Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 22

NỘI DUNG ÔN TẬP THI HỌC KỲ

Học phần: TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG (Hệ ĐHSP K11)


* Chương 1: Tâm lý học là một khoa học
- Đối tượng, nhiệm vụ của Tâm lý học (trang 13, 14)
Đối tượng của tâm lý học:
 Là các hiện tượng tâm lý với tư cách là hiện tượng tinh thần do thế giới khách
quan tác động vào não con người sinh ra.
 Tâm lý học nghiên cứu sự hình thành, vận hành và phát triển của hoạt động tâm lý.
Nhiệm vụ của tâm lý học:
 Nghiên cứu bản chất của hoạt động tâm lý.
 Tìm ra cơ chế hình thành, vận hành và phát triển tâm lý.
 Phát hiện các quy luật các hiện tượng tâm lý.
 Đưa ra những giải pháp hữu hiệu cho việc hình thành và phát triển tâm lý, sử dụng
tâm lý trong nhân tố con người có hiệu quả nhất
- Bản chất các hiện tượng tâm lý người (trang 14  17)
 Tâm lý là chức năng của não người.
 Tâm lí là sản phẩm cao cấp của vật chất đã đạt tới trình độ tiến hoá tinh vi và
phức tạp nhất - đó là não .
 Tâm lý là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người thông qua chủ thể:
 Tâm lý là sự phản ánh TGKQ vào não qua lăng kính chủ quan của mỗi người.
 Phản ánh tâm lý tạo ra “hình ảnh tâm lý”.
 Hình ảnh tâm lý khác về chất so với các hình ảnh khác ở chỗ: hình ảnh tâm lý
mang tính sinh động, sáng tạo, hình ảnh tâm lý mang tính chủ thể.
 Tâm lý người có bản chất xã hội, lịch sử.
 Tâm lý người có nguồn gốc là TGKQ, trong đó nguồn gốc xã hội có tính
quyết định.
 Tâm lý người là sản phẩm của hoạt động giao tiếp của con người trong mối
quan hệ xã hội.
 Tâm lý của mỗi người hình thành, phát triển, biến đổi cùng với sự phát triển
của lịch sử cá nhân, lịch sử dân tộc và cộng đồng.
 Kết luận: Tâm lí là chức năng đặc biệt của vật chất có tổ chức cao là não người.
Đó là chức năng phản ánh. Tâm lí người mang tính sinh động, tích cực và có bản
chất xã hội .
- Phân loại hiện tượng tâm lý (trang 18, 19)
 Quá trình tâm lý: diễn ra trong thời gian tương đối ngắn, có mở đầu, diễn biến và
kết thúc. Có 3 quá trình tâm lí:
 Các quá trình nhận thức
 Các quá trình cảm xúc
 Các quá trình hành động ý chí
 Trạng thái tâm lý: diễn ra trong một thời gian tương đối dài, có mở đầu, kết thúc
không rõ ràng như tâm trạng…
 Thuộc tính tâm lý: là những hiện tượng tâm lý tương đối ổn định, khó hình thành
và khó mất đi, tạo thành những nét riêng của nhân cách. Xu hướng, tính cách, khí
chất, năng lực.
* Chương 3: Hoạt động, giao tiếp..., ý thức
- Hoạt động (Khái niệm, cấu trúc, phân loại hoạt động)
Khái niệm: (trang 42, 43)
 Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người và thế giới (khách thể)
để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới và cả về phía con người (chủ thể).

Cấu trúc: (trang 44  47)


Gồm 6 thành tố có mối quan hệ biện chứng với nhau:
 Về phía chủ thể, bao gồm ba thành tố: hoạt động - hành động - thao tác (đơn vị
thao tác của hoạt động)
 Về phía đối tượng, bao gồm ba thành tố: động cơ - mục đích - phương tiện (nội
dung đối tượng của hoạt động)
Phân loại hoạt động: (trang 47, 48)
Có nhiều cách phân loại hoạt động khác nhau dựa trên các phương diện khác nhau
 Xét về phương diện phát triển cá thể, có thể thấy ở con người có 4 loại hoạt động:
vui chơi, học tập, lao động và hoạt động xã hội
 Xét về phương diện sản phẩm:
 Hoạt động thực tiễn: hướng vào các vật thể hay quan hệ, tạo ra sản phẩm vật
chất là chủ yếu
 Hoạt động lý luận: diễn ra với hình ảnh, biểu tượng, khái niệm…, tạo ra sản
phẩm tinh thần
 Xét về phương diện đối tượng hoạt động có thể chia hoạt động thành 4 loại
 Hoạt động biến đổi
 Hoạt động nhận thức
 Hoạt động định hướng giá trị
 Hoạt động giao lưu (giao tiếp)
- Giao tiếp (Khái niệm, các loại giao tiếp)
Khái niệm: (trang 49)
 Hoạt động giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lí giữa người với người, thông qua đó con
người trao đổi với nhau về thông tin, cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác
động qua lại với nhau.
Các loại giao tiếp: (trang 50, 51)
 Căn cứ vào phương tiện giao tiếp
 Giao tiếp bằng ngôn ngữ
 Giao tiếp bằng tín hiệu phi ngôn ngữ
 Giao tiếp vật chất
 Căn cứ vào khoảng cách
 Giao tiếp trực tiếp
 Giao tiếp gián tiếp
 Căn cứ vào quy cách giao tiếp
 Giao tiếp chính thức
 Giao tiếp không chính thức
- Ý thức (Khái niệm, các cấp độ ý thức)
Khái niệm: (trang 56)
 Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất chỉ có ở người, phản ánh bằng ngôn ngữ, là
khả năng con người hiểu được các tri thức (hiểu biết) mà con người đã tiếp thu
được
Các cấp độ ý thức (trang 57 59)
Cấp độ chưa ý thức (vô thức):
 Vô thức là hiện tượng tâm lý ở tầng bậc chưa ý thức, nơi mà ý thức không thực
hiện chức năng của mình. Vô thức điều khiển những hành vi mang tính bản năng,
không chủ định và tính không nhận thức được của con người
 Đặc điểm của vô thức:
 Con người không nhận thức được các hiện tượng tâm lý, hành vi, cảm nghĩ
của mình.
