Professional Documents
Culture Documents
62 - INDINAVIR - NGUYỄN TRƯỜNG GIANG
62 - INDINAVIR - NGUYỄN TRƯỜNG GIANG
INDINAVIR
(FDA approve: 01.03.1996)
INDINAVIR
(FDA approve: 01.03.1996)
MSSV: 511176056
1
5. Kim loại nặng 26
6. Nước 26
7. Tro sulfat 26
8. Định lượng 26
9. Bảo quản 27
10. Loại thuốc 27
11. Chế phẩm 27
IX. CÔNG DỤNG – CÁCH DÙNG – ĐƯỜNG DÙNG 27
1. Công dụng và chỉ định 27
2. Cách dùng và đường dùng 27
3. Tác dụng không mong muốn (ADR) và chống chỉ định 27
3.1. Tác dụng không mong muốn (ADR) 27
3.2. Chống chỉ định 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO 29
2
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Tính chất lý hóa đã thử nghiệm của Indinavir
Bảng 2. Chương trình gradient kiểm nghiệp tạp chất liên quan...............................24
3
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Dịch tễ của HIV trên thế giới [2]
Hình 2. Cấu tạo virus HIV.........................................................................................7
Hình 3. Vòng đời của virus HIV [1]..........................................................................8
Hình 4. Chức năng phân cắt của protease đối với HIV gag-pol gen [11].................10
Hình 5. Mẫu lọ thuốc Indinavir dạng biệt dược CrixivanR.......................................10
Hình 6. Cấu trúc 2D Indinavir vẽ bằng ChemDraw.................................................12
Hình 7. Cấu trúc 3D Indinavir vẽ bằng Chem3D.....................................................13
Hình 8. Sơ đồ cấu trúc của một enzyme Protease HIV............................................14
Hình 9. Liên kết giữa một PI với vị trí hoạt động của Protease HIV.......................15
Hình 10. Liên hệ cấu trúc tác dụng Indinavir..........................................................15
Hình 11. Hướng tống hợp Indinavir của Merck.......................................................16
Hình 12. Qui trình tổng hợp mảnh ghép đầu của Merck..........................................16
Hình 13. Qui trình tổng hợp mảnh ghép thứ hai của Merck....................................17
Hình 14. Qui trình tổng hợp mảnh ghép thứ ba của Merck......................................18
Hình 15. Qui trình ghép các mảnh thành phần của Merck.......................................19
Hình 16. Hướng tổng hợp Indinavir của Askin và cộng sự......................................19
Hình 17. Qui trình tổng hợp Indinavir của Askin và cộng sự..................................20
Hình 18. Qui trình tổng hợp Indinavir của Cheng và cộng sự.................................21
4
Tổng hợp thuốc thiết yếu Nguyễn Trường Giang | Indinavir
5
Tổng hợp thuốc thiết yếu Nguyễn Trường Giang | Indinavir
6
Tổng hợp thuốc thiết yếu Nguyễn Trường Giang | Indinavir
bạch huyết T ở người 3 (HTLV-III). Loại này có độc lực và khả năng lây nhiễm cao
hơn HIV-2, đồng thời là nguyên nhân của đa số ca nhiễm HIV trên toàn cầu. Việc
HIV-2 ít lây hơn so với HIV-1 dẫn đến tỷ lệ nhiễm do tiếp xúc HIV-2 thấp hơn. Vì
khả năng lây nhiễm tương đối kém, HIV-2 đa phần bị hạn chế ở Tây Phi [6].
HIV có cấu tạo khác với những retrovirus khác, nó có dạng gần cầu với đường kính
cỡ 120 nm, nhỏ hơn hồng cầu khoảng 60 lần. HIV bao gồm hai RNA sợi đơn dương
mã hóa chín gen của virus, bao quanh đó là một capsid hình nón gồm 2.000 protein
virus p24. RNA sợi đơn gắn chặt với protein nucleocapsid p7 và những enzyme cần
cho sự tạo thành virion như transcriptase ngược, protease, ribonuclease, và
integrase. Một chất nền gồm protein virus p17 tồn tại quanh capsid bảo đảm cho
tính toàn vẹn của hạt virion [7].
