Professional Documents
Culture Documents
Nhóm 3-Rung Và Ồn Trên Hệ Thống Phanh Ô Tô
Nhóm 3-Rung Và Ồn Trên Hệ Thống Phanh Ô Tô
Nhóm 3-Rung Và Ồn Trên Hệ Thống Phanh Ô Tô
Đề tài:
NGHIÊN CỨU RUNG VÀ ỒN TRÊN HỆ THỐNG PHANH Ô TÔ
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................
1.8.2. Chỉ tiêu dựa trên số liệu cảm giác theo gia tốc và vận tốc dao
động.....................................................................................................7
1.8.3. Chỉ tiêu dựa trên số liệu cảm giác theo gia tốc và vận tốc dao
động.....................................................................................................8
1.9. Đánh giá cảm giác theo công suất dao động:...............................................
1.10.1. Đánh giá cảm giác theo gia tốc dao động và thời gian tác động
của nó.................................................................................................11
1.10.2. Chỉ tiêu đối với hàng hoá:......................................................12
1.11.2. Âm thanh................................................................................14
1.13. Tổng quan về đường truyền rung động và tiếng ồn của xe.....................
1.15. Ảnh hưởng của phanh đến độ bền khung vỏ và an toàn chuyển
động.........................................................................................................................
1.16. Ảnh hưởng của phanh ảnh hưởng đến rung ồn........................................
2.7. Ảnh hưởng của phanh ảnh hưởng đến rung ồn:........................................
3.1. Phân tích sự ảnh hưởng của phanh đến sự rung và ồn trên ôtô..................
Nguyên nhân:....................................................................................35
Giải pháp:...........................................................................................36
Nguyên nhân:....................................................................................37
Giải pháp:...........................................................................................37
Nguyên nhân:.....................................................................................38
Giải Pháp:..........................................................................................38
Nguyên nhân:....................................................................................39
Giải pháp:...........................................................................................39
Nguyên nhân:....................................................................................40
Giải pháp:..........................................................................................40
Nguyên nhân:....................................................................................40
Giải pháp:...........................................................................................42
Nguyên nhân:.....................................................................................43
Giải Pháp:..........................................................................................44
Nguyên nhân:.....................................................................................46
Giải pháp:...........................................................................................46
Nguyên nhân:.....................................................................................46
Giải pháp:...........................................................................................47
Nguyên nhân:.....................................................................................48
Giải Pháp:..........................................................................................49
Hình 1.2. Các đường cong cảm giác như nhau ở dao động điều hoà..................
Hình 1.4 Gia tốc bình phương trung bình phụ thuộc vào thời gian dao
động...................................................................................................................
Hình 1.5. Đánh giá cảm giác theo gia tốc dao động và thời gian tác
động...................................................................................................................
1.16. Ảnh hưởng của phanh ảnh hưởng đến rung ồn........................................
Hình 2.3. Phanh tang trống hay còn gọi là phanh guốc/phanh đùm.................
Hình 2.9. Công nghệ Auto Hold, tự động áp dụng phanh đỗ xe khi
dừng lại và tắt kích hoạt khi chủ xe vận hành...................................................
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA PHANH ĐẾN SỰ
RUNG ỒN TRÊN ÔT Ô............................................................................
Hình 4.3 Giữ cho mức dầu phanh luôn đảm bảo..............................................
Hình 4.4. Bàn đạp phanh quá thấp phanh sẽ không ăn.....................................
Hình 4.5. Bàn đạp phanh quá nhẹ có nhiều nguyên nhân.................................
Hình 4.6. Phanh xe bị lao sang 1 bên do 2 bên mòn không đều nhau..............
Hình 4.10 Heo cái bị hở làm giảm áp lực dầu hệ thống phanh.........................
Hình 4.14 Điều chỉnh tư thế ngồi tạo lực đạp phanh tốt nhất...........................
¨ 1,0 (m.s-2)
Zc
Các số liệu trên có thể xem là gần đúng để đánh giá độ êm dịu chuyển
động của ôtô, bởi vì nó dựa trên cơ sở số liệu thống kê. Mặt khác, điều
quan trọng hơn là dao động ôtô truyền cho con người thực chất là tác động
ngẫu nhiên với dải tần số rộng và phức tạp theo cả hướng tác dụng.
