Professional Documents
Culture Documents
TCC1 Chuong 4
TCC1 Chuong 4
sản phẩm của ngành i tính cho 1 đơn vị giá trị sản phẩm của ngành k. Ví dụ:
aik = 0,4 có nghĩa là để sản xuất ra 1 đơn vị giá trị sản phẩm của mình, bình quân ngành k
đã phải mua 0,4 đơn vị giá trị sản phẩm của ngành i. Ta gọi aik là hệ số chi phí cho yếu tố
sản xuất hay hệ số kỹ thuật. Theo giả thiết ii) thì các phần tử aik là không đổi.
Dễ thấy 0 a ik 1.
Ta được hệ phương trình:
x1 a11x1 + a12 x 2 + ... + a1n x n + b1 (1 a11 )x1 - a12 x 2 - ... - a1n x n = b1
x a x + a x + ... + a x + b a x + (1-a )x - ... - a x = b
2
21 1 22 2 2n n 2
21 1 22 2 2n n 2
.................................................. ..................................................
x n a n1x1 + a n2 x 2 + ... + a nn x n + bn a n1x1 - a n2 x 2 - ... + (1-a nn )x n = bn
tiếp).
Ta thấy, tổng tất cả các phần tử của cột k của A là mức chi phí mà ngành k phải trả cho
việc mua các yếu tố sản xuất tính trên 1 đơn vị giá trị sản phẩm của mình.
x1 b1
x b
X = 2 : ma trận tổng cầu; b = 2 : ma trận cầu cuối cùng
... ...
xn bm
Hãy tính tổng cầu đối với sản phẩm của mỗi ngành và lập ma trận hệ số kỹ thuật.
Giải. Tổng cầu đối với sản phẩm của ngành 1 là: x1 = 20 + 60 + 10 + 50 = 140
Tổng cầu đối với sản phẩm của ngành 2 là: x2 = 50 + 10 + 80 + 10 = 150
Tổng cầu đối với sản phẩm của ngành 3 là: x3 = 40 + 30 + 20 + 40 = 130
Ma trận hệ số kỹ thuật là :
20 60 10
140 150 130
0,143 0, 4 0, 077
A
50 10 80 = 0,357 0, 067 0, 615
140 150 130
0, 286 0, 2 0,154
40 30 20
140 150 130
Ví dụ 2. Giả sử nền kinh tế có hai ngành sản xuất: ngành 1 và ngành 2, có ma trận hệ số
0,2 0,3
kỹ thuật là A . Cho biết cầu cuối cùng đối với sản phẩm của ngành 1 và ngành
0,4 0,1
2 theo thứ tự là 10, 20 tỷ đồng. Hãy xác định tổng cầu đối với sản phẩm của mỗi ngành và
tổng chi phí cho các sản phẩm được sử dụng làm đầu vào của sản xuất đối với mỗi ngành.
Giải. Theo công thức tính ma trận tổng cầu ta có X = (E – A)-1.b
3 1
1 0 0,2 0,3 0,8 0,3 1 2 2
Ta có E A E A
0 1 0,4 0,1 0,4 0,9 2 4
3 3
3 1
2 10 25
Do đó X 2 .
2 4 20 100 / 3
3 3
Vậy tổng cầu đối với sản phẩm của ngành 1 là x 1 = 25 tỷ đồng; tổng cẩu đối với sản
phẩm của ngành 2 là x2 = 100/3 tỷ đồng.
với cầu cuối cùng đối với sản phẩm của từng ngành thứ tự là 40, 40 và 110 (đơn vị: nghìn
tỷ đồng). Hãy xác định tổng cầu đối với sản phẩm của từng ngành sản xuất và tổng chi phí
cho các sản phẩm được sử dụng làm đầu vào của sản xuất đối với mỗi ngành.
1 0 0 0,4 0,1 0,2 0,6 0,1 0,2
Giải. Ta có: E A 0 1 0 0,2 0,3 0,2 0,2 0,7 0,2
0 0 1 0,1 0,4 0,3 0,1 0,4 0,7
2, 05 0, 75 0,8
(E A) 1
0,8 2 0,8
0, 75 1, 25 2
Vậy tổng cầu đối với sản phẩm của các ngành 1, 2, 3 lần lượt là x 1 = 200 nghìn tỷ
đồng, x2 = 200 nghìn tỷ đồng và x3 = 300 nghìn tỷ đồng.
