Professional Documents
Culture Documents
NLCT C A Cty Bđs
NLCT C A Cty Bđs
NLCT C A Cty Bđs
uê
́
́H
tê
h
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
in
̣c K
uê
́
́H
tê
h
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC in
̣c K
5/2018
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đăng Hào
Lời Cảm Ơn
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn
đến quý thầy, cô giáo Trường Đại Học Kinh Tế – Đại Học Huế đã tận tình dạy dỗ,
cung cấp cho tôi những kiến thức quý báu trong những năm học vừa qua. Đặc
biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến thầy giáo – PGS.TS.
Nguyễn Đăng Hào đã rất tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
uê
́
nghiên cứu và thực hiện tốt đề tài khóa luận tốt nghiệp này.
́H
Trong thời gian thực tập tại công ty Bất động sản Phố Son- Đà Nẵng tôi đã
tê
được các anh chị trong phòng hành chính và các anh chị cùng làm việc trong bộ
phận Kinh doanh và Hành chính chỉ bảo tận tình, tạo mọi điều kiện thuận lợi,
h
in
truyền đạt những kiến thức thực tế và cung cấp những thông tin cần thiết phục
̣c K
vụ cho việc hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu của mình. Tôi xin trân trọng gửi lời
cảm ơn đến Ban lãnh đạo Công ty Bất động sản Phố Son cùng các anh chị phòng
ho
Kinh Doanh, phòng Hành Chính và một số phòng, ban, bộ phận khác đã giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian thực tập vừa qua.
ại
Cuối cùng, tôi xin được cảm ơn những người thân trong gia đình và bạn bè
Đ
đã hết lòng ủng hộ, giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời gian vừa qua.
g
MỤC LỤC
uê
́
3.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................................3
́H
3.2 Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................3
3.2.1 Phạm vi về không gian: ..........................................................................................3
tê
3.2.2 Phạm vi về thời gian:..............................................................................................3
h
3.2.3 Phạm vi về nội dung: ..............................................................................................4
in
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................4
̣c K
uê
́
1.1.2.3 Nguồn lực khó bắt chước ..................................................................................14
1.1.2.4 Nguồn lực không thể thay thế ...........................................................................14
́H
1.2 Lý luận chung về thuyết năng lực động ..................................................................15
tê
1.2.1 Khái niệm về năng lực động.................................................................................15
h
1.2.2 Lịch sử hình thành lý thuyết năng lực động .........................................................16
in
1.3 Lý luận chung về bất động sản ................................................................................17
̣c K
1.3.1 Khái niệm về bất động sản ...................................................................................17
1.3.2 Thuộc tính của bất động sản .................................................................................19
ho
1.4 Lí luận chung về năng lực cạnh tranh trong bất động sản.......................................20
̀n
1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ..............................21
Tr
1.5 Kết quả một số nghiên cứu về năng lực động doanh nghiệp ở Việt Nam và trên Thế
giới .................................................................................................................................26
1.6 Mô hình nghiên cứu và các định nghĩa ...................................................................29
1.6.1 Mô hình nghiên cứu..............................................................................................29
1.6.2 Định nghĩa các yếu tố cấu thành...........................................................................33
1.6.2.1 Năng lực marketing ...........................................................................................33
1.6.2.2 Định hướng kinh doanh .....................................................................................34
uê
́
1.6.2.3 Năng lực sáng tạo ..............................................................................................34
1.6.2.4 Danh tiếng doanh nghiệp...................................................................................35
́H
1.6.2.5 Năng lực nguồn nhân lực...................................................................................36
tê
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ................................................................................................37
h
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG THUYẾT NĂNG LỰC ĐỘNG
TRONG VIỆC NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY BẤT
in
̣c K
ĐỘNG SẢN PHỐ SON ...............................................................................................38
2.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty bất động sản Phố Son..........................................38
ho
2.1.1 Giới thiệu sơ lược về Công ty bất động sản Phố Son...........................................38
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển ...........................................................................38
ại
2.1.3 Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi của công ty bất động sản Phố Son .................40
Đ
2.1.4 Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty bất động sản Phố Son .....41
Tr
uê
́
2.2.2.2 Thời gian hợp tác của khách hàng với công ty.................................................59
2.2.3 Đánh giá độ tin cậy thang đo trước khi rút trích các các nhân tố của mô hình ảnh
́H
hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty ..................................................................59
tê
2.2.3.1 Đối với biến năng lực marketing .......................................................................60
h
2.2.3.2 Đối với biến danh tiếng .....................................................................................62
in
2.2.3.3 Đối với nhóm biến sáng tạo...............................................................................63
̣c K
2.2.3.4 Đối với nhóm nhân tố định hướng kinh doanh .................................................64
2.2.3.5 Đối với nhóm nguồn nhân lực ...........................................................................66
ho
2.2.3.6 Đối với nhóm nhân tố biến phụ thuộc năng lực cạnh tranh ..............................68
2.2.4 Phân tích nhân tố khám phá EFA .........................................................................68
ại
2.2.4.1 Rút trích nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh tại công ty Bất động sản
Đ
Phố Son (Phân tích nhân tố EFA cho biến độc lập) ......................................................68
g
2.2.4.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc ......................................73
̀n
uê
́
3.2.2. Nhóm giải pháp về Định hướng kinh doanh .......................................................91
3.2.3 Nhóm giải pháp về Năng lực sáng tạo..................................................................92
́H
3.2.4 Nhóm giải pháp về Năng lực nguồn nhân lực ......................................................93
tê
3.2.5. Nhóm giải pháp về Năng lực marketing..............................................................94
h
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ................................................................................................95
in
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................96
̣c K
3.1 Kết luận....................................................................................................................96
3.2 Hạn chế của đề tài và kiến nghị đối với nghiên cứu tương lai ................................97
ho
3.3 Kiến nghị đối với công ty Bất động sản Phố Son....................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................99
ại
PHỤ LỤC
Đ
̀n g
ươ
Tr
uê
́
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần Bất động sản Phố Son trong giai
́H
đoạn 2015-2017 .............................................................................................................51
tê
Bảng 2.4: Thông tin mẫu theo độ tuổi...........................................................................54
Bảng 2.5: Thông tin mẫu theo nghề nghiệp ..................................................................55
h
in
Bảng 2.6: Thông tin mẫu theo thu nhập ........................................................................56
Bảng 2.7: Thống kê các phương tiện khách hàng biết đến sản phẩm lần đầu tiên .......57
̣c K
Bảng 2.8: Mức độ quan tâm các sản phẩm của công ty Bất động sản Phố Son............58
Bảng 2.9: Độ tin cậy của thang đo biến Năng lực marketing .......................................60
ho
Bảng 2.10: Độ tin cậy của thang đo biến Năng lực cạnh tranh đã được điều chỉnh .....61
ại
Bảng 2.14: Độ tin cậy của thang đo định hướng kinh doanh sau khi điều chỉnh..........65
ươ
Bảng 2.17: Độ tin cậy của thang đo năng lực cạnh tranh..............................................68
Bảng 2.18: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh của công ty...................................................................................................69
Bảng 2.19: Ma trận xoay các nhân tố ............................................................................70
Bảng 2.20: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test giá trị cảm nhận tổng quát..................73
Bảng 2.21: Kết quả phân tích nhân tố năng lực cạnh tranh của công ty .......................73
Bảng 2.22: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong thang đo năng lực cạnh tranh
.......................................................................................................................................74
Bảng 2.23 : Đánh giá độ phù hợp của mô hình .............................................................75
Bảng 2.24: Phân tích ANOVA cho mô hình hồi quy tuyến tính bội.............................76
Bảng 2.25: Kết quả hồi quy đa bội sử dụng phương pháp Enter sau khi loại biến .......77
Bảng 2.26: Kết quả kiểm định One Way Anova “Giới tính” ........................................80
Bảng 2.27: Kết quả thống kê mô tả các nhóm khách hàng theo “Giới tính” ANOVA.81
uê
́
Bảng 2.28: Kết quả kiểm định One Way Anova “Độ tuổi” ..........................................81
Bảng 2.29: Kết quả thống kê mô tả các nhóm khách hàng theo “Độ tuổi” ANOVA ...82
́H
Bảng 2.30: Kết quả kiểm định One Way Anova “Nghề nghiệp”..................................83
tê
Bảng 2.31: Kết quả thống kê mô tả theo “Nghề nghiệp” ANOVA...............................84
h
Bảng 2.32: Kết quả kiểm định One Way Anova “Thu nhập” .......................................84
in
Bảng 2.33: Kết quả thống kê mô tả theo “Thu nhập” ANOVA....................................85
̣c K
ho
ại
Đ
̀n g
ươ
Tr
uê
́
́H
tê
h
in
̣c K
ho
ại
Đ
̀n g
ươ
Tr
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với chính sách mở cửa và hội nhập, nền kinh tế đất nước đang ngày càng phát
triển cùng với tốc độ toàn cầu hóa ngày càng cao, các doanh nghiệp đã và đang đối
mặt với mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt. Đặc biệt, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa có đặc điểm nguồn lực bị giới hạn, thường đối mặt với áp lực cạnh
tranh trong môi trường kinh doanh thay đổi nhanh chóng, chính áp lực này đã đe dọa
uê
́
sự tồn tại của doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần phải nâng cao
́H
năng lực cạnh tranh của mình vì đó là chìa khóa dẫn đến thành công cho tất cả các
doanh nghiệp, điều này lại đòi hỏi doanh nghiệp phải có nguồn lực thích hợp để tạo ra
tê
lợi thế cạnh tranh. Vì vậy, yêu cầu cấp bách đối với các doanh nghiệp là phải phát hiện
h
ra các nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh rồi từ đó duy trì và phát triển nhằm đảm bảo
in
lợi thế cạnh tranh bền vững trong tương lai, giúp cho doanh nghiệp đứng vững trên thị
̣c K
trường nội địa trước sự tấn công của các đối thủ cạnh tranh.
Cạnh tranh chắc chắn sẽ mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng và các nhà khai
ho
thác, nhưng chuẩn bị như thế nào để cạnh tranh hiệu quả đòi hỏi doanh nghiệp phải có
chiến lược kinh doanh hiệu quả riêng của mình. Thị trường hiện nay đã có nhiều thay
ại
đổi, các doanh nghiệp cũng cần phải có cái nhìn và định hướng mới cho doanh nghiệp
Đ
của mình.
̀n g
Trong cơ chế thị trường, năng lực cạnh tranh đặc biệt là năng lực động là yếu tố
ươ
mang tính quyết định đến sự thành bại của một doanh nghiệp cho nên nâng cao năng
lực cạnh tranh nói chung và năng lực động nói riêng có tầm quan trọng sống còn và trở
Tr
thành một đòi hỏi tất yếu đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong
giai đoạn hiện nay
Là một công ty bất động sản trên thị trường sôi động Đà Nẵng, Công ty Bất
động sản Phố Son cũng đã đặt ra cho mình yêu cầu cấp bách là làm thế nào để tồn tại
và phát triển ở thị trường tiềm năng nơi đây. Giống như bất kỳ công ty nào khác
đang có mặt và phát triển tại thị trường này, Công ty Bất động sản Phố Son tham gia
vào thị trường bất động sản Đà Nẵng với những lợi thế cạnh tranh riêng. Tuy nhiên,
trong môi trường toàn cầu hóa hiện nay, hầu hết các tập đoàn kinh tế lớn đều có
chung một hay nhiều nguồn lực tạo nên lợi thế cạnh tranh. Vấn đề đặt ra làm sao để
Phố Son nhận dạng và nuôi dưỡng các nguồn lực động có tính khác biệt nhằm tạo
nên các lợi thế cạnh tranh phục vụ cho mục đích kinh doanh của mình.
Đứng trước thực tế đó, trong quá trình thực tập tôi đã thực hiện nghiên cứu nhằm
mục đích tìm hiểu, đánh giá hiện trạng năng lực cạnh tranh của công ty, đồng thời tìm
uê
́
ra các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, chỉ có
́H
lý thuyết về năng lực động mới đánh giá được làm thế nào doanh nghiệp có thể tạo ra
được lợi thế cạnh tranh trong môi trường thay đổi nhanh chóng (Ambrosini và
tê
Bowman, 2009). Điều quan trọng hơn, năng lực động cho phép doanh nghiệp tạo ra và
h
duy trì lợi nhuận trong môi trường thay đổi nhanh chóng (Ambrosini và Bowman,
in
2009; Helfat và các cộng sự, 2007). Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi quyết định lựa
̣c K
chọn đề tài: “Áp dụng thuyết năng lực động để nâng cao khả năng cạnh tranh của
Công ty bất động sản Phố Son” để làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
ho
Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng Năng lực động tại Công ty Bất
động sản Phố Son. Từ đó, đề xuất ra các giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao năng lực
̀n g
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về thuyết năng lực động và năng
lực cạnh tranh trong lĩnh vực bất động sản.
- Xác định và đo lường các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của công ty
thông qua thuyết năng lực động.
- Đánh giá thực trạng và hiệu quả việc áp dụng thuyết năng lực động trong nâng
cao năng lực cạnh tranh của Công ty Bất động sản Phố Son.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong
việc áp dụng thuyết Năng lực động.
- Có những cơ sở lý luận và thực tiễn nào liên quan đến các yếu tố hình thành
năng lực động và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp?
- Những nhân tố nào tác động và mức độ tác động của các yếu tố trong năng lực
động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp?
uê
́
- Tác động của các yếu tố hình thành năng lực động đến việc nâng cao năng lực
́H
cạnh tranh của Công ty Bất động sản Phố Son như thế nào?
- Cần có những biện pháp nào để nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của của
tê
Công ty Bất động sản Phố Son?
h
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
in
̣c K
3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
ho
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua việc xem xét thuyết năng lực động.
- Đối tượng khảo sát: Các khách hàng đã được tư vấn sản phẩm nhưng chưa mua;
ại
các khách hàng đã mua và đầu tư đất của công ty. Điểm tương đồng giữa 2 nhóm
Đ
khách hàng được phỏng vấn này là họ đã được tư vấn tất cả và trải nghiệm về các chế
g
độ, chính sách cũng như chất lượng trong dịch vụ của công ty. Nhóm khách hàng được
̀n
tư vấn nhưng chưa mua tức là mặt quyết định mua của họ chỉ bị chi phối bởi khả năng
ươ
Tại Công ty Bất động sản Phố Son và thị trường bất động sản Đà Nẵng
- Dữ liệu sơ cấp: Thu thập từ các tài liệu do Công ty Bất động sản Phố Son cung
cấp trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017
- Dữ liệu thứ cấp: Thu thập từ phiếu điều tra, phỏng vấn nhân viên vào tháng 2 và
3 năm 2018.
Đề tài tập trung nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của Công ty Bất động sản Phố
Son thông qua việc nghiên cứu nguồn năng lực động tại công ty.
uê
́
Xác định vấn đề nghiên cứu
́H
Thiết kế bảng hỏi
Thiết kế nghiên cứu
tê
VĐiều tra thử để kiểm tra
Dữ liệu thứ cấp
h
Nghiên cứu sơ bộ bảng hỏi
in
Nghiên cứu định tính
Chỉnh sửa lại bảng hỏi
̣c K
Quy trình nghiên cứu được thực hiện qua 4 bước chính:
Dựa trên việc xác định những khó khăn và áp lực mà các doanh nghiệp vừa và
nhỏ phải đối mặt trong môi trường kinh doanh thay đổi nhanh chóng, đặc biệt là thị
trường nhà đất hiện nay, việc xác định đề tài nghiên cứu này mong muốn góp một
phần nhỏ giúp công ty là đối tượng nghiên cứu phát hiện và nuôi dưỡng năng lực động
của mình nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh trong môi trường động.
Nghiên cứu định tính để khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát dùng
để đo lường các khái niệm nghiên cứu.
Trên nền tảng cơ sở lý thuyết và thực tế trong quá trình thực tập tại Công ty Bất
uê
́
động sản Phố Son Đà Nẵng, nghiên cứu tiến hành xây dựng bảng câu hỏi sơ bộ. Sau
́H
đó, nghiên cứu sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu 10 khách hàng khi đến giao dịch,
tê
các cán bộ Ban lãnh đạo công ty cùng 10 nhân viên tại các phòng ban nhằm điều chỉnh
và hoàn thiện bảng hỏi. Tiếp theo, nghiên cứu tiến hành điều tra thử 40 khách hàng có
h
in
giao dịch tại công ty. Kết quả giai đoạn này là cơ sở để kiểm tra, rà soát và điều chỉnh
bảng câu hỏi lần cuối trước khi tiến hành điều tra chính thức. Sau khi đã có bảng hỏi
̣c K
hoàn chỉnh thì nghiên cứu tiến hành xác định mẫu điều tra.
ho
- Điều tra chính thức: Điều tra bằng bảng câu hỏi nhằm thu thập thông tin, phân
tích dữ liệu khảo sát cũng như đánh giá thang đo, kiểm định các giả thuyết và mô hình
ại
Nguồn nội bộ bao gồm: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình tài sản,
Tr
nguồn vốn, tình hình lao động trong giai đoạn 2015 – 2017; cơ cấu tổ chức, chức năng
và nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty bất động sản Phố Son.
- Thu thập từ các luận văn nghiên cứu về năng lực động của doanh nghiệp, các
yếu tố nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thuộc ngành bất động sản.
- Thu thập từ Website, tạp chí, báo: Quá trình hình thành và phát triển của công
ty, các bài báo khoa học nghiên cứu về năng lực động.
- Sử dụng phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: trao đổi ý kiến với Ban lãnh đạo
và các nhân viên kinh doanh có kinh nghiệm lâu năm về các yếu tố cạnh tranh của
công ty so với đối thủ cạnh tranh để đưa ra quyết định lựa chọn thay 1 yếu tố tác động
uê
́
trong mô hình nghiên cứu gốc của tác giả Huỳnh Thị Thúy Hoa.
́H
- Sử dụng phương pháp quan sát để xem xét công ty có các hình thức năng lực
động nào đã được sử dụng để nâng cao năng lực cạnh tranh và cách sử dụng các nguồn
tê
năng lực đó có hiệu quả hay không.
h
4.2.2.2. Nghiên cứu định lượng
in
̣c K
Điều tra khảo sát đối tượng là các khách hàng đã được tư vấn nhưng chưa mua và
các khách hàng đã mua các sản phẩm của công ty
ho
- Thiết kế bảng hỏi: Bảng hỏi được xây dựng dựa trên mô hình nghiên cứu Năng
lực động của các nghiên cứu khác ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Căn cứ vào mô
ại
hình nghiên cứu năng lực động của Wang và Ahmed (2007), mô hình
Đ
nghiên cứu năng lực động và kết quả kinh doanh của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn
g
Thị Mai Trang (2009). Tuy nhiên trong quá trình triển khai để tạo điều kiện thuận lợi
̀n
cho việc thu thập thông tin phân tích, nội dung sẽ gắn với thực tế doanh nghiệp đang
ươ
điều tra nên không hoàn toàn giống với nghiên cứu gốc. Yếu tố còn lại là Năng lực
Tr
nguồn nhân lực được rút ra và kết hợp từ các nghiên cứu riêng lẻ từng nhân tố và từ cơ
sở việc xem xét tình hình cụ thể của doanh nghiệp cũng như tham khảo ý kiến của các
cán bộ Ban lãnh đạo trong các cuộc phỏng vấn sâu.
Nhân tố Nguồn
Homburg và cộng sự, 2007; Kotler và cộng sự, 2006;
Li & Calatone, 1998; Tho & Trang, 2009; Nguyen &
Năng lực marketing Barrett, 2007; Jayachandran, 2008; Menguc & Auh,
2006; Wang và Ahmed (2007)
Covin & Slevin, 1989; Lumpkin & Dess, 1996, Keh
Định hướng kinh doanh và cộng sự, 2007; Tho & Trang, 2009; Wang và
Ahmed (2007)
uê
́
Dess & Picken, 2000; Hult và cộng sự, 2006, Tho &
Năng lực sáng tạo Trang, 2009
́H
Một số yếu tố tạo thành năng lực động và giải pháp
Năng lực nguồn nhân lực
tê
nuôi dưỡng, Nguyễn Đình Thọ, 2009
Trout, 2004; Gronroos, 1984; Kang & James, 2004;
h
Danh tiếng doanh nghiệp Roberts và ctg, 2002; Wang và Ahmed (2007)
in
̣c K
Các nhân tố hay biến được lấy từ các nghiên cứu trước đây, nhưng nội dung của
các nhân tố này được cấu thành dựa trên việc xem xét các định nghĩa của chính nhân
ho
tố đó và các nghiên cứu liên quan. Và đây cũng là cơ sở để xây dựng các biến quan sát
dưới dạng câu hỏi trong bảng câu hỏi nghiên cứu của đề tài này.
ại
Thang đo của bảng hỏi được thiết kế bằng thang đo Likert 5 mức độ gồm các
Đ
mức đánh giá từ 1 đến 5 tương ứng với mức từ “Rất không đồng ý” đến “Rất đồng ý”.
g
Căn cứ vào thang đo này, người được hỏi sẽ đưa ra đánh giá của mình cho từng phát
̀n
Ngoài ra bảng câu hỏi còn dùng các thang đo định danh, thang đo tỷ lệ để thu thập
Tr
thêm các thông tin chung về khách hàng như độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, thu nhập.
Các khách hàng nhận được bảng hỏi sẽ phản hồi trực tiếp và kết quả phản hồi sẽ
được lọc và làm sạch trước khi tiến hành các bước nghiên cứu tiếp theo.
Kiểm định độ tin cậy với hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố EFA được
sử dụng để đảm bảo các thành phần thang đó có độ kết dính phù hợp với mục tiêu
nghiên cứu. Đến bước phân tích hồi quy tuyến tính được thực hiện để xác định các
nhân tố thực sự ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh động, cường độ ảnh hưởng của
nhân tố cũng được chỉ rõ thông qua hệ số của các nhân tố. Sử dụng phương pháp phân
tích trung bình của tổng thể để tìm sự khác biệt giữa các nhóm khách hàng đối với
từng nhân tố.
Hiện tượng đa cộng tuyến: Đa cộng tuyến là hiện tượng các biến độc lập có
mối tương quan với nhau. Nếu hiện tượng đa cộng tuyến xuất hiện thì mô hình sẽ có
nhiều thông tin giống nhau và rất khó tách bạch sự ảnh hưởng của từng biến một.
uê
́
Công cụ dùng để phát hiện sự tồn tại của hiện tượng đa cộng tuyến được sử dụng trong
́H
nghiên cứu này là hệ số phóng đại phương sai (Variance inflation factor – VIF). Nếu
VIF lớn hơn hay bằng 10 hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra mạnh, cần phải bỏ mô hình
tê
đã chọn (Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
h
Hiện tượng tự tương quan: Kiểm định hiện tượng tự tương quan nhằm phát hiện
in
các giá trị trong một biến có mối quan hệ với nhau không. Đây là một dạng vi phạm các
̣c K
giả thuyết cơ bản số hạng nhiễu, hệ quả khi bỏ qua sự tự tương quan là các dự báo và ước
lượng vẫn không thiên lệch và nhất quán nhưng không hiệu quả. Trong trường hợp này,
ho
kiểm định dùng DurbinWatson là kiểm định phổ biến nhất cho tương quan chuỗi bậc nhất.
ại
Nếu kết quả Durbin-Watson nằm trong khoảng 1,5 đến 2,5 thì kết quả kiểm định cho thấy
Đ
các giả thuyết không bị vi phạm, như vậy các ước lượng về hệ số hồi quy là nhất quán và
hiệu quả và các kết luận rút ra từ phân tích hồi quy là đáng tin cậy.
g
- Phương pháp chọn mẫu: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu như đã trình bày, thiết kế
̀n
ươ
chọn mẫu phi xác xuất (Suander M., 2000) mà cụ thể là phương pháp chọn mẫu thuận tiện
được chấp nhận giúp tiết kiệm thời gian và chi phí thực hiện (Krueger, R.A, 1998). Điều
Tr
quan trọng chọn phương pháp này là vì người trả lời dễ tiếp cận, họ sẵn sàng hợp tác trả lời
câu hỏi.
- Với cách chọn mẫu phi xác xuất, tuy có lợi về mặt thời gian và tiết kiệm chi phí
(Cooper & Schindler, 1998) hơn so với cách chọn mẫu xác suất. Nhưng cách chọn
mẫu này, cũng theo hai tác giả này, không phải lúc nào cũng chính xác vì sự chủ quan
thiên vị trong quá trình chọn mẫu và sẽ làm méo mó biến dạng kết quả nghiên cứu .
Theo kinh nghiệm của nhiều nghiên cứu trước đây, để thực hiện phân tích nhân
tố khám phá EFA có hiệu quả, số mẫu cần chọn tối thiểu là gấp 5 lần tổng số biến.
Dựa trên tổng số biến của bảng hỏi chính thức sẽ chọn số lượng mẫu lớn hơn 5 lần
tổng số biến để thực hiện điều tra khách hàng. Cụ thể bảng hỏi có 27 biến, do đó số
mẫu tối thiểu cần có là 135 mẫu. Số lượng mẫu càng nhiều thì thông tin thu thập được
càng có ích nên nghiên cứu chọn phát ra 180 phiếu khảo sát dựa trên cơ sở là điều kiện
uê
́
thời gian và khả năng tiếp cận đối tượng khách hàng của nghiên cứu trong quá trình
́H
thực tập tại Công ty Bất động sản Phố Son.
tê
Với số lượng khách hàng cần điều tra là 180, dựa trên số lượt khách trung bình
h
in
mỗi ngày đến để được tư vấn về các sản phẩm của công ty để phát bảng hỏi trực tiếp
cho khách hàng. Ngoài ra, để việc khảo sát có tính trung thực và đảm bảo đủ số lượng
̣c K
bảng hỏi, tác giả đã xin theo để tiếp cận được lượng khách hàng đã từng mua hàng tại
công ty của các nhân viên kinh doanh nhằm phỏng vấn sâu để chỉnh sửa bảng hỏi
ho
trong giai đoạn đầu và phát bảng hỏi trực tiếp khi bảng hỏi đã được chỉnh sửa và hoàn
ại
thiện. Việc phát bảng hỏi tiến hành cho đến lúc đủ số lượng mẫu điều tra. Nếu mẫu bị
Đ
trùng với lần điều tra trước thì loại bỏ đối tượng đó và chọn mẫu thay thế theo một quy
luật nhất định, ví dụ chọn khách hàng tiếp theo để điều tra.
