Lịch Sử Hành Chính Nhà Nước Việt Nam

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 100

HOÏC VIEÄN HAØNH CHÍNH

Moân hoïc:

Lịch sử hành chính


Nhà nước Việt Nam
ThS. Nguyeãn Xuaân Tieán
Tel: 0913 968 965
Email:xtiennapa@yahoo.com
Về chương trình học
• 60 tiết – 4 ĐVHT
• 2 lần kiểm tra điều kiện
• 2 buổi thảo luận
• 1 ngày khảo sát lịch sử hành chính
địa phương
• Thi hết môn: viết, 120 phút
Tài liệu tham khảo
1. Trần Quang Trân, Nghiên cứu về Việt Nam
trước Công nguyên, NXB. Thanh Niên, Hà
Nội, 2001.
2. Trần Thái Bình, Tìm hiểu lịch sử Việt Nam,
NXB. Văn hoá thông tin, Hà Nội, 2001.
3. Phan Đăng Thanh – Trương Thị Hoà, Lịch
sử các định chế chính trị và pháp quyền
Việt Nam (tập 1), NXB. Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 1997.
Tài liệu tham khảo (2)
4. Đào Duy Anh, Đất nước Việt Nam
qua các đời, NXB. Thuận Hoá, Huế,
1994
5. Lê triều quan chế, NXB. Văn hoá
thông tin, Hà Nội, 1997
6. Quỳnh Cư, Đỗ Đức Hùng, Các triều
đại Việt Nam, NXB. Thanh niên, Hà
Nội, 2002
Tài liệu tham khảo (3)
7. Vũ Quốc Thông, Pháp chế sử Việt
Nam, Sài Gòn, 1973.
8. Đỗ Văn Ninh, Từ điển chức quan Việt
Nam, NXB.Thanh Niên, Hà Nội, 2002.
9. Trần Trọng Kim, Việt Nam sử lược, Bộ
Giáo dục, 1971.
Tài liệu tham khảo (5)
15. Nguyễn Danh Phiệt, Hồ Quý Ly, NXB.
Văn hoá thông tin, Hà Nội, 1997.
16. Võ Xuân Đàn, Hồ Quý Ly, Nhà cải cách,
NXB. Giáo dục, Hà Nội, 1998.
17. Trương Thị Hoà, Thể chế chính trị, hành
chính và pháp quyền trong cải cách Hồ
Quý Ly, NXB. CTQG, Hà Nội, 1997.
Tài liệu tham khảo (6)
18. Dương Quảng Hàm, Việt Nam văn học
sử yếu, Bộ giáo dục, 1968.
19. Trần Thanh Tâm, Quan chức Nhà
Nguyễn, NXB. Thuận Hoá, 2000.
Phần thứ nhất
HÀNH CHÍNH VIỆT NAM TỪ THỜI ĐẠI
DỰNG NƯỚC CỦA CÁC VUA HÙNG ĐẾN
THẾ KỶ THỨ X

Phần thứ hai


HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THỜI KỲ XÂY
DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN QUỐC GIA
PHONG KIẾN

Phần thứ ba
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỪ CÁCH
MẠNG THÁNG TÁM ĐẾN NAY
LỊCH SỬ VIỆT NAM

LỊCH SỬ
LỊCH SỬ
HÀNH CHÍNH
HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
VIỆT NAM
Khoa học lịch sử là gì?
• Nghiên cứu sự hình thành, vận hành và phát
triển của xã hội loài người thời đã qua
• Sử là sách không những chỉ để ghi chép
những công việc đã qua mà thôi, nhưng lại
phải suy xét việc gốc ngọn, tìm tòi cái căn
nguyên những công việc của người ta đã
làm để hiểu cho rõ những vận hội trị loạn
của một nước, những trình độ tiến hoá của
một dân tộc.
Triết Lý Sử Học
• Sử học là một khoa học nhân văn,
không chỉ thuần ghi chép các dữ kiện
mà còn hy vọng giải thích các dữ kiện
một cách khoa học. Bởi thế, tại các
nước tân tiến, sử học đi xa dần khỏi
khuynh hướng biên niên và phê phán
đúng, sai theo một cơ sở đạo đức hay
học thuyết chính trị nào đó.
Dân ta phải biết sử ta
Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam
Hồ Chí Minh

Cây có gốc mới nẩy cành xanh ngọn


Nước có nguồn mới biển rộng sông sâu
Chúng ta nguồn gốc từ đâu
Có tổ tiên trước về sau có mình
Ca dao
Chỉ có tính chân thực và sự công bằng mới
tạo nên sự hấp dẫn của sử học.
Không có nó, những tri thức lịch sử sẽ trở
thành một thứ khổ sai trí nhớ.
Dương Trung Quốc