Bao quanh chất nền là vỏ ngoài của virus có thành phần gồm hai lớp lipid lấy từ
màng tế bào chủ người khi hạt virus mới hình thành nhô ra khỏi tế bào. Vỏ ngoài
virus chứa những protein từ tế bào chủ và tương đối ít bản sao protein vỏ HIV,
trong đó có một mũ gồm ba phân tử gọi là glycoprotein (gp) 120, một thân gồm ba
phân tử gp41 đính chặt cấu trúc vào vỏ ngoài virus. Protein vỏ được gen env HIV
mã hóa cho phép virus gắn vào tế bào mục tiêu và dung hợp vỏ ngoài virus với
màng tế bào mục tiêu, giải phóng nội hàm virus vào tế bào và khởi động chu kỳ lây
nhiễm [8].
7
Tổng hợp thuốc thiết yếu Nguyễn Trường Giang | Indinavir
3); chuyển vị của DNA vào nhân và tích hợp vào DNA của vật chủ (bước 4); phiên
mã mRNA mã hóa protein virus (bước 5); dịch sang protein và phân cắt sau chuyển
dịch bằng HIV protease (bước 6); và sự trưởng thành và nảy chồi của virus (bước 7)
[1].
8
Tổng hợp thuốc thiết yếu Nguyễn Trường Giang | Indinavir
Nhóm thứ tư là các integrase strand transfer inhibitor (INSTIs) với khả năng ức chế
sự chèn DNA của virus vào bộ gen tế bào chủ.
Nhóm cuối cùng là nhóm gồm các tác nhân ức chế enzyme protease (PI) – enzyme
đóng vai trò quan trọng việc phân cắt sau chuyển dịch và lắp ráp các phân tử virus
mới.
Mặc dù có rất nhiều tác nhân nhắm vào các giai đoạn khác nhau của chu kỳ HIV,
các hướng dẫn quốc gia và quốc tế hiện nay khuyến nghị một phác đồ kết hợp trên
cơ sở nhóm thuốc INSTI kết hợp với thuốc ức chế phiên mã ngược (RTIs) như liệu
pháp ban đầu cho hầu hết những người nhiễm HIV. Trong một số tình huống lâm
sàng nhất định, NNRTI và PI dùng chung với các chất ức chế cytochrome P450 3A
(CYP3A) (chất ức chế dược lý) được khuyến cáo [9]. Mục tiêu cơ bản của các
hướng dẫn này là ngăn chặn tối đa và lâu dài RNA HIV-1 trong huyết tương, phục
hồi và bảo tồn chức năng miễn dịch, giảm tỷ lệ mắc bệnh liên quan đến HIV và kéo
dài thời gian và chất lượng sống sót, và ngăn ngừa lây truyền HIV .
2. Sơ lược nhóm thuốc ức chế protease
Không mất quá lâu kể từ khi phát hiện ra enzyme protease trong virus HIV để con
người nhận ra rằng đây là một mục tiêu hấp dẫn trong việc tìm ra thuốc điều trị
HIV. Và chỉ mất 10 năm kể từ lúc đó chất ức chế protease HIV đầu tiên Saquinavir
được phê duyệt vào năm 1995. Chỉ sau đó 4 tháng thêm 2 thuốc PI nữa lần lượt
được phê duyệt là Ritonavir và Indinavir vào năm 1996 [10]. Tính tới hiện nay trên
thị trường có 12 thuốc PI gồm: Telaprevir, Darunavir, Simeprevir, Boseprevir,
Ritonavir, Atazanavir, Indinavir, Nelfinavir, Fosamprenavir, Saquinavir, Tipranavir,
Lopinavir/ritonavir và 1 thuốc đã bị thu hồi là Amprenavir.
Thuốc ức chế protease HIV thông thường không được sử dụng đơn trị mà phải phối
hợp với các loại thuốc khác. Tại Việt Nam chỉ có 2 thuốc là Ritonavir và
Lopinavir/ritonavir là được sự dụng trong Chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
Atazanavir dự kiến cũng sẽ đưa vào sử dụng trong Chương trình phòng, chống
HIV/AIDS tại Việt Nam trong thời gian tới.
Các chất ức chế HIV-protease ngăn chặn sự phân cắt của các tiền chất gag và gag-
pol protein trong các tế bào bị nhiễm cấp tính và mãn tính, ngăn ngừa sự trưởng
thành và do đó ngăn chặn sự lây nhiễm của các virion mới sinh. Do đó, tác dụng
kháng virus chính của các chất ức chế HIV protease là ngăn chặn các đợt lây nhiễm
tiếp theo; chúng không ảnh hưởng đến các tế bào đã chứa DNA tiền virus tích hợp.