̀n g
Với cách chọn mẫu như thế này có thể xem như mẫu được chọn gần đến quy
ươ
tắc chọn mẫu ngẫu nhiên để tiến hành thu thập dữ liệu và có thể thực hiện các kiểm
Tr
định.
Phương pháp thống kê mô tả là phương pháp dùng tổng hợp các phương pháp đo
lường, mô tả, trình bày số liệu được ứng dụng trong lĩnh vực kinh tế để thể hiện đặc
điểm cơ cấu mẫu điều tra. (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008, sách
“Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS”, nhà xuất bản Hồng Đức).
Trong nghiên cứu này, phương pháp thống kê mô tả thống kê đặc điểm của mẫu
điều tra về nhân khẩu học như: giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp,…
Độ tin cậy của thang đo được đánh giá bằng phương pháp nhất quán nội tại qua
hệ số Cronbach’s Alpha. Sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha trước
khi phân tích nhân tố EFA để loại các biến không phù hợp vì các biến rác này có thể
tạo ra các yếu tố giả.
uê
́
Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha chỉ cho biết các đo lường có liên kết với nhau
́H
hay không nhưng không cho biết biến quan sát nào cần bỏ đi và biến quan sát nào cần
giữ lại.
tê
Các mức giá trị của hệ số Cronbach’s Alpha: lớn hơn 0,8 là thang đo lường tốt;
h
từ 0,7 đến 0,8 là sử dụng được; từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng trong trường hợp khái
in
niệm nghiên cứu là mới hoặc là mới trong bối cảnh nghiên cứu.
̣c K
Các tiêu chí được sử dụng khi thực hiện đánh giá độ tin cậy thang đo là: loại các
biến quan sát có hệ số tương quan biến – tổng nhỏ hơn 0,3. Tiêu chuẩn chọn thang đo
ho
khi có độ tin cậy Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6 (hệ số Cronbach’s Alpha càng lớn thì
độ tin cậy nhất quán nội tại càng cao)(Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008,
ại
sách “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS”, nhà xuất bản Hồng Đức).
Đ
Theo Hair & ctg (1998), phân tích nhân tố là một phương pháp phân tích thống
ươ
kê dùng để rút gọn một tập gồm nhiều biến quan sát thành một nhóm để chúng có ý
Tr
nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết các nội dung thông tin của biến ban đầu.
Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), kiểm định Bartlett
(Bartlett’s test) xem xét cặp giả thuyết:
- H0: Độ tương quan giữa các biến quan sát bằng 0 trong tổng thể
- H1: Độ tương quan giữa các biến quan sát khác 0 trong tổng thể
Nếu như kiểm định này có ý nghĩa thống kê, tức là Sig. < 0,05 (mức ý nghĩa) thì
bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1 hay đồng nghĩa là các quan sát có tương
quan với nhau trong tổng thể.
Theo Hair & ctg (1998), Multivariate Data Analysis, Prentice–Hall International,
trong phân tích EFA, KMO (Kaiser–Meyer –Olkin) là chỉ số dùng để xem xét sự thích
hợp của phân tích nhân tố và trị số của nó phải có giá trị trong khoảng từ 0,5 đến 1 thì
phân tích này mới thích hợp, còn nếu như trị số này nhỏ hơn 0,5 thì phân tích nhân tố
uê
́
có khả năng không thích hợp với các dữ liệu. Chỉ số Factor Loading có giá trị lớn hơn
0,5 được xem là có ý nghĩa thực tế.
́H
Hair & ctg (1998) cho rằng: nếu chọn tiêu chuẩn Factor loading >0,3 thì cỡ mẫu
tê
ít nhất là 350, nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì nên chọn tiêu chuẩn Factor loading > 0,55;
h
nếu cỡ mẫu khoảng 50 thì Factor loading phải > 0,75. Cho nên trong trường hợp này,
in
cụ thể có 180 bảng hỏi điều tra, sau khi đã được kiểm định độ tin cậy sẽ tiến hành phân
̣c K
tích nhân tố với phép trích Principal components, sử dụng phép xoay Varimax với hệ
số truyền tải Factor loading phù hợp là 0,5. Do đó các biến có hệ số truyền tải (Factor
ho
loading) nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại, điểm dừng khi Eigenvalue (đại diện cho phần biến
thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố) lớn hơn 1 và tổng phương sai trích lớn hơn
ại
50%. Tóm lại, trong phân tích nhân tố khám phá cần đáp ứng các điều kiện:
Đ
- 0,5 <KMO<1
̀n
- Eigenvalue > 1
Sau khi thang đo của các yếu tố khảo sát đã được kiểm định thì sẽ được xử lí
chạy hồi quy tuyến tính với mô hình cơ bản ban đầu là:
Y = β0 + β1 X1 + β2 X2+ β3 X3+ β4 X4+ β5 X5 + u
Trong đó:
Y: Năng lực cạnh tranh động của công ty bất động sản Phố Son
X1 – X5: Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh động
β1 – β5: Hằng số - các hệ số hồi quy
u: Sai số
Sau khi kiểm định mô hình hồi quy sẽ giúp xác định được các nhân tố nào tác
động mạnh đến năng lực cạnh tranh động của doanh nghiệp. Yếu tố nào có hệ số β lớn
thì mức độ ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao.
uê
́
Kết cấu đề tài gồm 3 phần:
Phần 1: Đặt vấn đề
́H
Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu
tê
Chương 1: Tổng quan lí luận về năng lực động và năng lực cạnh tranh của
Công ty Bất động sản Phố Son
h
in
Chương 2: Phân tích đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty trong việc áp
dụng thuyết năng lực động
̣c K
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
Phần 3: Kết luận và kiến nghị
ho
ại
Đ
̀n g
ươ
Tr
Nguồn lực của doanh nghiệp thể hiện ở nhiều dạng khác nhau, chúng được chia ra
uê
́
thành hai nhóm: Nguồn lực hữu hình và nguồn lực vô hình (Grant, 2002; Nguyễn Đình
Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009). Lý thuyết về nguồn lực của doanh nghiệp tập trung
́H
phân tích năng lực cạnh tranh dựa vào các yếu tố bên trong, đó là nguồn lực của doanh
tê
nghiệp (Wernerfelt, 1984; Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009).
h
Lý thuyết nguồn lực cho rằng nguồn lực của doanh nghiệp chính là yếu tố quyết
in
định đến lợi thế cạnh tranh và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Không phải tất cả
̣c K
những nguồn lực của doanh nghiệp đều có thể duy trì những lợi thế cạnh tranh. Theo
Barney (1991), để duy trì lợi thế cạnh tranh, một nguồn lực của doanh nghiệp phải có
ho
4 thuộc tính sau: Có giá trị; Hiếm; Khó thay thế; Khó bị bắt chước, gọi tắt là VRIN
(Valuable, Rare, Inimitable, Non-substitutable).
ại
1.1.2 Đặc điểm của nguồn lực tạo lợi thế cho doanh nghiệp
Đ
Có nghĩa rằng nó khai thác được những cơ hội và/hoặc vô hiệu hóa được những
̀n
mối đe dọa trong môi trường hoạt động của doanh nghiệp để mang đến lợi thế cạnh
ươ
Nguồn lực có giá trị sẽ mang đến lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, nguồn
lực đó phải cho phép doanh nghiệp thực hiện được các chiến lược kinh doanh cải thiện
năng suất và hiệu quả hoạt động của công ty (efficiency and effectiveness) (theo
Barney, 1991). Từ đó giúp cho doanh nghiệp tận dụng được cơ hội và trung lập các
mối đe dọa hiện hữu trong môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
Nó cần phải hiếm trong sự cạnh tranh tiềm tàng và hiện tại của doanh nghiệp và
chỉ có ở doanh nghiệp này, được doanh nghiệp này sử dụng để thực thi các chiến lược
tạo ra giá trị mà không cùng lúc được thực thi bởi nhiều doanh nghiệp khác.
Một nguồn lực có giá trị mà có mặt ở các doanh nghiệp khác thì không được
xem là nguồn lực nguồn lực hiếm. Nguồn lực hiếm là nguồn lực mà chỉ có ở doanh
nghiệp này, được doanh nghiệp sử dụng trong chiến lược tạo ra giá trị cho doanh
uê
́
nghiệp, đem lại lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp (Barney,1991).
́H
1.1.2.3 Nguồn lực khó bắt chước
tê
Theo Lippman & Rumelt (1982) và Barney (1986a,1986b), nguồn lực khó bị
h
bắt chước khi có một trong ba hoặc cả ba nhân tố sau (a) doanh nghiệp có được nguồn
in
lực đó nhờ vào một số điều kiện xảy ra ở một thời điểm đặc biệt nào đó, (b) mối liên
̣c K
hệ giữa những nguồn lực đó với năng lực cạnh tranh của công ty một cách ngẫu nhiên,
(c) nguồn lực đó có liên quan đến một hiện tượng xã hội, vượt quá khả năng kiểm soát
ho
Yêu cầu quan trọng đối với nguồn lực của doanh nghiệp để nguồn lực đó tạo ra
Đ
lợi thế cạnh tranh đó là những nguồn lực không thể bị thay thế bằng những nguồn lực có
g
giá trị thay thế tương đương về mặt chiến lược (Barney, 1991). Khả năng thay thế diễn ra
̀n
ươ
dưới hai hình thức, trước tiên, nguồn lực đó không thể bắt chước được nhưng có thể được
thay thế bằng một nguồn lực tương tự khác mà nó cho phép doanh nghiệp sử dụng nguồn
Tr
lực tương tự này vẫn thực hiện được các chiến lược của doanh nghiệp (Barney & Tyler,
1990). Hình thức thứ hai là nhiều nguồn lực khác nhau có thể là thay thế mang tính chiến
lược. Đối với doanh nghiệp này, nguồn lực A (ví dụ là lực lượng lãnh đạo tài năng)
(Zucker, 1977) là nguồn lực đặc trưng mà doanh nghiệp khác không có được, nhưng
doanh nghiệp B vẫn có thế mạnh đối với nguồn lực B (ví dụ đó là khả năng lên kế hoạch
rất tốt) của mình và từ đó nguồn lực B của doanh nghiệp B vẫn có thể cạnh tranh với
nguồn lực A của doanh nghiệp A (Pearce, Freeman & Robinson, 1987).
Hình 1.1: Nguồn lực đạt VRIN và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
uê
́
(Nguồn: Barney, J.B,1991)
́H
1.2 Lý luận chung về thuyết năng lực động
1.2.1 Khái niệm về năng lực động
tê
Trước những năm 1980, các lý thuyết về phân tích cạnh tranh chủ yếu tập trung
h
vào việc phân tích thị trường ở trạng thái cân bằng (thuyết kinh tế học tổ chức, kinh tế
in
học Chamberlain) mà ít xem xét quá trình động của thị trường. Bắt đầu từ giữa những
̣c K
năm 1980 đầu những năm 1990, lý thuyết về nguồn lực doanh nghiệp được nhiều học
giả nghiên cứu xem xét để xây dựng chiến lược kinh doanh từ các yếu tố nội tại của
ho
doanh nghiệp (Wernerfelt,1984). Lý thuyết nguồn lực cho rằng chính các nguồn lực
của doanh nghiệp (hữu hình và vô hình) sẽ quyết định lợi thế cạnh tranh và hiệu quả
ại
kinh doanh của doanh nghiệp. Bước phát triển tiếp theo của lý thuyết nguồn lực hình
Đ
thành nên lý thuyết về năng lực động doanh nghiệp. Lý thuyết năng lực động nhấn
g
mạnh vào sự thay đổi. Lý thuyết này đánh giá tại sao các doanh nghiệp tạo ra lợi thế
̀n
cạnh tranh trong môi trường biến đổi. Và quan trọng hơn, năng lực động cho phép
ươ
doanh nghiệp tạo ra và duy trì lợi thế trong môi trường thay đổi nhanh chóng.
Trong thực tế, môi trường kinh doanh luôn biến động đòi hỏi doanh nghiệp phải
Tr
lèo lái các nguồn lực của mình để thích ứng và tồn tại, chính vì vậy lý thuyết nguồn
lực của doanh nghiệp liên tục được phát triển và được mở rộng trong thị trường động
và hình thành nên lý thuyết năng lực động (dynamic capabilities). Năng lực của doanh
nghiệp là khả năng của doanh nghiệp sử dụng hiệu quả nguồn lực để đạt được mục
tiêu kinh doanh. Theo Teece DJ, Pisano G & Shuen A (1997), năng lực động được
định nghĩa là “khả năng tích hợp, xây dựng và định dạng lại những tiềm năng của
doanh nghiệp để đáp ứng với thay đổi của môi trường kinh doanh”.
Nguồn năng lực động là cơ sở tạo ra lợi thế cạnh tranh và đem lại kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp (Eisenhardt & Martin, 2000). Như đã nêu ở trên, nguồn lực
doanh nghiệp có thể ở dạng hữu hình hoặc vô hình. Nguồn lực vô hình thường khó
phát hiện và đánh giá nhưng chúng thường tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững và thỏa
các điều kiện VRIN nên chúng thường là năng lực động của doanh nghiệp (Nguyễn
Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2008). Từ đó duy trì và nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
1.2.2 Lịch sử hình thành lý thuyết năng lực động
uê
́
Lý thuyết năng lực
́H
động doanh nghiệp
tê
h
in
Lý thuyết nguồn lực
Xem xét xây dựng chiến
̣c K
doanh nghiệp
Lý thuyết cạnh tranh lược kinh doanh dựa trên
truyền thống (Kinh tế phân tích các nguồn lực
ho
Schumpeter) phân tích các yếu tố nội thỏa mãn tiêu chí: Đem lại
bộ doanh nghiệp (các lợi ích, hiếm, khó bắt
Đ
chiến lược từ việc phân Phân tích ở điều kiện thị tố trong điều kiện thị
ươ
tranh
Phân tích ở điều kiện
thị trường cân bằng
(Nguồn: Bùi Quang Tuyến, tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh)
Bất động sản là những tài sản gắn liền với cuộc sống của mọi thành viên trong
xã hội, là một phần quan trọng của mỗi quốc gia. Đó là một phần không thể thiếu trong
mọi hoạt động của con người.
Từ thời La Mã cổ đại, người ta đã phân loại thành “bất động sản” và “động
sản”, theo đó bất động sản không chỉ là đất đai, của cải trong lòng đất mà còn là tất cả
uê
́
những gì được tạo ra do sức lao động của con người trên mảnh đất. Bất động sản bao
́H
gồm các công trình xây dựng, mùa màng, cây trồng… và tất cả những gì liên quan đến
đất đai hay gắn liền với đất đai, những vật trên mặt đất cùng với những bộ phận cấu
tê
thành lãnh thổ.
h
in
Pháp luật của nhiều nước trên thế giới đều thống nhất ở chỗ coi bất động sản
gồm đất đai và những tài sản gắn liền với đất đai. Tuy nhiên, hệ thống pháp luật của
̣c K
mỗi nước cũng có những nét đặc thù riêng thể hiện ở quan điểm phân loại và tiêu chí
phân loại, tạo ra cái gọi là “khu vực giáp ranh giữa hai khái niệm “bất động sản” và
ho
“động sản”.
ại
Hầu hết các nước đều coi bất động sản là đất đai và những tài sản có liên quan
Đ
đến đất đai, không tách rời với đất đai, được xác định bởi vị trí địa lý của đất (Điều
g
517, 518 Luật Dân sự Cộng hòa Pháp; Điều 86 Luật Dân sự Nhật Bản, Điều 130 Luật
̀n
Dân sự Cộng hòa Liên bang Nga; Điều 94, 96 Luật Dân sự Cộng hòa Liên bang
ươ
Đức…). Tuy nhiên, Nga quy định cụ thể bất đống sản là “mảnh đất” chứ không phải là
Tr
đất đai nói chung. Việc ghi nhận này là hợp lý vì đất đai nói chung là bộ phận của lãnh
thổ, không thể là đối tượng của giao dịch nhân sự.
Tuy nhiên, mỗi nước lại có quan niệm khác nhau về những tài sản “gắn liền”
với đất đai được coi là bất động sản. Điều 520 Luật Dân sự Pháp quy định “mùa màng
chưa gặt, trái cây chưa bứt khỏi cây là bất động sản, nếu đã bứt ra khỏi cây được coi là
động sản”. Tương tự, quy định này cũng được thể hiện ở Luật Dân sự Nhật Bản, Bộ
luật Dân sự Bắc Kỳ và Sài Gòn cũ. Trong khi đó, Điều 100 Luật Dân sự Thái Lan quy
định: “Bất động sản là đất đai và những vật gắn liền với đất đai, bao gồm cả những
quyền gắn với việc sở hữu đất đai”. Luật Dân sự Đức đưa ra khái niệm bất động sản
bao gồm đất đai và các tài sản gắn với đất.
Như vậy, có 2 cách diễn đạt chính: thứ nhất, miêu tả cụ thể những gì được coi
là “gắn liền với đất đai, và do vậy là bất động sản; thứ hai, không giải thích rõ về khái
niệm này và dẫn tới các cách hiểu khác nhau về những tài sản “gắn liền với đất đai”.
Luật Dân sự Nga năm 1994 quy định về bất động sản đã có những điểm khác
uê
́
biệt đáng chú ý so với các Luật Dân sự truyền thống. Điều 130 của Luật này một mặt,
́H
liệt kê tương tự theo cách của các Luật Dân sự truyền thống; mặt khác, đưa ra khái
niệm chung về bất động sản là “những đối tượng mà dịch chuyển sẽ làm tổn hại đến
tê
giá trị của chúng”. Bên cạnh đó, Luật này còn liệt kê những vật không liên quan đến
h
đất đai như “tàu biển, máy bay, phương tiện vũ trụ…” cũng là bất động sản.
in
Theo Bộ Luật Dân sự số 33/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
̣c K
chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14/6/2005 thì bất động sản là các tài sản bao gồm
đất đai, nhà, công trình, gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công
ho
trình xây dựng đó; các tài sản khác gắn liền với đất đai; các tài sản do pháp luật quy
ại
định. Theo tiêu chuẩn thẩm định giá quốc tế năm 2005 thì bất động sản được định
Đ
nghĩa gồm đất đai và những công trình do con người tạo nên gắn liền với đất.
g
Như vậy, khái niệm bất động sản rất rộng, đa dạng nhưng nói chung có một
̀n
quan điểm thống nhất là “bất động sản là những tài sản gắn liền với đất đai và không
ươ
di dời được” và theo đó bất động sản bao gồm: “đất đai nhưng phải là đất đai không di
Tr
dời được”, đất đai đó phải được đo lường bằng giá trị thể hiện qua số lượng và chất
lượng của đất; nhà ở và công trình gắn liền với đất đai: là nhà cửa, các trung tâm
thương mại, các văn phòng khách sạn. Và đặc biệt là các tài sản khác gắn liền không
thể tách với công trình xây dựng đó: máy điều hòa, các máy móc thiết bị điều khiển
hoạt động của công trình; các tài sản khác gắn liền với đất đai như: vườn cây, ao cá,
chuồng trại chăn nuôi, cánh đồng làm muối, các hầm mỏ khoáng sản.
Đất đai là hàng hóa đặc biệt, dù được đem chuyển nhượng, nhưng không thể
đem bất động sản đó đến nơi họ muốn, đến một vị trí khác. Quyền sử dụng đất nằm
trong thị trường bất động sản, vị trí của đất đai gắn liền với điều kiện sinh thái, kinh tế-
xã hội, điều đó đã tác động đến phương thức sử dụng đất và giá đất, đó chính là
nguyên nhân tại sao giá đất lại khác nhau dù ở thế cận nhau.
uê
́
1.3.2.2 Tính không đồng nhất
́H
Trong nền kinh tế thị trường, hàng hóa rất đa dạng và phức tạp nên khó có thể
tê
tìm kiếm được 2 tài sản giống hoàn toàn mà nó chỉ tương đồng về mặt đặc điểm, chính
vì vậy giá cả của bất động sản gắn liền với đặc điểm của mỗi tài sản. Giả sử rằng, hai
h
in
bất động sản cùng nằm trong một khu vực nhưng giá của chúng còn phụ thuộc vào
thời điểm bán như thế nào, người mua có thích hay không, tâm lý của người đi mua
̣c K
lúc đó như thế nào và đặc điểm cụ thể của bất động sản, tất cả điều này chứng minh
cho sự không đồng nhất đối với bất động sản và nhất là trong nền kinh tế thị trường
ho
hiện nay.
ại
Diện tích đất là có hạn so với sự phát triển của dân số, do vậy về lâu dài giá đất
g
có xu hưỏng ngày càng tăng lên. Diện tích đất đai có chiều hướng giảm có rất nhiều
̀n
nguyên nhân. Một là, do tốc độ tăng dân số nhanh đặc biệt là vùng nông thôn. Hai là,
ươ
do tốc độ phát triển kinh tế thị trường theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa làm
Tr
cho diện tích đất nông nghiệp giảm. Ba là, do nhu cầu lao động ở thành thị cao hơn
nông thôn dẫn đến tình trạng dân số ở thành phố tăng lên, nhu cầu về chỗ ở cũng tăng
lên vì vậy phát sinh nhu cầu mua bán bất động sản, kinh doanh nhà cho thuê.
Bất động sản bao gồm cả đất đai và các công trình trên đất, đất đai là nguồn tài
nguyên do thiên nhiên ban tặng, là tư liệu sản xuất đặc biệt mà không có tài sản nào có
thể thay thế được. Nó được tham gia vào quá trình tái sản xuất xã hội nhưng dù đem sử
dụng cho mục đích nào đi nữa thì nó cũng vẫn mang lại lợi ích cho chủ sở hữu nên nó
mang tính bền vững. Hơn nữa, đất đai được sử dụng để hưởng quyền sở hữu đất đai và
hưởng các lợi ích do đất mang lại và thời gian sử dụng lại vô hạn làm cho ý nghĩa của
đất đai, bất động sản được nhân đôi. Điều này thể hiện đời sống kinh tế bền vững.
1.4 Lí luận chung về năng lực cạnh tranh trong bất động sản
1.4.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Theo Từ điển thuật ngữ kinh tế học (2001): “Năng lực cạnh tranh được hiểu là
uê
́
khả năng dành được thị phần lớn trước các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, kể cả
́H
khả năng dành lại một phần hay toàn bộ thị phần của đồng nghiệp”.
Michael Porter (2009b) cho rằng khó có thể đưa ra một khái niệm, định nghĩa tuyệt
tê
đối về năng lực cạnh tranh. Theo ông, “Để có thể cạnh tranh thành công, các doanh nghiệp
h
phải có được lợi thế cạnh tranh dưới hình thức hoặc là có chi phí sản xuất thấp hơn hoặc là
in
có khả năng khác biệt hóa sản phẩm để đạt được mức giá cao hơn trung bình. Để duy trì lợi
̣c K
thế cạnh tranh, các doanh nghiệp cần ngày càng đạt được những lợi thế cạnh tranh tinh vi
hơn, qua đó có thể cung cấp những hàng hóa hay dịch vụ có chất lượng cao hơn hoặc sản
ho
thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt
Đ
nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn”.
g
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp.
̀n
Đây là yếu tố nội tại của doanh nghiệp, không chỉ được tính bằng các tiêu chí công nghệ, tài
ươ
chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp… một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so
Tr
sánh với các đối thủ cạnh tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị
trường. Thị trường bất động sản Việt Nam hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp tham gia, đây
là cơ hội cho thị trường phát triển nhưng cũng là thách thức không nhỏ khi mức độ chuyên
môn hóa của các doanh nghiệp còn thấp, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp còn hạn
chế. Vô hình chung sẽ tạo sức ì lớn cho toàn thị trường.
1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.4.2.1 Định tính
Đây là chỉ tiêu có tính chất rất khái quát, nó bao gồm nhiều yếu tố như: chất
lượng sản phẩm, các hoạt động dịch vụ của doanh nghiệp, hoạt động marketing, quan
hệ của doanh nghiệp với các tổ chức tài chính, mức độ ảnh hưởng của các doanh nghiệp
đến các đơn vị hành chính sự nghiệp… Đó là tài sản vô hình, vô giá mà doanh nghiệp
uê
́
nào cũng coi trọng, nếu mất uy tín thì chắc chắn doanh nghiệp sẽ không có khả năng
́H
cạnh tranh trên thương trường. Có uy tín, doanh nghiệp có thể huy động được rất nhiều
nguồn lực như: vốn, nguyên vật liệu và đặc biệt là sự quan tâm, gắn bó của người lao
tê
động với doanh nghiệp hay sự ủng hộ của chính quyền địa phương với công ty.
h
in
Theo định nghĩa của Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ “thương hiệu là một cái tên,
một từ ngữ, một dấu hiệu, biểu tượng, hình vẽ hoặc tổng hợp tất cả các yếu tố trên
̣c K
nhằm xác định một sản phẩm hoặc dịch vụ của một sản phẩm và phân biệt sản phẩm
dịch vụ với đối thủ cạnh tranh. Có thể nói thương hiệu là hình thức thể hiện bên ngoài
ho
tạo ra ấn tượng, thể hiện cái bên trong cho sản phẩm hoặc doanh nghiệp. Thương hiệu
ại
tạo ra nhận thức và niềm tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm và dịch vụ mà
Đ
doanh nghiệp cung ứng. Giá trị của một thương hiệu là triển vọng lợi nhuận mà
thương hiệu có thể đem lại cho nhà sản xuất trong tương lai. Nói cách khác, thương
̀n g
hiệu là tài sản vô hình của doanh nghiệp. Ví dụ khi nói đến cà phê người ta sẽ nghĩ đến
ươ
cà phê Trung Nguyên, hay khi nhắc đến xe máy sẽ nghĩ tới Honda,… Tên hàng hóa
gắn liền với thương hiệu trở thành một cụm từ dễ nhớ và làm cho khách hàng nhớ đến
Tr
doanh nghiệp lâu hơn. (Nguồn: Đào Minh Đức, “Làm rõ khái niệm thương hiệu”,
www.Margroup.edu.vn).
