Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 9

CHƯƠNG 4.

MỘT SỐ MÔ HÌNH TUYẾN TÍNH DÙNG TRONG PHÂN TÍCH


KINH TẾ
4.1. Mô hình Input – Output của Leontief (hay còn gọi là mô hình cân đối liên ngành)
Mô hình Input – Output của Leontief đề cập đến việc xác định mức tổng cầu đối với
sản phẩm của mỗi ngành sản xuất trong tổng thể nền kinh tế. Ở đây khái niệm ngành được
xem xét theo nghĩa ngành thuần tuý sản xuất.
Các giả thiết đặt ra để xây dựng mô hình như sau:
i) Mỗi ngành sản xuất một loại sản phẩm thuần nhất hoặc sản xuất một số sản phẩm
phối hợp theo tỷ lệ nhất định.
ii) Các yếu tố đầu vào của sản xuất của một ngành được sử dụng theo một tỷ lệ cố
định.
Xét một nền kinh tế có n ngành sản xuất: ngành 1, ngành 2, ngành 3, … , ngành n.
Tổng cầu đối với sản phẩm của nghành i (i =1, 2, 3, ...) bao gồm:
- Cầu từ phía các ngành trong nền kinh tế (kể cả ngành i) sử dụng sản phẩm của ngành i
phục vụ cho quá trình sản xuất của mình, gọi là cầu trung gian.
- Cầu từ phía những người sử dụng sản phẩm của ngành i để tiêu dùng hoặc xuất khẩu,
gọi là cầu cuối cùng.
Để thuận tiện cho việc tính chi phí cho các yếu tố sản xuất, ta biểu diễn lượng cầu của
tất cả các loại sản phẩm ở dạng giá trị, tức là đo bằng tiền.
Tổng cầu về sản phẩm của ngành i (i = 1, 2, … , n) được ký hiệu x i và được xác định
như sau:
xi = xi1 + xi2 + … + xin + bi (i =1, 2, … , n) (*)
Ở đây:
xik là giá trị sản phẩm của ngành i mà ngành k cần sử dụng cho việc sản xuất của mình
(cầu trung gian).
bi là giá trị sản phẩm của ngành i cần cho nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu (cầu cuối
cùng)
Công thức trên có thể viết dưới dạng:
x x x
x i  i1 .x1  i2 .x 2  ...  in .x n  bi (i = 1, 2, ..., n)
x1 x2 xn

GV: Nguyễn Dương Nguyễn, BM Toán, Khoa Cơ bản, FTU


1
x ik
Đặt a ik  (i, k = 1, 2, ..., n), thì aik là bình quân chi phí mà ngành k trả cho việc mua
xk

sản phẩm của ngành i tính cho 1 đơn vị giá trị sản phẩm của ngành k. Ví dụ:
aik = 0,4 có nghĩa là để sản xuất ra 1 đơn vị giá trị sản phẩm của mình, bình quân ngành k
đã phải mua 0,4 đơn vị giá trị sản phẩm của ngành i. Ta gọi aik là hệ số chi phí cho yếu tố
sản xuất hay hệ số kỹ thuật. Theo giả thiết ii) thì các phần tử aik là không đổi.
Dễ thấy 0  a ik  1.
Ta được hệ phương trình:
 x1  a11x1 + a12 x 2 + ... + a1n x n + b1 (1  a11 )x1 - a12 x 2 - ... - a1n x n = b1
 x  a x + a x + ... + a x + b a x + (1-a )x - ... - a x = b
 2 

21 1 22 2 2n n 2
  21 1 22 2 2n n 2

.................................................. ..................................................
 x n  a n1x1 + a n2 x 2 + ... + a nn x n + bn a n1x1 - a n2 x 2 - ... + (1-a nn )x n = bn

a11 a12 ... a1n 


a a ... a 2n 
Đặt A =  21 22 : ma trận hệ số hệ số kỹ thuật (hay ma trận hệ số chi phí trực
... 
 
a n1 a n2 ... a nn 

tiếp).
Ta thấy, tổng tất cả các phần tử của cột k của A là mức chi phí mà ngành k phải trả cho
việc mua các yếu tố sản xuất tính trên 1 đơn vị giá trị sản phẩm của mình.
 x1   b1 
x  b 
X =  2  : ma trận tổng cầu; b =  2  : ma trận cầu cuối cùng
...  ... 
   
xn  bm 

Hệ phương trình trên có thể viết dưới dạng ma trận: (E – A)X = b.