1.8.2. Chỉ tiêu dựa trên số liệu cảm giác theo gia tốc và vận tốc dao động.
Người ta đánh giá trên cơ sở cho rằng cảm giác con người khi chịu
dao động phụ thuộc vào hệ số độ êm dịu chuyển động K.
Hệ số K phụ thuộc vào tần số dao động, gia tốc dao động hoặc vận tốc
dao động, phương dao động (theo phương thẳng đứng và phương ngang) và
thời gian tác động của chúng lên cơ thể con người.
Các đường cong cảm giác như nhau ở dao động điều hoà
Hình 1.2. Các đường cong cảm giác như nhau ở dao động điều hoà
Hệ số K càng nhỏ thì con người càng dễ chịu đựng dao động, K=0.1
tương ứng với ngưỡng kích thích. Khi ngồi lâu dài trên xe K=10 – 25; khi
ngồi ngắn hạn K=25-63.
Những công thức và số liệu đưa ra ở trên là ứng với tác động lên con người
là hàm điều hoà.
1.8.3. Chỉ tiêu dựa trên số liệu cảm giác theo gia tốc và vận tốc dao động.
Khi kích thích dao động ô tô là hàm ngẫu nhiên thì giá trị hệ sô K được xác
định theo công thức sau:
Trong đó:
Ki- hệ số độ êm dịu của thành phần thứ i.
n- số thành phần của hàm ngẫu nhiên.
Giá trị của K có thể xác định bằng tính toán hoặc xác định bằng thực
nghiệm.
1.9. Đánh giá cảm giác theo công suất dao động:
Chỉ tiêu này dựa trên giả thiết rằng: cảm giác của con người khi dao động
phụ thuộc vào trị số của công suất dao động truyền cho con người.
Công suất trung bình truyền đến con người sẽ là:
Trong đó:
p(t)- Lực tác động lên con người khi dao động.
v- Vận tôc dao động.
Số liệu thực nghiệm theo giá trị cho phép [Nc].
+ [Nc] = 0,2 0,3 (W) – tương ứng với cảm giác thoải mái.
+ [Nc] = 6 10 (W) – là giới hạn cho phép đối với ôtô có tính năng
thông qua cao.
Ưu điểm: cơ bản của chỉ tiêu này là nó cho phép kể đến tác dụng đồng thời
của dao động với các tần số khác nhau và theo các hướng khac nhau.
Năng lượng tổng cộng truyền đến con người có thể xác định như sau:
Trong đó:
K(x,y, z)i : hệ số hấp thụ
: gia tốc dao động thẳng đứng truyền qua chân.
: gia tốc dao động thẳng đứng truyền qua ghế ngồi.
: gia tốc hướng dọc.
: gia tốc theo hướng ngang.
Các số liệu nhận được phản ánh tính phức tạp của sự cảm thụ dao động của
con người. Chúng ta có thể đưa ra kết luận chung: những tác động phụ
truyền qua chân không lớn như những tác động truyền qua ghế ngồi. Bởi vì
trong tư thế đứng tác động của dao động bị yếu đi bởi các khớp xương của
chân.
Trong điều kiện Việt Nam hiện nay khó có thể tính toán đo đạc được toàn
bộ giá trị của gia tốc theo ba phương X, Y, Z. Vì vậy chỉ tiêu công suất trên
nêu ra chỉ mang tính tham khảo. Hy vọng có một lúc nào đó khi công nghệ
tiến cao hơn chúng ta có thể sử dụng chỉ tiêu công suất đề đánh gia độ êm
dịu chuyển động.
Đánh giá cảm giác theo gia tốc dao động và thời gian tác động của nó.
Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá ISO đưa ra năm 1969 cho phép đánh giá
tác dộng của dao động đến con người trên xe.
Khi đánh giá cảm giác, ISO đã sử dụng dao động thẳng đứng điều hoà tác
động lên người ngồi hay đứng trong vòng 8 giờ. Nếu tần số kích động nằm
trong khoảng nhạy cảm nhất với dao động của con người (4 8 Hz) thì gia
tốc bình phương trung bình theo các mức là:
Giới hạn tác động của dao động thẳng đứng (các đường cong có cùng thời
gian tác động) phụ thuộc vào gia tốc dao động thẳng đứng và tần số đối với
con người khi ngồi và đứng trên xe theo tiêu chuẩn ISO/DIS 2631
Hình 1.4 Gia tốc bình phương trung bình phụ thuộc vào thời gian dao động.
