Professional Documents
Culture Documents
eBook Các Học Thuyết Tâm Lý Nhân Cách - ThS. Nguyễn Thơ Sinh - 960495
eBook Các Học Thuyết Tâm Lý Nhân Cách - ThS. Nguyễn Thơ Sinh - 960495
Tôi rất vui khi được mời viết lời giới thiệu cho
cuốn sách "Các học thuyết tâm lý nhân cách" của Nhà
xuất bản Lao Động, vì mấy lẽ sau đây: 1. Có thêm một
cuốn sách về tâm lý học ra mắt bạn đọc; 2. Hơn thế, lại
là sách về Tâm lý học nhân cách; 3. Đặc biệt, tác giả là
một người Mẹ gốc Việt có bí danh "Tự hào là người
Việt Nam". Anh đã có nhiều ấn phẩm như: tiểu thuyết,
truyện ngắn, thể loại sách tham khảo về chuyên ngành
Tâm lý học... sáng tác bằng tiếng mẹ đẻ và đã được
xuất bản ở trong nước.
Giáo sư, Viện sĩ PHẠM MINH HẠC Chủ tịch Hội Khoa
học Tâm lý – Giáo dục Việt Nam
5. Lo lắng
Freud đã có lần nói: Đời sống chẳng dễ dàng
một chút nào! Cái tôi là trung tâm của những xung lực
mạnh mẽ đến từ hai ngả: (a) siêu ngã có nguồn gốc từ
tác động của kinh nghiệm thực tế xã hội, và (b) từ xung
động vô thức có nguồn gốc sinh lý. Bình thường thì cái
tôi sẽ tìm mọi cách để dung hòa hai thái cực này. Tuy
nhiên nhiều cá nhân có những cái tôi phát triển không
bình thường. Khi có sự mâu thuẫn gay gắt giữa siêu
ngã và xung động vô thức, thì cá nhân đó sẽ có những
cảm giác sợ sệt, khiếp nhược, mệt mỏi, có vẻ như sẽ
sụp đổ. Trạng thái này gọi là lo lắng phục vụ như là
một tín hiệu cảnh báo, giúp một sinh thể ý thức rằng
sự tồn tại hiện diện của mình đang bị đe dọa.
6. Cơ chế tự vệ
Freud cho rằng cái tôi phải đối diện với những
yêu cầu từ hai phía trong đời sống thực tiễn là: xung
động vô thức và siêu ngã. Tuy nhiên khi có sự mâu
thuẫn quá lớn giữa xung động vô thức và siêu ngã xảy
ra, cái tôi buộc phải tự bảo vệ nó một cách vô thức tự
động bằng cách chặn lại những xung lực này hoặc tìm
cách thay đổi biến chúng trở thành những hình thái
mới mẻ khác, dễ được chấp nhận và bớt đi tính cách
đe dọa hơn. Sau đó con gái của Freud là Anna cùng
một số cộng sự khác đã tiếp tục khám phá thêm về
hiện tượng cơ chế tự vệ này.
Cơ chế tự vệ chối bỏ: là cơ chế tự vệ chặn
những sự kiện có hại từ bên ngoài, không cho chúng
đi vào khu vực cảnh giác của tâm thức. Khi tiếp cận
những trường hợp tình huống căng thẳng vượt quá
khả năng xử lý của cá nhân, người đó sẽ từ chối
không nhập cuộc với tình huống ấy. Đây là cơ cấu tự vệ
chủ lực. Theo Freud và Anna thì đây là cách tiếp cận
không lành mạnh vì chúng ta không thể đóng cửa mãi
với vấn đề được. Đây là cơ chế tự vệ tạo điều kiện để
những cơ chế tự vệ không lành mạnh khác có cơ hội
phát huy.
14. Vô thức
Created by AM Word2CHM
Chương 2. ANNA FREUD TÂM LÝ NHÂN
CÁCH CÁI TÔI
Sự tập trung vào cái tôi bất đầu xuất hiện khi
những người theo phái Freudian nhóm họp lại. Họ
dựa vào những công trình nghiên cứu và làm việc của
Sigmund Freud làm nền tảng then chốt cho những
hoạt động chuyên môn của mình. Sau đó họ phát triển
chuyên sâu, tập trung vào khu vực cái tôi với chủ
trương mong sao học thuyết này đi sát với thực tiễn
hàng ngày. Bằng cách này, họ muốn nhìn thấy học
thuyết của Freud vẫn có thể được áp dụng không chỉ
trong tâm lý bệnh học mà còn áp dụng được cả vào xã
hội và các phạm trù phát triển nơi con người. Một ví dụ
điển hình đại diện của nhóm này là nhà tâm lý Erik
Erickson, người được coi là nhà tâm lý tập trung vào
cái tôi.
