Professional Documents
Culture Documents
Giao Trinh Tin CN-Microsoft Excel
Giao Trinh Tin CN-Microsoft Excel
GIÁO TRÌNH
TIN HỌC CHUYÊN NGÀNH DU LỊCH
Giảng viên
Hà Nội, 12/2021
Chương I
HÀM CƠ SỞ DỮ LIỆU
MỤC TIÊU:
Vận dụng linh hoạt các hàm cơ sở dữ liệu để phân tích, tổng hợp dữ liệu
Liên kết giữa các sheet bảng tính để thực hiện các tính toán phức tạp và
tổng hợp
Sắp xếp dữ liệu nhanh một cơ sở dữ liệu theo một trật tự nhất định và sắp
xếp theo nhiều tiêu thức đối với một hoặc nhiều trường.
Kết xuất thông tin một danh sách các bản ghi thỏa mãn một tiêu chuẩn
tìm kiếm nào đó.
1. Cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu (CSDL) là một tập hợp các thông tin về một vấn đề cần quản
lý thông qua các thuộc tính cần thiết. Trong Excel, một CSDL được tổ chức
thành bảng theo cấu trúc cột dòng và có thể thực hiện đầy đủ các thao tác quản
trị CSDL như tạo lập, cập nhật, tìm kiếm, trích rút, tổng hợp dữ liệu một cách
nhanh chóng và thuận tiện.
Các hàm cơ sở dữ liệu thường dùng để khai thác dữ liệu theo một điều kiện
cho trước. Nhìn chung các hàm CSDL đều có 3 đối số:
Database: Địa chỉ của vùng CSDL.
Field: Số thứ tự cột hoặc địa chỉ của tên trường cần xét.
Criteria: Địa chỉ của bảng tiêu chuẩn.
Cú pháp: DSUM(Database,Field,Criteria)
Chức năng: Hàm tính tổng các dữ liệu số trên trường được khai báo trong
đối số thứ hai (Field) của những bản ghi trong vùng CSDL (Database)
thoả mãn điều kiện của vùng tiêu chuẩn được thể hiện trong đối số thứ ba
(Criteria).
Lưu ý: Hàm DSUM và SUMIF đều là tính tổng có điều kiện của một cơ sở
dữ liệu. Nhưng SUMIF là tính tổng cho cơ sở dữ liệu với một điều kiện
ràng buộc; còn DSUM là tính tổng cho cơ sở dữ liệu với nhiều điều kiện
ràng buộc
Ví dụ: Tính tổng doanh thu của loại phòng Deluxe twin và loại giường là
Double
Vì yêu cầu tính tổng có nhiều điều kiện nên dùng hàm DSUM
Tại một ô C14 gõ =DSUM(A2:C11,C2,A13:B14)
Ý nghĩa của hàm: Tìm trong vùng A2:C11, những dòng nào vừa chứa Loại
phòng Deluxe twin và loại giường là Double (chính là điều kiện ở vùng
A13:B14) thì lấy Doanh thu bên cột C và cộng lại; Kết quả là 290
DAVERAGE
Cú pháp: DAVERAGE(Database,Field,Criteria)
Chức năng : Hàm tính trung bình cộng các dữ liệu số trên trường được
khai báo trong đối số thứ hai (Field) của những bản ghi trong vùng CSDL
(Database) thoả mãn điều kiện của vùng tiêu chuẩn được thể hiện trong
đối số thứ ba (Criteria).
Ví dụ: Tính doanh thu trung bình của loại phòng Deluxe twin và loại
giường là Double
Vì yêu cầu tính trung bình có nhiều điều kiện nên dùng hàm DAVERAGE
Tại một ô D14 gõ =DAVERAGE(A2:C11,C2,A13:B14)
DMAX
Cú pháp: Dmax(Database,Field,Criteria)
Chức năng : : Hàm cho giá trị lớn nhất của các dữ liệu số trên trường được
khai báo trong đối số thứ hai (Field) của những bản ghi trong vùng CSDL
(Database) thoả mãn điều kiện của vùng tiêu chuẩn được thể hiện trong
đối số thứ ba (Criteria).
Ví dụ: Tính doanh thu lớn nhất của loại phòng Deluxe twin và loại giường
là Double
Vì yêu cầu tính doanh thu lớn nhất có nhiều điều kiện nên dùng hàm
DMAX
Tại ô E14 gõ =DMAX(A2:C11,C2,A13:B14)
DMIN
Cú pháp: Dmin(Database,Field,Criteria)
Chức năng : Hàm cho giá trị nhỏ nhất của các dữ liệu số trên trường được
khai báo trong đối số thứ hai của (Field) của những bản ghi trong vùng
CSDL (Database) thoả mãn điều kiện của vùng tiêu chuẩn được thể hiện
trong đối số thứ ba (Criteria).
Ví dụ: Tính doanh thu nhỏ nhất của loại phòng Deluxe twin và loại giường
là Double
Vì yêu cầu tính doanh thu lớn nhất có nhiều điều kiện nên dùng hàm DMIN
DCOUNT
Cú pháp: DCOUNT(Database,Field,Criteria)
Chức năng: Hàm đếm số các bản ghi mà dữ liệu trong đó là số trên trường
số được khai báo trong đối số thứ hai (Field) của những bản ghi trong
vùng CSDL (Database) thoả mãn điều kiện của vùng tiêu chuẩn được thể
hiện trong đối số thứ ba (Criteria).
Ví dụ: Thống kê có bao nhiêu phòng Deluxe twin và Doanh thu >=80 triệu
đồng
Vì yêu cầu đếm tổng số phòng Deluxe twin và có Doanh thu >=80 triệu
đồng: đếm có nhiều điều kiện nên dùng hàm DOUNT
Tại ô C17 gõ công thức =DCOUNT(A2:C11,C2,A16:B17) Và kết quả là
có 3 phòng Deluxe twin và có Doanh thu >=80 triệu đồng
Bước 2: Click chuột vào biểu tượng để sắp xếp tăng dần
Tích chuột vào My data has headers: nếu dữ liệu có đầu đề (hay tên của
các cột). Bỏ tích nếu dữ liệu không có đầu đề
Sort by: Khóa sắp xếp chính
Order: Cách sắp xếp
+ Bước 4: OK
- Bấm chuột vào các mũi tên xuống của các trường cần thực hiện lọc,
Excel sẽ tự động liệt kê tất cả các giá trị có trong trường lựa chọn.
- Lựa chọn giá trị điều kiện cần lọc bằng cách bấm chuột vào giá trị đó.
