Professional Documents
Culture Documents
02 KLDFG
02 KLDFG
TXTOCB01_Bai1_v1.0014105205 1
Bài 1: Các khái niệm cơ bản về hàm số một biến số
Hãy tính lợi nhuận của nhà sản xuất theo mức sản lượng Q?
2 TXTOCB01_Bai1_v1.0014105205
Bài 1: Các khái niệm cơ bản về hàm số một biến số
1.1. Biến số
1.1.1. Khái niệm biến số
Trong các lĩnh vực khoa học, chúng ta thường gặp các đại lượng đo được bằng số. Khi
nghiên cứu quy luật thay đổi trị số của các đại lượng đó, người ta thường dùng chữ để
ký hiệu số đo của chúng. Chẳng hạn, trong hình học, chúng ta thường dùng chữ V để
ký hiệu thể tích. Với mỗi khối hình học trong không gian, V là một số thực. Người ta
gọi V là một biến số hình học.
Trong ngôn ngữ hình thức của toán học, từ “biến số” được hiểu theo nghĩa như sau:
Định nghĩa: Biến số là một ký hiệu mà ta có thể gán cho nó một số bất kỳ thuộc một
tập số X ≠ Ø cho trước (X R). Tập hợp X được gọi là miền biến thiên và mỗi số
thực x0 X được gọi là một giá trị của biến số đó.
Từ biến số nhiều khi được gọi tắt là biến. Các biến số thường được ký hiệu bằng các
chữ cái: x, y, z… Thông thường người ta chỉ xét các biến số mà miền biến thiên của
nó có ít nhất hai số. Một biến số chỉ nhận một giá trị duy nhất được gọi là hằng số.
Trong giải tích toán học ta thường xét các biến số thay đổi giá trị một cách liên tục,
với miền biến thiên là một khoảng số. Các khoảng số được ký hiệu như sau:
Khoảng đóng (đoạn): [a, b] = {x: a ≤ x ≤ b}
Khoảng mở: (a, b) = {x: a < x < b}
Các khoảng nửa mở: [a, b) = {x: a ≤ x < b}
(a, b] = {x: a < x ≤ b}
TXTOCB01_Bai1_v1.0014105205 3
Bài 1: Các khái niệm cơ bản về hàm số một biến số
4 TXTOCB01_Bai1_v1.0014105205
Bài 1: Các khái niệm cơ bản về hàm số một biến số
Phương pháp xác định hàm số bằng biểu thức là một phương pháp phổ biến trong toán
học cũng như trong các lĩnh vực ứng dụng toán học. Khi xem xét các hàm số cho bằng
biểu thức, bạn cần lưu ý những điều sau đây:
Về nguyên tắc, miền xác định của một hàm số là một tập số thực cho trước, còn
biểu thức giữ vai trò quy tắc tương ứng f trong định nghĩa hàm số. Do đó, khi một
hàm số xác định trên tập X R được cho bằng một biểu thức f(x), tập X có thể
chỉ là một tập con nào đó của miền xác định tự nhiên của biểu thức đó. Tuy nhiên,
trong toán học nhiều khi người ta cho trước một biểu thức f(x) và xét biểu thức đó
như một hàm số. Trong trường hợp này ta đồng nhất miền xác định của hàm số với
miền xác định tự nhiên của biểu thức f(x).
Một hàm số có thể được cho dưới dạng phân rã miền xác định thành các tập con
rời nhau và trên mỗi tập con đó quy tắc xác định giá trị tương ứng của hàm số tại
mỗi điểm được biểu diễn bằng một biểu thức riêng.
Ví dụ:
x 2 1 khi x 0
f (x)
1 2x khi x 0
Là một hàm số xác định trên R: trong khoảng [0; + ∞) giá trị của hàm số tại mỗi điểm
x được tính theo công thức f(x) = x2 + 1, còn trong khoảng (–∞; 0) giá trị của hàm số
tại mỗi điểm x được tính theo công thức f(x) = 1 – 2x.