4. Nghiên cứu
Created by AM Word2CHM
Chương 3. ERICK ERIKSON – THUYẾT
NHÂN CÁCH PHÁT TRIỂN TƯ DUY
Tôi là ai?
8. Thảo luận
Created by AM Word2CHM
Chương 4. CARL JUNG HỌC THUYẾT
NHÂN CÁCH BIỂU TƯỢNG
1. Dẫn nhập
Tuổi dậy thì của Carl là một đứa trẻ đơn độc,
chán nản việc đến trường, và ông không thể chịu nổi
việc phải cạnh tranh với những học sinh khác. Sau đó
ông được đưa đến trường nội trú ở Basel, Switzerland,
ở nơi đó ông trở thành trung tâm của những hằn học
ghen ghét và chế nhạo. Thế là cậu bé đã giả vờ ốm để
né tránh, và có thói quen ngất xỉu trước áp lực của
trường học.
Sau khi tốt nghiệp, ông công tác tại Bệnh viện
tâm thần Burghoeltzliy ở Zurich dưới sự điều khiển của
Eugene Bleuler, một chuyên gia tâm thần học hàng
đầu, người đã đặt tên cho căn bệnh tâm thần phân liệt.
Vào năm 1903, ông đám cưới với Emma
Rauschenbach. Ông đã từng giảng dạy tại Đại học
Zurich, có một phòng mạch riêng, và chế tạo ra trò
chơi đố ô chữ.
Đây là thái cực bóng tối của cái tôi. Đây là khu
vực chất chứa những khả năng độc ác hằn học của
con người. Nguyên mẫu bóng tối đại diện cho thuộc
tính thú vật nơi con người, thể hiện qua việc thiếu sự
có mặt tinh thần đạo đức mà mỗi con người trong
chúng ta ai cũng từng có. Điều này hoàn toàn không
phải là xấu hay tốt, đơn giản là chúng ta trở về gần gũi
hơn với tổ tiên của mình là thú vật, nhất là trong vận
hành để sinh tồn. Chẳng hạn, cọp mẹ đi săn để nuôi
con chứ không phải vì độc ác. Đây là một hình ảnh khá
khách quan vô tư nhưng qua lăng kính phát triển đạo
đức của con người đã trở thành tàn nhẫn, phi nhân
tính, vì thế nguyên mẫu bóng tối là nơi những điều tự
nhiên (gần gũi với thủy tổ là động vật thấp hơn) của
con người được cất giữ.
Cần biết khi còn là phôi thai cho đến một giai
đoạn nhất định, cơ thể một em bé vẫn còn là một sinh
thể chưa có các bộ phận cơ quan phân biệt giới tính
cụ thể, và thai nhi chỉ thực sự phát triển giới tính khi có
sự góp mặt của nội tiết tố sinh dục để trở thành một bé
trai hay một bé gái. Sau đó được sự tác động của môi
trường văn hóa, xã hội, giáo dục, chúng ta dần dần
phát triển thành một người đàn ông hay một phụ nữ.
14. Cơ duyên
Created by AM Word2CHM
Chương 5. OTTO RANK THUYẾT NHÂN
CÁCH TRUYỀN THUYẾT
1. Dẫn nhập
4. Sự sống và sự chết
1. Dẫn nhập
Vì sao một đứa trẻ bệnh tật như thế có thể trở
thành khỏe mạnh, cường tráng năng động và rất thành
công? Tại sao nhiều đứa trẻ, khỏe mạnh cũng như
yếu ốm vẫn cứ phát triển và thành công, trong khi
nhiều đứa trẻ khác cứ èo uột và héo úa. Phải chăng
đấy là khao khát của riêng Rooseyelt hay đấy là tố chất
tiềm năng trong mỗi người chúng ta? Những loạt câu
hỏi này đã thúc đẩy một thầy thuốc ở Vienna tên Alfred
Adler, và sau cùng đã thúc đẩy ông phát triển một học
thuyết, được gọi là tâm lý cá nhân.