Xây dựng thương hiệu đòi hỏi vấn đề về thời gian, khả năng tài chính và ý chí
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Một doanh nghiệp có năng lực
cạnh tranh cao cũng có nghĩa là họ đã xây dựng được thương hiệu mạnh, thương hiệu
đó luôn được khách hàng nhớ và nhận biết rõ ràng. Một thương hiệu mạnh là một
thương hiệu có thể tạo được cho khách hàng sự ấn tượng, kích thích sử dụng sản
phẩm. Nếu khách hàng đã thích và đam mê một thương hiệu, họ sẽ trung thành với
thương hiệu đó.
Qua việc xây dựng thành công một thương hiệu có thể đánh giá năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp đó vì: Thương hiệu tốt giúp tạo dựng sự tin tưởng, yên tâm và
tự hào khi sử dụng thương hiệu đó. Thương hiệu tốt giúp tạo dựng hình ảnh công ty tốt
và nhanh chóng thu hút được những khách hàng mới, vốn đầu tư và thu hút nhân tài.
uê
́
Thương hiệu tốt giúp phân phối sản phẩm dễ dàng hơn, dễ tìm kiếm thị trường mới,
́H
đồng thời giảm chi phí tiếp thị, giúp doanh nghiệp có điều kiện phòng thủ, chống lại sự
cạnh tranh quyết liệt về giá.
tê
- Kinh nghiệm của doanh nghiệp
h
in
Một công ty có bề dày kinh nghiệm trên thương trường cũng được đánh giá rất
cao về năng lực cạnh tranh. Kinh nghiệm sẽ giúp công ty nâng cao chất lượng sản
̣c K
phẩm, có thể nắm bắt và xử lý tình huống phức tạp với thời gian và chi phí thấp nhất.
ho
Cơ sở vật chất kỹ thuật ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của bất cứ
ại
doanh nghiệp nào. Tuy nhiên, do đặc điểm của hoạt động kinh doanh bất động sản
Đ
không sản xuất ra sản phẩm vật chất mà chỉ cung cấp những sản phẩm có sẵn và thông
g
qua việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng dựa trên phần lớn là nguồn nhân lực, có sự
̀n
hỗ trợ của công nghệ, thiết bị hiện đại, tiên tiến. Việc đánh giá của khách hàng là
ươ
thông qua sự hài lòng về nhân viên và dịch vụ của công ty. Vì vậy, cơ sở vật chất kỹ
Tr
thuật có ảnh hưởng lớn tới năng lực cạnh tranh của một công ty môi giới bất động sản.
Một công ty bất động sản có trang thiết bị tiên tiến, công nghệ hiện đại thì dịch vụ của
họ có chất lượng cao, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Hơn nữa, nhiều chi
nhánh được mở sẽ làm tăng tính tiện lợi hơn trong giao dịch và thu hút nhiều khách
hàng trên địa bàn rộng lớn, từ đó khẳng định được vị thế của công ty. Một số chỉ tiêu
cơ sở vật chất kỹ thuật- công nghệ như: số lượng chi nhánh, các giải pháp giao dịch
tiên tiến,…
Nguồn nhân lực của công ty bất động sản là nguồn vốn quý giá nhất, vì hầu hết
các lĩnh vực đem lại doanh thu lớn cho công ty như dịch vụ tư vấn tài chính doanh
nghiệp, quản lý tài sản, hoạt động tự doanh đều phụ thuộc chủ yếu vào nhân tố con
người. Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ giúp khách hàng nhanh chóng tiếp cận hơn với
sản phẩm, tốc độ được phục vụ nhanh hơn, khách hàng được quan tâm kỹ hơn. Có thể
nói nguồn nhân lực có vai trò quyết định đến năng lực cạnh tranh của công ty bất động
uê
́
sản, nguồn nhân lực cao là yếu tố tạo nên sự khác biệt giữa các công ty bất động sản.
Các chỉ tiêu đánh giá nguồn nhân lực bao gồm: số lượng cán bộ nhân viên, số lượng
́H
cán bộ nhân viên có trình độ đại học và trên đại học, trình độ, kinh nghiệm của các cán
tê
bộ quản lý cấp cao,…
h
1.4.2.2 Định lượng in
- Thị phần doanh nghiệp trên thị trường
̣c K
Thị phần phản ánh thế mạnh của doanh nghiệp trong ngành, là chỉ tiêu được
doanh nghiệp hay dùng để đánh giá mức độ chiếm lĩnh thị trường của mình so với đối
ho
thủ cạnh tranh. Thị phần lớn sẽ tạo lợi thế cho doanh nghiệp chi phối và hạ thấp chi
ại
Chỉ tiêu lợi nhuận được thể hiện qua một số yếu tố sau: giá trị sản lượng sản
̀n
xuất, lợi nhuận ròng, tỷ suất lợi nhuận trên tổng sản lượng sản xuất, lợi nhuận ròng, tỷ
ươ
Đây là một trong các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất của doanh nghiệp nếu các chỉ
tiêu này càng cao phản ánh hiệu suất kinh doanh càng cao và do đó tạo điều kiện để
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Năng suất lao động là chỉ tiêu quan trọng, tổng hợp của các yếu tố như: con
người, công nghệ, tổ chức quản lý, cơ sở vật chất kỹ thuật,… Do đó, nó là tiêu chí rất
quan trọng để đánh giá năng lực cạnh tranh củ doanh nghiệp. Năng suất lao động được
đo bằng sản lượng sản phẩm đảm bảo chất lượng trên một đơn vị số lượng lao động
làm ra sản phẩm đó.
Năng suất lao động của doanh nghiệp càng cao thì năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp càng cao so với các doanh nghiệp cùng lĩnh vực. Khi doanh nghiệp có năng
suất lao động cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh đồng nghĩa với việc doanh nghiệp
phải bỏ ra một lượng ít hơn cho một sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh từ đó nhà
quản trị đưa ra được những chiến lược về giá, sản phẩm hiệu quả. (Vũ Anh Tuấn, Tô
uê
́
Đức Hạnh, Phạm Quang Phân, (2007), “Kinh tế chính trị Marx- Lenin”, Nhà xuất bản
tổng hợp).
́H
1.4.3 Vai trò, tầm quan trọng và sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh
tê
Theo Lê Quốc Uy (2015a), trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh có vai trò vô
h
cùng quan trọng, nó được coi là động lực của sự phát triển không chỉ của mỗi cá nhân,
in
mỗi doanh nghiệp mà cả nền kinh tế nói chung. Đối với sản phẩm và ngành bất động
̣c K
sản cạnh tranh cũng có vai trò quan trọng, cụ thể như sau:
Cạnh tranh là môi trường, là động lực thúc đẩy sự phát triển của mọi thành phần
ại
kinh tế trong nền kinh tế thị trường, góp phần xóa bỏ những độc quyền, bất hợp lý, bất
Đ
bình đẳng trong kinh doanh. Cạnh tranh đảm bảo sự thúc đẩy sự phát triển của khoa
g
học kỹ thuật, sự phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc. Cạnh tranh thúc đẩy sự
̀n
đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, kích thích nhu cầu
ươ
phát triển, làm nảy sinh những nhu cầu mới, góp phần nâng cao chất lượng đời sống xã
Tr
hội và phát triển kinh tế. Cạnh tranh làm nền kinh tế quốc dân vững mạnh, tạo khả
năng cho doanh nghiệp vươn ra thị trường nước ngoài. Cạnh tranh giúp cho nền kinh
tế có nhìn nhận đúng hơn về kinh tế thị trường, rút ra được những bài học thực tiễn bổ
sung vào lý luận kinh tế thị trường của nước ta.
Bên cạnh những tác dụng tích cực, cạnh tranh cũng làm xuất hiện những hiện
tượng tiêu cực như làm hàng giả, buôn lậu trốn thuế,… gây nên sự bất ổn trên thị
trường, làm thiệt hại lợi ích của nhà nước và người tiêu dùng.
Cạnh tranh được coi là cái “sàng” để lựa chọn và đào thải những doanh nghiệp.
Vì vậy, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp có vai trò cực kỳ to lớn. Cạnh
tranh quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cạnh tranh tạo ra động
lực cho sự phát triển của doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp tìm mọi cách để nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải phát triển công tác
marketing bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường để xác định được nhu cầu thị trường,
uê
́
từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh để đáp ứng nhu cầu đó. Bên cạnh đó, doanh
́H
nghiệp phải nâng cao các hoạt động dịch vụ cũng như tăng cường các hình thức quảng
cáo, khuyến mãi, chiết khấu…
tê
Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải đưa ra các sản phẩm có chất lượng cao
h
hơn để đáp ứng được nhu cầu thường xuyên thay đổi của người tiêu dùng. Muốn vậy,
in
các doanh nghiệp phải áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật và hoạt động sản
̣c K
xuất kinh doanh, tăng cường đào tạo nhân viên để thực hiên dịch vụ một cách chuyên
nghiệp,… từ đó, làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn.
ho
1.4.3.3 Đối với ngành đầu tư kinh doanh bất động sản
ại
Ngành đầu tư, kinh doanh bất động sản của Việt Nam được hình thành và phát
Đ
triển chưa lâu, có thể đánh dấu khi luật Đất đai năm 1993 có hiệu lực. Trong khoảng
g
thời gian mới được hình thành, hệ thống pháp lý chưa hoàn thiện, tốc độ phát triển quá
̀n
nóng do nhu cầu về bất động sản rất lớn trong khi nguồn cung có hạn. Điều này khiến
ươ
giá bất động sản tăng vọt không ngừng, ngành đầu tư, kinh doanh bất động sản trong
Tr
khoảng thời gian dài là có lãi, có dự án là có lãi. Nhà đầu tư thứ cấp mua cũng có lãi.
Hàng hóa tung ra thị trường bao nhiêu lập tức tiêu thụ hết bấy nhiêu. Thực tế này
khiến ngành kinh doanh bất động sản trong một thời gian dài chỉ biết chạy dự án, xin
dự án để triển khai mà không quan tâm gì đến vấn đề cạnh tranh và nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp mình.
Trong giai đoạn hiện nay, sau một khoảng thời gian dài phát triển quá nóng, khi
cung vượt xa cầu, nhiều doanh nghiệp kinh doanh bất động sản rơi vào tình trạng hoạt
động thua lỗ, cầm chừng, sản phẩm không bán được dẫn đến nguy cơ phá sản. Quy
luật thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải cải tiến, đổi mới, nâng cao năng lực cạnh
tranh để chiến thắng trong cạnh tranh thì mới có thể tồn tại và phát triển được. Như
vậy, cạnh tranh trở thành một yếu tố quan trọng, quyết định đến sự thành bại của mỗi
doanh nghiệp nói riêng, quyết định đến sự phát triển hay diệt vong của cả ngành bất
động sản nói chung. Cạnh tranh trong đầu tư, kinh doanh bất động sản cũng là nền
tảng để cơ quan Nhà nước hoàn thiện hệ thống pháp lý, nhằm từng bước lành mạnh
uê
́
hóa thị trường, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp. Từ
đó, ngành đầu tư, kinh doanh bất động sản Việt Nam mới có cơ hội để phát triển ổn
́H
định, lâu dài.
tê
1.4.3.4 Đối với sản phẩm
h
Cạnh tranh tạo ra động lực cho các doanh nghiệp tự cắt giảm chi phí để giảm
in
giá thành sản phẩm, chủ động áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ để nâng cao năng
̣c K
suất lao động, nghiên cứu sản xuất ra những sản phẩm đáp ứng thị hiếu người tiêu
dùng.
ho
Đối với sản phẩm bất động sản, các doanh nghiệp càng phải cẩn trọng hơn để
ại
mang đến cho khách hàng, các nhà đầu tư những sản phẩm rõ ràng về mặt pháp lý,
Đ
không trôi nổi, tính thanh khoản cao, mang lại sự yên tâm cho khách hàng. Tính chiết
khấu cao trong các sản phẩm dự án sẽ mang lại sự tin tưởng, mong muốn hợp tác lâu
̀n g
1.5 Kết quả một số nghiên cứu về năng lực động doanh nghiệp ở Việt Nam và
Tr
Với những lý thuyết nêu trên, các nhà nghiên cứu trên thế giới vẫn đang khám
phá ra các yếu tố tạo nên nguồn lực động của doanh nghiệp và đề ra mô hình nghiên
cứu để đánh giá năng lực động của doanh nghiệp. Sau đây chúng ta cùng điểm qua
một số nghiên cứu này thông qua bảng sau:
Kết quả nghiên cứu với 126 doanh nghiệp tại Mỹ cho thấy có định
hướng học hỏi có ảnh hưởng tích cực đến hệ thống thông tin thị
Sinkula, Baker,
trường và mức độ phổ biến thông tin thị trường. Hệ thống thông tin
& Noordewier,
thị trường có ảnh hưởng tích cực đến mức độ phổ biến thông tin thị
(1997)
trường. Cuối cùng là chương trình marketing động chịu ảnh hưởng
uê
́
tích cực bởi nhân tố mức độ phổ biến thông tin thị trường
́H
Tác giả phân tích khung lý thuyết của kinh tế tổ chức , kinh tế học
tê
Chaimberlain, kinh tế học Schumpeter trong phân tích chiến lược
Teece, Pisano, cạnh tranh của các doanh nghiệp (mô hình lực lượng cạnh tranh, mô
h
& Shuen,
in
hình xung đột chiến lược), quan điểm về nguồn lực để xây dựng
̣c K
(1997) khái niệm "năng lực động". Theo đó "năng lực động" là "khả năng
tích hợp, xây dựng và định dạng lại những tiềm năng của doanh
ho
nghiệp để đáp ứng với thay đổi của môi trường kinh doanh".
Kết quả nghiên cứu với 200 doanh nghiệp công nghệ tại Đài Loan
ại
cho thấy nguồn lực doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến tính
Đ
sẵn sàng của đối tác bên ngoài. Cả nguồn lực của doanh nghiệp và
g
Wu (2007) tính sẵn sàng của đối tác bên ngoài đều có ảnh hưởng tích cực đến
̀n
năng lực động của doanh nghiệp trong đó nguồn lực của doanh
ươ
nghiệp có ảnh hưởng lớn hơn. Năng lực động của doanh nghiệp
Tr
Kết quả nghiên cứu từ 294 doanh nghiệp tại Singapore cho thấy
định hướng kinh doanh có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả kinh
Keh, Nguyen
doanh, thông tin mua lại và tính hữu dụng thông tin. Thông tin mua
Thi Tuyet Mai,
lại cũng có ảnh hưởng tích cực tính hữu dụng thông tin. Tính hữu
Ng,. (2007)
dụng thông tin có ảnh hưởng tích cực đến kết quả kinh doanh. Tuy
nhiên kết quả nghiên cứu không có thấy việc mua lại thông tin có
ảnh hưởng tích cực đến kết quả kinh doanh. Xu hướng cho thấy việc
mua lại thông tin có ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả kinh doanh.
Kết quả phân tích trên 323 doanh nghiệp tại TP. HCM cho thấy định
hướng kinh doanh có ảnh hưởng tích cực đến định hướng học hỏi,
năng lực sáng tạo, năng lực marketing và kỳ vọng cơ hội WTO.
Định hướng học hỏi có ảnh hưởng tích cực đến năng lực marketing.
uê
́
Nguyễn Đình
Kỳ vọng cơ hội WTO có ảnh hưởng tích cực đến định hướng học
Thọ & Nguyễn
́H
hỏi và năng lực marketing. Năng lực marketing có ảnh hưởng tích
Thị Mai Trang
cực đến kết quả kinh doanh và năng lực sáng tạo. Năng lực sáng tạo
tê
(2009)
có ảnh hưởng tích cực đến kết quả kinh doanh. Nghiên cứu này tác
h
giả xây dựng hai thang đo (1) năng lực marketing và (2) định hướng
in
kinh doanh là những thang đo đa hướng. Các biến nghiên cứu khác
̣c K
Tác giả phân tích khung lý thuyết về năng lực động dựa trên các kết
quả nghiên cứu lý thuyết và kiểm định thực nghiệm trước đó.
ại
Nghiên cứu đưa ra các định nghĩa về năng lực động và tổng hợp một
Đ
số yếu tố tạo lên năng lực động cho doanh nghiệp dựa trên các
Nguyễn Trần nghiên cứu tiền nghiệm. Cụ thể có 6 nhân tố tạo nên năng lực động
̀n g
Sỹ (2013) của doanh nghiệp được các nhà nghiên cứu đề cập phổ biến là (1)
ươ
Năng lực nhận thức; (2) Năng lực tiếp thu (học hỏi); (3) Năng lực
thích nghi; (4) Năng lực sáng tạo; (5) Năng lực kết nối và (6) Năng
Tr
lực tích hợp. Tác giả cũng cho rằng việc chưa có mô hình nghiên
cứu kiểm định là một hạn chế lớn của nghiên cứu.
(Nguồn: Bùi Quang Tuyến, tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh)
Thông qua khảo lược các tài liệu nghiên cứu, có nhiều nhân tố nội tại ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đề tài nghiên cứu tiến hành xây
dựng mô hình hồi quy tuyến tính ban đầu với biến phụ thuộc là năng lực cạnh tranh
động của doanh nghiệp, còn các biến độc lập bao gồm 5 yếu tố được trình bày như
hình vẽ bên dưới.
uê
́
Năng lực nguồn nhân lực
́H
tê
Danh tiếng doanh nghiệp
h
in Năng lực động của
Năng lực marketing
doanh nghiệp
̣c K
Như đã nói trong phần phương pháp thu thập thông tin, các yếu tố biến độc lập
̀n g
được xây dựng dựa trên mô hình nghiên cứu Năng lực cạnh tranh động của các nghiên
ươ
cứu khác ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Căn cứ vào mô hình nghiên cứu năng lực
động của Wang và Ahmed (2007), mô hình nghiên cứu năng lực động và kết quả kinh
Tr
doanh của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2009). Tuy nhiên trong quá
trình triển khai để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu thập thông tin phân tích, nội
dung sẽ gắn với thực tế doanh nghiệp đang điều tra nên không hoàn toàn giống với
nghiên cứu gốc.
Tác giả kế thừa 4 yếu tố trong mô hình Năng lực động của tác giả Huỳnh Thị
Thúy Hoa. Yếu tố còn lại là Năng lực nguồn nhân lực được rút ra từ cơ sở việc xem
xét tình hình cụ thể của doanh nghiệp cũng như tham khảo ý kiến của các cán bộ Ban
lãnh đạo trong các cuộc phỏng vấn sâu vì tác giả tự xét thấy yếu tố Năng lực tổ chức
dịch vụ trong mô hình đề xuất của Huỳnh Thị Thúy Hoa không phù hợp để áp dụng tại
công ty bất động sản. Do vậy, tác giả đã tham khảo ý kiến Banh lãnh đạo công ty cũng
như các cán bộ nhân viên lâu năm tại công ty để đề xuất thay yếu tố Năng lực tổ chức
dịch vụ như trong mô hình nghiên cứu ban đầu thành Năng lực nguồn nhân lực. Yếu tố
Năng lực nguồn nhân lực cũng đã được chứng minh có ý nghĩa tác động đến mô hình
Năng lực động của doanh nghiệp thông qua nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đình Thọ
uê
́
trong bài “ Một số yếu tố tạo thành năng lực động và giải pháp nuôi dưỡng, Nguyễn
Đình Thọ, 2009”
́H
Nghiên cứu tiến hành phân tích cụ thể mô hình để hiểu rõ hơn về mô hình nghiên
tê
cứu thông qua bảng sau:
h
in
̣c K
ho
ại
Đ
̀n g
ươ
Tr
Bảng 1.2: Các chỉ số cấu thành các nhân tố ảnh hưởng năng lực cạnh tranh động
Số
Biến nghiên cứu Biến quan sát lượng
biến
1. Năng lực Đáp ứng khách -Chính sách giá và độ linh hoạt của
marketing hàng giá cả.
-Tính đa dạng của sản phẩm.
-Thông tin hữu ích mang lại cho 4
uê
́
khách hàng.
́H
-Khả năng linh hoạt trong chính sách
thanh toán.
tê
Phản ứng với -Đa dạng các hình thức quảng cáo,
đối thủ cạnh tiếp thị, xúc tiến bán hàng.
h
tranh in
-Khả năng duy trì các hình thức 2
quảng cáo.
̣c K
Chất lượng các -Xây dựng mối quan hệ với các chủ
mối quan hệ đầu tư uy tín… 1
ho
2. Danh tiếng doanh nghiệp -Đầu tư xây dựng hình ảnh tích
ại
cực.
Đ
cho khách.
̀n
ươ
3. Năng lực sáng tạo -Đã đưa ra các sản phẩm mới.
-Sản phẩm đa dạng đem lại sự thỏa
mãn cho khách hàng.
-Tạo mọi điều kiện thuận lợi để 3
khách hàng tiếp cận sản phẩm.
4. Định hướng Năng lực chủ -Đi đầu ngành trong hoạt động bất
kinh doanh động động sản Đà Nẵng.
-Không sử dụng chiến lược bán phá
giá để cạnh tranh. 3
-Luôn kiên định trong chiến lược
cạnh tranh lành mạnh.
-Thực hiện chiến lược đào tạo nhân
viên dài hạn để phục vụ nhu cầu
uê
́
phát triển trong tương lai
2
Năng lực mạo -Chấp nhận tham gia các dự án lớn,
́H
hiểm doanh thu cao, mức rủi ro lớn
(kiểm soát được).
tê
-Thái độ sẵn sàng phục vụ khách
h
hàng.in
-Thực hiện yêu cầu một cách nhanh
̣c K
chóng.
-Tạo được sự tin tưởng ở khách
hàng.
ho
5. Năng lực nguồn nhân lực -Có trình độ chuyên môn để thực 6
hiện yêu cầu khách hàng.
ại
Đó là việc tìm ra các phương cách để thỏa mãn nhu cầu khách hàng và đạt được
mục tiêu của doanh nghiệp. Vì vậy, năng lực marketing của doanh nghiệp được thể
hiện, một là, thông qua việc liên tục theo dõi và đáp ứng được với những thay đổi của
thị trường, bao gồm khách hàng, đối thủ cạnh tranh và môi trường vĩ mô (Homburg C,
Grozdanovic M & Klarmann M, 2007). Hai là doanh nghiệp phải luôn nổ lực tạo dựng
uê
́
mối quan hệ tốt với các đối tác kinh doanh như nhà cung cấp, khách hàng, nhà phân
́H
phối và chính quyền.
Việc đánh giá năng lực marketing của doanh nghiệp được thực hiện thông qua
tê
bốn thành phần cơ bản sau (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009)
h
- Đáp ứng khách hàng (customer responsiveness) thể hiện sự đáp ứng của doanh
in
nghiệp theo sự thay đổi về nhu cầu và ước muốn của khách hàng.
̣c K
- Phản ứng với đối thủ cạnh tranh (competitor responsiveness), gọi tắt là phản
ứng cạnh tranh, thể hiện sự theo dõi của doanh nghiệp đối với các hoạt động kinh
ho
doanh của đối thủ cạnh tranh. Chẳng hạn như các chiến lược Marketing mà doanh
nghiệp thực hiện để đáp trả với đối thủ cạnh tranh.
ại
macroenvironment), gọi tắt là thích ứng môi trường, thể hiện việc doanh nghiệp theo
g
dõi sự thay đổi của môi trường vĩ mô để nắm bắt các cơ hội và rào cản kinh doanh từ
̀n
- Chất lượng mối quan hệ với đối tác (relationship quality), gọi tắt là chất lượng
Tr
quan hệ, thể hiện mức độ doanh nghiệp đạt được chất lượng mối quan hệ với khách
hàng, nhà cung cấp, nhà phân phối và các cấp chính quyền có liên quan. Đó là việc
doanh nghiệp thực hiện những cam kết đã đề ra với khách hàng hay là các thành viên
tham gia thỏa mãn với mối quan hệ đã thiết lập.
Thực tiễn đã cho thấy lợi nhuận của doanh nghiệp thu được chủ yếu từ khách hàng
hiện có, tuy vậy không phải doanh nghiệp nào cũng có thể thực hiện được (không thể
thay thế và bắt chước được). Chất lượng mối quan hệ có quan hệ tỷ lệ thuận với kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp (hiếm và có giá trị). Vì vậy, chất lượng mối quan hệ
thỏa mãn các tiêu chí VRIN và là yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh động của doanh
nghiệp.
Tóm lại, các yếu tố tạo nên năng lực marketing đều đáp ứng yêu cầu của VRIN,
vì vậy năng lực Marketing là yếu tố tạo thành năng lực động của doanh nghiệp.
Đó là khả năng về tính độc lập, khả năng chấp nhận mạo hiểm với thị trường,
uê
́
tính chủ động trong kinh doanh hay năng lực tấn công đối thủ kinh doanh. Có nhiều
́H
quan niệm khác nhau về định hướng kinh doanh. Các nhà nghiên cứu về định lượng
kinh doanh cho rằng định hướng kinh doanh bao gồm 2 thành phần chính là: năng lực
tê
mạo hiểm và năng lực chủ động.
h
in
- Năng lực mạo hiểm: các doanh nghiệp tham gia thị trường đều phải đương đầu
với rủi ro. Chấp nhận rủi ro thể hiện sự cam kết của nhà kinh doanh trong việc đầu tư
̣c K
nguồn lực lớn cho các dự án kinh doanh có khả năng thu lợi cao.
- Năng lực chủ động: là quá trình doanh nghiệp dự báo yêu cầu của thị trường
ho
trong tương lai và khả năng chủ động đáp ứng với đòi hỏi này. Các doanh nghiệp phải
ại
chủ động và tiên phong trong đề xuất và thực hiện các ý tưởng mới.
Đ
Đó cơ bản là một cách mới để làm một công việc nào đó: ví dụ như “sản phẩm
̀n
mới” hoặc “một chất lượng mới” hoặc “một phương pháp sản xuất mới” hoặc “một thị
ươ
trường mới” hoặc “một nguồn cung cấp mới” hoặc “một cấu trúc tổ chức mới” (Dess
Tr
và Picken, 2000; Crossan và Apaydin, 2009). Sự thành công và tồn tại của các doanh
nghiệp phụ thuộc phần lớn vào khả năng tạo ra giá trị, khả năng sáng tạo (Wang và
Ahmed, 2004).