1.2.3. Quan hệ hàm số giữa các biến số
Trong các lĩnh vực khoa học, người ta phân tích quy luật thay đổi giá trị của các đại
lượng đo được bằng số dưới dạng các biến số có quan hệ với nhau: sự thay đổi giá trị
của biến số này kéo theo sự thay đổi giá trị của biến số kia theo một quy luật nhất
định. Chẳng hạn, trong kinh tế chúng ta thấy khi giá hàng hóa thay đổi thì lượng hàng
hóa mà người sản xuất muốn bán ra thị trường và lượng hàng hóa mà người mua bằng
lòng mua cũng thay đổi theo; khi thu nhập của các hộ gia đình thay đổi thì lượng tiêu
dùng của họ cũng thay đổi… Sự phụ thuộc của một biến số này vào một biến số khác
thường được biểu diễn dưới dạng hàm số.
Cho hai biến số x và y với miền biến thiên là các tập hợp số thực X và Y, trong đó
biến x có thể nhận giá trị tùy ý trong miền biến thiên X của nó. Ta gọi x là biến độc
lập, hay đối số.
Định nghĩa:
Ta nói biến số y phụ thuộc hàm số vào biến số x, hay biến số y là hàm số của biến số
x, khi và chỉ khi tồn tại một quy tắc hoặc quy luật f sao cho mỗi giá trị của biến số x
trong miền biến thiên X của nó được đặt tương ứng với một và chỉ một giá trị của
biến số y.
Theo định nghĩa thì quy tắc f chính là một hàm số xác định trên miền biến thiên X của
biến số x và giá trị của hàm số f tại điểm x chính là giá trị tương ứng của biến số y.
x y f (x)
Để nói một cách khái quát rằng y là hàm số của x (y phụ thuộc hàm số vào x) ta có thể
viết: y = y(x).
TXTOCB01_Bai1_v1.0014105205 5
Bài 1: Các khái niệm cơ bản về hàm số một biến số
Chú ý: Hai định nghĩa hàm số trên đây tương đương với nhau. Khi cho một hàm số f
với miền xác định là tập hợp X, các cách diễn đạt sau đây có nghĩa như sau:
Cho hàm số f xác định trên tập X (X là một tập số cho trước)
Cho hàm số f(x), x X
Cho hàm số y = f(x), x X
Chú ý rằng khi viết hàm số dưới dạng y = f(x), các ký hiệu x và y chỉ mang ý nghĩa
hình thức, dùng để gọi tên các biến số. Một hàm số được xác định bởi hai yếu tố: miền
xác định X (miền biến thiên của biến độc lập x) và quy tắc f cho phép ta xác định
được giá trị của hàm số tại mỗi điểm x R . Chẳng hạn, dưới giác độ toán học ta
không phân biệt các hàm số y = x2 và v = u2 khi miền biến thiên của x và miền biến
thiên của u trùng nhau.
1.3. Đồ thị của hàm số
Quan hệ hàm số y = f(x) liên kết các cặp số thực (x0, y0), trong đó x0 là một số bất kỳ
thuộc miền xác định X của hàm số và y0 = f(x0). Mỗi cặp số như vậy là một điểm của
mặt phẳng tọa độ.
Định nghĩa: Đồ thị của hàm số f là tập hợp tất cả các điểm M(x, y) của mặt phẳng tọa
độ có hoành độ x là một số thực bất kỳ lấy từ miền xác định của hàm số và tung độ y
là giá trị tương ứng của hàm số tại điểm x.
Việc lập đồ thị của một hàm số f với miền xác định là một khoảng số thực thường
được thực hiện theo trình tự như sau:
Lấy các số x1, x2,…, xn từ miền xác định của hàm số (càng gần nhau càng tốt)
Tính các giá trị tương ứng của hàm số tại các điểm đó:
y1 = f(x1), y2 = f(x2),…, yn = f(xn)
Định vị các điểm M1(x1, y1), M2(x2, y2),…,Mn(xn, yn)
Nối các điểm M1, M2,…,Mn ta được hình ảnh đồ thị của hàm số.
y y = f(x)
yn Mn
y2
y1 M2
M1
0 x1 x2 xn x
Phương pháp đồ thị không phải là phương pháp chính xác. Tuy nhiên, người ta thường
sử dụng đồ thị để minh họa bằng hình ảnh các đặc trưng cơ bản của sự phụ thuộc hàm
số giữa các biến số. Nhìn vào đồ thị ta dễ dàng quan sát xu hướng biến thiên của hàm
số khi biến độc lập thay đổi giá trị.