Ví dụ nếu ta tự hỏi:
9. Tuổi thơ
Sau cùng, nhà trị liệu cần phải động viên thân
chủ bằng cách đánh thức hứng khởi xã hội và cả
những năng lượng đi kèm theo. Ông khuyên nhà trị
liệu cần xây dựng được một quan hệ thật thà và thân
tình giữa hai bên. Nhà liệu pháp cần gieo vào lòng
thân chủ hạt giống hứng khởi xã hội để họ sẽ đem
những hạt giống ấy đến với người khác.
Adler trả lời những câu hỏi này một cách thật
đơn giản rằng: vấn đề hướng thiện có hay không vẫn
là vấn đề đang được bàn cãi. Nếu chúng ta chấp nhận
hiện tượng hướng thiện, vấn đề nhân cách thật ra
không còn cần thiết nữa. Nhiều người cho rằng nếu
như không có khung chung sau cùng, những ý tưởng
trong học thuyết của ông sẽ là những cấu trúc có ích.
Created by AM Word2CHM
Chương 7. KAREN HORNEY THUYẾT
NHÂN CÁCH TÂM THẦN
1. Tiểu sử
6. Thảo luận
Created by AM Word2CHM
Chương 8. ALBERT ELLIS THUYẾT NHÂN
CÁCH TƯ DUY
1. Dẫn nhập
2. Tiểu sử
6. Thảo luận
Created by AM Word2CHM
Chương 9. ERICH FROMM THUYẾT NHÂN
CÁCH XÃ HỘI
1. Tiểu sử
Lối vận hành của các gia đình theo tiêu chuẩn
đạo đức một cách cứng nhắc đã khuyến khích né tránh
tự do một cách nguy hiểm. Não thức né tránh tự do đã
được nung nấu và ghi khắc vào tâm thức cho đến khi
điều kiện chín muồi sẽ bùng lên. Đây là những gia
đình sử dụng luật lệ khắt khe và luôn kỳ vọng sự cầu
toàn, hoàn hảo nơi con cái. Khi luật lệ quan trọng hơn
con người, nó sẽ hủy hoại con người và đây là điều
không thể tránh khỏi.
4. Xã hội vô thức
Xã hội Mô
Xu Cách né tránh tự do tinh
hình gia
hướng thần
đình
Hoàn hảo
Hàng Co cụm
Trung lưu và hủy
rào (khắt khe)
hoại
Tiếp thị Hiện đại Co cụm Phục tùng
động (lỏng lẻo) tự
Chấp
Xã hội cộng Tình nhận
Hiệu quả
đông thương chính
mình
7. Thảo luận
Created by AM Word2CHM
Chương 10. B. F. SKINNER THUYẾT NHÂN
CÁCH HÀNH VI
1. Tiểu sử
4. Tạo nếp
Kết quả: một hành vi sau khi tiếp cận một kích
thích khó chịu thường dẫn đến kết quả giảm khả năng
xảy ra của một hành vi trong tương lai.
8. Kết luận
Created by AM Word2CHM
Chương 11. HANS EYSENCK VÀ NHỮNG
NHÀ HỌC THUYẾT CÁ TÍNH
1. Dẫn nhập
8. Thảo luận
Created by AM Word2CHM
Chương 12. ALBERT BANDURA THUYẾT
NHÂN CÁCH HỌC TẬP XÃ HỘI
1. Tiểu sử
4. Tự kiểm soát
7. Thảo luận
1. Tiểu sử
– Ông ấy bực khi bạn trêu con chó của ông ấy.
