Vi Tich Phan Va Cam Ung Dien Tu

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 39

PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ SỬ DỤNG

TÍCH PHÂN VÀ PHƯƠNG TRÌNH VI PHÂN


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
- Cơ sở khoa học của đề tài:
+ Cơ sở lí luận: Đề tài được thực hiện trên cơ sở lý luận và phương pháp luận
của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục, các văn kiện Đại hội
Đảng.Vai trò và nhiệm vụ của giáo dục và đào tạo đã được thể hiện trong các văn
kiện của Đại hội Đảng: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu” phát triển giáo
dục là nhằm “nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài”.
+ Cơ sở thực tiễn: Trong chương trình Vật lí chuyên phần điện từ học thường
được dạy vào đầu lớp 11, trước đó là từ trường, dòng điện không đổi, tĩnh điện, và
phần cơ học. Ở phần này, các bài toán thường xuất hiện trong các kì thi học sinh
giỏi vòng 2, chọn đội tuyển quốc gia, các kì thi chọn học sinh giỏi quốc gia và
thường có sử dụng đến tích phân, phương trình vi phân – một công cụ toán học rất
mạnh giúp giải các bài tập vật lí một cách ngắn gọn.
Nhưng trong thực tế, giáo viên khi dạy cho các em học sinh còn gặp rất nhiều
khó khăn, phần vì kiến thức toán học của học sinh lớp 11 về tích phân và phương
trình vi phân còn hạn chế, phần vì nguồn tài liệu viết một cách căn bản cho vấn đề
nêu trên không nhiều.
Trước thực tế đó tôi chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “ Phương pháp giải
bài tập cảm ứng điện từ sử dụng tích phân và phương trình vi phân”
Với phương pháp dùng tích phân, phương trình vi phân, kết hợp với các định
luật điện từ và các kiến thức nền tảng của cơ học, sẽ giúp các em học sinh, nắm bắt
được các dạng bài tập khó trong phần cảm ứng điện từ và quan trọng hơn là nắm
bắt tốt và hiểu sâu sắc hơn về tích phân và phương trình vi phân, từ đó có thể vận
dụng sang các phần khác của Vật lí, và hy vọng rằng sẽ có ích đối với các đồng
nghiệp trong quá trình dạy và ôn luyện đội tuyển học sinh giỏi.
- Mục đích của đề tài: Nhằm đề xuất một số phương pháp hướng dẫn học
sinh giải bài tập về cảm ứng điện từ, có sử dụng các phép tính tích phân và giải
phương trình vi phân, đồng thời trang bị cho bản thân tác giả những kiến thức cơ
bản trong công tác ôn luyện và bồi dưỡng học sinh giỏi
1
Nghiên cứu các vấn đề lí luận liên quan đến việc vận dụng toán cao cấp để
giải các bài tập vật lí nói chung và giải các bài tập về cảm ứng điện từ nói riêng,
giải thích được nguyên nhân của thực trạng và đề xuất một số phương pháp dạy ôn
luyện học sinh giỏi.
- Đối tượng phạm vi nghiên cứu: Các bài tập vật lí đại cương, các tài
liệu ôn thi học sinh giỏi, phần cảm ứng điện từ, các phép toán cao cấp
được áp dụng vào vật lí, thực hiện ở lớp chuyên lí 11.

2
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Thực trạng việc áp dụng tích phân và phương trình vi phân trong giải
bài tập Vật lí nói chung và giải các bài tập điện từ nói riêng của học sinh lớp
10 trường THPT
1.1 Thuận lợi
Để học tốt chương trình Vật lí chuyên thì việc học sinh phải biết các phép
toán đạo hàm, tích phân và giải phương trình vi phân là một việc bắt buộc. Chính
vì thế, các em khi mới bước vào lớp 10 thì đã bắt đầu được trang bị những kiến
thức toán học đầu tiên ( thời lượng khoảng 10 tiết ), đây là điều cực kì quan trọng
và cần thiết để các em có thể áp dụng các kiến thức toán vào giải các bài tập Vật lí
sau này.
Một số phần kiến thức toán học khó các em học sinh còn được các thầy cô
dạy môn chuyên toán hướng dẫn trong suốt quá trình 3 năm học chuyên lí. Đây
quả thực là một thuận lợi lớn đối với học sinh chuyên lí.
Với các kiến thức toán học về đạo hàm, vi, tích phân thì học sinh luôn gặp
phải nhiều bài toán như chuyển động của vật chịu tác dụng của lực biến thiên,
chuyển động của vật có khối lượng thay đổi, giải các bài toán chu trình biến đổi
của khí lí tưởng, giải bài toán về phân bố mật độ phân tử khí, sự truyền của ánh
sáng trong môi trường có chiết suất biến thiên… khi đó, trước khi dạy mỗi chuyên
đề các thầy cô lại nhắc lại các kiến thức toán học có liên quan.
1.2. Khó khăn
Thực chất việc trang bị kiến thức toán học cho các em học sinh ngay từ lớp 10
là điều hết sức cần thiết và quan trọng, tuy nhiên chỉ có số ít các em có thể nắm bắt
được các kiến thức đó một các có hệ thống và bài bản. Phần lớn các em vẫn chưa
biết được sau này các kiến thức đó sẽ được vận dụng vào đâu và vận dụng như thế
nào. Vì thế việc nhắc lại kiến thức toán liên quan trước khi dạy một chuyên đề mới
là cần thiết.
Phần toán học về đạo hàm, vi phân, tích phân nằm trong chương trình giải
tích cuối lớp 11 và lớp 12, nhưng ý nghĩa của các phép vi tích phân lại nằm trong
các hiện tượng Vật lí, vì vậy việc kết hợp toán học và Vật lí để dạy cho học sinh
hiểu được phần này cũng có nhiều hạn chế.

3
Riêng với các bài toán về cảm ứng điện từ, các quá trình xảy ra như sự xuất
hiện suất điện động, chiều của dòng điện cảm ứng, sự đổi chiều của lực từ khi dòng
điện đổi chiều, sự biến thiên tuần hoàn của các đại lượng… không thể quan sát
thấy được bằng mắt thường mà học sinh phải hình dung trong đầu thông qua các
kết quả toán học. Phần này gần giống như tư duy của một nhà vật lí lí thuyết, nên
các em vẫn còn lúng túng và gặp nhiều khó khăn.
2. Cơ sở lí thuyết
2.1. Kiến thức toán
Bảng tính đạo hàm của một số hàm số thường gặp

 C   0 , C là hằng số Giả sử u =u(x) có đạo hàm theo biến


x
 x   1
(k.u)’ = k.u’ (k là hằng số)
 x    .x
  1
u    .u
  1
.u '

 1  1
    2 với x  0  1  1
x x     2 .u ' ;
u u

 x   2 1 x với x  0  C  C
    2 .u '
u u
 sin x   cos x
 u   2 1u .u ' ; C u   2Cu .u '
 cos x    sin x
1  sin u   cos u.u '
 tan x   2
 1  tan 2 x
cos x
 cos u    sin u.u '

x  k
2 u'
 tan u   2
 1  tan 2 u  .u '
1 cos u
 cot x    2
 (1  cot 2 x) ;
u'
sin x
 cot u    2
  1  cot 2 u  .u '
x  k sin u

 e x   e x  e   e .u '
u u

 a x   a x .ln a  a   a .ln a.u '


u u

4
 ln x   1x  ln u   uu'

 log x   x.ln1 a
a  log u   u.ln1 a .u '
a

Bảng tính nguyên hàm của một số hàm số thường gặp


  0dx  C x ax
  a dx   C (0  a  1)
ln a
  dx  x  C
  cos xdx  sin x  C
 1
x
  x dx   C , (  1)   sin xdx   cos x  C
 1
1 1
  xdx  ln x  C   cos 2
dx  tan x  C
x
  e x dx  e x  C 1
  sin 2
dx   cot x  C
x
Một số phương trình vi phân thường gặp
Khái niệm chung về phương trình vi phân
- Cho hàm số y  f  x  có đạo hàm đến cấp n, thì phương trình vi phân là
một phương trình trong đó có thể chứa biến x, hàm số y và bắt buộc chứa đạo hàm
của hàm số theo biến x.