Nếu E – A khả nghịch thì ma trận tổng cầu được xác định bằng công thức::
X = (E – A)-1b
Ma trận E – A được gọi là ma trận Leontief.
Ví dụ 1. Quan hệ trao đổi sản phẩm giữa 3 ngành sản xuất và cầu hàng hóa được cho ở
bảng sau (đơn vị tính : triệu USD)

GV: Nguyễn Dương Nguyễn, BM Toán, Khoa Cơ bản, FTU


2
Ngành cung ứng Ngành sử dụng sản phẩm (Input) Cầu cuối
sản phẩm (Output) cùng
1 2 3
1 20 60 10 50
2 50 10 80 10
3 40 30 20 40

Hãy tính tổng cầu đối với sản phẩm của mỗi ngành và lập ma trận hệ số kỹ thuật.
Giải. Tổng cầu đối với sản phẩm của ngành 1 là: x1 = 20 + 60 + 10 + 50 = 140
Tổng cầu đối với sản phẩm của ngành 2 là: x2 = 50 + 10 + 80 + 10 = 150
Tổng cầu đối với sản phẩm của ngành 3 là: x3 = 40 + 30 + 20 + 40 = 130
Ma trận hệ số kỹ thuật là :
 20 60 10 
140 150 130 
   0,143 0, 4 0, 077 
A
50 10 80  =  0,357 0, 067 0, 615 
140 150 130   
  0, 286 0, 2 0,154 
 40 30 20 
140 150 130 

Ví dụ 2. Giả sử nền kinh tế có hai ngành sản xuất: ngành 1 và ngành 2, có ma trận hệ số
0,2 0,3
kỹ thuật là A    . Cho biết cầu cuối cùng đối với sản phẩm của ngành 1 và ngành
0,4 0,1
2 theo thứ tự là 10, 20 tỷ đồng. Hãy xác định tổng cầu đối với sản phẩm của mỗi ngành và
tổng chi phí cho các sản phẩm được sử dụng làm đầu vào của sản xuất đối với mỗi ngành.
Giải. Theo công thức tính ma trận tổng cầu ta có X = (E – A)-1.b
3 1
1 0 0,2 0,3  0,8  0,3 1  2 2
Ta có E  A         E  A   
0 1 0,4 0,1  0,4 0,9  2 4
 3 3 

3 1
 2  10   25 
Do đó X   2 . 
2 4   20  100 / 3
 3 3 

Vậy tổng cầu đối với sản phẩm của ngành 1 là x 1 = 25 tỷ đồng; tổng cẩu đối với sản
phẩm của ngành 2 là x2 = 100/3 tỷ đồng.

GV: Nguyễn Dương Nguyễn, BM Toán, Khoa Cơ bản, FTU


3
Tổng chi phí cho các sản phẩm được sử dụng làm đầu vào của sản xuất đối với ngành 1
là: (0,2 + 0,4).25 = 15 tỷ đồng ; tổng chi phí cho các sản phẩm được sử dụng làm đầu vào
của sản xuất đối với ngành 2 là: (0,3 + 0,1).(100/3) = 40/3 tỷ đồng.
Ví dụ 3. Giả sử trong một nền kinh tế có 3 ngành sản xuất: ngành 1, ngành 2, ngành 3.
0,4 0,1 0,2
Biết ma trận hệ số kỹ thuật là: A  0,2 0,3 0,2
 0,1 0,4 0,3

với cầu cuối cùng đối với sản phẩm của từng ngành thứ tự là 40, 40 và 110 (đơn vị: nghìn
tỷ đồng). Hãy xác định tổng cầu đối với sản phẩm của từng ngành sản xuất và tổng chi phí
cho các sản phẩm được sử dụng làm đầu vào của sản xuất đối với mỗi ngành.
1 0 0 0,4 0,1 0,2  0,6  0,1  0,2
Giải. Ta có: E  A  0 1 0  0,2 0,3 0,2   0,2 0,7  0,2
0 0 1  0,1 0,4 0,3   0,1  0,4 0,7 

 2, 05 0, 75 0,8
 (E  A) 1
  0,8 2 0,8
 0, 75 1, 25 2 

Vậy ma trận tổng cầu được xác định bởi


 x1   2, 05 0, 75 0,8  40   200 
X   x 2    0,8 2 0,8 .  40    200 
 x 3   0, 75 1, 25 2  110  300 