7. Thảo luận
Created by AM Word2CHM
Chương 14. GEORGE KELLY THUYẾT CẤU
TRÚC TÂM THỨC CÁ NHÂN
1. Dẫn nhập
Khi giá trị cấu trúc cốt lõi có mâu thuẫn giữa
khái niệm tôi là ai và tôi phải làm gì, chúng ta sẽ có
những mặc cảm nhất định. Đây là một định nghĩa mới
và có tính áp dụng cao trong khái niệm mặc cảm của
Kelly. Mô hình mặc cảm của Kelly liên quan đến tình
huống cụ thể gây nên trạng thái mâu thuẫn giữa khái
niệm tiêu chuẩn đạo đức và hệ cấu trúc cốt lõi. Ví dụ
không có tiền cho một người ăn mày khiến ta mặc
cảm. Tuy chẳng phải lỗi của mình, nhưng nhìn thấy
cảnh người ăn xin không được cho tiền đã tác động
lên cái tâm hay thương xót của mình. Ta giận dữ khi kẻ
ác làm hại với người khác (chứ không phải làm hại
chúng ta). Đôi lúc ta có mặc cảm khi cha mẹ đau yếu,
hoặc nhiều anh chồng mặc cảm khi vợ đau bụng
chuyển dạ sinh con.
Khi một tình huống liên hệ đến giá trị cấu trúc
cốt lõi, thích gây hấn có thể dẫn đến trạng thái hiếu
chiến. Khi cá nhân tin rằng hệ giá trị cấu trúc cốt lõi
của anh ta là đúng đắn, bất biến, anh ta thường ương
bướng kể cả trường hợp có chứng cớ chắc chắn là
anh ta đã sai. Đây là những trường hợp làm càn, ương
gàn, cãi lý và bừa bãi.
Quá trình tập thể hiện vai trò theo Kelly không
hẳn chỉ tạo ra một nhân cách mới mà mục đích chính
là giúp thân chủ xác định rằng họ có khả năng và chọn
lựa để thay đổi. Theo Kelly, nhân cách mới có thể thay
đổi, và khả năng thay đổi sẽ ở lại mãi mãi với thân chủ.
Một tư tưởng có tác động rất sâu lên tất cả những nhà
trị liệu tương lai sau này.
Created by AM Word2CHM
Chương 15. DONALD SNYGG & ARTHUR
W. COMBS THUYẾT NHÂN CÁCH TỔNG
THỂ HÌNH THÁI
CÁC HỌC THUYẾT TÂM LÝ NHÂN CÁCH
1. Dẫn nhập
3. Nhất động cơ
Created by AM Word2CHM
Chương 16. ABRHAM MASLOW HỌC
THUYẾT NHÂN CÁCH NHU CẦU, GIÁC NGỘ
1. Tiểu sử
6. Thảo luận
1. Tiểu sử
5. Cơ năng tự vệ
7. Liệu pháp
1. Dẫn nhập
Các nhà hiện sinh cho rằng suy nghĩ như thế
là một sai lầm. Tất cả những đối tượng của khoa khoa
học đều đi qua cõi vô thức. Mọi điều chúng ta trải
nghiệm đều nhuốm màu chủ quan. Một cách dễ nhìn
ra là không có kinh nghiệm nào không liên hệ đến cả
hai bộ phận. Và họ gọi đây là quá trình cố ý.
Vì thế hiện tượng học yêu cầu tất cả những
đối tượng nghiên cứu – dù là bên ngoài hay bên trong
hệ tâm thức thúng ta, về con người, về sự hiện diện
của con người – hãy để những đối tượng nghiên cứu
ấy trình bày bản chất thật sự của chúng. Vì thế ta cần
mở rộng với những kinh nghiệm bằng cách không phủ
nhận những đại lượng phạm trù không thể đo đạc
được, như các khung giá trị tinh thần: triết lý sống, học
thuyết tâm lý, và lăng kính tôn giáo. Ngành Hiện tượng
học yêu cầu chúng ta nên dẹp bỏ não trạng thực tế
khách quan để đánh giá xem một kinh nghiệm xem sự
thật là cái gì? Vì kinh nghiệm là một trải nghiệm rất
riêng của mỗi người.
5. Sự hiện diện
Làm một cái áo, một con cò, một thiên thần
thật dễ dàng quá. Mục đích của những chủ thể này có
trước sự hiện diện: Nghĩa là mục đích hiện diện của
chúng đã có trước những hành vi của chúng.
9. Mặc cảm
Các nhà học thuyết hiện sinh đôi khi được coi
là tập trung quá nhiều vào chết chóc. Đúng vậy. Họ
thường nói về sự chết có vẻ sâu sắc hơn các học
thuyết khác, nhưng đây không phải là một địa hạt hứng
thú đối với tất cả chúng ta. Chỉ khi nào thật sự nhìn
thấy và đối diện với cái chết gần nhất thì thúng ta mới
nhận ra ý nghĩa của sự sống. Trong vở kịch Những
con ruồi (The Flies) của mình. Sartre viết: Đời sống bắt
đầu từ phía xa xăm bên kia của tuyệt vọng.