Các giá trị Kbi theo các dải tần khác nhau. Đối với dao động ngẫu
nhiên với thời gian tác động khác nhau của các thành phần tần số, có sự
thay đổi rộng hơn so với các dạng dao động trước và cần thiết quy dẫn thời
gian tác dụng của các thành phần thời gian tương đương tương ứng với dải
tần xác định (ví dụ 48 Hz). Nếu ti- thời gian thực tế; [Ti]- thời gian tác
động cho phép của dao động với dải tần 48 Hz, thì chúng ta nhận được:
Nếu là dao động điều hoà thì được xác định như sau:
Hình 1.5. Đánh giá cảm giác theo gia tốc dao động và thời gian tác động
1.10.2. Chỉ tiêu đối với hàng hoá:
Đối với xe tải là phương tiện chở hàng nên ngoài độ êm dịu cho lái xe cần
có độ êm dịu cần thiết cho hàng hoá. Chỉ tiêu an toàn hàng hoá theo [5] do
Hiệp hội đóng gói Đức BFSV nêu ra theo bảng dưới. Dựa vào đó, với
nghiên cứu ảnh hưởng của dao động với đường Mitschke đề ra ngưỡng cho
an toàn hàng hoá như sau:
amax= 3m/s2 là giới hạn cảnh báo.
amax= 5m/s2 là giới hạn can thiệp.
Giới hạn cảnh báo là tại đó hệ thống treo hoặc đường xá đã hỏng đến mức
phải sửa chữa. Giới hạn can thiệp là tại đó đường xá đã hỏng nặng buộc các
nhà quản lý giao thông phải sửa chữa ngay.
Đối với với các hàng hoá trên thùng xe không có kẹp giữ, dây buộc thường
yêu cầu gia tốc ở sàn xe không vượt quá gia tốc trọng trường Xuất phát từ
giá trị này yều cầu giá trị bình phương trung bình của gia tốc không vựơt
quá (0.15- 0.3)g.
Hình 2.3. Phanh tang trống hay còn gọi là phanh guốc/phanh đùm.
2.3. Phanh đĩa
Phanh đĩa ô tô được cấu tạo từ các thành phần chính: đĩa, má và cùm. Đĩa
phanh được gắn với trục bánh và quay theo bánh xe. Cùm phanh gồm má
phanh và hệ thống pít-tông thủy lực được ốp vào 2 bên đĩa phanh, đa
phần ô tô hiện nay dùng cùm phanh đặt cố định.
Hình 2.4. Cấu tạo phanh đĩa
Phanh đĩa gồm các bộ phận cơ bản là má phanh, đĩa phanh và pit-tông.
Hình 2.9. Công nghệ Auto Hold, tự động áp dụng phanh đỗ xe khi dừng lại
và tắt kích hoạt khi chủ xe vận hành
2.7. Ảnh hưởng của phanh ảnh hưởng đến rung ồn:
Rung động xảy ra khi đạp phanh cho thấy trống phanh hoặc đĩa
phanh có thể bị cong, vênh hoặc mòn không đồng đều trên bề mặt. Ngoài ra
thì nếu trên bề mặt trống phanh hoặc đĩa phanh bị bám bụi bẩn quá nhiều
cũng có thể là nguyên nhân gây ra hiện tượng này. Điều này rõ rang nhất
khi xe đang di chuyển ở tốc độ cao, vì khi đó các chi tiết quay này chịu lực
tác động không đồng đều từ má phanh gây ra lực va đập lớn gây nên hiện
tượng rung giật.
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA PHANH
ĐẾN SỰ RUNG ỒN TRÊN ÔT Ô.
3.1. Phân tích sự ảnh hưởng của phanh đến sự rung và ồn trên ôtô.
Như chúng ta đã biết phanh có ảnh hưởng rất lớn trong việc vận
hành một chiếc xe vì thế khi phanh bị hư hỏng hay mòn sẽ tạo ra sự rung và
ồn trên ôtô. Các nguyên nhân sau ảnh hưởng đến rung ồn trên ô tô:
3.2. Má phanh bị mòn:
Hình 3.1. Má phanh bị mòn
Một khi lớp bố phanh bị mòn hết và má phanh chỉ còn lại lớp vật
liệu cứng bên trong thì chứng tỏ má phanh đã quá mòn. Lúc này bạn đạp
phanh thì đĩa phanh và má phanh sẽ cọ xát vào nhau và phát ra tiếng rít
vô cùng khó nghe
Má phanh bị mòn là một trong những lý do khiến xe ô tô phát ra
tiếng ồn khi đạp phanh. Nếu má phanh đã được sử dụng trong một khoảng
thời gian khá lâu, bề mặt kim loại phía sau sẽ dần bị mài mòn.
Điều này khiến kim loại chạm vào nhau và tạo ra tiếng ồn chói tai. Bên
cạnh đó, rô-tô cũng có thể chà xát vào bộ kẹp phanh và cạo rát bề mặt kim
loại bộ kẹp.
Giải pháp:
Do vậy bạn cần thay mới má phanh để tránh bề mặt kim loại phía
sau và kẹp phanh sẽ tự mài mòn lẫn nhau tạo ra các đường mòn, hư hại.
3.3. Chất lượng má phanh kém.
Một khi lớp bố phanh bị mòn hết và má phanh chỉ còn lại lớp vật
liệu cứng bên trong thì chứng tỏ má phanh đã quá mòn.
Nguyên nhân:
Lúc đạp phanh thì đĩa phanh và má phanh sẽ cọ xát vào nhau và
phát ra tiếng rít vô cùng khó nghe.
Nguyên nhân:
Trường hợp khi xảy ra hiện tượng mức dầu phanh ô tô thấp có thể
là do có rò rỉ phần bên trong của hệ thống hoặc do bị mòn má phanh. Nếu
do rò rỉ thì đèn báo phanh trên taplo lúc này sẽ bật sáng. Trong hệ thống
phanh khi xảy ra sự rò rỉ sẽ rất nguy hiểm vì trường hợp xấu nhất có thể
xảy ra khi xe đang di chuyển là phanh không ăn.
Những chi tiết cần phải kiểm tra lúc này chính là xilanh, đường ống dầu
phanh, xilanh phanh ở các bánh xe và cùm phanh.
Giải pháp:
Chi tiết hư hỏng cần được thay thế nếu như có phát hiện rò rỉ. Trước khi
các vấn đề được khắc phục và sửa chữa bạn tuyệt đối không nên sử dụng
xe.
4.3. Bàn đạp phanh thấp
Nguyên nhân:
Khi bị kẹt thanh điều chỉnh guốc phanh ở các bánh sau hoặc guốc
phanh điều chỉnh sai thì có thể sẽ xảy ra hiện tượng bàn đạp phanh thấp.
Giải Pháp:
Lúc này để khôi phục lại được độ cao của bàn đạp phanh bạn chỉ
cần cài đặt lại thanh điều chỉnh guốc phanh.
4.4. Bàn đạp phanh nhẹ
Hình 4.5. Bàn đạp phanh quá nhẹ có nhiều nguyên nhân
Nguyên nhân:
Dầu phanh ở mức thấp
Trong hệ thống phanh có chứa không khí
Giải pháp:
Chỉ cần châm thêm một ít dầu phanh vào hệ thống hoặc cần tiến
hành các bước xả gió lại.
4.5. Khi phanh xe bị lao sang một bên
Nguyên nhân:
Khi độ ăn của 2 bánh trước không đều nhau thì hiện tượng khiến xe
bị lao sang một bên khi phanh sẽ xảy ra. Điều này có thể là do phanh của
bánh bên phải ăn hơn bánh bên trái và ngược lại. Độ cao guốc phanh của
2 bánh trước bạn đều chỉnh không đều nhau hoặc khi phanh một bánh bị
bó kẹt cũng sẽ khiến xe bị lao sang một bên.
Giải pháp:
Để có thể khắc phục và sửa chữa vấn đề này cũng không quá khó,
bạn chỉ cần kiểm tra xem xilanh bánh xe có bị kẹt hay không ( Hướng dẫn
thay thế xi lanh con trong hệ thống phanh), hoặc điều chỉnh lại độ cao
guốc phanh của 2 bánh xe phía trước.
