Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 21

HƯỚNG DẪN ÔN TẬP: TÂY TIẾN – QUANG DŨNG

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN.


1. Tác giả Quang Dũng.
- Quang Dũng là một chiến sĩ, nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc.
Nhưng Quang Dũng được biết đến nhiều với tư cách là một nhà thơ.
- Thơ Quang Dũng hồn hậu, phóng khoáng, đậm chất lãng mạn và tài hoa.
2. Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Tây Tiến
- Tây Tiến vừa chỉ hướng hành quân, vừa là tên một đơn vị quân đội được thành lập đầu
năm 1947.
- Tây Tiến có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Việt –Lào, đồng thời
đánh tiêu hao lực lượng quân đội Pháp ở Thượng Lào cũng như ở miền tây Bắc Bộ Việt
Nam. Địa bàn đóng quân và hoạt động của đoàn quân TT khá rộng nhưng chủ yếu là ở
biên giới Việt – Lào. Chiến sĩ Tây Tiến phần đông là thanh niên, học sinh, trí thức Hà Nội,
chiến đấu trong những hoàn cảnh gian khổ thiếu thốn về vật chất, bệnh sốt rét hoành hành
dữ dội. Tuy vậy, họ sống rất lạc quan và chiến đấu rất dũng cảm.
- Quang Dũng là đại đội trưởng ở đơn vị Tây Tiến từ đầu năm 1947, rồi chuyển sang đơn
vị khác. Rời đơn vị cũ chưa bao lâu, tại Phù Lưu Chanh, Quang Dũng viết bài thơ Nhớ
Tây Tiến. Khi in lại, tác giả đổi tên bài thơ là Tây Tiến.
- Tây Tiến là một bài thơ xuất sắc, có thể xem là một kiệt tác của Quang Dũng, xuất hiện
ngay trong thời gian đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
3. Nội dung cơ bản của bài thơ.
a. Bài thơ có 3 nội dung cơ bản sau:
- Bức tranh thiên nhiên vùng Tây Bắc vừa hoang sơ, dữ dội, hùng vĩ vừa nên thơ, trữ tình.
- Khẳng định, ca ngợi vẻ đẹp đậm chất bi tráng về hình ảnh người lính Tây Tiến: tâm hồn
lãng mạn, khí phách anh hùng, lí tưởng cao cả - vẻ đẹp của chiến sĩ Việt Nam trong kháng
chiến chống Pháp.
- Thể hiện tình yêu, sự gắn bó, niềm tự hào của tác giả về trung đoàn Tây Tiến và quê
hương Tây Bắc trong những năm kháng chiến chống Pháp.
b. Nội dung cụ thể:
* Đoạn 1: Những cuộc hành quân gian khổ và khung cảnh thiên nhiên miền Tây
hùng vĩ, dữ dội, thơ mộng, trữ tình.
“ Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!…………Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
- Hai câu đầu: Khơi mở mạch cảm xúc cho bài thơ:
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi,
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi.”
+ Tác giả gọi tên con sông mã đầu tiên trong nỗi nhớ của mình. Vì dòng sông Mã là người
bạn, là nhân chứng đã theo suốt bước chân quân hành, đã chứng kiến biết bao buồn vui,
bao mất mát hi sinh của người lính TT.
+ Tg gọi tên TT là gọi tên đồng đội, gợi nhớ bạn bè. Nỗi nhớ đơn vị cũ trào dâng, không
kiềm nén nỗi, bật lên thành tiếng gọi Tây Tiến ơi! Nhà thơ cất lên tiếng gọi Tây Tiến như
tiếng gọi người thân yêu, như muốn gọi thức dậy bao kỉ niệm.
+ Từ ngữ biểu cảm “ơi” càng khiến cho ta thấy được nỗi nhớ ấy mênh mông da diết đến
mức nào- đó là nỗi nhớ đang rực cháy trong lóng của tác giả thông qua tiếng gọi cất lên từ
trái tim.
+ Hai chữ “chơi vơi”: vẽ ra trạng thái cụ thể của nỗi nhớ, hình tượng hoá nỗi nhớ  nỗi
nhớ da diết, thường trực, ám ảnh; mênh mông, bao trùm cả không gian, thời gian
- Câu 3 - 4: Hình ảnh đoàn quân trong đêm trên địa bàn gian lao, vất vả:
“Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi,
Mường Lát hoa về trong đêm hơi”
+ Vừa tả thực: Sương mù vùng cao như che lấp, nuốt chửng đoàn quân mỏi mệt: “Sài
Khao sương lấp đoàn quân mỏi”
+ Vừa sử dụng bút pháp lãng mạn: “Mường Lát hoa về trong đêm hơi” gợi không gian
huyền ảo: cảnh vật về khuya phủ đầy hơi sương lạnh giá. Nhưng những đoá hoa rừng vẫn
nở rộ toả hương khoe sắc bất chấp sương mù lạnh lẽo.
+ Câu thơ với nhiều thanh bằng: Tạo cảm xúc lâng lâng trong lòng người chiến sĩ khi bắt
gặp cảnh hoa nở giữa rừng  Hé mở vẻ đẹp hào hoa, lạc quan, yêu đời của người lính.
- Bốn câu tiếp theo: Đặc tả hình thế sông núi hiểm trở nhưng không kém phần thơ mộng
của miền Tây trên đường hành quân:
“ Dốc lên khúc khuỷ dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”
+ Những từ ngữ giàu giá trị gợi hình “khúc khuỷu, thăm thẳm” trời kết hợp với cách ngắt
nhịp 4/3 diễn tả thật đắc địa sự hiểm trở, trùng điệp, độ cao ngất của núi đèo miền Tây
+ Hai chữ “ngửi trời” : vừa đặc tả độ cao chót vót của núi (Người lính trèo lên ngọn núi
cao dường như đang đi trong mây nổi thành cồn “heo hút”, mũi súng như chạm đến đỉnh
trời), vừa thể hiện tính chất tinh nghịch, khí phách ngang tàng, coi thường hiểm nguy của
người lính Tây Tiến.
+ Câu thơ thứ ba với phép đối, cách ngắt nhịp 4/3 khiến câu thơ như bị bẻ đôi diễn tả dốc
núi vút lên, đổ xuống gần như thẳng đứng, nhìn lên cao chót vót, nhìn xuống sâu thăm
thẳm  hình dung sự khó nhọc trên chặng đường hành quân leo dốc gian khổ
+ Câu thơ thứ tư đối lập với ba câu trên: “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”
 toàn thanh bằng, âm ơi kết thúc dòng thơ: câu thơ nhẹ như nhịp thở thư giãn của người
lính
 Hình dung: Người lính tạm dừng chân bên một dốc núi, phóng tầm mắt ra xa, thấy một
không gian mịt mùng sương rừng, mưa núi, thấy thấp thoáng những ngôi nhà như đang
bồng bềnh trôi giữa biển khơi  tận hưởng cảm giác bình yên, lãng mạn của núi rừng
- Hai câu tiếp theo:
Sau những ngày hành quân gian khổ, thì hồi ức của Quang Dũng tiến về sự hi sinh
của một người lính Tây Tiến.
“Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!”
+ Chữ “dãi dầu” đã lột tả được hết sự khốc liệt của cuộc chiến đấu. Bao nhiêu sóng gió,
hiểm nguy, gian khổ phủ lên đầu người lính. Có những lúc người lính mệt mỏi, kiệt sức,
ngủ thiếp đi trong chốc lát rồi lại lên đường. Cũng có khi họ kiệt sức, gục ngã ko thể bước
tiếp cùng đồng đội.
+ Cách gọi “anh bạn” thể hiện tình cảm thân thiết trìu mến, cụm từ “không bước nữa” và
“bỏ quên đời” đều là cách nói tránh về cái chết, điều đó là giảm đi sự đau thương mất mát,
đồng thời nhấn mạnh sự hy sinh cao cả của người lính chiến. QD đã làm hiện lên sự kiêu
bạt, ngang tàng của những chiến binh dãi dầu mưa nắng.
+ Tư thế hi sinh “gục lên súng mũ”, thể hiện tinh thần người lính chiến dẫu có hy sinh
cũng không hề rời đi trách nhiệm, trang bị gắn bó với đời lính, đó là một tư thế ngang
tàng, gan góc, quả cảm của người lính.
=> Có thể nói trong hai dòng thơ trên có sự đau đớn xót xa của nhà thơ với người đồng
đội đồng thời cũng là tấm lòng cảm phục với sự hy sinh anh hùng ấy. Lời thơ cũng cho
thấy cái nhìn tỉnh táo và dũng cảm của Quang Dũng khi viết về chiến tranh, nhưng không
hề giấu đi những nỗi đau mất mát.
- Hai câu tiếp: Thử thách với lính TT đâu phải chỉ ở hình khe thế núi mà còn bao
nhiêu hiểm nguy rình râph ở chốn rừng thiêng nước độc:
“Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
“Chiểu chiều” và “đêm đêm” là những trạng ngữ chỉ dòng tg tuan fhoàn, vĩnh hằng.
Những sức mạnh thiên nhiên khủng khiếp ngự trị núi rừng miền Tây ko pai một chiều,
một đêm mà là “chiều chiều”, “đêm đêm”- sự ngự trị muôn đời.
Cấu trúc thơ tân kỳ độc đáo, dùng động từ mạnh mẽ trong câu “Chiều chiều oai linh
thác gầm thét” thể hiện cái dữ dội, hùng vĩ hoang sơ của vùng núi rừng Tây Bắc. Bên cạnh
đó, không chỉ dừng lại ở sự hoang sơ hùng vĩ, mà núi rừng nơi đây còn ẩn chứa những
mối hung hiểm khôn lường, Quang Dũng viết “Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”,
nơi rừng thiêng nước độc, lại còn có sự hiện diện của ác thú.
Bút pháp dối lập được sử dụng trong phép đối thanh rất tinh tế ỏ hai câu này. Nếu
câu trên có các tiếng “thác”, “thét” mang thanh trắc ở âm vực cao thì câu dưới là các tiếng
“hich”, “cọp” cũng mang thanh trắc nhưng lại thuộc âm vực thấp. Những dấu sắc trong
câu trên như gợi âm thanh của tiếng nước thác man dại ở vòm cao thamư thẳm. Những
dấu nặng liên tiếp trong câu thơ dưới lại như mô phỏng tiếng bước chân nặng nề của thú
dư, gợ ra cái âm u, bí ẩn, đầy đe doạ ở vòm tối thấp của núi rừng.
=> Thiên nhiên dữ dội cáng khiến chân dung người chiến sĩ TT thêm hào hùng,
mạnh mẽ. Những vùng đất hoang sơ, heo hút tưởng như chỉ là vương quốc riêng của rừng
thiêng nước độc nay đã in dấu chân của những người chiến sĩ kiên cường, dũng cảm trong
đoàn quân TT.
- Hai câu cuối: Đoạn thơ kết thúc đột ngột bằng hai câu thơ:
“Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói,
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”.
+ Cảnh tượng thật đầm ấm: Sau chặng đường hành vất vả, người lính quây quần bên nồi
cơm bốc khói
+ Bát xôi nghi ngút khói và hương lúa nếp ngày mùa được trao từ tay em : làm ấm lòng
người chiến sĩ, xua tan vẻ mệt mói
+ Kết hợp từ khá lạ, quan hệ từ bị lược bớt: “mùa em”  làm giọng thơ ngọt ngào, êm
dịu, ấm áp, chuẩn bị tâm thế cho người đọc cảm nhận đoạn tiếp theo.
+ Những thanh B trong câu thơ đã diễn tả thật tinh tế cảm giác bồng bềnh, xao xuyến tới
ngất ngây, đe mê trong tâm hồn những chàng trai hà thành lãng mạn, hào hoa.
Tây Tiến đã xa, Tây Bắc cũng đã xa lắm rồi, chỉ còn lại kỷ niệm. Nỗi nhớ ở đây
được bộc lộ một cách tha thiết, cồn cào, nhớ cả về những bát cơm, hương khói lửa, nắm
xôi ấm tình quân dân, đồng thời cũng gợi lên một thời kháng chiến vừa vất vả vừa lãng
mạn, thi vị nên thơ.
* Đoạn 2: Những kỉ niệm về tình quân dân trong đêm liên hoan văn nghệ và cảnh
sông nước miền Tây thơ mộng.
@ 4 câu đầu: Cảnh đêm hội liên hoan. Trong những năm tháng kháng chiến đầy gian
khổ, có lẽ những đêm liên hoan văn nghệ là những khoảnh khắc hiếm hoi nhưng khó quên.
QD đã ghi lại kỉ niệm đẹp, ngọt ngào ấy trong những vần thơ đầy chất nhạc, chất hoạ
“Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”
- Không gian: ánh sáng lung linh của lửa đuốc, âm thanh réo rắt của tiếng đàn, cảnh vật và
con người như ngả nghiêng, bốc men say, ngất ngây, rạo rực  huyền ảo, rực rở, tưng
bừng, sôi nổi
- Từ “bừng lên” gợi cảm giác ấm áp, gợi niềm vui lan toả. Đêm rừng núi thành đêm hội,
ngọn đuốc nứa đuốc lau thành “đuốc hoa”- hoa chúc- cây nến đốt lên trong phòng cưới
đêm tân hôn. Gợi không khí ấm cúng. “Bừng” chỉ ánh sáng của đuốc hoa lửa trại sáng
bừng lên, cũng còn có nghĩa là sự bừng sáng trong tâm hồn con người
- Nhân vật trung tâm: em với áo xiêm lộng lẫy (xiêm áo tự bao giờ), vừa e thẹn vừa tính
tứ (e ấp), vừa duyên dáng trong điệu vũ xứ lạ (man điệu) , làm say đắm lòng người chiến
sĩ xa nhà
- Hai chữ “kìa em”: cái nhìn vừa ngạc nhiên vừa mê say, ngây ngất của các chàng trai Tây
Tiến trước vẻ đẹp của những cô gái vùng cao xinh đẹp, duyên dáng, tài hoa.