Excel sẽ tự động chọn lọc những bản ghi thoả mãn điều kiện của đầu bài.
- Nếu giá trị điều kiện cần lọc không có trên menu dropdown, bấm vào
mục Custom Filter để lọc với những toán tử so sánh, các toán tử logic như
and và or.
Tổng hợp số liệu theo nhóm là thao tác thực hiện việc thống kê, tính toán
trên những trường được lựa chọn của bảng CSDL. Sau khi thao tác được thực
hiện, Excel sẽ tự động phân tách dữ liệu trên các trường được lựa chọn thành
các nhóm dữ liệu, mỗi nhóm xuất hiện một dòng tổng hợp dữ liệu của nhóm đó
và có dòng tổng hợp dữ liệu của toàn bảng CSDL.
Trong At each change in: chọn tên trường chứa dữ liệu cần phân tách nhóm.
Trong Add Subtotal to: chọn những trường chứa dữ liệu cần thực hiện thao
tác tổng hợp.
Summary below data: Đặt kết quả tổng hợp ở cuối mỗi nhóm.
Màn hình xuất hiện các mức 1, 2, 3 phía bên trái của tên cột.
- Bấm mức 1 tổng hợp số liệu của tất cả các đối tượng
- Bấm mức 2 tổng hợp số liệu theo từng nhóm các đối tượng
- Bấm mức 3 tổng hợp số theo theo từng đối tượng
- Đặt ô hoạt động vào vị trí cần tạo bảng tổng hợp.
- Chọn lệnh Data\Consolidate. xuất hiện hộp thoại.
- Đặt trỏ text vào hộp Reference, đưa địa chỉ vùng dữ liệu cần tổng hợp.
- Bấm chọn nút Add.
- Ta lại đưa con trỏ Text vào khung Reference để tiếp tục đưa vùng dữ
liệu tiếp theo để tổng hợp. Bấm chọn nút Add.
- Nút Delete dùng để xoá địa chỉ vùng dữ liệu trong All Reference.
- Trong Use Label In :
Top Rows: nếu muốn lấy dòng trên cùng làm tiêu đề.
Left Columns : nếu muốn lấy cột bên trái làm tiêu đề.
- Trong khung Function : Chọn hàm để tính toán.
- Mục Creat Link to Source Data : Tạo liên kết với các ô nguồn.
- OK
Bước 3: Xuất hiện hộp thoại để khai báo các yếu tố chính cấu thành lên bảng
cân đối tổng hợp.
Bài 1’:
Bài 1”:
Bài 2:
Bài 3:
Bài 4:
Bài 5:
Bài 6:
Bài 7:
Bài 8:
Bài 9:
Bài 10:
Gõ bảng tính dưới đây và làm các công việc sau:
BẢNG 1: THỐNG KÊ TIÊU THỤ SẢN PHẨM
Tên Hàng – Số Thành
Mã SP Đại Lý Đơn Giá
Tên Hãng Sản Xuất Lượng Tiền
CDR-QS SGN 96
KEY-GE HNN 35
MOU-MI DNA 19
KEY-QS HNN 39
CDR-MI DNA 53
MOU-GE SGN 88
BẢNG 2: TRA TÊN HÀNG, TÊN HÃNG SẢN XUẤT VÀ ĐƠN GIÁ
KEY Keyboard 10 17 15
MOU Mouse 5 9 13
Bài 11:
Bài 12:
Bài 12:
Chương II
CÁC HÀM TÍNH HIỆU QUẢ KINH DOANH DU LỊCH, KHÁCH SẠN
MỤC TIÊU:
Biết vận dụng linh hoạt các hàm tính hiệu quả vốn đầu tư của Excel để
xác định được lượng tiền có được sau một khoản đầu tư,
Tính được: để đạt được mục tiêu này thì cần phải đầu tư bao nhiêu vốn
Xác định được số kỳ (số thời gian) cần phải trả của một khoản vay
EXCEL có khoảng 52 hàm tài chính, mỗi hàm giải quyết một bài toán tài
chính thường gặp trong doanh nghiệp (tính toán khấu hao, tính toán hiệu quả
đầu tư, tính toán lãi suất chứng khoán, tính toán lãi suất danh nghĩa và lãi suất
thực tế hàng năm của một khoản đầu tư, tính tỷ suất doanh lợi nội tại cho một
loạt lưu chuyển tiền mặt v.v...)
Trong tài liệu này sẽ giới thiệu 2 loại hàm tài chính thường dùng sau:
Nhóm các hàm tính toán hiệu quả vốn đầu tư và Nhóm các hàm tính khấu hao
tài sản.
Các tham số thường gặp trong các hàm tính toán vốn đầu tư:
- Per (Periods): chu kỳ - thời gian làm mốc để tính các giá trị khác.
- Pmt (Payment): Số tiền phải trả hoặc nhận được ở mỗi chu kỳ (không
thay đổi). Tiền phải trả bao gồm cả tiền lãi và tiền gốc nhưng không có
thuế và các phí khác. Nếu như tiền phải trả không có thì phải có tham
số Pv.
- Pv (Present Value) : Là giá trị hiện tại của một khoản đầu tư vào đầu chu
kỳ thứ nhất.
- FV (Future Value): Giá trị tương lai của một khoản đầu tư tại thời điểm
cuối của chu kỳ cuối cùng (có tính đến lãi suất và các chi trả định kỳ).
- Type: Kiểu (chế độ) thanh toán các khoản phải trả/ nhận được, mang giá
trị:
0: Trả vào cuối kỳ.
1: Trả vào đầu kỳ.
* Lưu ý:
- Khi sử dụng hàm, nếu không đưa vào giá trị các tham số như Pv, Fv,
Type thì Excel sẽ lấy giá trị ngầm định là 0.
- Các giá trị Pv, Pmt mang giá trị âm nếu là tiền ta đầu tư vào và mang giá
trị dương nếu là tiền ta rút ra.
- Tất cả các khoản đầu tư phải đầu tư vào đầu kỳ; rút lãi, lợi nhuận sẽ vào
cuối kỳ.
1. PV(Present Value)
Chức năng: Tính giá trị hiện tại của một khoản đầu tư, ứng với số tiền
thanh toán không đổi PMT phải trả thường kỳ.
Cú pháp: PV(rate,nper,pmt,fv,type)
Lưu ý: Nếu pmt = 0 thì bắt buộc phải có fv, còn nếu fv = 0 thì phải có pmt.