Dạng tổng quát F x, y, y ', y'',...., y
n
0
- Giải phương trình vi phân là tìm dạng tường minh của hàm số y  f  x 
- Trong Vật lí các phương trình vi phân thường gặp là các hàm số của tọa độ
phụ thuộc thời gian ví dụ như phương trình dao động điều hòa..., các hàm số của
dòng điện, hiệu điện thế, điện tích phụ thuộc thời gian ...
Một số dạng phương trình vi phân thường gặp
- Phương trình vi phân cấp 1 với biến số phân li
+ Dạng tổng quát: f1  x  dx  f 2  y  dy
Chú ý rằng ở vế trái chỉ chứa biến x và vi phân của nó, ở vế phải chỉ chứa
biến y và vi phân của nó
+ Phương pháp giải: Lấy tích phân hai vế theo hai biến độc lập x và y
- Phương trình vi phân tuyến tính cấp 2 thuần nhất, khuyết y’
5
+ Dạng tổng quát của phương trình vi phân tuyến tính cấp 2
y '' p  x  y ' q  x  y  f  x 
+ Trong Vật lí ta thường gặp những phương trình vi phân tuyến tính cấp 2
thuần nhất khuyết y’ ( f  x   0, y '  0 )

y '' q  x  y  0
+ Cách giải: Việc giải PT dạng này khá phức tạp nên học sinh chỉ cần nhớ
dạng nghiệm tổng quát, tùy từng bài toán sẽ xác định được dạng nghiệm tường
minh
Nghiệm tổng quát: y  A cos  x   
2.2 Kiến thức vật lí
* Từ thông
- Một khung dây dẫn phẳng diện tích S được đặt trong từ trường đều có cảm
ứng từ B, khung gồm N vòng dây thì từ thông gửi qua khung được định nghĩa như
sau
 
  NBS cos  ;   B, n  
- Trong trường hợp khung được đặt trong từ trường không đều ( B biến thiên )
hoặc quay trong từ trường ( góc  biến thiên ) thì từ thông cũng biến thiên theo
thời gian.
* Hiện tượng cảm ứng điện từ - Định luật Len-xơ về chiều dòng điện cảm
ứng - Định luật Fa-ra-đây về cảm ứng điện từ
- Hiện tượng cảm ứng điện từ: Là hiện tượng xuất hiện một dòng điện cảm
ứng trong một mạch điện kín khi có sự biến thiên từ thông qua mạch.
Chú ý rằng nếu mạch điện không kín thì trong mạch có xuất hiện một suất
điện động nhưng không có dòng điện
- Định luật Len-xơ về chiều dòng điện cảm ứng: Dòng điện cảm ứng có
chiều sao cho từ trường do nó sinh ra có tác dụng chống lại sự biến thiên từ thông
qua mạch ( hoặc chống lại nguyên nhân sinh ra nó )
- Định luật Fa-ra-đây về cảm ứng điện từ: Suất điện động cảm ứng xuất
hiện trong một mạch điện kín tỉ lệ với tốc độ biến thiên từ thông qua mạch

6
d
ec  
dt
* Lực từ tác dụng lên một đoạn dây dẫn mang dòng điện đặt trong từ
trường đều
- Phương : Lực từ tác dụng lên đoạn dòng điện có phương vuông góc với
mặt phẳng chứa đoạn dòng điện và cảm ứng tại điểm khảo sát .
- Chiều lực từ : Tuân the quy tắc bàn tay trái
Quy tắc bàn tay trái : Đặt bàn tay trái duỗi thẳng để các đường cảm ứng từ
xuyên vào lòng bàn tay và chiều từ cổ tay đến ngón tay trùng với chiều dòng điện.
Khi đó ngón tay cái choãi ra 90o sẽ chỉ chiều của lực từ tác dụng lên đoạn dây dẫn.
- Độ lớn (Định luật Am-pe). Lực từ tác dụng lên đoạn dòng điện cường độ I,

có chiều dài l hợp với từ trường đều B một góc 
F = BIl sin 
B là độ lớn của cảm ứng từ . Trong hệ SI, đơn vị của cảm ứng từ là Tesla,
kí hiệu là T.
* Suất điện động cảm ứng trong một đoạn dây dẫn chuyển động
ec  Blv sin 
* Hiện tượng tự cảm – Năng lượng từ trường của ống dây
Độ tự cảm:   Li ( L là hệ số tự cảm của mạch – đơn vị là Henri (H) )
di
Suất điện động tự cảm: etc   L
dt
1
Năng lượng từ trường của ống dây: W  Li 2
2
3. Hệ thống bài tập
Phần này tác giả phân loại các bài tập thường gặp thành ba dạng bài toán,
trong mỗi dạng bài toán đều có phần lời giải chi tiết và phân tích tỉ mỉ cách làm
nhằm giúp các em có thể hình dung một cách tổng quát cách làm của mỗi dạng bài
toán và áp dụng được thành thạo các phép tính vi tích phân và phương trình vi
phân
Phần cuối cùng là một số bài tập để học sinh vận dụng phương pháp đã học
được vào tự giải

7
Bài toán 1: Khung dây siêu dẫn chuyển động trong từ trường
Bài toán 2: Khung dây có điện trở chuyển động trong từ trường
Bài toán 3: Suất điện động trong mạch kín trong trường hợp một phần
của mạch điện chuyển động trong từ trường
BÀI TOÁN 1: KHUNG DÂY SIÊU DẪN CHUYỂN ĐỘNG TRONG TỪ
TRƯỜNG
BÀI 1
Một khung dây dẫn hình vuông siêu dẫn, có khối lượng m và cạnh a nằm
trong mặt phẳng ngang trong một từ trường không đều, có giá trị cảm ứng từ biến
thiên theo quy luật:
 Bx  .x z

 By  0

 Bz  .z  B0
( Xem hình vẽ 1 )
a O
x

Hình 1
Cho độ tự cảm của khung dây là L. Tại thời điểm t = 0 thì tâm của khung dây
trùng với gốc tọa độ, và các cạnh của nó song song với các trục tọa độ Ox, Oy,
dòng điện trong khung bằng không và nó được thả ra không vận tốc đầu.
Hỏi khung sẽ chuyển động như thế nào và ở đâu sau thời gian t kể từ lúc thả.
LỜI GIẢI
Sử dụng tính chất bảo toàn từ thông đối với mạch điện siêu dẫn
* Ta đi chứng minh rằng đối với mạch điện siêu dẫn thì từ thông tổng cộng đi
qua diện tích của mạch được bảo toàn:
Xét một vòng dây siêu dẫn đặt trong từ trường ngoài biến thiên  trong vòng
dây có một dòng điện cảm ứng, dòng điện này lại sinh ra một từ trường riêng. Vậy
từ thông qua diện tích vòng dây là do hai từ trường tạo ra: từ trường ngoài và từ
trường của dòng điện cảm ứng.

8
d
Suất điện động cảm ứng trong vòng dây là: ec   (1)
dt
Mặt khác áp dụng ĐL Ôm cho toàn mạch ta có: ec  i.R  0 (2) ( Vì vòng dây
siêu dẫn nên R = 0 ).
d
Từ (1) và (2)   0    const
dt
Kết luận: Từ thông qua diện tích vòng dây siêu dẫn được bảo toàn
* Xét trường hợp của bài toán: Tại một thời điểm t, từ thông qua diện tích
khung dây được cho bởi từ thông của từ trường ngoài và từ thông do chính dòng
điện cảm ứng sinh ra:
  a 2 Bz  Li  const (Các thành phần Bx và By luôn song song với mặt
phẳng của khung dây nên từ thông ứng với các thành phần này bằng không ). Xét
tại thời điêm ban đầu z = 0 và i = 0. Do vậy ta có   t  0   Bo a 2

Vậy theo tính chất bảo toàn từ thông ta có: a 2 B0  a 2.z  Li  a 2 B0 hay:

2  a 2.z
a .z  Li  0  i  (3)
L
* Sau khi thiết lập được biểu thức của i, ta đi khảo sát chuyển động của khung
dây theo phương pháp động lực học, hoặc theo phương pháp năng lượng:
a) Xét theo phương pháp động lực học
* Các lực tác dụng lên các cạnh của khung: Hãy chú ý đến các thành phần của
 Bx  .x

từ trường  By  0

 Bz  .z  B0
Dễ thấy rằng thành phần Bz gây ra lực từ tác dụng lên các cạnh của khung dây
sẽ cân bằng nhau. Chỉ có thành phần Bx gây ra các lực từ tác dụng lên các cạnh
song song với trục Oy và lực từ này có phương thẳng đứng, lực tác dụng lên hai
cạnh này luôn cùng chiều.
Lực từ tổng hợp tác dụng lên khung dây có độ lớn F  2a. x .i  a 2 .i ( Vì

2 x  a và i > 0 )

PT chuyển động của vòng là: mz ''  mg  a 2 i (4)

9
a 4 2  mgL 
Thế (3) vào (4) ta được: z '' z 4 2 0
mL  a 
Phương trình này chứng tỏ chuyển động của khung là một dao động điều hòa
a 2
với tần số góc  
mL
Nghiệm của pt này có dạng:
mgL
z  A cos  t   
a 4 2
mgL
Tại t = 0 thì z = 0 và i = 0 từ đó ta thu được:   0 và A 
a 4 2
mgL a 2
Vậy pt dao động của khung là: z  4 2 cos  t   1 với  
a mL
b) Xét theo phương pháp năng lượng
Xét thanh dịch chuyển xuống dưới một đoạn dz ( dz < 0 ). Chú ý rằng lực từ
a 4 2 z
tác dụng lên khung là F  2a. x .i  a 2 .i    0 hướng lên trên. Ta có độ
L
biến thiên cơ năng của khung bằng công của lực từ tác dụng
 F .dz  mgdz  mvdv , chia hai vế của phương trình trên cho dt ta được:
F  mg  mz ''

a 4 2 z
  mg  mz '' từ đó ta cũng đi tới phương trình vi phân:
L
a 4 2  mgL 
z '' z 4 2 0
mL  a 
BÀI 2
Một khung dây hình chữ nhật siêu dẫn, có các cạnh là a và b, khối lượng m và
hệ số tự cảm L, chuyển động với vận tốc ban đầu v0 trong mặt phẳng của nó
hướng dọc theo chiều dài khung từ vùng không có từ trường vào một vùng có từ
trường đều B0 vuông góc với mặt phẳng khung dây. Hãy mô tả chuyển động của
khung như là hàm số của thời gian

10
LỜI GIẢI
Chọn gốc tọa độ tại điểm tiếp xúc giữa vùng có từ trường và vùng không có
từ trường, chiều dương hướng theo chiều chuyển động của khung. Chọn gốc thời
gian là lúc khung bắt đầu chuyển động vào vùng có từ trường.
Giả sử b > a  Khung hình chữ nhật sẽ chuyển động dọc theo cạnh b và
phương trình chuyển động của khung là:
dv
m   B0 aI (1)
dt
( Chú ý rằng ta bỏ qua tác dụng của trọng lực )
Trong đó I là dòng điện trong khung dây. Dòng điện I được cho bởi công thức
tính suất điện động trong khung:
dI
L  B0 av (2)
dt
Chú ý rằng pt ( 2 ) cũng có thể được rút ra từ tính chất bảo toàn từ thông với
khung dây siêu dẫn. Thật vậy: Từ thông ban đầu qua khung dây bằng không, do
vậy tại một thời điểm t, độ tăng từ thông do từ trường ngoài gây ra phải bằng độ
tăng từ thông do dòng điện cảm ứng trong khung gây ra. Nghĩa là:
dI
B0 a. vdt   LdI  L  B0 av
dt
 m dv
Từ (1) ta rút ra: I  . . Đạo hàm hai vế theo thời gian ta được:
B0 a dt

dI m d 2v
 . . Thế biểu thức này vào pt (2) ta thu được pt vi phân với hàm
dt B0a dt 2
vận tốc phụ thuộc thời gian:
2
d 2v  B0 a 
 v0
dt 2 mL
Phương trình này chứng tỏ chuyên động của khung là một dao động điều hòa
B0a
với tần số góc   .
mL
Phương trình vận tốc là: v  A cos  t   

11
v  v0

Giải điều kiện ban đầu:  dv ta thu được: A  v0 và   0
 I  0   0
dt
B0 a
 v  v0 cos t
mL
 Ba 
Ta có: dx  vdt  v0 cos  0 t  dt
 mL 
Lấy tích phân hai vế ta được phương trình chuyển động:
x t
 B at 
 dx   v 0 cos  0  dt
0 0  mL 
mL  Ba 
 x  v0 sin  0 t 
B0 a  mL 
BÀI 3
Một vòng nhẫn mỏng, siêu dẫn được
giữ ở phía trên một thanh nam châm đặt
thẳng đứng như hình vẽ 2. Trục của vòng
dây trùng với trục của thanh nam châm.
Từ trường xung quanh chiếc vòng có tính
đối xứng trụ và được mô tả bởi hệ thức:

Hình 2
 Bz  B0 1  z 

 Br  B0r
Trong đó B0, ,  là những hằng số; z và r là tọa độ theo phương thăng đứng
và phương bán kính. Ở thời điểm ban đầu không có dòng điện trong chiếc vòng.
Khi được thả ra nó bắt đầu di chuyển xuống dưới và trục vẫn thẳng đứng. Từ các
dữ kiện bên dưới, hãy xác định xem sau đó vòng nhẫn chuyển động thế nào. Tính
cường độ dòng điện trong chiếc vòng
Dữ kiện:

12
- Đặc điêm của vòng: Khối lượng m  50mg ; bán kính: r0  0,5cm ; độ tự cảm

L  1,3.108 H
- Tọa độ ban đầu của tâm vòng nhẫn  z  0; r  0 

B0  0,01T 
- Các thông số của từ trường:   2  m 1 
  32  m 1 

LỜI GIẢI
Từ thông tổng cộng qua vòng nhẫn được gây bởi từ trường ngoài và từ trường
của dòng điện cảm ứng
  Bz r02  LI  B0 1  z  r02  LI
Theo tính chất bảo toàn từ thông đối với vòng dây siêu dẫn ta có:   const
Tại thời điểm ban đầu: z = 0 và I = 0    B0 r02

B0 r02
Từ đó ta rút ra biểu thức của dòng điện: I  z
L
Ta đi phân tích lực tác dụng và viết phương trình động lực học cho chuyển
động của vòng nhẫn:
Lực tác dụng lên vòng nhẫn bao gồm lực từ và trọng lực, thành phần Bz gây
ra lực từ theo phương nằm ngang nhưng tổng lực từ do thành phần này gây ra luôn
bằng không ở mọi vị trí của vòng, thành phần Br gây ra lực từ tác dụng theo
phương thẳng đứng.
Nếu chọn trục Oz hướng lên thì biểu thức đại số của lực từ là
F   Br I  2r0  (Chú ý rằng I < 0 theo cách ta chọn trục Oz 0. Thay các biểu
thức của I và Br vào ta nhận được:
2 B02 r04 2
F .z  kz
L
Phương trình động lực học cho chuyển động của vòng:
mg  kz  mz ''