 Con người không thể đánh giá, kiểm soát được về hành vi, ngôn ngữ cách cư
xử của mình
 Vô thức không kèm theo sự dự kiến trước, không có chủ định.
 Hình ảnh tâm lý trong vô thức liên kết với nhau không theo quy luật của hiện
tượng.
 Vô thức bao gồm nhiều hiện tượng tâm lý khác nhau của tầng bậc không (chưa) ý
thức:
 Vô thức ở tầng bản năng vô thức
 Vô thức còn bao gồm cả các hiện tượng tâm lý dưới ngưỡng ý thức (tiền ý
thức).
 Những hiện tượng tâm lý lặp đi lặp lại nhiều lần chuyển thành (tiềm thức)
Cấp độ ý thức, tự ý thức:
 Cấp độ ý thức: con người nhận thức, tỏ thái độ có chủ tâm và dự kiến trước hành
vi của mình, từ đó có thể kiểm soát và làm chủ hành vi - hành vi trở nên có ý thức.
Ý thức có những đặc điểm sau:
 Các hiện tượng tâm lý có ý thức đều được chủ thể nhận thức
 Ý thức bao hàm thái độ của chủ thể đối với đối tượng đã được nhận thức
 Ý thức được thể hiện ở tính có chủ tâm và dự kiến trước hành vi
 Cấp độ tự ý thức là tự ý thức là ý thức về mình.
Tự ý thức có những đặc điểm sau:
 Chủ thể tự nhận thức về bản thân mình từ bên ngoài đến nội dung tâm hồn,
đến vị thế và các quan hệ xã hội, trên cơ sở đó tự nhận xét, đánh giá
 Chủ thể có thái độ rõ ràng đối với bản thân
 Chủ thể tự điều chỉnh, điều khiển hành vi theo mục đích tự giác
 Chủ thể có khả năng tự giáo dục, tự hoàn thiện mình
Cấp độ ý thức nhóm và ý thức tập thể:
 Ý thức cá nhân sẽ phát triển dần dần đến ý thức xã hội. Ở cấp độ này, con người
xử sự không đơn thuần trên nhu cầu, hứng thú, quan điểm…của cá nhân mình mà
xuất phát từ lợi ích, danh dự của nhóm, của tập thể, của cộng đồng.
- Chú ý (Khái niệm, Phân loại, Các thuộc tính cơ bản của chú ý).
Khái niệm: (trang 61)
 Chú ý là sự tập trung của ý thức vào một hay một nhóm sự vật hiện tượng để định
hướng hoạt động, đảm bảo điều kiện thần kinh - tâm lý cần thiết cho hoạt động
tiến hành có hiệu quả
 Chú ý được xem là một trạng thái tâm lí đi kèm theo các hoạt động tâm lí khác
giúp cho hoạt động tâm lí đó đạt kết quả .
 Chú ý không có đối tượng riêng, đối tượng của nó chính là đối tượng của hoạt
động tâm lí mà nó đi kèm. Vì thế chú ý được coi là cái phông, nền - là điều kiện
của hoạt động có ý thức
Phân loại: (trang 62)
Chú ý không chủ định là loại chú ý không có mục đích đặt ra từ trước, không cần sự nỗ
lực cố gắng của bản thân.
 Chú ý không chủ định chủ yếu do tác động bên ngoài gây ra và phụ thuộc vào
những đặc điểm và kích thích như
 Độ mới lạ của kích thích
 Cường độ kích thích
 Tính tương phản của kích thích
 Độ hấp dẫn ưa thích
 Loại chú ý này thường nhẹ nhàng, ít căng thẳng, nhưng khó duy trì lâu dài.
Chú ý có chủ định là loại chú ý có mục đích định trước và có sự nỗ lực, cố gắng của bản
thân
 Chú ý có chủ định có liên quan chặt chẽ với hoạt động của hệ thống tín hiệu thứ
hai, với ý chí, tình cảm, xu hướng của cá nhân .
 Chú ý có chủ định phụ thuộc vào việc xác định nhiệm vụ cần thực hiện để đạt mục
đích tự giác, nó không phụ thuộc vào đặc điểm của kích thích.
 Để duy trì chú ý có chủ định cần:
 Cần có chế độ làm việc điều độ, không gian yên tĩnh, không có kích thích phụ
mạnh.
 Phải xác định mục đích rõ ràng, dự kiến được khó khăn và cố gắng nỗ lực để
vượt qua, tổ chức tốt các hành động để đảm bảo hoạt đông đạt kết quả.
Chú ý sau chủ định là loại chú ý vốn là chú ý có chủ định, nhưng sau đó do hứng thú với
hoạt động mà chủ thể không cần nỗ lực nhưng ý chí vẫn tập trung vào đối tượng hoạt
động
Như vậy chú ý có chủ định đã chuyển thành chú ý sau chủ định.
Các thuộc tính cơ bản của chú ý (trang 63)
 Sức tập trung của chú ý là khả năng chú ý một phạm vi đối tượng tương đối hẹp
cần thiết cho hoạt động
 Sự bền vững của chú ý là khả năng duy trì lâu dài chú ý vào một hay một số đối
tượng của hoạt động. Ngược lại với bền vững là sự phân tán chú ý
 Sự phân phối chú ý là khả năng cùng một lúc chú ý đến nhiều đối tượng hay nhiều
hoạt động khác nhau một cách có chủ định
 Sự di chuyển chú ý là khả năng chuyển chú ý từ đối tượng này sang đối tượng khác
theo yêu cầu của hoạt động
* Chương 4: Hoạt động nhận thức
- Cảm giác (Định nghĩa, đặc điểm, quy luật của cảm giác)
Định nghĩa: (trang 68)
 Cảm giác là quá trình tâm lý phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện
tượng khi chúng đang trực tiếp tác động vào các giác quan của chúng ta.
Đặc điểm: (trang 68, 70)
 Là một quá trình tâm lí (có mở đầu, diễn biến, kết thúc)
 Chỉ phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng.
 Phản ánh hiện thực khách quan một cách trực tiếp.
 Cảm giác ở người có bản chất xã hội:
 Đối tượng phản ánh của cảm giác ở con người không chỉ những thuộc tính vốn
có trong thế giới mà còn phản ánh thuộc tính do con người sáng tạo ra.
 Cơ chế sinh lý không chỉ bao gồm hệ thống tín hiệu thứ nhất mà còn chịu sự
hoạt động của hệ thống tín hiệu thứ hai.
 Cảm giác con người chịu ảnh hưởng của nhiều hiện tượng tâm lý khác.
 Cảm giác của con người được phát triển mạnh mẽ và phong phú dưới ảnh
hưởng của hoạt động và giáo dục.
Quy luật cảm giác: (trang 72  74)
Quy luật ngưỡng cảm giác:
 Giới hạn của cường độ kích thích mà ở đó kích thích gây ra được cảm giác gọi là
ngưỡng cảm giác.
 Có hai ngưỡng: ngưỡng cảm giác phía dưới và ngưỡng cảm giác phía trên
 Ngưỡng cảm giác phía dưới là cường độ kích thích tối thiểu đủ để gây ra cảm
giác
 Ngưỡng cảm giác phía trên là cường độ kích thích tối đa mà ở đó vẫn còn gây
được cảm giác

 Ngưỡng cảm giác phía dưới tỉ lệ nghịch với độ nhạy cảm.


 Phạm vi giữa ngưỡng cảm giác phía dưới và ngưỡng cảm giác phía trên là vùng
cảm giác được, trong đó có vùng cảm giác tốt nhất.
 Ngưỡng sai biệt là mức độ chênh lệch tối thiểu về cường độ hoặc tính chất của hai
kích thích đủ để ta phân biệt được hai kích thích đó. Ngưỡng sai biệt ở mỗi loại cảm
giác là một hằng số và nó tỉ lệ nghịch với độ nhạy cảm sai biệt của cảm giác
Quy luật thích ứng của cảm giác:
 Thích ứng là khả năng thay đổi độ nhạy cảm của cảm giác cho phù hợp với cường
độ kích thích
 Khi cường độ kích thích tăng thì giảm độ nhạy cảm
 Khi cường độ kích thích giảm thì tăng độ nhạy cảm.
Mức độ thích ứng của các cảm giác khác nhau là không giống nhau và phát triển do rèn
luyện và tính chất nghề nghiệp
Quy luật về sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các cảm giác:
 Là sự thay đổi độ nhạy cảm của một cảm giác này dưới ảnh hưởng của một cảm
giác kia
 Sự kích thích yếu lên một cơ quan phân tích này sẽ làm tăng độ nhạy cảm của một
cơ quan phân tích kia và ngược lại
 Sự tác động qua lẫn nhau giữa các cảm giác có thể diễn ra đồng thời hoặc nối tiếp,
giữa các cảm giác cùng loại hoặc khác loại. Hiện tượng tương phản trong cảm giác
đó là sự thay đổi cường độ và chất lượng của cảm giác dưới ảnh hưởng của một
kích thích cùng loại xảy ra trước đó hay đồng thời.
- Tri giác (Định nghĩa, đặc điểm, quy luật của tri giác)
Đinh nghĩa (trang 68)
 Tri giác là quá trình tâm lý phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính bề ngoài
của sự vật hiện tượng đang trực tiếp tác động vào các giác quan của chúng ta
Đặc điểm: (trang 69  70)
 Tri giác là một quá trình tâm lí
 Phản ánh một cách trực tiếp.
 Phản ánh sự vật hiện tượng một cách trọn vẹn.
 Tri giác là một quá trình tích cực, gắn liền với hoạt động con người, có sự kết hợp
yếu tố cảm giác và vận động.
Quy luật của tri giác (trang 74  77)
 Quy luật về tính đối tượng của tri giác
 Hình ảnh trực quan mà tri giác đem lại bao giờ cũng thuộc về một sự vật hiện
tượng của thế giới bên ngoài.
 Tính đối tượng của tri giác có vai trò quan trọng: hình ảnh tri giác là cơ sở
định hướng và điều chỉnh hành vi, hoạt động của con người.
 Quy luật về tính lựa chọn của tri giác
 Không thể đồng thời phản ánh tất cả các sự vật, hiện tượng đang trực tiếp tác
động mà chỉ tách ra một số tác động trong vô vàn những tác động ấy để tri
giác một đối tượng nào đó
 Tính lựa chọn phụ thuộc
 Đặc điểm, tính chất vật kích thích .
 Đặc điểm, điều kiện bên ngoài
 Đặc điểm hứng thú, nhu cầu, tâm trạng, sức khoẻ...
 Sự tác động kết hợp bằng ngôn ngữ ...( hướng dẫn sự lựa chọn )
 Quy luật về tính ý nghĩa của tri giác
 Khi tri giác sự vật hiện tượng con người có khả năng gọi tên sự vật hiện tượng
đó, nói lên được công dụng, tính chất hoặc xếp nó vào một nhóm, một loại nào
đó. Đó là tính ý nghĩa của tri giác.
 Tính có ý nghĩa của tri giác phụ thuộc
 Vốn hiểu biết
 Khả năng ngôn ngữ
 Khả năng tư duy…
 Quy luật về tính ổn định của tri giác
 Là khả năng phản ánh đối tượng một cách không thay đổi khi điều kiện tri
giác thay đổi.
 Tính ổn định của tri giác phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
 Do cấu trúc của sự vật, hiện tượng tương đối ổn định trong một thời gian, thời
điểm nhất định.
 Do cơ chế tự điều chỉnh đặc biệt của hệ thần kinh cũng như vốn kinh nghiệm
của con người về đối tượng.
 Quy luật tổng giác
 Khi tri giác, con người không chỉ phản ánh sự vật, hiện tượng bằng những
giác quan cụ thể mà còn đưa vốn sống, vốn kinh nghiệm của mình để phản
ánh chúng. Sự phụ thuộc của tri giác vào nội dung đời sống tâm lý con người,
vào đặc điểm nhân cách của họ được gọi là hiện tượng tổng giác
 Ảo giác
 Ảo giác đó là hiện tượng phản ánh sai lệch sự vật hiện tượng một cách khách
quan.
* So sánh cảm giác và tri giác
Giống nhau: Cả hai đều:
 Là quá trình tâm lý
 Phản ánh các thuộc tính bên ngoài của sự vật, hiện tượng.
 Phản ánh sự vật, hiện tượng một cách trực tiếp.
Mối quan hệ:
Cảm giác và tri giác có mối quan hệ chặt chẽ với nhau:
 Cảm giác là cơ sở, là nguồn cung cấp nguyên liệu cho tri giác.
 Ngược lại, tri giác làm cho các hình ảnh của cảm giác trở nên cụ thể rõ ràng hơn.
- Tư duy (Định nghĩa, đặc điểm, các thao tác của tư duy)
Định nghĩa (trang 79)
 Tư duy là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối
liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện
thực khách quan mà trước đó ta chưa biết
Đặc điểm (trang 80  83)
 Tính “có vấn đề” của tư duy
 Tư duy chỉ nảy sinh khi gặp tình huống có vấn đề.
 Vấn đề thường là một câu hỏi, một bài tập, một nhiệm vụ được đặt ra trong
thực tiễn .
 Tình huống có vấn đề là tình huống mà trong đó vốn hiểu biết đã có, phương
pháp hoạt động cũ đã trở nên không đủ để giải quyết để nhận thức, con người
phải vượt qua những hiểu biết cũ để đi tìm cái mới, đạt được mục đích mới .
 Điều kiện:
 Tình huống có vấn đề phải được cá nhân nhận thức
 Có nhu cầu giải quyết (trở thành nhiệm vụ tư duy)
 Có những tri thức liên quan
 Tính gián tiếp của tư duy
 Nhờ có ngôn ngữ mà con người sử dụng các kết quả nhận thức (quy tắc, công
thức, quy luật, khái niệm…) vào quá trình tư duy (phân tích, so sánh, khái
quát..) để nhận thức cái bên trong, bản chất của sự vật hiện tượng.
 Sử dụng những công cụ, phương tiện (như đồng hồ, nhiệt kế, máy móc…) để
nhận thức những đối tượng mà không thể trực tiếp tri giác chúng
 Nhờ tính gián tiếp, con người có khả năng phản ánh cả cái quá khứ, cái hiện
tại và cả tương lai. Giúp con người phản ánh rất sâu sắc, mở rộng khả năng
nhận thức của mình
 Tính trừu tượng và khái quát của tư duy
 Tư duy có khả năng trừu xuất khỏi sự vật hiện tượng những thuộc tính, những
dấu hiệu cụ thể cá biệt chỉ giữ lại những thuộc tính bản chất nhất, chung cho
nhiều sự vật, hiện tượng. Trên cơ sở đó mà khái quát các sự vật, hiện tượng
riêng lẻ khác nhau nhưng có chung những thuộc tính bản chất thành một
nhóm, một loại hoặc một phạm trù.
 Nhờ có tính trừu tượng và khái quát của tư duy mà con người không chỉ giải
quyết những vấn đề hiện tại mà cả những nhiệm vụ của tương lai.
 Nhờ có tính khái quát mà con người có thể rút ra được những quy tắc, phương
pháp giải quyết tương tự từ việc giải quyết nhiệm vụ cụ thể.
 Tư duy quan hệ chặt chẽ với ngôn ngữ
 Tư duy của con người gắn liền với ngôn ngữ, lấy ngôn ngữ làm phương tiện.
 Tư duy của con người và ngôn ngữ thống nhất với nhau nhưng không đồng
nhất với nhau .
 Tư duy không thể tồn tại bên ngoài ngôn ngữ được ngược lại ngôn ngữ chỉ là
một chuỗi âm thanh vô nghĩa nếu không có tư duy. Đó là mối quan hệ giữa
nội dung và hình thức
 Tư duy có mối quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính
 Tư duy và nhận thức cảm tính là hai mức độ nhận thức khác nhau nhưng
không thể tách rời nhau có quan hệ chặt chẽ, chi phối lẫn nhau, bổ sung cho
nhau trong hoạt động nhận thức thống nhất, biện chứng.
 Tư duy thường bắt đầu từ nhận thức cảm tính và trên cơ sở nhận thức cảm tính
mà làm nảy sinh “tình huống có vấn đề”
 Trong quá trình tư duy nhất thiết phải sử dụng nguồn tài liệu do nhận thức
cảm tính đem lại
 Tư duy và những kết quả của nó cũng chi phối trở lại nhận thức cảm tính, làm
cho cảm giác, tri giác tinh vi hơn, nhạy bén hơn.
 Cả nhận thức cảm tính và nhận thức lí tính đều bắt nguồn từ thực tiễn và cùng
lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn kiểm tra sự đúng đắn của nhận thức.
Việc phát triển tư duy phải được tiến hành song song và thông qua truyền thụ tri thức
Các thao tác tư duy (trang 85, 86)
Các giai đoạn của tư duy thể hiện cấu trúc bề ngoài của tư duy .Quá trình tư duy được
thực hiện bởi những động tác trí tuệ nhất định, ta gọi là những thao tác tư duy
 Phân tích - Tổng hợp
 Phân tích là quá trình dùng trí óc để phân tích đối tượng nhận thức thành những
“bộ phận”, những thuộc tính, những mối liên hệ và quan hệ giữa chúng để nhận
thức đối tượng sâu sắc hơn
 Tổng hợp là quá trình dùng trí óc để hợp nhất những “bộ phận”, những thuộc
tính, những thành phần đã được phân tích và phân tích thành một chỉnh thể
 Phân tích – tổng hợp thống nhất với nhau. Phân tích được tiến hành theo
phương hướng của sự tổng hợp, còn tổng hợp được thực hiện trên cơ sở kết
quả phân tích.