=> Cảnh đêm hội liên hoan sống động, đẹp lung linh, huyền ảo đến mê hoặc lòng người.
Trong cảnh ấy, dường như chiến tranh không còn, chỉ có những niềm vui, niềm hân hoan
của tình người, tình quân dân và cả tình giao hữu giữa hai nước V- L. Cảnh vật và con
ngưưoì cho thấy tinh thần lạc quan, yêu đời của tác giả. Dù có khó khăn, có phải sống trên
bờ vực của cái chết, tâm hồn ông cũng như những người lính TT cũng không bao giờ chịu
khuất phục. Hơn nữa, họ còn luôn lạc quan, luôn có niềm tin, hi vọng vào cs, vào ngày
mai chiến thắng vẻ vang.
@ 4 câu sau: Cảnh sông nước Tây Bắc Trung đoàn Tây Tiến qua nhiều vùng đất nơi
Tây Bắc, mỗi vùng đất với nét đẹp riêng khó quên. Nếu Sài Khao có sương nhiều như che
lấp cả đoàn quân Tây Tiến , Mường Hịch có tiếng cọp khiến con người ghê sợ , vùng Mai
Châu có hương vị cơm nếp thật hấp dẫn ,…thì Châu Mộc cũng thật lãng mạn, trữ tình.
“Người đi Châu Mộc chiều sương ấy….Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”
- Bốn câu thơ theo dòng hồi tưởng “trôi” về miền đất lạ, đó là Châu Mộc thuộc tỉnh Sơn
La, nơi có những bãi cỏ bát ngát mênh mông, có dãy núi Pha Luông cao 1884 mét , nơi có
bản Pha Luông sầm uất của người Thái. Quang Dũng đã khám phá ra bao vẻ kì thú của
miền Châu Mộc. Năm tháng đã đi qua và miền đất ấy trở thành một mảnh trong tâm hồn
của bao người.
- “Chiều sương ấy” là chiều thu năm 1947 , sương trắng phủ mờ núi rừng chiến khu làm
cho cảnh, người càng thêm thơ mộng, trữ tình. Buổi chiều thu đầy sương ấy in đậm hồn
người khiến cho hoài niệm thêm mênh mang. Chữ “ấy” bắt vần với chữ “ thấy” tạo nên
một vần lưng giàu âm điệu, như một tiếng khẽ hỏi “có thấy” cất lên trong lòng.
+ Cách sử dụng từ đặc biệt “Hồn lau” khiến lau sậy cũng như có linh hồn. Phải là một hồn
thơ nhạy cảm, tinh tế, tài hoa và lãng mạn mới cảm nhận được hồn lau đang giăng mắc
dọc nẻo bến bờ.
+ Dáng người trên độc mộc: dáng hình mềm mại, uyển chuyển của những cô gái Thái
trên những chiếc thuyền độc mộc.
+ Vẻ đẹp của con người hoà hợp với vẻ đẹp của thiên nhiên: những bông hoa rừng cũng
“đong đưa”, làm duyên trên dòng nước lũ.
+ Điệp ngữ “ có thấy”, “ có nhớ” làm cho hoài niệm về chiều sương Châu Mộc thêm phần
man mác, bâng khuâng.
=> Bốn câu thơ là những dòng hồi tưởng về cảnh sắc và con người nơi Tây Bắc, nơi cao
nguyên Châu Mộc.Với bút pháp tài hoa và tâm hồn lãng mạn , Quang Dũng vẽ lại bức
tranh tuyệt đẹp về thiên nhiên và con người Tây Bắc.
* Đoạn 3: Chân dung người lính Tây Tiến:
@ Hai câu đầu: Chân dung hiện thực của người lính:
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm”
- Vừa bi: Ngoại hình khác thường do hiện thực nghiệt ngã:
+ “không mọc tóc”: người thì cạo trọc đầu để thuận tiện khi giáp lá cà, người thì bị sốt
rét đến rung tóc.
+ “Quân xanh màu lá”: nước da xanh xao do ăn uống thiếu thốn, sốt rét, bệnh tật hành hạ
- Vừa hùng: không né tránh hiện thực khốc kiệt của chiến tranh nhưng qua cái nhìn lãng
mạn
+ “đoàn binh không mọc tóc”: “đoàn binh” chứ không phải “đoàn quân” hào hùng,
hình ảnh những anh “vệ trọc” nổi tiếng một thời
+ “Quân xanh màu lá” nhưng vẫn “dữ oai hùm”  tính cách anh hùng, nét oai phong dữ
dằn như chúa tể chốn rừng thiêng.
@ Hai câu tiếp: Giấc mộng lãng mạn của người lính.
“Mắt trừng gởi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”
- “Mắt trừng”: cái nhìn nẩy lửa đối với kẻ thù, thể hiện nét oai phong, lòng quyết tâm
đánh giặc đến cùng
- “gởi mộng qua biên giới”: chiến đấu dũng cảm nhưng cũng rất nhớ quê hương
- Nỗi nhớ trong giấc mơ:
“Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm” :
+ Nhớ người yêu, những cô gái Hà Thành duyên dáng, xinh đẹp
 đằng sau vẻ ngoài dữ dằn, oai nghiêm là trái tim khao khát yêu thương đầy chất nghệ sĩ
(họ mang trong mình một bóng hình lãng mạn)
+ Diễn tả đúng thế giới tâm hồn bên trong đầy mộng mơ của họ
=> Cảm hứng có bi nhưng không luỵ: ta thấy cái gian khổ của chiến tranh nhưng cũng
cảm nhận được vẻ oai hùng, lãng mạn của người lính
@ Bốn câu tiếp: Cái chết bi tráng và sự bất tử:
“Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
- Miêu tả cái chết nhưng không bi luỵ:
+ Những từ Hán Việt cổ kính: “Rải rác biên cương mồ viễn xứ” tạo không khí trang
trọng, thiêng liêng, làm giảm nhẹ cái bi thương của hình ảnh những nấm mồ chiến sĩ rải
rác nơi rừng hoang biên giới lạnh lẽo, xa xôi.
+ Phủ định từ “chẳng” (khác với không- sắc thái trung tính) và cách nói hoán dụ “Chiến
trường đi chẳng tiếc đời xanh” thể hiện thái độ kiên quyết hi sinh vì Tổ quốc, lí tưởng
quên mình thật cao đẹp làm vơi đi cái đau thương
- Hai câu thơ tiếp theo thấm đẫm tinh thần bi tráng:
“Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
+ Hình ảnh “Áo bào thay chiếu” phản ánh một sự thật bi thảm: những người lính Tây
Tiến gục ngã bên đường không có đến cả manh chiếu để che thân, phải mai táng bằng
chính chiếc áo các anh mặc hàng ngày.