k mg 
Biến đổi pt này về dạng: z '' z 0
m k 

13
 mg  k  mg 
Thực hiện phép đổi biến số:  z   ''  z  0
 k  m k 
Phương trình vi phân này chứng tỏ chuyển động của vòng là một dao động
k
điều hòa với tần số góc  
m
mg
Phương trình dao động có dạng: z  A cos t    
k
mg
Từ các điều kiện ban đầu ta xác định được:   0 và A 
k
mg
Vậy phương trình dao động của vòng là: z  cos  t  1
k
Nhận xét: Tọa độ z luôn không dương, và lực từ luôn hướng lên, tại điểm cao
nhất của quỹ đạo z = 0 thì lực từ bằng không, và dòng điện I chỉ chạy theo một
chiều trong vòng nhẫn
Từ những dữ kiện đề cho ta xác định được:   31,2 rad/s và A = 1 cm
Dòng điện trong mạch có biểu thức
B0 r02 mg
I  cos t  1
L k
Dòng điện cực đại khi vòng ở vị trí thấp nhất và Imax = 39A
BÀI TOÁN 2: KHUNG DÂY CÓ ĐIỆN TRỞ CHUYỂN ĐỘNG TRONG
TỪ TRƯỜNG
BÀI 4
Một lực F không đổi tác dụng vào một thanh kim loại khối lượng m, có thể
trượt trên hai thanh ray, đầu của các thanh ray được nối với điện trở R. Toàn bộ hệ
thống đặt nằm ngang, trong một vùng có từ trường đều, các đường sức hướng
thẳng đứng. Thanh được kéo từ trạng thái nghỉ. Giả thiết rằng thanh trượt không
ma sát và bỏ qua hệ số tự cảm của khung, điện trở của thanh và các thanh ray.
a) Xác định vận tốc của thanh là hàm số của thời gian.
b) Xác định dòng điện chạy qua điện trở R là hàm số của thời gian
LỜI GIẢI
a) Kết quả thanh chuyển động trong vùng có từ trường đều là có một suất điện
động cảm ứng xuất hiện trong thanh ec  Blv trong đó l là chiều dài của thanh và
14
Blv
v là vận tốc của nó. Do vậy một dòng điên chạy trong thanh có độ lớn I  . Vì
R
vậy lực từ tác dụng lên thanh có độ lớn F  BIl lực này ngược hướng với hướng
chuyển động của thanh
Phương trình động lực học cho chuyển động của thanh là
dv B 2l 2
m F v
dt R
Giải pt vi phân bằng phương pháp phân li biến số. Biến đổi thành
mR d  F B 2l 2   F B 2l 2 
  v    v
B 2l 2 dt  m mR   m mR 

 F B 2l 2 v 
d  
 m mR   B 2l 2
Tương đương:  dt
F B 2l 2 v mR

m mR
FR    B 2l 2 t  
Lấy tích phân hai vế ta được: v  1  exp  
B 2l 2   mR  
Blv
b) Dòng điện chạy trong thanh dẫn là I 
R
F    B 2l 2 t  
v  1  exp  
Bl   mR  
BÀI 5
Một khung dây thép hình chữ nhật
l
có kích thước là l và w được thả ra từ
trạng thái nghỉ từ thời điểm t = 0 ở ngay
B=0 w
phía trên có từ trường B0 được cho như
     
hình vẽ 3.  B
g
Vòng dây có điện trở R, hệ số tự      

cảm L và khối lượng m. Xét khung dây


     
trong suốt khoảng thời gian mà cạnh
     
trên của khung ở trong vùng không có
Hình 3
từ trường.

15
a) Giả sử rằng độ tự cảm của vòng có thể bỏ qua nhưng điện trở của vòng thì
không. Tìm biểu thức của dòng điện và vận tốc của vòng như hàm số của thời gian
b) Giả sử rằng điện trở của vòng có thể bỏ qua nhưng độ tự cảm thì không.
Tìm biểu thức của dòng điện và vận tốc của vòng như hàm số của thời gian
LỜI GIẢI
Nếu khung dây có điện trở R và độ tự cảm L thì trong khung có hai suất điện
động. Suất điện động sinh ra do cạnh dưới của khung chuyển động cắt các đường
sức từ, và suất điện động tự cảm trong khung do dòng điện biến thiên
Trong trường hợp này ta viết ĐL Ôm cho toàn mạch như sau:
dI
Blv  L  IR (1)
dt
dv
Phương trình động lực học: mg  BIl  m (2)
dt
a) Xét trường hợp bỏ qua độ từ cảm của vòng dây còn điện trở của vòng
thì không thể bỏ qua
Blv B 2l 2 dv
Ta viết lại pt (1): Blv  IR  I= thế vào (2) ta được: mg  vm
R R dt
 Rm d  B 2l 2  B 2l 2
Biến đổi PT trên về dạng:  g  v   g  v
B 2l 2 dt  Rm  Rm
Giải PT vi phân trên bằng phương pháp phân li biến số ta được:
 B 2l 2 
dg  v
 Rm   B 2l 2
 dt
B 2l 2 Rm
g v
Rm
mgR    B 2l 2 t  
Lấy tích phân hai vế ta được kết quả: v  1  exp  
B 2l 2   Rm  

Blv mg    B 2l 2t  
Cường độ dòng điện trong khung cho bởi: I=  1  exp  
R Bl   Rm  
b) Xét trường hợp bỏ qua điện trở của vòng dây còn độ tự cảm của vòng
thì không thể bỏ qua

16
Nếu khung không có điện trở thì vế phải của pt (1) bằng không. Do vậy ta thu
dI
được: Blv  L
dt
dI d 2v
Đạo hàm hai vế pt (2) ta được:  Bl m 2
dt dt
d 2 v B 2l 2
Kết hợp hai phương trình trên ta có: 2  v0
dt mL
PT này cho thấy vận tốc khung biến thiên điều hòa theo thời gian với tần số
B 2l 2
góc  
mL
Biểu thức của vận tốc có dạng v  A cos  t   
Ta giải điều kiện ban đầu. Tại t = 0 thì I = 0 và v = 0. Vì I = 0 nên từ (2) suy
dv g 
ra  g  A  ;  
dt  2
Vậy biểu thức của vận tốc và dòng điện trong khung dây là:
g  
v cos  t  
  2

Bl g      mg    
I 2 
sin  t    1   sin  t    1
L    2   Bl   2 
BÀI 6
Một vành tròn kim loại bán kính r và tiết diện ngang S ( S << r2 ) có khối
lượng riêng D và điện trở suất  . Ban đầu vành nằm ngang rơi vào một từ trường
có tính đối xứng trục như hình vẽ 4 ( Trục của vành trùng với trục đối xứng của từ
trường ). Tại một thời điểm náo đó vận tốc của vành là v

Hình 4
17
a) Hãy tìm biểu thức của dòng điện cảm ứng trong vành
b) Tìm biểu thức của gia tốc a và vận tốc v của vành. Nêu nhận xét về độ lớn
của v, giả thiết độ cao của miền từ trường là đủ lớn
LỜI GIẢI
a) Kí hiệu B là độ lớn của cảm ứng từ của của từ trường tại điểm cách trục đối
xứng của tư trường một khoảng r. Tại mỗi điểm của vành kim loại, cảm ứng từ đề
có trị số bằng B. Xét một phầ tử chiều dài ∆l của vành. Tại thời điểm t mà vận tốc
của vành là v thì suất điện động xuất hiện ở ∆l có độ lớn bằng: E  Bvl
Suy ra suất điện động xuất hiện trong toàn bộ vành là: E  E  Bv.2 r
Dòng điện cảm ứng xuất hiện trong vành là:
E Bv.2 r l 2 r
I  với R    
R R S S
BSv
Từ đó ta tìm được I 

b) Do có dòng điện cảm ứng xuất hiện trong thanh nên phân tử l của thanh
sẽ chịu tác dụng của lực từ F  BI l lực này hướng vuông góc với mặt phẳng
của thanh lên trên ( Theo ĐL Len-xơ thì lực từ phải hướng lên trên để chống lại
chuyển động rơi của vòng )
Lực điện tổng hợp tác dụng lên thanh có độ lớn:
2 rB 2 Sv
F  F  BI  2 r  

Phương trình động lực học cho chuyển động của thanh:
2 rB 2 Sv dv
mg  m ; với m  D.2rS
 dt

dv B2
Biến đổi pt trên về dạng: g v
dt D
Giải pt bằng cách phân li biến số rồi lấy tích phân hai vế và chú ý rằng khi t =
0 thì v = 0 ta thu được

D g    B 2t  
v  2 1  exp  
B   D 

18
  B 2t 
Gia tốc của vòng là: a  g exp  
 D 
Từ các biểu thức của vận tốc và gia tốc ta có nhận xét: vận tốc tăng dần theo
thời gian, trong khi đó gia tốc giảm dần.
Sau một khoảng thời gian đủ dài thì a = 0 nên vòng rơi đều, vận tốc của vòng
D g
khi đó là: v 
B2
BÀI 7
1) Chứng tỏ rằng không thể có từ trường tăng theo trục z, nếu từ trường này
chỉ có thành phần theo z. Xét một ống trụ có chứa các đường cảm ứng từ. Hãy
r dB
chứng tỏ rằng: Br 
2 dz
2) Một vòng dây tròn điện trở R bán kính r và khối lượng m rơi vào một vùng
có từ trường không đều có các đường sức đối xứng xung quanh trục của hình trụ
tâm của vòng tròn nằm trên trục hình trụ còn mặt phẳng vòng tròn vuông góc với
 dB 
các đường sức từ, cảm ứng từ biến thiên dọc theo trục z  z   0.
 dz 
Viết phương trình biểu thị chuyển động rơi của vòng trong từ trường. Vẽ đồ
thị biểu thị sự biến thiên của vận tốc theo thời gian. Tìm vận tốc cuối của vòng dây
LỜI GIẢI
1)
 