Tổng chi phí cho các sản phẩm được sử dụng làm đầu vào của sản xuất đối với ngành
1 là: (0,4 + 0,2 + 0,1).200 = 140 nghìn tỷ đồng ; tổng chi phí cho các sản phẩm được sử
dụng làm đầu vào của sản xuất đối với ngành 2 là: (0,1 + 0,3 + 0,4).200 = 160 nghìn tỷ
đồng ; tổng chi phí cho các sản phẩm được sử dụng làm đầu vào của sản xuất đối với
ngành 3 là: (0,2 + 0,2 + 0,3).300 = 210 nghìn tỷ đồng.
Ý nghĩa: Việc xác định mức tổng cầu đối với sản phẩm của tất cả các ngành sản xuất có ý
nghĩa quan trọng đối với việc lập kế hoạch sản xuất, đảm bảo cho nền kinh tế vận hành trôi
chảy, tránh tình trạng dư thừa hoặc thiếu hụt sản phẩm.
4.2. Mô hình cân bằng thị trường n hàng hoá liên quan
Q Di D i (P1 , P2 ,..., Pn )
i = 1, 2, 3, … , n
Mô hình cân bằng thị trường n hàng hoá liên quan:
QSi QDi
i 1, 2, 3, ..., n
Nếu các hàm cung và hàm cầu có dạng tuyến tính thì mô hình trên chính là một hệ gồm
có n phương trình và n ẩn số P1, P2, ..., Pn.
Giải hệ phương trình trên ta tìm được giá cân bằng của tất cả n hàng hóa:
P1, P2 , ..., Pn
Thay vào các hàm cung (hoặc các hàm cầu) chúng ta thu được lượng cân bằng của mỗi
hàng hóa:
Q1, Q2 , ..., Qn
Ví dụ. Xét thị trường gồm 3 hàng hoá gồm chè, cafê, cacao có hàm cung và hàm cầu
tương ứng như sau:
Q S1 10 P1 ; Q D1 20 P1 P3 (chè)
11
Q1 10 P1 3
56
Lượng cân bằng là: Q 2 2P 2
3
Q3 5 3P3 3
4.3. Mô hình cân bằng thu nhập quốc dân
Xét mô hình cân bằng thu nhập quốc dân ở dạng đơn giản, với các ký hiệu:
Y: tổng thu nhập quốc dân
G: chi tiêu của chính phủ (government)
I: chi phí cho đầu tư của các nhà sản xuất (investment)
C: tiêu dùng của các hộ gia đình (consumption)
Ở đây, chúng ta giả thiết chi tiêu chính phủ và đầu tư là cố định G = Go và
I = Io, còn chi tiêu hộ gia đình có dạng tuyến tính:
C = aY + b (0 <a <1; b> 0)
Mô hình cân bằng thu nhập quốc dân có dạng hệ phương trình tuyến tính gồm hai
Y G o I o C Y C G o I o
phương trình 2 ẩn số Y và C:
C AY b aY C b
Giải hệ trên ta xác định được mức thu nhập quốc dân cân bằng và mức tiêu dùng cân
bằng của nền kinh tế.
Tiếp theo xét mô hình trong trường hợp thu nhập chịu thuế với thuế suất t (biểu diễn
dưới dạng thập phân). Khi đó thu nhập sau thuế là:
Yd Y tY (1 t )Y
Nếu xét mô hình còn chịu ảnh hưởng bởi yếu tố xuất khẩu X và nhập khẩu N. Khi đó
Y G o I o C X N
mô hình có dạng
C a (1 t )Y b
Trong đó X và N có thể biểu diễn là hàm của Y hoặc là giá trị cố định cho trước. Do
vậy chúng ta vẫn biến đổi đưa mô hình về hệ gồm hai phương trình, hai ẩn Y và C.
Ví dụ. Cho biết C = 0,80Yd + 250, I = Io, G = Go, Yd = (1- t)Y ( t là thuế suất thu nhập)
a) Xác định mức thu nhập quốc dân cân bằng và mức tiêu dùng cân bằng.
b) Tính mức thu nhập quốc dân cân bằng và mức tiêu dùng cân bằng với Io = 150 ;
Go = 500 (đơn vị: tỷ VNĐ) và t = 0,15.
Y G o I o C Y C G o I o
C 0,8Y 250 0,8(1 t )Y C 250
a) Thu nhập quốc dân cân bằng và tiêu dùng cân bằng là
G o I o 250
Y 1 0,8(1 t )
C 0,8(1 t )(G o I o ) 250
1 0,8(1 t )
4.4. Mô hình IS – LM
Giải hệ này ta được ta là xác định được mức thu nhập quốc dân cân bằng và lãi suất cân
bằng.
Ví dụ. Xét mô hình IS – LM với
C = 0,6Y + 35
I = 65 – r