Các tác nhân này hoạt động chống lại các chủng HIV phân lập lâm sàng loại 1 và 2,
với nồng độ thuốc trong ống nghiệm cần thiết để giảm sản xuất virus xuống 50%
(IC50) trong khoảng từ 2 đến 60 nM [11].
9
Tổng hợp thuốc thiết yếu Nguyễn Trường Giang | Indinavir
Hình 4. Chức năng phân cắt của protease đối với HIV gag-pol gen [11]
3. Indinavir
3.1. Phân nhóm Indinavir
Indinavir là một thuốc kháng retrovirus nhóm Protease Inhibitors được FDA phê
duyệt vào năm 1996 với tên biệt dược là CrixivanR
10
Tổng hợp thuốc thiết yếu Nguyễn Trường Giang | Indinavir
11
Tổng hợp thuốc thiết yếu Nguyễn Trường Giang | Indinavir
nó được FDA công nhận vào ngày 1 tháng 3, sau đó được phê duyệt chỉ 42 ngày sau
khi công ty đệ trình thuốc lên FDA.
Kể từ đó, Indinavir được sử dụng cùng với NRTIs kép đã thiết lập một tiêu chuẩn
mới để điều trị HIV / AIDS. Các chất ức chế protease đã thay đổi bản chất của bệnh
AIDS từ một bệnh giai đoạn cuối thành một bệnh có thể kiểm soát được. Nó làm
tăng đáng kể kỳ vọng sống và giảm các triệu chứng đáng chú ý từ các bệnh truyền
nhiễm do hệ thống miễn dịch suy yếu do virus gây ra. Hiện nay, nó đang được thay
thế bằng các loại thuốc mới hơn, tiện lợi hơn để uống, ít có khả năng thúc đẩy sự
kháng virus hơn và ít độc hại hơn, chẳng hạn như Darunavir hoặc Atazanavir.
III. Tên khoa học
1. Tên IUPAC
(2S)-1-[(2S,4R)-4-benzyl-2-hydroxy-5-[[(1S,2R)-2-hydroxy-2,3-dihydro-1H-inden-
1-yl]amino]-5-oxopentyl]-N-tert-butyl-4-(pyridin-3-ylmethyl)piperazine-2-
carboxamide
2. Tên thông dụng (tên gốc):
Indinavir
3. Tên biệt dược:
CrixivanR
4. Tên khác
MK639/MK-639; L-735,524
IV. Công thức
Công thức phân tử: C36H47N5O4
Phân tử lượng: 613,803 g/mol-1
Công thức cấu tạo phẳng:
12
Tổng hợp thuốc thiết yếu Nguyễn Trường Giang | Indinavir
13
Tổng hợp thuốc thiết yếu Nguyễn Trường Giang | Indinavir
nhau. Để giảm nguy cơ kháng thuốc, có thể dùng phối hợp các chất ức chế protease
với các thuốc kháng retrovirus khác (như các nucleoside). Dùng Indinavir kết hợp
với các thuốc kháng retrovirus khác không thể tiêu diệt hoàn toàn HIV, nhưng có
thể ức chế sự phát triển virus, làm giảm nồng độ RNA của virus trong huyết thanh,
làm tăng số lượng tế bào lympho T-CD4, do đó làm giảm nhiễm trùng cơ hội trong
HIV [13].
2. Liên quan cấu trúc – tác dụng
Protease HIV là một enzyme homodimeric C2 đối xứng bao gồm hai đơn phân 99
axit amin . Mỗi monome đóng góp một dư lượng acid aspartic cần thiết cho quá
trình xúc tác, Asp-25 và Asp-25´ (phần màu đỏ trong hình 8). Protease của HIV có
trình tự Asp- Thr - Gly, được bảo tồn trong số các enzyme protease aspartic của
động vật có vú khác. Một vùng tấm beta mở rộng trên monome, được gọi là nắp,
một phần tạo thành vị trí liên kết chất nền với hai gốc aspartyl nằm ở đáy của
khoang kỵ nước. Mỗi nắp linh hoạt chứa ba vùng đặc trưng: chuỗi bên mở rộng ra
ngoài (Met 46, Phe 53), chuỗi kỵ nước mở rộng vào trong (Ile 47, Ile54) và vùng
giàu glycine (Gly48, 49, 51, 52). Ile50 (phần màu tím trong hình 8) vẫn ở đầu khúc
quanh và khi enzyme không liên kết, một phân tử nước sẽ tạo liên kết hydro với
xương sống của Ile50 trên mỗi monome [14].