Bz B


Br

Hình 5

19
Nếu cảm ứng từ tăng theo trục z thì mật độ đường sức càng mau hơn khi từ
trường mạnh. Khi đó ngoài thành phần cảm ứng từ theo trục z còn thành phần cảm
ứng từ xuyên tâm Br ( như hình vẽ 5 )
r dB
Ta đi chứng minh Br 
2 dz
Xét mặt trụ có bán kính tiết diện là r, chiều
cao z ( Xem hình 6 )
Từ thông qua hai đáy bằng
1   r 2  B  z  z   B  z     r 2 dBz

Từ thông qua mặt bên là: 2  2 r.z.Br Hình 6

Theo định lí Gau-xơ từ thông qua mặt kín bất


kì bằng không do vậy ta có:
r dBz
1  2  0 hay  r 2 .dBz  2 r.z.Br Vậy Br 
2 dz
2) Xét vòng dây tại một thời điểm t, khi đó nó đang có vận tốc là v. Chọn
chiều dương hướng lên
d dB dB dz
Suất điện động gây ra bởi vòng dây là: ec     S z   r 2 z .
dt dt dz dt
dz
Chú ý rằng: v   0 , khi đi theo chiều âm trục z thì cảm ứng từ giảm. Do
dt
vậy ec  0
dBz
Ta viết lại biểu thức của suất điện động: ec   r 2v
dz
ec  r 2v dBz
Cường độ dòng điện trong vòng dây là: I   0
R R dt
Phương trình động lực học cho chuyển động của khung
dv
mg  Br I .2 r  m thay biểu thức của I từ trên xuống ta thu được:
dt
2
dv  2r 4  dBz 
g   v
dt mR  dt 

20
Các pt trên cho thấy ban đầu tốc độ của vòng dây (độ lớn vận tốc) sẽ tăng dần.
Cho đến khi lực từ tác dụng cân bằng với trọng lực thì tốc độ của vật sẽ đạt giá trị
mgR
lớn nhất. Ta tìm được vmax  2
 dB 
2 4
 r  z
 dt 
Đồ thị v(t) được biểu diễn như hình vẽ 7:

v
t

Hình 7

BÀI TOÁN 3: SUẤT ĐIỆN ĐỘNG TRONG MẠCH ĐIỆN KÍN TRONG
TRƯỜNG HỢP MỘT PHẦN CỦA MẠCH ĐIỆN CHUYỂN ĐỘNG TRONG
TỪ TRƯỜNG
BÀI 8
Một từ trường đều có cảm ứng từ B, vuông góc với hai thanh ray, với khoảng
cách giữa hai thanh ray là l được đặt nghiêng một góc  so với phương nằm
ngang. Một thanh dẫn có khối lượng m, được đặt nằm trên hai thanh ray, và có thể
trượt không ma sát trên hai thanh như hình vẽ.

Hình 8

21
Thanh sẽ chuyển động như thế nào sau khi được thả ra từ trạng thái nghỉ nếu
mạch điện tạo bởi thanh và các thanh ray được khép kín bởi.
a) Một điện trở R
b) Một tụ điện có điện dung C
c) Một cuộn dây có độ tự cảm L
LỜI GIẢI
Xét thanh đang trượt xuống với vận tốc v và gia tốc a dọc theo mặt phẳng
nghiêng, trong khi đó dòng điện chạy trong mạch là I. Phương trình chuyển động
của thanh là:
ma  mg sin   BlI
Phương trình này là giống nhau cho cả ba trường hợp. Kết quả khác nhau là
do mối quan hệ giữa suất điện động và dòng điện trong mạch khác nhau ở mỗi
trường hợp.
a) Mạch điện được khép kín bởi một điện trở thuần R. Dòng điện I và suất
điện động cảm ứng ec  Blv tuân theo ĐL Ôm cho toàn mạch:

Blv
I
R
Và điều này chỉ ra rằng lực cản tăng dần tỉ lệ thuận với vận tốc. Vậy thanh sẽ
chuyển động với gia tốc giảm dần xuống bằng không, và sau cùng nó chuyển động
thẳng đều.
mgR sin 
Ta dễ tính được: vmax 
B 2l 2
b) Nếu mạch được khép kín bởi một tụ điện có điện dung C thì quan hệ giữa
suất điện động và dòng điện trong mạch sẽ khác đi.
Điện tích của tụ điện được xác định bởi: Q  CBlv
Chú ý rằng dòng điện chạy trong thanh bằng đạo hàm của điện tích Q
dQ
I  CBla
dt
Thế PT này vào phương trình chuyển động của thanh ta thu được kết quả
thanh chuyển động với gia tốc không đổi:
mg sin 
a
m  B 2l 2 C
22
c) Nếu mạch được khép kín bởi một cuộn dây có độ tự cảm L thì quan hệ giữa
suất điện động và dòng điện là:
dI dI dx
L  Blv  L  Bl
dt dt dt
(Chọn gốc tọa độ là vị trí ban đầu của thanh và chiều dương hướng xuống
dưới)
Tại thời điểm ban đầu thì x = 0 và I = 0
Giản ước dt ở hai vế của pt trên và thực hiện lấy tích phân 2 vế ta được:
LI  Blx
B 2l 2
Thế vào pt chuyển động của thanh ta được: ma  mg sin   x
L
Phương trình này chứng tỏ thanh dao động điều hòa quanh vị trí cân bằng có
mgL sin  Bl
tọa độ: x0  2 2
và tần số góc  
Bl mL
Phương trình chuyển động của thanh là
mgL sin 
x 1  cos t 
B 2l 2
BÀI 9
Một đầu của
S        
 
thanh ray nằm ngang
        
với khoảng cách giữa
       
hai thanh là l và các R
C
thanh khôn có điện trở
       
được nối với một tụ        
E m
điện có điện dung C        
được tích điện nhờ Hình 9
một nguồn điện có 
suất điện động là E .
Độ tự cảm của toàn bộ hệ thống có thể bỏ qua. Hệ thống được đặt trong một
từ trường đều hướng thẳng đứng, có cảm ứng từ B như hình vẽ. Một thanh dẫn
trơn, nhẵn có khối lượng m và điện trở R được đặt vuông góc với các thanh ray.

23
Các bản cực của tụ điện được bố trí sao cho thanh bị đẩy ra xa từ phía tụ điện khi
đóng mạch. Tính vận tốc cực đại của thanh
LỜI GIẢI
Ở thời điểm ban đầu khi tụ được nối vào mạch thì có một dòng điện chạy
E
trong thanh I 0  chạy trong thanh, thanh chịu tác dụng của một lực
R
BlE BlE
F  BIl  , và một gia tốc ban đầu: a 
R mR
Theo ĐL Len-xơ suất điện động cảm ứng xuất hiện trong thanh dẫn chuyển
động là nguyên nhân làm dòng điện trong mạch giảm. Điện tích của tụ điện giảm
và do đó hiệu điện thế giữa hai bản tụ cũng giảm, trong khi đó suất điện động cảm
ứng trong thanh tăng lên, cho đến khi hai suất điện động triệt tiêu nhau. Thanh tiếp
tục chuyển động với vận tốc lớn nhất.
Qmin
Khi đó ta có: Blvmax  (1)
C
Phương trình chuyển động của thanh là:
dv dv dQ
m  BIl  m   Bl (Vì điện tích của tụ điện giảm )
dt dt dt
Giản ước dt hai vế, ta viết lại pt trên như sau: mdv   BldQ
Tốc độ của thanh tăng từ 0 đến giá trị vmax trong khi đó điện tích của tụ điện
giảm từ Qmax  C.E đến Qmin . Lấy tích phân hai vế PT trên ta được:

m  vmax  0    Bl  Qmin  Qmax  (2)