Tuy thế, mục đích của trị liệu hiện sinh là đem
lại khả năng độc lập tự chủ của cá nhân. Giống như
trong liệu pháp của Rogers, liệu pháp hiện sinh muốn
thân chủ tự tìm ra vấn đề. Ví dụ một em bé tập lái xe
đạp và cách duy nhất là để cho em bé tự ngã, tự đứng
dậy, tự đạp xe tiếp cho đến khi em khám phá ra chìa
khóa của sự cân bằng. Nếu điểm son của Dasein là
để trở thành con người chính mình – là tự do và có
trách nhiệm với đời sống của chính mình, nhà trị liệu
nhất định phải chuẩn bị để cho thân chủ được tự do xử
lý một mình.
Created by AM Word2CHM
Chương 19. MEDARD BOSS HỌC THUYẾT
NHÂN CÁCH HIỆN SINH
1. Tiểu sử
3. Hiện sinh
4. Những giấc mơ
1. Dẫn nhập
Rồi trải qua cơn đau của mình, ông không thể
làm gì hơn, chỉ có thể nhìn thấy những lựa chọn mà
ông dựa vào đó để sống sốt – chính là nhìn vào tương
lai – dù đó là một nỗi đau tàn nhẫn nhất. Tuy nhiên
ông vẫn hy vọng được nhìn thấy người thân của mình
sau này. Và ông tin chỉ có hy vọng mới giúp ông vượt
qua được những nỗi đau của nhà tù.
Rồi ông lại tiếp tục xây dựng cuốn sách của
mình và đã được phát hành. Ông được mời dạy học tại
trường Đại học Y khoa Vienna. Chỉ trong vòng 9 ngày,
ông đọc cho người khác chép một cuốn sách khác có
tên: Con Người Đi Tìm ý Nghĩa Của Mình (Man's
Search for Meaning). Trước khi ông nằm xuống, cuốn
sách ấy bán hết 9 triệu bản, trong đó 5 triệu bản được
bán ở Hoa Kỳ.
4. Lương tâm
7. Đi tìm ý nghĩa
Created by AM Word2CHM
Chương 21. ROLLO MAY HỌC THUYẾT
NHÂN CÁCH CÁ TÍNH
Sau khi tốt nghiệp tiến sĩ, ông bắt đầu đi dạy
tại những trường đại học danh tiếng. Năm 1958, ông
cùng với Ernest Angel và Henri Ellenberger biên tập
cuốn Hiện Diện (Existence) nhằm giới thiệu tâm lý
Hiện sinh cho Hoa Kỳ. Ông trải qua những năm cuối
cùng của mình tại Tiburon, Tiểu bang California cho
tới lúc ông qua đời vào tháng 10 năm 1994.
Mặt khác Rollo May rất hứng thú với trạng thái
lo lắng của một cá nhân như các nhà học thuyết hiện
sinh khác. Cuốn sách đầu tiên của ông có tên: Ý
Nghĩa Của Lo Lắng, dựa trên luận án tiến sĩ của ông,
một phần lớn xây dựng trên những ý tưởng của
Kierkegaard. Định nghĩa của ông về lo lắng như sau:
Cảm giác sợ đến từ một tác nhân gây sợ, ảnh hưởng
đe dọa lên một số giá trị mà một cá nhân cho là quan
trọng đối với sự hiện diện của chính bản thân họ như
một chủ thể. Mặc dù đây không phải là khái niệm
thuần túy của chủ nghĩa hiện sinh, khái niệm định
nghĩa về lo lắng của ông đã bao gồm sợ hãi về cái
chết hay trạng thái không tồn tại. Sau đó ông trích dẫn
lời của Kierkegaard về khái niệm lo lắng như sau: Lo
lắng là hiện tượng tự do bị chóng mặt.
Created by AM Word2CHM
Chương 22. JEAN PIAGET HỌC THUYẾT
NHÂN CÁCH TƯ DUY
1. Tiểu sử
Năm 1921, bài viết báo cáo đầu tiên của ông
về tâm lý trí thông minh được phát hành trên tạp chí
tâm lý bằng tiếng Pháp Journal de Psychologie.
