Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 27

EDUCATION

the latest rankings of = bảng xếp hạng mới nhất của


the sixth successive year = năm thứ 6 liên tiếp
to complete the top five = đạt được top 5
academic and employer reputation scores = điểm số về danh tiếng học thuật và uy tín với nhà tuyển dụng
to highlight the performance of = nêu bật thành tích, màn thể hiện của
to increase one's presence in the table = tăng cường sự hiện diện trong bảng xếp hạng
the H-index (Hirsch index) = chỉ số H (số công trình công bố và số lần trích dẫn của 1 nhà khoa học)
peer-reviewed articles = các bài báo được thẩm định bởi đồng nghiệp

PRACTICE MAKES PERFECT


education aid = viện trợ giáo dục
to replace st with st = thay thế cái gì bằng cái gì
powerful agents of change = tác nhân mạnh mẽ của sự thay đổi
Example
By incorporating education aid into their broader climate agendas, governments can replace the vicious cycle of
displacement, poverty and insecurity with a new, virtuous cycle. Educated girls are powerful agents of change. With
the right education, today’s marginalized and vulnerable young people can build tomorrow’s stronger and more
resilient economies and communities.
=
Bằng cách kết hợp viện trợ giáo dục vào các chương trình nghị sự về khí hậu rộng lớn hơn của họ, các chính phủ có
thể thay thế vòng luẩn quẩn của sự di dời, nghèo đói và bất an bằng một chu kỳ đạo đức mới. Những cô gái có học
thức là tác nhân mạnh mẽ của sự thay đổi. Với nền giáo dục phù hợp, những người trẻ bị thiệt thòi và dễ bị tổn
thương của ngày hôm nay có thể xây dựng các nền kinh tế và cộng đồng ngày mai mạnh mẽ hơn và linh hoạt hơn.

SCIENCE-CENTERED EDUCATION
the development potential of a country = tiềm năng phát triển của một quốc gia
contrary to popular belief = trái với niềm tin thông thường
to build on and amplify each other = xây dựng nên và khuếch đại lẫn nhau
to sway the balance of national budget = làm ảnh hưởng đến cân đối ngân sách quốc gia
long-term funding pledges from the public sector = các cam kết tài trợ dài hạn từ khu vực công
capital shortages = sự thiếu vốn
national defense = quốc phòng
to be eclipsed by = bị che mờ bởi
augmented intelligence= trí tuệ tăng cường
to ride the crest of a wave of changes = Để cươi trên đỉnh ngọn sóng của sự thay đổi (các bạn google nghia cụm này
để hiểu ro hơn nha. Mình dịch thoát y.)
diagnose, prescribe, symptoms = chẩn bệnh, kê đơn, triệu chứng (chô này mình chơi chữ các động từ và danh y học
để ẩn dụ Trái Đất đang bị bệnh do các hoạt động của con người)
to predict catastrophic consequences = dự đoán các hậu quả thảm khốc
to proactively respond to = ứng phó chủ động với
integral parts of … = các phần không thể thiếu của …

1
EDUCATION
for the fifth consecutive year = năm thứ 5 liên tiếp
rankings = bảng xếp hạng
the rising stars of = ngôi sao đang lên của
Tsinghua University = ĐH Thanh Hoa (TQ)
the coveted top of = top đáng thèm muốn của
to bestow on/ upon = dành cho, ban tặng cho
all but = tất cả ngoại trừ ...
to slip down the table = rớt khỏi bảng xếp hạng
performance indicators = chỉ số hoạt động
academic citations = trích dẫn học thuật
international outlook = tầm nhìn quốc tế
to register its lowest ranking/ improve its ranking = ghi tên vào vị trí thấp nhất/ cải thiện xếp hạng
to drop three places from ... to ... = tụt 3 vị trí từ ... xuống ...
to converge on = hội tụ
middle-ranking = xếp hạng trung bình
to outperform = hoạt động tốt hơn
median research income = thu nhập nghiên cứu trung bình
bleak = ảm đạm
to be halved = bị giảm 1 nửa
to embrace technologies = nắm bắt công nghệ

GENDER & EDUCATION


fertility = sự sinh sản
unequal treatment of daughters = sự đối xử bất bình đẳng với con gái
rural or poverty-stricken areas = khu vực vùng nông thôn hoặc vùng nghèo khó
educational outcomes = thành tựu giáo dục
to be addressed at the root = được giải quyết tận gốc rễ
breadwinners/ homemakers = trụ cột gia đình/ người nội trợ
the perceived economic benefits of = lợi ích kinh tế được nhận thức của việc
educational attainment = trình độ học vấn
to curb = hạn chế
childbearing age = độ tuổi sinh sản
limited income-earning opportunities = cơ hội kiếm thu nhập bị hạn chế
economic status = tình trạng kinh tế
financial aid = hô trợ tài chính
to delay marriage = trì hoãn kết hôn
to leapfrog = vượt mặt
the ready-made garment export sector = linh vực xuất khẩu hàng may sẵn
increased female education and employment = việc làm và giáo dục cho phụ nữ được tăng cường
intergenerational effects = tác động giữa các thế hệ

2
EDUCATION & FUTURE CAREER
FOBA (Fear of Being Alone) = sợ bị bỏ rơi
FOMO (Fear of Missing Out) = sợ bị tụt hậu
instant communication and feedback = giao tiếp và phản hồi tức thì
to be top on their agenda = ưu tiên hàng đầu
the children of millennials = những đứa trẻ của thế hệ thiên niên kỉ
an extension of their own consciousness and identity = sự mở rộng của y thức và bản sắc của chính họ
"bulldozer/ snowplow/ lawnmower/ helicopter parents" = bố mẹ quan tâm, can thiệp quá mức vào cuộc sống của con
cái
interrelatedness = mối quan hệ tương hô
to leverage their differences = làm đòn bẩy, tận dụng sự khác biệt
the knowledge-holder = người nắm giữ tri thức
to impart wisdom to = truyền đạt trí tuệ cho
to facilitate young people’s development as contributing members of society = tạo điều kiện thuận lợi sự phát triển
của người trẻ như là người đóng góp cho xã hội
to work across demographic lines of differences = làm việc trên các dòng khác biệt về nhân khẩu học
to harness the power of the collective = khai thác sức mạnh tập thể

FINNISH EDUCATION
grade repetition = lưu ban
parallel school system = hệ thống giáo dục song song
grammar school = trường chuyên
upper secondary school = trường trung học phổ thông
behavioral or attendance problems = vấn đề đạo đức và điểm danh
choice-based educational streams = phân luồng giáo dục dựa trên lựa chọn
comprehensive school = trường giáo dục toàn diện
to demoralize = làm mất tinh thần
targeted help = sự giup đơ có mục tiêu
to specify = chỉ định
social deficiencies = sự thiếu hụt xã hội
“failing” students = học sinh cá biệt
educational stigma = sự kì thị học đường
cast a negative shadow right into adulthood = tạo ra 1 cái bóng tiêu cực ngay cả đến khi trưởng thành
educational failure = thất bại trong học đường
further education = giáo dục bậc cao
strong identities = bản sắc mạnh mẽ
high social capital = vốn xã hội cao
personalized learning and differentiation = việc học và sự khác biệt được cá nhân hóa
retention and ability grouping = phân nhóm theo khả năng và sự ghi nhớ
to craft learning environments = xây dựng môi trường học tập
pedagogical methods = phương pháp sư phạm
special education = giáo dục chuyên biệt
modular curriculum units = các đơn vị giáo trình học theo mô đun
year-based grades = lớp học theo niên khóa
3
the prescribed time = thời gian quy định
systematic counseling and career guidance = hướng dẫn nghề nghiệp và sự tư vấn có hệ thống

EDUCATION, CAREER & HEALTH


to fret about = lo lắng, buồn phiền về
to take sweeping suppression steps = thực hiện những biện pháp ngăn chặn sâu rộng
to arise = phát sinh
unrelated to = không liên quan đến
a surge of unemployment = 1 làn sóng thất nghiệp
the bleak/ near-empty job market = thị trường việc làm ảm đạm/ gần như trống rông
the economy crashes = nền kinh tế gãy đổ
unemployment skyrockets to historic levels = thất nghiệp lên đến mức lịch sử
domestic violence = bạo lực gia đình
to presage a rise in = báo trước, linh cảm trước 1 sự tăng lên trong việc
dropouts = bỏ học
delinquency = phạm pháp
the escalating number of cases = số vụ việc đang leo thang
the final casualty count = con số thương vong cuối cùng
abusers = những kẻ lạm dụng
unstable environments = môi trường không ổn định
special needs students = những học sinh có nhu cầu đặc biệt
rigorous schooling and therapy = sự giáo dục và liệu pháp tâm ly nghiêm ngặt
highly structured and customized special education = sự giáo dục đặc biệt được cấu truc và tùy chỉnh cao
autistic = tự kỉ

EDUCATION & CAREER


an electroencephalogram (EEG) = máy điện não đồ
brain wave patterns = mẫu hình sóng não
to activate = kích hoạt
the movement and cognitive effort = sự chuyển động và nô lực nhận thức
the brain’s activation patterns related to learning = mẫu hình kích hoạt của não liên quan đến học tập
cursive or joined-up writing = viết chữ thảo và chữ nối
an optimal learning environment = 1 môi trường học tập tối ưu
Personal, Social, Health and Economic Education (PHSE) = Giáo dục cá nhân, xã hội, sức khỏe và kinh tế
careers education = giáo dục nghề nghiệp
to broaden the career aspirations = mở rộng nguyện vọng nghề nghiệp
traditional male-dominated career paths = con đường nghề nghiệp cu do nam giới thống trị
hard to decipher = khó giải mã
to gain traction as important qualities = có sức hut như là những phẩm chất quan trọng

HEALTH & EDUCATION


mental health problems = vấn đề về sức khỏe tinh thần
self-harm = hành vi tự hãm hại bản thân
schoolwork = bài tập ở trường
4
bullying = bắt nạt
subtle challenges = thách thức rất tinh tế
a highly pressured environment = môi trường áp lực cao
conventional school life = cuộc sống học đường thông thường
the deterioration in st = sự suy giảm trong việc gì
to reshape school cultures and systems = tái định hình lại văn hóa và hệ thống học đường
educational outcomes = kết quả giáo dục
to undermine = làm suy yếu