14
Tổng hợp thuốc thiết yếu Nguyễn Trường Giang | Indinavir
phối hợp tứ phân tử và tương tác trực tiếp với hai gốc Ile50 trên nắp của enzyme.
Các túi cụ thể ở vị trí liên kết của protease HIV, thường được gọi là S1, S1 ', S2 và
S2', nhận biết các acid amin kỵ nước trên chất nền tự nhiên. Do đó, hiệu lực của các
chất ức chế mang các nhóm kỵ nước bổ sung cho các khu vực này được tăng lên
[16].
Hình 9. Liên kết giữa một PI với vị trí hoạt động của Protease HIV
Indinavir là một chất ức chế peptidomimetic hydroxyethylene HIV protease, được
đưa ra thị trường vào năm 1996. Việc thiết kế Indinavir được hướng dẫn bằng mô
hình phân tử và cấu trúc tinh thể tia X của phức hợp enzyme bị ức chế. Các thành
phần phenyl cuối cùng đóng góp vào liên kết kỵ nước để tăng hiệu lực. Nó là một
chất tương tự của vị trí phân cắt phenylalanin-proline của HIV Gag-polyprotein
[14].
15
Tổng hợp thuốc thiết yếu Nguyễn Trường Giang | Indinavir
16
Tổng hợp thuốc thiết yếu Nguyễn Trường Giang | Indinavir
Hình 12. Qui trình tổng hợp mảnh ghép đầu của Merck
a. BocON, H2O, pH = 11.0; CbzCl, pH = 9.5 (HS 96%)
b. EDC, HOBt, tert-butylamine, Et3N, DMF (HS 85%)
c. H2, Pd/C 10%/MeOH (HS 96%)
- Mảnh ghép thứ 2 là dẫn xuất triflate của furanone (8) được tổng hợp thông qua
quá trình alkyl hóa lacton đã được bảo vệ tương ứng. Khởi đầu với việc bảo vệ (S)-
(+)-dihydro-5-(hydroxymethyl)-2(3H)-furanone (3) với t-butyldimethylsilyl
chloride (TBSCl), sau đó cho tác dụng với n-BuLi, diisopropylamine, and benzyl
bromide để tạo thành alkylated lactone (7). Khử nhóm bảo vệ silyl bằng HF trong
acetonitrile sau đó chuyển hóa rượu thành triflate ta thu được mảnh (8). Tổng hiệu
suất sau 4 bước này lúc đầu là 66% sau nâng lên 96% thông qua việc kiểm soát hợp
lý nhiệt độ, pH, dung môi [17, 18].
Hình 13. Qui trình tổng hợp mảnh ghép thứ hai của Merck
a. tert-butyldimethylsilyl chloride, imidazole, DMF, rt
b. n-BuLi, diisopropylamine , THF, lactone (-78 °C), benzyl bromide
c. HF, CH3CN, rt, 1h
d. Tf2O; 2,6-lutidine
- Sau khi đã có được 2 mảnh ghép, Merck tiến tới mảnh ghép cuối cùng là (–)-cis-
(1S,2R)-1-aminoindan-2-ol (11). Bắt đầu bằng việc chuyển đổi indine (4) thành
oxide indine (9) nhờ vào xúc tác epoxy hóa của Jacobsen là S,S-(salen) Mn(III)Cl
(12), 4-(3-phenylpropyl) pyridine Noxide (P3NO) và Natri hypochloride trong nước.
17
Tổng hợp thuốc thiết yếu Nguyễn Trường Giang | Indinavir
Sau đó oxide indene được chuyển thành methyl oxazoline (10) bằng phản ứng với
oleum trong acetonitrile. Cuối cùng thủy phân oxazoline rồi kết tinh với l-tartric
acid ta thu được mảnh ghép cuổi cùng (–)-cis-(1S,2R)-1-aminoindan-2-ol (11).
Tổng hiệu suất của quá trình này là 50% [17, 18].