Khi ông nghiên cứu nơi các trẻ em, ông nhận
ra rằng có những thời điểm khi quá trình tiếp thu kiến
thức hoạt động chủ yếu của em bé. Và những lúc quá
trình điều chỉnh kỹ năng hoạt động nổi cộm của em bé.
Ông nhận thấy có cả những giai đoạn quân bình giữa
hai hoạt động vừa nêu trên. Ông cho rằng thời điểm
của những hoạt động này diễn ra đều nhau ở những
em bé về thời điểm phát triển và về loại hình của
những hoạt động này. Từ đó ông thu thập đầy đủ dữ
liệu để thiết kế một biểu đồ phát triển nhận thức nơi
các em bé. Những khám phá này đã có một giá trị
cống hiến rất lớn và lâu dài đối với tâm lý học.
Một đặc tính của trẻ trong lúc này là rất tập
trung về mình, các em sẽ nhìn vào thế giới qua một
lăng kính duy nhất lăng kính của riêng em. Bé nhìn vào
bức tranh và bé nghĩ rằng bạn cũng sẽ nhìn thấy
những gì bé nhìn thấy. Vì thế bạn sẽ chẳng thể nào
hiểu được vì sao bé rất thích làm theo ý mình. Đơn
giản là bé nghĩ rằng cách bé làm là cách đúng nhất.
Vậy, lần sau thấy bé làm sai, hãy thông cảm cho bé, vì
lúc ấy bé vẫn nghĩ rằng mình làm đúng. Cái gì bé nhìn
thấy cũng đều có ý nghĩa là chúng được tạo nên là vì
bé. Nên bé ứng xử như thể bé luôn đòi hỏi. Nói khác
đi, bé tin mình là cái rốn của vũ trụ.
Vào tuổi 12, trẻ bắt đầu bước vào thế giới điều
hành định hình, trẻ càng lúc càng có lối tư duy gần gũi
với người lớn vốn đòi hỏi phải có kỹ năng phân tích lý
luận, sử dụng những khái niệm nhịp cầu và trừu
tượng, thay vì hiểu mọi sự theo nghĩa đen chứ không
phải theo nghĩa bóng. Chúng ta thương gọi quá trình
tư duy này là tư duy có tính giả thuyết.
4. Kết luận
1. Dẫn nhập
2. Bản năng
4. Sự hấp dẫn
5. Trẻ con
6. Giúp đỡ
4. Tứ diệu
5. Bát đạo
Tất nhiên những giá trị tham thiền cần với gắn
bó với cuộc sống. Đánh máy chữ trong cơ quan với tất
cả tinh thần yêu công việc là tham thiền. Cho con bú
với tình cảm của một người mẹ tràn đầy yêu thương là
tham thiền. Đọc một cuốn sách có ý nghĩa giáo dục là
tham thiền, ăn cơm, coi ti vi, lái xe đi làm, thăm người
ốm, dạy phụ đạo cho một em bé, nhặt một cộng rác
trước sân nhà, nói một câu có tinh thần xây dựng, xin
lỗi, nhận lỗi, phản tỉnh… tất cả đều là tham thiền. Một
ngày như thế, chúng ta đã có không biết bao nhiêu là
cơ hội tham thiền.
7. Bồ tát
Một câu hỏi đầy diệu ý khác là: Nếu tôi nói, tôi
sẽ bị phạt. Nếu tôi không nói, tôi cũng vẫn bị phạt.
Nghe có vẻ đây là một ngõ cụt không có lối ra, hai kết
quả giống nhau không tránh được và như thế sẽ
chẳng có gì khác biệt giữa hai chọn lựa, vì thế chúng ta
chẳng thiết tha gì đến khái niệm tự do trong chọn lựa
của mình. Tuy nhiên không phải ai cũng nhìn thấy ý
nghĩa tự do trong một tình huống mà họ không còn
cần đến phải có những lựa chọn khác nữa. Có lẽ nếu
ta đổi câu nói trên thành: im lặng tôi sẽ được thưởng,
nói ra tôi cũng được thưởng, ta sẽ dễ nhận ra giá trị
của sự tự do hơn. Một lần nữa não thức không trói
buộc vẫn là một lựa chọn tốt nhất cho sự thanh thản.
