Professional Documents
Culture Documents
Chuong 22 Gia Cong Tren May Khoan Doa
Chuong 22 Gia Cong Tren May Khoan Doa
Chương 22
Gia công trên máy khoan doa
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA
Máy khoan cần có loại thông thường và loại vạn năng. Loại
thường gia công các lỗ thẳng đứng trong phạm vi vành khăn có
chiều rộng R.
Muốn gia công lỗ xiên phải gá nghiêng chi tiết loại vạn năng
có thể gia công các lỗ xiên thẳng v.v… trên mặt vành khăn.
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA
Hình 3.2: Các thông số hình học phần cắt của mũi khoan: hai lưỡi cắt chính
1-2 và 3-4, hai lưỡi cắt phụ 2-5 và 4-6, 1 lưỡi cắt ngang 1-3
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA
Lắp mũi khoan chuôi côn Lắp mũi khoan chuôi trụ
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA
Phần làm việc là phần chính của mũi doa có chiều dài L. Đầu mút phần
làm việc có độ côn tương đối lớn (45o) để mũi doa dễ đưa vào lỗ. Tiếp sau
đó là phần côn cắt nghiêng một góc . Phần này có lưỡi cắt chính đùng để
cắt hết lượng dư khi doa. Tiếp theo là phần trụ có chiều dài L2, dùng để
định hướng mũi doa trong lỗ khi làm việc, đồng thời làm phần dự trữ khi
mài lại mũi doa. Trên phần hình trụ này có các lưỡi cắt phụ dọc theo răng
của mũi doa. Các lưỡi cắt phụ có tác dụng sửa đúng tăng độ bóng bề mặt
mặt lỗ, do đó phần trụ còn gọi tên gọi là phần sửa đúng.
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA
• Sau phần sửa đúng là phần côn ngược L3. Phần này có tác
dụng giảm ma sát giữa mũi doa và bề mặt lỗ đã gia công và
giảm lượng lay động lỗ. Đối với mũi doa tay thì độ côn
ngược là 0,005mm, đối với mũi doa máy là 0,04 – 0,06mm
trên cả chiều dài phân côn ngược.
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA
• Mũi doa có số lưỡi cắt lớn (Z = 6 – 18). Lưỡi cắt có thể bố trí
thẳng hay nghiêng đối với trục doa. Do công cụ mà chia ra doa
máy doa tay…
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA
Hình 3.13 Các yếu tố phần làm việc của mũi doa
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA
Với doa tốt, có thể đạt chính xác cấp 2 (cấp 7 ISO). Trong khi
đó với yêu cầu tương đương thì tiện khó đạt hơn nhiều. Nhưng
về cơ bản nó không sửa được sai lệch về vị trí tương quan
hoặc sửa được nhưng rất ít.
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA
Doa có độ cứng vững rất cao, lưỡi bố trí không đối xứng nên
khắc phục được hiện tượng rung động. Số lưỡi cắt nhiều, góc
lớn nên doa cắt đi một lớp phoi rất mỏng nhưng lượng chạy vào
vòng khá lớn. Khi doa thô lượng dư doa khoảng 0,25 0,5mm,
còn doa tinh chì chỉ khoảng 0,05 0,15mm. Trong khi đó lượng
doa có thể từ 0,5 3,5mm/vg. Bởi vậy tốc độ doa tuy thấp (8
10m/ph) nhưng năng suất vẫn cao.
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA
Lượng dư của lỗ doa tương đối khắt khe phải chọn sao cho
hợp lý. Nếu để lượng dư quá nhỏ dao sẽ bị trượt, bị kẹt và
độ nhẵn bóng bề mặt lỗ gia công sẽ giảm xuống. Ngược lại
khi lượng dư quá lớn dao phải chịu tải cao nên chóng mòn.
Cũng chính vì vậy không nên dùng dao doa tinh đã mòn để
doa thô vì lúc đó góc cắt thay đổi nên cạo vào bề mặt gia
công làm nó hóa cứng và sau này doa tinh cũng rất khó
khăn.
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA
Khi doa máy, có thể thực hiện bằng hai cách doa cưỡng bức
và doa tùy động.
Nếu doa cưỡng bức, nghĩa là trục doa lắp cứng vào trục chính
của máy hoặc có bạc dẫn hướng thì thường xảy ra hiện tượng
lay rộng lỗ. Nguyên nhân gây ra hiện tượng lay rộng lỗ:
Trục doa và trục chính của máy có độ đảo nào đó.
Dao mài không tốt, lẹo dao có thể xuất hiện ở một vài
lưỡi.
Vật liệu ở vách lỗ gia công không đồng đều. Hiện tượng
này càng rõ rệt khi doa kim loại dẻo và khi mũi doa bị
mòn.
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA
• + Để tránh hện tượng lay rộng có thể dùng các biện pháp:
- Dùng trục doa tùy động: Trục doa không nối cứng với trục
chính của máy mà nối lắc lư. Mũi doa lúc này hoàn toàn dựa
vào lỗ gia công để định hướng tiến dao do đó không chịu ảnh
hưởng sai lệch của trục chính và trục doa trục doa tùy động kết
hợp với cơ cấu tháo dao nhanh còn dùng trên máy khoan cần
khi có cả bạc dẫn hướng của đồ gá.
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA
Trong sản xuất đơn chiếc, sửa chữa và lắp ráp… còn dùng
phương pháp doa tay. Tất cả mọi chuyển động ở đây thực
hiện do tay công nhân.
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA
Tóm lại doa là một phương pháp thông dụng để đạt chính
xác cấp 2 và cấp 3 (cấp 7, 8 ISO) khi gia công lỗ, nhưng nó
bị hạn chế trong các trường hợp:
Không nên doa các lỗ quá lớn, không tiêu chuẩn, chỉ doa
các lỗ có đường kính 80mm.
Không nên dùng doa để gia công lỗ ngắn, lỗ có rãnh
Không nên doa trên vật liệu quá cứng hoặc quá mềm (kim
loại màu).
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA
Mũi doa đắt tiền và phải đi theo bộ với khoan khoét nên chỉ kinh
tế khi đạt cấp chính xác 2 (cấp 7 ISO), độ bóng nhẵn bề mặt 8
trong sản xuất hàng loạt. Còn trong sản xuất nhỏ và đơn chiếc chi
phí cho dao với nhiều đường kính khác nhau rất tốn kém nên ít
dùng mà lúc đó có thể thay doa bằng tiện trong.
Trên máy doa thường gia công các chi tiết lớn như vỏ hộp, thân.
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA