Professional Documents
Culture Documents
Lịch Sử Hành Chính Nhà Nước Việt Nam
Lịch Sử Hành Chính Nhà Nước Việt Nam
Lịch Sử Hành Chính Nhà Nước Việt Nam
Moân hoïc:
Phần thứ ba
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỪ CÁCH
MẠNG THÁNG TÁM ĐẾN NAY
LỊCH SỬ VIỆT NAM
LỊCH SỬ
LỊCH SỬ
HÀNH CHÍNH
HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
VIỆT NAM
Khoa học lịch sử là gì?
• Nghiên cứu sự hình thành, vận hành và phát
triển của xã hội loài người thời đã qua
• Sử là sách không những chỉ để ghi chép
những công việc đã qua mà thôi, nhưng lại
phải suy xét việc gốc ngọn, tìm tòi cái căn
nguyên những công việc của người ta đã
làm để hiểu cho rõ những vận hội trị loạn
của một nước, những trình độ tiến hoá của
một dân tộc.
Triết Lý Sử Học
• Sử học là một khoa học nhân văn,
không chỉ thuần ghi chép các dữ kiện
mà còn hy vọng giải thích các dữ kiện
một cách khoa học. Bởi thế, tại các
nước tân tiến, sử học đi xa dần khỏi
khuynh hướng biên niên và phê phán
đúng, sai theo một cơ sở đạo đức hay
học thuyết chính trị nào đó.
Dân ta phải biết sử ta
Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam
Hồ Chí Minh
LỊCH SỬ
Sự phân vùng HÀNH CHÍNH
lãnh thổ, dân
số học NHÀ NƯỚC
(phân giới, VIỆT NAM
địa giới
hành chính)
Chế độ quan
Các chính sách cai trị của
Nhà nước qua từng thời kỳ
chức
lịch sử, đặc biệt là các diễn - Chế độ công
biến cải cách, thay đổi hành vụ, công chức
chính trong từng thời đại.
LỊCH SỬ
HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
Cách thức
Cách thức tổ tổ chức
chức
và vận
và vận hành
hành của của bộ
bộ
máy cai
máy cai trị
trị (QLNN)
(QLNN)
nói chung
nói chung
LỊCH SỬ
HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
Tổ chức
Tổ chức bộ
bộ máy
máy hành
hành
chính
chính
Cách phân
Cách phân chia
chia và
và sắp
sắp
xếp các
xếp các đơn
đơn vị
vị hành
hành
chính ở
chính ở Trung
Trung ương
ương vàvà
địa phương
địa phương
LỊCH SỬ
HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
Sự phân
Sự phân vùng
vùng lãnh
lãnh
thổ, dân
thổ, dân số
số học
học
(Cương vực,phân
(Cương vực,phân
giới, địa
giới, địa giới
giới hành
hành
chính)
chính)
LỊCH SỬ
HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
Chế độ
Chế độ quan
quan chức
chức
-- Chế
Chế độ
độ công
công vụ,
vụ,
công chức
công chức
LỊCH SỬ
HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
Phong Châu
Nước Văn Lang
Các thời đại Hùng Vương Kinh đô (Bạch Hạc –
(trãi qua 18 đời Hùng Vương) Việt Trì)
Nước Âu Lạc
• Nằm ở khoảng phía Bắc nước Văn
Lang của các vua Hùng thời bấy giờ
có bộ lạc Tây Âu dưới sự thủ lĩnh của
họ Thục có địa bàn nằm ở khoảng
phía Bắc Việt Nam cho đến vùng phía
Nam Trung Quốc ngày nay.
Nước Âu Lạc
• Cũng có quan điểm cho rằng bộ lạc
Tây Âu của họ Thục là một thế lực
trội vượt nhất, tiến bộ nhất của cộng
đồng cư dân Việt.
• Cuộc đụng độ giữa Thục Phán với
Hùng Vương là cuộc đụng độ nội bộ
trong lòng dân Việt [GT,5]
Nước Âu Lạc -2
• Chuyển kinh đô từ Phong Châu (Bạch
Hạc - Việt Trì) về Kẻ Chủ Phong Khê
(Cổ Loa - Hà Nội).
• Thục An Dương Vương trị vì Âu Lạc
được năm mươi năm (Từ năm Giáp
thìn 257 tr.cn đến năm Quý tỵ 208
tr.cn) [GT,8]
Âu Lạc = Tây Âu + Lạc Việt
• Theo Đào Duy Anh, Âu Lạc là sự hợp
nhất của 2 thành phần:[4,29]
• Bộ lạc liên hiệp Lạc Việt, đứng đầu là
Hùng Vương, địa bàn ở hạ lưu và
trung lưu sông Hồng, kéo dài đến Bắc
đèo Ngang
Âu Lạc = Tây Âu + Lạc Việt
• Bộ lạc liên hiệp Tây Âu, đứng đầu là
tù trưởng tối cao Thục Phán, ở vùng
thượng lưu sông Lô, sông Gầm, sông
Cầu
• Người Tày là hậu duệ của người Tây
Âu
• Người Mường là hậu duệ của người
Lạc Việt [4,30]
Nhà nước Âu Lạc – thời gian tồn tại
Kẻ Chủ Phong
Nhà nước Âu Lạc
Khê
Thời đại An Dương Vương Kinh đô
(Cổ Loa – Hà
Nội)
An Dương Vương và nước Âu Lạc