8. Niết bàn
Created by AM Word2CHM
Chương 25. THUYẾT NHÂN CÁCH TỔNG
HỢP
1. Dẫn nhập
Một trở ngại lớn với nhiều nhà tâm lý hiện đại
là cõi vô thức thật ra nằm ở đâu và hình thù của nó ra
sao? Có phải nó thật sự là trung tâm của bản thân
chúng ta? Phải chăng con người là những con rối
được giật dây bởi vô thức. Và càng đào sâu hơn, một
khái niệm đại lượng mới xuất hiện: Sự nối kết con
người với vũ trụ hay Thượng Đế là một hạt giống âm ỉ
mà chúng ta có quyền đánh thức để nó mọc mầm hay
không?
6. Cảm xúc
7. Động cơ
– Tại sao?
– Cái gì?
– Khi nào?
– Ai là đối tượng?
Created by AM Word2CHM
Chương 26. LINH HỒN CÓ TỒN TẠI HAY
KHÔNG?
1. Dẫn nhập
Created by AM Word2CHM
TÀI LIỆU THAM KHẢO
ship.edu/-cgboeree/perscontents.html
– http://www.thefreedictionary.com (2006)
Created by AM Word2CHM
PHỤ LỤC TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH
Chữ A
Chữ B
Chữ C
Chữ D
Chữ E
Chữ F
Chữ G
Chữ H
Chữ I
...
Created by AM Word2CHM
Chữ A
CÁC HỌC THUYẾT TÂM LÝ NHÂN CÁCH à PHỤ LỤC TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH
Created by AM Word2CHM
Chữ B
CÁC HỌC THUYẾT TÂM LÝ NHÂN CÁCH à PHỤ LỤC TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH
Created by AM Word2CHM
Chữ C
CÁC HỌC THUYẾT TÂM LÝ NHÂN CÁCH à PHỤ LỤC TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH
Created by AM Word2CHM
Chữ D
CÁC HỌC THUYẾT TÂM LÝ NHÂN CÁCH à PHỤ LỤC TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH
CÁC HỌC THUYẾT TÂM LÝ NHÂN CÁCH à PHỤ LỤC TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH
Ego: Cái tôi hay còn gọi là bản ngã. Đây chính
là một bộ phận quan trọng của tâm thức. Theo Freud
thì đây là trạng thái trung gian giữa xung động bản
năng và cái tôi lý tưởng. Cái tôi cá nhân giúp chúng ta
quân bình giữa những động lực bản năng và những
khái niệm siêu lý tưởng.
Ego development: Phát triển cái tôi. Đây là
quá trình các em nhỏ hoặc những cá nhân phát triển
chuyển từ những nhu cầu bản năng (sinh học) sang
những nhu cầu tinh thần khác.
Created by AM Word2CHM
Chữ F
CÁC HỌC THUYẾT TÂM LÝ NHÂN CÁCH à PHỤ LỤC TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH
Fetal: Thai kỳ. Thời gian các thai nhi vẫn còn
đang phát triển trong bụng mẹ.
CÁC HỌC THUYẾT TÂM LÝ NHÂN CÁCH à PHỤ LỤC TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH
Game: Trò chơi kéo co. Nhà trị liệu nên tránh
tình trạng để cho thân chủ nâng vị trí của mình cao hơn
nhà trị liệu; vì như thế những cơ hội lập lờ và trò chơi
có thể xảy ra. Trong liệu pháp, nhà trị liệu cần tránh tạo
cơ hội để thân chủ có thể thử thách trí thông minh và
khả năng chuyên môn của nhà liệu pháp.