Ví dụ: Nhà hàng BBQ chicken muốn có một số tiền là 100$ sau 3 năm, biết rằng
lãi suất ngân hàng là 10% một năm, thì ngay từ bây giờ nhà hàng phải gửi vào
ngân hàng bao nhiêu tiền?
0 1 2 3
PV = ? FV3 = 100
100*(1+0,1)-1
100*(1+0,1)-2
100*(1+0,1)-3= 75.13
Và cho ra kết quả là 75.13. Nhưng sẽ là mất thời gian hoặc tính sai nếu như
không phải là sau 3 năm mà sau 20 năm, hay lãi suất không phải 10% mà là
7.25% và các con số về lãi và kì hạn gửi là liên tục thay đổi.
2. FV (Future Value)
Chức năng: Tính kết quả tương lai của một khoản đầu tư có lãi suất cố
định trả hoặc gửi thêm vào theo định kỳ cố định .
Cú pháp: FV(rate,nper,pmt,pv,type)
- Trong trường hợp nhà đầu tư không rút lãi ra trong cả giai đoạn đầu tư thì
giá trị tương lai tính theo công thức lãi gộp sau:
FV=PV(1+RATE)^Life (Life là thời gian đầu tư)
Ví dụ 1: Nhà hàng fast food gửi vào ngân hàng $2,000 với lãi suất 11%/ năm
trong 3 năm. Vậy khi đáo hạn (3 năm sau), nhà hàng sẽ có được số tiền là bao
nhiêu?
Phân tích:
Theo tư duy toán học ta sẽ làm theo sơ đồ dưới đây:
Và cho ra kết quả là 2735.26. Nhưng sẽ là mất thời gian hoặc tính sai nếu như
không phải là sau 3 năm mà sau 20 năm, hay lãi suất không phải 11% mà là
7.25% và các con số về lãi và kì hạn gửi là liên tục thay đổi.
Excel cung cấp hàm tài chính giải quyết những vấn đề này một cách nhanh
chóng và chính xác. Cụ thể của Ví dụ này là hàm FV()
Theo đề bài, gửi 2000$ vào ngân hàng có nghĩa là đây là một khoản đầu tư->
PVsẽ mang giá trị âm (theo lưu ý 2 của hàm tài chính): PV=-2000 và đề bài
không đề cập đến thời gian đầu tư nên theo lưu ý 3 của hàm tài chính thì đầu
tư vào đầu kì nên TYPE=1.
Theo đề bài, thì nhà hàng fast food này chỉ lên gặp ngân hàng một lần vào
thời điểm đầu năm thứ nhất để gửi tiền, và trong các năm sau không lên gặp
ngân hàng để gửi nữa nên PMT=0
Dựa vào phân tích ở trên, ta sẽ biểu diễn dòng tiền để xem thực tế chúng ta
sẽ có bao nhiêu tiền sau các năm. Và sau năm cuối cùng ta sẽ phải được kết
quả như tính toán bằng hàm thì đúng.
(lưu ý dòng tiền: lãi suất phải là địa chỉ tuyệt đối vì địa chỉ ô lãi suất sẽ phải
không thay đổi khi kéo chuột)
Ví dụ 2: Nhà hàng Măng Việt gửi vào ngân hàng 2000$ với lãi suất 11%/ năm
và trong các năm sau, mỗi năm gửi thêm vào 2000$, trong 7 năm. Vậy khi đáo
hạn (7 năm sau), nhà hàng sẽ có được số tiền là bao nhiêu?
Phân tích:
Theo đề bài, Nhà hàng Măng Việt gửi vào ngân hàng 2000$ và trong các
năm sau (tính từ năm thứ 2 trở đi đến năm thứ 7) mỗi năm gửi thêm vào
2000$: đề bài không đề cập đến thời gian đầu tư nên theo lưu ý 3 của hàm tài
chính là đầu tư vào đầu kì nên TYPE=1. Vậy tại thời điểm đầu năm thứ 1:
nhà hàng chỉ gửi vào 2000$. Tại thời điểm đầu năm thứ 2 cho đến năm thứ 7:
nhà hàng lại gặp ngân hàng và gửi 2000$. Vậy tổng nhà hàng sẽ lên gặp
ngân hàng 7 lần vào đầu các năm để gửi 2000$. Nên PMT=-2000
Ta sẽ biểu diễn dòng tiền để xem thực tế chúng ta sẽ có bao nhiêu tiền sau
các năm. Và sau năm cuối cùng ta sẽ phải được kết quả như tính toán bằng
hàm thì đúng.
(lưu ý dòng tiền: lãi suất phải là địa chỉ tuyệt đối vì địa chỉ ô lãi suất sẽ phải
không thay đổi khi kéo chuột).
Ví dụ 3: Hàng năm nhà hàng Thủy Tạ gửi vào ngân hàng 2000$ (cuối năm) với
lãi suất 11%/ năm trong 7 năm. Vậy khi đáo hạn (7 năm sau), nhà hàng sẽ có
bao nhiêu tiền?
Phân tích:
Theo đề bài, Hàng năm nhà hàng Thủy Tạ gửi vào ngân hàng 2000$ (cuối
năm) với lãi suất 11%/ năm trong 7 năm. Vậy tại thời điểm cuối năm thứ 1:
nhà hàng chỉ gửi vào 2000$. Tại thời điểm cuối năm thứ 2 cho đến cuối năm
thứ 7: nhà hàng lại gặp ngân hàng và gửi 2000$. Vậy tổng nhà hàng sẽ lên
gặp ngân hàng 7 lần vào cuối các năm để gửi 2000$. Nên PMT=-2000.
Ta sẽ biểu diễn dòng tiền để xem thực tế chúng ta sẽ có bao nhiêu tiền sau
các năm. Và sau năm cuối cùng ta sẽ phải được kết quả như tính toán bằng
hàm thì đúng.
3. PMT (PayMenT)
Chức năng: Tính sự chi / trả tính trên một khoản vay theo một tỷ lệ ấn
định cho mỗi chu kỳ.
Cú pháp: PMT(rate,nper,pv,fv,type)
* Chú ý:
- PMT bao gồm cả tiền lãi và tiền gốc nhưng không có thuế, tiền trả trước
hoặc những chi phí khác có liên quan.
- Nếu bỏ qua fv, trị mặc định của fv sẽ là 0
- Kết quả (số tiền) do hàm PMT() trả về bao gồm tiền gốc và tiền lãi,
nhưng không bao gồm thuế và những khoản lệ phí khác (nếu có).