BlCE B 2l 2C 2E
Giải hệ (1) và (2) ta thu được vmax  và Qmin 
m  B 2 l 2C m  B 2l 2 C
BÀI 10
Một vòng bằng kim loại bán kính 10 cm có thể lăn không trượt bên trong một
vòng tròn bằng kim loại đồng chất có bán kính 20 cm. Ngay chính giữa quỹ đạo có
một trục nhỏ, giữa trục quay và điểm P của quỹ đạo có mắc điện trở R0  314 .
Quỹ đạo nằm trong một từ trường đều vuông góc với mặt phẳng quỹ đạo có
cảm ứng từ B  4.103 T . Giả sử trong mỗi giây vòng kim loại nhỏ lăn được 10

24
vòng bên trong vòng kim loại lớn, cả hai vòng đều có điện trở tính theo đơn vị dài
là   0,4 / m ngoài ra các điện trở khác đều không đáng kể.
a) Trong mỗi giây vòng kim loại
quay quanh trục của nó bao nhiêu vòng
?
b) Dòng điện qua điện trở R0 có
chiều như thế nào?
c) Khi vòng tiếp xúc với điểm nào
trên quỹ đạo thì dòng điện qua R0 có
giá trị cực đại, giá trị đó bằng bao
nhiêu?
d) Khi vòng tiếp xúc với điểm nào
Hình 10
trên quỹ đạo thì dòng điện qua R0 có
giá trị cực tiểu, giá trị đó bằng bao
nhiêu?
LỜI GIẢI
a) Theo giả thiết trong mỗi giây vòng kim loại nhỏ lăn được 10 vòng xung
quanh vòng kim loại lớn  Trong mỗi giây vòng kim loại nhỏ cũng lăn được 10
vòng quanh trục của nó. Tốc độ góc trong chuyển động quay xung quanh trục là
20 rad/s
b) Xác định chiều dòng điện qua điện trở R0
Khi vòng kim loại nhỏ lăn trong
vòng kim loại lớn thì trong vòng nhỏ sẽ R1 R2
xuất hiện hai suất điện động cảm ứng
trên hai nửa vòng tròn giới hạn bởi hai R0
điểm M và O. Hai suất điện động này tạo
thành bộ nguồn song song. Mạch điện có Hình 11
thể vẽ lại như sau:
Từ hình vẽ 11 ta thấy dòng điện chạy qua điện trở R0 có chiều từ dưới lên trên
Ta đi thiết lập biểu thức của dòng điện qua điện trở R0

25
c) và d)
 S
Hai suất điện động trên hai nửa vòng có độ lớn bằng nhau ec  B
t t
Ta dễ chứng minh được bán kính OM = r = 20cm cũng quay xung quanh O
với tốc độ góc 10 vòng/s.
S là diện tích mà hai nửa cung tròn giới hạn bởi hai điểm tiếp xúc quét được
trong thời gian t
 S B. r 2
Vậy có thể viết: ec  B   16 .104V
t t 0,1

 .r.
Điện trở trong của bộ nguồn: rb   0,02   
2.2
Điện trở tổng cộng của vòng dây lớn: R  2 . 2r  .  0,16   

Đặt điện trở của cung MP ( đi theo chiều kim đồng hồ ) là R1


Điện trở của cung MP ( đi ngược chiều kim đồng hồ ) là R2  0,16  R1
Cường độ dòng điện qua điện trở R0 là
ec
I
R  0,16  R1 
R0  rt  1
0,16
Khi R1 = 0 tức là M trùng với P thì dòng điện cực đại: I max  13,3mA

Khi R1  0,08    M trùng với Q thì dòng điện cực tiểu I min  10mA
BÀI 11
Một đĩa tròn bằng đồng có thể quay quanh một trục nằm ngang được đặt vào
giữa hai cực của một nam châm, mép dưới của đĩa nhúng vào một chậu thủy ngân
và trục của bánh xe được mắc vào một nguồn điện một chiều ( Như hình vẽ 12 ).
Điện trở tổng cộng của dây dẫn ở mạch ngoài là R  0,8 đường kính của đĩa là d
= 0,5m. Cảm ứng từ B của từ trường gây ra bởi nam châm có độ lớn B = 1 T và chỉ
tồn tại trong vùng không gian giữa trục và mặt thủy ngân.

26
Hình 12
a) Mô tả hiện tượng xảy ra khi đóng khóa K
b) Bây giờ gắn vào trục của bánh xe một ròng rọc có khối lượng không đáng
kể, bán kính của ròng rọc r = 2 cm. Quấn vào ròng rọc một sợi dây dài, không dãn,
mảnh đầu sợi dây treo một vật có khối lượng m = 200g. Tính suất điện động tối
thiểu của nguồn điện để vật m được nâng lên cao.
c) Biết rằng khi suất điện động của nguồn điện có độ lớn 1,5 V thì vật m được
nâng lên với vận tốc không đổi. Tính vận tốc góc của đĩa lúc này.
LỜI GIẢI
a) Khi khóa K đóng thì có dòng điện chay qua đĩa. Một nửa đĩa lại đặt trong
từ trường gây bởi nam châm nên phần đĩa đó sẽ chịu tác dụng của lực từ làm đĩa
quay
b) Để có thể nâng vật lên thì mo-men lực từ tác dụng vào vành phải lớn hơn
mo-men cản do vật treo gây ra ( Xét tại thời điểm ban đầu vật bắt đầu được nâng
lên, do vậy khi đó không xuất hiện suất điện động cảm ứng trong đĩa )
M  mgr ( M là tổng mo-men lực từ tác
dụng vào đĩa )
Để tính mô-men lực từ ta chia nửa đĩa O
x
tròn thành các phần nhỏ như hình vẽ 13:
x  dx
Mỗi phần nhỏ đó có dòng điện I chạy
qua, đặt cách trục quay một đoạn x, và có
x
chiều dài dx.
Hình 13

27
Mô-men lực từ tác dụng lên phần nhỏ
đĩa đó là:
dM  B.I .dx. x 
Vậy mô-men lực từ tổng hợp tác dụng lên đĩa là:
d /2
BId 2 E
M   dM   BIxdx  ; với I 
0
8 R

BE d 2 8mgrR
Vậy điều kiện để vật được nâng lên là:  mgr  E   1,26V
8R Bd 2
c) Muốn nâng vật đi lên đều thì suất điện động bằng 1,5V > 1,26 V là vì khi
đĩa quay đều thì trong đĩa sẽ xuất hiện một suất điện động cảm ứng ngược chiều
với suất điện động của nguồn. Do vậy suất điện động của nguồn phải lớn hơn giá
trị tối thiểu khi vật bắt đầu đi lên
Để đĩa chuyển động đều đi lên thì ta phải có:
BId 2 8mgr
 mgr  I  (1)
8 Bd 2
E - Ec
Dòng điện này mặt khác được tính theo ĐL Ôm cho toàn mạch I  (2)
R
8mgrR
Từ (1) và (2) suy ra: Ec  E   0,476V
Bd 2
B d 2
Suất điện động cảm ứng Ec     15,23 rad/s
8

BÀI 12 ( MÁY PHÁT ĐIỆN ĐƠN CỰC FARADAY )


Xét một đĩa siêu dẫn có bán kính r0 đặt trong một từ trường đều có cảm ứng
từ B vuông góc với mặt phẳng của đĩa
Các chổi quét được bố trí ở mép đĩa và ở trục của nó (Xem hình vẽ 14) hệ
thống này được gọi là máy phát điện đơn cực Faraday, khi quay đĩa với tốc độ góc
không đổi thì nó sẽ cung cấp một dòng điện một chiều rất lớn và mượt (không có
gợn ). Một mo-men quay được tạo ra nhờ một trọng vật có khối lượng M treo trên
một sợi dây dài quấn quanh mép đĩa.

28
      
  r    
0

C   C   
2  1

      
      

R M

Hình 14
a) Hãy giải thích làm thế nào và tại sao lại xuất hiện dòng điện. Lập biểu thức
định lượng của dòng điện như một hàm của tốc độ góc
b) Cho rằng sợi dây đủ dài, hệ thống sẽ đạt đến một tốc độ góc không đổi  f .