Hình 14. Qui trình tổng hợp mảnh ghép thứ ba của Merck
a. P3NO, PhCl, 12, NaOCl (HS 89%)
b. H2SO4, SO3, CH3CN
c. H2O, tartaric acid (HS 56%)
- Sau khi đã thu đủ các thành phần, Merck tiến hành các bước tổng hợp cuối cùng
để thu được Indinavir. Đầu tiên là việc ghép nối dẫn xuất triflate (8) và và
piperazine (6) nhờ vào diisoproplylethylamine trong iso-propanol. Sau đó, thủy
phân lacton bằng lithium hydroxide tạo ra hydroxyethylene isostere, được bảo vệ
dưới dạng t-butyldimethylsilyl ether. Ghép nối acid với (–)-cis-(1S,2R)-1-
aminoindan-2-ol (11) nhờ 1-(3-dimethylaminopropyl)-3-ethylcarbodiimide (EDC)
và 1-hydroxybenzotriazole (HOBt). Kết quả thu được hợp chất trung gian (13) với
hiệu suất 4 bước là 73%. Từ (13) ta loại bỏ các nhóm bảo vệ silyl và Boc bằng HCl,
cuối cùng cho tác dụng với 3-picolyl chloride ta thu được Indinavir (1) sau 2 bước
cuối với hiệu suất 59%. [17, 18]
18
Tổng hợp thuốc thiết yếu Nguyễn Trường Giang | Indinavir
Hình 15. Qui trình ghép các mảnh thành phần của Merck
a. isopropyl alcohol, diisopropylethylamine (HS 83%)
b. 1M LiOH, DME, rt, 3h
c. TBSCI, imidazole, DMF, rt (HS 96%)
d. EDC, HOBt, hydroxyaminoindane (11), pH = 8-9, DMF
e. 8 N HCl, isopropyl alcohol (HS 78%)
f. 3-picolyl chloride hydrochloride, Et3N, DMF (HS 76%).
- Như vậy toàn bộ quá trình tổng hợp Indinavir trải qua 10 bước với hiệu suất thu
được là 35% [18].
2. Quy trình tổng hợp của Askin và cộng sự
Một con đường tổng hợp Indinavir khác đã được Askin và cộng sự phát triển. Trong
phương pháp này Indinavir sẽ được tạo thành thông qua sự kết hợp của epoxid (14)
và piperazine (6). Cách tổng hợp này khác với Merck ở chỗ nhóm isostere hydroxy
sẽ được tạo ra từ việc mở vòng 1 epoxid [17, 19].
19
Tổng hợp thuốc thiết yếu Nguyễn Trường Giang | Indinavir
Hình 17. Qui trình tổng hợp Indinavir của Askin và cộng sự
20
Tổng hợp thuốc thiết yếu Nguyễn Trường Giang | Indinavir
Hình 18. Qui trình tổng hợp Indinavir của Cheng và cộng sự
a. EDC và DMAP/DMF và CH2Cl2
b. 30% TFA/CH2Cl2
c. EDC, HOBt, DMF/CH2Cl2
d. 30% TFA/CH2Cl2
e. NaB(OAc)3H 1% AcOH/DMF
f. HF/Py, THF
g. 9:1 MeOH/Et3N, 50 °C
21
Tổng hợp thuốc thiết yếu Nguyễn Trường Giang | Indinavir
22
Tổng hợp thuốc thiết yếu Nguyễn Trường Giang | Indinavir
23
Tổng hợp thuốc thiết yếu Nguyễn Trường Giang | Indinavir
acetonitril (TT) – pha động A (2 : 3) vừa đủ 100 ml, lắc đều (thu được hỗn hợp
phân hủy có chứa tạp chất D của indinavir).
Điều kiện sắc ký:
Cột kích thước (25 cm X 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh c (5 μm).
Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 220 nm.
Tốc độ dòng: 1,0 ml/min.
Thể tích tiêm: 20 μl.
Cách tiến hành:
Tiến hành sắc ký theo chương trình dung môi sau:
Bảng 2. Chương trình gradient kiểm nghiệp tạp chất liên quan
0-5 80 20
5-40 80 →30 20 → 70
40-45 30 70
45-47 30 → 80 70 → 20
Tiến hành sắc ký với dung dịch đối chiếu (1) và dung dịch đối chiếu (4)
Định tính các tạp chất: Sử dụng sắc ký đồ cung cấp kèm theo indinavir chuẩn dùng
để kiểm tra tính phù hợp của hệ thống sắc ký và sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu
(1) để xác định pic của các tạp chất B, C và E. Sử dụng sắc ký đồ của dung dịch đối
chiếu (4) để xác định pic của tạp chất D. Thời gian lưu tương đối so với indinavir
(thời gian lưu khoảng 25 min): Tạp chất A khoảng 0,2; tạp chất B khoảng 0,8; tạp
chất C khoảng 0,98; tạp chất D khoảng 1,1; tạp chất E khoảng 1,3.