+ Gọi áo các anh là “áo bào”: nghe trang trọng, thiêng liêng, thể hiện tình cảm yêu
thương đồng đội. Những người lính TT giống như những chiến tướng thủa xưa oa phong
lẫm liệt trong những tấm áo bào đỏ thắm.
+ Cách nói giảm nói tránh “anh về đất”  làm vơi đi cảm giác đau thương  ẩn chứa
hàm nghĩa: chết là hoá thân với đất mẹ, là hoá thân với non sông đất nước  cái chết trở
thành bất tử
+ Biện pháp nhân hoá + động từ “gầm”: dữ dội, hào hùng  âm thanh làm át đi cảm xúc
bi thương: gợi về sự ra đi của những anh hùng nghĩa sĩ thuở xưa.
 đưa tiễn người là khúc nhạc bi tráng của núi sông  cái chết thấm đẫm tinh thần bi
tráng
=> Giọng thơ trang trọng: thể hiện tình cảm tiếc thương và sự trân trọng, kính cẩn trước
sự hi sinh của đồng đội. Hai cảm hứng lãng mạn và bi tráng đan cài dựng nên tượng đài
bất tử trong thơ.
* Đoạn 4: Lời thề gắn bó với đoàn quân Tây Tiến và miền Tây Bắc:
“Tây Tiến người đi không hẹn ước
Đường lên thăm thẳm một chia phôi
Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”
- Cách nói khẳng định: “Tây Tiến người đi không hẹn ước”
 tô đậm cái không khí chung của một thời Tây Tiến với lời thề kim cổ: ra đi không hẹn
ngày về, một đi không trở lại (nhất khứ bất phục hoàn)
- Đường lên Tây Tiến: “thăm thẳm, chia phôi”: nỗi xót xa khi đã xa đồng đội, khi nghĩ đến
đường lên Tây Tiến xa xôi, vời vợi.
- Nhà thơ khẳng định tâm hồn mình thuộc về Tây Tiến:
“Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”
+ Mùa xuân ấy: thời điểm lịch sử không bao giờ trở lại  mốc thương nhớ vĩnh viễn
trong trái tim những người lính Tây Tiến một thời
+ Cách nói đối lập: Sầm Nứa >< về xuôi
(tâm hồn) (thể xác)
 Sự gắn bó sâu nặng với đoàn quân Tây Tiến: dù đã rời xa nhưng tâm hồn, tình cảm
vẫn đi cùng đồng đội, vẫn gắn bó máu thịt với những ngày, những nơi đã đi qua
=> Nhịp thơ chậm, giọng thơ trầm buồn nhưng tinh thần chẳng về xuôi làm toát lên vẻ
hào hùng của cả đoạn thơ.
4. Những đặc sắc về nghệ thuật
– Bút pháp hiện thực kết hợp lãng mạn, đậm chất bi tráng
– Nhiều sáng tạo về hình ảnh, ngôn ngữ, giọng điệu:
+ Hình ảnh thơ sáng tạo mang sắc thái thẩm mĩ phong phú
+ Ngôn ngữ thơ đa sắc thái, phong cách; ( trang trọng, cổ kính; sinh động gợi tả gợi
cảm…), có
những kết hợp từ độc đáo ( nhớ chơi vơi , Mai Châu mùa em…), tên địa danh vừa cụ thể
xác thực vừa
gợi cảm giác lạ lẫm..
+ Giọng điệu: Khi tha thiết bồi hồi, khi hồn nhiên vui tươi, khi bâng khuâng man mác, khi
trang trọng, khi trầm lắng…
=> Được xem là một thi phẩm xuất sắc, gần như đạt đến sự toàn bích về nghệ thuật.
+ Sự kết hợp chất nhạc, chất hoạ...
II. MỘT SỐ ĐỀ ÔN TẬP.
1. Đề số 1: Trong bài thơ Tây Tiến, nhà thơ Quang Dũng đã nhiều lần gợi tả vẻ đẹp
của thiên nhiên miền Tây. Ở đoạn thơ thứ nhất, thiên nhiên hiện lên với những nét
đặc sắc:
“Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”.
Và đến đoạn thơ thứ hai, thiên nhiên lại hiện lên với những vẻ đẹp mới lạ
“Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”.
(Quang Dũng – Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr.88 và tr.89)
Phân tích hình ảnh thiên nhiên trong hai lần gợi tả trên, từ đó làm nổi bật cảm hứng
lãng mạn của nhà thơ Quang Dũng.
Gợi ý làm bài.
A. Mở bài
- Giới thiệu về tác giả QD, bài thơ Tây Tiến.
+ QD là một chiến sĩ, nghệ sĩ đa tài viết văn, làm thơ, vẽ tranh, soạn nhạc. Thơ QD hồn
hậu, phóng khoáng, lãng mạn và tài hoa đặc biệt khi ông viết về người lính TT.
+ Tây Tiến là một bài thơ xuất sắc, có thể xem là một kiệt tác của Quang Dũng, xuất hiện
ngay trong thời gian đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Giới thiệu về hai đoạn thơ cần phân tích.
+ Trong tác phẩm, khung cảnh thiên nhiên Tây Bắc được Quang Dũng miêu tả với những
vẻ đẹp đặc sắc, mới lạ.
+ Qua đó ta thấy được bút pháp lãng mạn của nhà thơ QD.
B. Thân bài
a. Luận điểm 1: Giới thiệu khái quát về bài thơ.
- Hoàn cảnh sáng tác.
- Nội dung chính.
b. Luận điểm 2: Phân tích vẻ đẹp thiên nhiên miền Tây qua hai đoạn thơ.
* Luận cứ 1: Phân tích vẻ đẹp đặc sắc của thiên nhiên miền Tây trong đoạn thơ thứ nhất
– Vẻ đẹp hùng vĩ, dữ dội ( 3 câu đầu)
+ Những từ ngữ giàu giá trị gợi hình “khúc khuỷu, thăm thẳm” trời kết hợp với cách ngắt
nhịp 4/3 diễn tả thật đắc địa sự hiểm trở, trùng điệp, độ cao ngất của núi đèo miền Tây
+ Hai chữ “ngửi trời” : vừa đặc tả độ cao chót vót của núi (Người lính trèo lên ngọn núi
cao dường như đang đi trong mây nổi thành cồn “heo hút”, mũi súng như chạm đến đỉnh
trời), vừa thể hiện tính chất tinh nghịch, khí phách ngang tàng, coi thường hiểm nguy của
người lính Tây Tiến.