Sự hiểu biết và thông tuệ lịch sử giúp ích


mạnh mẽ cho hành động chính trị.
Francois Mitterrand
Cựu Tổng thống Pháp
Cách phân chia và sắp Cách thức tổ
xếp các đơn vị hành
chính ở Trung ương
chức và vận hành
và địa phương. của bộ máy cai trị
- Tổ chức bộ máy nói chung
hành chính

LỊCH SỬ
Sự phân vùng HÀNH CHÍNH
lãnh thổ, dân
số học NHÀ NƯỚC
(phân giới, VIỆT NAM
địa giới
hành chính)
Chế độ quan
Các chính sách cai trị của
Nhà nước qua từng thời kỳ
chức
lịch sử, đặc biệt là các diễn - Chế độ công
biến cải cách, thay đổi hành vụ, công chức
chính trong từng thời đại.
LỊCH SỬ
HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM

Cách thức
Cách thức tổ tổ chức
chức
và vận
và vận hành
hành của của bộ
bộ
máy cai
máy cai trị
trị (QLNN)
(QLNN)
nói chung
nói chung
LỊCH SỬ
HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM

Tổ chức
Tổ chức bộ
bộ máy
máy hành
hành
chính
chính
Cách phân
Cách phân chia
chia và
và sắp
sắp
xếp các
xếp các đơn
đơn vị
vị hành
hành
chính ở
chính ở Trung
Trung ương
ương vàvà
địa phương
địa phương
LỊCH SỬ
HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM

Sự phân
Sự phân vùng
vùng lãnh
lãnh
thổ, dân
thổ, dân số
số học
học
(Cương vực,phân
(Cương vực,phân
giới, địa
giới, địa giới
giới hành
hành
chính)
chính)
LỊCH SỬ
HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM

Chế độ
Chế độ quan
quan chức
chức
-- Chế
Chế độ
độ công
công vụ,
vụ,
công chức
công chức
LỊCH SỬ
HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM

Các chính sách cai trị của Nhà


nước qua từng thời kỳ lịch
sử, đặc biệt là các diễn biến
cải cách, thay đổi hành chính
trong từng thời đại.
Dấu hiệu đặc trưng của nhà nước
Thứ nhất: nhà nước phân chia dân cư theo
các đơn vị hành chính lãnh thổ.
Thứ hai: nhà nước thiết lập quyền lực công.
Thứ ba: nhà nước ban hành pháp luật và
buộc mọi thành viên trong xã hội phải thực
hiện.
Thứ tư: nhà nước quy định mọi loại thuế và
tiến hành thu thuế.
Thứ năm: nhà nước có chủ quyền quốc gia.
Khó khăn khi nghiên cứu cổ sử
Việt Nam
• Thời sơ sử có vua Hùng dựng nước chưa
được bao lâu nước ta đã bị phong kiến
phương Bắc đô hộ tới một nghìn năm
• Chúng muốn ta quên đi dòng giống tổ tiên,
nhầm tưởng là con dân cùng gốc với chúng
để tránh tiếng xâm lăng, dễ bề cai trị và đồng
hoá
• Do vậy nghiên cứu thời kỳ tiền sử của lịch
sử Việt Nam là rất khó.
Ba nguồn tài liệu chính cho nghiên
cứu sử học Việt Nam
• Chính sử của nước ta:Do sử quan hoặc Sử
quán soạn ra:
– Việt sử lược, Khuyết Danh, được viết vào đời
nhà Trần;
– Đại Việt sử ký toàn thư, của Lê Văn Hưu, Ngô Sĩ
Liên, Phạm Công Trứ, Lê Hy;
– Khâm định Việt sử thông giám cương mục, đời
nhà Nguyễn.
• Dã sử (dã: đồng nội, quê mùa): do các văn
gia theo chủ quan viết ra.
Một số bộ sử cổ Việt Nam
Trần Trọng Kim
Phần thứ nhất

HÀNH CHÍNH VIỆT NAM TỪ THỜI ĐẠI


DỰNG NƯỚC CỦA CÁC VUA HÙNG ĐẾN
THẾ KỶ THỨ X
Chương 1
Nhà nước Văn Lang – Âu Lạc thành lập
và sự hình thành bộ máy cai trị thời đại
Hùng Vương – An Dương Vương
I. Thời đại Hùng Vương – An Dương
Vương
II. Cơ cấu tổ chức hành chính thời đại
Hùng Vương – An Dương Vương
I. Thời đại Hùng Vương – An
Dương Vương

1. Thời gian tồn tại


2. Cương vực và địa giới hành chính
Nước Văn Lang

• Hùng Vương đóng đô ở Phong Châu


• Trung tâm sinh tụ của tổ tiên chúng
ta ở thời Hùng vương là đất Phú Thọ,
Vĩnh Phúc và Sơn Tây ngày nay
[4,20]
Nước Văn Lang