Nếu muốn chỉ tính số tiền gốc phải trả, ta dùng hàm PPMT(), còn nếu muốn
chỉ tính số tiền lãi phải trả, dùng làm IPMT().
Ví dụ: Khách sạn Sofitel muốn xây dựng một khách sạn nữa ở Đà Nẵng nên
khách sạn này muốn mua trả góp một vùng đất với giá $100,000 trả góp trong
25 năm, với lãi suất không đổi là 8% một năm trong suốt thời gian này, vậy cuối
mỗi tháng khách sạn phải trả cho người bán bao nhiêu tiền để sau 25 năm thì
mảnh đất đó thuộc về quyền sở hữu của khách sạn?
Phân tích:
+ Đề bài hỏi mỗi Tháng phải trả bao nhiêu tiền nên dùng hàm PMT
+ Hỏi Tháng nên lãi suất cũng phải đổi ra tháng Rate =8%/12 và 25 năm cũng
phải đổi ra tháng nên Nper=25*12=300
+ Mảnh đất đó thuộc quyền sở hữu của bạn tức tương lai sau 25 năm bạn trả hết
tiền nên FV=0
+ Kết quả như sau:
Chức năng: Tính số chu kỳ cần thiết để đạt được số tiền định trước
Cú pháp: NPER(Rate,Pmt,Pv,Fv,Type)
Ví dụ 1: Giả sử khách sạn Lan Anh vay 1 khoản tiền 10,000$ với lãi suất
8%/năm và hàng tháng Khách sạn Lan Anh trả 1,000$ (cuối tháng). Hãy cho
biết khách sạn đó phải trả số tiền này trong bao nhiêu tháng?
Phân tích:
+ Đề bài hỏi trả trong bao nhiêu Tháng nên dùng hàm NPER
+ Hỏi Tháng nên lãi suất cũng phải đổi ra tháng Rate =8%/12
+ PV và PMT trong bài này phải trái dấu nhau vì một khoản là vay và một
khoản là trả
+ Kết quả như sau:
Yêu cầu: Biểu diễn dòng tiền thể hiện sự chi trả khoản tiền vay 10,000$?
Ta sẽ biểu diễn dòng tiền để xem thực tế số tiền còn phải trả sau các tháng là
bao nhiêu?
Gợi ý: Biểu diễn dòng tiền sao cho ở tháng thứ 10 thì vẫn còn nợ (tức ở đó tiền
sẽ là một số dương), nhưng ở tháng 11 thì đã trả dư tiền (tức ở đó tiền sẽ là một
số âm).
Vậy chứng tỏ ở tháng 10.383 thì sẽ trả hết nợ, tức ở tháng 10.383 số tiền = 0 (vì
từ dương sang âm sẽ qua số 0)
Ví dụ 2: Giả sử khách sạn Lan Anh vay 1 khoản tiền 10,000$ với lãi suất
8%/năm và hàng tháng Khách sạn Lan Anh trả 1,000$ (đầu tháng). Hãy cho biết
khách sạn đó phải trả số tiền này trong bao nhiêu tháng?
Phân tích:
+ Đề bài hỏi trả trong bao nhiêu Tháng nên dùng hàm NPER
+ Hỏi Tháng nên lãi suất cũng phải đổi ra tháng Rate =8%/12
+ PV và PMT trong bài này phải trái dấu nhau vì một khoản là vay và một
khoản là trả
+ Kết quả như sau:
Yêu cầu: Biểu diễn dòng tiền thể hiện sự chi trả khoản tiền vay 10,000$?
Ta sẽ biểu diễn dòng tiền để xem thực tế số tiền còn phải trả sau các tháng là
bao nhiêu?
Gợi ý: Biểu diễn dòng tiền sao cho ở tháng thứ 10 thì vẫn còn nợ (tức ở đó tiền
sẽ là một số dương), nhưng ở tháng 11 thì đã trả dư tiền (tức ở đó tiền sẽ là một
số âm).
Vậy chứng tỏ ở tháng 10.312 thì sẽ trả hết nợ, tức ở tháng 10.312 số tiền = 0
(vì từ dương sang âm sẽ qua số 0)
Chức năng: Tính tỷ lệ lãi suất trên mỗi chu kỳ cho nguồn vốn đầu tư.
Cú pháp: RATE(Nper, PMT, PV, FV, Type)
Ví dụ: Anh Hòa mua một xe tải trả góp với giá 8000$ trong vòng 4 năm.
Mỗi tháng anh phải trả 200$. Tính lãi suất theo tháng, theo năm?
Lãi suất theo tháng: RATE(4*12,-200,8000) -> 0.77%
Lãi suất theo năm: RATE(4*12,-200,8000)*12 -> 9.24%
Chức năng: Tính giá trị hiện tại ròng của một khoản đầu tư khi sử dụng
một chuỗi các khoản chi trả linh động. Giá trị hiện tại ròng là số chênh lệch giữa
giá trị của các luồng tiền kỳ vọng trong tương lai với giá trị hiện tại của vốn đầu
tư.
Cú pháp: NPV(Rate,Value1,Value2,...)
Trong đó:
- Rate: Tỷ lệ chiết khấu của một chu kỳ
- Value1, Value2...: 1 đến 29 tham số biểu diễn tiền phải trả và thu nhập
- NPV sử dụng thứ tự của các Value để tính thứ tự của số tiền
- Các tham số là số mới được tính.
* Chú ý:
- Nếu n là số luồng tiền mặt xuất hiện trong danh sách giá trị, thì công thức
tính NPV chính là:
- Hàm NPV() tính hiện giá ròng của một khoản đầu tư bằng cách sử dụng tỷ
lệ chiết khấu với các khoản chi trả (hoặc thu nhập) theo những kỳ hạn
đều đặn. Nếu các kỳ hạn không đều đặn, dùng hàm XNPV().
Hàm này thường được dùng để đánh giá tính khả thi về mặt tài chính của
TH1: Nếu anh Thảo đầu tư vào cuối chu kỳ đầu thì:
TH2: Nếu anh Thảo đầu tư vào đầu chu kỳ đầu thì:
Cả 2 TH trên đều trả về kết quả dương -> Bạn đã nhận được lãi từ vụ đầu tư
này
Đây là giá trị âm báo cho bạn biết bạn sẽ bị thua lỗ trong việc đầu tư này.