Các doanh nghiệp có năng lực sáng tạo cao hơn đối thủ cạnh tranh thì hoạt động
sẽ tốt hơn, lợi nhuận cao hơn, giá trị thị trường lớn hơn, xếp hạng tín dụng cao hơn và
khả năng sống sót cao hơn bởi vì lợi thế cạnh tranh sẽ gia tăng với sự sáng tạo
(Volberda và các cộng sự, 2009). Kết quả là năng lực sáng tạo quyết định kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp trong điều kiện động (Crossan và Apaydin, 2009). Lợi thế
cạnh tranh bền vững phụ thuộc vào khả năng phát triển kiến thức bên trong và khai
thác kiến thức bên ngoài một cách có hiệu quả để phát triển năng lực sáng tạo của
doanh nghiệp (Fabrizio, 2009). Điều cấp thiết đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa là
cải thiện khả năng sáng tạo bằng cách tận dụng kiến thức từ các nguồn bên ngoài để
xây dựng năng lực sáng tạo (Borch và Madsen, 2007; Volberda và các cộng sự, 2009).
Như vậy, các doanh nghiệp nhỏ và vừa cần phải cải thiện năng lực sáng tạo tác
uê
́
động để làm tăng lợi thế cạnh tranh.
́H
1.6.2.4 Danh tiếng doanh nghiệp
Đó là một tài sản vô hình bởi danh tiếng doanh nghiệp đem lại cho khách hàng sự
tê
tin tưởng, tin cậy vào sản phẩm, dịch vụ của nhà cung cấp. Danh tiếng của doanh
h
nghiệp sẽ giúp giải quyết vấn đề bất đối xứng thông tin giữa người bán và người mua
in
trong lý thuyết về kinh tế học thông tin. Danh tiếng doanh nghiệp sẽ đem lại các thông
̣c K
tin chỉ dẫn cho khách hàng lựa chọn sản phẩm, dịch vụ trong một thị trường đầy ắp các
nhà cung cấp khác nhau.
ho
Theo như nghiên cứu của Hongbin Cai và Ichiro Obara (2008), danh tiếng doanh
nghiệp có được từ chất lượng sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp trên thị trường
ại
(Allen, F, 1984) và một khi chất lượng sản phẩm không đạt như đã cam kết doanh
Đ
nghiệp sẵn sàng chịu trách nhiệm hay sự trừng phạt như thu hồi sản phẩm, trả tiền bồi
g
thường cho khách hàng, v.v…Sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng các dịch vụ và
̀n
ươ
sản phẩm của doanh nghiệp đó cũng là một yếu tố tạo nên danh tiếng của doanh
nghiệp. Theo Heski Bar-Isaac (2004), việc doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các cam kết
Tr
với khách hàng, cùng với sự thể hiện của đội ngũ nhân viên trong doanh nghiệp là hai
yếu tố góp phần củng cố và tăng thêm danh tiếng của doanh nghiệp. Cả hai nghiên cứu
của Heski Bar-Isaac (2004) và Hongbin Cai và Ichiro Obara (2008) đều công nhận
những thông tin mà khách hàng có về doanh nghiệp phản ánh rõ nét về danh tiếng của
doanh nghiệp trên thị trường. Cuối cùng, Giám đốc điều hành (CEO) ở doanh nghiệp
là người có ảnh hưởng tích cực đến danh tiếng của doanh nghiệp.
Để tạo được danh tiếng, doanh nghiệp phải đầu tư rất nhiều nguồn tài nguyên
riêng có của doanh nghiệp mình trong suốt quá trình hoạt động, trong đó danh tiếng
mà doanh nghiệp có được từ lần giao dịch đầu tiên với khách hàng là rất quan trọng
(không thể bắt chước và thay thế). Chính vì yếu tố này mà danh tiếng doanh nghiệp đã
thỏa mãn yêu cầu của VRIN và trở thành yếu tố của năng lực động của doanh nghiệp.
Đó là tổng thể các tiềm năng lao động của doanh nghiệp để sẵn sàng tham gia
uê
́
vào hoạt động phát triển của công ty. Năng lực nguồn nhân lực được thể hiện thông
́H
qua nhiều mặt như chất lượng và trình độ lao động của doanh nghiệp; thái độ và năng
lực phục vụ khách hàng của nhân viên; quy mô và số lượng lao động của doanh
tê
nghiệp; trình độ học vấn của nguồn nhân lực; các chính sách đãi ngộ, khuyến khích
h
người lao động hay là các chính sách đào tạo, phát triển nguồn nhân lực,…
in
Các tiêu chí càng được doanh nghiệp quan tâm và phát triển, tạo được bầu không
̣c K
khí và tinh thần làm việc tích cực trong nhân viên sẽ làm động lực phát triển mạnh mẽ
cho mỗi công ty. Để làm được điều đó, công ty cần phải quan tâm sâu sát hơn nữa
ho
trong quá trình tìm hiểu, xây dựng và phát triển tiềm năng mỗi các nhân trong công ty.
ại
Vì mỗi nguồn nhân lực là một nguồn tài nguyên riêng có của doanh nghiệp mình. Nó
Đ
không hiếm về mặt số lượng nhưng hiếm về mặt chất lượng và có giá trị. Chính vì vậy
mà yếu tố này đã thỏa mãn VRIN và trở thành một trong những yếu tố của năng lực
̀n g
Chương này nêu lên một cách tổng quan về vấn đề nghiên cứu, hệ thống các vấn
đề lý luận về bất động sản, lý thuyết về nguồn lực và đặc điểm của nguồn lực tạo lợi
thế cho doanh nghiệp, lý luận chung về thuyết năng lực động cũng như làm rõ lý luận
về vấn đề năng lực cạnh tranh trong ngành bất động sản.
Từ các lý luận cũng như các nghiên cứu liên quan, tác giả đưa đến mô hình hồi
quy tuyến tính ban đầu được xây dựng với biến phụ thuộc là năng lực cạnh tranh động
uê
́
của doanh nghiệp, còn năm biến độc lập còn lại là năng lực marketing, định hướng
́H
kinh doanh, năng lực sáng tạo, danh tiếng doanh nghiệp và năng lực nguồn nhân lực.
Từ các định nghĩa các nhân tố, tác giả cũng đã xây dựng và đưa ra các chỉ số cấu
tê
thành để đo năng lực cạnh tranh động ở từng nhân tố và số biến trong từng nhân tố để
h
phản ánh mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố thông qua mặt số lượng đến năng lực
in
cạnh tranh động của doanh nghiệp.
̣c K
ho
ại
Đ
̀n g
ươ
Tr
- Tên giao dịch tại Việt Nam: Công ty Cổ phần Tư Vấn Bất Động Sản Phố Son
- Tên quốc tế: PHO SON LAND CONSULTANT JOIN STOCK COMPANY
uê
́
- Tên viết tắt: PHO SON LAND.,JSC
́H
- Thành lập ngày 8/5/2012, giấy phép kinh doanh số: 0401492616 tại sở Kế
tê
hoạch và Đầu tư thành phố Đà Nẵng
h
- Trụ sở chính: 05 Đào Tấn, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
in
- Chi nhánh: 274 đường 2/9, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
̣c K
- Website: http://www.phoson.vn
ho
ại
Đ
̀n g
ươ
Tr
Ra đời vào ngày 8/5/2012, Công ty Cổ phần Tư vấn Bất động sản Phố Son đã tự
hào có một chặng đường phát triển khá thuận lợi, suôn sẻ, vững chắc và trên hết là
thành công vang dội, không ngừng nâng cao chỗ đứng của mình trên thị trường Bất
động sản Đà Nẵng.
Là một trong những công ty tiên phong đầu ngành tại thị trường Bất động sản lúc
bấy giờ, với ước muốn “đánh thức” những vùng đất ngủ quên tại Đà Nẵng cũng như
Quảng Nam, trở thành những đô thị văn minh, hiện đại, nơi đầu tư phát lộc và xứng
đáng là thương hiệu mà các đối tác và nhà đầu tư ủng hộ, đặt trọn niềm tin.
Với vốn điều lệ ban đầu là 15 tỷ đồng, Phố Son tự hào sau 6 năm hình thành và
phát triển, tháng 10/2017, tăng vốn điều lệ lên đến 75 tỷ đồng.
Vào ngày 2/2/2016, Phố Son và Chủ đầu tư Bách Đạt Corp đã tổ chức lễ ký kết
uê
́
hợp tác toàn diện phát triển 8 dự án lớn tại Quảng Nam từ 2016-2020.
́H
Với tốc độ phát triển nhanh, mạnh và bền vững. Phố Son được Bách Đạt Corp
tê
đánh giá là đối tác tiềm năng và có sự bứt phá ngoạn mục trong hoạt động kinh doanh.
h
Năm 2016, Phố Son và Bách Đạt đã chính thức bắt tay hợp tác phân phối dự án GAIA
in
CITY và Phố Son vinh hạnh là nhà phân phối độc quyền của dự án này. Đây có thể
̣c K
được xem là dự án khởi nguồn cho mối quan hệ “vàng” giữa cả 2 đơn vị. Tiếp nối đó
là sự thành công của hàng loạt các dự án năm 2017 mà Phố Son đã thanh khoản thành
ho
công như: Sentosa, Ngọc Dương Riverside, Cococenter House, Eco Future Park,…
Vào 20/2/2016, Ban lãnh đạo công ty Phố Son quyết định mở thêm chi nhánh
ại
ngoài trụ sở chính tại sô 274 đường 2/9, thành phố Đà Nẵng. Việc mở thêm chi nhánh
Đ
mới ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty trong tương lai.
g
Qua 6 năm hình thành và phát triển, Phố Son cũng đã gặt hái cho mình nhiều thành tựu
̀n
ươ
- Bằng khen Công ty Phố Son do Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam
Tr
(VCCI) trao tặng vì đã có thành tích xuất sắc trong sản xuất kinh doanh và tích cực
đóng góp vào sự nghiệp phát triển cộng đồng Doanh nghiệp Việt Nam năm 2012.
- Chứng nhận Phố Son nằm trong Top 100 “Thương hiệu nhãn hiệu uy tín, Sản
phẩm chất lượng cao, Dịch vụ chất lượng hoàn hảo năm 2013”.
- Top 1000 Doanh nghiệp Tư nhân nộp thuế thu nhập Doanh nghiệp lớn nhất
Việt Nam các năm 2012, 2013.
2.1.3 Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi của công ty bất động sản Phố Son
2.1.3.1 Tầm nhìn
- Xây dựng Phố Son trở thành sàn giao dịch hàng đầu tại Đà Nẵng và cả nước.
- Trở thành đối tác tin cậy cho đối tác và nhà đầu tư.
- Luôn giữ vững sự hài lòng, lợi ích, niềm tin cho khách hàng.
2.1.3.2 Sứ mệnh
- Mang đến cho khách hàng cơ hội tiếp cận với thị trường bất động sản cùng với
uê
́
những sản phẩm và dịch vụ có giá trị và lợi ích cao nhất.
́H
- Gắn kết lợi ích giữa đối tác- cổ đông, luôn gia tăng các giá trị đầu tư hấp dẫn và
tê
bền vững.
- Trở thành doanh nghiệp vững mạnh hàng đầu, góp phần xây dựng cuộc sống
h
thịnh vượng cho cộng đồng và xã hội.
in
- Tạo dựng môi trường làm việc trẻ trung, hiện đại, năng động và chuyên nghiệp;
̣c K
mang đến điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện bản thân cho nhân viên.
ho
2.1.4 Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty bất động sản Phố Son
2.1.4.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
uê
́
́H
tê
h
in
̣c K
ho
ại
Đ
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty Bất động sản Phố Son
g
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty
Tr
để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền
của Đại hội đồng cổ đông và chịu trách nhiệm quản lý công ty vì các quyền lợi hợp
pháp của cổ đông.
- Ban Tổng giám đốc: bao gồm Tổng giám đốc và Phó tổng giám đốc. Có quyền
quyết định tất cả các vấn đề có liên quan trực tiếp đến tình hình hoạt động hằng ngày
của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện quyền và
nhiệm vụ được giao. Các Phó tổng giám đốc là người giúp việc cho Tổng giám đốc và
chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các phần việc phụ trách, chủ động giải quyết
các công việc đã được Tổng giám đốc ủy quyền và phân công theo chế độ chính sách
của Nhà nước và Điều lệ của công ty.
Các phòng ban nghiệp vụ:
- Khối Kinh doanh- Tiếp thị: bao gồm Phòng Kinh doanh và Phòng Marketing-
Thiết kế.
Phòng kinh doanh: có chức năng tham mưu phương án kinh doanh tiêu thụ
uê
́
sản phẩm, cũng là lực lượng chính đứng ra phân phối và bán sản phẩm của công ty. Tổ
chức chăm sóc khách hàng, đưa ra các chiến lược phù hợp để phân phối từng loại sản
́H
phẩm phù hợp với thị trường và theo đúng định hướng của công ty.
tê
Phòng Marketing- Thiết kế: chịu trách nhiệm về mặt hình ảnh của công ty,
h
đưa ra các hình ảnh quảng cáo, tờ rơi,… theo chỉ đạo của Ban lãnh đạo. Chịu trách
in
nhiệm trước Ban lãnh đạo về các phần việc được phụ trách và phân công để xây dựng
̣c K
hình ảnh công ty.
- Khối vận hành: bao gồm Phòng Hành chính- Nhân sự và Phòng Tài chính- Kế toán
ho
Phòng Hành chính- Nhân sự: tham mưu cho Ban lãnh đạo công ty về công
tác quản lý lao động, an toàn lao động, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nguồn nhân lực
ại
đáp ứng nhu câu phát triển cảu công ty. Thực hiện các nhiệm vụ về hành chính văn
Đ
phòng, kịp thời đáp ứng các chính sách của Nhà nước để áp dụng thực hiện trong công
g
ty. Giải quyết các chế độ đối với người lao động. Xây dựng các nội quy, quy chế của
̀n
Phòng Tài chính- Kế toán: lập kế hoạch về việc sử dụng và quản lý các
Tr
nguồn tài chính, phân tích các hoạt động kinh tế nhằm bảo toàn nguồn vốn của công
ty, tổ chức công tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ kế toán thống kê và chế độ
quản lý tài chính của Nhà nước. Ngoài ra, còn thực hiện thanh khoản, quyết toán các
chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tham mưu cho lãnh đạo
công ty về các chế độ quản lý tài chính, tiền tệ, thực hiện công tác xây dựng kế hoạch
tài chính hàng tháng, quý, năm.
uê
́
Xem xét các sản phẩm đất lẻ mà khách hàng kí gửi lại Công ty để chấp nhận có nhận
kí gửi hay không. Khai thác các mảnh đất có tiềm năng để tham mưu cho Ban giám
́H
đốc hợp tác với các Chủ đầu tư lớn khai phá và triển khai hoạt động.
tê
h
in
̣c K
ho
ại
Đ
̀n g
ươ
Tr
2.1.5 Cơ cấu và tình hình lao động tại Phòng Kinh doanh
uê
́
Chỉ tiêu Năm 2016/2015 Năm 2017/2016
́H
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
+/- % +/- %
tê
Tổng nhân viên 45 75 88 30 66,67 13 17,33
Nhân viên chính
h
Theo tính chất công 32 63 75 31 96,88 12 19,04
thức
in
việc
Cộng tác viên 13 12 13 -1 -7,69 1 8,33
̣c K
Nam 26 38 55 12 46,15 17 44,73
Theo giới tính
Nữ 19 37 33 18 94.73 -4 -10,81
ho
Lao động phổ thông 18 15 13 -3 -16,67 -2 13,33
Cao đẳng, trung cấp 15 35 38 20 133,30 3 8,57
Theo trình độ học vấn
Đại học và trên đại
học ại 10 30 37 20 200,00 2 6,67
Đ
Ban quản lý 9 12 12 3 33,33 0 0
̀ng
Lao động là yếu tố không thể thiếu trong kinh doanh, số lượng và chất lượng lao
động là nhân tố quan trọng tác động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ
những ngày đầu mới thành lập tới nay, Phố Son luôn chú trọng đầu tư vào nguồn nhân
lực. Qua bảng trên ta thấy, có sự thay đổi rất lớn về nhân sự qua các năm, cụ thể là giai
đoạn 2015-2016 có thêm 30 nhân sự, đến giai đoạn 2016-2017, nguồn nhân sự được
tăng thêm 13 nhân sự để đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển hoạt động kinh doanh của
công ty. Điều này chứng minh tình hình hoạt động kinh doanh của công ty phát triển
vượt bậc, đòi hỏi một nguồn nhân sự dồi dào hơn để đáp ứng kịp thời việc phân phối
uê
́
các sản phẩm của công ty. Hơn nữa, giai đoạn 2016 đánh dấu bước chuyển mới của
́H
công ty khi mở thêm một chi nhánh mới ngoài cơ sở chính, nên nguồn lực cũng cần
được bổ sung dồi dào hơn.
tê
Theo tính chất công việc
h
Nhân viên kinh doanh bất động sản đòi hỏi phải di chuyển nhiều, không cần ngồi
in
văn phòng quá nhiều. Do đó, cũng có khá nhiều người không muốn bị ràng buộc bởi
̣c K
các quyền lợi và nghĩa vụ của công ty nên xin ra làm cộng tác viên cũng là điều dễ
hiểu. Số lượng cộng tác viên qua từng năm không chênh lệch quá nhiều. Cụ thể, giai
ho
đoạn năm 2015- 2016 giảm 1 nhân sự, tương ứng với tỷ lệ giảm 7,69%. Giai đoạn
2016-2017 thì tăng 1 nhân sự cộng tác viên tương ứng tỷ lệ tăng 8,33%.
ại
Thực tế với một doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thì lao động nam sẽ
chiếm đa số, bởi tính chất ngành nghề khá phức tạp và đầy rủi ro. Tuy nhiên, với một
g
công ty trẻ, chế độ đãi ngộ và hỗ trợ nhân viên tốt, nên nhân viên nữ tại công ty khá
̀n
ươ
nhiều. Hơn nữa, trong việc kinh doanh bất động sản, nữ giới lại có ưu thế hơn trong
việc bán hàng và thuyết phục khách hàng. Trong giai đoạn 2015-2016, trong khi nhân
Tr
sự nam tăng thêm 12 người chiếm tỷ lệ 46,15% thì nhân sự nữ tăng thêm 18 người,
tăng gần gấp đôi so với năm trước, chiếm tỷ lệ 94,73%. Do nhu cầu tăng lao động nên
giai doạn 2016-2017 luôn có sự tăng lượng nhân viên một cách rõ ràng. Nam lao động
tăng thêm 17 người, chiếm tỷ lệ 44,73%, trong khi đó nữ nhân sự lại giảm 4 người,
tương ứng tỷ lệ giảm 10,81%.
uê
́
làm được những công việc ở công ty lớn, hoặc những ngành nghề không chứa quá
́H
nhiều rủi ro như bất động sản.
Trong khi lao động thổ thông không có sự thay đổi khi tăng nhân sự, năm 2016
tê
giảm 3 nhân sự so với 2015, chiếm -16,67% và năm 2017 cũng giảm 2 nhân sự so với
h
2016 chiếm -13,33%. Thì trình độ Cao đẳng, Đại học lại có sự thay đổi nhân sự đáng
in
kể. Giai đoạn 2015-2016, nhân sự có trình độ Cao đẳng, Trung cấp tăng 20 nhân sự,
̣c K
chiếm tỷ trọng 133,30%. Trình độ Đại học và trên Đại học cũng tăng gấp đôi, tăng
thêm 20 nhân sự, chiếm 200%.
ho
Điều này cho thấy nhân sự kinh doanh tại công ty có sự thay đổi lớn về chất, số
lao động tuyển mới đa phần đã qua đào tạo. Thị trường bất động sản ngày càng sôi
ại
động, khách càng ngày càng thông minh hơn trong các quyết định lựa chọn nơi ở hoặc
Đ
sản phẩm đầu tư lợi nhuận, việc tuyển chọn những nhân sự đã qua đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực chuyên nghiệp sẽ giúp cho công ty làm việc hiệu quả hơn, đáp
g
ứng tốt nhu cầu của khách hàng, đem lại doanh thu lớn cho công ty cũng như nâng cao
̀n
ươ
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Theo cấp bậc: Theo bảng thống kê, có thể thấy rằng qua 3 năm, Ban lãnh đạo
Tr
công ty và nhân viên các phòng ban khác không có sự gia tăng thêm đáng kể, tuy
nhiên, nhân viên phòng Kinh doanh lại tăng liên tục. Cụ thể, giai đoạn năm 2015-2016
tăng 25 nhân viên , tương ứng tỷ lệ tăng 89.28% và giai đoạn 2016-2017 tiếp tục tăng
13 nhân viên , tương ứng tỷ lệ tăng 24.53%. Một phần việc tăng nhân viên kinh doanh
là do việc mở rộng thêm chi nhánh ở năm 2015, một phần đây cũng chính là điểm
khác biệt giữa ngành kinh doanh bất động sản. Nhân viên kinh doanh đóng vai trò
chính và cốt cán trong việc mang lại doanh thu cho công ty, và họ là những người
kiêm luôn marketing và chăm sóc khách hàng.
2.1.6 Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty Bất động sản Phố Son
Bảng 2.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty cổ phần Bất động sản Phố Son trong giai đoạn 2015-2017
uê
́
Đơn vị tính: VNĐ
́H
NĂM 2016/2015 Năm 2017/2016
tê
CHỈ TIÊU Năm 2015 Năm 2016 Năm 2107
(+/-) (%) (+/-) (%)
h
A.TÀI SẢN
in
Tài sản ngắn hạn 62,345,500,411 66,751,940,601 76,615,337,704 4,406,440,190 7.07 9,863,397,103 14.78
̣c K
1.Tiền và các khoản tương đương tiền 6,024,007,907 11,179,231,498 5,154,300,446 5,155,223,591 85.58 -6,024,931,052 -53.89
2.Các khoản đầu tư tài chính ngắn
32,579,107,798 32,710,742,848 32,710,742,848 131,635,050 0.40 0 0.00
ho
hạn
3.Các khoản phải thu ngắn hạn 8,885,139,999 8,071,054,173 21,672,375,731 -814,085,826 -9.16 13,601,321,558 168.52
4.Hàng tồn kho 7,770,082,136
ại
9,228,024,060 12,391,321,565 1,457,941,924 18.76 3,163,297,505 34.28
Đ
5.Tài sản ngắn hạn khác 7,087,163,571 5,562,888,022l 4,695,597,114 -1,524,275,549 -21.51 -867,290,908 -15.59
Tài sản dài hạn 270,637,320,731 307,431,156,448 339,147,580,503 36,793,835,717 13.60 31,716,424,055 10.32
̀ng
1. Tài sản cố định 262,346,866,283 298,810,141,075 332,047,132,195 36,463,274,792 13.90 33,236,991,120 11.12
ươ
(giá trị hao mòn lũy kế) 45,932,663,030 69,906,189,060 102,870,016,400 -23,973,526,030 52.19 -32,963,827,340 47.15
2.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn - - - - - - -
Tr
3.Tài sản dài hạn khác 3,972,801,892 4,843,069,386 3,862,208,891 870,267,494 21.91 -980,860,495 -20.25
4.Lợi thế thương mại 4,317,652,556 3,777,945,987 3,238,239,417 -539,706,569 -12.50 -539,706,570 -14.29
TỔNG TÀI SẢN 332,982,821,142 374,183,097,049 415,762,918,207 41,200,275,907 12.37 41,579,821,158 11.11
B. NGUỒN VỐN
uê
́
NỢ PHẢI TRẢ 240,313,564,791 275,865,873,949 314,250,549,457 35,552,309,158 14.79 38,384,675,508 13.91
́H
1.Nợ ngắn hạn 110,700,176,607 140,705,939,623 159,202,077,535 13.15
30,005,763,016 27.11 18,496,137,912
tê
2.Vay ngắn hạn 78,237,075,865 103,189,955,174 123,255,941,338 24,952,879,309 31.89 20,065,986,164 19.45
h
3.Phải trả cho người bán 14,006,522,126 9,447,712,885 9,038,369,727 -4,558,809,241 -32.55 -409,343,158 -4.33
in
4.Các khoản phải trả khác 18,456,578,616 28,068,271,564 26,907,766,470 9,611,692,948 52.08 -1,160,505,094 -4.13
̣c K
Nợ dài hạn 129,613,388,184 135,159,934,326 155,048,471,922 5,546,546,142 4.28 19,888,537,596 14.71
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
ho
1.Vốn chủ sở hữu 88,121,867,023 93,884,024,877 96,621,868,798 5,762,157,854 6.54 2,737,843,921 2.92
2.Nguồn kinh phí và quỹ khác 159,898,692 - - - - - -
3.Tổng vốn chủ sở hữu 88,281,765,715
ại
93,884,024,877 96,621,868,798 5,602,259,162 6.35 2,737,843,921 2.92
Đ
4.Lợi ích của cổ đông thiểu số 4,387,490,636 4,443,198,223 4,890,499,952 55,707,587 1.27 447,301,729 10.07
TỔNG NGUỒN VỐN 332,982,821,142 374,183,097,049 415,762,918,207 41,200,275,907 12.37 41,579,821,158 11.11
̀ng
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng tài sản và tổng nguồn vốn liên tục tăng trưởng
mạnh qua các năm, từ năm 2015 đến 2016 tăng 41,200,275,907 đồng, tương đương
với 12.37%, giá trị này vẫn tiếp tục tăng mạnh từ năm 2016 đến 2017 lên đến
41,579,821,158 đồng, tương ứng với tốc độ tăng trưởng 11.11%
- Về tài sản qua 3 năm, tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản và
tỷ trọng này tăng 4,406,440,190 VNĐ tương ứng với tốc độ tăng 7.07% trong giai
đoạn 2015- 2016 và tiếp tục tăng 9,863,397,103 VNĐ tương ứng tốc độ tăng 14.78%
uê
́
vào giai đoạn 2016- 2017. Nguyên nhân tăng là do các khoản phải thu ngắn hạn tăng
́H
trong giai đoạn 2016- 2017 và lượng hàng tồn kho tăng liên tục 1,457,941,924 VNĐ,
tê
tương ứng tốc độ tăng 18.76% trong giai đoạn 2015- 2016 và tăng đến 34.28% trong
giai đoạn 2016- 2017. Tuy nhiên, việc mở chi nhánh, tuyển thêm nhân viên ở năm
h
in
2016, làm cho tiền và các khoản tương đương tiền tăng lên 5,155,223,591 VNĐ, tương
̣c K
ứng tốc độ tăng 85.58%. Đến năm 2017, nhân viên có sự tăng lên nhưng nguồn sản
phẩm không đủ để cung ứng làm cho tiền và các khoản tương đương tiền có sự giảm
ho
sút. Cụ thể, giảm 6,024,931,052 VNĐ, tương ứng tốc độ giảm 53.89%.