• Thời gian tồn tại của các thời đại


Hùng Vương kéo dài 4 thế kỷ trong
khoảng từ cuối thế kỷ VII tr.CN đến
giữa thế kỷ thứ III tr.CN. Chính xác
cụ thể hơn là từ khoảng 696 - 682
tr.CN đến 258 tr.CN. [GT,7]
Thời đại Hùng Vương 2000 năm
hay 400 năm?
• Thời đại Hùng Vương kéo dài hơn 2.000
năm. Đại Việt sử ký toàn thư chép: Trở lên
là Hồng Bàng thị, từ Kinh Dương Vương
được phong năm Nhâm Tuất, cùng đời với
Đế Nghi, truyền đến cuối thời Hùng Vương,
ngang với đời Noãn Vương nhà Chu năm
thứ 57 (258 trước Công nguyên) là năm Quý
Mão thì hết, tất cả 2.622 năm (2.879-258
trước Công nguyên).
• Lịch sử Việt Nam được nhiều nhà sử
học ghi nhận là có bề dày khoảng 3000
đến 4000 năm hoặc nhiều hơn thế[1].
• Các nhà khảo cổ đã tìm thấy các di tích
chứng minh loài người đã từng sống tại
Việt Nam từ thời kỳ Đồ đá cũ. Vào thời
kỳ Đồ đá mới, các nền văn hóa Hòa
Bình - Bắc Sơn tại vùng này đã phát
triển về chăn nuôi và nông nghiệp, đặc
biệt là nghệ thuật trồng lúa nước.
• Những người Việt tiền sử trên vùng
châu thổ sông Hồng-Văn minh sông
Hồng và sông Mã này đã khai hóa đất
để trồng trọt, tạo ra một hệ thống đê
điều để chế ngự nước lụt của các sông,
đào kênh để phục vụ cho việc trồng lúa
và đã tạo nên nền văn minh lúa nước
và văn hoá làng xã.
Mặt trống đồng Ngọc Lũ-biểu tượng của người Việt
Kiến trúc mái chùa đặc trưng của người Việt
Trống đồng của người Việt cổ thời
Hồng Bàng
Triệu Đà và Nam Việt
Nhà nước Văn Lang – thời gian tồn tại

Năm 696 - 682 Năm 258 Công nguyên

Phong Châu
Nước Văn Lang
Các thời đại Hùng Vương Kinh đô (Bạch Hạc –
(trãi qua 18 đời Hùng Vương) Việt Trì)
Nước Âu Lạc
• Nằm ở khoảng phía Bắc nước Văn
Lang của các vua Hùng thời bấy giờ
có bộ lạc Tây Âu dưới sự thủ lĩnh của
họ Thục có địa bàn nằm ở khoảng
phía Bắc Việt Nam cho đến vùng phía
Nam Trung Quốc ngày nay.
Nước Âu Lạc
• Cũng có quan điểm cho rằng bộ lạc
Tây Âu của họ Thục là một thế lực
trội vượt nhất, tiến bộ nhất của cộng
đồng cư dân Việt.
• Cuộc đụng độ giữa Thục Phán với
Hùng Vương là cuộc đụng độ nội bộ
trong lòng dân Việt [GT,5]
Nước Âu Lạc -2
• Chuyển kinh đô từ Phong Châu (Bạch
Hạc - Việt Trì) về Kẻ Chủ Phong Khê
(Cổ Loa - Hà Nội).
• Thục An Dương Vương trị vì Âu Lạc
được năm mươi năm (Từ năm Giáp
thìn 257 tr.cn đến năm Quý tỵ 208
tr.cn) [GT,8]
Âu Lạc = Tây Âu + Lạc Việt
• Theo Đào Duy Anh, Âu Lạc là sự hợp
nhất của 2 thành phần:[4,29]
• Bộ lạc liên hiệp Lạc Việt, đứng đầu là
Hùng Vương, địa bàn ở hạ lưu và
trung lưu sông Hồng, kéo dài đến Bắc
đèo Ngang
Âu Lạc = Tây Âu + Lạc Việt
• Bộ lạc liên hiệp Tây Âu, đứng đầu là
tù trưởng tối cao Thục Phán, ở vùng
thượng lưu sông Lô, sông Gầm, sông
Cầu
• Người Tày là hậu duệ của người Tây
Âu
• Người Mường là hậu duệ của người
Lạc Việt [4,30]
Nhà nước Âu Lạc – thời gian tồn tại

Từ năm Giáp Đến năm Quý


thìn 257 tỵ 208 Công nguyên

Kẻ Chủ Phong
Nhà nước Âu Lạc
Khê
Thời đại An Dương Vương Kinh đô
(Cổ Loa – Hà
Nội)
An Dương Vương và nước Âu Lạc