Nếu bạn đầu tư số tiền 150000$ vào đầu năm đầu tiên và 100000$ còn lại
vào cuối năm đầu tiên thì ta có:
Chức năng: Tính lãi suất thu nhập nội bộ (hay tỷ suất hoàn vốn nội bộ)
cho một chuỗi các lưu động tiền mặt được thể hiện bởi các trị số. Các lưu động
tiền mặt này có thể không bằng nhau, nhưng chúng phải xuất hiện ở những
khoảng thời gian bằng nhau (hằng tháng, hằng năm chẳng hạn). Lãi suất thực tế
là lãi suất nhận được từ một khoản đầu tư gồm các khoản chi trả (trị âm) và các
khoản thu nhập (trị dương) xuất hiện ở những kỳ ổn định.
Cú pháp: IRR(Values,Guess)
- Values: Dãy giá trị đầu tư (hay lấy ra) theo từng chu kỳ.
- Guess : Các giá trị kỳ vọng [0, 1], ước lượng tỷ lệ thu nhập vào thời
điểm đầu tiên (hàm thực hiện tính các giá trị ước lượng liên tiếp
của lãi suất thu nhập nội bộ cho đến khi kết quả của 2 lần lặp liên
tiếp sai khác nhau 0,0001%. Nếu lời giải không đạt được sau 20
lần lặp thì kết quả là # NUM!)
Lưu ý:
IRR() sử dụng thứ tự các giá trị của values như là thứ tự lưu động tiền
mặt. Do đó cần cẩn thận để các thứ tự chi trả hoặc thu nhập luôn được
nhập đúng (Values phải chứa ít nhất 1 giá trị âm và 1 giá trị dương)
Ví dụ: Ngân hàng AZ muốn cho anh Bình vay 16000$ với lãi suất 6.4%/năm để
đầu tư vào một dự án trong vòng 5 năm. Dự kiến dự án sẽ thu về số tiền hàng
năm là 5400$, 23400$, 43200$, 54300$, 85400$. Theo bạnn anh Bình có nên
vay để đầu tư vào dự án này hay không? Nếu vay theo lãi suất của ngân hàng thì
lỗ, lãi bao nhiêu?
IIR({-160000,5400,23400,43200,54300,85400}) = 7.53%
Bài tập 2: Một Công ty liên doanh có nhu cầu mua một tài sản cố định. Giá hiện
tại của tài sản cố định này là 100Tr đồng. Biết lãi suất hiện tại của ngân hàng là
8% năm. Có các phương thức thanh toán sau đặt ra tuỳ cho Công ty lựa chọn:
a. Cho thanh toán chậm sau 1 năm và phải trả 109Tr đồng.
b. Cho thanh toán chậm trong vòng 3 năm, cuối mỗi năm phải trả 42Tr đồng.
c. Cho thanh toán chậm, sau 4 năm phải trả số tiền là 139.2Tr đồng.
d. Cho thanh toán chậm trong vòng 4 năm, cuỗi mỗi năm phải trả 28.2Tr đồng.
Bài tập 3:
Ngay từ bây giờ muốn tiết kiệm một số tiền cho một dự án trong vòng 1 năm.
Nếu gửi 100$ vào tài khoản tiết kiệm với lãi suất 0.5% tháng. Cứ đầu mỗi tháng
tiếp theo lại gửi vào tài khoản 100$ trong vòng 12 tháng. Hỏi trong tài khoản sẽ
có bao nhiêu tiền sau khi kết thúc 12 tháng?
Bài tập 4:
Anh Tiệp có 1,000$ gửi tiết kiệm với lãi suất 5.5%/năm. Đầu mỗi tháng anh
lại gửi thêm vào 100$ trong vòng 5 năm. Hỏi sau 5 năm anh Tiệp có bao nhiêu
tiền?
Năm 2004 bắt đầu sản xuất, vốn này đi vay với lãi suất 10% năm. Như vậy cho
đến khi sản xuất, tổng số nợ vay vốn đầu tư (tính cả vốn và lãi) sẽ là bao nhiêu?
Bài tập 6: - Một gia đình có em bé được 1 tuổi, gia đình này quyết định đầu tư
một khoản tiền vào quỹ An sinh giáo dục với hy vọng sau khi học xong cấp 3
(18 tuổi) em đó sẽ có một khoản tiền để đi học đại học ở nước ngòai.
Hàng năm gia đình này nộp vào quỹ An sinh giáo dục là 2000$ với lãi suất
là 4.2%/năm. Hỏi khi em bé đi học đại học thì gia đình này được nhận bao nhiêu
tiền từ quỹ An sinh giáo dục ?
Nếu hàng năm gia đình này cho một người bạn vay 2000$ và đến khi học
xong cấp 3 người này trả cho gia đình 50.000$ thì gia đình này có cho bạn vay
hay không?
(bỏ qua mọi rủi ro và những ràng buộc khác)
Bài tập 7: Công ty xe máy VMEP thực hiện chương trình bán xe trả góp cho
khánh hàng, trị giá chiếc xe máy trên thi trường tại thời điểm mua là
20.000.000đ, lãi suất Công ty đưa ra là 8%/năm và phải trả trong 5 năm. Hãy
cho biết nếu bạn mua xe máy của Công ty VMEP theo phương thức trả góp ở
trên thì mỗi tháng bạn phải nộp cho Công ty bao nhiêu tiền? (trả đầu tháng)
(bỏ qua mọi biến động của thị trường)
Nếu một người bán cho bạn chiếc xe đó nhưng hàng tháng chỉ đòi hỏi bạn
phải nộp một khỏan tiền là 400.000đ và cũng nộp trong 5 năm
(bỏ qua mọi biến động của thị trường)
Bài tập 8: Nhà máy ô tô HoaBinh thực hiện chương trình bán xe ôtô trả góp cho
khánh hàng, trị giá chiếc xe ôtô trên thị trường tại thời điểm bán là 50.000$, lãi
suất nhà máy đưa ra là 4.5%/năm và mỗi tháng phải trả 1000$ (trả đầu tháng).
Hãy cho biết nếu bạn mua xe ôtô của nhà máy theo phương thức trả góp ở trên
thì bạn sẽ phải trả trong bao nhiêu tháng để có quyền sở hữu chiếc xe ôtô đó.
(bỏ qua mọi biến động của thị trường)
Nếu một người bán cho bạn chiếc xe đó và hàng tháng bạn vẫn phải nộp
1000$ nhưng yếu cầu bạn nộp trong 56 tháng.