- Về tài sản dài hạn, chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản, tương ứng qua các
ại
năm là 81.28%, 82.16%, 81.57% và đóng góp lớn trong giá trị gia tăng của tổng tài sản
Đ
qua các năm. Năm 2016 so với năm 2015, tài sản dài hạn tăng 36,793,835,717 VNĐ
g
tương ứng với tốc độ tăng 13.60%. Từ năm 2016 đến 2017, tài sản dài hạn có tăng
̀n
ươ
nhưng không lớn hơn so năm trước. Năm 2017 tăng 31,716,424,055 VNĐ so với năm
2016, tương ứng với tốc độ tăng 10.32%. Việc tăng giảm này là do tài sản dài hạn khác
Tr
tăng 870,267,494 VNĐ, tương ứng tốc dộ tăng 21.91% trong giai đoạn 2015- 2016 và
giảm 980.860.495 VNĐ, tương ứng giảm 20.25%. Tuy nhiên, tài sản dài hạn có sự
tăng trưởng liên tục qua từng giai đoạn tương ứng 36,463274,792 VNĐ và
33,236,991,120 tương ứng 13.90% và 11.12%
- Về nguồn vốn, nợ phải trả từ năm 2015-2017 tiếp tục tăng lên, trong đó giai
đoạn 2015-2016 tăng 35,552,309,158 VNĐ, tương ứng tốc độ tăng 14.79% và giai
đoạn 2016-2017 tăng 38.384.675.508 VNĐ tương ứng tốc độ tăng 13.91%. Bên cạnh
đó, vốn chủ sở hữu năm 2016 tăng 5,762,157,854 VNĐ so với năm 2015 tương ứng
tốc độ tăng 6.54%. Nhưng giai đoạn 2016- 2017 có tăng nhưng giảm hơn so với giai
đoạn trước. Cụ thể, năm 2017 tăng 2,737,843,921 VNĐ so với năm 2016, tương ứng
tốc độ tăng 2.92%. Nợ phải trả tăng liên tục qua các năm cùng với sự gia tăng liên tục
của nguồn vốn chủ sở hữu làm tổng nguồn vốn tăng lên. Nguyên nhân của sự gia tăng
liên tục đối với vốn chủ sở hữu đó là lợi nhuận của doanh nghiệp qua các năm đều
uê
́
tăng, thể hiện tình hình hoạt động kinh doanh ổn định của đơn vị.
́H
tê
h
in
̣c K
ho
ại
Đ
̀n g
ươ
Tr
2.1.7 Tình hình kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần Bất động sản Phố Son trong giai đoạn 2015-2017
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần Bất động sản Phố Son trong giai đoạn 2015-2017
uê
́
Đơn vị tính: VNĐ
́H
Năm 2016/2015 Năm 2017/2016
CHỈ TIÊU Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
tê
(+/-) (%) (+/-) (%)
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 189,810,105,632 279,328,265,687 347,770,561,749 89,518,160,055 47.16 68,442,296,062 36.06
h
2. Các khoản giảm trừ 50,346,159 46,732,089 64,699,114 -3,614,070 -7.18 17,967,025 35.69
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 189,759,759,473 297,281,533,598 347,705,862,635 107,521,774,125 56.66 50,424,329,037 26.57
in
4. Giá vốn hàng bán 143,277,648,740 214,310,164,572 265,666,798,535 71,032,515,832 49.58 51,356,633,963 35.84
̣c K
5. Lợi nhuận gôp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 46,482,110,733 64,971,369,026 82,039,064,100 18,489,258,293 39.78 17,067,695,074 36.72
6. Chi phí bán hàng 8,201,688,746 10,601,296,709 12,281,964,508 2,399,607,963 29.26 1,680,667,799 20.49
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 18,421,180,836 23,671,190,108 27,241,355,528 5,250,009,272 28.50 3,570,165,420 19.38
8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 19,859,241,151 30,698,882,209 42,515,744,064 10,839,641,058 54.58 11,816,861,855 59.50
ho
9. Thu nhập khác 12,896,931,806 15,667,316,983 12,731,992,238 2,770,385,177 21.48 -2,935,324,745 -22.76
10. Chi phí khác 12,455,837,677 12,528,687,474 10,445,640,019 72,849,797 0.58 -2,083,047,455 -16.72
11. Lợi nhuận kế toán trước thuế và lãi 20,300,335,280 33,837,511,718 44,802,096,283 13,537,176,438 66.68 10,964,584,565 54.01
12. Doanh thu tài chính
13. Chi phí tài chính
ại
6,859,275,904
17,028,903,155
6,073,729,942
26,304,003,517
6,477,244,879
41,228,990,999
-785,545,962 -11.45
9,275,100,362 54.47
403,514,937
14,924,987,482
5.88
87.65
Đ
Trong đó: Chi phí lãi vay 16,796,057,235 26,019,789,484 40,877,377,803 9,223,732,249 54.92 14,857,588,319 88.46
14. Lợi nhuận kế toán trước thuế 10,130,708,029 13,607,238,143 10,050,368,163 3,476,530,114 34.32 -3,556,869,980 -35.11
̀ng
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 3,508,776,803 3,756,718,755 3,010,412,868 247,941,952 7.07 -746,305,887 -21.27
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 4,944,460 - (333,737,828) - - - -
ươ
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 6,616,986,766 9,850,519,388 7,373,693,123 3,233,532,622 48.87 -2,476,826,265 -37.43
18. Lợi ích của cổ đông thiểu số 222,852,306 45,707,587 456,301,730 -177,144,719 -79.49 410,594,143 184.24
19. Lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ 6,394,134,460 9,804,811,801 6,916,391,393 3,410,677,341 53.34 -2,888,420,408 -45.17
Tr
20. Lãi cơ bản trên cổ phần 1,067 1,397 986 330 30.93 -411 -38.52
(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán công ty Phố Son)
Qua bảng số liệu trên, ta nhận thấy rằng doanh thu thuần có sự biến động và tăng
trưởng không đồng đều. Cụ thể, năm 2016 doanh thu thuần tăng 89,518,160,055 VNĐ
so với năm 2015, tương ứng với tốc độ tăng 47.16%. Đến năm 2017, giá trị này giảm
đi so với năm trước, chỉ còn tăng 68,442,296,062 VNĐ, tương ứng tốc độ tăng
36.06%. Bên cạnh đó giá vốn hàng bán cũng tăng liên tục qua các năm, nhưng cũng có
sự biến động và tăng trưởng không đồng đều. Năm 2016 tăng lên 71,032,515,832
VNĐ so với 2015, tương ứng tốc độ tăng 49.58%. Năm 2017 vẫn tiếp tục tăng nhưng
uê
́
giá trị tăng giảm so với giai đoạn trước. Cụ thể tăng 51,356,633,963 VNĐ, tương ứng
tốc độ tăng 35.84% so với năm 2016. Do tình hình mở thêm chi nhánh, nhân sự tăng,
́H
sản phẩm thu về ít nên doanh thu năm 2017 có tăng nhưng tốc độ tăng không đáng kể.
tê
Từ năm 2015-2017, mặc dù doanh thu và giá vốn hàng bán tăng nhưng tốc độ
h
tăng không đồng đều qua các năm cũng có ảnh hưởng đến lợi nhuận gộp nhưng không
in
đáng kể. Cụ thể, lợi nhuận gộp của năm 2016 đã tăng lên 18,489,258,293 VNĐ tương
̣c K
ứng với tốc độ tăng 39.78%. Năm 2017 có mức tăng giảm hơn không đáng kể, tăng
17,067,695,074, tương ứng tăng 36.72%.
ho
Bên cạnh chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng
ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận của công ty. Qua bảng trên, có thể thấy, chi phí
ại
quản lý doanh nghiệp năm 2016 tăng lên đáng kể so với năm 2015, cụ thể, tăng
Đ
9,275,100,362 VNĐ, tương ứng với tốc độ tăng 54.47%. Năm 2017 vẫn tiếp tục tăng
g
tương ứng tốc độ tăng 87.65%. Nguyên nhân chính cũng do việc mở thêm chi nhánh
ươ
ngoài trụ sở chính, làm cho chi phí phải tăng lên để đáp ứng kịp thời nhu cầu của nhân
Tr
viên, có thêm các nguồn hỗ trợ khác cũng như gia tăng các nguồn chi phí ban đầu, làm
gia tăng chi phí.
Tuy nhiên, cũng chính do mở thêm chi nhánh mà doanh thu thuần từ hoạt động
kinh doanh tăng lên khá đáng kể. Cụ thể, năm 2016 doanh thu thuần từ hoạt động kinh
doanh tăng 107,521,774,125 VNĐ, tương ứng tốc độ tăng 56.66% so với năm 2015.
Cũng thế, năm 2017, doanh thu tăng 26.57%, tương ứng với giá trị tăng
50,424,329,037 VNĐ. Do đó, kéo theo lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp tăng
3,233,532,622 VNĐ, tương ứng tốc độ tăng 48.87%. Mặc khác, do việc nhân sự tăng
nhưng không đủ sản phẩm phân phối, chi phí gia tăng làm lợi nhuận giai đoạn 2016-
2017 giảm 2,476,826,265 VNĐ, tương ứng tốc độ giảm 37,43%.
Ngoài ra, tổng chi phí lợi nhuận bao gồm chi phí thuế TNDN hiện hành, thuế
TNDN hoãn lại cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp, nhưng
mức ảnh hưởng cũng không đáng kể.
Tóm lại, kết quả mà công ty đạt được đã phản ánh được năng lực quản lý của
công ty, cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh khi mở thêm chi nhánh mới. Việc
uê
́
mở thêm chi nhánh mới là một quyết định đúng đắn khi doanh thu tăng dần đáng kể.
Tuy nhiên, công ty nên xem xét việc cân đối giữa nguồn nhân lực hiện có và lượng sản
́H
phẩm có thể có để không phát sinh những chi phí không nên có mà doanh thu lại
tê
không không tăng. Tuy nhiên, có thể thấy, Công ty Bất động sản Phố son đã biết nắm
h
bắt những cơ hội của thị trường, nổ lực trong việc tiết kiệm chi phí, mang lại lợi nhuận
in
tối đa nhất có thể. Đó là cơ sở cho sự phát triển lâu dài và bền vững trong tương lai.
̣c K
2.2 Thực trạng áp dụng mô hình năng lực cạnh tranh động của Công ty Bất động
sản Phố Son trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh
ho
Bảng câu hỏi được gửi tới cho 180 khách hàng với mong muốn thu về lượng
ại
bảng lời trên 150. Và sau khi khảo sát, các mẫu trả lời hợp lệ là 172 mẫu, tương ứng
Đ
uê
́
Trên 55 tuổi 5 2,9 2,9 100,0
́H
Tổng cộng 172 100,0 100,0
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)
tê
Qua bảng trên, ta thấy những khách hàng có tầm tuổi từ 35- dưới 55 tuổi là
h
in
nhóm khách hàng sử dụng sản phẩm nhiều hơn cả, trong đó nhóm khách hàng có
̣c K
độ tuổi từ 35- dưới 45 tuổi là mua hàng nhiều nhất chiếm 107 khách trong số 172
khách hàng điều tra, tương ứng 62,2%. Bởi lẽ ở độ tuổi này, thường khách hàng là
ho
những người đã có thu nhập ổn định, hay thậm chí có khả năng tài chính cao, có
dòng tiền nhàn rỗi nên muốn mua sản phẩm để đầu tư, hoặc mua để dành cho con
ại
cái nên nhu cầu của họ đối với sản phẩm sẽ thường cao hơn. Đây cũng chính là
Đ
nhóm khách hàng mục tiêu mà công ty nên chú trọng đi vào các hoạt động
Marketing của mình. Còn đối với nhóm tuổi từ 25- dưới 35 tuổi thường là những
̀n g
khách hàng trẻ, thu nhập mới đi vào ổn định những bước đầu, khả năng tài chính
ươ
chưa cho phép để có thể mua được sản phẩm nên tỷ lệ tiêu dùng sản phẩm chỉ
chiếm 13 khách hàng tương ứng với 7,6%. Nhóm tuổi trên 55 tuổi thường đều là
Tr
những khách hàng đã về hưu nên nhu cầu mua để tiêu dùng rất ít. Ở tuổi này
khách hàng sẽ có xu hướng để dành của cải nhiều hơn là đầu tư vào một khía cạnh
nào đó để sinh lời, do đó khách hàng ở tuổi này chiếm tỷ trọng thấp nhất, chỉ
chiếm 5 khách hàng trong tổng số 172 khách hàng được điều tra, tương ứng 2,9%.
uê
́
Cán bộ, công nhân viên chức 99 57,6 57,6 72,7
́H
Hưu trí 7 4,1 4,1 76,7
Khác 40 23,3 23,3 100,0
tê
Tổng cộng 172 100,0 100,0
hàng được khảo sát, tương ứng 57,6%. Tiếp theo đó là nhóm khách hàng có những
nghề nghiệp khác chiếm tỷ trọng 23,3%. Hai nhóm khách hàng này rơi vào những
ại
khách hàng đã có tầm thu nhập ổn định, họ có nhu cầu mua sản phẩm để đầu tư hoặc
Đ
để dành cho con cái, mức độ quan tâm của họ đối với các vấn đề xã hội cũng cao hơn
nên nhu cầu của họ đối với sản phẩm khá cao. Cũng như lí giải trên về nhóm khách
̀n g
hàng tuổi trên 55 rơi vào hầu hết các khách hàng hưu trí, đây là nhóm khách hàng
ươ
chiếm tỷ trọng thấp nhất, chiếm 4,1%. Nội trợ hay lao động chân tay, buôn bán chỉ
chiếm 15,1%, bởi lẽ nhóm khách hàng này tài chính thường thấp, có xu hướng tiết
Tr
kiệm hơn là đầu tư mạo hiểm nên chỉ có khoảng 26 khách hàng trong 172 khách hàng
được điều tra là mua sản phẩm.
Tần số
Tần số Tần số Tần số
tuyệt đối
Thu nhập tương đối hợp lệ tích lũy
(Triệu
(%) (%) (%)
đồng)
uê
́
Từ 15- dưới 25 trđ 91 52,9 52,9 56,4
́H
Từ 25- dưới 35 trđ 37 21,5 21,5 77,9
tê
Trên 35 trđ 38 22,1 22,1 100,0
h
Tổng cộng 172
in 100,0 100,0
̣c K
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)
Mức thu nhập của người tiêu dùng có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định mua sắm
ho
của họ. Kết quả điều tra cho thấy rằng mức thu nhập của nhớm khách hàng trong
khoảng 15- dưới 25 triệu chiếm tỷ trọng cao nhất, 91 khách hàng trong số 172 khách
ại
hàng được điều tra, tương đương với 52,9%. Tiếp theo đó là nhóm khách hàng có thu
Đ
nhập trong khoảng từ 25- trên 35 triệu cũng chiếm 75%, tương ứng với 43,6%. Lý giải
g
cho điều này là vì sản phẩm của công ty môi giới bất động sản là các dự án đất, đất
̀n
ươ
nền, đất lẻ,… giá sẽ rơi vào khoảng trên 300, 400 triệu trở lên. Do đó, đối với các
khách hàng có mức thu nhập thấp sẽ không có đủ khả năng tài chính để có thể mua
Tr
phẩm. Vì vậy, nhóm khách hàng có tài chính từ 5- 15 triệu chỉ chiếm 3,5%, có thể họ
đã tích góp được 1 khoản nhất định nên muốn đầu tư sinh lời hoặc vay mượn để mua
đất ở hay để dành cho con.
2.2.1.4 Thông tin mẫu theo phương tiện biết đến sản phẩm
Bảng 2.7: Thống kê các phương tiện khách hàng biết đến sản phẩm lần đầu tiên
Tần số
Tần số Tần số Tần số
tuyệt
Kênh phương tiện tương hợp lệ tích lũy
đối
đối (%) (%) (%)
(người)
Tờ rơi, băng rôn, áp phích 19 11,0 11,0 11,0
uê
́
Bạn bè, người thân giới thiệu 36 20,9 20,9 32,0
́H
Cẩm nang mua sắm, báo, tạp chí 42 24,4 24,4 56,4
Nhân viên thị trường tư vấn trực tiếp 30 17,4 17,4 73,8
tê
Các trang chuyên tin bất động sản 25 14,5 14,5 88,4
Khác
h 20 11,6 11,6 100,0
in
Tổng cộng 172 100,0 100,0
̣c K
Qua bảng thống kê, có thể thấy được sự đồng đều trong các lí do để khách hàng
biết đến sản phẩm trong lần đầu tiên. Đây có thể được xem như một tín hiệu tốt, vì
ại
danh tiếng công ty được khá nhiều người biết đến, phủ sóng được hầu hết các kênh
Đ
truyền thông. Hơn nữa, có thể thấy tính hiệu quả của các kênh đồng đều nhau, công ty
đã đưa ra các phương thức marketing, các hoạt động xã hội để quảng bá danh tiếng
̀n g
khá hiệu quả. Trong đó, kênh cẩm nang mua sắm, báo chí và nhân viên thị trường tư
ươ
vấn trực tiếp mang lại hiệu quả cao nhất, tỷ trọng lần lượt là 24,4% và 17,4%, chiếm
41,8% trong tổng số các khách hàng được tư vấn. Do đó, công ty cần có chính sách
Tr
phù hợp, nên duy trì tất cả các loại hình quảng cáo, đồng thời nên đẩy mạnh thêm cho
2 kênh truyền thông trên để đến được gần hơn với khách hàng.
2.2.2 Thực trạng mua hàng của khách hàng tại công ty Bất động sản Phố Son
2.2.2.1 Mức độ thường xuyên quan tâm đến các sản phẩm của công ty
Bảng 2.8: Mức độ quan tâm các sản phẩm của công ty Bất động sản Phố Son
uê
́
Rất thường xuyên 26 15,1 15,1 22,1
́H
Thường xuyên 111 64,5 64,5 79,7
tê
Thỉnh thoảng 20 11,6 11,6 91,3
h
Tổng cộng 172
in 100,0 100,0
̣c K
Nhìn vào bảng thống kê, có thể thấy được rằng, trong 172 khách hàng được điều
ho
tra, phần lớn các khách hàng thường xuyên quan tâm đến các sản phẩm mà công ty
ại
cung cấp với 111 khách hàng, chiếm 64,5%. Có thể thấy ngoài truyền thông tốt, sản
Đ
phẩm công ty còn có mức thanh khoản cao, đa dạng, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng,
rõ ràng về mặt pháp lý. Do đó, khách hàng đã biết đến công ty và từng mua hàng tại
̀n g
đây thì sẽ luôn theo dõi, cập nhật các sản phẩm mới mà công ty đưa ra. Nhóm nhỏ các
ươ
khách hàng rất thường xuyên quan tâm và thỉnh thoảng chiếm 26,7%. Trong bảng
thống kê ta cũng thấy có 15 khách hàng trong tổng số 172 khách hàng được điều tra
Tr
không bao giờ quan tâm đến sản phẩm công ty. Ở đây không có ý nghĩa rằng các
khách hàng này không bao giờ quan tâm nên không mua sản phẩm tại công ty, mà có
thể được hiểu rằng họ không quan tâm tìm hiểu nhiều lắm mà nhờ người khác tư vấn,
giới thiệu để mua sản phẩm.
2.2.2.2 Thời gian hợp tác của khách hàng với công ty
30
25
20
15 28.5
25.6
22.7 23.3
10
uê
́
0
Dưới 1 năm Từ 1-3 năm Từ 3-5 năm Trên 5 năm
́H
Hình 2.2: Thời gian hợp tác của khách hàng đối với công ty Phố Son
tê
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)
h
in
Từ biểu đồ ta thấy, công ty đã có 6 năm hình thành và phát triển nhưng lượng
̣c K
khách hàng gắn bó và hợp tác với công ty luôn đồng đều qua từng chặng đường. Điều
đó có thể cho thấy được sự uy tín trong chất lượng thương hiệu cũng như sản phẩm mà
ho
công ty đã cung cấp cho khách hàng, làm cho khách hàng có thể tin tưởng, và có xu
hướng gắn bó và muốn hợp tác làm ăn lâu dài với công ty. Có đến 25,6% khách hàng
ại
đã sử dụng và gắn bó với công ty đến trên 5 năm, tức là những lúc công ty vừa thành
Đ
2.2.3 Đánh giá độ tin cậy thang đo trước khi rút trích các các nhân tố của mô
̀n
hình ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty
ươ
Với 5 nhóm biến được lựa chọn ở mô hình nghiên cứu: năng lực marketing, danh
Tr
tiếng công ty, năng lực sáng tạo, định hướng kinh doanh, năng lực nguồn nhân lực, các
thang đo được đánh giá độ tin cậy thông qua công cụ là hệ số tin cậy Cronbach’s
Alpha
Bảng 2.9: Độ tin cậy của thang đo biến Năng lực marketing
uê
́
MK1:Chính sách giá và độ 23,22 7,035 0,525 0,707
linh hoạt giá cả tốt.
́H
MK2:Cung cấp cho khách
tê
hàng những sản phẩm đa 23,24 6,990 0,500 0,712
đạng, phù hợp.
h
in
MK3:Các hình thức tiếp thị,
̣c K
xúc tiến bán hàng, quảng cáo 23,08 6,842 0,635 0,685
đa dạng.
ho
bán.
Đ
ngành.
MK6:Luôn linh hoạt trong 23,12 7,717 0,277 0,761
Tr
Hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm này bằng 0,750 > 0,6 nên thang đo cho nhóm
Năng lực marketing là đáng tin cậy. Hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát
thành phần có các biến MK1, MK2, MK3, MK4, MK5 lớn hơn 0,3 và không có biến
quan sát nào có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn hệ số Cronbach’s Alpha của biến
tổng nên các biến thành phần này được giữ lại. Hai biến thành phần MK6, MK7 do có
hệ số tương quan biến tổng lần lượt là 0,277 và 0,215 đều nhỏ hơn 0,3 nên bị loại khỏi
mô hình. Ta thực hiện chạy Cronbach’s Alpha lần 2 và thu được kết quả như bên dưới
Bảng 2.10: Độ tin cậy của thang đo biến Năng lực cạnh tranh đã được điều chỉnh
uê
́
Cronbach’s
thang đo sai thang quan
Biến quan sát Alpha nếu
́H
nếu loại đo nếu biến
loại biến
tê
biến loại biến tổng
h
MK1:Chính sách giá và độ
15,47in 4,800 0,600 0,783
linh hoạt giá cả tốt.
̣c K
xúc tiến bán hàng, quảng cáo 15,33 4,712 0,689 0,759
đa dạng.
̀n g
Sau khi thực hiện loại biến và chạy lại lần 2, ta thấy hệ số Cronbach’s Alpha của
nhóm này bằng 0,816 > 0,6 nên thang đo cho nhóm này là đáng tin cậy. Hệ số tương
quan biến tổng của các biến quan sát thành phần đều lớn hơn 0,3 và không có biến
quan sát nào có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn hệ số Cronbach’s Alpha của biến
tổng nên sẽ không có biến quan sát nào bị loại ra khỏi mô hình. Các biến này sẽ được
chấp nhận hết và đưa vào để phân tích EFA.
uê
́
Bảng 2.11 : Độ tin cậy của thang đo danh tiếng
́H
Trung bình Phương sai
Tương Cronbach’s
tê
thang đo thang đo
Biến quan sát quan biến Alpha nếu
nếu loại nếu loại
h
in tổng loại biến
biến biến
̣c K
DT1:Luôn đầu tư xây dựng
11,13 7,169 0,723 0,843
hình ảnh, uy tín tốt.
ho
khách hàng.
Tr
Hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm này bằng 0,875 > 0,6 nên thang đo cho nhóm
danh tiếng là đáng tin cậy. Hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát thành
phần đều lớn hơn 0,3 và không có biến quan sát nào có hệ số Cronbach’s Alpha lớn
hơn hệ số Cronbach’s Alpha của biến tổng nên sẽ không có biến quan sát nào bị loại ra
khỏi mô hình. Các biến này sẽ được chấp nhận hết và đưa vào để phân tích EFA.
Tương
Trung bình Phương sai Cronbach’s
uê
́
quan
Biến quan sát thang đo nếu thang đo nếu Alpha nếu
biến
́H
loại biến loại biến loại biến
tổng
tê
ST1:Cập nhật cho khách
7,91 1,928 0,798 0,785
h
hàng những sản phẩm mới. in
ST2:Sản phẩm đa dạng,
̣c K
7,96 2,028 0,719 0,856
thỏa mãn nhiều nhu cầu.
ho
sản phẩm.
Đ
Hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm này bằng 0,874 > 0,6 nên thang đo cho nhóm
Tr
sáng tạo là đáng tin cậy. Hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát thành phần
đều lớn hơn 0,3 và không có biến quan sát nào có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn hệ
số Cronbach’s Alpha của biến tổng nên sẽ không có biến quan sát nào bị loại ra khỏi
mô hình và được thể hiện rõ ở bảng 15. Các biến này sẽ được chấp nhận hết và đưa
vào để phân tích nhân tố khám phá EFA.