Kiểm tra tính phù hợp của hệ thống sắc ký: Trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu
(1), độ phân giải giữa pic của tạp chất C và pic của indinavir ít nhất là 1,8. Tiến
hành sắc ký lần lượt với mẫu trắng là dung dịch A, các dung dịch đối chiếu (2), (3)
và dung dịch thử.
Giới hạn:
Hệ số hiệu chỉnh: Để tính toán, nhân diện tích pic của tạp chất D với 1,8.
Trên sắc ký đồ thu được từ dung dịch thử:
Diện tích pic tạp chất A không được lớn hơn diện tích pic chính trên sắc ký đồ thu
được từ dung dịch đối chiếu (3) (0, 1 %).
Diện tích pic tạp chất D không được lớn hơn 2 lần diện tích pic chính trên sắc ký đồ
thu được từ dung dịch đối chiếu (2) (0,2 %).
Diện tích mỗi pic tạp chất B, C, E không được lớn hơn diện tích pic chính trên sắc
ký đồ thu được từ dung dịch đối chiếu (2) (0,1 %).
24
Tổng hợp thuốc thiết yếu Nguyễn Trường Giang | Indinavir
Diện tích mỗi pic tạp chất khác không được lớn hơn 0,5 lần diện tích pic chính trên
sắc ký đồ thu được từ dung dịch đối chiếu (2) (0,05 %).
Tổng diện tích của tất cả các pic tạp chất không được lớn hơn 5 lần diện tích pic
chính trên sắc ký đồ thu được từ dung dịch đối chiểu (2) (0,5 %).
Bỏ qua các pic tạp chất có diện tích không lớn hơn 0,3 lần diện tích của pic chính
trên sắc ký đồ thu được từ dung dịch đối chiếu (2) (0,03 %).
Ghi chú:
Tạp chất A: (1S,2R)-1-amino-2,3-dihydro-1H-inden-2-ol (cis-aminoindanol).
Tạp chất B: (2S)-1-[(2S,4R)-4-benzyl-2-hydroxy-5-[[(1S,2R)- 2-hydroxy-2,3-
dihydro-1H-inden-1-yl]amino]-5-oxopentyl]-N- (1,1 -dimethylethyl) piperazin-2-
carboxamid.
Tạp chất C: (2S)-1-[(2R,4S)-4-benzyl-2-hydroxy-5-[[(1S,2R-2-hydroxy-2,3-
dihydro-1H-inden-1-yl]amino]-5-oxopentyl]-N-(1,1-dimethylethyl)-4-(pyridin-3-yl
-methyl)piperazin-2- carboxamid.
Tạp chất D: (3R,5S)-3-benzyl-5-[[(2S)-2-[(1,1-dimethylethyl) carbamoyl]-4-
(pyridin-3-ylmethyl)piperazin-1-yl]methyl]-4,5-dihydrofìiran-2(3H)-on.
Tạp chất E: (2S)-1,4-bis[(2S,4R)-4-benzyl-2-hỵdroxy-5-[[(1S,2R) -2-hydroxy-2,3-
dihydro- 1H-inden-1 -yl]amino]-5-oxopentyl]- N-(1,1-dimethylethy])piperazin-2-
carboxamid.
Tạp chất F: 3-(cloromethyl)pyridin (nicotinyl clorid).
4. Ethanol
Hàm lượng phần trăm của ethanol phải từ 5,0 % đến 8.0 % (kl/kl).
Phương pháp sắc ký khí (Phụ lục 5.2)
Dung dịch chuẩn nội: Pha loãng 1,0 ml propanol (TT) thành 200,0 ml bằng nước.
Dung dịch chuẩn: Pha loãng 1,0 ml ethanol khan (TT) thành 200.0 ml bằng nước.
Hút 2,0 ml dung dịch thu được và 2,0 ml dung dịch chuẩn nội, pha loãng thành 25,0
ml bằng nước.