6 TXTOCB01_Bai1_v1.0014105205
Bài 1: Các khái niệm cơ bản về hàm số một biến số
y = logax
0 1 x
TXTOCB01_Bai1_v1.0014105205 7
Bài 1: Các khái niệm cơ bản về hàm số một biến số
f(x2) f(x2)
f(x1)
f(x1)
y = f(x)
0 x1 x2 x 0 x1 x2 x
8 TXTOCB01_Bai1_v1.0014105205
Bài 1: Các khái niệm cơ bản về hàm số một biến số
Hàm số f(x) được gọi là hàm bị chặn trên trong một miền X nếu tồn tại hằng số M
sao cho:
f (x) M x X
Hằng số M được gọi là cận trên của hàm số f(x) trong miền X
Hàm số f(x) được gọi là hàm bị chặn dưới trong một miền X nếu tồn tại hằng số m
sao cho:
f (x) m x X
Hằng số m được gọi là cận dưới của hàm số f(x) trong miền X.
Chú ý rằng tính bị chặn bao hàm cả bị chặn trên và bị chặn dưới. Dễ dàng thấy rằng
hàm số f(x) bị chặn trong miền X khi và chỉ khi tồn tại hằng số K > 0 sao cho:
f (x) K (x X)
Ví dụ:
Hàm số f(x) = x2 + a (x R) là hàm bị chặn dưới:
f(x) = x2 + a ≥ a, x R
Hàm số f(x) = –x2 + a (x R) là hàm bị chặn trên:
f(x) = –x2 + a ≤ a, x R
Hàm số f(x) = sin x (x R) là hàm bị chặn:
–1 ≤ sin x ≤ 1, x R
TXTOCB01_Bai1_v1.0014105205 9
Bài 1: Các khái niệm cơ bản về hàm số một biến số
Dễ dàng thấy rằng nếu hàm số f(x) tuần hoàn với chu kỳ T thì nó cũng tuần hoàn với
chu kỳ mT (m là số nguyên bất kỳ):
F(x + mT) = f(x), x X
Để cho xác định, khi nói đến chu kỳ của hàm số tuần hoàn người ta thường lấy chu kỳ
dương nhỏ nhất.
Ví dụ:
Các hàm số sinx, cosx là các hàm tuần hoàn với chu kỳ T = 2π:
sin(x + 2π) = sinx; cos(x + 2π) = cosx, x R
Các hàm số tgx, cotgx là các hàm tuần hoàn với chu kỳ T = π:
tan(x + π) = tanx, x k ; cot(x + π) = cotx, x k
2
1.6. Các hàm số cơ bản và các phép toán sơ cấp đối với hàm số
1.6.1. Các hàm số sơ cấp cơ bản
Thông thường một hàm số y = f(x) được cho dưới dạng một biểu thức hữu hạn. Các
biểu thức hữu hạn được hợp thành từ các biểu thức hàm số cơ bản.
Các hàm số sau đây được gọi là các hàm số sơ cấp cơ bản (bỏ qua các hàm lượng
giác ngược).
F(x) = C (hàm số nhận giá trị không đổi C với mọi x)
Hàm số lũy thừa: f(x) = xα (α = const.)
Hàm số mũ: f(x) = ax (a > 0 và a ≠ 1)
Hàm số logarit: f(x) = logax (a > 0 và a ≠ 1).
Các hàm số lượng giác:
f(x) = sinx, f(x) = cosx, f(x) = tan x, f(x) = cotx.
Chú ý: Trong giải tích toán học cung và góc luôn luôn được đo bằng radian.
1.6.2. Các phép toán sơ cấp đối với hàm số
Ta gọi các phép toán sơ cấp là các phép toán: phép cộng, phép trừ, phép nhân, phép
chia và phép hợp hàm.