Tương
Trung bình Phương sai Cronbach’s
quan
Biến quan sát thang đo thang đo nếu Alpha nếu
biến
nếu loại biến loại biến loại biến
tổng
uê
́
tham gia lĩnh vực bất động 15,45 3,723 0,591 0,740
́H
sản Đà Nẵng.
tê
DH2:Không sử dụng chiến
15,50 2.,953 0,718 0,687
h
lược bán phá giá.
tốt.
Đ
Hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm này bằng 0,786 > 0,6 nên thang đo cho nhóm
định hướng kinh doanh là đáng tin cậy. Hệ số tương quan biến tổng của các biến quan
sát thành phần DH1, DH2, DH3, DH5 đều lớn hơn 0,3 và không có hệ số Cronbach’s
Alpha lớn hơn hệ số Cronbach’s Alpha của biến tổng nên sẽ không bị loại ra khỏi mô
hình. Biến quan sát DH4 có hệ số tương quan biến tổng thấp 0,246 < 0,3 nên bị loại
khỏi mô hình.
Thực hiện chạy lại Cronbach’s Alpha lần 2, ta có kết quả như bên dưới
Bảng 2.14: Độ tin cậy của thang đo định hướng kinh doanh sau khi điều chỉnh
Tương
Trung bình Phương sai Cronbach’s
quan
Biến quan sát thang đo thang đo nếu Alpha nếu
biến
nếu loại biến loại biến loại biến
tổng
uê
́
tham gia lĩnh vực bất động 11,67 2,843 0,587 0,838
́H
sản Đà Nẵng.
tê
DH2:Không sử dụng chiến
11,72 2,076 0,776 0,758
h
lược bán phá giá.
lớn, doanh thu cao với mức 11,70 2,105 0,814 0,736
ại
Hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm này bằng 0,843 > 0,6 nên thang đo cho nhóm
định hướng kinh doanh là đáng tin cậy. Hệ số tương quan biến tổng của các biến quan
Tr
sát thành phần đều lớn hơn 0,3 và không có biến quan sát nào có hệ số Cronbach’s
Alpha lớn hơn hệ số Cronbach’s Alpha của biến tổng nên sẽ không có biến quan sát
nào bị loại ra khỏi mô hình và được thể hiện rõ ở bảng 17. Các biến này sẽ được chấp
nhận hết và đưa vào để phân tích nhân tố khám phá EFA.
Tương
Trung bình Phương sai Cronbach’s
quan
Biến quan sát thang đo thang đo Alpha nếu
biến
nếu loại biến nếu loại biến loại biến
tổng
uê
́
thái độ sẵn sàng phục vụ 19,84 8,472 0,294 0,834
́H
khách hàng.
tê
NNL2:Có trình độ chuyên
h
môn để thực hiện yêu cầu của 19,73 7,367 0,668 0,754
khách hàng.
in
̣c K
NNL3:Khách hàng có lòng tin
19,72 6,603 0,779 0,722
ở nhân viên.
ho
tình.
ươ
đội ngũ nhân viên bao phủ 19,69 6,486 0,821 0,711
rộng.
Hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm này bằng 0,806 > 0,6 nên thang đo cho nhóm
nguồn nhân lực là đáng tin cậy. Hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát
thành phần NNL2, NNL3, NN4, NNL6 đều lớn hơn 0,3 và không có biến quan sát nào
có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn hệ số Cronbach’s Alpha của biến tổng nên sẽ
không có biến quan sát nào bị loại ra khỏi mô hình. Hệ số tương quan biến tổng của 2
biến NNL1, NNL5 có giá trị lần lượt 0,294 và 0,217 < 0,3 nên bị loại khỏi mô hình.
Thực hiện chạy lại lần 2 sau khi đã loại bỏ biến không thỏa mãn, ta có bảng sau.
Bảng 2.16: Độ tin cậy thang đo Nguồn nhân lực sau khi được điều chỉnh
Tương
Trung bình Phương sai Cronbach’s
quan
uê
́
Biến quan sát thang đo thang đo Alpha nếu
biến
nếu loại biến nếu loại biến loại biến
́H
tổng
tê
NNL2:Có trình độ chuyên
môn để thực hiện yêu cầu của 12,03 4,455 0,717 0,906
h
khách hàng.
in
̣c K
NNL3:Khách hàng có lòng tin
12,02 3,818 0,848 0,860
ở nhân viên.
ho
rộng.
ươ
Hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm này bằng 0,908 > 0,6 nên thang đo cho nhóm
nguồn nhân lực sau khi điều chỉnh là đáng tin cậy. Hệ số tương quan biến tổng của các
biến quan sát thành phần đều lớn hơn 0,3 và không có biến quan sát nào có hệ số
Cronbach’s Alpha lớn hơn hệ số Cronbach’s Alpha của biến tổng nên sẽ không có biến
quan sát nào bị loại ra khỏi mô hình và được thể hiện rõ ở bảng 2.16. Các biến này sẽ
được chấp nhận hết và đưa vào để phân tích nhân tố khám phá EFA.
2.2.3.6 Đối với nhóm nhân tố biến phụ thuộc năng lực cạnh tranh
Bảng 2.17: Độ tin cậy của thang đo năng lực cạnh tranh
uê
́
CT2:Là một đối thủ cạnh tranh
́H
8,27 1,171 0,740 0,840
mạnh.
tê
CT3:Doanh nghiệp có khả năng
8,33 1,077 0,773 0,810
h
phát triển tốt trong dài hạn. in
Hệ số Cronbach’s Alpha = 0,875
̣c K
Hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm này bằng 0,875 > 0,6 nên thang đo cho nhóm
năng lực cạnh tranh là đáng tin cậy. Hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát
ại
thành phần đều lớn hơn 0,3 và không có biến quan sát nào có hệ số Cronbach’s Alpha
Đ
lớn hơn hệ số Cronbach’s Alpha của biến tổng nên sẽ không có biến quan sát nào bị
g
loại ra khỏi mô hình và được thể hiện rõ ở bảng 2.17. Các biến này sẽ được chấp nhận
̀n
2.2.4.1 Rút trích nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh tại công ty Bất động
sản Phố Son (Phân tích nhân tố EFA cho biến độc lập)
Sau khi kiểm tra độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha một số biến trong nhân
tố năng lực marketing, định hướng kinh doanh và nguồn nhân lực bị loại, phân tích
nhân tố được tiến hành. Bước phân tích nhân tố được thực hiện cho 22 biến còn lại so
với 27 biến lúc đầu với mong đợi sẽ tạo thành 5 nhân tố như ban đầu là năng lực
marketing, định hướng kinh doanh, năng lực sáng tạo, năng lực nguồn nhân lực và
danh tiếng doanh nghiệp.
Trước khi tiến hành phân tích nhân tố cần kiểm tra việc dùng phương pháp này
có phù hợp hay không. Việc kiểm tra được thực hiện bởi việc tính hệ số KMO (Kaiser-
Meyer-Olkin of Sampling Adequacy) và Bartlett’s Test:
-KMO (Keiser Meyer Olkin) là một hệ số dùng để xem xét sự thích hợp của
phân tích nhân tố. Giá trị của KMO nằm trong khoảng (0,5; 1) là một điều kiện đủ để
uê
́
phân tích nhân tố.
́H
-Kiểm định Bartlett’s Test dùng để xem xét giả thuyết các biến có tương quan
tê
trong tổng thể hay không. Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05) thì các
biến quan sát có mối tương quan với nhau.
h
Giả thuyết:
in
̣c K
H0: Các biến không có tương quan với nhau trong tổng thể.
H1: Các biến có tương quan với nhau trong tổng thể.
ho
Nguyên tắc chấp nhận giả thuyết: giá trị Sig. < mức ý nghĩa α thì bác bỏ giả
ại
thuyết H0, chấp nhận H1, tức là điều kiện về các biến phải có tương quan với nhau
Đ
trong tổng thể là thỏa mãn, đáp ứng được điều kiện phân tích nhân tố (Hoàng Trọng và
Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
̀n g
Bảng 2.18: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test các nhân tố ảnh hưởng đến năng
ươ
Sig. 0,000
Từ bảng kiếm định , ta thấy KMO = 0,804 > 0,5 phân tích nhân tố phù hợp với
dữ liệu nghiên cứu. Kết quả kiểm định Bartlett với mức ý nghĩa Sig.= 0,000 < 0,05
(bác bỏ giả thuyết H0: Các biến quan sát không tương quan với nhau trong tổng thể) ta
có thể kết luận được rằng dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp.
uê
́
0,903
rộng
́H
NNL3:Có lòng tin ở nhân viên. 0,887
tê
NNL4:Nhân viên luôn cập nhật thông
0,819
h
tin về thị trường. in
NNL2:Có trình độ chuyên môn để thực
̣c K
0,805
hiện yêu cầu của khách hàng.
ho
0,848
tin tưởng cho khách hang.
g
0,845
ươ
uy tín tốt.
ngành.
uê
́
DH5:Tham gia những dự án lớn, doanh
́H
0,881
thu cao với mức rủi ro kiểm soát được.
tê
DH2:Không sử dụng chiến lược bán
0,849
h
phá giá. in
DH1:Là công ty đầu ngành tham gia
̣c K
0,723
lĩnh vực bất động sản Đà Nẵng.
ho
0,884
sản phẩm mới.
Đ
0,864
nhu cầu.
̀n
ươ
Tại mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1, phân tích nhân tố đã rút trích còn 5 nhân
tố từ 27 biến với tổng sai trích 71,329 % > 50% (đạt yêu cầu). Điều này chứng tỏ
71,329 % biến thiên của dữ liệu được giải thích bởi 5 nhân tố này. Trong bảng ma trận
xoay nhân tố, tất cả các biến đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5 và các biến đều chỉ
tải một nhân tố duy nhất nên phân tích nhân tố đạt yêu cầu. Bên cạnh đó, phân tích
nhân tố cho kết quả 24 biến được nhóm vào 5 nhân tố như mô hình lý thuyết ban đầu.
Sau khi ma trận xoay, các nhân tố được nhóm theo các nhóm biến và được đặt
uê
́
tên như sau:
́H
- Nhóm nhân tố thứ 1: Có giá trị Eigenvalue bằng 5,370; nhân tố này bao gồm 4
biến quan sát đó là NNL6, NNL3, NNL4, NNL2. Hệ số tương quan nhân tố của từng
tê
yếu tố đều lớn hơn 0,5; do đó nhân tố này được đặt tên là Nguồn nhân lực. Nhóm
h
nhân tố này giải thích được 15,612% biến thiên của số liệu điều tra.
in
- Nhóm nhân tố thứ 2: Có giá trị Eigenvalue bằng 2,906; nhân tố này bao gồm 4
̣c K
biến quan sát đó là DT4, DT3, DT1, DT2. Hệ số tương quan nhân tố của từng yếu tố
đều lớn hơn 0,5; do đó nhân tố này được đặt tên là được đặt tên là Danh tiếng công ty.
ho
Nhóm nhân tố này giải thích được 30,650% biến thiên của số liệu điều tra.
- Nhóm nhân tố thứ 3: Có giá trị Eigenvalue bằng 2,707; nhân tố này bao gồm 4
ại
biến quan sát đó là MK3, MK5, MK2, MK1, MK4. Hệ số tương quan nhân tố của từng
Đ
yếu tố đều lớn hơn 0,5; do đó nhân tố này được đặt tên là Năng lực marketing. Nhóm
g
nhân tố này giải thích được 45,362% biến thiên của số liệu điều tra.
̀n
ươ
- Nhóm nhân tố thứ 4: Có giá trị Eigenvalue bằng 1,805; nhân tố này bao gồm 4
biến quan sát đó là DH5, DH2, DH1, DH3. Hệ số tương quan nhân tố của từng yếu tố
Tr
đều lớn hơn 0,5; do đó nhân tố này được đặt tên là được đặt là Định hướng kinh
doanh. Nhóm nhân tố này giải thích được 59,151% biến thiên của số liệu điều tra.
- Nhóm nhân tố thứ 5: Có giá trị Eigenvalue bằng 1,486; nhân tố này bao gồm 4
biến quan sát đó là ST1, ST2, ST3. Hệ số tương quan nhân tố của từng yếu tố đều lớn
hơn 0,5; do đó nhân tố này được đặt tên là Năng lực sáng tạo. Nhóm nhân tố này giải
thích được 71,329% biến thiên của số liệu điều tra.
2.2.4.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc
Tiến hành phân tích khám phá cho 3 biến phụ thuộc CT1, CT2. CT3, theo tiêu
chuẩn Eigenvalue lớn hơn 1 và cho thấy hệ số KMO= 0,873 và kết quả kiểm định
Bartlett’s – test cũng cho thấy giá trị Sig. =0,000 <0,05 nên đủ điều kiện để bác bỏ giả
thuyết các biến không tự tương quan với nhau.
Bảng 2.20: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test giá trị cảm nhận tổng quát
uê
́
Approx. Chi-Square 260,202
́H
Bartlett's Test of Sphericity Df 3
tê
Sig. 0,000
h
in (Nguồn : Kết quả xử lý số liệu SPSS)
̣c K
Ngoài ra, giá trị Eigenvalues bằng 2,400 thỏa mãn điều kiện lớn hơn 1 và tổng
phương sai rút trích là 79,985% > 50% đã cho thấy các điều kiện của phân tích nhân tố
ho
Bảng 2.21: Kết quả phân tích nhân tố năng lực cạnh tranh của công ty
ại
Đ
CT3:Doanh nghiệp có khả năng phát triển tốt trong dài hạn. 0,902
̀n
CT1:Công ty đang cạnh tranh tốt với các đối thủ cùng ngành. 0,898
ươ
Eigenvalues = 2,400
Kiểm định hệ số tương quan nhằm để kiểm tra mối quan hệ tuyến tính giữa các
biến độc lập và các biến phụ thuộc. Nếu các biến có tương quan chặt thì phải lưu ý đến
vấn đề đa cộng tuyến sau khi phân tích hồi quy.
uê
́
Correlations
́H
CT NNL DT MK DH ST
Pearson
tê
1 0,525** 0,457** 0,0304** 0,589** 0,470**
Correlation
CT
h
Sig. (2-tailed) 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
N 172
in
172 172 172 172 172
Pearson
̣c K
0,525** 1 0,260** 0,089 0,364** 0,318**
Correlation
NNL
Sig. (2-tailed) 0,000 0,001 0,244 0,000 0,000
ho
DT
Sig. (2-tailed) 0,000 0,001 0,487 0,002 0,588
Đ
Correlation
̀n
MK
Sig. (2-tailed) 0,000 .244 0,487 0,001 0,462
ươ
Correlation
DH
Sig. (2-tailed) 0,000 0,000 0,002 0,001 0,000
N 172 172 172 172 172 172
Pearson
0,470** 0,318** 0,042 0,056 0,358** 1
Correlation
ST
Sig. (2-tailed) 0,000 0,000 0,588 0,462 0,000
N 172 172 172 172 172 172
**. Correlation is significant at the 0,01 level (2-tailed).
(Nguồn : Kết quả xử lý số liệu SPSS)
Quan sát bảng ta thấy có mối quan hệ tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc
Năng lực cạnh tranh và 5 biến độc lập Năng lực nguồn nhân lực, Danh tiếng công ty,
Năng lực marketing, Định hướng kinh doanh và Năng lực sáng tạo do giá trị Sig. (2-
phía) của các biến độc lập đều nhỏ hơn mức ý nghĩa α=0,05, có ý nghĩa về thống kê và
hệ số tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập cũng tương đối
cao. Vì vậy, cả 5 biến độc lập sẽ được đưa vào mô hình nhằm giải thích cho Năng lực
cạnh tranh của công ty.
uê
́
2.2.5.2 Xây dựng mô hình hồi quy
́H
Sau khi biết được mức độ tương quan tuyến tính giữa các biến với nhau, mô hình
tương quan lý thuyết phù hợp được xây dựng bởi 6 biến là Năng lực cạnh tranh (1),
tê
Năng lực nguồn nhân lực (2), Danh tiếng công ty (3), Năng lực marketing (4), Định
h
hướng kinh doanh (5), Năng lực sáng tạo (6). Trong đó, Năng lực cạnh tranh là biến
in
phụ thuộc và 5 biến còn lại là những biến độc lập sử dụng để xem xét mức ảnh hưởng
̣c K
của các nhân tố đến năng lực cạnh tranh của công ty. Mô hình nghiên cứu được biểu
hiện dưới dạng mô hình hồi quy như sau:
ho
Với βi là các hệ số hồi quy tương ứng với các biến độc lập. (i:1,2,3,4,5)
g
Qua phân tích thống kê bằng SPSS, kết quả phân tích mô hình hồi quy được tóm tắt ở
̀n
ươ
Dựa vào hệ số R2 hiệu chỉnh ta thấy, các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu
có ảnh hưởng tới 60,4 % sự thay đổi của biến phụ thuộc, còn lại 39,6% sự thay đổi của
biến phụ thuộc là do sự ảnh hưởng của các biến ngoài mô hình và ảnh hưởng của sai
số ngẫu nhiên. Theo lý thuyết thì hệ số Durbin-Waston nằm trong khoảng từ 1-3 sẽ
thỏa mãn yêu cầu đối với mô hình lý thuyết, nhưng khi chạy phân tích mô hình hồi
quy thì hệ số Durbin-Waston càng gần về 2 thì càng tốt, và sau khi chạy thì ta có được
hệ số Durbin- Watson bằng 2,027.
uê
́
Để có thể suy diễn mô hình này thành mô hình của tổng thể ta cần phải tiến hành
́H
kiểm định F thông qua phân tích phương sai.
Bảng 2.24: Phân tích ANOVA cho mô hình hồi quy tuyến tính bội
tê
ANOVA
h
Tổng bình
in Trung bình Mức ý
Mô hình Df F
̣c K
phương bình phương nghĩa.
Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), nếu mức ý nghĩa của
̀n
ươ
kiểm định F bé hơn 0,05 thì bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1. Đối chiếu
với kết quả bảng ta thấy mức ý nghĩa là 0,000 bé hơn 0,05. Như vậy mô hình hồi quy
Tr
xây dựng là đảm bảo độ phù hợp, điều này có nghĩa là sự kết hợp của các biến hiện có
trong mô hình có thể giải thích được sự thay đổi của biến phụ thuộc hay nói cách khác
có ít nhất một biến độc lập nào đó ảnh hưởng đến biến phụ thuộc và mô hình này có
thể suy rộng ra cho tổng thể.
Bảng 2.25: Kết quả hồi quy đa bội sử dụng phương pháp Enter sau khi loại biến
Hệ số hồi
Hệ số hồi quy chưa
quy chuẩn Đa cộng tuyến
Mô hình chuẩn hóa T Sig.
hóa
B Std.Error Beta Tolerance VIF
Constant 0,164 0,263 0,625 0,533
uê
́
Nguồn nhân lực 0,184 0,042 0,239 4,429 0,000 0,791 1,264
́H
Danh tiếng 0,182 0,030 0,308 6,085 0,000 0,903 1,107
Năng lực marketing 0,169 0,048 0,175 3,514 0,001 0,929 1,076
tê
Định hướng công ty 0,287 0,056 0,289 5,131 0,000 0,731 1,368
Năng lực sáng tạo 0,201 0,040
h
0,268 5,055 0,000 0,823 1,215
in
(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu SPSS)
̣c K
Với tất cả các giá trị Sig. của biến độc lập thỏa mãn < 0,05 nên tất cả các biến
ho
độc lập đều được chấp nhận và đưa vào mô hình. Dựa vào bảng hệ số hồi quy phương
trình hồi quy đa biến Năng lực cạnh tranh của công ty được biểu hiện:
ại
Năng lực động = 0,164+ 0,239* Nguồn nhân lực + 0,308* Danh tiếng +
Đ
Từ phương trình hồi quy tuyến tính, ta có thể thấy năng lực cạnh tranh của công ty
ươ
chịu tác động của 5 nhân tố, trong đó, danh tiếng công ty có tác động nhiều nhất.
Tr
Danh tiếng kinh doanh là một nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất đến giá trị cảm
nhận với hệ số hồi quy lớn nhất là β2= 0,308 ; mức ý nghĩa bé hơn 0,05; nghĩa là trong
điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, khi mức độ Danh tiếng kinh doanh tăng lên
1 đơn vị thì năng lực động tăng lên tương ứng là 0,308 đơn vị.
Sau nhân tố Danh tiếng thì nhân tố Định hướng kinh doanh là nhân tố thứ hai ảnh
hưởng lớn đến năng lực cạnh tranh. Dấu dương của hệ số β4 có ý nghĩa mối quan hệ
giữa nhân tố định hướng và năng lực động có mối quan hệ cùng chiều. Từ kết quả hồi
quy có β4=0,289 và mức ý nghĩa bé hơn 0,05, nghĩa là trong điều kiện các yếu tố khác
không thay đổi, khi mức độ định hướng tăng lên 1 đơn vị thì năng lực động tăng lên
tương ứng là 0,289 đơn vị.
Với cách giải thích tương tự cho 3 nhân tố năng lực sáng tạo, năng lực nguồn
nhân lực, năng lực marketing đều có mối quan hệ cùng chiều với giá trị cảm nhận bởi
có hệ số β5, β1 và β3 đều dương, lần lượt là 0,268; 0,239 và 0,175. Nghĩa là trong điều
kiện các yếu tố khác không thay đổi, khi mức độ năng lực sáng tạo, năng lực nguồn
uê
́
nhân lực, năng lực marketing tăng lên 1 đơn vị thì năng lực động cũng tăng lên tương
́H
ứng lần lượt 0,268; 0,239 và 0,175 đơn vị.
Ngoài ra để đảm bảo mô hình có ý nghĩa, ta cần tiến hành kiểm tra thêm về đa
tê
cộng tuyến và tự tương quan.
h
- Kiểm tra đa cộng tuyến
in
̣c K
Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), để dò tìm hiện tượng đa
cộng tuyến ta căn cứ trên độ chấp nhận của biến (Tolerance) và hệ số phóng đại
ho
phương sai (Variance inflation factor – VIF). Kết quả phân tích hồi quy sử dụng
phương pháp Enter, cho thấy hệ số phóng đại phương sai VIF khá thấp, giá trị cao nhất
ại
1,368. Và độ chấp nhận của biến (Tolerance) khá cao, giá trị thấp nhất 0,731. Hệ số
Đ
phóng đại phương sai VIF nhỏ hơn 10 và độ chấp nhận của biến (Tolerance) lớn hơn
g
+ Nếu giá trị d của mô hình nằm trong khoảng từ dU đến 4 - dU (dU < d < 4 - dU) thì
không có hiện tượng tự tương quan bậc nhất xảy ra trong mô hình. Hay với giá trị
nhận được trong mô hình d = 2,027 < 4 - dU = 2,275 nên mô hình nghiên cứu không
xảy ra hiện tượng tự tương quan bậc nhất.
Vậy ta có thể kết luận là chấp nhận giả thuyết H1, bác bỏ giả thuyết H0 cho mô hình.
Như vậy kết quả mô hình hồi quy cho ra 5 biến độc lập: danh tiếng công ty, định
uê
́
hướng kinh doanh, năng lực sáng tạo, năng lực nguồn nhân lực và năng lực marketing
́H
có tác động đến biến phụ thuộc năng lực cạnh tranh được kiểm chứng là phù hợp và
tê
có thể suy rộng ra cho tổng thể toàn bộ khách hàng cá nhân trên địa bàn TP. Đà Nẵng.
h
2.2.5.4 Mô hình hiệu chỉnh
in
Việc phân tích mức độ phù hợp của nhân tố và thang đo qua các kiểm định trên
̣c K
đã xây dựng được mô hình hoàn chỉnh và xác định các nhân tố có ảnh hưởng đối với
Năng lực cạnh tranh của công ty bao gồm 5 nhân tố như ban đầu nhưng trong mỗi
ho
nhân tố các biến không thỏa mãn đã được loại bỏ và được mô tả qua sơ đồ bên dưới:
ại
2.2.6 Phân tích giá trị trung bình đánh giá của khách hàng theo đặc điểm cá nhân
2.2.6.1 Kiểm định One- way Anova theo giới tính
Giả thiết:
I0: Không có sự khác biệt về việc nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty theo
giới tính khách hàng.
I1 : Có sự khác biệt về việc nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty theo giới
tính khách hàng.
uê
́
Bảng 2.26: Kết quả kiểm định One Way Anova “Giới tính”
́H
Test of Homogeneity of Variances
tê
CT
h
Levene Statistic df1
in df2 Sig.
̣c K
0,387 1 170 0,535
ho
ANOVA
ại
CT
Đ
Kết quả kiểm định Lavene Statistic cho ta Sig. = 0,535 > 0,05 => không có sự
khác biệt phương sai giữa 2 giá trị. Do đó đủ điều kiện áp dụng kiểm định One Way
Anova và chúng ta sẽ đi vào xem xét giá trị tại bảng kết quả tại bảng ANOVA.
Qua kết quả kiểm định ta thấy giá trị Sig. = 0,711 > 0,05 => chấp nhận giả
thiết I0 bác bỏ giả thiết I1. Hay kết luận không có sự khác biệt về năng lực cạnh
tranh của công ty đối với biến giới tính khách hàng. Vì vậy, các chiến lược của Phố
Son không cần chú trọng quá nhiều đến giới tính của khách hàng trong quá trình
nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Bảng 2.27: Kết quả thống kê mô tả các nhóm khách hàng theo “Giới tính”
ANOVA
uê
́
Nam 124 4,13
́H
Nữ 48 4,17
tê
Total 150 4,14
h
in
Dựa vào kết quả kiểm định giá trị trung bình, ta thấy nhóm khách hàng nam
̣c K
đánh giá quyết định lựa chọn mua sản phẩm trong tương lai cao hơn khách hàng nữ.
Do đó, công ty cần có những chính sách hợp lý hơn cho nhóm khách hàng này vì đây
ho
Giả thiết:
g
L0: Không có sự khác biệt về việc nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty theo
̀n
L1: Có sự khác biệt về việc nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty theo giới
Tr
Bảng 2.28: Kết quả kiểm định One Way Anova “Độ tuổi”
ANOVA
CT
Sum of df Mean Square F Sig.