Dung dịch thử: Hòa tan 0,400 g chế phẩm trong 50,0 ml nước, thêm 8,0 ml dung
dịch chuẩn nội và pha loãng thành 100.0 ml bằng nước.
Điều kiện sắc ký:
Cột silica nung chảy dài 30 m, đường kính trong 0,53 mm, pha tĩnh là macrogol 20
000 (lớp phim dày 1,0 μm).
Khí mang: Heli dùng cho sắc ký khí.
Tốc độ dòng: 10 ml/min.
Tỷ lệ chia dòng: 1 : 10.
Detector ion hóa ngọn lửa.
Nhiệt độ: Duy trì nhiệt độ cột ờ 35 °C, nhiệt độ buồng tiêm ở 140 °C và nhiệt độ
detector ở 220 °C.
Thể tích tiêm: 1,0 μl.
Cách tiến hành:
25
Tổng hợp thuốc thiết yếu Nguyễn Trường Giang | Indinavir
Kiểm tra tính phù hợp của hệ thống sắc ký: Trên sắc ký đồ của dung dịch chuẩn,
thời gian lưu của ethanol trong khoảng từ 2 min đến 4 min, độ phân giải giữa pic
tương ứng với ethanol và propanol ít nhất bằng 5,0.
Tiêm lần lượt dung dịch chuẩn và dung dịch thử. Tính hàm lượng phần trăm (kl/kl)
của ethanol trong chế phẩm, tỷ trọng của ethanol là 0,790 g/ml.
5. Kim loại nặng
Không được quá 10 phần triệu (Phụ lục 9.4.8).
Hòa tan 2,0 g chế phẩm trong nước và pha loãng thành 20 ml với cùng dung môi.
Lấy 12 ml dung dịch thu được tiến hành thử theo phương pháp 1. Dùng dung dịch
chì mẫu 1 phần triệu Pb (TT) để chuẩn bị dung dịch đối chiếu.
6. Nước
Không được quá 1,5 % (Phụ lục 10.3).
Dùng 0,500 g chế phẩm.
7. Tro sulfat
Không được quá 0,1 % (Phụ lục 9.9, phương pháp 2).
Dùng 1,0 g chế phẩm.
8. Định lượng
Phương pháp sắc ký lỏng (phụ lục 5.3).
Dung dịch B: Thêm 20 ml dibutylamoni phosphat loại dùng tạo cập ion vào 1000
ml nước, điều chỉnh về pH 6,5 bằng dung dịch natri hydroxyd 1 M (TT).
Pha động: Acetonitril – dung dịch B (45 : 55).
Dung dịch thử: Hòa tan 60,0 mg chế phẩm trong pha động và pha loãng thành 100,0
ml bằng cùng pha động.
Dung dịch chuẩn: Hòa tan 50,0 mg indinavir chuẩn trong pha động và pha loãng
thành 100,0 ml bằng cùng pha động.
Điều kiện sẳc ký:
Cột kích thước (25 cm X 4,6 mm) được nhồi base-deactivated octylsilyl silica gel
dùng cho sắc ký (5 μm).
Nhiệt độ cột: 40 °C.
Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 260 nm.
Tốc độ dòng: 1,0 ml/min.
Thể tích tiêm: 10 μl.
Cách tiến hành: Tiến hành sắc ký các dung dịch chuẩn và dung dịch thử với thời
gian gấp hai lần thời gian lưu của pic indinavir (thời gian lưu của pic indinavir
khoảng 10 min). Tính hàm lượng phần trăm indinavir sulfat, C 36H47N5O4.H2SO4,
trong chế phẩm dựa vào diện tích pic indinavir trên sắc ký đồ thu được từ dung dịch
thử, dung dịch chuẩn và hàm lượng C36H47N5O4 trong indinavir chuẩn nhân với hệ
số hiệu chỉnh 1,1598.
9. Bảo quản
Trong đồ đựng kín, tránh ánh sáng.
26
Tổng hợp thuốc thiết yếu Nguyễn Trường Giang | Indinavir
27
Tổng hợp thuốc thiết yếu Nguyễn Trường Giang | Indinavir
28
Tổng hợp thuốc thiết yếu Nguyễn Trường Giang | Indinavir
29
Tổng hợp thuốc thiết yếu Nguyễn Trường Giang | Indinavir
30