 So sánh
 Là sự xác định bằng trí óc sự giống hay khác nhau, sự đồng nhất hay không
đồng nhất, sự bằng nhau hay không bằng nhau giữa các sự vật, hiện tượng.
Thao tác so sánh có liên quan chặt chẽ với thao tác phân tích và so sánh.
 Trừu tượng hóa và khái quát hóa
 Trừu tượng hóa là sự gạt bỏ bằng trí óc những mặt, những thuộc tính, những
mối liên hệ, quan hệ thứ yếu, không cần thiết chỉ giữ lại những yếu tố nào cần
thiết để tư duy.
 Khái quát hóa là sự hợp nhất bằng trí óc nhiều đối tượng khác nhau nhưng có
chung những thuộc tính liên hệ, quan hệ... nhất định thành một nhóm, một
loại.
 Trừu tượng hoá – khái quát hoá có mối liên hệ qua lại như phân tích, tổng
hợp. Khái quát hoá chính là sự tổng hợp ở mức độ cao
- Tưởng tượng (Định nghĩa, đặc điểm, các cách sáng tạo hình ảnh mới trong tưởng
tượng)
Định nghĩa (trang 88, 89)
 Tưởng tượng là một quá trình tâm lý phản ánh những cái chưa từng có trong kinh
nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở những
biểu tượng đã có
Đặc điểm (trang 89, 90)
 Tưởng tượng nảy sinh trước những tình huống có vấn đề, giá trị của tưởng tượng
là chỗ tìm được lối thoát trong hoàn cảnh có vấn đề ngay cả khi điều kiện không
đủ để tư duy. Vì thế, giải quyết vấn đề của tưởng tượng thiếu chuẩn xác, chặt chẽ.
 Tưởng tượng là một quá trình nhận thức được bắt đầu và thực hiện chủ yếu bằng
hình ảnh, mang tính gián tiếp và khái quát cao, nó là “biểu tượng của biểu tượng”.
 Tưởng tượng có liên hệ chặt chẽ với nhận thức cảm tính.
Các cách sáng tạo hình ảnh mới trong tưởng tượng (trang 92, 93)
 Thay đổi kích thước, số lượng của sự vật, hiện tượng hay các thành phần của sự
vật.
 Nhấn mạnh (cường điệu hoá) các chi tiết, thành phần thuộc tính của sự vật.
 Chắp ghép: ghép các bộ phận của nhiều sự vật hiện tượng khác nhau thành một
hình ảnh mới .
 Liên hợp: kết hợp các bộ phận của nhiều sự vật hiện tượng khác nhau thành một
hình ảnh mới nhưng các thành phần được cải tổ biến đổi hay nằm trong mối tương
quan mới mang tính tổng hợp sáng tạo.
 Điển hình hoá cách sáng tạo hình ảnh mới trên cơ sở tổng hợp sáng tạo những
thuộc tính điển hình, bản chất được lặp đi lặp lại nhiều lần ở một nhóm các sự vật,
hiện tượng .
 Loại suy (mô phỏng) cách sáng tạo hình ảnh mới trên cơ sở mô phỏng, bắt chước
các chi tiết, các bộ phận, các sự vật hiện tượng có thật.
* Chương 5: Tình cảm và ý chí
- Tình cảm (Khái niệm, các loại tình cảm, các quy luật tình cảm)
Khái niệm (trang 116, 117)
 Tình cảm là những thái độ Thể hiện sự rung cảm của con người đối với những sự
vật, hiện tượng có liên quan tới nhu cầu và động cơ của họ
Các loại tình cảm (trang 120)
 Tình cảm cấp thấp có liên quan tới sự thoả mãn hay không thoả mãn những nhu
cầu cơ thể.
 Tình cảm cấp cao bao gồm:
 Tình cảm đạo đức: là những tình cảm có liên quan tới sự thoả mãn hay không
thoả mãn những nhu cầu đạo đức của con người. Tình cảm đạo đức biểu hiện
thái độ của con người đối với người khác, tập thể, trách nhiệm xã hội của bản
thân .
 Tình cảm trí tuệ: là những tình cảm nảy sinh trong quá trình hoạt động trí óc,
nó liên quan đến sự thoả mãn hay không thoả mãn những nhu cầu nhận thức
của con người. Tình cảm trí tuệ thể hiện ở sự ham hiểu biết, sự hoài nghi khoa
học, sự nhạy cảm với cái mới…
 Tình cảm thẩm mĩ: là những tình cảm có liên quan tới nhu cầu thẩm mĩ, nhu
cầu về cái đẹp. Tình cảm thẩm mĩ biểu hiện thái độ thẩm mĩ của con người đối
với hiện thực xung quanh.
 Tình cảm hoạt động biểu hiện thái độ của con ngươi đối với một hoạt động
nhất định liên quan đến sự thoả mãn hay không thoả mãn những nhu cầu thực
hiện hoạt động đó của con người.
 Tình cảm mang tính chất thế giới quan: là mức độ cao nhất của tình cảm. Tình
cảm trở nên bền vững, có tính khái quát cao, có tính tự giác và ý thức cao, trở
thành một nguyên tắc trong thái độ và hành vi của cá nhân.
Các quy luật tình cảm (trang 121, 122)
Quy luật thích ứng
 Là một tình cảm nào đó cứ lặp đi lặp lại nhiều lần một cách đơn điệu thì đến một
lúc nào đấy sẽ trở nên “chai sạn” (thích ứng)
Quy luật “cảm ứng” (hay “tương phản”)
 Trong quá trình hình thành hoặc biểu hiện tình cảm, sự xuất hiện hay suy yếu đi
của một tình cảm này có thể làm tăng hoặc giảm một tình cảm khác xảy ra đồng
thời hoặc nối tiếp nó
Quy luật “pha trộn”
 Trong cuộc sống tâm lý của mỗi cá nhân, nhiều khi hai tình cảm đối lập nhau xảy
ra cùng một lúc, nhưng không loại trừ nhau, mà “pha trộn” vào nhau
Quy luật “di chuyển”
 Tình cảm của con người có thể “di chuyển” từ đối tượng này sang đối tượng khác
Quy luật “lây lan”
 Tình cảm của con người có thể truyền, “lây” từ người này sang người khác
Quy luật về sự hình thành tình cảm
 Tình cảm được hình thành do quá trình tổng hợp hóa, động hình hóa, khái quát
hóa những xúc cảm đồng loại (cùng một phạm trù, một phạm vi đối tượng…)
- Ý chí (Khái niệm, phân biệt kỹ xảo và thói quen, các quy luật hình thành kỹ xảo,
thói quen).
Khái niệm (trang 123)
 Ý chí là mặt năng động của ý thức, biểu hiện ở năng lực thực hiện những hành
động có mục đích, đòi hỏi phải có sự nỗ lực khắc phục khó khăn
Phân biệt kỹ xảo và thói quen (trang 127)
Kĩ xảo và thói quen đều là loại hành động tự động hoá nhưng thói quen có nhiều điểm
khác với kĩ xảo

Các quy luật hình thành kỹ xảo, thói quen (trang 127  129)
Các quy luật hình thành kỹ xảo
 Quy luật về sự tiến bộ không đều của kỹ xảo
 Quy luật “đỉnh” của phương pháp luyện tập
 Quy luật về sự tác động qua lại giữa kỹ xảo đã có và kỹ xảo mới
 Quy luật dập tắt kỹ xảo
Các quy luật hình thành thói quen
 Lập đi lập lại các cử động, hành động
 Bắt chước
 Giáo dục và tự giáo dục
* Chương 6: Trí nhớ
- Khái niệm trí nhớ (trang 133)
 Trí nhớ là một quá trình tâm lý phản ánh những kinh nghiệm đã có của cá nhân
dưới hình thức biểu tượng, bao gồm sự ghi nhớ, giữ gìn và tái tạo sau đó ở trong
óc cái mà con người đã cảm giác, tri giác, xúc cảm, hành động hay suy nghĩ trước
đây
- Các loại trí nhớ, các quá trình cơ bản của trí nhớ
Các loại trí nhớ (trang 136  139)
 Trí nhớ vận động, trí nhớ cảm xúc, trí nhớ hình ảnh và trí nhớ từ ngữ-logic
 Trí nhớ không chủ định và trí nhớ có chủ định
 Trí nhớ ngắn hạn và trí nhớ dài hạn
Các quá trình cơ bản của trí nhớ (trang 139  142)
Quá trình ghi nhớ: là quá trình tạo nên dấu vết (“ấn tượng”) của đối tượng mà ta đang tri
giác trên vỏ não, đồng thời cũng là quá trình gắn đối tượng đó với những kiến thức đã có
của bản thân
 Ghi nhớ không chủ định: là sự ghi nhớ không có mục đích đặt ra từ trước, không
đòi hỏi phải nỗ lực ý chí hoặc không dùng một thủ thuật nào để ghi nhớ, tài liệu
được ghi nhớ một cách tự nhiên. Mức độ ghi nhớ không chủ định phụ thuộc
 Đặc điểm đối tượng
 Gắn với cảm xúc cá nhân, hứng thú cá nhân
 Hoạt động cá nhân
 Ghi nhớ có chủ định: là loại ghi nhớ theo một mục đích đặt ra từ trước, đòi hỏi sự
nỗ lực ý chí nhất định và cần có những thủ thuật, phương pháp nhất định để đạt
được mục đích ghi nhớ
 Ghi nhớ máy móc: là loại ghi nhớ dựa trên sự lặp đi lặp lại nhiều lần một cách
đơn giản, tạo ra mối liên hệ bề ngoài giữa các phần của tài liệu ghi nhớ, không
cần thông hiểu nội dung tài liệu
 Ghi nhớ ý nghĩa: là loại ghi nhớ dựa trên sự thông hiểu nội dung của tài liệu,
trên sự nhận thức được mối liên hệ logic giữa các bộ phận của tài liệu đó
Quá trình giữ gìn: là quá trình củng cố vững chắc những dấu vết hình thành trên vỏ não
trong quá trình ghi nhớ
 Giữ gìn tiêu cực: là loại giữ gìn dựa trên sự tái hiện lặp đi lặp lại nhiều lần một
cách giản đơn tài liệu cần nhớ thông qua những mối liên hệ bề ngoài giữa các phần
tài liệu nhớ đó
 Giữ gìn tích cực: là sự giữ gìn được thực hiện bằng cách tái hiện trong óc tài liệu
đã ghi nhớ mà không cần phải tri giác tài liệu đó
Quá trình tái hiện: Tái hiện là một quá trình trí nhớ làm sống lại những nội dung đã ghi
nhớ và giữ gìn
 Nhận lại: là hình thức tái hiện khi sự tri giác đối tượng được lặp lại
 Nhớ lại: là tái hiện, làm sống lại các hình ảnh đã được củng cố trong trí nhớ mà
không cần dựa vào sự tri giác lại tài liệu đó.
Hồi tưởng: là hình thức tái hiện đòi hỏi sự cố gắng rất nhiều của trí tuệ
Sự quên: là không tái hiện được nội dung đã ghi nhớ trước đây vào thời điểm nhất định
 Quên hoàn toàn: không nhớ lại không nhận lại được
 Quên cục bộ: không nhớ lại nhưng nhận lại được
 Quên tạm thời: trong thời gian dài không thể nào nhớ lại được
Sự quên diễn ra theo một trình tự nhất định: quên cái tiểu tiết trước, cái đại thể, chính yếu
sau.
Sự quên diễn ra với tốc độ không đồng đều: Giai đoạn đầu tốc độ quên khá lớn, về sau
tốc độ càng giảm dần.
Về nguyên tắc quên là một hiện tượng hợp lí, hữu ích.
* Chương 7: Nhân cách
- Định nghĩa nhân cách, Các đặc điểm cơ bản của nhân cách.
Định nghĩa (trang 149)
 Nhân cách là tổ hợp những đặc điểm, những thuộc tính tâm lý của cá nhân quy
định bản sắc và giá trị xã hội của con người
Các đặc điểm cơ bản của nhân cách (trang 150  152)
 Tính thống nhất của nhân cách
Nhân cách là một chỉnh thể thống nhất các thuộc tính, các đặc điểm tâm lý xã hội giữa
phẩm chất và năng lực, giữa đức và tài. Thống nhất hài hoà giữa cấp độ: cấp độ bên trong
cá nhân, cấp độ liên cá nhân, cấp độ siêu cá nhân.
 Tính ổn định của nhân cách
 Nhân cách là một tổ hợp các thuộc tính tương đối ổn định trong mỗi cá nhân
 Các đặc điểm nhân cách khó hình thành nhưng cũng khó mất đi. Nhân cách
tạo thành một cấu trúc trọn vẹn, tương đối ổn định.
 Tính tích cực của nhân cách
 Nhân cách là chủ thể của hoạt động và giao tiếp, là sản phẩm của xã hội, vì thế
nhân cách mang tính tích cực.
 Một cá nhân được thừa nhận là nhân cách khi tham gia tích cực hoạt động
nhằm nhận thức, cải tạo, sáng tạo ra thế giới và bản thân.
 Giá trị đích thực của nhân cách, chức năng xã hội, cốt cách con người thể hiện
rõ nét trong tính tích cực của nhân cách.
 Tính giao tiếp (giao lưu) của nhân cách
 Nhân cách chỉ có thể hình thành và phát triển, tồn tại và thể hiện trong hoạt
động và trong mối quan hệ giao tiếp với những nhân cách khác.
 Nhu cầu giao tiếp được xem là nhu cầu bẩm sinh. Thông qua giao tiếp con
người gia nhập vào các mối quan hệ xã hội , lĩnh hội các chuẩn mực đạo đức
và hệ thống giá trị xã hội, đồng thời qua giao tiếp mà con người ược đánh giá,
nhìn nhận theo quan hệ xã hội. Thông qua giao tiếp con người đóng góp các
giá trị phẩm chất nhân cách của mình cho người khác, cho xã hội
 Nhân cách được hình thành trong mối quan hệ giao tiếp và hoạt động cùng
nhau, hoạt động tập thể.
- Các thuộc tính tâm lý của nhân cách:
+ Xu hướng (Nhu cầu, hứng thú, lý tưởng, thế giới quan, niềm tin) (trang 154, 155)
Xu hướng
 Xu hướng: là hệ thống những động cơ bền vững, quy định tính lựa chọn của cá
nhân đối với những đối tượng nhất định và thúc đẩy con người hoạt động nhằm
đạt được đối tượng đó.
Nhu cầu
 Nhu cầu: là sự đòi hỏi tất yếu mà con người thấy cần thỏa mãn để tồn tại và phát
triển
 Khi nhu cầu gặp đối tượng có khả năng đáp ứng sự thoả mãn thì lúc đó nhu cầu trở
thành động cơ thúc đẩy con người hoạt động nhằm tới đối tượng.
Hứng thú
 Hứng thú: là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa
đối với cuộc sống, vừa có khả năng mang lại khoái cảm cho cá nhân trong quá
trình hoạt động
 Hứng thú biểu hiện ở sự tập trung chú ý cao độ, say mê hấp dẫn bởi nội dung hoạt
động, ở bề rộng và chiều sâu của hứng thú .
 Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hoạt động, tăng hiệu quả hoạt động nhận thức,
sức làm việc.
Lý tưởng
 Lý tưởng: là một mục tiêu cao đẹp, một hình ảnh mẫu mực, tương đối hoàn chỉnh,
có sức lôi cuốn con người vươn tới nó
 Lí tưởng vừa có tính hiện thực, vừa có tính lãng mạn.
 Lí tưởng có chức năng xác định mục tiêu, chiều hướng phát triển cá nhân, là động
lực thúc đẩy, điều khiển toàn bộ hoạt động cá nhân, trực tiếp chi phối sự hình
thành và phát triển cá nhân
Thế giới quan
 Thế giới quan: là hệ thống các quan điểm về tự nhiên, xã hội và bản thân, xác định
phương châm hành động của con người
 Thế giới quan duy vật biện chứng là mang tính khoa học, tính nhất quán cao.
Niềm tin
 Niềm tin: là một sản phẩm của thế giới quan, là kết tinh kết quan điểm, tri thức,
rung cảm, ý chí được con người thể nghiệm, trở thành chân lý bền vững trong mỗi
cá nhân
 Niềm tin tạo cho con người nghị lực, ý chí để thực hiện hoạt động phù hợp với
quan điểm đã chấp nhận.
+ Tính cách (Định nghĩa, đặc điểm) (trang 157, 158)
Định nghĩa
 Tính cách là một thuộc tính tâm lý phức tạp của cá nhân, bao gồm một hệ thống
thái độ của nó đối với hiện thực và thể hiện trong hệ thống hành vi, cử chỉ, cách
nói năng tương ứng
Đặc điểm
 Tính cách mang tính ổn định và bền vững, tính thống nhất và đồng thời của mang
tính độc đáo, riêng biệt, điển hình
 Tính cách của cá nhân chế sự chế ước của xã hội
+ Khí chất (Định nghĩa, đặc điểm của mỗi loại khí chất) (trang 158  160)
Định nghĩa
 Khí chất là thuộc tính tâm lý phức tạp của cá nhân, biểu hiện cường độ, tiến độ và
nhịp độ của các hoạt động tâm lý, thể hiện sắc thái của hành vi, cử chỉ, cách nói
năng của cá nhân
Đặc điểm
 Khi chất có cơ sở sinh lí là các kiểu thần kinh, quy định nhịp độ, tiến độ của các
hoạt động tâm lý
 Khi chất không tiền định các giá trị đạo đức - xã hội của nhân cách
 Khi chất không tiền định những nét tính cách của cá nhân
 Khí chất không tiền định trình độ năng lực của nhân cách
+ Năng lực (Định nghĩa, các mức độ) (trang 160, 161)
Định nghĩa
 Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu
của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả tốt
Các mức độ
 Năng lực: là một mức độ nhất định của khả năng con người, biểu thị khả năng
hoàn thành có kết quả một hoạt động nào đó (tốc độ và chất lượng hoạt động ở
mức trung bình nhiều người có thể đạt tới)
 Tài năng: là mức độ năng lực cao hơn, biểu thị sự hoàn thành một cách sáng tạo
một hoạt động nào đó
 Thiên tài: là mức độ cao nhất của năng lực, biểu thị ở mức kiệt xuất, hoàn chỉnh
nhất trong hoạt động của những vĩ nhân trong lịch sử nhân loại
Rút ra các kết luận sư phạm:
Từ bản chất tâm lý người:
 Muốn hoàn thiện, cải tạo tâm lý người cần phải nghiên cứu hoàn cảnh lịch sử, điều
kiện sống… của con người
 Cần chú ý nghiên cứu sát đối tượng, chú ý đặc điểm riêng của từng cá nhân
 Phải tổ chức hoạt động và các quan hệ giao tiếp để nghiên cứu sự hình thành và
phát triển tâm lý con người
 Chú ý giáo dục thể chất, phát triển não bộ và các giác quan
 Nhìn nhận học sinh theo quan điểm phát triển, tôn trọng đặc điểm lứa tuổi
 Tôn trọng ý kiến, quan điểm của từng chủ thể
 Khi nghiên cứu cần xem xét sự phát triển của lịch sử cá nhân, lịch sử dân tộc và
cộng đồng trong từng giai đoạn lịch sử
Từ tính chủ thể của con người:
 Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não nên khi nghiên cứu
tâm lý con người phải nghiên cứu hoàn cảnh trong đó có con người sống và hoạt
động.
 Hình ảnh, phát triển tâm lý tích cực cần phải xây dựng môi trường giáo dục lành
mạnh để mọi người sống và hoạt động trong đó.
 Tâm lý người mang đậm tính chủ thể vì vậy dạy học và giáo dục cần phải chú ý
đến đặc điểm riêng của từng người, nghĩa là phải chú ý đến đặc điểm riêng của
mỗi người để có những tác động phù hợp, không nên áp đặt người này phải giống
người kia.
Từ quy luật của cảm giác:
 Quy luật ngưỡng cảm giác: Để phát triển cảm giác cần phải tăng cường rèn luyện
độ nhạy cảm. Muốn vậy phải rèn luyện thông qua các hoạt động để hạ thấp
ngưỡng phía dưới và ngưỡng sai biệt làm cho vùng cảm giác được mở rộng, tăng
độ nhạy cảm của cảm giác. Trong dạy học: Lời nói, đồ dùng trực quan phải phù
hợp. Môi trường giáo dục phải phù hợp về ánh sáng, nhiệt độ thì người học mới
tiếp thu bài tốt.
 Quy luật thích ứng của cảm giác: Muốn thay đổi kích thích tác động đến học sinh
phải diễn ra dần dần để các em có khả năng thích ứng. Rèn luyện thể chất cho học
sinh, giúp các em có khả năng thích ứng với sự thay đổi của môi trường.
 Quy luật về sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các cảm giác: Trong dạy học sự
tương phản được sử dụng để so sánh, đối chiếu để làm nổi bật một sự vật, hiện
tượng nào đó cần giới thiệu cho học sinh trong bài giảng.
Từ quy luật của tri giác:
 Tri giác sử dụng trực quan do cảm giác mang lại. Vậy có thể nói: cảm giác là tiền
đề để hình thành tri giác.
 Tri giác sử dụng kinh nghiệm đã học được, tích lũy được trong quá khứ để có hình
ảnh về sự vật hiện tượng một cách trọn vẹn phân biệt, xác định mối quan hệ giữa
các sự vật hiện tượng với nhau.
 Do vậy chúng ta cần phải học tập, cập nhật thông tin, tích cực trao đổi và tích lũy
kiến thức tri giác đúng và vững về sự vật hiện tượng khách quan. Giải quyết các
nhiệm vụ cụ thể và góp phần hoàn thiện bản thân.
 Tạo điều kiện cho học sinh tiếp xúc rộng rãi với môi trường xung quan để thu thập
nhiều kinh nghiệm trong cuộc sống, giúp các em tri giác tài liệu tốt hơn.
Từ quy luật đời sống tình cảm:
 Nếu không có các quy luật đời sống tình cảm thì sẽ khó hình thành nên tình cảm
hoặc gây ra hiện tượng “đói tình cảm” làm cho toàn bộ hoạt động sống của con
người không thể phát triển bình thường.
 Đời sống tình cảm rất phong phú, đa dạng và phức tạp chính vì vậy chúng ta phải
nắm bắt được tình cảm của bản thân.
 Tham gia nhiều hoạt động để nắm bắt được đời sống tình cảm của mọi người.
 Tạo môi trường thuận lợi để phát triển toàn diện về mặt tình cảm.
*Đề thi tự luận, đề đóng (Không được sử dụng tài liệu)
*Thời gian thi 60 phút.
* Cấu trúc đề thi: 4 -5 câu hỏi ngắn.
* Yêu cầu: Hiểu bài và vận dụng kiến thức.

You might also like