Squares
Between Groups 0,388 3 0,129 0,493 0,688
Within Groups 44,075 168 0,262
Total 44,463 171
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)
uê
́
Kết quả kiểm định Lavene Statistic cho ta Sig. = 0,945>0,05 => không có sự
́H
khác biệt phương sai giữa 2 giá trị. Do đó đủ điều kiện áp dụng kiểm định One Way
tê
Anova và chúng ta sẽ đi vào xem xét giá trị tại bảng kết quả tại bảng ANOVA.
Qua kết quả kiểm định ta thấy giá trị Sig. = 0,688 > 0,05 => chấp nhận giả thiết
h
in
L0 bác bỏ giả thiết L1. Hay kết luận không có sự khác biệt về năng lực cạnh tranh của
̣c K
công ty đối với biến độ tuổi khách hàng.
Bảng 2.29: Kết quả thống kê mô tả các nhóm khách hàng theo “Độ tuổi” ANOVA
ại
Dựa vào kết quả giá trị trung bình ta nhận thấy, nhóm KH có độ tuổi trên 55 tuổi
đánh giá quyết định chọn mua sản phẩm trong tương lai cao nhưng tỷ trọng lượng
khách hàng này chiếm không cao bằng các nhóm tuổi còn lại. Qua đó công ty cần có
những chính sách hợp lý hơn để kích thích quyết định mua ở các nhóm tuổi còn lại vì
đây là nhóm tuổi chiếm tỷ trọng khá lớn.
Giả thiết: M0: Không có sự khác biệt về việc nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
theo nghề nghiệp khách hàng.
M1: Có sự khác biệt về việc nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty theo nghề
nghiệp khách hàng
uê
́
Bảng 2.30: Kết quả kiểm định One Way Anova “Nghề nghiệp”
́H
Test of Homogeneity of Variances
tê
CT
Levene Statistic df1 df2 Sig.
h
0,250
in
4 167 0,909
̣c K
ANOVA
ho
CT
Sum of df Mean Square F Sig.
ại
Squares
Đ
Kết quả kiểm định Lavene Statistic cho ta Sig. = 0,909 > 0,05 => không có sự
khác biệt phương sai giữa 2 giá trị. Do đó đủ điều kiện áp dụng kiểm định One Way
Anova.
Qua kết quả kiểm định ta thấy giá trị Sig. = 0,820 > 0,05 => chấp nhận giả thiết
M0 bác bỏ giả thiết M1. Hay kết luận không có sự khác biệt về năng lực cạnh tranh
của công ty đối với biến nghề nghiệp khách hàng.
uê
́
Cán bộ, công nhân viên chức 99 4,12
́H
Hưu trí 7 4,24
tê
Khác 40 4,12
h
Total in
172 4,14
̣c K
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)
Dựa vào kết quả giá trị trung bình ta nhận thấy, nhóm khách hàng cán bộ công
ho
nhân viên chức và khác đánh giá về năng lực cạnh tranh của công ty không cao bằng
các nhóm nghề nghiệp còn lại. Qua đó công ty cần có những chính sách hợp lý hơn
ại
cho nhóm khách hàng này vì đây là nhóm khách hàng chiếm tỷ lệ khá lớn.
Đ
Giả thiết: N0: Không có sự khác biệt về giá trị cảm nhận của khách hàng theo thu nhập.
ươ
N1: Có sự khác biệt về giá trị cảm nhận của khách hàng theo thu nhập.
Tr
Bảng 2.32: Kết quả kiểm định One Way Anova “Thu nhập”
a. Asymptotically F distributed.
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)
uê
́
Kết quả kiểm định Lavene Statistic cho ta Sig. = 0,203 > 0,05 => không có sự
khác biệt phương sai giữa 2 giá trị. Do đó đủ điều kiện áp dụng kiểm định One Way
́H
Anova.
tê
Qua kết quả kiểm định ta thấy giá trị Sig. = 0,245 > 0,05 => chấp nhận giả thiết
h
N0 bác bỏ giả thiết N1. Hay kết luận không có sự khác biệt về năng lực cạnh tranh
in
của công ty đối với biến thu nhập của khách hàng.
̣c K
Dựa vào kết quả giá trị trung bình ta nhận thấy, nhóm KH có thu nhập từ 15-
dưới 25 triệu đồng có Mean = 4,09 đánh giá về k năng lực cạnh tranh khách hàng
không cao bằng các nhóm thu nhập còn lại. Qua đó công ty cần có những chính sách
hợp lý hơn cho nhóm khách hàng này vì đây là nhóm khách hàng chiếm tỷ lệ khá lớn.
Chương 2 thể hiện rõ các kết quả nghiên cứu, là nội dung chính yếu của đề tài.
Nội dung đầu tiên của chương là giới thiệu tổng quan về công ty Bất động sản Phố
Son, mô tả cụ thể cơ cấu tổ chức các phòng ban bộ phận cũng như các chức năng,
nhiệm vụ chính của mỗi bộ phận trong công ty, những chính sách cũng như các chiến
lược đang triển khai để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Ngoài ra phân tích
tình hình nhân lực, tình hình nguồn vốn, tài sản cũng như kết quả hoạt động kinh
uê
́
doanh trong giai đoạn 2015 - 2017 để thấy rõ sự phát triển không ngừng của công ty
́H
nhằm trở thành một công ty môi giới bất động sản có uy tín trên thị trường.
Mặt khác, chương 2 cũng đưa ra các kết quả sau khi khảo sát khách hàng và
tê
thông qua phân tích, xử lý phần mềm SPSS 20, các kết quả thống kê mô tả đặc điểm
h
khách hàng cá nhân của công ty Bất động sản Phố Son về giới tính, độ tuổi, nghề
in
nghiệp, thu nhập. Chương này còn cho biết thực trạng mua sản phẩm, mức độ gắn bó,
̣c K
hợp tác của khách hàng đối với công ty, phương tiện thông tin để biết đến các sản
phẩm của công ty. Nội dung quan trọng nhất của chương cho biết kết quả về các nhân
ho
tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty thông qua
mô hình năng lực cạnh tranh động, đồng thời phân tích nhân tố EFA và xây dựng mô
ại
hình hồi quy để biết chính xác mức độ tác động cụ thể của từng nhân tố. Kết quả cuối
Đ
cùng cho thấy có 5 nhân tố tác động trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của công ty Bất
g
động sản Phố Son thông qua mô hình năng lực cạnh tranh động.
̀n
ươ
Nội dung chương 3 sẽ đưa ra định hướng phát triển và giải pháp nhằm nâng cao
nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong môi trường luôn biến động và phát
Tr
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY BẤT ĐỘNG SẢN PHỐ SON- ĐÀ NẴNG
3.1 Định hướng phát triển của Công ty Bất động sản Phố Son
Với định hướng phát triển lâu dài tại thị trường Đà Nẵng và tiếp nối thành công
để có thêm nhiều chi nhánh mới tại thành phố cũng như vươn rộng ra cả nước, Phố
Son mong muốn từng bước phủ sóng với đội ngũ nhân viên giỏi, chuyên nghiệp, được
đào tạo kỹ càng và là một đối tác đáng tin cậy với khách hàng cũng như các chủ đầu tư
uê
́
uy tín. Để đạt được những mong muốn trên, Phố Son cũng đã đặt ra cho mình những
́H
định hướng, kế hoạch, những mục tiêu rõ ràng trong 5 năm năm tới.
Một, về nhân sự, theo tính chất ngành nghề thì môi giới bất động sản là ngành
tê
đòi hỏi có nhiều nhân lực, đặc biệt là nhân viên kinh doanh. Do đó, Phố Son đã đưa ra
h
định hướng ngoài việc tuyển dụng hằng tháng, hằng quý như thông thường thì việc
in
đào tạo nhân viên là điều rất cần thiết.
̣c K
- Đối với những nhân viên chưa có kinh nghiệm, Tổng Giám đốc sẽ trực tiếp
training trong một tuần đầu học việc, sau đó sẽ bàn giao lại cho Trưởng phòng kinh
ho
doanh đang tiếp quản chạy các loại hình sản phẩm phù hợp với từng học viên. Định kỳ
đầu mỗi tháng thử việc (công ty có 2 tuần học việc không lương và trên 2 tháng thử
ại
việc, dựa vào mức độ học hỏi nhanh hay chậm mà thời gian trên có thể thay đổi) Tổng
Đ
Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc sẽ là người trực tiếp kiểm tra lại kiến thức đã được
g
học của học viên để hiểu biết rõ hơn về nhân viên của mình cũng như có lổ hổng kiến
̀n
- Đối với những nhân viên đã làm lâu năm hoặc mới vào làm nhưng có nhiều
Tr
kinh nghiệm, Ban lãnh đạo sẽ cho điều đi học định kỳ các khóa bồi dưỡng, tham dự
các cuộc hội thảo chuyên sâu chuyên ngành để nâng cao kỹ năng, kiến thức, giao đảm
trách các nhiệm vụ như Trưởng nhóm kinh doanh, Phó phòng kinh doanh hay có thể
được đề bạt lên Trưởng phòng kinh doanh tuỳ theo năng lực để hỗ trợ Ban lãnh đạo
trong việc đào tạo nhân viên mới cũng như đảm bảo doanh số công ty.
Ngoài ra, chính sách thưởng phạt cũng được xem xét và điều chỉnh, gia tăng mức
thưởng và giảm thiểu những mức phạt không cần thiết. Lương cứng của nhân viên sẽ
được cộng dồn lũy tiến theo mức doanh số đạt được hằng tháng tại công ty. Tăng
cường các khoản thưởng nóng và cải thiện mức hoa hồng để ủng hộ cũng như khích lệ
tinh thần làm việc của nhân viên. Từ năm ngoái trở đi đã bỏ chính sách ép doanh số
theo doanh thu thu về mà thay vào đó, doanh số sẽ được tính theo số giao dịch mà
nhân viên giao dịch được trong tháng. Từ đó, giúp nhân viên làm việc thoải mái hơn
trong môi trường cạnh tranh đầy khắc nghiệt.
Hai, về công nghệ, công ty đang tiến hành hợp tác với công ty phần mềm tại Sài
uê
́
Gòn để đưa ra giải pháp công nghệ mới giúp cho nhân viên cũng như khách hàng tăng
́H
khả năng tiếp cận sản phẩm cũng như tiếp cận thông tin thị trường nhanh hơn. Ví dụ,
hệ thống sẽ đưa ra danh mục các sản phẩm đang trong quá trình được khách hàng lựa
tê
chọn; danh mục các sản phẩm đã được khách hàng cọc tiền và cọc bao nhiêu phần
h
trăm (để nếu muốn, khách hàng sau có thể bẻ cọc trong khả năng), thống kê các sản
in
phẩm có những vị trí, đặc điểm chung nhất cũng như những hình ảnh thật giúp khách
̣c K
hàng dễ dàng chọn lựa trên web trước khi xuống dự án;…
Ba, về các hoạt động xã hội, năm nay theo như kế hoạch, công ty sẽ tăng cường
ho
thêm các hoạt động thiện nguyện, các dự án xã hội và mở rộng hơn địa bàn thực hiện
công tác. Mỗi năm trước đây, công ty đều có từ 1-2 chuyến đi thiện nguyện hoặc công
ại
tác tổ chức giao lưu nhưng chủ yếu đều diễn ra trong địa bàn thành phố. Năm nay sẽ
Đ
triển khai hoạt động nhiều hơn một phần để giúp nhân viên và Ban lãnh đạo gắn kết
g
với nhau hơn và cùng gắn kết với cộng đồng nhiều hơn; phần khác mong muốn quảng
̀n
ươ
bá hình ảnh thương hiệu rộng rãi hơn đến với khách hàng thông qua các công tác xã
hội hơn là chạy quảng cáo Marketing trên mạng xã hội.
Tr
Bốn, tiếp tục “xây dựng sự hiểu biết và tạo niềm tin” cho khách hàng để từng
bước khẳng định thương hiệu trong lòng khách hàng. Bất cứ ngành nghề nào cũng cần
dựa trên lòng tin của khách hàng mà phát triển bền vững, ngành môi giới bất động sản
cũng không nằm ngoài vòng xoay đó. Khách hàng đồng ý bỏ ra một khoản tiền rất lớn
để mua hàng, để đầu tư phần nhiều cũng do uy tín của công ty mà nên. Hiểu được tầm
quan trọng đó mà công ty đã tập trung tạo vị thế vững chắc của mình trên thị trường
bằng năng lực, đạo đức kinh doanh, thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ thanh toán cho
khách hàng, xây dựng uy tín để duy trì được khách hàng cũ và khai thác thêm các
khách hàng mới, tạo nhiều cơ hội để phát triển và tăng trưởng ổn định, vững chắc.
Năm, thường xuyên cải thiện phương thức kinh doanh, tạo môi trường làm việc
chuyên nghiệp, minh bạch, năng động và thân thiện, kích thích động lực làm việc
trong nhân viên.
Sáu, tiếp tục đẩy mạnh liên kết chặt chẽ, tạo mối quan hệ tốt đẹp với các chủ đầu
tư uy tín để mang được các sản phẩm có giá trị đến gần hơn với khách hàng. Cùng với
uê
́
đó là liên kết chặt chẽ và tạo mối quan hệ tốt đẹp với các phòng công chứng để giúp
́H
giảm thời gian cũng như đẩy nhanh tiến độ giải quyết thủ tục, hồ sơ, giấy tờ cho khách
hàng.
tê
Bảy, đột phá doanh thu so với năm trước, quyết tâm mở rộng thị phần và phấn
h
đấu mở rộng quy mô trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
in
3.2 Giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty bất động sản Phố Son
̣c K
Đà Nẵng
ho
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, có 5 nhân tố được khách hàng đồng ý là có ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty đó là Năng lực marketing, Định hướng
ại
kinh doanh, Năng lực nguồn nhân lực, Danh tiếng doanh nghiệp và Năng lực sáng tạo.
Đ
Trong quá trình nghiên cứu và xử lý đã khẳng định lại một lần nữa mức độ và sự ảnh
hưởng của cả 5 nhân tố trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Bất động
̀n g
sản Phố Son. Như vậy, dựa vào kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số giải pháp
ươ
Theo kết quả hồi quy, nhân tố này có mức tác động β =0,308, tác động mạnh nhất
đến năng lực cạnh tranh của công ty và là nhóm nhân tố được khách hàng đánh giá khá
cao. Điều này chứng tỏ công ty đã khá thành công trong việc tạo dựng danh tiếng của
mình. Tuy nhiên, thời gian gần đây, các hoạt động tạo danh tiếng, các biện pháp thu
hút khách hàng đã được các công ty khác trên địa bàn thành phố thực hiện rất tốt, điển
hình đó là công ty Đất xanh miền Trung và First Real – là 2 đối thủ cạnh tranh lớn
nhất của công ty bất động sản Phố Son. Chính vì vậy, để không bị đánh bại trên thị
trường, công ty bất động sản Phố Son cần có những chính sách để tiếp tục xây dựng và
nâng cao danh tiếng của mình.
- Về hoạt động cộng đồng: Khi thực hiện các hoạt động này cần cẩn thận trong
việc lựa chọn những chương trình, hoạt động tiếp thị cộng đồng phù hợp với định
hướng của công ty để vừa có hiệu quả vừa mang lại lợi ích thiết thực cho cộng đồng và
uê
́
lưu ý cách tiến hành, không quá phô trương bởi nó có thể gây phản cảm, tác động tiêu
́H
cực đến hình ảnh và thiện cảm của khách hàng đối với doanh nghiệp. Các hoạt động
như thực hiện hoạt động công tác xã hội, phục vụ đồng bào nghèo, người dân vùng sâu
tê
vùng xa thông qua các chuyến đưa hàng về bán tại nông thôn, miền núi, xây dựng các
h
quỹ học bổng nghèo vượt khó, tài trợ cho các chương trình xã hội của tỉnh,....
in
Trong định hướng phát triển cho đến năm 2020, công ty cũng đã chú ý đến công
̣c K
tác này, đã xác định mục tiêu trong tương lai mở rộng địa bàn hoạt động cộng đồng, do
vậy cần phải lưu ý những điểm nêu trên để có những hoạt động vừa thiết thực, vừa
ho
hiệu quả.
- Quảng bá thương hiệu: Hiểu rõ được tầm quan trọng của giá trị thương hiệu là
ại
một tài sản vô hình, Phố Son đã luôn ý thức xây dựng và thực hiện rất tốt. Do vậy đối
Đ
với vấn đề này, công ty nên cần củng cố và phát huy thêm để thương hiệu Phố Son có
g
thể tiếp tục mở rộng, lan truyền đến các vùng lân cận trong địa bàn thành phố hay xa
̀n
ươ
không thể nào bỏ qua yếu tố nhân lực. Tuy nhiên, đây cũng là một nhân tố quan trọng
cấu thành trong mô hình, nên tác giả sẽ đề cập riêng yếu tố này trong khi đưa ra giải
pháp cho nhóm yếu tố nguồn nhân lực.
- Về chất lượng sản phẩm: Hầu hết các sản phẩm cung ứng cho khách hàng của
công ty từ trước đến nay đều rõ ràng về mặt pháp lý, và đây cũng là yếu tố được xem
trọng hàng đầu của các nhà đầu tư khi mua sản phẩm. Tuy nhiên, hạn chế lớn công ty
đang mắc phải trong việc cung cấp sản phẩm cho khách hàng những sản phẩm không
chắc về chủ sở hữu, tức là chủ sở hữu không chắc chắn về lựa chọn bán của mình, đến
khi khách hàng quyết định mua thì chủ sở hữu đòi nâng giá hoặc không bán. Điều này
gây nên ác cảm đối với khách hàng khi giá cả leo thang từng giờ và khi chấp nhận mua
cũng không thể mua được. Để hạn chế vấn đề này, công ty nên đưa ra một số chính
sách mang tính ràng buộc đối với các chủ sở hữu sản phẩm lẻ như kí kết giao ước
không được phép tăng giá khi đã thực hiện kí gửi sản phẩm tại công ty, nếu tăng giá sẽ
chịu bồi thường bao nhiêu phần trăm,… để khách hàng đỡ tốn thời gian và công sức đi
uê
́
xem sản phẩm mà không mua được.
Ngoài ra, để khẳng định thương hiệu của riêng, công ty nên đưa ra đồng phục
́H
mặc cho cả tuần thay vì chỉ mặc vào ngày thứ 4 và thứ 7 như hiện nay.
tê
3.2.2. Nhóm giải pháp về Định hướng kinh doanh
h
Nhân tố này có mức tác động β =0,289, tác động mạnh thứ hai vào năng lực cạnh
in
tranh của công ty. Theo kết quả phân tích cho thấy vấn đề khách hàng quan tâm trong
̣c K
dịnh hướng kinh doanh của công ty bây giờ chính là khả năng cạnh tranh lành mạnh
của doanh nghiệp đối với các đối thủ cùng ngành cũng như các chính sách trong việc
ho
- Đối với việc cạnh tranh lành mạnh: Cạnh tranh lành mạnh là tiêu chí mà công
Đ
ty Phố Son luôn hướng tới trong quá trình kinh doanh. Cho đến bên giờ công ty vẫn
luôn duy trì không dùng việc bán phá giá để cướp khách hay nghiêm cấm nhân viên tỏ
̀n g
thái độ, hành xử vô văn hóa để giành giật khách với các đối thủ trong các buổi mở bán,
ươ
trực dự án để làm đẹp hình ảnh của mình trước khách hàng. Vì vậy, tuy là công ty
phân phối F3 từ các tập đoàn lớn, giá cả sẽ nhỉnh hơn khi nhận các sản phẩm dự án
Tr
nhưng công ty luôn được khách hàng tin tưởng và gắn bó. Thế nên trên phương diện
này, tác giả chỉ đưa ra kiến nghị nên giữ vững mục tiêu và định hướng này trong kinh
doanh để khẳng định được danh tiếng và thương hiệu công ty, sẽ giúp công ty phát
triển bền vững hơn.
- Vấn đề thứ hai khách hàng quan tâm trong Định hướng kinh doanh của công ty
chính là đội ngũ nhân viên doanh nghiệp. Đối với một công ty trẻ, đội ngũ nhân viên
phải là những người có năng lực và được đào tạo, có thể tháo gỡ cho khách hàng hay
giúp đỡ họ tháo gỡ một số khó khăn trong quá trình thực hiện hợp đồng. Đối với một
số nhân viên chưa có kinh nghiệm, trong các buổi training, Ban lãnh đạo nên cho nhân
viên đi thực tế để hiểu qui trình làm thủ tục giấy tờ trước hơn là để nhân viên có khách
hàng rồi mới cho tiếp xúc.
Bất động sản là ngành nghề đầy rủi ro và luôn biến động bởi tính đặc thù
uê
́
ngành. Do đó, việc sáng tạo để đổi mới luôn là điều cấp thiết, vậy nên nhân tố Năng
́H
lực sáng tạo đóng vai trò quan trọng thứ ba tác động đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
tê
Đổi mới, sáng tạo phải ở ngay trong tầm nhìn của Ban lãnh đạo, của người
h
in
đứng đầu. Bất động sản đang phát triển ngày càng nóng, muốn tăng doanh thu, gia
tăng thị phần thì mỗi công ty cần tạo sự đổi mới, khác biệt trong cách tiếp cận khách
̣c K
hàng. Tuy nhiên, Ban lãnh đạo đang khá cứng nhắc trong cách quản lý của mình,
không có sự tiếp nhận tích cực từ ý kiến của nhân viên để đổi mới. Do vậy, trong cách
ho
quản lý, công ty cần đưa ra sự quản lý khách quan hơn, tiếp nhận những ý kiến của
ại
nhân viên đặc biệt là nhân viên kinh doanh. Vì thực chất, nhân viên kinh doanh là
Đ
người thường xuyên và trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, hiểu được bản chất thị
trường và khách hàng nhiều hơn.
̀n g
Hơn nữa, công ty chưa có chính sách ưu đãi, khuyến mãi, giảm giá hay có chế
ươ
độ trong chính sách cho những khách hàng lâu năm hoặc những khách hàng mua nhiều
Tr
sản phẩm trong năm. Do đó, để giữ chân được khách hàng, công ty cần đưa ra những
chính sách hậu mãi, khuyến mãi, khuyến khích mua hoặc gia tăng thời hạn thanh toán
để khách hàng cảm thấy được quan tâm, có sự đồng cảm với khách hàng trong mọi
hoàn cảnh. Từ đó, gia tăng sự hài lòng của khách hàng đối với công ty giúp nâng cao
năng lực cạnh tranh của công ty so với các đối thủ cùng ngành.
Nguồn nhân lực là yếu tố thứ tư sau Danh tiếng doanh nghiệp, Định hướng kinh
doanh và Năng lực sáng tạo tác động mạnh đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Hơn nữa, đội ngũ nhân lực là yếu tố then chốt tạo nên doanh thu cho công ty. Do vậy
mà công ty cần chú trọng đến yếu tố này trong quá trình phát triển của mình.
Công tác tuyển dụng và đào tạo nhân viên cần tiến hành một cách khoa học, các
yêu cầu tuyển dụng cần phù hợp với vị trí làm việc. Chẳng hạn việc tuyển dụng nhân
uê
́
viên bảo vệ, giữ xe, lao công thì không cần yêu cầu cao về bằng cấp mà cần những
́H
người khỏe mạnh, trung thực, còn đối với các nhân viên giao tiếp trực tiếp với khách
hàng như nhân viên chăm sóc khách hàng, lễ tân, nhân viên kinh doanh,…thì phải là
tê
những người có tính kiên nhẫn, có khả năng giao tiếp với khách hàng và sẵn sàng hỗ
h
trợ khách hàng bất cứ lúc nào. Nên đào tạo cho nhân viên các kiến thức chuyên sâu về
in
sản phẩm, mở các lớp nghiệp vụ bán hàng. Đặc biệt cần đào tạo cho các nhân viên
̣c K
hiểu biết về tâm lí khách hàng đó là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hành vi mua
của khách hàng. Cần có chính sách khen thưởng cho các nhân viên có thái độ phục tốt,
ho
và hơn thế nữa cần tổ chức cuộc thi về tâm lí khách hàng, kỹ năng tiếp thị….
ại
Chính đội ngũ nhân viên này sẽ giúp cho doanh nghiệp và cả khách hàng dự
Đ
báo cũng như hạn chế được rủi ro tiềm ẩn có thể phát sinh trong quá trình quyết định
mua hàng như là một kế hoạch mua hàng phù hợp với tiến độ thực hiện dự án, thời
̀n g
gian để được giảm trừ, … cho phép doanh nghiệp tham gia vào những dự án qui mô
ươ
lớn, doanh thu cao và mức độ rủi ro kiểm soát được. Trong quá trình thực hiện hợp
đồng, khách hàng rất thường gặp những sự cố kỹ thuật do các bên thứ ba gây ra, một
Tr
số tư vấn từ phía doanh nghiệp trong lúc này rất cần thiết cho khách hàng mặc dù
những hoạt động này không nằm trong qui định của hợp đồng và lúc này nhân viên
kinh doanh có kinh nghiệm, giỏi chuyên môn sẽ đứng ra giải quyết và làm hài lòng
được những khách hàng khó tính, nhờ đó mà nâng cao được năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Năng lực marketing cũng là một trong những năng lực quan trọng tạo nên lợi thế
cạnh tranh của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh ngày nay. Vì thế, công ty
cần nâng cao năng lực Marketing thông qua các biện pháp cụ thể, như sau:
- Cần đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường để hiểu rõ nhu cầu khách hàng và
các chiến lược của đối thủ cạnh tranh. Nguồn thông tin kịp thời và chính xác về khách
hàng và đối thủ sẽ hỗ trợ cho công ty hoạch định chiến lược Marketing có hiệu quả,
uê
́
nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, củng cố mối quan hệ với khách hàng và đối
́H
tác.
- Thường xuyên thu thập thông tin từ môi trường vĩ mô như chính trị, pháp luật,
tê
kinh tế, văn hóa – xã hội,… Những thông tin này rất hữu ích khi hoạch định một
h
chương trình Marketing cho một sản phẩm, một nhóm khách hàng hay một thị trường
in
cụ thể.