Hình 4.6. Phanh xe bị lao sang 1 bên do 2 bên mòn không đều nhau
Giải pháp:
Kiểm tra và bảo dưỡng thường xuyên để bảo đảm đc hệ thống phanh
hoạt động tốt nhất
Đa số các trường hợp khi đạp hết chân phanh, người lái sẽ cảm thấy
chân phanh có sự rung động hoặc rung động khi nhả chân phanh. Đó là dấu
hiệu hoạt động của hệ thống ABS nsên chúng ta cứ yên tâm và không cần
buông chân khỏi bàn đạp phanh.
Nếu bàn đạp phanh của xe bạn bị kẹt và không thể dừng xe, đó là
dấu hiệu bị bó phanh. Trong trường hợp này người lái hãy cố gắng chuyển
tay số về vị trí trung gian với xe sử dụng số tự tự động và trả về vị trí tay số
thấp hơn số hiện tại đối với xe sử dụng số sàn thông thường. Tuyệt đối
không được chuyển về số dừng hoặc số lùi vì điều này không những không
làm dừng xe mà còn làm giảm tuổi thọ của hộp số xe bạn.
Có những trường hợp hệ thống báo bố không làm việc, cũng không nghe
tiếng kêu từ hệ thống phanh. Đạp phanh nhẹ, không thấy có hiệu quả
phanh, điều này chứng tỏ má phanh của xe bạn bị mòn nhiều và cần thay
thế bố mới.
Khi đạp phanh thấy rất nhẹ, đạp bàn đạp phanh hết cỡ mà vẫn không thấy
hiệu quả. Nguyên nhân chính là do xi lanh chính bị hỏng hoặc hệ thống
phanh hở gió làm cho dầu lẫn không khí. Khi trong dầu có lẫn bọt khí, lúc
đạp phanh các bọt khí nén lại dễ dàng nên không đủ áp suất để cơ cấu
phanh hoạt động tốt.
Giải Pháp:
Hãy tiến hành việc xả gió cơ cấu phanh ở 4 bánh xe để đẩy hết khí ra ngoài.
Hình 4.10 Heo cái bị hở làm giảm áp lực dầu hệ thống phanh.
Trên các xe ô tô ngày nay thường sử dụng hệ thống trợ lực chân
không (bầu sẹc-vô thắng) để giảm lực đạp phanh cho người lái. Hiện tượng
đạp phanh thấy nặng nguyên nhân hay xảy ra là sẹc-vô bị hở hoặc hư hỏng
nên không tạo ra sự chênh lệch áp suất đủ lớn để hỗ trợ lực từ bàn đạp
phanh. Người lái phải đạp với lực mạnh hơn để thắng xe. Khi hệ thống
phanh có tình trạng trên, bạn nên đem xe đến garage để kiểm tra và gia
công bao kín sẹc-vô hoặc thay thế.
Một nguyên nhân khác gây ra hiện tượng trên là do đường ống dầu phanh
bị tắc làm cho áp lực dầu tăng cao nhưng không thể truyền tới cơ cấu
phanh. Bạn có cố sức thì phanh vẫn không hiệu quả hoặc hiệu quả phanh
giảm đi nhiều.
Giải pháp:
Để tạo được lực phanh lớn bạn cần điều chỉnh lại ghế ngồi sao cho
phần lưng và hông tựa vào ghế tạo tư thế tốt nhất.
Hình 4.14 Điều chỉnh tư thế ngồi tạo lực đạp phanh tốt nhất
Giải Pháp:
Để giải quyết hiện tượng trên, bạn nên kiểm tra ắc thắng và heo
thắng, vệ sinh chúng và tra dầu bôi trơn để phanh hoạt động ổn đinh.
Hình 4.16 Tra mỡ ắc thắng khi bảo dưỡng hệ thống phanh
Trước khi sử dụng xe bạn cần kiểm tra hệ thống phanh, chắc chắn hệ thống
phanh hoạt động tốt. Khi có dấu hiệu bất thường cần kiểm tra và xử lý kịp
thời những vấn đề đó.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. https://www.danhgiaxe.com/mot-so-cach-su-dung-va-bao-duong-he-thong-
phanh-hieu-qua-7397
2. https://tinhte.vn/thread/nhung-nguyen-ly-hoat-dong-co-ban-cua-he-thong-
phanh-tren-xe-hoi.2374430