+ Câu thơ thứ ba với phép đối, cách ngắt nhịp 4/3 khiến câu thơ như bị bẻ đôi diễn tả dốc
núi vút lên, đổ xuống gần như thẳng đứng, nhìn lên cao chót vót, nhìn xuống sâu thăm
thẳm  hình dung sự khó nhọc trên chặng đường hành quân leo dốc gian khổ.
+ Tác giả sử dụng nhiều thanh trắc (đặc biệt là ở hai câu đầu) tạo nên những nét những nét
vẽ gân guốc, táo bạo, khỏe khoắn; tạo nên âm hưởng thơ ghềnh thác như núi non Tây Bắc
hun hút đến ghê người.
– Vẻ đẹp thơ mộng trữ tình ( câu 4)
+ Câu thơ thứ tư đối lập với ba câu trên: “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”
 toàn thanh bằng, âm ơi kết thúc dòng thơ: câu thơ nhẹ như nhịp thở thư giãn của người
lính
 Hình dung: Người lính tạm dừng chân bên một dốc núi, phóng tầm mắt ra xa, thấy một
không gian mịt mùng sương rừng, mưa núi, thấy thấp thoáng những ngôi nhà như đang
bồng bềnh trôi giữa biển khơi  tận hưởng cảm giác bình yên, lãng mạn của núi rừng
=> Đánh giá chung: Tóm lại 4 câu thơ đã đặc tả hình thế sông núi hiểm trở nhưng không
kém phần thơ mộng của miền Tây trên đường hành quân.
* Luận cứ 2: Phân tích vẻ đẹp mới lạ của thiên nhiên miền Tây trong đoạn thơ thứ hai
- Khung cảnh:
+ Thời gian: là một buổi chiều tĩnh lặng, êm ả đầy chất thơ.
+ Không gian được phủ bởi một chiều sương huyền thoại khiến tất cả con người và cảnh
vật như nhòe đi, bảng lảng như một bức tranh thủy mặc cổ điển.
- Hình ảnh “hồn lau”: Quang Dũng không tả cây lau, bông lau mà nắm bắt cái hồn vía,
hình thái của cảnh vật. Một lối viết rất gần gũi với bút pháp cổ điển phương Đông gợi lên
biết bao bâng khuâng trước thiên nhiên Tây Bắc.
- Hình ảnh “hoa đong đưa”:
+ Quang Dũng không viết “đung đưa” mà viết là “đong đưa”. Vì “đong đưa” thì dù vẫn là
tả cái lay động của cảnh nhưng âm hưởng thơ mềm mại hơn và tình tứ, lãng mạn hơn.
+ Với hình ảnh “hoa đong đưa” này, Quang Dũng đã biến những bông hoa kia như một
sinh thể có linh hồn, người đọc có cảm giác “hoa” cũng như con người đang soi mình làm
duyên trên gương nước chòng chành.
- Con người:
+ Dáng người trên độc mộc: dáng hình mềm mại, uyển chuyển của những cô gái Thái
trên những chiếc thuyền độc mộc.
+ Vẻ đẹp của con người hoà hợp với vẻ đẹp của thiên nhiên
- Điệp ngữ “ có thấy”, “ có nhớ” làm cho hoài niệm về chiều sương Châu Mộc thêm phần
man mác, bâng khuâng.
=> Đánh giá: Bốn câu thơ diễn tả đến độ kết tinh nghệ thuật rất cao, chất thơ đạt đến độ
ảo diệu, nét bút mềm mại, vờn vẽ rất đỗi hài hòa. Chỉ bằng vài nét gợi mà Quang Dũng
vừa tạo được hình sắc trực tiếp vừa gợi lên được cái hồn của cảnh vật.
=> Nét mới lạ trong hình ảnh thiên nhiên ở đoạn thơ thứ hai: Đặt trong bài thơ Tây Tiến
thì bức tranh Tây Bắc với mây trời, sông nước trong chiều sương có nét lạ. Không phải
núi hiểm trở, cheo leo, không còn âm thanh đại ngàn dữ dội, bốn câu thơ này chỉ có sự
trong vắt, mộng mơ được diễn tả bằng cảm hứng lãng mạn, thuần khiết. Đây là đoạn thơ
giàu chất tạo hình, thoáng và đẹp như một bức tranh lụa mượt mà.
c. Luận điểm 3: Cảm hứng lãng mạn của bài thơ qua hình ảnh thiên nhiên ở hai đoạn thơ
trên
– Lí giải về cảm hứng lãng mạn: Quang Dũng vốn là một hồn thơ hào hoa, lãng mạn, chất
hào hoa lại được gặp thiên nhiên miền Tây với vẻ đẹp đặc sắc và mới lạ. Quang Dũng lại
từng sống và chứng kiến những tháng ngày hào hùng giữa binh đoàn Tây Tiến. Do vậy,
hồn thơ ấy đã hòa quyện lại tất cả để tạo nên những câu thơ tràn đầy cảm hứng lãng mạn.
– Biểu hiện của cảm hứng lãng mạn:
+ Cái tôi đầy tình cảm, cảm xúc, giàu trí tưởng tượng: Cả bài thơ là một nỗi nhớ triền
miên, da diết, chơi vơi của nhà thơ về: cảnh núi rừng hiểm trở, thiên nhiên thơ mộng…
+ Tác giả thường tô đậm những cái phi thường, gây ấn tượng mạnh về: cái hùng vĩ, dữ dội
và thơ mộng của thiên nhiên.
+ Phát huy cao độ thủ pháp đối lập, tương phản (đối lập giữa cái hùng vĩ, dữ dội với cái
tuyệt mĩ, thơ mộng..).
C. Kết bài
- Khẳng định vị trí. Giá trị của đoạn thơ, bài thơ và tài năng của tác giả.
2. Đề số 2: Trong bài thơ Tây Tiến. Quang Dũng viết:
“ Tây tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
áo bào thay chiếu, anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
Cảm nhận của anh/ chị về hình tượng người lính trong đoạn thơ trên? Từ đó nhận
xét về bút pháp lãng mạn của nhà thơ Quang Dũng?
Gợi ý làm bài
A. Mở bài
( xem đề số 1)
B. Thân bài
a. Luận điểm 1:
- Giới thiệu khái quát về tác phẩm.
- Giới thiệu khái quát về hình tượng người lính: Khác với những anh lính nông dân trong
Đồng chí của CH xuất thân là nông dân, từ những mien quê “nước mặc, đồng chua”, “ đất
cày lên sỏi đá”, lính TT đa phần la thanh niên HN trong đó nh ng là HSSV. Vì vậy bên
cạnh những nét chung của hình tượng ng lính trong thơ ca kháng chiến, chân dung ng lính
TT vẫn có những nét riêng khó lẫn.
Hình tượng người lính được khắc họa bằng cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng , bút
pháp lãng mạn được sử dụng rộng rãi nhằm phát huy cao độ trí tưởng tượng của độc giả.