Vậy tổng cầu đối với sản phẩm của các ngành 1, 2, 3 lần lượt là x 1 = 200 nghìn tỷ
đồng, x2 = 200 nghìn tỷ đồng và x3 = 300 nghìn tỷ đồng.
Tổng chi phí cho các sản phẩm được sử dụng làm đầu vào của sản xuất đối với ngành
1 là: (0,4 + 0,2 + 0,1).200 = 140 nghìn tỷ đồng ; tổng chi phí cho các sản phẩm được sử
dụng làm đầu vào của sản xuất đối với ngành 2 là: (0,1 + 0,3 + 0,4).200 = 160 nghìn tỷ
đồng ; tổng chi phí cho các sản phẩm được sử dụng làm đầu vào của sản xuất đối với
ngành 3 là: (0,2 + 0,2 + 0,3).300 = 210 nghìn tỷ đồng.
Ý nghĩa: Việc xác định mức tổng cầu đối với sản phẩm của tất cả các ngành sản xuất có ý
nghĩa quan trọng đối với việc lập kế hoạch sản xuất, đảm bảo cho nền kinh tế vận hành trôi
chảy, tránh tình trạng dư thừa hoặc thiếu hụt sản phẩm.
4.2. Mô hình cân bằng thị trường n hàng hoá liên quan

GV: Nguyễn Dương Nguyễn, BM Toán, Khoa Cơ bản, FTU


4
Giả sử chúng ta nghiên cứu thị trường bao gồm n hàng hoá liên quan: hàng hoá 1, hàng
hóa 2, … , hàng hóa n. Khái niệm này được hiểu là khi giá của một hàng hóa nào đó thay
đổi thì nó không những ảnh hưởng tới lượng cung và lượng cầu của bản thân hàng hóa đó,
mà còn ảnh hưởng đến giá và lượng cung, lượng cầu của các hàng hóa còn lại. Để xét mô
hình cân bằng thị trường n hàng hóa liên quan, ta ký hiệu:
QSi : lượng cung hàng hóa i (supply)

Q Di : lượng cầu đối với hàng hóa i (demand)

Pi: giá hàng hóa i.


Người ta biểu diễn sự phụ thuộc của lượng cung và lượng cầu vào giá của các mặt hàng
bởi hàm cung và hàm cầu như sau:
Q Si  Si (P1 , P2 ,..., Pn )

Q Di  D i (P1 , P2 ,..., Pn )

i = 1, 2, 3, … , n
Mô hình cân bằng thị trường n hàng hoá liên quan:
QSi  QDi

i  1, 2, 3, ..., n
Nếu các hàm cung và hàm cầu có dạng tuyến tính thì mô hình trên chính là một hệ gồm
có n phương trình và n ẩn số P1, P2, ..., Pn.
Giải hệ phương trình trên ta tìm được giá cân bằng của tất cả n hàng hóa:
P1, P2 , ..., Pn

Thay vào các hàm cung (hoặc các hàm cầu) chúng ta thu được lượng cân bằng của mỗi
hàng hóa:
Q1, Q2 , ..., Qn

Ví dụ. Xét thị trường gồm 3 hàng hoá gồm chè, cafê, cacao có hàm cung và hàm cầu
tương ứng như sau:
Q S1  10  P1 ; Q D1  20  P1  P3 (chè)

Q S2  2P2 ; Q D2  40  2P2  P3 (cafe)

QS3  5  3P3 ; Q D3  10  P2  P3  P1 (cacao)

GV: Nguyễn Dương Nguyễn, BM Toán, Khoa Cơ bản, FTU


5
Hãy thiết lập mô hình cân bằng thị trường của 3 loại hàng hoá trên. Xác định giá cân
bằng và lượng cân bằng của mỗi hàng hóa.
Giải. Thiết lập mô hình:
 41
P1  3
Q S1  Q D1 2P1  P3  30 
   28
Q S2  Q D 2  4P2  P3  40  P 2 
 P  P  4P  15  3
Q S3  Q D3  1 2 3
 8
P3  3

 11
Q1  10  P1  3

 56
Lượng cân bằng là:  Q 2  2P 2 
 3
 Q3  5  3P3  3


4.3. Mô hình cân bằng thu nhập quốc dân
Xét mô hình cân bằng thu nhập quốc dân ở dạng đơn giản, với các ký hiệu:
Y: tổng thu nhập quốc dân
G: chi tiêu của chính phủ (government)
I: chi phí cho đầu tư của các nhà sản xuất (investment)
C: tiêu dùng của các hộ gia đình (consumption)
Ở đây, chúng ta giả thiết chi tiêu chính phủ và đầu tư là cố định G = Go và
I = Io, còn chi tiêu hộ gia đình có dạng tuyến tính:
C = aY + b (0 <a <1; b> 0)
Mô hình cân bằng thu nhập quốc dân có dạng hệ phương trình tuyến tính gồm hai
Y  G o  I o  C Y  C  G o  I o
phương trình 2 ẩn số Y và C:  
C  AY  b  aY  C  b

Giải hệ trên ta xác định được mức thu nhập quốc dân cân bằng và mức tiêu dùng cân
bằng của nền kinh tế.
Tiếp theo xét mô hình trong trường hợp thu nhập chịu thuế với thuế suất t (biểu diễn
dưới dạng thập phân). Khi đó thu nhập sau thuế là:
Yd  Y  tY  (1  t )Y