(bỏ qua mọi biến động của thị trường)
Hỏi bạn xẽ quyết định mua xe ôtô của nhà máy hay xe ôtô của người đó
(giả thiết cả hai khả năng rủi ro là như nhau)
Chương III
MỤC TIÊU:
Tính khấu hao tài sản theo phương pháp đường thẳng với tỷ lệ
khấu hao trải đều trong một khoảng thời gian xác định
Tính khấu hao tài sản theo phương pháp số dư giảm dần một
mức cố định
Tính khấu hao tài sản theo phương pháp số dư giảm dần kép
1. Hàm DB()
Tính khấu hao cho một tài sản sử dụng phương pháp số dư giảm dần theo
một mức cố định (fixed-declining balance method) trong một khoảng thời gian
xác định.
Cú pháp: = DB(cost, salvage, life, period, month)
Lưu ý: Phương pháp số dư giảm dần theo một mức cố định sẽ tính khấu hao
theo một tỷ suất cố định. DB() dùng công thức sau đây để tính khấu hao trong
một kỳ:
DB = (cost – tổng khấu hao các kỳ trước) * rate
Trong đó: rate = 1 – ((salvage / cost) ^ (1 / life)).
Vậy:
khấu hao cho năm thứ nhất là: DB(2400,300,10,1,9) -> 338.4
khấu hao cho năm thứ hai là: DB(2400,300,10,2,9) -> 387.6
Chức năng: Tính khấu hao cho một tài sản sử dụng phương pháp số dư
giảm dần theo một mức cố định trong một khoảng thời gian
xác định
Cú pháp: VDB(cost,salvage,life, Start_per, End_per, Factor, No_switch)
Trong đó:
- Start_per: đầu chu kỳ mà theo đó ta tính khấu hao
- End_per : cuối chu kỳ mà theo đó ta tính khấu hao
- Factor : tỷ suất khấu hao, nếu không có thì mặc định là 2-
phương pháp số dư giảm dần kép
- No_switch : là giá trị logic chỉ định có chuyển sang khấu hao
đều hay không khi khấu hao lớn hơn kết quả tính theo DB. Nếu
là .T. thì không, .F. thì có
Chú ý: Nếu sử dụng hàm VDB để tính khấu hao cho chu kỳ thứ i thì
Start_per phải là i-1, còn End_per là i
Ví dụ: Cửa hàng HighLands Coffee mua một máy pha Coffee với giá 4500$,
sau 10 năm sử dụng bán được 250$. Tính khấu hao của ngày đầu tiên, tháng đầu
tiên, giữa tháng 6 và tháng 18, giữa tháng 8 và tháng 20 theo tỷ suất khấu hao
150%
Phân tích:
- Vì đề bài yêu cầu tính khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần kép hoặc
theo tỷ suất 150% nên dùng hàm VDB()
- giá trị ban đầu của chiếc máy pha coffee là 4500$ nên cost=4500
- sau 10 năm bán còn 250$ tức giá trị còn lại của tài sản sau khi đã sử dụng là
salvage=250
1. - chu kỳ tính khấu hao cho ngày đầu tiên nên end_per=1 ngày ->start_per=0
- chu kỳ sử dụng tài sản 10 năm nhưng end_per đơn vị là ngày nên life=10*365
ngày
Vậy khấu hao của ngày đầu tiên làVDB(4500,250,10*365,0,1)
2. - chu kỳ tính khấu hao cho tháng đầu tiên nên end_per=1 tháng ->start_per=0
- chu kỳ sử dụng tài sản 10 năm nhưng end_per đơn vị là tháng nên life=10*12
tháng
Vậy khấu hao của tháng đầu tiên là VDB(4500,250,10*12,0,1)
Phân tích:
- Vì đề bài yêu cầu tính khấu hao cho năm thứ nhất, năm thứ hai theo tổng số
năm sử dụng 5 năm nên dùng hàm SYD()
- giá trị ban đầu của chiếc bếp từ là 6800000 nên cost=6800000
- sau 5 năm bán còn 1200000 tức giá trị còn lại của tài sản sau khi đã sử dụng là
salvage=1200000
- chu kỳ sử dụng tài sản 5 năm nên life=5
- chu kỳ tính khấu hao cho năm thứ nhất, năm thứ hai nên period=1, period=2
Vậy:
khấu hao cho năm thứ nhất là: SYD(6800000,1200000,5,1) --> 1866666
khấu hao cho năm thứ nhất là: SYD(6800000,1200000,5,2) --> 1493333
Ví dụ 2: Công ty xây lắp Hà Nội bỏ ra 30000$ mua một xe tải dùng sau 10 năm
bán được 7500$. Tính khấu hao cho tháng thứ nhất và năm thứ tư
Phân tích:
- Vì đề bài yêu cầu tính khấu hao cho tháng thứ nhất và năm thứ tư theo tổng số
năm sử dụng 10 năm nên dùng hàm SYD()
- giá trị ban đầu của chiếc xe tải là 30000$ nên cost=30000
- sau 10 năm bán được 7500$ tức giá trị còn lại của tài sản sau khi đã sử dụng là
salvage=7500
- chu kỳ tính khấu hao cho tháng thứ nhất nên period=1
- chu kỳ sử dụng tài sản 10 năm nên life cũng phải đổi ra tháng để cùng đơn vị
với period tức life=10*12=120
Vậy: khấu hao cho tháng thứ nhất là: SYD(30000,7500,120,1) ---> 371.9
Chức năng: Tính giá trị khấu hao của tài sản với tỷ lệ khấu hao trải đều
trong khoảng thời gian xác định.
Cú pháp: SLN(cost,salvage,life)
SLN() dùng công thức sau đây để tính khấu hao:
Ví dụ 1: Khách sạn Mường Thanh mua một chiếc máy massage với giá 2000$.
Sau 10 năm bán được 450$. Tính khấu hao đều cho mỗi năm của chiếc máy
massage đó?
Phân tích:
- Vì đề bài yêu cầu tính khấu hao đều cho mỗi năm nên ta dùng hàm SLN()
- giá trị ban đầu của chiếc oto đó là 2000$ nên cost=2000$
- sau 10 năm bán còn 450$ tức giá trị còn lại của tài sản sau khi đã sử dụng là
salvage=450$
- chu kỳ sử dụng tài sản life=10
Vậy khấu hao đều cho mỗi năm của chiếc oto đó là: SLN(2000,450,10) –>155
Ví dụ 2: Đầu năm 2010 anh Hưng mua một máy tính IBM với giá
9500000VND. Đến đầu năm 2015 anh bán lại được 850000VND. Tính khấu hao
đều cho mỗi năm của chiếc máy tính đó.