Ở đây nhà thơ đã sử dụng rộng rãi các yếu tố cường điệu phóng đại, các thủ pháp đối lập
để đậm tô cái phi thường tạo nên ấn tượng mạnh mẽ về đoàn binh Tây Tiến gian khổ vất
vả song anh dũng hào hoa. Tinh thần bi tráng thể hiện bằng giọng điệu âm hưởng , màu
sắc tráng lệ hào hùng khi viết về đoàn binh Tây Tiến trên cái nền vẻ đẹp vừa đa dạng vừa
độc đáo, vừa hoang vu hiểm trở hùng vĩ dữ dội khác thường, vừa thơ mộng ấm áp của núi
rừng và cũng duyên dáng mĩ lệ của con người Tây Bắc. Đến đoạn này, những người lính
Tây Tiến trực tiếp xuất hiện với vẻ đẹp độc đáo kì lạ.
b. Luận điểm 2: Cảm nhận về hình tượng người lính trong đoạn thơ.
* Luận cứ 1: Người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp hào hùng, lãng mạn ( 4 câu đầu)
- Chân dung ngoại hình của người lính: Quang Dũng đã chọn lọc những nét tiêu biểu nhất
của người lính Tây Tiến để khắc họa nên bức tượng đài tập thể . ( Trích 2 câu đầu)
+ Không mọc tóc không phải là đoàn binh Tây Tiến không có tóc, không được tự
nhiên ưu ái ban phát cho mái đầu xanh, là trường hợp ngoại lệ của con người trong xã hội,
mà là vì hiện thực gian khổ đói rét bệnh tật sốt rét rừng đã làm cho các anh tiều tụy, hình
hài rụng hết cả tóc . Và có lẽ do đoàn quân phải chiến đấu giáp lá cà với địch nên phải cắt
trụi tóc. Như vậy cụm từ “ không mọc tóc” vừa nhấn mạnh được hiện thực khốc liệt của
cuộc chiến tranh vừa tô đậm được sự hi sinh cao cả của những chiến sĩ Tây Tiến vì cách
mạng. (có thể liên hệ với bài Đồng chí- Chính Hữu, Cá nước- Tố Hữu)
+ Hiện thực khốc liệt là thế nhưng được khúc xạ qua bút pháp lãng mạn của QD
trở thành cách nói khẩu khí TT:
-> Âm điệu câu thơ mở đầu thật mnạh mẽ, dứt khoát.
-> Từ “ đoàn binh” mang sắc thái trang trọng gợi lên hình ảnh đội quân đông đảo
với khí giới bên mình và sẵn sàng tinh thần chiến đấu.
-> Đặc biẹt cách ngắt nhịp 4/3 cùng biên pháp đảo ngữ “ko mọc tóc”mang khẩu khí
cứng cỏi, dữ dội, ngang tàng. Ko mọc tóc là vì ko thèm để cho tóc mọc chứ ko phỉa tóc ko
mọc được. Cách nói dí dỏm, tếu táo đã chuyển ng lính từ thế bị động sang thế chủ động
đồng thời làm nổi bật tinh thần lạc quan yêu đời của những chàng lính trẻ.
-> Cụm từ ”dũ oai hùm” nói lên khí phách tinh thần của đoàn quân ấy. “ Dữ oai
hùm”là những nét chạm khắc tài tình làm nổi bật chí khí hiên ngang tinh thần quả cảm
xung trận của các chiến sĩ Tây Tiến tương phản với không mọc tóc , quân xanh màu lá –
cái hình hài không lấy gì đẹp . “Giữ oai hùm” là hình ảnh nói lên chí khí của người lính
mang tính kế thừa và sáng tạo của Quang Dũng- Các chiến binh sát thát đời Trần: “Tam
quân tì hổ khí thôn ngưu” ( “Thuật hoài” -Phạm Ngũ lão ), hay “Sĩ tốt kén người hùng
hổ/Bề tôi chọn kẻ vuốt nanh” ( “Bình Ngô Đại Cáo”- Nguyễn Trãi). Trên trận tuyến
chống quân thù, thời đại nào cũng có những chiến sĩ” tì hổ” và “ dữ oai hùm” như thế đó!
Với niềm tự hào, Quang Dũng đã viết nên những câu thơ rất hay: “Quân xanh màu lá dữ
oai hùm”
- Vẻ đẹp tâm hồn ( 2 câu sau): Cái nhìn nhiều chiều của Quang Dũng giúp ông nhìn thấy
xuyên qua cái vẻ oai hùm dữ dằn bề ngoài của họ là những tâm hồn, những trái tim tuổi
trẻ rạo rực khao khát yêu thương vượt lên trên cái gian khổ ác liệt thiếu thốn bệnh tật mất
mát đau thương … Muôn lần khó khăn thử thách họ vẫn có những giấc mộng đẹp.
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
+ “Mắt trừng” gợi tả nét dữ dội oai phong lẫm liệt , cái cảnh giác tỉnh táo của người
lính trong chiến trận ác liệt .
+ Mộng qua biên giới- mộng tiêu diệt quân thù bảo vệ biên cương lập nên chiến
công nêu cao truyền thống anh hùng của đoàn bình Tây Tiến.
+ Người lính Tây Tiến nhớ về Hà Nội theo cách riêng của mình, nỗi nhớ sâu sác
mang nét lãng mạn hào hoa của người Hà Nội. “Dáng kiều thơm” ở đây là bóng dáng yêu
kiều duyên dáng của những cô gái đất Hà Thành. Nó thật khác với nỗi nhớ của người lính
xuất thân từ người nông dân. Trong bài “Đồng Chí” Chính Hữu viết:
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính
Giữa chiến trường miền Tây vô cùng khốc liệt ấy nếu người lính không biết mơ mộng thi
vị hóa cuộc sống vì mục đích cao xa hơn thì họ sẽ chết chìm trong hiện thực khắc nghiệt
trước khi gục ngã vì súng đạn kẻ thù. Chất lãng mạn ấy là phẩm chất cần thiết để làm tăng
thêm nghị lực sức mạnh vượt lên trên khó khăn thử thách nắm bắt thời cơ vận hội để chiến
thắng. Những câu thơ đó xưa bị coi là “mộng rớt” thì nay lại là những câu thơ độc đáo.
Mặt khác, những người lính Tây Tiến đặt mộng lập chiến công , mộng tiêu diệt quân thù
bảo vệ biên cương lên trên mơ về dáng kiều thơm. Cả mộng và mơ đều đẹp nhưng phải
chăng tác giả muốn nói những người lính Tây Tiến đặt nghĩa vụ trách nhiệm với tổ quốc
lên trên những ước mơ thầm kín của mình.