• Tầng lớp thống trị gồm có : đứng đầu


là Vua, dưới Vua là các thủ lĩnh bộ
lạc (lạc tướng), dưới các thủ lĩnh bộ
lạc là những người đứng đầu các
đơn vị hành chính cơ sở “Kẻ”, “làng
Việt cổ” (Già Làng, Già Bản).
Cách thức tổ chức
và vận hành của bộ
máy cai trị nói
chung
• Vẫn theo hình mẩu của thời kỳ Văn
Lang của các Vua Hùng, vẫn duy trì chế
độ Lạc hầu, Lạc tướng cai quản các bộ
lạc và các Bồ chính, cai quản các vùng
của bộ lạc theo truyền thống cha truyền
con nối. Các đơn vị hành chính cơ sở là
các “Kẻ”- Làng Việt cổ vẫn do các “Già
làng”, Già bản đứng đầu.
Địa bàn sinh sống của các bộ tộc Lạc Việt và Âu Việt [3,19]
Vị trí
nước Âu
Lạc thời
đại Hùng
Vương
[3,22]
Triệu Đà và Nam Việt
Lạc Việt
• Bách Việt: Sử Trung quốc xưa gọi
chung những nhóm người Việt ở rải
rác trên khắp miền Hoa Nam, phía Tây
gồm cả đất Vân Nam, phía Nam gồm
cả đất miền Bắc Việt Nam, gồm cả
Nam Việt, Tây Âu và Lạc Việt
Lạc Việt
• Lạc Việt là nhóm Việt tộc ở miền Bắc
Việt Nam (quận Giao Chỉ, Cửu Chân
trong Hậu Hán Thư, Mã Viện truyện,
Nhâm Diên truyện)
• Nhân dân nước Văn Lang xưa chính là
người Lạc Việt [4,21]
ĐỌC THÊM BÀI BÁO
• Thiền sư Lê Mạnh Thát viết về sự tồn
tại của nước Âu Lạc – An Dương
Vương
ĐỌC THÊM BÀI
• Thời điểm lập quốc Việt Nam
• Văn hóa Phùng Nguyên, văn hóa
Đồng Đậu, văn hóa Gò Mun đến văn
hóa Đông Sơn. Những nỗ lực đó cho
phép phác thảo bước đầu diện mạo
của thời đại khởi nguồn của dân tộc,
đủ để bác bỏ những mưu đồ phủ
nhận hoặc hạ thấp công lao dựng
nước của tổ tiên.
• Ghi nhớ lời dặn của Chủ tịch Hồ Chí
Minh "Các vua Hùng có công dựng
nước...", Nhà nước ta đã chính thức
quyết định lấy ngày Giỗ tổ Hùng
Vương làm Quốc Giỗ.
Bản đồ
Lĩnh Nam
(Thế kỷ 1
Tây Lịch)
Thế nào là xã hội loài người
• Những người cùng sống chung trên
một lãnh thổ
• Có chung ngôn ngữ
• Có một nền văn hoá chung
Con người và xã hội loài người
• Con người đã có từ hàng triệu năm
• Xã hội loài người: vài vạn năm
• Quốc gia là một phạm trù lịch sử
Lễ cắm mốc quốc giới trên biên
giới dất liền Việt Nam - Trung Quốc tại
cửa khẩu Lào Cai
• Ngày 13/7/2002 Tải bản FULL (203 trang): https://bit.ly/30ny7Li
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net

• Tuong tự nhu mốc quốc giới cắm tại


cửa khẩu Móng Cái, các cửa khẩu quốc
tế và cửa khẩu quốc gia khác trên tuyến
biên giới Việt - Trung, mốc số 102 duợc
làm bằng đá hoa cuong, cao khoảng
2,2 m, chân mốc rộng 0,9 m và thân
mốc rộng 0,5 m. Hai mặt mốc quay về
phía Việt Nam và Trung Quốc cĩ gắn
Quốc huy Việt Nam.
Ðuờng biên giới trên dất liền giữa Việt
Nam và Trung Quốc
• Dài khoảng 1.350 km, được hình
thành trong quá trình lịch sử lâu dài.
Tải bản FULL (203 trang): https://bit.ly/30ny7Li
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
Ðuờng biên giới trên dất liền giữa Việt
Nam và Trung Quốc

• Từ cuối thế kỷ XIX duờng biên giới lịch sử


này trở thành duờng biên giới pháp lý, vì
dã duợc hoạch dịnh trong hai Cơng uớc
Pháp - Thanh nam 1887, 1895 và trên
thực dịa duợc hai bên phân giới và cắm
hon 300 mốc giới.
• Sẽ cắm 1.533 mốc giới (truớc dây Pháp -
Thanh chỉ cắm hon 300 mốc giới)
3199444

You might also like