̣c K
- Công ty có phòng marketing nhưng bộ phận này làm việc thực sự chưa hiệu
quả, chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu công ty cũng như nhân viên cần. Một phần do bộ
ho
phận này chưa được công ty chú trọng quan tâm, một phần lượng nhân viên ở đây quá
ít, không đủ để đảm nhận nhiều việc. Do vậy, để tăng được hiệu quả làm việc, công ty
ại
cần xem xét nguồn lực và tuyển dụng thêm nhân viên, cùng với đó là chính sách đào
Đ
tạo nhân viên chuyên sâu hơn để làm việc hiệu quả hơn.
̀n g
ươ
Tr
Chương này đưa ra tác giả đưa ra các định hướng phát triển công ty và các giải
pháp thích hợp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty thông qua các nhóm
giải pháp cho từng nhân tố cụ thể tác động vào yếu tố năng lực cạnh tranh.
uê
́
́H
tê
h
in
̣c K
ho
ại
Đ
̀n g
ươ
Tr
Cùng với sự phát triển về kinh tế ngày càng đi lên của cả nước, sự sôi động và
nóng lên của thị trường bất động sản, mức sống của người dân cũng tăng cao, điều này
tạo cơ hội cũng như cho sự cạnh tranh khốc liệt trong ngành bất động sản. Mặc dù với
lợi thế là một trong những đơn vị tiên phong trong lĩnh vực bất động sản tại thị trường
Đà Nẵng, nhưng hiện nay, Phố Son cũng đang gặp một số khó khăn do phải đối đầu
uê
́
với những đối thủ mạnh như Đất xanh miền trung hay First Real. Chính những áp lực
́H
này là một động lực buộc Phố Son phải có sự thay đổi và cải tiến trong định hướng
kinh doanh, gia tăng sự đổi mới, sáng tạo trong cách thức kinh doanh, mà trước hết là
tê
nâng cao chất lượng dịch vụ, trình độ của đội ngũ nhân viên và gia tăng sự uy tín của
h
công ty trong cảm nhận của mỗi khách hàng in
Đề tài “Áp dụng thuyết năng lực động để nâng cao khả năng cạnh tranh của
̣c K
Công ty bất động sản Phố Son” qua nghiên cứu thực tế 180 khách hàng, chấp nhận số
mẫu của 172 khách hàng, kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng
ho
qua sự hỗ trợ của phần mềm phân tích số liệu SPSS 20, về cơ bản đề tài đã đạt được
các mục tiêu nghiên cứu cụ thể. Một số kết luận có thể được rút ra như sau:
ại
- Dựa trên thang đo của mô hình Năng lực cạnh tranh động đã được xây dựng, có
Đ
5 yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là Danh tiếng công ty,
g
Định hướng kinh doanh, Năng lực nguồn nhân lực, Năng lực marketing, Năng lực
̀n
sáng tạo. Sau khi nghiên cứu, điều tra, hiệu chỉnh, các yếu tố của thang đo ban đầu đều
ươ
có ý nghĩa, đạt độ tin cậy và đều được đưa vào thang đo hiệu chỉnh.
Tr
- Qua quá trình khảo sát nghiên cứu, cũng nhận được các ý kiến phản hồi tốt của
khách hàng về cách thức tổ chức, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp cùng với sự đa
dạng trong sản phẩm và các cách thức linh hoạt trong chính sách thanh toán đã tạo cho
khách hàng sự hài lòng và tin tưởng. Tuy nhiên, cũng nhận được một số ý kiến đánh
giá về những mặt còn yếu kém của công ty như danh tiếng công ty cũng chưa quá nổi
bật và tên khó đọc, dễ gây nhầm lẫn. Do vậy, việc hoạch định một chiến lược đẩy
mạnh hình ảnh và thương hiệu công ty trong kế hoạch ngắn hạn là một nhiệm vụ vô
cùng bức thiết.
- Thông qua kết quả khảo sát nghiên cứu đã chứng minh rằng yếu tố Danh tiếng
doanh nghiệp mới là yếu tố có tác động mạnh đến năng lực cạnh tranh thay vì yếu tố
nguồn nhân lực như trước đây mọi người vẫn lầm tưởng. Chính danh tiếng và thương
hiệu tốt, uy tín mới tạo nên sự tin tưởng của khách hàng, gia tăng doanh thu và thị
phần. Từ đó, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
uê
́
3.2 Hạn chế của đề tài và kiến nghị đối với nghiên cứu tương lai
́H
Nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua mô hình năng
tê
lực cạnh tranh động với số mẫu 172 khách hàng thực sự vẫn chưa bao quát được hết
bản chất của vấn đề nghiên cứu. Do hạn chế về khả năng cũng như thời gian nên
h
in
không thể đa dạng thêm số mẫu. Do đó cần có những nghiên cứu với số mẫu lớn hơn,
tránh sử dụng mẫu thuận tiện như nghiên cứu này.
̣c K
Hạn chế thứ hai của đề tài là mô hình nghiên cứu chỉ tập trung phân tích các yếu
ho
tố vô hình, do đó chưa phản ánh chính xác năng lực cạnh tranh hiện có của công ty.
Bởi vì ngoài yếu tố vô hình, các yếu tố hữu hình như cơ sở vật chất, khả năng tài
ại
chính,… cũng có tác động lớn đến năng lực cạnh tranh hiện có của công ty. Do đó,
Đ
nhóm giải pháp đưa ra đối với vấn đề nghiên cứu cũng chỉ giải quyết được một mặt
g
của vấn đề đối với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
̀n
Hạn chế tiếp theo là đề tài là chỉ đi vào xem xét, tìm hiểu cũng như phỏng vấn
ươ
các khách hàng của công ty mà chưa đi sâu vào hoạt động cũng như tình hình kinh
Tr
doanh của các đối thủ của công ty trong cùng thị trường Đà Nẵng. Do đó, gây sự đánh
giá một chiều, chưa bộc lộ được hết năng lực hiện tại của công ty để đưa ra các giải
pháp sâu và thiết thực hơn.
Trong quá trình phân tích Cronbach’s có các biến MK6, MK7, DH4, NNL1,
NNL5 đã bị loại khỏi thang đo. Do hạn chế về kinh nghiệm nên trong quá trình đặt câu
hỏi, nội dung các câu đã không hỗ trợ cho nhau. Riêng hai biến NNL1, NNL5 được
đưa ra để xem xét mức độ, khả năng đáp ứng của nguồn nhân lực đối với khách hàng
nhưng bị loại mặc dù khi đưa vào bảng nghiên cứu điều tra, tác giả cũng đã nghien cứu
và khẳng định đây sẽ là một trong những yếu tố quan trọng đóng vai trò góp phần nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Vì vậy, cần có các nghiên cứu tìm hiều và
xác định những khía cạnh nào đó khả năng phản ánh tầm quan trọng của các biến này
đối với việc nâng cao năng lực cạnh tranh.
Bên cạnh đó, trong bảng câu hỏi cũng thiếu các câu hỏi đặt ra mang tính đối
chứng để giúp đối chiếu, đo lường, so sánh năng lực cạnh tranh của mình đối với đối
uê
́
thủ cạnh tranh.
́H
3.3 Kiến nghị đối với công ty Bất động sản Phố Son
tê
- Công ty có thế mạnh về đội ngũ nhân lực nhưng cách thức quản lý còn chưa
mở, chưa có chế độ tốt cho nhân viên nên dễ dàng đâm ra cảm giác chán nản, không
h
in
có động lực làm việc tích cực ở nhân viên, nên việc thường xuyên tuyển dụng nhân
viên mới cũng là điều bất lợi vì vừa gây mất thời gian, mất tiền bạc của cả hai bên, vừa
̣c K
- Nên thường xuyên tổ chức các chương trình khuyến mãi, hậu mãi cho khách
hàng, qua đó tuyên truyền quảng bá sản phẩm đến khách hàng một cách nhanh nhất.
ại
- Ngoài ra, chính sách giá cần được công ty chú trọng hơn trong việc đề ra giá
Đ
cả sản phẩm. Cần có sự cân bằng và cân đối giữa giá cả công ty đưa ra và giá cả thị
g
trường.
̀n
ươ
Tr
1. Bùi Quang Tuyến, Nhận diện năng lực động của Tập đoàn Viễn thông Quân
đội, tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 31, Số 1 (2015)
11-21, 26/3/2015
2. Bùi Quang Tuyến, Xây dựng và phát triển năng lực động tại tập đoàn viễn
thông quân đội Viettel, Luận án tiến sỹ Quản trị kinh doanh, Hà Nội- 2015
uê
́
3. Đào Minh Đức, “Làm rõ khái niệm thương hiệu”,2008
́H
4. Đinh Văn Ân, Chính sách phát triển thị trường bất động sản ở Việt Nam, Nhà
xuất bản chính trị Việt Nam, CTQG-2011
tê
5. Hồ Trung Thành, 2012. Nghiên cứu tiêu chí và mô hình đánh giá năng lực cạnh
h
tranh động cho các DN Ngành Công Thương. Đề tài NCKH cấp Bộ, mã số:
in
63.11.RD/HĐ-KHCN
̣c K
6. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS tập 1, tập 2, Trường Đại học kinh tế Tp Hồ Chí Minh, nhà xuất bản
ho
Hồng Đức
7. Huỳnh Thanh Nhã và La Hồng Liền, Các nhân tố nội tại ảnh hưởng đến năng
ại
lực cạnh tranh cảu các doanh nghiệp kinh tế tư nhân tại thành phố Cần Thơ,
Đ
Tạp chí khoa học trường Đại học Cần Thơ- Phần D: Khoa học chính trị, Kinh tế
g
8. Huỳnh Thị Thúy Hoa, 2009. Nghiên cứu mô hình năng lực cạnh tranh động của
công ty TNHH Siemens Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế, TPHCM- 2009
Tr
9. Lê Thị Thu Thảo, Đỗ Thị Thanh Vĩnh, Nguyễn Tiến Thông, Các nhân tố tác
động đến năng lực cạnh tranh động của bưu điện tỉnh Khánh Hòa, Kết quả
nghiên cứu đào tạo sau Đại học, Tạp chí Khoa học- Công nghệ Thủy sản
15/3/2016
10. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2009), Một số yếu tố tạo thành
năng lực động doanh nghiệp và giải pháp nuôi dưỡng, Hội thảo “Năng lực cạnh
tranh động của doanh nghiệp”-TP.HCM, 18/04/2009
11. Nguyễn Trần Sỹ, Năng lực động- hướng tiếp cận mới tạo ra lợi thế cạnh tranh
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, Báo Phát triển và hội nhập số 12 (22)-
Tháng 9-10/2013
12. Phạm Thục Anh, Quản lý và phát triển các dự án bất động sản có vốn đầu tư
nước ngoài tại Hà Nội- Thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Hà
Nội- 2007
13. Quốc hội, Luật đất đai số 13/2003/ QH11, Chương 1, Điều 3, 2003
uê
́
14. Vũ Anh Tuấn, Tô Đức Hạnh, Phạm Quang Phân, (2007), “Kinh tế chính trị
Marx- Lenin”, Nhà xuất bản tổng hợp
́H
Tài liệu tiếng Anh
tê
1. Barney, J.B. (1986a), Strategic factor markets: Expectations, luck, and business
h
strategy, Management Science, 42, 1231-1241
in
2. Barney, J.B. (1991), Firm resources and sustained competitive advantage.
̣c K
5. Eisenhardt KM & Martin JA. (2000), Dynamic capabilities: what are they?,
Strategic Management Journal, 21, 1105-1121.
Tr
6. Fabrizio KR (2009), “Absorptive capacity and the search for innovation”, Res.
Pol., 38(2): 255-267.
7. Grant R (2002), Contemprary Stratery Analysis: Connepts Techniques,
Applications, Oxfoxd, Backwell.
8. Heski Bar- Issac (2004), Multivariate Data Analysis, 6thed, Upper Saddle River
NJ: Prentice-Hall.
uê
́
12. Lippman, S., & Rumelt, R. 1982. Uncertain imitability: An analysis of
interfirm differences in efficiency under competition. Bell Journal of
́H
Economics, 13, 418-438
tê
13. Nguyen Dinh Tho & Barrett NJ (2006), The knowledge-creating role of the
h
internet in international business: Evidence from Vietnam, Journal of
International Marketing.
in
̣c K
14. PGS.TS Nguyen Dinh Tho & Nguyen Thi Mai Trang (2009); Narver JC &
Slater SF (1990); Homburg C, Grozdanovic M & Klarmann M(2007).
ho
17. Teece DJ, Pisano G & Shuen A. (1997), Dynamic capabilities and strategic
̀n
18. Teece, D., Pisano, G., Shuen, A., “Dynamic Capabilities and Strategic
Tr
22. Wu, (2007), Dynamic capabilities: A review and research agenda, Int. J.
Manage. Rev., 9(1), 31-51
Website
1. http://www.phoson.vn
2. http://www.Margroup.edu.vn
3. http://doc.edu.vn/tai-lieu/chuyen-de-giai-phap-nang-cao-nang-luc-canh-tranh-
cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-dung-bat-dong-san-lanmak-73988/
uê
́
4. https://xemtailieu.com/tai-lieu/giai-phap-nang-cao-nang-luc-canh-tranh-trong-
́H
kinh-doanh-bat-dong-san-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-va-thuong-mai-dau-khi-
tê
song-hong-pvsh-583277.html
5. http://luanvan.co/luan-van/moi-truong-canh-tranh-nganh-bat-dong-san-chien-
h
in
luoc-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-dung-binh-chanh-2010-2015-13290/
̣c K
ho
ại
Đ
̀n g
ươ
Tr
PHỤ LỤC
Tôi hiện là sinh viên Khoa Quản Trị Kinh Doanh, Trường Đại Học Kinh Tế Huế
đang trong quá trình thực tập tại Công ty Bất động sản Phố Son. Hiện tại, tôi đang
nghiên cứu đề tài “Áp dụng thuyết năng lực động để nâng cao khả năng cạnh
tranh của Công ty bất động sản Phố Son”. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp
uê
́
của Anh/Chị theo mẫu bên dưới. Mỗi ý kiến của Anh/ Chị là nguồn thông tin quý giá
́H
giúp tôi hoàn thiện được đề tài. Xin lưu ý với các Anh (chị) là không có quan điểm
tê
đúng hay sai, tất vả các ý kiến của Anh (chị) đều có giá trị cho đề tài nghiên cứu của
tôi và đảm bảo mọi thông tin đều được bảo mật. Xin chân thành cảm ơn!
h
in
Vui lòng khoanh tròn vào lựa chọn mà anh/chị đồng ý nhất.
̣c K
PHẦN A: THÔNG TIN ĐIỀU TRA
Câu 1: Xin Anh/Chị cho biết mức độ thường xuyên tìm hiểu và quan tâm các sản
ho
Câu 2. Xin vui lòng cho biết anh/chị biết đến các sản phẩm của Phố Son thông
qua kênh nào đầu tiên?
1. Tờ rơi, băng rôn, áp phích 2. Bạn bè, người thân giới thiệu
3. Cẩm nang mua sắm, báo, tạp chí 4. Nhân viên thị trường tư vấn trực tiếp
5. Các trang tin chuyên bất động sản 6. Khác
Câu 3. Xin vui lòng cho biết thời gian hợp tác giữa công ty anh/chị với Công ty
Bất động sản Phố Son:
Câu 4. Anh/chị vui lòng đánh dấu vào các ô biểu thị mức độ đồng ý của mình theo
thang đo sau: (1) Rất không đồng ý, (2) Không đồng ý, (3) Bình thường, (4) Đồng ý,
(5) Hoàn toàn đồng ý.
uê
́
MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ
́H
STT CHỈ TIÊU
(1) (2) (3) (4) (5)
tê
I. NĂNG LỰC MARKETING
h
I.1 Anh/chị nhận thấy chính sách giá và độ linh hoạt giá
in 1 2 3 4 5
cả tại Công ty BĐS Phố Son tốt hơn so với giá ở các
̣c K
Công ty BĐS khác trong cùng khu vực.
I.2 Công ty BĐS Phố Son cung cấp cho khách hàng 1 2 3 4 5
ho
I.3 Các hình thức tiếp thị, xúc tiến bán hàng và quảng 1 2 3 4 5
Đ
I.4 Các buổi giới thiệu, mở bán sản phẩm, Phố Son luôn 1 2 3 4 5
̀n
I.5 Phố Son nên duy trì quảng cáo sản phẩm trên báo 1 2 3 4 5
Tr
I.6 Phố Son luôn linh hoạt trong việc thay đổi chính 1 2 3 4 5
sách thanh toán nhằm hỗ trợ khách hàng.
I.7 Phố Son đã thiết lập mối quan hệ tốt với các chủ đầu 1 2 3 4 5
tư uy tín
II.1 Công ty luôn đầu tư xây dựng hình ảnh, uy tín tốt, 1 2 3 4 5
có sức ảnh hưởng tích cực.
II.2 Danh tiếng của công ty là nổi tiếng trên thị trường 1 2 3 4 5
cả nước nói chung và thị trường Đà Nẵng nói riêng.
II.3 Anh/chị cho rằng Ban lãnh đạo công ty luôn tạo sự 1 2 3 4 5
tin tưởng cho khách hàng.
uê
́
tốt, tính thanh khoản cao cho khách hàng.
́H
III.1 Anh/chị nhận thấy công ty luôn cập nhật cho khách 1 2 3 4 5
tê
hàng những sản phẩm mới.
h
III.2 Sự đa dạng của sản phẩm thỏa mãn nhiều nhu cầu
in 1 2 3 4 5
khác nhau của khách hàng.
̣c K
III.3 Công ty luôn cố gắng hỗ trợ cho khách hàng những 1 2 3 4 5
điều kiện thuận tiện nhất để tiếp cận sản phẩm.
ho
lược bán phá giá để cạnh tranh với đối thủ cạnh
̀n
tranh
ươ
IV.3 Anh/chị ủng hộ Phố Son cạnh tranh lành mạnh với 1 2 3 4 5
Tr
IV.4 Theo Anh/chị việc Phố Son đào tạo nhân viên dài 1 2 3 4 5
hạn và có các chính sách đãi ngộ nhân viên để phục
vụ nhu cầu phát triển bền vững trong tương lai là
quyết định đúng
IV.5 Phố Son tham gia những dự án lớn, doanh thu cao 1 2 3 4 5
với mức độ rủi ro kiểm soát được
V.1 Anh/chị nhận thấy đội ngũ nhân viên luôn có thái 1 2 3 4 5
độ sẵn sàng phục vụ khách hàng.
V.3 Anh chị cảm thấy có lòng tin ở nhân viên công ty. 1 2 3 4 5
V.4 Qua trao đổi tiếp xúc, anh/chị nhận thấy nhân viên 1 2 3 4 5
uê
́
Phố Son luôn cập nhật thông tin về tình hình thị
trường đang diễn ra.
́H
V.5 Đội ngũ nhân viên làm việc chuyên nghiệp, nhiệt 1 2 3 4 5
tê
tình, luôn đảm bảo mọi cam kết đối với khách hàng.
h
V.6 Đội ngũ nhân viên phân phối sản phẩm của công ty
in 1 2 3 4 5
mạnh, kênh phân phối bao phủ rộng.
̣c K
VI. NĂNG LỰC CẠNH TRANH
VI.1 Anh (chị) thấy Công ty bất động sản Phố Son đang 1 2 3 4 5
ho
VI.2 Qua thực tế, anh (chị) cho rằng Phố Son là một đối 1 2 3 4 5
ại
VI.3 Anh (chị) cho rằng doanh nghiệp có khả năng phát 1 2 3 4 5
g
uê
́
Câu 3: Nghề nghiệp
́H
1. Buôn bán, lao động chân tay 3. Cán bộ công nhân viên chức
tê
2. Nội trợ 4. Hưu trí
h
5. Khác
in
̣c K
Câu 4: Thu nhập
đồng
ại
1. Thống kê mô tả
uê
́
tu 35- duoi 45 tuoi 107 62.2 62.2 69.8
́H
Valid tu 45- duoi 55 tuoi 47 27.3 27.3 97.1
tê
tren 55 tuoi 5 2.9 2.9 100.0
h
1.2 Mô tả mẫu điều tra theo nghề nghiệp
in
̣c K
nghe nghiep
ho
Valid
Huu tri 7 4.1 4.1 76.7
ươ
uê
́
Total 172 100.0 100.0
́H
1.4 Mô tả mẫu theo lí do biết đến sản phẩm
tê
h
in
cau2:li do biet den san pham cong ty
̣c K
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1.5 Mô tả mẫu theo mức độ thường xuyên quan tâm đến các sản phẩm công ty
cau1:muc do thuong xuyen quan tam va tim hieu san pham
uê
́
Valid thinh thoang 48 27.9 27.9 76.7
́H
khong bao gio 40 23.3 23.3 100.0
tê
1.6 Mô tả mẫu theo thời gian hợp tác của khách hàng với công ty
h
in
̣c K
Valid
̀n
Reliability Statistics
uê
́
Cronbach's Alpha N of Items
́H
.750 7
tê
Item-Total Statistics
h
Scale Mean if Item Scale Variance if
in Corrected Item- Cronbach's Alpha if
Deleted Item Deleted Total Correlation Item Deleted
̣c K
MK1.Chinh sach gia va do linh
23.22 7.035 .525 .707
hoat gia ca
ho
Reliability Statistics
.816 5
Item-Total Statistics
uê
́
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
́H
Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
tê
15.47 4.800 .600 .783
hoat gia ca
h
MK2.cung cap nhung san
15.49 in 4.707 .591 .785
pham da dang va phu hop
̣c K
MK3.các hinh thuc tiep thi, xuc
15.33 4.712 .689 .759
tien ban hang da dang, thu hut
.875 4
Item-Total Statistics
uê
́
tinh thanh khoan cao
́H
2.3 Thang đo “Năng lực sáng tạo”
tê
Reliability Statistics
h
Cronbach's Alpha N of Items in
.874 3
̣c K
ho
Item-Total Statistics
pham
.786 5
Item-Total Statistics
uê
́
ban pha gia
́H
15.55 3.863 .577 .747
doi thu
tê
15.62 4.214 .246 .843
va co chinh sach dai ngo tot
h
DH5.tham gia nhung du an lon,
doanh thu cao voi muc rui ro 15.49
in 2.976 .757 .673
kiem soat duoc
̣c K
ho
2.4.2 Thang đo “Định hướng kinh doanh” sau khi điều chỉnh
Reliability Statistics
ại
.843 4
̀n g
ươ
Item-Total Statistics
Tr
uê
́
Reliability Statistics
́H
Cronbach's Alpha N of Items
tê
.806 6
h
in
̣c K
Item-Total Statistics
ho
hang
g
de thuc hien yeu cau cua khach 19.73 7.367 .668 .754
ươ
hang
2.5.2 Thang đo “Năng lực nguồn nhân lực” sau khi điều chỉnh
Reliability Statistics
.908 4
Item-Total Statistics
uê
́
Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
́H
NNL2.co trinh do chuyen mon
de thuc hien yeu cau cua khach 12.03 4.455 .717 .906
tê
hang
h
NNL4.nhan vien luon cap nhat in
11.98 4.304 .731 .901
thong tin ve thi truong
̣c K
NNL6.kenh phan phoi manh,
11.99 3.766 .877 .849
bao phu rong
ho
Reliability Statistics
Đ
.875 3
̀n
ươ
Item-Total Statistics
uê
́
Sig. .000
́H
tê
h
Total Variance Explained
in
Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared
̣c K
Loadings
uê
́
19 .114 .568 99.689
́H
20 .062 .311 100.000
tê
Rotated Component Matrixa
h
in
Component
̣c K
1 2 3 4 5
ho
.819
thong tin ve thi truong
g
hang
uê
́
hoat gia ca
́H
tin bo ich trong cac buoi mo .705
ban
tê
DH5.tham gia nhung du an
lon, doanh thu cao voi muc rui .881
h
ro kiem soat duoc in
DH2.khong su dung chien luoc
̣c K
.849
ban pha gia
3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc
Sig. .000
uê
́
́H
Communalities
tê
Initial Extraction
h
1.000 .806
cung nganh in
CT2.là mot doi thu canh tranh
̣c K
1.000 .781
manh
Component Matrixa
Component
uê
́
manh
́H
Analysis.
tê
a. 1 components extracted.
h
4. Phân tích tương quan
in
̣c K
Correlations
CT NNL DT MK DH ST
ho
uê
́
́H
Model Summaryb
tê
Square Estimate
h
1 .785a .616 .604 .321 2.027
ANOVAa
a. Dependent Variable: CT
Tr
Coefficientsa
a. Dependent Variable: CT
uê
́
6. Kiểm định One- Way ANOVA
́H
6.1 Kiểm định One- Way ANOVA theo giới tính
tê
Descriptives
h
CT in
N Mean Std. Deviation Std. Error 95% Confidence Interval for Minimum Maximum
̣c K
Mean
CT
ANOVA
CT
CT
N Mean Std. Std. Error 95% Confidence Interval for Minimum Maximum
uê
́
Deviation Mean
́H
Lower Upper Bound
Bound
tê
tu 25- duoi 35
13 4.08 .512 .142 3.77 4.39 3 5
h
tuoi
tu 35- duoi 45
107 4.14 .544 .053
in 4.04 4.24 1 5
tuoi
̣c K
tu 45- duoi 55
47 4.14 .444 .065 4.01 4.27 3 5
tuoi
ho
CT
g
ANOVA
CT
CT
Lower Upper
Bound Bound
uê
́
17 4.24 .437 .106 4.01 4.46 3 5
chan tay
́H
Noi tro 9 4.26 .521 .174 3.86 4.66 4 5
tê
vien chuc
h
khac 40 4.12 .656
in
.104 3.91 4.33 1 5
̣c K
Total 172 4.14 .510 .039 4.07 4.22 1 5
ho
CT
Đ
ANOVA
Tr
CT
Descriptives
CT
Lower Upper
Bound Bound
uê
́
tu 5- duoi 15 trieu
67 4.18 .407 .050 4.08 4.28 3 5
́H
dong
tê
tu 25- duoi 35 trieu
12 4.36 .643 .186 3.95 4.77 3 5
dong
h
Total 172 4.14 .510
in .039 4.07 4.22 1 5
̣c K
ho
CT
ại
ANOVA
CT
Tr