* Luận cứ 2: Người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp bi tráng ( 4 câu sau)
- Hai câu đầu: Trong chiến tranh không thể không nói tới hi sinh mất mát, Quang Dũng
cũng không che dấu sự thực đó:
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Câu thơ nói đến một hiện thực nghiệt ngã của chiến tranh. “Rải rác” là biểu thị số ít
nhưng “ rải rác biên cương” thì không phải là số ít nữa rồi. “ Mồ viễn xứ” gợi lên cái chết
khủng khiếp. Biết bao nhiêu nẫm mồ chiến sĩ vô danh nằm rải rác nơi đất khách quê
người, noiư biên cương lạnh lẽo.
Mặc dù nói về cái chết nhưng thơ của QD ko hề bi luỵ, trái lại hào hùng, tráng ca:
+ Tác giả sử dụng những từ Hán Việt mang sắc thái trang trọng cổ kính khi nói về
cái chết. Tạo ko khí sang trọng, thiêng liêng làm giảm nhẹ đi cái bi thương của hình ảnh
những nấm mồ lạnh lẽo.
+ phủ đinh từ “chẳng” ( khác với “không”- sắc thái trung tính) và cáh nói hoán dụ “
chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh” thể hiện lí tưởng cao đẹp “quyêt tử cho TQ quyêt
sinh”. Câu thơ thể hiện thái độ tự nguyện cống hiến tuổi thanh xuân cho tổ quốc của
những người lính trẻ Tây Tiến.Tuổi thanh xuân đẹp là thế, khát vọng thế ,mộng mơ là thế
nhưng vẫn sẵn sàng sả thân , thật không có sự hi sinh nào cao cả hơn!
Đây ko phải là cách nói của thi ca mà thực sự đã là dũng khí, tinh thần và hành
động của nhiều the hệ VN trong những năm tháng kc gian khổ:
“ Đoàn vệ quốc quân một lần ra đi
Nào có xá chi đâu ngày trở về
Ra đi ra đi bảo tồn sông núi
Ra đi ra đi thà chết chớ lui”- Phan Huỳnh Điểu.
- Hai câu cuối: Những người lính Tây Tiến ra chiến trường với quyết tâm “ Chiến trường
đi chẳng tiếc đời xanh”. Khi ngã xuống, họ được mai táng trong bộ quần áo của chính
mình :
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
+ Sự hi sinh nào cũng gợi cảm giác buồn đau tang thương, nhưng trong đoạn thơ
này, ý thơ buồn mà không bi lụy. Cảm hứng thơ mỗi khi chìm vào bi thương lại được
nâng đỡ bởi đôi cánh của lí tưởng , bằng tinh thần lãng mạn. Chính vì vậy sự thực người
lính gục ngã trên chiến trường không có lấy một mảnh chiếu che thân, tấm ván để khâm
liệm qua cái nhìn của Quang Dũng lại được bao bọc trong những tấm áo bào sang trọng.
Chữ “áo bào” gợi lên một nét cổ kính, trang trọng nhưng không quá xa cách.
+ Cách nói giảm, nói tránh: “ anh về đất” góp phần giảm nhẹ cái bi thương , đồng
thời thể hiện niềm trân trọng yêu thương của đất nước, của đồng đội đối với những người
đã ngã xuống. Quang Dũng nói về cái chết với những từ ngữ thật giản dị, mộc mạc mà
thiêng liêng, giúp bình thường hóa, tự nhiên hóa cái chết theo đúng quan niệm của các
chiến sĩ trong thời kì đầu cuộc kháng chiến chống Pháp. Người lính Tây Tiến tự nguyện
chiến đấu với một lòng yêu nước nồng nàn, tình thần xả thân vì nghĩa lớn, giống như
những tráng sĩ thuở xưa “ gieo thái sơn nhẹ tựa hồng mao”.
+ Cái bi tráng bi thương bị át hẳn trong tiếng gầm thét dữ dội của dòng sông Mã:
Sông Mã gầm lên khúc độc hành. Những người lính Tây Tiến ngã xuống đã nhận được sự
cảm thông sâu sắc của thiên nhiên, của dòng sông Mã oai hùng. Dòng sông gầm lên khúc
độc hành tiễn đưa linh hồn người lính về với đất mẹ. Đó là tiếng khóc của tự nhiên hay là
sự phẫn nộ của tự nhiên? Dòng sông Mã gắn bó với đoàn binh Tây Tiến , để cho dòng
sông ấy tấu lên khúc nhạc trầm hùng chính là cách mà nhà thơ đậm tô thêm tầm vóc phi
thường của người lính, con người tương xứng với núi non, sông nước mênh mông.
=> Đoạn thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu , ngôn ngữ bình dị kết hợp với những
từ Hán Việt làm nổi bật cái cao cả thiêng liêng, cái bình thường đậm tô cái anh hùng.
Giọng điệu của đoạn thơ thể hiện thái độ kính cẩn, trân trọng của Quang Dũng trước sự hi
sinh của đồng đội.
* Luận cứ 3: Đánh giá chung:
Tóm lại bằng cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng đã giúp nhà thơ QD khắc
hoạ thành công chân dung người lính TT trong vẻ đẹp lãng mạn, hào hùng, bi tráng.
Những người lính TT biểu tượng cho khí phách mạnh mẽ của tuổi trẻ một thời không chỉ
tự nguyện chấp nhận, mà còn vượt lên cái chết, sắn sằng dâng hiến cả sự sống, tuổi trẻ cho
nghĩa lớn của dân tộc.
c. Luận điểm 3: Nhận xét về bút pháp lãng mạn của nhà thơ QD trong đoạn
thơ
- Sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh ấn tượng, thủ pháp cường điệu, tương phản. Tô đậm
những nét độc đáo khác thường, những vẻ đẹp cao cả lí tưởng.
- Làm nổi bật chất hào hoa, kiêu dũng của hình tượng người lính Tây Tiến; thể hiện
hồn thơ phóng khoáng, lãng mạn, tài hoa của Quang Dũng.
C. Kết bài. Có thể nói, đoạn thơ trên là đoạn thơ độc đáo nhất trong toàn bài. Hình tượng
người lính Tây Tiến sống anh dũng chết vẻ vang được khắc họa bằng bút pháp lãng mạn
đậm chất bi tráng. Đoạn thơ mãi mãi là bức tượng đài nghệ thuật độc đáo bi tráng in sâu
vào tâm hồn dân tộc.
3. Đề số 3: có ý kiến cho rằng:" Quang Dũng trước hết là một nhà thơ mang hồn thơ
phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa- đặc biệt khi ông viết về người lính Tây
Tiến" Anh,chị hãy chọn và phân tích một đoạn thơ trích trong tác phẩm này để làm
sáng tỏ nhận định trên.

I. Mở Bài
1.Giới thiệu đôi nét về tác giả:
+ Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc.
+ Ở phương diện thơ ca, Quang dũng là một nhà thơ mang hồn thơ phóng khoáng, hồn
hậu, lãng mạn và tài hoa - đặc biệt khi ông viết về người lính Tây Tiến.