Hãy tìm tốc độ góc và dòng điện khi đó.


LỜI GIẢI
a) Giải thích sự tạo thành suất điện động giữa hai chổi quét.
Trong đĩa có sẵn nhiều electron khi đĩa quay với tốc độ góc  thì các electron
cũng bị kéo theo với tốc độ v   r ( r là khoảng cách từ electron đến trục quay ),
vì vậy electron sẽ chịu tác dụng của lực Lo-ren-xơ. Áp dụng quy tắc bàn tay trái ta
thấy các electron sẽ chuyển động về phía tâm đĩa, và kết quả là tâm đĩa nhiễm điện
tích âm, mép đĩa nhiễm điện tích dương, làm xuất hiện một suất điện động ở tâm
đĩa và mép đĩa.
Lực Lo-ren-xơ tác dụng lên một eletron là: F  e Bv  e B r
 Ta có thể coi có một điện trường tương đương tác dụng lực điện trường lên
electron bằng độ lớn của lực Lo-ren-xơ. Cường độ điện trường đó có độ lớn là
E r   B r

Vậy suất điện động tạo thành giữa hai điểm C1 và C2 có độ lớn là:
29
r0
B r02
E   B rdr 
0
2

E B r02
Dòng điện chạy trong mạch có biểu thức: i  
R 2R
b) Tìm tốc độ góc và dòng điện khi chuyển động của hệ ổn định
Xét trong thời gian dt, theo ĐL bảo toàn năng lượng thì độ giảm thế năng của
trọng vật M sẽ bằng độ tăng động năng quay của đĩa và nhiệt lượng Jun – Len-xơ
tỏa ra trên điện trở R
1 
Mgr0 dt  d  I   i 2 Rdt
2 
( I là mô-men quán tính của đĩa với trục quay đi qua tâm đĩa )
1 d 2
Chia hai vế cho dt ta có: Mgr0  I i R
2 dt
1 d B 2 2 r04
Mgr0  I 
2 dt 4R
d
Khi đã đạt đến tốc độ góc ổn định thì  0 vậy ta có:
dt
B 2 2f r04
Mgr0 f 
4R
4 RMg
f 
B 2 r03
2Mg
Và dòng điện chạy trong mạch là i f 
Br0

BÀI 13
Một đĩa kim loại bán kính r có thể quay không ma sát ở bên trong, dọc theo
một ống dây điện, trục của đĩa song song với trục hình học của ống dây. Một đầu
của ống dây điện được nối với mép đĩa và đầu kia nối với trục của ống dây. Cuộn
dây có điện trở thuần R và có n vòng dây trên một đơn vị dài, nó được đặt sao cho

trục của nó song song với véc tơ cảm ứng từ B0 của từ trường trái đất

30
Tính dòng điện chạy qua Am-pe kế nếu đĩa
quay với tốc độ góc  . Hãy vẽ đồ thị dòng điện là
hàm số của tần số góc ứng với cả hai hướng quay
của đĩa.
Hãy chứng minh rằng công suất cần thiết để
làm quay đĩa bằng với công suất tỏa nhiệt do hiệu
ứng Jun-Len-xơ trong cuộn dây dẫn.

Hình 15
LỜI GIẢI
Từ trường ở trong lòng cuộn dây là tổng hợp của hai từ trường, từ trường trái
đất và từ trường do dòng điện của cuộn dây sinh ra, B0 và B tương ứng
Gọi B’ là cảm ứng từ tổng hợp: B '  B0  B (1)
Suất điện động cảm ứng xuất hiện giữa tâm đĩa và mép đĩa có độ lớn:
B ' r 2
ec 
2
Cường độ dòng điện qua Am-pe kế được tính theo ĐL Ôm cho toàn mạch:
ec B ' r 2
I  (2)
R 2R
Cảm ứng từ do dòng điện trong cuộn dây sinh ra được tính bởi: B  0 nI (3)
Từ ba phương trình trên ta có thể dễ dàng xác định được B, B’ và I. Hai dấu
dương và âm trong phương trình (1) được nhận cho hai trường hợp của tốc độc
góc: Giá trị  mang dấu dương nếu từ trường của cuộn dây cùng hướng với từ
trường trái đất, theo kết quả đó thì ta sẽ thu được:
2 RB0 B0 r 2
B'  ; I
2 R  0nr 2 2 R  0 nr 2
Từ kết quả trên ta thấy rõ khi đĩa được giữ cho không quay thì từ trường trong
lòng ống dây bằng với từ trường trái đất và dòng điện trong ống dây bằng không.

31
Khi hướng quay của đĩa làm cho từ trường trong cuộn dây ngược hướng với
từ trường ngoài (   0 ) thì từ trường trong lòng ống dây giảm tiệm cận đến giá trị
0 khi tốc độ quay của đĩa tăng lên. Với tốc độ quay cao thì dòng điện tiến đến giá
 B0
trị ( Giá trị cần thiết để triệt tiêu từ trường trái đất )
0 n
Khi sự quay của đĩa theo hướng ngược lại (   0 ), kết quả làm cho từ trường
tăng lên. Điều này làm cho hiệu điện thế lớn hơn và dòng điện cũng mạnh hơn, làm
cho từ trường trong cuộn dây tăng lên. Trong những điều kiện liên tiếp đó thì cả từ
trường và dòng điện đều tiến đến vô cùng như là một trạng thái tới hạn với giá trị
2R
của tốc độ góc th  . Trạng thái này không đạt được đến trong thực tế vì khi
0 nr 2
đó dòng điện sẽ rất lớn, dẫn đến nhiệt lượng tỏa ra cũng rất lớn làm cháy dây của
cuộn dây
Từ các biểu thức của B’ và I như trên ta có thể vẽ được đồ thị cho hai hàm đó
phụ thuộc vào tốc độ góc ứng với cả hai chiều quay như sau:
B'
I

B0
O th 
th 
O

 B0
0 n

Hình 16
Ta đi chứng minh công suất cần thiết để làm quay đĩa bằng với công suất tỏa
nhiệt do hiệu ứng Jun – Len-xơ
Công suất tỏa nhiệt trên cuộn dây là: Pn  I 2 R
Công suất cơ để làm quay đĩa bằng độ tăng động năng quay trong 1 giây.
Pc = dWđ = I .d ( Với d là độ tăng tốc độ góc trong 1 giây = gia tốc góc
M
). Ta có   . Thế vào pt công suất cơ ta thu được:
I
32
2
 r  B 'Ir
Pc  M  , lại có: M  B 'Ir.  
2 2

B 'Ir 2
 Công suất cơ là: Pc 
2
Sử dụng mối quan hệ giữa B’ và I chúng ta chứng minh được Pc  Pn
CÁC BÀI TẬP TỰ LUYỆN
BÀI 14
Đầu trên của hai thanh kim loại thẳng song song cách nhau khoảng L đặt
dựng đứng nối với hai cực của một tụ điện như hình vẽ ( Hình 17 )
Hiệu điện thế đánh thủng của tụ điện là UB một từ trường đều cường độ B
vuông góc với mặt phẳng chứa hai thanh, một thanh kim loại khác ef có khối lượng
m trượt từ trên đỉnh hai thanh kia xuông dưới với vận tốc ban đầu v0.
Hãy tìm thời gian trượt của thanh ef cho đến khi C
   
tụ điện bị đánh thủng. Giả thiết các thanh kim loại đủ
dài, bỏ qua điện trở của các thanh.    
e f
   

   

Hình 17

ĐÁP SỐ:

BÀI 15
Hai thanh ray song song với nhau 
B
được đặt trong mặt phẳng lập với mặt
m

phẳng nằm ngang một góc  và được
nối ngắn mạch ở hai đầu dưới. Khoảng M
cách giữa hai thanh ray là L. Một thanh 
dẫn có điện trở R và khối lượng m có
Hình 18
33
thể trượt không ma sát trên hai ray.
Thanh này được nối với một sợi dây mảnh không giãn vắt qua một ròng rọc
cố định và đầu kia của dây có treo một vật có khối lượng M. Đoạn dây giữa thanh
và ròng rọc nằm trong mặt phẳng chứa hai ray và song song với chúng. Hệ trên
được đặt trong một từ trường đều có cảm ứng từ B hướng thẳng đứng lên trên (xem
hình vẽ 18). Ban đầu giữ cho hệ đứng yên, rồi thả nhẹ ra. Bỏ qua điện trở của hai
thanh ray. Hãy xác định:
a) Vận tốc ổn định của thanh.
b) Gia tốc của thanh ở thời điểm vận tốc của nó bằng một nửa vận tốc ổn
định.
ĐÁP SỐ:
gR( M  m sin  )
a) v 
RB 2 L2 cos 2 
( M  m sin  ) g
b) a 
2( M  m)

BÀI 16
Một thanh kim loại có chiều dài l
nằm ngang, có thể quay quanh trục
thẳng đứng đi qua một đầu. Đầu kia của
thanh được tựa trên một vòng dây dẫn
nằm ngang có bán kính l. Vòng dây
được nối với trục quay ( dẫn điện) qua
một điện trở thuần R. Hệ được đặt trong
một từ trường đều B hướng thẳng đứng
xuống dưới ( Xem hình vẽ 19 ) Hình 19
. Hỏi lực cần thiết phải tác dụng vào thanh để nó quay với vận tốc góc không
đổi  . Bỏ qua điện trở của vòng, trục quay, các dây nối và ma sát. Áp dụng số với
B = 0,8T,l = 0,5m,   10rad / s .

B 3l 2
ĐÁP SỐ: Fmin 
4R

34
BÀI 17
Trên mặt bàn phẳng nằm ngang đặt
một khung dây dẫn hình chữ nhật có
các cạnh là a và b (xem hình vẽ 20).

Hình 20
Khung được đặt trong một từ trường có thành phần của véctơ cảm ứng từ dọc
theo trục z chỉ phụ thuộc vào toạ độ x theo quy luật: Bz  B0 (1   x), trong đó B0
và  là các hằng số. Truyền cho khung một vận tốc v0 dọc theo trục x. Bỏ qua độ
tự cảm của khung dây, hãy xác định khoảng cách mà khung dây đi được cho đến
khi dừng lại hoàn toàn. Cho biết điện trở thuần của khung dây là R.
mRv0
ĐÁP SỐ: s 
B  2 a 2b 2
2
0

BÀI 18
Một vành kim loại có ba nan hoa kim loại
có chiều dài r  0, 2m nằm trong mặt phẳng
thẳng đứng có thể quay quanh trục cố định nằm
ngang trong một từ trường đều B  0,5T . Véctơ
cảm ứng từ vuông góc với mặt phẳng của vành.
Giữa trục quay và mép vành được nối với nhau
qua một điện trở R  0,15 nhờ hai tiếp điểm
trượt. Quấn một sợi dây mảnh, nhẹ không giãn
vào vành còn đầu kia của dây treo một vật có
Hình 21
khối lượng m  20 g .
Ở thời điểm nào đó người ta thả vật. Bỏ qua mọi ma sát, điện trở của vành,
các nan hoa và các dây nối.
a) Tìm mô men lực tác dụng lên vành do lực từ khi vật chuyển động với vận
tốc không đổi.
b) Tìm cường độ dòng điện chạy qua điện trở khi vận tốc của vật bằng 3m / s.
35
c) Tìm vận tốc lớn nhất của vật.
ĐÁP SỐ:
a) M  mg  r  0,02  10  0,2  0,04( N  m)
E BVr 0,5  3  0,2
b) I     1A
R 2R 2  0,15
4mgR 4  0,02  10  0,15
c) V    12m / s
B2r 2 0,52  0,22

4. Kết quả đạt được


Trong quá trình giảng dạy cho học sinh chuyên, ôn thi đội tuyển Quốc gia,
tôi đã vận dụng các ví dụ và hệ thống bài tập trên và thấy rằng:
- Các em được cung cấp bài bản các kiến thức toán học cao cấp cần thiết để
áp dụng giải các bài tập điện từ nói riêng và các bài tập vật lí nói chung
- Chỉ thông qua một số ví dụ cho từng dạng bài tập liên quan, học sinh có thể
làm tốt các bài tập khác dạng tương tự
- Học sinh có thể nắm bắt tốt các hiện tượng vật lí và hình dung được quá
trình diễn biến của các hiện tượng điện từ thông qua các phương trình toán học từ
đó rèn được kĩ năng tư duy

36
PHẦN III: KẾT THÚC VẤN ĐỀ
1. Kết luận
Trên đây tôi đã trình bày toàn bộ phần cơ sở và nội dung sáng kiến kinh
nghiệm. Vấn đề vận dụng thành thạo tích phân và phương trình vi phân vào giải
các bài tập Vật lí là bắt buộc đối với các em học sinh chuyên, thi đội tuyển quốc
gia và quốc tế. Thông qua đề tài, tác giả muốn đưa ra các phương pháp vận dụng
tích phân và phương trình vi phân vào các dạng bài tập cụ thể trong phần cảm ứng
điện từ, đây chỉ là một phần rất nhỏ có sử dụng toán học cao cấp để giải các bài tập
Vật lí. Chính vì vậy mục tiêu cao hơn của đề tài là học sinh biết vận dụng thành
thạo toán học cao cấp vào giải các bài tập Vật lí nói chung.
2. Bài học kinh nghiệm
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi thấy cần rút kinh nghiệm như sau: Trong
quá trình dạy cho lớp chuyên, ôn luyện đội tuyển thì việc hệ thống các kiến thức
toán học có liên quan, các kiến thức Vật lí có liên quan là hết sức quan trọng và
cần thiết. Điều này làm cho học sinh dễ dàng hình dung được một cách khái quát
bài toán cần giải quyết. Bên cạnh đó việc đưa ra các ví dụ điển hình và giảng giải
chi tiết giúp học sinh nhanh chóng nắm bắt bài toán và có thể vận dụng tốt cho cá
bài tập tương tự và có tính sáng tạo cao trong việc giải bài tập
3. Khuyến nghị, đề xuất
Trong quá trình thực hiện giảng dạy chuyên đề cho học sinh lớp chuyên lí 11,
ôn thi học sinh giỏi khu vực, quốc gia tôi thấy cần đưa ra những đề xuất với tổ bộ
môn và thư viện nhà trường như sau:
- Trang bị đủ tài liệu về kiến thức toán cho Vật lí, đặc biệt là các kiến thức
toán học cao cấp, tổ bộ môn nên đưa ra danh mục sách tham khảo toán cho Vật lí
đề nghị thư viện trường trang bị cho học sinh tham khảo.
- Trong quá trình giảng dạy một phần kiến thức Vật lí mới cần dùng đến kiến
thức toán học mà trong chương trình toán chưa kịp học tới, thì có thể bố trí một số
tiết học trong phân phối chương trình để trang bị kiến thức toán cho học sinh trước
khi học phần kiến thức Vật lí đó. Như vậy thì hiệu quả giảng dạy Vật lí sẽ cho kết
quả cao hơn.

37
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. PHẠM VĂN THIỀU ( Tổng biên tập )-Tạp chí Vật lí tuổi trẻ
[2]. NGUYỄN VĂN HƯỚNG, HÀ HUY BẰNG-300 bài toán Vật lí sơ cấp. Nhà
xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2000
[3]. PHAN HỒNG LIÊN, LÂM VĂN HÙNG, NGUYỄN TRUNG KIÊN-Các bài
tập vật lý đại cương- NXBGD 2009.
[4]. I. E. IRÔĐỐP, I.V XAVALIÉP, O.I.ĐAMSA- Tuyển tập các bài tập vật lí đại
cương. Người dịch LƯƠNG DUYÊN BÌNH, NGUYỄN QUANG HẬU. NXB đại
học và trung học chuyên nghiệp Hà Nội
[5]. LIM YUNG-KUO - Problems And Solutions Electromagnetism.
[6]. 200 Puzzling Physics Problems. Cambridge University Press 2001
[7]. S.S.KROTOV-SFE-Aptitude_Test_Problems_in_Physics

38
Đức Thọ, ngày 20 tháng 5 năm 2016
Người viết

Nguyễn Quang Trung

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

39

You might also like