GV: Nguyễn Dương Nguyễn, BM Toán, Khoa Cơ bản, FTU


6
và hàm chi tiêu có dạng: C = aYd + b = a(1 – t)Y + b Khi đó mô hình có dạng
Y  Go  I o  C

C  a(1  t )Y  b

Nếu xét mô hình còn chịu ảnh hưởng bởi yếu tố xuất khẩu X và nhập khẩu N. Khi đó
Y  G o  I o  C  X  N
mô hình có dạng 
C  a (1  t )Y  b

Trong đó X và N có thể biểu diễn là hàm của Y hoặc là giá trị cố định cho trước. Do
vậy chúng ta vẫn biến đổi đưa mô hình về hệ gồm hai phương trình, hai ẩn Y và C.

Ví dụ. Cho biết C = 0,80Yd + 250, I = Io, G = Go, Yd = (1- t)Y ( t là thuế suất thu nhập)

a) Xác định mức thu nhập quốc dân cân bằng và mức tiêu dùng cân bằng.

b) Tính mức thu nhập quốc dân cân bằng và mức tiêu dùng cân bằng với Io = 150 ;
Go = 500 (đơn vị: tỷ VNĐ) và t = 0,15.

Giải. Đầu tiên xác định mô hình cân bằng

Y  G o  I o  C Y  C  G o  I o
 
C  0,8Y  250  0,8(1  t )Y  C  250

a) Thu nhập quốc dân cân bằng và tiêu dùng cân bằng là

 G o  I o  250
Y  1  0,8(1  t )


C  0,8(1  t )(G o  I o )  250
 1  0,8(1  t )

b) Với Io = 150 ; Go = 500 ; t = 0,15 ta có

 150  500  250 900


Y  1  0,8(1  0,15)  0,32  2812,5


C  0,8(1  0,15)(150  500)  250  692  2162,5
 1  0,8(1  0,15) 0,32

4.4. Mô hình IS – LM

GV: Nguyễn Dương Nguyễn, BM Toán, Khoa Cơ bản, FTU


7
Mô hình IS – LM để phân tích trạng thái cân bằng của nền kinh tế khi xét cả hai thị
trường hàng hoá và tiền tệ.
Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến cả hai thị trường này là lãi suất r.
Để xét ảnh hưởng qua lại giữa thị trường hàng hóa và thị trường tiền tệ ta giả sử rằng
tổng đầu tư I phụ thuộc vào lãi suất r theo quy luật: lãi suất càng cao thì đầu tư giảm.
Xét thị trường hàng hoá gồm các yếu tố:
- chi tiêu của chính phủ G = Go
- chi tiêu của các hộ gia đình C = aY + b (0 <a <1; b>0) (hoặc C = a(1-t)Y +b ; t là thuế
suất thu nhập)
- đầu tư I = k – lr (k, l > 0).
Phương trình cân bằng thị trường hàng hóa :
Y = C + I + Go = aY + b + k –lr +Go
 (1 –a)Y + lr = b + k + Go (1)
(1) gọi là phương trình IS
Xét thị trường tiền tệ gồm các yếu tố:
- lượng cầu tiền L = mY – nr (m, n > 0) và
- lượng cung tiền M = Mo (được định trước).
Phương trình cân bằng của thị trường tiền tệ:
L  M  mY  nr  M o (2)
(2) được gọi là phương trình LM
Để xác định mức thu nhập quốc dân Y và lãi suất r đảm bảo cân bằng cân bằng trong cả
hai thị trường hàng hóa và thị trường tiền tệ, chúng ta thiết lập hệ phương trình 2 ẩn Y và r
được gọi là mô hình IS – LM:
(1  a )Y  lr  b  k  G o

mY  nr  M o

Giải hệ này ta được ta là xác định được mức thu nhập quốc dân cân bằng và lãi suất cân
bằng.
Ví dụ. Xét mô hình IS – LM với
C = 0,6Y + 35
I = 65 – r

GV: Nguyễn Dương Nguyễn, BM Toán, Khoa Cơ bản, FTU


8
Go = 70 (nghìn tỷ VNĐ)
L = 5Y – 50r
Mo = 1500 (nghìn tỷ VNĐ)
Xác định mức thu nhập quốc dân và lãi suất cân bằng.
Giải
Phương trình đường IS:
Y = C + I + Go = 0,6Y + 35 + 65 – r +70
 0,4Y + r = 170
Phương trình đường LM: L  M o  5Y  50r  1500
0,4Y  r  170 Y  400
Giải hệ phương trình  ta được  .
5Y  50r  1500 r  10

GV: Nguyễn Dương Nguyễn, BM Toán, Khoa Cơ bản, FTU


9

You might also like