Các phép toán cộng, trừ, nhân, chia đối với các biểu thức hàm số được thực hiện
giống như đối với các biểu thức đại số. Nếu f(x) và g(x) là các hàm số cho dưới
dạng biểu thức thì các biểu thức
f (x)
f x g x, f x – g x, f x g x,
g(x)
Được gọi tương ứng là tổng, hiệu, tích, thương của f(x) và g(x). Các hàm số này
đặt tương ứng mỗi giá trị của biến độc lập x với tổng hiệu, tích, thương các giá trị
của hàm số f và g tại điểm x:
f(x) + g(x): x y f (x) g(x)
f(x) – g(x): x y f (x) g(x)
f(x).g(x): x y f (x).g(x)
f (x) f (x)
:x y
g(x) g(x)
10 TXTOCB01_Bai1_v1.0014105205
Bài 1: Các khái niệm cơ bản về hàm số một biến số
TXTOCB01_Bai1_v1.0014105205 11
Bài 1: Các khái niệm cơ bản về hàm số một biến số
lượng cung và lượng cầu đối với một loại hàng hóa vào giá của hàng hóa đó. Hàm
cung và hàm cầu có dạng:
Hàm cung: Qs = S(p)
Hàm cầu: Qd = D(p)
Trong đó: p là giá hàng hóa; Qs là lượng cung (quantity supplied), tức là lượng hàng
hóa mà người bán bằng lòng bán ở mỗi mức giá; Qd là lượng cầu (quantity demanded),
tức là lượng hàng hóa mà người mua bằng lòng mua ở mỗi mức giá. Trong mô hình
phân tích thị trường một loại hàng hóa, lượng cung của thị trường là tổng lượng cầu
của tất cả những người tiêu dùng.
Tất nhiên, lượng cung và lượng cầu hàng hóa không chỉ phụ thuộc vào giá của hàng
hóa đó mà còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác, chẳng hạn như thu nhập và giá
của các hàng hóa liên quan. Khi xem xét các mô hình hàm cung và hàm cầu ở dạng
nêu trên người ta giả thiết rằng các yếu tố khác không thay đổi. Quy luật thị trường
trong kinh tế học nói rằng, đối với các hàng hóa thông thường, hàm cung là hàm đơn
điệu tăng, còn hàm cầu là hàm đơn điệu giảm. Điều này có nghĩa là, với các yếu tố
khác giữ nguyên, khi giá hàng hóa tăng lên thì người bán sẽ muốn bán nhiều hơn và
người mua sẽ mua ít đi. Các nhà kinh tế gọi đồ thị của hàm cung và hàm cầu là đường
cung và đường cầu. Giao điểm của đường cung và đường cầu được gọi là điểm cân
bằng của thị trường. Ở mức giá cân bằng p ta có Q s Q d Q , tức là người bán bán
hết và người mua mua đủ, thị trường không có hiện tượng dư thừa hoặc khan hiếm
hàng hóa.
Chú ý: Trong các tài liệu kinh tế người ta thường sử dụng trục hoành để biểu diễn
lượng Q và trục tung để biểu diễn giá p. Cách biểu diễn như vậy tương ứng với việc
đảo ngược hàm cung và hàm cầu ở dạng nói trên. Trong kinh tế học nhiều khi người ta
vẫn gọi hàm ngược của hàm Qs = S(p) là hàm cung và hàm ngược của hàm Qd = D(p)
là hàm cầu:
Qs S p p S1 Qs
Qd D p p D 1 Qd
Đồ thị của hàm cung và hàm cầu (đường cung và đường cầu) có dạng như hình vẽ
p
p = S–1(Q)
p
p = D–1(Q)
0 Q 0
Điểm cân bằng là điểm (Q, p) , trong đó Q là lượng cân bằng và p là giá cân bằng.
12 TXTOCB01_Bai1_v1.0014105205
Bài 1: Các khái niệm cơ bản về hàm số một biến số
TXTOCB01_Bai1_v1.0014105205 13
Bài 1: Các khái niệm cơ bản về hàm số một biến số
14 TXTOCB01_Bai1_v1.0014105205
Bài 1: Các khái niệm cơ bản về hàm số một biến số
TXTOCB01_Bai1_v1.0014105205 15