AGRICULTURE AND EDUCATION


1. to integrate A into B = tích hợp / đưa A vào B
2. primary school curriculums = chương trình giáo dục tiểu học
3. to be optimistic about … = lạc quan về …
4. to revolve around … = xoay quanh …
5. pedagogical method = phương pháp sư phạm
6. to increase the risks of exposure to pathogens = tang nguy cơ tiếp xuc với mầm bệnh
7. infectious viruses and bacteria = vi rut và vi khuẩn [gây bệnh] truyền nhiễm
8. vectors for infectious diseases that parasitize cattle = các trung gian truyền bệnh ky sinh ở gia suc
9. universality = tính phổ quát
10. densely populated = đông dân cư
11. to hold field trips = tổ chức các chuyến thực địa
12. traveling or security costs = chi phí di chuyển và đảm bảo an ninh
13. To discourage them = làm nản long ai đó
14. To practice agriculture and livestock to a simple degree = thực hành nông nghiệp và chăn nuôi ở mức độ đơn
giản
15. to fulfill one’s growth = làm trọn vẹ sự phát triển của
16. human sustainable development = sự phát triển bền vững của loài người
17. virtual-reality programs = các chương trình thực tế ảocác chương trình thực tế ảo
18. to form a close relationship with nature = hình thành nền một mối liên kết chặt chẽ với tự nhiên
19. to live in harmony with nature = chung sống hài hòa với thiên nhiên
20. to carve in one’s subconsciousness = khắc sâu vào tiềm thức
21. products adopting intensified means of agricultural production that exhaust the soil = các sản phẩm sử dụng các
phương thức sản xuất nông nghiệp thâm canh làm cạn kiệt đất
22. to sacrifice the environment on the altar of economic growth = hy sinh môi trường trước sự phát triển kinh tế
23. to bestows our descendants the love of nature and a chance to develop in harmony with this planet = mang lại
cho con cháu chung ta tình yêu thiên nhiên và cơ hội phát triển hài hòa với hành tinh này

PRACTICE MAKES PERFECT


the highest return on investment of all education sub-sectors = lợi tức đầu tư cao nhất trong tất cả các phân ngành
giáo dục
Example
Pre-primary education provides the highest return on investment of all education sub-sectors. Yet, it receives the
smallest share of government expenditure compared to primary, secondary and tertiary education.
=
5
Giáo dục mầm non mang lại lợi tức đầu tư cao nhất trong tất cả các phân ngành giáo dục. Tuy nhiên, nó nhận được
phần chi tiêu chính phủ nhỏ nhất so với giáo dục tiểu học, trung học và đại học.

PRACTICE MAKES PERFECT


WEEK OF THE DAY NO.28 (TOPIC: CHILDHOOD EDUCATION)
early childhood education/ nursery education/ pre-primary education = giáo dục mầm non
a prevalent public policy issue = 1 vấn đề chính sách công phổ biến
poorly trained educators = các nhà giáo dục được đào tạo kem
overcrowded and unstimulating environments = môi trường đông đuc và thiếu kích thích
unsuitable curricula = chương trình giảng dạy không phù hợp
to limit the futures of = giới hạn tương lai của
to contribute to peaceful societies and prosperous economies = đóng góp cho xã hội hòa bình và nền kinh tế thịnh
vượng
the highest return on investment of all education sub-sectors = lợi tức đầu tư cao nhất trong tất cả các phân ngành
giáo dục
to scale up access to st = mở rộng quy mô tiếp cận cái gì
at the expense of = trả giá bằng cái gì
self-sufficiency = khả năng tự lập
to rationalize = hợp ly hóa, đưa ra giải thích hợp ly
to be open to interpretations and critical thinking = cởi mở với các diễn giải và tư duy phản biện

PRACTICE MAKES PERFECT


competency-based education = giáo dục dựa trên năng lực
learning providers = nhà cung cấp dịch vụ học tập
Example
Education comes in many forms: online, on the job, skills-based, at an existing degree programme, or with other
credentials. With competency-based or skills-based education, digital platforms and a growing array of learning
providers, it is time we focus on the needs of individual students; on demonstrating what they can actually do with
what they have learned, and pathways into meaningful work and lives.
Giáo dục có nhiều hình thức: trực tuyến, trong công việc, dựa trên kỹ năng, tại một chương trình cấp bằng hiện có
hoặc với các chứng nhận khác. Với giáo dục dựa trên năng lực hoặc kỹ năng, nền tảng kỹ thuật số và một loạt các
nhà cung cấp dịch vụ học tập, đã đến luc chung tôi tập trung vào nhu cầu của từng học sinh; về việc chứng minh
những gì họ thực sự có thể làm với những gì họ đã học được, và con đường đi vào công việc và cuộc sống có y nghia.

VISUAL LEARNING FOR HIGHER EDUCATION


staggering impact = tác động đáng kinh ngạc
higher education = giáo dục bậc cao
the post-war era = thời hậu chiến
to enroll in courses on Coursera = ghi danh vào các khóa học trên Coursera
remote teaching = giảng dạy từ xa
Unable to deliver on-campus learning = không thể cung cấp việc học trong [khuôn viên] trường (y chỉ học offline)
to focus on ensuring academic continuity for students = tập trung vào việc đảm bảo tính liên tục trong học tập cho
sinh viên

6
to rely on existing, ready-made, online courseware from other trusted = dựa vào các khóa học trực tuyến hiện có, sẵn
sàng từ những [phần mềm] đáng tin cậy khác
to reference the vast set of remote teaching resources = dựa vào tập hợp rộng lớn các nguồn giảng dạy từ xa
stopgap measure = giải pháp mang tính tạm thời
virtual learning = học tập ảo
a response framework that [looks] beyond the immediate actions = một khuôn khổ phản ứng [dường như] vượt qua
khỏi các hành động tức thời
an intermediate period of transition = một giai đoạn chuyển tiếp/mình
long periods of relatively slow change interspersed with occasional moments of rapid adaptation = thời gian dài thay
đổi tương đối chậm xen kẽ với những khoảnh khắc thích nghi nhanh chóng
a more robust digital infrastructure = một cơ sở hạ tầng số mạnh mẽ hơn
to develop their own digital competencies = phát triển năng lực kỹ thuật số của riêng họ
to separate the digital newcomers from the advanced institutions = phân biệt những người mới chân ướt chân ráo
trong linh vực kỹ thuật số với các tổ chức tiên tiến
to draw on our collective experiences = rut ra từ kinh nghiệm tập thể [của chung tôi]
to face a daunting challenge = đối mặt với thách thức khó khăn
to have no or limited access to software = không có hoặc bị hạn chế truy cập vào phần mềm
to have poor or no internet connectivity = có kết nối internet kem hoặc không có kết nối
to have mobile and wifi connectivity but are inhibited by expensive data costs = có kết nối di động và wifi nhưng bị
hạn chế bởi chi phí dữ liệu đắt đỏ
to take quick actions = hành động nhanh chóng
to completely cripple sth = làm thứ gì đó tê liệt hoàn toàn
to have extensive broadband access, reliable communications tools, user-friendly video conferencing, and
widespread smartphone adoption = có quyền truy cập băng rộng, các công cụ truyền thông đáng tin cậy, hội nghị
video thân thiện với người dùng và áp dụng điện thoại thông minh rộng rãi
to easily and cost-effectively secure licenses for students = đảm bảo việc cấp bằng cho sinh viên một cách dễ dàng và
ít tốn kem
to successfully experiment with online learning in pockets = thử nghiệm thành công với việc học trực tuyến sẵn có
to accelerate the digital transformation journey = đẩy nhanh quá trình chuyển đổi kỹ thuật số
to empower them with authority, resources, and decision-making latitude to adopt turnkey solutions = trao quyền cho
họ với quyền hạn, tài nguyên và quyền tự do ra quyết định để áp dụng các giải pháp chìa khóa trao tay
to supplement with widely available open content = bổ sung với nội dung mở rộng rãi
to minimize human curation by using machine-learning solutions = giảm thiểu sự giám tuyển/quản ly của con người
bằng cách sử dụng các giải pháp máy học
to rapidly upgrade software and hardware infrastructure for on and off-campus learning = nhanh chóng nâng cấp cơ
sở hạ tầng phần mềm và phần cứng cho việc học trong và ngoài trường
robust technical infrastructure, a large catalog of digital content, and a faculty that is well-versed in teaching online =
cơ sở hạ tầng kỹ thuật mạnh mẽ, một danh mục lớn dồi dào và một khoa thành thạo trong giảng dạy trực tuyến
to have dedicated centers of academic innovation [...] driving their digital strategy = có các trung tâm dành riêng cho
đổi mới học thuật [...] thuc đẩy chiến lược kỹ thuật số của họ
to scale the infrastructure across all programs = nhân rộng cơ sở hạ tầng trên tất cả các chương trình
to accelerate pedagogical innovations to serve diverse online communities with varying socio-economic backgrounds
= thuc đẩy đổi mới sư phạm để phục vụ các cộng đồng trực tuyến đa dạng với nền tảng kinh tế xã hội khác nhau

7
to increase the commitment to creating an inclusive environment for learning by championing breakout group
discussions, live discussion boards, and student presentations = tăng cường cam kết tạo ra một môi trường toàn diện
cho việc học bằng cách bảo trợ các cuộc thảo luận nhóm đột phá, diễn đàn thảo luận trực tiếp và thuyết trình của sinh
viên.
to be best positioned to explore immersive technologies = có vị trí tốt nhất / lợi thế tốt nhất đề khám phá các công
nghệ nhập vai
Augmented Reality (AR) = thực tế tăng cường
Virtual Reality (VR) = Thực tế ảo
the global higher education ecosystem = hệ sinh thái giáo dục bậc cao toàn cầu
to have the resilience to seamlessly pivot through any crisis = có khả năng phục hồi để xoay vòng liên tục qua mọi
khủng hoảng

PRACTICE MAKES PERFECT


WEEK OF THE DAY NO.18 (TOPIC: EDUCATION)
progress toward universal education = tiến trình giáo dục phổ cập
child labor = lao động trẻ em
the human capital = nguồn vốn nhân lực
distance-learning/ remote-learning initiatives = sáng kiến đào tạo từ xa
rigid application of poorly designed curricula = áp dụng cứng nhắc các chương trình giảng dạy được thiết kế kem
a learning assessment = đánh giá việc học
to rob children of their right to an education = cướp đi của trẻ em quyền được giáo dục
to reimagine the future of skills = làm mới lại tương lai của các ki năng
diverse online learning exchange programmes = chương trình trao đổi học tập trực tuyến đa dạng
to address the growing gap = giải quyết khoảng cách ngày càng tăng
to embark on a global collaboration = bắt tay vào việc hợp tác toàn cầu
to upskill = nâng cao ki năng

PRACTICE MAKES PERFECT


WEEK OF THE DAY NO.06 (TOPIC: EDUCATION)
glaring problem = vấn đề ro rành rành
to have no choice but to inf = không có lựa chọn nào khác ngoài
underfunded = thiếu kinh phí
a vocational college = trường dạy nghề
remediation/ remedial course = học thêm
decent job/ income/ dinner ... = công việc tốt/ thu nhập khá/ bữa ăn tươm tất
to achieve universally high outcomes = đạt được kết quả cao và đồng đều
the single most important variable = biến số quan trọng duy nhất
to raise national educational attainment/ achivement levels = nâng cao thành tựu giáo dục trong nước
to produce exponential results in st = tạo ra kết quả cấp số nhân trong việc gì
to attract and retain more of the top teachers and improve or weed out more of the weaker teachers = thu hut và giữ
chân các giáo viên giỏi nhất, nâng cao chất lượng hoặc loại bỏ các giáo viên kem

8
PRACTICE MAKES PERFECT
WEEK OF THE DAY NO.16 (TOPIC: HIGHER EDUCATION)
a system of accreditation = hệ thống kiểm định chất lượng
to engage in an arms race regarding campus facilities = chạy đua vu trang về cơ sở vật chất ở trường đh
the endowment = khoản tiền, tài sản ủng hộ hiến tặng (cho trường)
prestige schools = trường học có uy tín
widespread and deep budget cuts = việc cắt giảm ngân sách sâu rộng
on-campus degree programmes = chương trình học lấy bằng tại trường
longstanding tuition-dependent business models = mô hình kinh doanh dựa trên việc thu học phí lâu đời
to equal or better = tương đương hoặc tốt hơn
the digital natives = thế hệ kỹ thuật số/ cư dân mạng
marketable skills = kỹ năng cần thiết, hữu dụng
to validate alternative education pathways = thông qua các lộ trình giáo dục thay thế
competency-based education = giáo dục dựa trên năng lực
learning providers = nhà cung cấp dịch vụ học tập
high-impact learning = học tập tác động cao
to change at a ferocious pace = thay đổi với tốc độ dữ dộI

PRACTICE MAKES PERFECT


marketable skills = kỹ năng cần thiết, hữu dụng
to validate alternative education pathways = thông qua các lộ trình giáo dục thay thế
Example
Southern New Hampshire University and Chegg’s career accelerator, Thinkful, recently launched a collaboration in
which any Thinkful student can use their existing credits to transfer towards a traditional degree at SNHU. We know
that 80% of students enroll in higher education for better career opportunities, yet the majority say they lack
marketable skills when entering the workforce. This kind of collaboration works to solve the problem of expanding
access and validating alternative education pathways. We see these kinds of collaborations as a model for higher
education: affordable, collaborative, skills-based, credentialed, and embedded in the institution as a whole.
Trường ĐH New Hampshire Nam và nhà xuc tiến việc làm của Chegg - Thinkful, gần đây đã phát động một sự hợp
tác trong đó bất kỳ sinh viên của Thinkful nào cung có thể sử dụng các khoản tín dụng hiện có của mình để chuyển
sang học truyền thống tại SNHU. Chung tôi biết rằng 80% sinh viên đăng ky vào giáo dục đại học để có cơ hội nghề
nghiệp tốt hơn, tuy nhiên đa số nói rằng họ thiếu các kỹ năng cần thiết khi gia nhập lực lượng lao động. Kiểu hợp tác
này hoạt động để giải quyết vấn đề mở rộng quyền truy cập và thông qua các lộ trình giáo dục thay thế. Chung tôi
thấy các loại hợp tác này là một mô hình cho giáo dục đại học: giá cả phải chăng, tính hợp tác, dựa trên kỹ năng,
được chứng nhận và được nhung trong toàn bộ tổ chức.

PRACTICE MAKES PERFECT


progress toward universal education = tiến trình giáo dục phổ cập
child labor = lao động trẻ em
Example
Even before the pandemic, 258 million children were out of school, and progress toward universal education had
stalled. Now, increased child poverty alone could result in ten million children not returning to school. Many of these
children risk being forced into child labor or early marriage (in the case of adolescent girls).

9
Ngay cả trước khi xảy ra đại dịch, đã có 258 triệu trẻ em đã thất học và tiến trình giáo dục phổ cập đã bị đình trệ.
Bây giờ, chỉ riêng việc nghèo đói gia tăng đã có thể dẫn đến mười triệu trẻ em không trở lại trường học. Nhiều người
trong số những đứa trẻ này có nguy cơ bị ep buộc lao động trẻ em hoặc kết hôn sớm (trong trường hợp trẻ gái vị
thành niên).

PRACTICE MAKES PERFECT


unequal provision of education services = việc cung cấp dịch vụ giáo dục không bình đẳng
to purchase educational opportunities = mua cơ hội giáo dục
Example
Moreover, extensive research shows that unequal provision of education services increases the risk of social unrest
and conflict. Without continued investment in education, the gap between the haves and have-nots will widen further
as wealthy families purchase educational opportunities for their children that leave other students behind.
=
Hơn nữa, nghiên cứu chuyên sâu cho thấy rằng việc cung cấp dịch vụ giáo dục không bình đẳng làm tăng nguy cơ
bất ổn và xung đột xã hội. Nếu không tiếp tục đầu tư vào giáo dục, khoảng cách giữa những người có và không có sẽ
ngày càng gia tăng khi các gia đình giàu có mua cơ hội giáo dục cho con cái của họ khiến các học sinh khác bị bỏ lại
phía sau.

PRACTICE MAKES PERFECT


WEEK OF THE DAY NO.34 (TOPIC: EDUCATION)
consequential government activities = hoạt động chính phủ có kết quả
at one’s peril = liều mạng, liều linh
powerful vehicles for = phương tiện mạnh mẽ cho việc
to encourage attendance = khuyến khích việc đi học
take-home food rations = khẩu phần thức ăn mang về nhà
to incentivize = khích lệ
the strategy of empowering children with knowledge = chiến dịch trao quyền kiến thức cho trẻ em
public-health interventions = can thiệp sức khỏe cộng đồng
to ignite protest = gây ra phản đối
to fuel civil unrest = thuc đẩy bất ổn dân sự
social stability = ổn định xã hội
to ameliorate the grievances of = giải quyết nôi bất bình của
unequal provision of education services = việc cung cấp dịch vụ giáo dục không bình đẳng
to purchase educational opportunities = mua cơ hội giáo dục
education continuity = giáo dục liên tục
a deep deterioration in its quality = sự suy giảm sâu sắc trong chất lượng

PRACTICE MAKES PERFECT


to rob children of their right to an education = cướp đi của trẻ em quyền được giáo dục
Example
In effect, countries are meeting short-term debt payments by eroding long-term human capital. Allowing the claims
of private creditors to rob children of their right to an education is morally indefensible and economically ruinous.
That is why Save the Children has proposed a mechanism through which debt obligations can be converted into
investments in children.
10
Trên thực tế, các quốc gia đang đáp ứng các khoản thanh toán nợ ngắn hạn bằng cách làm xói mòn nguồn nhân lực
dài hạn. Cho phep các yêu sách của các chủ nợ tư nhân cướp đi quyền được học tập của trẻ em là không thể được
bảo vệ về mặt đạo đức và là hủy hoại về mặt kinh tế. Đó là ly do tại sao Save the Children đã đề xuất một cơ chế
thông qua đó nghia vụ nợ có thể được chuyển đổi thành đầu tư vào trẻ em.

ONLINE LEARNING HAS FILLED A LOT OF THE GAPS


a digital citizenship test = bài kiểm tra tư cách công dân số
“digital intelligence” = trí tuệ số
the Child Online Safety Index (COSI) = chỉ số an toàn trực tuyến dành cho trẻ em
Child Digital Readiness Kit = bộ dụng cụ sẵn sàng tiếp nhận số hóa cho trẻ em
cyberbullying = bắt nạt trên mạng
gaming disorder = rối loạn chơi game, nghiện game
online sexual behaviour = hành vi tình dục trên mạng
reputational risk = rủi ro danh tiếng
fake news = tin giả mạo
unregulated screen time = thời gian lên mạng không được kiểm soát
digital inequality = bất bình đẳng số
in an extensive way = 1 cách sâu rộng
in an operational way = trong việc điều hành
holistically = 1 cách toàn diện
online grooming = kết thân để lạm dụng tình dục qua mạng
an unfiltered, uncensored digital world = thế giới số không có bộ lọc, không được kiểm duyệt
to discern the risk = nhận thức ro những nguy cơ
a research-based curriculum = chương trình học dựa trên nghiên cứu
the side-effects = tác dụng phụ
ethical and human-centred = đạo đức và lấy con người làm trung tâm

WHITE PEOPLE AND NON-BLACK PEOPLE OF COLOR MUST UNDERTAKE CONSCIOUS ACTION
AND EDUCATION.
police brutality = sự tàn bạo của cảnh sát
structural and systemic racism = sự phân biệt chủng tộc có tổ chức, có hệ thống
long-standing global issues = vấn đề toàn cầu lâu đời
to unlearn the teachings = không học những giáo điều
at hand = sắp đến, tiện tay
to take the initiative in st = khởi xướng việc gì
to be ingrained in = ăn sâu vào, thâm căn cố đế
disproportionately = không tương xứng
to be underrepresented in/ over-represented in = được đại diện quá ít/ quá nhiều trong
in stark contrast to = trái ngược hoàn toàn với
very clear discriminatory action = hành động phân biệt rất ro ràng
the most surreptitious policy = chính sách kín đáo, len lut
poll tax = thuế khoán, thuế theo đầu người
to marginalize = loại trừ ai, đặt ai bên lề xã hội
to remain in existence in practice = tồn tại trong thực tế
11
extensive gentrification = sự thượng lưu hóa sâu rộng
black, indigenous and people-of-colour (BIPOC) = người da đen, người bản địa và người da màu
diversity and inclusion = đa dạng và hòa nhập
to outperform = vượt trội hơn, hiệu quả hơn
to attract top talent = thu hut nhân tài hàng đầu
mentorship = cố vấn
promotion/ advancement = sự thăng tiến
to require action at all levels = yêu cầu hành động ở tất cả các cấp
call of/for action = kêu gọi hành động
petition = đơn kiến nghị
to go unaddressed = thất bại
far-reaching = sâu rộng
the national anthem = bài quốc ca
to change their stance = thay đổi lập trường
the Black Lives Matter movement = phong trào Người Da Đen Đáng Được Sống (là 1 hoạt động quốc tế chống lại
bạo lực và phân biệt chủng tộc với người da đen)
no-knock warrants = lệnh không có tiếng go (là lệnh cho phep cơ quan thực thi pháp luật xâm nhập vào 1 tài sản mà
không cần báo trước cho người dân)
to bar sb from st = cấm ai làm gì

PRACTICE MAKES PERFECT


education continuity = giáo dục liên tục
a deep deterioration in its quality = sự suy giảm sâu sắc trong chất lượng
Example
Finally, education continuity is essential for productivity and competitiveness. Prolonged breaks in education
provision, or a deep deterioration in its quality, will hurt Africa’s long-term economic competitiveness. Many of the
current estimates of learning loss from COVID-19 already present a worrying picture for young Africans.
=
Cuối cùng, giáo dục liên tục là điều cần thiết cho năng suất và khả năng cạnh tranh. Việc cung cấp giáo dục bị gián
đoạn keo dài hoặc chất lượng giáo dục bị suy giảm sâu sắc sẽ ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh kinh tế dài hạn của
Châu Phi. Nhiều ước tính hiện tại về mất mát học tập từ COVID-19 đã cho thấy một bức tranh đáng lo ngại đối với
thanh niên châu Phi.

PRACTICE MAKES PERFECT


to tilte = nghiêng về, làm nghiêng
to tap ( = to make use of) = tận dụng (money, skills, information, energy, ...)
to curtail = cắt bớt, rut ngắn, tước đi
to retard = làm chậm trễ, trì hoãn
Example
This massive transfer of wealth for oil is tilting not just the Muslim world, but also global politics at large. Wherever
governments can raise most of their revenues by simply drilling a hole in the ground rather than tapping their
people's energy, creativity and entrepreneurship, freedom tends to be curtailed, education underfunded, and human
development retarded.
=
12
Sự chuyển dịch lượng của cải khổng lồ nhờ dầu mỏ không chỉ ảnh hưởng đến thế giới Hồi giáo mà còn cả lên nền
chính trị toàn cầu. Bất cứ nơi nào mà các chính phủ có thể thu được tiền chỉ bằng cách khoan giếng trên mặt đất chứ
không phải khai thác năng lực, tính sáng tạo và óc kinh doanh của người dân thì ở đó quyền tự do có xu hướng bị thu
hẹp, giáo dục rơi vào thiếu thốn và con người không phát triển được.

PRACTICE MAKES PERFECT


WEEK OF THE DAY NO.44 (TOPIC: EDUCATION & CLIMATE CHANGE)
conflicts over st = sự sung đột về
to intensify = làm tăng cao, tăng cường
to be forcibly displaced by = bị buộc di dời do
to be forced out of school = bị buộc thôi học
sexual exploitation = bóc lột tình dục
child labor = lao động trẻ em
education aid = viện trợ giáo dục
to replace st with st = thay thế cái gì bằng cái gì
powerful agents of change = tác nhân mạnh mẽ của sự thay đổi
to long be systematically violated = bị xâm phạm có hệ thống 1 cách lâu dài
to access safe learning environments = tiếp cận môi trường học tập an toàn
a proactive approach = 1 hướng tiếp cận chủ động mạnh mẽ
with ongoing support = với sự hô trợ liên tục
to be more empowered to act = được trao quyền nhiều hơn để hành động
the multiplying risks = những rủi ro gia tăng
urgent holistic and collective action = hành động tập thể toàn diện khẩn cấp
to be earmarked in contributions to st = được chu trọng đóng góp vào cái gì

CHOOSE TO BE CHILDLESS
to mother = trở thành mẹ
to take one's root from = bắt nguồn từ
the psychological barrier = rào cản tâm ly
to perform motherhood= thực hiện thiên chức làm mẹ
social status = địa vị xã hội
to overcome the adversities to pursue one's education = vượt qua nghịch cảnh để theo đuổi sự học
to jump into the uncertainty = dấn thân vào sự bất định
the imbalance of population structure
ever-increasing flows of immigrants heading towards Europe = dòng người nhập cư ngày càng gia tăng hướng về
châu Âu
at an exponential rate = theo cấp số nhân
immigration policies = các chính sách nhập cư
the massive wave of immigrants = làn sóng di dân ồ ạt
exacerbating the social and political unrest
to destabilize the fragile economies = gây bất ổn cho các nền kinh tế mỏng manh
to further intensify the conflicts = khơi sâu thêm các mâu thuẫn
the catalysts of = là chất xuc tác của

13
PRACTICE MAKES PERFECT
a vocational college = trường dạy nghề
remediation/ remedial course = học thêm
decent job/ income/ dinner ... = công việc tốt/ thu nhập khá/ bữa ăn tươm tất
Example
A high school education today should prepare a student to
attend a university or a vocational college “without remediation", because that is the ticket to a decent job.
=
Giáo dục trung học phổ thông cần chuẩn bị cho học sinh hành trang sẵn sàng vào đại học hoặc các trường dạy nghề
mà "không cần học thêm", vì đó là tấm ve để sau này các em kiếm được việc làm tốt.

PRACTICE MAKES PERFECT


consequential government activities = hoạt động chính phủ có kết quả
at one’s peril = liều mạng, liều linh
Example
Education is one of the largest and most consequential government activities in Africa, and policymakers and aid
agencies ignore it at the continent’s peril. Indeed, by continuing to support education during the pandemic,
governments can strengthen their countries’ immediate COVID-19 response and long-term recovery.
=
Giáo dục là một trong những hoạt động của chính phủ lớn nhất và có kết quả nhất ở châu Phi, và các nhà hoạch định
chính sách cung như các cơ quan viện trợ phớt lờ nó như là sự liều linh của lục địa này. Thật vậy, bằng cách tiếp tục
hô trợ giáo dục trong thời kỳ đại dịch, các chính phủ có thể tăng cường phản ứng COVID-19 ngay lập tức và phục
hồi lâu dài của quốc gia họ.

1. the allocation of the education budget = sự phân bổ ngân sách quốc gia
2. To prioritize A over B = ưu tiên A hơn B
3. to serve national goals of innovation and development = phục vụ các mục tiêu quốc gia về đổi mới và phát triển
4. to be in excess of = vượt quá …
5. The national budget = ngân sách quốc gia
6. the prerequisite = điều kiện tiên quyết
7. to be in desperate need of = cực kì cần …
8. economic growth = tăng trưởng kinh tế
9. a long-term commitment to government funding = cam kết dài hạn về tài chính phủ
10. publish investment = đầu tư công
11. to drive economic growth in the future = thuc đẩy tăng trưởng kinh tế
12. the new generations of laborers equipped withscientific knowledge = một thế hệ lao động mới được trang bị kiến
thức khoa học
13. further embedding science contents in the curriculum = “nhung” các nội dung khoa học vào chương trình học
nhiều hơn nữa.
14. strategic thinking = tư duy chiến lược
15. future agenda = chương trình hành động/ chương trình nghị sự
16. to set humankind on the road to peace and prosperity = đưa con người tiến lên trên con đường hướng tới hòa bình
và thịnh vượng
17. to gain a competitive edge over sth = đạt được lợi thế cạnh tranh so với …
14
PRACTICE MAKES PERFECT
early childhood education/ nursery education/ pre-primary education = giáo dục mầm non
a prevalent public policy issue = 1 vấn đề chính sách công phổ biến
Example
In recent years, early childhood education has become a prevalent public policy issue, as municipal, state, and federal
lawmakers consider funding for preschool and pre-K. The global priority placed on early childhood education is
underscored with targets of the United Nations Sustainable Development Goal 4. It is described as an important
period in a child's development. It refers to the development of a child's personality.
=
Trong những năm gần đây, giáo dục mầm non đã trở thành một vấn đề chính sách công phổ biến, khi các nhà lập
pháp cấp thành phố, tiểu bang và liên bang xem xet tài trợ cho mầm non và mẫu giáo. Ưu tiên toàn cầu đặt vào giáo
dục mầm non được nhấn mạnh với các mục tiêu của Mục tiêu Phát triển Bền vững của Liên hợp quốc số 4. Đây được
mô tả là một giai đoạn quan trọng trong sự phát triển nhân cách của trẻ.

PRACTICE MAKES PERFECT


to achieve universally high outcomes = đạt được kết quả cao và đồng đều
Example
The quality of an education system cannot exceed the quality of the teachers. The only way to improve outcomes is
to improve instruction. Achieving universally high outcomes is only possible by putting in place mechanisms to
ensure that schools deliver high-quality instruction to every child.
=
Chất lượng của hệ thống giáo dục tùy thuộc vào chất lượng giáo viên. Cách duy nhất để cải thiện đầu ra là phải cải
thiện cách truyền đạt cho học sinh. Chỉ có thể có nền giáo dục chất lượng cao, đồng đều khi chung ta thực hiện
những cơ chế, chính sách khiến cho các trường học phải giảng dạy tốt cho môi học sinh.

PRACTICE MAKES PERFECT


self-sufficiency = khả năng tự lập
to rationalize = hợp ly hóa, đưa ra giải thích hợp ly
to be open to interpretations and critical thinking = cởi mở với các diễn giải và tư duy phản biện
Example
In recent decades, studies have shown that early childhood education is critical in preparing children to enter and
succeed in the (grade school) classroom, diminishing their risk of social-emotional mental health problems and
increasing their self-sufficiency later in their lives. In other words, the child needs to be taught to rationalize
everything and to be open to interpretations and critical thinking. There is no subject to be considered taboo, starting
with the most basic knowledge of the world he lives in, and ending with deeper areas, such as morality, religion and
science. Visual stimulus and response time as early as 3 months can be an indicator of verbal and performance IQ at
age 4 years.
=
Trong những thập kỷ gần đây, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng giáo dục mầm non đóng vai trò quan trọng trong việc
chuẩn bị cho trẻ em bước vào và thành công trong lớp học (cấp trường), giảm nguy cơ mắc các vấn đề sức khỏe tâm
thần - xã hội và tăng khả năng tự lập sau này của chung. Nói cách khác, đứa trẻ cần được dạy để hợp ly hóa mọi thứ
và cởi mở với các diễn giải và tư duy phản biện. Không có chủ đề nào bị coi là cấm kỵ, bắt đầu với những kiến thức
cơ bản nhất về thế giới mà anh ta đang sống, và kết thuc bằng những linh vực sâu hơn, chẳng hạn như đạo đức, tôn

15
giáo và khoa học. Kích thích thị giác và thời gian phản hồi sớm nhất là 3 tháng có thể là một chỉ số đánh giá chỉ số
IQ về lời nói và hoạt động khi 4 tuổi.

PRACTICE MAKES PERFECT


to be forced out of school = bị buộc thôi học
sexual exploitation = bóc lột tình dục
child labor = lao động trẻ em
Example
Compounding the injustice facing marginalized and vulnerable children who have done nothing to contribute to the
problem, girls - especially adolescents - are often the first to be forced out of school when droughts, landslides,
floods and other disasters strike. Without access to education, these girls face increased risk of sexual exploitation,
early marriage, unwanted pregnancy and child labor.
=
Cùng với sự bất công mà trẻ em thiệt thòi và dễ bị tổn thương phải đối mặt, chung không thể làm gì để góp phần giải
quyết vấn đề này, trẻ em gái - đặc biệt là trẻ vị thành niên - thường là đối tượng đầu tiên bị buộc thôi học khi hạn hán,
lở đất, lu lụt và các thảm họa khác xảy ra. Không được tiếp cận giáo dục, những trẻ em gái này phải đối mặt với
nguy cơ bị bóc lột tình dục, tảo hôn, mang thai ngoài y muốn và lao động trẻ em ngày càng tăng.

PRACTICE MAKES PERFECT


to long be systematically violated = bị xâm phạm có hệ thống 1 cách lâu dài
to access safe learning environments = tiếp cận môi trường học tập an toàn
a proactive approach = 1 hướng tiếp cận chủ động mạnh mẽ
Example
Consider Afghanistan, where an increase in droughts, floods and extreme weather is displacing families and
triggering conflicts. Though Afghan girls’ and women’s basic rights have long been systematically violated, women
are now teaching science and biology and empowering the next generation of girls. In rural areas, girls who missed
out on education are accessing safe learning environments in community-based education centers. And national
education policies are taking a proactive approach in an effort to get more girls in school.
=
Hãy xem xet Afghanistan, nơi gia tăng hạn hán, lu lụt và thời tiết khắc nghiệt đang khiến các gia đình phải di dời và
gây ra xung đột. Mặc dù các quyền cơ bản của trẻ em gái và phụ nữ Afghanistan từ lâu đã bị lạm dụng một cách có
hệ thống, nhưng phụ nữ hiện đang giảng dạy khoa học, sinh học và trao quyền cho thế hệ trẻ em gái tiếp theo. Ở các
vùng nông thôn, trẻ em gái không được học hành đã được tiếp cận với môi trường học tập an toàn tại các trung tâm
giáo dục dựa vào cộng đồng. Và các chính sách giáo dục quốc gia đang có cách tiếp cận chủ động nhằm nô lực thu
hut nhiều trẻ em gái hơn đến trường.

PRACTICE MAKES PERFECT


to scale up access to st = mở rộng quy mô tiếp cận cái gì
at the expense of = trả giá bằng cái gì
Example
Efforts to scale up access to pre-primary education should not come at the expense of quality. Quality is the sum of
many parts, including teachers, families, communities, resources, and curricula.
Without adequate safeguards for quality, expansion efforts can intensify education inequities. It is only by investing
in quality as education systems grow - not after - that governments can expand access and maintain quality.
16
=
Nô lực mở rộng quy mô tiếp cận giáo dục mầm non không được đánh đổi bằng chất lượng. Chất lượng là tổng hợp
của nhiều phần, bao gồm giáo viên, gia đình, cộng đồng, nguồn lực và chương trình giảng dạy.
Nếu không có các biện pháp bảo vệ thích hợp cho chất lượng, các nô lực mở rộng có thể làm gia tăng sự bất bình
đẳng trong giáo dục. Chỉ bằng cách đầu tư vào chất lượng khi hệ thống giáo dục phát triển - chứ không phải sau đó -
các chính phủ mới có thể mở rộng khả năng tiếp cận và duy trì chất lượng.

PRACTICE MAKES PERFECT


repression effect = hiệu ứng đàn áp
intelligence forces = lực lượng tình báo
antimodernization effect = hiệu ứng chống hiện đại hóa
occupational specialization = chuyên môn hóa nghề nghiệp
Example
In addition, he argues, an overabundance of oil revenues can create a "repression effect," because it allows
governments to spend excessively on police, internal security, and intelligence forces that can be used to choke
democratic movements.
Finally, he argues, there might also be an "antimodernization effect" at work. This refers to the fact that massive oil
wealth in a society tends to diminish pressures for occupational specialization, urbanization, and the securing of
higher levels of education - trends that normally accompany broad-based economic development and also produce a
public that is more articulate, free to organize, and endowed with multiple autonomous economic power centers of
its own.
=
Ngoài ra, ông còn cho rằng thu nhập quá lớn từ dầu cung dẫn tới "hiệu ứng trấn áp", vì chính phủ có thể chi rất nhiều
tiền vào các lực lượng cảnh sát, an ninh trong nước và tình báo để chặn đứng các phong trào dân chủ.
Và cuối cùng, theo Ross, có thể có "hiệu ứng chống hiện đại hóa". Tức là 1 xã hội giàu có quá mức nhờ dầu mỏ có
xu hướng ít chịu áp lực phải chuyên môn hóa nghề nghiệp, đô thị hóa và đảm bảo giáo dục trình độ cao - những xu
hướng thường đi cùng với phát triển kinh tế trên diện rộng và tạo ra 1 cộng đồng liên kết hơn, tự do tổ chức hơn và
có khả năng duy trì nhiều trung tâm có sức mạnh kinh tế tự chủ hơn.

PRACTICE MAKES PERFECT


the multiplying risks = những rủi ro gia tăng
urgent holistic and collective action = hành động tập thể toàn diện khẩn cấp
be earmarked in contributions to st = được chu trọng đóng góp vào cái gì
Example
To address the multiplying risks facing children in developing countries — particularly in crisis contexts — we must
take urgent holistic and collective action to link education and climate change. For donors, governments and private-
sector leaders, this means that education should be earmarked in contributions to the Paris agreement, COVID-19
response packages and overall strategies for low-carbon, climate-resilient development. And as we look ahead to the
COP26 climate change conference in Glasgow in November and other global gatherings, funding for education,
especially education for vulnerable girls, should be put at the top of the international agenda.
=
Để giải quyết những rủi ro gia tăng mà trẻ em ở các nước đang phát triển phải đối mặt - đặc biệt là trong bối cảnh
khủng hoảng - chung ta phải thực hiện hành động toàn diện và tập thể khẩn cấp để liên kết giáo dục và biến đổi khí
hậu. Đối với các nhà tài trợ, chính phủ và các nhà lãnh đạo khu vực tư nhân, điều này có nghia là giáo dục cần được
17
chu trọng đóng góp vào thỏa thuận Paris, các gói ứng phó COVID-19 và các chiến lược tổng thể về phát triển các-
bon thấp, thích ứng với khí hậu. Và khi chung ta hướng tới hội nghị về biến đổi khí hậu COP26 ở Glasgow vào tháng
11 và các cuộc họp toàn cầu khác, tài trợ cho giáo dục, đặc biệt là giáo dục cho trẻ em gái dễ bị tổn thương, nên được
đặt lên hàng đầu trong chương trình nghị sự quốc tế.
-------------------------------------------------
One of the cost factors in education is grade repetition. This means that a student is asked to repeat a grade because
he or she failed to successfully master the subject(s) covered the first time. Repetition is a commonly used method of
treating individual deficits and problems. Not only is grade repetition an ineffective way to help students who are in
need of help, but it is also expensive for education systems. How does Finland cope with this common global
phenomenon?
Một trong những yếu tố tốn kem trong giáo dục là lưu ban. Điều này có nghia là một học sinh được yêu cầu
học lại một lớp vì học sinh đó đã không thành thạo (các) môn học được đề cập trong lần đầu tiên. Lặp lại là
một phương pháp thường được sử dụng để điều trị những khiếm khuyết và vấn đề cá nhân. Lưu ban không
chỉ là cách không hiệu quả để giup đơ những học sinh đang cần sự giup đơ mà còn gây tốn kem cho hệ
thống giáo dục. Làm thế nào để Phần Lan đối phó với hiện tượng toàn cầu chung này?

Grade repetition in the old Finnish parallel school system was not rare in elementary schools, and it was an integral
educational principle of grammar school. In some cases, a student repeated the 3rd grade of elementary school in
order to improve knowledge and skills required in the grammar school admission test at the end of the 4th grade.
Việc lưu ban trong hệ thống trường học song song của Phần Lan cu không phải là hiếm ở các trường tiểu
học, và đó là một nguyên tắc giáo dục không thể thiếu của trường ngữ pháp. Có trường hợp học sinh học lại
lớp 3 tiểu học nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng cần thiết trong bài kiểm tra ngữ pháp vào cuối năm lớp 4
của trường.

At the time of the introduction of the new 9-year school, approximately 12% of students in each grammar school
grade did not progress from their grade. Grade repetition at that time was not evenly distributed between schools or
grades. For example, in general upper secondary school, one in six students repeated a grade. We have estimated that
up to half of those graduating from upper-secondary grammar school repeated one or more grades at some point in
their schooling (Välijärvi & Sahlberg, 2008).
Vào thời điểm bắt đầu áp dụng trường học mới 9 năm, khoảng 12% học sinh ở môi lớp ngữ pháp không tiến
bộ so với lớp của mình. Việc lưu ban ở thời điểm đó không được phân bổ đồng đều giữa các trường, lớp. Ví
dụ, ở trường trung học phổ thông, cứ sáu học sinh thì có một học sinh lưu ban. Chung tôi ước tính rằng có
đến một nửa số người tốt nghiệp trung học phổ thông lặp lại một hoặc nhiều lớp tại một số thời điểm trong
quá trình đi học của họ (Välijärvi & Sahlberg, 2008).

Furthermore, significant numbers of students dropped out of school before completion - often after not being able to
progress from one grade to the next. Inadequate progress in mathematics or Swedish (as a second language) were the
most commonly cited reasons for grade repetition, although some students had to repeat a grade because of
behavioral or attendance problems.
Hơn nữa, một số lượng đáng kể học sinh bỏ học trước khi hoàn thành - thường là sau khi không thể tiến bộ
từ lớp này sang lớp khác. Không tiến bộ đầy đủ trong toán học hoặc tiếng Thụy Điển (như một ngôn ngữ
thứ hai) là những ly do phổ biến nhất cho việc lưu ban, mặc dù một số học sinh phải học lại một lớp vì các
vấn đề về hành vi hoặc đi học.

18
Peruskoulu was built on the social value of equity and was driven by the idea that all students are able to achieve
common academic and social goals through choice-based educational streams in the upper grades of comprehensive
school.
Peruskoulu được xây dựng dựa trên giá trị xã hội của sự bình đẳng và được thuc đẩy bởi y tưởng rằng tất cả
học sinh đều có thể đạt được các mục tiêu chung về học tập và xã hội thông qua các luồng giáo dục dựa trên
sự lựa chọn ở các lớp trên của trường toàn diện.

In the old school system, grade repetition was a method of differentiation for teachers. Problems related to retention
were well known at the inception of the new school system in the early 1970s. The impact of being sent back to the
same grade with younger students was often demoralizing and rarely paved the way for the expected academic
improvements among students repeating a grade (Brophy, 2006; Jimerson, 2001).
Trong hệ thống trường học cu, lưu ban là một phương pháp phân hóa đối với giáo viên. Các vấn đề liên
quan đến lưu giữ học sinh đã được biết đến nhiều khi thành lập hệ thống trường học mới vào đầu những
năm 1970. Tác động của việc được gửi trở lại cùng lớp với các học sinh nhỏ tuổi hơn thường làm mất tinh
thần và hiếm khi mở đường cho những cải thiện học tập mong đợi ở các học sinh đang học lại một lớp
(Brophy, 2006; Jimerson, 2001).

After all, repeating an entire grade was an inefficient way to promote learning because it did not focus on those
specific parts of the curriculum in which a student needed targeted help. Studying for a second time those subjects
that a student had already successfully completed was rarely stimulating for either students or their teachers.
Students were sent to the same class without any plan to specify the areas that needed improvement, let alone the
methods of achieving most effectively the required levels of knowledge and skills.
Xet cho cùng, việc học lại toàn bộ một lớp là một cách không hiệu quả để thuc đẩy việc học vì nó không tập
trung vào những phần cụ thể của chương trình học mà học sinh cần được giup đơ có chủ đích. Học lần thứ
hai những môn học mà học sinh đã hoàn thành xuất sắc hiếm khi gây hứng thu cho học sinh hoặc giáo viên
của họ. Học sinh được gửi đến cùng một lớp học mà không có bất kỳ kế hoạch nào để chỉ ro những linh vực
cần cải thiện, chưa nói đến phương pháp đạt được hiệu quả nhất các mức độ kiến thức và kỹ năng cần thiết.

In the early days of comprehensive school reform, grade repetition was seen as an inadequate and incorrect strategy
for fixing individual learning or social deficiencies.
Trong những ngày đầu của cuộc cải cách toàn diện trường học, việc lưu ban được coi là một chiến lược
không đầy đủ và không chính xác để sửa chữa những khiếm khuyết trong học tập của cá nhân hoặc xã hội.
In the elementary school, grade repeaters who had difficulties in one or two subjects were often labeled “failing”
students who also had behavioral and personality problems. This educational stigma normally had a dramatic
negative impact on students’ self-esteem and thereby their motivation and efforts to learn. It also lowered teachers’
expectations regarding these students’ ability to learn. Grade repetition created a vicious circle that for many young
people cast a negative shadow right into adulthood.
Ở trường tiểu học, những học sinh lưu ban gặp khó khăn trong một hoặc hai môn học thường bị coi là học
sinh “không đạt”, những học sinh có vấn đề về hành vi và nhân cách. Sự kỳ thị giáo dục này thường có tác
động tiêu cực đáng kể đến lòng tự trọng của học sinh và từ đó tạo động lực và nô lực học tập của các em.
Nó cung làm giảm kỳ vọng của giáo viên về khả năng học tập của những học sinh này. Việc lưu ban đã tạo
ra một vòng luẩn quẩn khiến nhiều bạn trẻ phủ bóng đen tiêu cực ngay khi trưởng thành.

19
Educational failure is linked to an individual’s role in society and is characterized by unfavorable attitudes toward
learning and further education. Leaving this role behind was possible only for young people who had strong
identities and high social capital in the form of friends, teachers, and parents. Finnish experience shows that grade
repetition, in most cases, led to increased social inequality and did not help students overcome academic and social
problems.
Thất bại trong giáo dục có liên quan đến vai trò của một cá nhân trong xã hội và được đặc trưng bởi thái độ
không thuận lợi đối với việc học và học lên cao. Để lại vai trò này chỉ có thể thực hiện đối với những người
trẻ tuổi có bản sắc và vốn xã hội cao dưới dạng bạn bè, thầy cô và cha mẹ. Kinh nghiệm của Phần Lan cho
thấy việc lưu ban, trong hầu hết các trường hợp, dẫn đến gia tăng bất bình đẳng xã hội và không giup học
sinh vượt qua các vấn đề học tập và xã hội.

Peruskoulu changed grade repetition policies and practices. Although the new system did not completely remove the
problem of repeating grades, the number of students who repeated grades in the comprehensive school decreased
significantly. Personalized learning and differentiation became basic principles in organizing schooling for students
across society. The assumption that all students can achieve common educational goals if learning is organized
according to each student’s characteristics and needs became another foundation.
Peruskoulu đã thay đổi các chính sách và thực hành lưu ban. Mặc dù hệ thống mới không xóa bỏ hoàn toàn
vấn đề lưu ban, nhưng số lượng học sinh lưu ban trong trường toàn diện đã giảm đáng kể. Học tập cá nhân
hóa và khác biệt hóa đã trở thành những nguyên tắc cơ bản trong việc tổ chức học tập cho học sinh trong
toàn xã hội. Giả định rằng tất cả học sinh có thể đạt được các mục tiêu giáo dục chung nếu việc học được tổ
chức theo các đặc điểm và nhu cầu của môi học sinh đã trở thành một nền tảng khác.

Retention and ability grouping were clearly against these ideals. Different students have to learn to work and study
together in the same class. Diversity in students’ personalities, abilities, and orientations has to be taken into account
in crafting learning environments and choosing pedagogical methods in schools. This turned out to be one of the
most demanding professional challenges for teachers. Even today, schools are searching for an optimal educational
and economic solution to deal with the increasing diversity.
Khả năng giữ chân và phân nhóm khả năng ro ràng là chống lại những ly tưởng này. Các học sinh khác
nhau phải học cách làm việc và học tập cùng nhau trong cùng một lớp. Tính đa dạng về tính cách, năng lực
và định hướng của học sinh phải được tính đến trong việc xây dựng môi trường học tập và lựa chọn phương
pháp sư phạm trong trường học. Đây hóa ra là một trong những thách thức chuyên môn khắt khe nhất đối
với giáo viên. Ngay cả ngày nay, các trường học đang tìm kiếm một giải pháp giáo dục và kinh tế tối ưu để
đối phó với sự đa dạng ngày càng tăng.

Minimizing grade repetition has been possible primarily because special education has become an inclusive and
integral part of every school in Finland. Every child has the right to have personalized support provided early on by
trained professionals as a normal part of schooling. This special support is arranged in many different ways today. As
described earlier, special education in Finland is increasingly organized within general mainstream schooling.
Special education has a key role to play in improving equity and combating educational failure in Finnish schools.
Giảm thiểu việc lưu ban chủ yếu là có thể thực hiện được bởi vì giáo dục đặc biệt đã trở thành một phần
toàn diện và không thể thiếu của mọi trường học ở Phần Lan. Mọi trẻ em đều có quyền được hô trợ cá nhân
hóa từ các chuyên gia được đào tạo ngay từ đầu như một phần bình thường của việc học ở trường. Sự hô trợ
đặc biệt này được sắp xếp theo nhiều cách khác nhau ngày nay. Như đã mô tả trước đó, giáo dục đặc biệt ở

20
Phần Lan ngày càng được tổ chức theo hình thức phổ thông chính thống. Giáo dục đặc biệt có một vai trò
quan trọng trong việc cải thiện công bằng và chống lại sự thất bại trong giáo dục ở các trường học Phần Lan.

Upper-secondary schools-both general and vocational-operate using modular curriculum units rather than year-based
grades. Thus, grade repetition in its conventional form has vanished from Finnish upper-secondary schools.
Các trường trung học phổ thông - cả phổ thông và dạy nghề hoạt động bằng cách sử dụng các đơn vị
chương trình mô-đun thay vì các lớp theo năm. Do đó, việc lưu ban theo hình thức thông thường đã biến
mất khỏi các trường trung học phổ thông của Phần Lan.

Today, students build their own personalized learning schedules from a menu of courses offered in their school or by
other education institutions. Studying in upper-secondary school is therefore flexible, and selected courses can be
completed at a different pace depending on students’ abilities and life situations. Rather than repeating an entire
grade, a student only repeats those courses that were not passed satisfactorily.
Ngày nay, sinh viên xây dựng lịch trình học tập được cá nhân hóa của riêng họ từ một danh sách các khóa
học được cung cấp trong trường của họ hoặc bởi các cơ sở giáo dục khác. Do đó, việc học ở trường trung
học phổ thông rất linh hoạt và các khóa học được chọn có thể được hoàn thành với tốc độ khác nhau tùy
thuộc vào khả năng và tình huống cuộc sống của học sinh. Thay vì học lại toàn bộ một lớp, học sinh chỉ học
lại những môn không đạt yêu cầu.

Most students complete upper-secondary school in the prescribed time of 3 years, although some progress faster
while others need more time. This structure that is not tied to yearly classes has also abolished cohorts in which the
same group of students moves from one lesson to another and from one grade to the next.
Hầu hết học sinh hoàn thành chương trình trung học phổ thông trong thời gian quy định là 3 năm, mặc dù
một số tiến bộ nhanh hơn trong khi những học sinh khác cần nhiều thời gian hơn. Cấu truc không gắn với
các lớp học hàng năm này cung đã bãi bỏ các nhóm học trong đó cùng một nhóm học sinh chuyển từ bài
học này sang bài học khác và từ lớp này sang lớp khác.

Finland has chosen a policy of automatic promotion combined with the principle of early intervention to help
students with special needs. Such attention to dynamic inequalities in all schools, as Norton Grubb points out, is
what distinguishes Finland from many other countries (Grubb, 2007).
Phần Lan đã chọn chính sách lên lớp tự động kết hợp với nguyên tắc can thiệp sớm để giup đơ những học
sinh có nhu cầu đặc biệt. Norton Grubb chỉ ra rằng sự chu y như vậy đối với sự bất bình đẳng động ở tất cả
các trường học, là điều phân biệt Phần Lan với nhiều quốc gia khác (Grubb, 2007).

This process requires systematic counseling and career guidance as young people start to think about their
educational pathways. Indeed, fewer than 2% of students who leave the compulsory 9-year comprehensive school
today at the age of 16 have repeated a grade at some point in their schooling. Grade repetition is at a similar level in
other Nordic countries but is much higher elsewhere in Europe: About one-third of students in France, Belgium, the
Netherlands, and Spain and one-fifth of students in Germany and Switzerland repeat a grade at least once.
Quá trình này đòi hỏi sự tư vấn và hướng nghiệp có hệ thống khi những người trẻ tuổi bắt đầu suy nghi về
con đường học vấn của họ. Thật vậy, ít hơn 2% học sinh rời trường học toàn diện 9 năm bắt buộc hiện nay ở
tuổi 16 đã lặp lại một điểm nào đó trong quá trình đi học của họ. Lưu ban ở mức độ tương tự ở các nước
Bắc Âu khác nhưng cao hơn nhiều ở những nơi khác ở Châu Âu: Khoảng một phần ba học sinh ở Pháp, Bỉ,
Hà Lan và Tây Ban Nha và một phần năm học sinh ở Đức và Thụy Si lưu ban ít nhất một lớp một lần.
21
--------------------------------------------------
This summer, Yuhyun Park’s 13-year-old son will be getting his first smartphone. It’s not a decision the mother-of-
two took lightly, but he earned his right to have the device by passing a digital citizenship test, with a score of 115 in
eight core digital skills.
Vào mùa hè này, cậu con trai 13 tuổi của Yuhyun Park sẽ nhận được điện thoại thông minh đầu tiên của
mình. Đó không phải là quyết định mà bà mẹ hai con xem nhẹ, nhưng anh ấy đã giành được quyền sở hữu
thiết bị của mình bằng cách vượt qua bài kiểm tra quyền công dân kỹ thuật số, với số điểm 115 trong tám kỹ
năng kỹ thuật số cốt loi.

Park is very familiar with the test - because she created it.
Park rất quen thuộc với bài kiểm tra - bởi vì cô ấy đã tạo ra nó.

A trained statistician and World Economic Forum Young Global Leader, Park pioneered the term “digital
intelligence” or DQ. She runs the DQ Institute, which measures child online safety around the world through the
Child Online Safety Index.
Một nhà thống kê được đào tạo và là Nhà lãnh đạo trẻ toàn cầu của Diễn đàn Kinh tế Thế giới, Park đã đi
tiên phong trong thuật ngữ “trí tuệ kỹ thuật số” hoặc DQ. Cô điều hành Viện DQ, chuyên đo lường mức độ
an toàn trực tuyến của trẻ em trên khắp thế giới thông qua Chỉ số An toàn Trực tuyến dành cho Trẻ em.

She also developed the global movement DQEveryChild to empower 8-to-12-year-olds online with digital
citizenship - a set of abilities to use technology wisely - to minimize cyber risks and maximize the potential of
technology.
Cô cung phát triển phong trào toàn cầu DQEveryChild để trao quyền cho trẻ em từ 8 đến 12 tuổi trực tuyến
quyền công dân kỹ thuật số - một tập hợp các khả năng sử dụng công nghệ một cách khôn ngoan - để giảm
thiểu rủi ro mạng và tối đa hóa tiềm năng của công nghệ.

To this end, Park has set up the online educational platform DQ World - with modules on skills from critical thinking
and screen time to cyberbullying and privacy.
Để đạt được mục tiêu này, Park đã thiết lập nền tảng giáo dục trực tuyến DQ World - với các mô-đun về các
kỹ năng từ tư duy phản biện và thời gian sử dụng thiết bị đến đe dọa trực tuyến và quyền riêng tư.

In this time of coronavirus, though, with lockdowns closing schools around the world, keeping children safe online
has never been more critical.
Tuy nhiên, trong thời đại của virus coronavirus, với việc khóa cửa đóng cửa các trường học trên khắp thế
giới, việc giữ cho trẻ em trực tuyến an toàn chưa bao giờ trở nên quan trọng hơn.

Park has set up a COVID-19 Emergency Response Fund, to provide a free Child Digital Readiness Kit for families
and schools around the world during the school shut-down and to help countries keep children safe online during the
pandemic and beyond.
Park đã thành lập Quỹ Ứng phó Khẩn cấp COVID-19, để cung cấp Bộ công cụ sẵn sàng kỹ thuật số cho trẻ
em miễn phí cho các gia đình và trường học trên toàn thế giới trong thời gian trường đóng cửa và để giup
các quốc gia giữ an toàn cho trẻ em khi trực tuyến trong đại dịch và hơn thế nữa.

22
Here, Yuhyun Park explains the risks children are facing during lockdown, and how the world would benefit from
digital citizenship.
Tại đây, Yuhyun Park giải thích những rủi ro mà trẻ em phải đối mặt trong thời gian bị khóa và cách thế
giới sẽ được hưởng lợi từ quyền công dân kỹ thuật số.

What is the situation like in lockdown?


We published the Child Online Safety Index (COSI) in February, based on data from the past three years we’d
gathered through the DQ Every Child movement, together with the World Economic Forum. Lack of connectivity is
a huge issue globally, of course. But COSI is about the children who have access to the internet but don't know how
to use it in a safe, responsible and ethical way.
Chung tôi đã xuất bản Chỉ số An toàn Trực tuyến cho Trẻ em (COSI) vào tháng Hai, dựa trên dữ liệu từ ba
năm qua mà chung tôi thu thập được thông qua phong trào DQ Mọi trẻ em, cùng với Diễn đàn Kinh tế Thế
giới. Tất nhiên, thiếu kết nối là một vấn đề lớn trên toàn cầu. Nhưng COSI nói về những đứa trẻ có quyền
truy cập Internet nhưng không biết cách sử dụng nó một cách an toàn, có trách nhiệm và đạo đức.

In 30 countries, 60% of children have experienced at least one cyber risk: cyberbullying, gaming disorder, online
sexual behaviour or reputational risk, fake news and others. Risk doesn't mean harm, but it’s a huge number of
children having a negative experience online.
Tại 30 quốc gia, 60% trẻ em đã từng trải qua ít nhất một rủi ro trên mạng: bắt nạt trên mạng, rối loạn chơi
game, hành vi tình dục trực tuyến hoặc rủi ro về uy tín, tin tức giả mạo và những nguy cơ khác. Rủi ro
không có nghia là có hại, nhưng có rất nhiều trẻ em có trải nghiệm tiêu cực khi trực tuyến.

That was before coronavirus, so can you imagine what's happening now? UNESCO reports that 50% of children
around the world whose schools have closed do not have access to a computer, so of course there is a huge digital
divide. But among those who do, we see an extreme spike of unregulated screen time among children. And there's a
lack of support from the teachers as well as the parents.
Đó là trước coronavirus, vì vậy bạn có thể tưởng tượng những gì đang xảy ra bây giờ không? UNESCO báo
cáo rằng 50% trẻ em trên khắp thế giới có trường học đóng cửa không có quyền truy cập vào máy tính, vì
vậy tất nhiên có một khoảng cách kỹ thuật số rất lớn. Nhưng trong số những người làm vậy, chung tôi thấy
thời gian sử dụng thiết bị không được kiểm soát ở trẻ em tăng đột biến. Và thiếu sự hô trợ của các thầy cô
giáo cung như các bậc phụ huynh.

In terms of online learning, how big a problem is digital inequality?


Singapore is one of a few places that has been developing online learning platforms with government support in an
extensive way, but not every country is able to do this. The schools that can cope best are often private and
international schools that have previously invested in online learning. But many schools, largely public schools in the
Global South, were not prepared for this crisis. It is a game-changer in education - and there’s a gap in terms of the
preparedness of the system.
Singapore là một trong số ít những nơi đã và đang phát triển các nền tảng học trực tuyến với sự hô trợ của
chính phủ một cách sâu rộng, nhưng không phải quốc gia nào cung làm được điều này. Các trường có thể
đối phó tốt nhất thường là các trường tư thục và quốc tế đã đầu tư vào học trực tuyến trước đó. Nhưng nhiều
trường học, phần lớn là trường công lập ở miền Nam Toàn cầu, đã không chuẩn bị cho cuộc khủng hoảng
này. Nó là một yếu tố thay đổi cuộc chơi trong giáo dục - và có một khoảng cách về mức độ chuẩn bị của hệ
thống.
23
The other area of concern is that budgets have been cut and teachers are not trained to cope with online learning, so
they are open to more EdTech which hasn’t been proven. In this type of situation, it seems like technology drives,
but actually the people drive - and empowering individual teachers and also the parents is so important when it
comes to education as well as online safety.
Một vấn đề đáng lo ngại khác là ngân sách đã bị cắt giảm và giáo viên không được đào tạo để đối phó với
việc học trực tuyến, vì vậy họ mở cửa đón nhận nhiều EdTech hơn mà chưa được chứng minh. Trong tình
huống này, có vẻ như công nghệ thuc đẩy, nhưng thực sự là con người thuc đẩy - và việc trao quyền cho
từng giáo viên cung như phụ huynh là rất quan trọng khi nói đến giáo dục cung như an toàn trực tuyến.

A lot of parents assume children are better at technology, which may be true in an operational way. But because of
this generation and digital gap, parents aren’t teaching children about the basic digital citizenship, which is a set of
today’s life skills, including privacy management; recognizing personal data and how it is used online; how to react
to cyberbullies. The list goes on.
Nhiều bậc cha mẹ cho rằng trẻ em giỏi công nghệ hơn, điều này có thể đung trong một cách hoạt động.
Nhưng do khoảng cách thế hệ này và khoảng cách kỹ thuật số, các bậc cha mẹ không dạy con về quyền
công dân kỹ thuật số cơ bản, vốn là một tập hợp các kỹ năng sống của ngày nay, bao gồm cả quản ly quyền
riêng tư; nhận dạng dữ liệu cá nhân và cách nó được sử dụng trực tuyến; cách phản ứng với cyberbullies.
Danh sách cứ keo dài.

Is cyber risk having a greater impact on children’s well-being now?


It’s important to teach children holistically about digital citizenship as cyber risks - whether it’s cyberbullying,
gaming addiction or online grooming - are all interconnected. COVID-19 is making the potential exposure to cyber
risk greater, but it's not necessarily a causal effect. Causal effects of cyber risk are lack of knowledge, lack of
discipline, uncontrolled digital use.
Điều quan trọng là phải dạy trẻ em một cách tổng thể về quyền công dân kỹ thuật số vì các rủi ro trên mạng
- cho dù đó là bắt nạt trên mạng, nghiện chơi game hay chải chuốt trực tuyến - đều có mối liên hệ với nhau.
COVID-19 đang làm cho nguy cơ tiềm ẩn đối với nguy cơ không gian mạng lớn hơn, nhưng nó không nhất
thiết là một tác động nhân quả. Nguyên nhân của rủi ro mạng là thiếu kiến thức, thiếu kỷ luật, sử dụng kỹ
thuật số không được kiểm soát.

A lot of research has been done on cyberbullying, showing it can lead to a higher percentage of suicidal thoughts.
Offline bullying might stay in the schoolyard, but with cyberbullying there's no limit. It happens in your child’s
bedroom and under your protection.
Rất nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về bắt nạt trên mạng, cho thấy nó có thể dẫn đến tỷ lệ y định tự tử
cao hơn. Bắt nạt ngoại tuyến có thể ở trong sân trường, nhưng với bắt nạt trực tuyến thì không có giới hạn.
Nó xảy ra trong phòng ngủ của con bạn và dưới sự bảo vệ của bạn.