Created by AM Word2CHM
Chữ H
CÁC HỌC THUYẾT TÂM LÝ NHÂN CÁCH à PHỤ LỤC TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH
Created by AM Word2CHM
Chữ I
CÁC HỌC THUYẾT TÂM LÝ NHÂN CÁCH à PHỤ LỤC TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH
Chữ J
Created by AM Word2CHM
Chữ K
CÁC HỌC THUYẾT TÂM LÝ NHÂN CÁCH à PHỤ LỤC TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH
Created by AM Word2CHM
Chữ L
CÁC HỌC THUYẾT TÂM LÝ NHÂN CÁCH à PHỤ LỤC TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH
Created by AM Word2CHM
Chữ M
CÁC HỌC THUYẾT TÂM LÝ NHÂN CÁCH à PHỤ LỤC TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH
Created by AM Word2CHM
Chữ N
CÁC HỌC THUYẾT TÂM LÝ NHÂN CÁCH à PHỤ LỤC TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH
Created by AM Word2CHM
Chữ O
CÁC HỌC THUYẾT TÂM LÝ NHÂN CÁCH à PHỤ LỤC TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH
Created by AM Word2CHM
Chữ P
CÁC HỌC THUYẾT TÂM LÝ NHÂN CÁCH à PHỤ LỤC TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH
CÁC HỌC THUYẾT TÂM LÝ NHÂN CÁCH à PHỤ LỤC TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH
Chữ R
Rep grid: Bản trắc nghiệm vai trò cấu trúc tạp
kỹ (role construct repertory test) mà nhiều người gọi là
ô vuông rep. Đây là bản trắc nghiệm được George
Kelly giới thiệu. Đây là một trắc nghiệm giúp cá nhân
nghĩ ra 20 nhân cách và sau đó họ sẽ được hướng
dẫn tìm ra một nhân cách chuẩn nhất. Đây là liệu pháp
cho phép con người được nhìn thấy mình từ bên
ngoài.
Created by AM Word2CHM
Chữ S
CÁC HỌC THUYẾT TÂM LÝ NHÂN CÁCH à PHỤ LỤC TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH
Created by AM Word2CHM
Chữ T
CÁC HỌC THUYẾT TÂM LÝ NHÂN CÁCH à PHỤ LỤC TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH
Created by AM Word2CHM
Chữ U
CÁC HỌC THUYẾT TÂM LÝ NHÂN CÁCH à PHỤ LỤC TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH
Created by AM Word2CHM
Chữ V
CÁC HỌC THUYẾT TÂM LÝ NHÂN CÁCH à PHỤ LỤC TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH
Created by AM Word2CHM
Chữ W
CÁC HỌC THUYẾT TÂM LÝ NHÂN CÁCH à PHỤ LỤC TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH
Who I am: Tôi là ai? Khi giá trị cấu trúc cốt lõi
có mâu thuẫn giữa khái niệm tôi là ai (who am I) và tôi
phải làm gì (what I should do), chúng ta sẽ có những
mặc cảm nhất định khó tránh khỏi. Tôi là ai thường là
khái niệm về bản thân chúng ta trong đó bao gồm cả
khả năng và điều kiện của chúng ta. Khi có câu trả lời
cho câu hỏi “tôi là ai?”, chúng ta sẽ dễ xử lý câu hỏi “tôi
phải làm gì?”. Tuy nhiên trong vài trường hợp chúng ta
sẽ không đáp ứng được những nhu cầu của đời sống
và điều này đã trở thành nguồn gốc của những nan đề
tâm lý.
Created by AM Word2CHM
Chữ Y
CÁC HỌC THUYẾT TÂM LÝ NHÂN CÁCH à PHỤ LỤC TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH
Created by AM Word2CHM
MỤC LỤC
6. Cơ chế tự vệ
14. Vô thức
8. Thảo luận
1. Dẫn nhập
14. Cơ duyên
1. Dẫn nhập
3. Người nghệ sĩ
4. Sự sống và sự chết
Chương 6. ALFRED ADLER – THUYẾT NHÂN CÁCH CÁ
NHÂN
1. Dẫn nhập
9. Tuổi thơ
1. Tiểu Sử
6. Thảo luận
1. Dẫn nhập
2. Tiểu sử
1. Tiểu sử
4. Xã hội vô thức
1. Tiểu sử
4. Tạo nếp
1. Dẫn nhập
7. Thảo luận
1. Tiểu sử
1. Dẫn nhập
1. Dẫn nhập
3. Nhất động cơ
1. Tiểu sử
1. Tiểu sử
1. Dẫn nhập
5. Sự hiện diện
1. Tiểu Sử
2. Học thuyết của Medard Boss 3. Hiện sinh
4. Những giấc mơ
1. Dẫn nhập
1. Dẫn nhập
2. Bản năng
4. Sự hấp dẫn
5. Trẻ con
6. Giúp đỡ
5. Bát đạo
7. Bồ tát
8. Niết bàn
1. Dẫn nhập
7. Động cơ
1. Dẫn nhập
–––//–––
Created by AM Word2CHM