Phân tích:
- Vì đề bài yêu cầu tính khấu hao đều cho mỗi năm nên ta dùng hàm SLN()
- anh bán lại được 8500000 tức giá trị còn lại của tài sản sau khi đã sử dụng là
salvage=850000
- anh mua từ đầu năm 2010 đến đầu năm 2015 lại bán tức anh sử dụng máy tính
được 5 năm nên life=5
Vậy khấu hao đều cho mỗi năm của chiếc máy tính đó là:
SLN(9500000,850000,5) –>1730000
1.\ Hãy tính số tiền phải trả vào đầu hàng tháng cho các mặt hàng trên
2.\ Hãy tính số tiền phải trả vào cuối hàng tháng cho các mặt hàng trên
3.\ So sánh sự chênh lệch trong 2 trường hợp trên
4.\ Tính tổng số tiền cửa hàng thu được
5.\ Nếu tỷ lệ lãi suất máy giặt và máy điều hoà giảm 0.9% thì tổng số tiền
phải trả hàng tháng là bao nhiêu?
Chương IV
MỤC TIÊU:
Sử dụng các công cụ của Excel để phân tích sự tác động của các
yếu tố đến hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp
Dự báo các chỉ tiêu kinh tế có vai trò định hướng vô cùng quan trọng
Trong Excel có một công cụ phân tích dữ liệu rất hiệu quả được đánh giá không
thua kém so với các phần mềm thống kê chuyên dụng. Đó là công cụ phân tích
Data Analysis. Đây là phần nâng cao của Excel nên phải cài đặt công cụ.
Trong cửa sổ Data Analysis có các công cụ tính toán các đại lượng thống kê
như:
Hệ số tương quan giữa Tuổi và Cân nặng là 0.898 >0 nên tuổi và cân năng có
mối quan hệ thuận chiều, có mức độ quan hệ tương đối chặt chẽ.
Bước 3: OK
Kết quả có dạng:
Để ước lượng xem khi tăng thêm một tuổi thì cân nặng có thể tăng bao nhiêu, ta
đi tìm phương trình hàm tương quan giữa yếu tố kết quả (Cân nặng) và yếu tố
nguyên nhân (Tuổi)?
Vậy phương trình tương quan giữa Tuổi và Cân nặng là:
Cân nặng = 0.648 * Tuổi + 39.74
Bước 3: OK
Kết quả có dạng:
Ví dụ: Xác lập mối liên hệ tương quan giữa giá trị tổng sản lượng với các yếu tố
đầu tư trang thiết bị, đầu tư cho quản lý và đầu tư để nâng cao tay nghề cho nhân
viên trong kinh doanh du lịch, khách sạn, qua số liệu thu thập trong 10 năm dưới
đây:
Bước 3: OK
Kết quả như hình:
Từ bảng kết quả, ta được phương trình tương quan giữa giá trị tổng sản lượng
với các yếu tố đầu tư trang thiết bị, đầu tư cho quản lý và đầu tư để nâng cao tay
nghề là: giá trị tổng sản lượng = 56.84738X1- 25.8283702X2 + 54.4786125X3
+ 14538.27602
4. Dự báo kinh tế
Dự báo kinh tế là một công việc có ý nghĩa vô cùng quan trọng quyết định tới sự
thành công của các bản kế hoạch hay chiến lược sản xuất kinh doanh.
Kết quả của việc dự báo kinh tế giúp nhà quản lý có cơ sở cho việc ra các quyết
định quản lý, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả quản lý cao
nhất.
Chúng ta sẽ nghiên cứu hai phương pháp dự báo trong Excel:
1. Phương pháp dự báo trên cơ sở hàm hồi quy
2. Phương pháp dự báo bằng hàm Forecast
4.1. Phương pháp dự báo trên cơ sở hàm hồi quy
4.1.1 Dự báo trên cơ sở hàm hồi quy đơn
Ví dụ: Giả sử có số liệu về mức sử dụng phòng của khách sạn Hoa Hồng và vốn
cố định trong khoảng 10 năm liên tiếp của khách sạn cho trong bảng:
Yêu cầu: Dự báo mức sử dụng phòng khi vốn cố định là 17 tỷ đồng
Hướng dẫn:
Bước 1: Vì mức điện tiêu thụ chỉ phụ thuộc vào một yếu tố là Vốn cố định nên
ta sẽ có hàm hồi quy đơn dạng: Y=aX+b
trong đó: Y là mức sử dụng phòng, X là vốn cố định
Bước 2: Vận dụng cách phân tích kinh tế bằng hàm hồi quy đơn sử dụng Data/
Data Analysis/ Regression
Trên cơ sở bảng kết quả hồi quy, ta có hàm hồi quy đơn dạng: Y= 0.75652173X
+ 4609.782609
Vậy mức sử dụng phòng khi vốn cố định 17 tỷ đồng là Y= 0.75652173*17000 +
4609.782609=17470.65202
Yêu cầu: Dự báo giá trị tổng sản lượng nông nghiệp trên cơ sở đầu tư: 130 triệu
cho giống, 45 triệu cho phân bón, 85 triệu cho tưới tiêu và 100 triệu cho công
chăm sóc.
Bước 2: Ok xuất hiện hộp chức năng Forecast và nhập các giá trị cho X,
known_y, known_x như hình:
Bước 3: Ok
cho kết quả là 17470.65, tức với vốn cố định là 17 tỷ tương đương với 17000
triệu VND thì mức sử dụng phòng sẽ là 17470.65 phòng, kết quả này trùng với
kết quả ở phần dự báo dùng hàm hồi quy đơn
Bài 1:
Bài 2:
Bài 3:
Chương V
GIẢI BÀI TOÁN TỐI ƯU TRONG KINH DOANH DU LỊCH, KHÁCH SẠN
MỤC TIÊU:
Biết sử dụng các công cụ Solver của Excel để giải quyết các bài toán lựa
chọn dự án đầu tư, bài toán tối ưu.
Giúp cho người quản lý kịp thời đưa ra những quyết định lựa chọn
phương án một cách kịp thời và chính xác
Giải bài toán tối ưu chẳng qua là đi tìm ra một sự kết hợp tốt nhất của các yếu tố
sản xuất, kinh doanh sao cho hàm mục tiêu đạt giá trị tối ưu (lớn nhất, nhỏ nhất
hay bằng một giá trị cụ thể nào đó) trong khi vẫn thỏa mãn các ràng buộc phụ
thuộc sự giới hạn về các nguồn lực sản xuất của tổ chức.