2. Giới thiệu về tác phẩm Tây Tiến
Tây Tiến là bài thơ thể hiện tập trung nhất những nét đặc trưng trong phong cách thơ Tố
Hữu .Bài thơ được coi là một kiệt tác về đề tài người lính thời kỳ kháng chiến chống thực
dân Pháp. Đoạn thơ dưới đây là đoạn thơ tiêu biểu thể hiện nét phong cách của QD đúng
như ý kiến đã cho rằng:”….”
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
(…..)
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
II. Thân bài
1. Khái quát chung:
+ Hoàn cảnh sáng tác: Tây Tiến là một đơn vị bộ đội được thành lập năm 1974,chiến đấu
trên địa bàn rừng núi rộng lớn và hiểm trở vùng biên giới Việt-Lào và đánh tiêu hao sinh
lực địch.Chiến sĩ Tây tiến phần lớn là những học sinh,sinh viên Hà Nội,chiến đấu trong
hoàn cảnh vô cùng gian khổ nhưng họ luôn sống lạc quan và chiến đấu rất dũng cảm.Năm
1974.Quang Dũng là đại đội trưởng của binh đoàn Tây Tiến.Cuối năm 1948,ông được
lệnh chuyển sang đơn vị khác.Tại làng Phù Lưu Chanh,QD đã sáng tác bài thơ Tây Tiến.
+ Đoạn thơ trên nằm ở phần thứ ba của tác phẩm, thể hiện rõ nét nhất hình tượng người
lính Tây Tiến làm nổi bất phong cách thơ QD ,qua đó khẳng định rõ ý kiến”…..”
2. Giải thích ý kiến:
+ “Phóng khoáng” : là không bị gò bó bởi những khuôn mẫu hay bài viết có sẵn
+ “Hồn hậu” : hiền từ ,chất phác
+”Lãng mạn”: vượt lên trên thực tế cuộc sống để phản ánh,thể hiện theo ý muốn chủ quan,
dùng trí
tưởng tượng bay bổng để lý tưởng hóa vẻ đẹp của hình tượng
+”Tài hoa”: có tài về nghệ thuật, văn chương
=> Đây là những nét riêng trong phong cách thơ QD so với các nha thơ khác khi cùng viết
về đề tài
người lính.
3. Phân tích chứng minh.
- 4 câu thơ đầu: “Tây Tiến đoàn binh….dáng kiều thơm” thể hiện rõ nét phong cách thơ
QD khi viết
về đề tài người lính
+ 2 câu đầu: là những nét chấm phá về ngoại hình của người lính Tây Tiến. Bằng thủ pháp
tương phản, một thủ pháp nổi bật của bút pháp lãng mạn, người lính Tây Tiến hiện lên
vừa giản dị,vùa lẫm liệt, oai phong.
. Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc: người lính hiện lên không tiều tụy mà ngạo nghễ,
ngang tàn, phóng khoáng.
. Quân Xanh màu lá…: người lính như hòa vào thiên nhiên, hồn hậu, bao dung như cây lá
mà vẫn toát lên vẻ dữ dội, kiêu hùng, uy nghi, lẫm liệt của những vị chúa tể rừng xanh.
+ 2 câu sau: Vẫn là thủ pháp tương phản đối lập dữ dội, oai hùng với mềm mại, mộng mơ
nhằm thể hiện chiều sâu tâm hồn của người lính Tây Tiến.
. Mắt trừng gửi mộng qua biên giới: gợi lên ý chí chiến đấu và khát vọng chiến đấu - khát
vọng được lưu giữ trong”mộng chiến trường” cao đẹp. Ánh mắt ấy càng làm tôn thêm sự
oai phong lẫm liệt trong dáng vẻ, nét kiêu hùng, ngạo nghễ trong tâm hồn người lính có lý
tưởng và khát vọng lớn lao.

. Đêm mơ HN dáng kiều thơm: thể hiện nỗi nhớ của người lính về những thiếu nữ HN
đáng yêu, kiều diễm, thanh lịch, lãng mạn
- 4 câu sau: vang vọng âm hưởng bi tráng, vừa tha thiết, sâu lắng, vừa hào hùng, dữ dội,
vừa trang trọng, thiêng liêng do hàng loạt hình ảnh đầy ấn tượng và các từ Hán việt cổ
kính, trang trọng tạo nên
=> thể hiện rõ nét phong cách phóng khoáng,hồn hậu, lãng mạn và tài hoa của hồn thơ
Quang Dũng: “Rải rác…độc hành”
+ Rải rác biên cương…..: câu thơ mang đến một cảm giác bi hùng về cái chết của người
lính trên đường hành quân.
+ Chiến trường đi…: câu thơ nói lên ý chí quyết tâm của những thanh niên sẵn sàng hiến
dâng cuộc đời và tuổi xuân của mình - những gì đẹp đẽ và quý giá nhất cho Đất nước.
+ Áo bào…: câu thơ tiếp tục nói về sự hi sinh của người lính: vừa bình dị, đơn sơ, vừa oai
phong, sang trọng. Sang trọng, oai phong vì chiếc áo đơn sơ của người lính trong mắt nhà
thơ đã hóa thành chiến bào, gợi nhớ hình ảnh oai hùng, lẫm liệt của những tướng sĩ thời
phong kiến.
+ Sông Mã gầm lên…: câu thơ miêu tả tiếng gầm thét đơn đọc mà dữ dội của sông
Mã.Sông Mã- chứng nhân lịch sử, thay lời nói cho thiên nhiên, trời đất, núi sông gầm
vang “khúc độc hành” bi tráng tiễn đưa những người con yêu quý về yên nghỉ trong lòng
đất mẹ. Khúc động hành- ấy là khúc ca vừa mạnh mẽ, hùng tráng vừa phảng phất âm
hưởng cô đơn, ngậm ngùi.
4. Bàn luận, đánh giá
- Đoạn thơ nói riêng và bài thơ Tây Tiến nói chung đã làm nên tên tuổi của nhà thơ QD
khi viết về đề tài người lính
- Với cảm hứng lãng mạn và ngòi bút tài hoa,tác giả đã khắc họa hình tượng ng lính Tây
Tiến mang vẻ đẹp lãng mạn,đậm chất bi tráng.
III. Kết bài:
- Đoạn thơ là một bức tượng đài bi tráng về người chiến sĩ tây tiến với vẻ đẹp hào hùng
của lý tưởng cao cả,của ý chí kiên cường cùng vẻ đẹp hào hoa của những tâm hồn lãng
mạn,mộng mơ.
-Qua đó làm nổi bật rõ nét phong cách nghệ thuật dộc đáo trong thơ QD khi viết về đề tài
người lính đúng như ý kiến cho rằng” Quang Dũng trước hết là một nhà thơ mang hồn thơ
phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa - đặc biệt khi ông viết về người lính Tây
Tiến.

You might also like