We’re putting our children out there in an unfiltered, uncensored digital world and we cannot be with them 24/7. So
we need to equip them with the filter. By empowering them with digital citizenship, we want them to be independent
thinkers to discern the risk and then make the right decisions online. It will be the basis for them to open up a new
horizon in a digital world.
Chung tôi đang đưa con cái của mình ra khỏi đó trong một thế giới kỹ thuật số không được lọc, không bị
kiểm duyệt và chung tôi không thể ở bên chung 24/7. Vì vậy chung ta cần trang bị bộ lọc cho chung. Bằng
cách trao quyền công dân kỹ thuật số cho họ, chung tôi muốn họ trở thành những người có tư duy độc lập
24
để phân biệt rủi ro và sau đó đưa ra quyết định đung đắn khi trực tuyến. Đó sẽ là cơ sở để họ mở ra chân
trời mới trong thế giới kỹ thuật số.

What is the DQ Child Readiness Kit?


We want to minimize cyber risk and maximize children’s potential, and the DQ score is an indication of how ready
they are to go online. On our platform, DQWorld.net, there are eight modules on eight key digital skills that children
learn in an hour a day for eight days. So, for example, children learn about screen time and why it is bad for their
development, through a research-based curriculum.
Chung tôi muốn giảm thiểu rủi ro trên mạng và tối đa hóa tiềm năng của trẻ em và điểm số DQ là dấu hiệu
cho thấy mức độ sẵn sàng của trẻ khi trực tuyến. Trên nền tảng của chung tôi, DQWorld.net, có tám mô-đun
về tám kỹ năng kỹ thuật số chính mà trẻ em học trong một giờ môi ngày trong tám ngày. Vì vậy, chẳng hạn,
trẻ em học về thời gian sử dụng thiết bị và ly do tại sao điều đó có hại cho sự phát triển của chung, thông
qua một chương trình giảng dạy dựa trên nghiên cứu.

The children can learn by themselves and are given a DQ score, which considers their online behaviour, knowledge,
skills, attitudes and values. It’s not a pass-or-fail test – it’s a way to inform parents of their child’s level of digital
citizenship and potential exposure to cyber risk. It’s also a starting point for them to talk with their kids. It’s about
empowering both parties.
Trẻ em có thể tự học và được cho điểm DQ, điểm này xem xet hành vi, kiến thức, kỹ năng, thái độ và giá trị
trực tuyến của chung. Đây không phải là một bài kiểm tra đạt hoặc không đạt - đó là một cách để thông báo
cho cha mẹ về mức độ công dân kỹ thuật số của con họ và khả năng gặp rủi ro trên mạng. Đó cung là điểm
khởi đầu để họ nói chuyện với con cái của mình. Đó là trao quyền cho cả hai bên.

We specifically target 8-to-12-year-old because our research shows the average children get their first device around
the age of 10. That’s like getting a driver’s licence before you can drive.
Chung tôi nhắm mục tiêu cụ thể đến trẻ từ 8 đến 12 tuổi vì nghiên cứu của chung tôi cho thấy trẻ em trung
bình nhận được thiết bị đầu tiên vào khoảng 10 tuổi. Điều đó giống như lấy bằng lái xe trước khi bạn có thể
lái xe.

Screen time has been going up during lockdown. Should parents be worried?
Limiting screen time is difficult for today’s hyperconnected families. We define it in terms of entertainment use only,
because kids are online for a minimum six hours a day at school, and their usual entertainment use is also about six
hours. So they’re basically exposed to a screen for the whole day. Research shows limiting screen time and the kind
of content being watched is related to better mental and physical health, and improved school grades and prosocial
behaviour.
Giới hạn thời gian sử dụng thiết bị là điều khó khăn đối với các gia đình siêu kết nối ngày nay. Chung tôi
định nghia nó chỉ về mục đích sử dụng giải trí, vì trẻ em trực tuyến tối thiểu sáu giờ một ngày ở trường và
mục đích sử dụng giải trí thông thường của chung cung là khoảng sáu giờ. Vì vậy, về cơ bản họ sẽ tiếp xuc
với màn hình cả ngày. Nghiên cứu cho thấy việc hạn chế thời gian sử dụng thiết bị và loại nội dung được
xem có liên quan đến sức khỏe tinh thần và thể chất tốt hơn, đồng thời cải thiện điểm số ở trường và hành vi
xã hội.

25
In DQ World, we take a scientific approach. We’re not saying don’t play online. We’re teaching children what we
mean by screen time, helping them calculate it, and then letting them know about the side-effects. So DQ World is
like a mental exercise training tool for the parents to help children self-manage their screen time.
Ở DQ World, chung tôi áp dụng cách tiếp cận khoa học. Chung tôi không nói rằng đừng chơi trực tuyến.
Chung tôi đang dạy trẻ y nghia của chung tôi về thời gian sử dụng thiết bị, giup chung tính toán thời gian sử
dụng và sau đó cho chung biết về các tác dụng phụ. Vì vậy, DQ World giống như một công cụ rèn luyện trí
óc cho các bậc cha mẹ để giup trẻ tự quản ly thời gian sử dụng thiết bị của mình.

What are countries at the top of the Child Online Safety Index doing right?
The pattern of cyber risk is very similar across language and cultural barriers, and is probably affected by the global
nature of online business, social media and gaming. So we need a global measure to protect children online.
Mô hình rủi ro mạng rất giống nhau giữa các rào cản ngôn ngữ và văn hóa, và có thể bị ảnh hưởng bởi bản
chất toàn cầu của kinh doanh trực tuyến, mạng xã hội và trò chơi. Vì vậy, chung ta cần một biện pháp toàn
cầu để bảo vệ trẻ em trực tuyến.

Japan, for example, has a lower cyber risk than the US or UK. Its regulation policies are not necessarily better than
the US or UK, which have strong child protection measures. But when we looked at the data, one of the most
protective measures was actually not having mobile devices, which are the conduit to being active in social media
and gaming. Other protective measures are living environment, happiness and family, but if you remove all these
factors, the number one predictor [for cyber risk] is high active social media use on mobile devices.
Ví dụ, Nhật Bản có nguy cơ không gian mạng thấp hơn Hoa Kỳ hoặc Vương quốc Anh. Các chính sách quy
định của nước này không nhất thiết phải tốt hơn Mỹ hoặc Anh, những quốc gia có các biện pháp bảo vệ trẻ
em mạnh mẽ. Nhưng khi chung tôi xem xet dữ liệu, một trong những biện pháp bảo vệ tốt nhất thực sự là
không có thiết bị di động, vốn là phương tiện giup bạn hoạt động trên mạng xã hội và chơi game. Các biện
pháp bảo vệ khác là môi trường sống, hạnh phuc và gia đình, nhưng nếu bạn loại bỏ tất cả các yếu tố này,
yếu tố dự báo số một [đối với rủi ro mạng] là việc sử dụng phương tiện truyền thông xã hội tích cực cao trên
thiết bị di động.

Parenting is the second most protective measure. But what is interesting is that cyberbullying is beyond parental
control, whereas gaming addiction is heavily influenced by how parents interact with their kids. Cyberbullying is
more related to school education, with a group intervention, and social media use. So if you want to be really
protective, delay giving a mobile device to your kids.
Nuôi dạy con cái là biện pháp bảo vệ thứ hai. Nhưng điều thu vị là bắt nạt trên mạng nằm ngoài tầm kiểm
soát của cha mẹ, trong khi chứng nghiện chơi game bị ảnh hưởng nặng nề bởi cách cha mẹ tương tác với
con cái của họ. Bắt nạt trên mạng liên quan nhiều hơn đến giáo dục học đường, với sự can thiệp của nhóm
và việc sử dụng phương tiện truyền thông xã hội. Vì vậy, nếu bạn muốn thực sự bảo vệ, hãy trì hoãn việc
đưa thiết bị di động cho con bạn.

What does the digital future for the COVID-19 generation of children look like?
I’m concerned about digital surveillance and other potential side-effects of technology, and that in the rush to digitize
child protection will be left behind. This is about human rights in the digital age - we set the norm for the next
generation and I think we’re neglecting our duties. We must make digital citizenship central in our education and
beyond. Key to this is policy-makers and ICT industry leaders understanding the UN Convention on the Rights of
the Child, and how we can empower children with digital literacy, and help them to use technology in a positive way.
26
Tôi lo ngại về giám sát kỹ thuật số và các tác dụng phụ tiềm ẩn khác của công nghệ và việc số hóa quá trình
bảo vệ trẻ em sẽ bị bỏ lại phía sau. Đây là về quyền con người trong thời đại kỹ thuật số - chung tôi đặt ra
tiêu chuẩn cho thế hệ tiếp theo và tôi nghi rằng chung tôi đang lơ là nhiệm vụ của mình. Chung ta phải làm
cho quyền công dân kỹ thuật số trở thành trung tâm trong giáo dục của chung ta và hơn thế nữa. Chìa khóa
của vấn đề này là các nhà hoạch định chính sách và các nhà lãnh đạo ngành CNTT-TT hiểu Công ước của
Liên hợp quốc về Quyền trẻ em, và cách chung ta có thể trao quyền cho trẻ em có kỹ năng số và giup chung
sử dụng công nghệ một cách tích cực.

DQ is about critical thinking, discernment and wisdom, and understanding the universal values we have to uphold. In
the midst of this crisis, it is important to be cautious about rushing to implement unproven technology.
DQ là về tư duy phản biện, sự sáng suốt và khôn ngoan, đồng thời hiểu được những giá trị phổ quát mà
chung ta phải đề cao. Giữa cuộc khủng hoảng này, điều quan trọng là phải thận trọng khi vội vàng triển khai
công nghệ chưa được kiểm chứng.

We want technology to be ethical and human-centred, but do we have regulatory measures to ensure these things are
happening? We need a global framework for data protection, especially for children’s data. How is EdTech data, for
example, being used? A lot of these issues are piling up. At the same time as protecting every child, how can we
make sure we don’t compromise as the world moves on from COVID-19? How can we coordinate key stakeholders
and come up with efficient solutions to support our children?
Chung tôi muốn công nghệ lấy đạo đức và con người làm trung tâm, nhưng chung tôi có các biện pháp quản
ly để đảm bảo những điều này đang diễn ra không? Chung tôi cần một khuôn khổ toàn cầu để bảo vệ dữ liệu,
đặc biệt là đối với dữ liệu của trẻ em. Ví dụ, dữ liệu EdTech được sử dụng như thế nào? Rất nhiều vấn đề
đang chồng chất. Đồng thời với việc bảo vệ mọi trẻ em, làm thế nào chung ta có thể đảm bảo rằng chung ta
không thỏa hiệp khi thế giới chuyển sang từ COVID-19? Làm thế nào chung ta có thể điều phối các bên liên
quan chính và đưa ra các giải pháp hiệu quả để hô trợ trẻ em của chung ta?

27

You might also like