EXCEL có thể giải các bài toán tối ưu thông dụng bằng công cụ Solver
Ta sẽ xét các nội dung sau:
1. Cài đặt Solver
2. Các bước thực hiện
3. Ví dụ
Bước 4: Dùng mô hình Solver của Excel để đưa toàn bộ kết quả của các ràng
buộc trở về thành kết quả thực tế do đề bài yêu cầu. Kết quả thu được của bài
toán tối ưu sẽ nằm trong bảng nghiệm giả sử.
Ví dụ: Công ty tư vấn nghiên cứu & phát triển thị trường “SJC” có nhiệm vụ lựa
chọn các phương án đầu tư cho khách sạn Melia. Công ty tư vấn giới thiệu 9
phương án ưu tiên, khả năng sinh lời cao. Tuy nhiên khách sạn Melia chưa đủ
nguồn tài chính để đầu tư cho cả 9 phương án. Họ yêu cầu công ty tư vấn lựa
"SJC" chọn xem nên đầu tư vào phương án nào trong số 9 phương án để họ thu
được tổng lợi nhuận cao nhất (tổng giá trị – Net Present Value – NPV lớn nhất)
Yêu cầu vốn đầu tư và kỳ vọng Giá trị hiện tại NPV của 9 dự án cho trong bảng:
Trong bài toán này công ty tư vấn phải quyết định xem lựa chọn dự án nào
trong 9 dự án. Như vậy ở đây có 9 biến để thể hiện phương án lựa chọn. Gọi Xi
(i=1,2,..,9) là các biến quyết định. Biến Xi sẽ nhận giá trị như sau:
Xi =
Mỗi biến quyết định trong bài toán này là nhị phân hoặc nhận giá trị 1( lựa
chọn) hoặc nhận giá trị 0 ( không lựa chọn).
141X1 + 157X2 + 121X3 + 83X4 + 205X5 + 127X6 + 78X7 + 165X8 + 98X9 --->
Max
+ 20X9 95 ( Năm 2)
+ 10X9 60 ( Năm 3)
+ 10X9 60 ( Năm 4)
+ 10X9 60 ( Năm 5)
Ràng buộc điều kiện đầu tư trong phần b: do biến X1, X2, X3 là biến nhị
phân nên điều kiện đầu tư b sẽ là: X1 + X2 + X3 “SDA”
Ràng buộc điều kiện cho phần c: do biến X5 , X6 là biến nhị phân nên
điều kiện đầu tư cho c sẽ là:
X6 – X7 LK
Sau khi đã có hàm mục tiêu, các biến quyết định và các ràng buộc thì
ta vào Data - > Solver và giải bài toán. Ta được kết quả dưới bảng sau:
Bước 4:
Dựa vào bảng nghiệm giả sử, ta kết luận chọn phương án 1, 2, 3, 8 sẽ đem lại lợi
nhuận cao nhất NPV= 584
Bài 1:
Giả sử ta có hàm mục tiêu và các ràng buộc của bài toán tối ưu được thiết lập
như sau:
f(X) = x2 - 3x3 + x4 + 2x5 min
x1 + x2 + x3 + x4 = 6
-2x1 - x2 + 2x3 + x5 = 4
2x1 + x2 + x3 2
xj 0
Bài 2:
Công ty bánh kẹo Hữu Nghị sản xuất các mặt hàng là bánh quy, bánh mứt, bánh
dẻo và bánh nướng. Biết rằng nếu sản xuất một tấn bánh quy thì công ty lãi được
25$, một tấn bánh mứt thì công ty lãi được 29$, một tấn bánh dẻo thì công ty lãi
được 75$, một tấn bánh nướng thì công ty lãi được 34$. Biết giá thành một tấn
bánh quy là 66$, của một tấn bánh mứt là 62$, của một tấn bánh dẻo là 75$ và
của một tấn bánh nướng 34$. Vì nguyên vật liệu trong kho và nguồn tài chính có
hạn nên công ty phải lựa chọn các phương án để sản xuất. Nếu sản xuất bánh
quy, bánh mứt và bánh dẻo thì tổng giá thành không được vượt quá 9.800$. Nếu
sản xuất bánh mứt, bánh dẻo và bánh nướng thì tổng giá thành không được vượt
quá 7.200$. Nếu chỉ sản xuất bánh quy, bánh mứt và bánh nướng thì tổng giá
thành không được vượt quá 8.400$.
Hãy xây dựng mô hình và giải bài toán xác định mỗi loại bánh cần sản xuất bao
nhiêu tấn để thu được nhiều lãi nhất?
Bài 3:
Một xưởng sản xuất làm 3 sản phẩm: máy tính, máy chiếu, loa. Lãi cho mỗi sản
phẩm được dự tính là máy tính 75đ, máy chiếu 50đ, loa 35đ. Mỗi sản phẩm
Nguyên liệu
Đường 0.06kg 0.04kg 0.07kg
Đậu 0.08kg 0 0.04kg
Lãi: 2000vnđ 1700vnđ 1800vnđ
Cần lập kế hoạch sản xuất mỗi loại bánh bao nhiêu cái để tổng số lãi thu được là
lớn nhất
Giả sử ta có hàm mục tiêu và các ràng buộc của bài toán tối ưu được thiết lập
như sau:
Bài 6:
Phúc Hoàn là công ty chuyên thu mua và xuất khẩu các mặt hàng nông lâm, hải
sản ở Nam Định. Các mặt hàng chủ yếu của công ty là nhựa thông, quế và lạc.
Một công ty nhập khẩu ở Ấn Độ muốn đặt mua hàng của công ty Phúc Hoàn với
giá mua định sẵn. Biết rằng nếu một kg nhựa thì công ty lãi được 2$, một kg quế
được 3$, một kg lạc được 1$. Biết giá thành của một kg nhựa là 12$, của một kg
quế là 15$, của một kg lạc là 13$. Vì nguồn tài chính có hạn nên công ty phải
lựa chọn các phương án để sản xuất. Nếu công ty thu mua cả 3 loại hàng trên thì
tổng giá thành không vượt quá 10000$. Nếu thu mua nhựa thông và quế thì tổng
giá thành không vượt quá 7400$. Nếu thu mua lạc và quế thì tổng giá thành
không vượt quá 6200 $.
Cần xác định mỗi loại mặt hàng nên thu mua bao nhiêu để thu được nhiều lãi
nhất?