Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 53

CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY PHAY

Chương 22
Gia công trên máy khoan doa
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA

22.1 Máy khoan và phương pháp gia công trên máy


khoan

1. Các loại máy khoan

a) Máy khoan đứng.

b) Máy khoan cần (còn gọi là máy khoan hướng kính).

c) Máy khoan nhiều trục chính.


CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA

a) Máy khoan đứng


 Máy khoan đứng là loại
máy thông dụng, có mặt
tại hầu hết các phân
xưởng cơ khí chế tạo sửa
chữa cơ điện, nguội
v.v…
 Máy khoan đứng có thể
có loại có một trục chính
và có lại có nhiều trục
chính.
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA

Hình 3.1 Xích động


học khi khoan
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA

b) Máy khoan cần (còn gọi


là máy khoan hướng kính)
 Dùng để gia công các chi
tiết lớn, có thể di chuyển
máy khoan cần đến nơi
đặt chi tiết để gia công
(các hộp tốc độ, lỗ trên
thân máy, các dầm chịu
lực chính của cầu thép
v.v...).
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA

 Máy khoan cần có loại thông thường và loại vạn năng. Loại
thường gia công các lỗ thẳng đứng trong phạm vi vành khăn có
chiều rộng R.
 Muốn gia công lỗ xiên phải gá nghiêng chi tiết loại vạn năng
có thể gia công các lỗ xiên thẳng v.v… trên mặt vành khăn.
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA

c) Máy khoan nhiều trục chính


 Dùng trong sản xuất hàng loạt để
khoan đồng thời nhiều lỗ, số lượng
lỗ đạt tới 200.
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA

2. Gia công trên máy khoan


a) Mũi khoan
 Được chia làm nhiều loại: Mũi khoan ruột gà, mũi khoan
nòng súng, mũi khoan liên hợp…
 Mũi khoan ruột gà gồm các phần sau: Phần làm việc, cổ mũi
khoan và đuôi mũi khoan, để lắp mũi khoan vào lỗ trục
chính của máy khoan và truyền quay cho nó.

Hình 3.1: Kết cấu mũi khoan tiêu chuẩn


CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA

Hình 3.2: Các thông số hình học phần cắt của mũi khoan: hai lưỡi cắt chính
1-2 và 3-4, hai lưỡi cắt phụ 2-5 và 4-6, 1 lưỡi cắt ngang 1-3
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA

Hình 3.6 Mũi khoan sâu


CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA

Hình 3.7 Mũi khoan tâm


CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA

 Mũi khoan tâm


CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA

Hình 3.7 Mũi khoan gắn mảnh hợp kim cứng


CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA

Hình 3.7 Mũi khoan có lỗ dẫn dung dịch trơn nguội


CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA

b) Các dụng cụ khác trên máy khoan


 Gá kẹp mũi khoan trên trục chính.
1- Trục chính.
2. Mũi khoan khoét, doa.
3. Bạc trung gian.
4. Mang rãnh.
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA

Lắp mũi khoan chuôi côn Lắp mũi khoan chuôi trụ
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA

 Bạc và tấm dẫn hướng:


Bạc được lắp vào tấm
dẫn hướng. Bác dẫn
hướng làm tăng độ cứng
khoan đồng thời dẫn
hướng mũi khoan trong
quá trình khoan.

 Ê tô: Dùng để gá kẹp chi


tiết trong quá trình khoan
lỗ.
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA

Đồ gá khoan lỗ thanh truyền – Đồ gá gia công


CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA

Sử dụng bạc dẫn hướng cho đồ gá Doa


CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA

c) Gia công trên máy khoan


 Khoan là một phương pháp phổ thông cơ bản để gia công lỗ.
Khi khoan mũi khoan thực hiện chuyển động quay tròn và tịnh
tiến. Khoan lỗ có thể khoan lỗ đặc, khoan rộng lỗ, khoan lỗ
không thông và lỗ thông. Đường kính lỗ khoan từ 0,1 đến
80 nhưng phổ biến nhất là lỗ   34mm.
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA

 Đối với lỗ to người ta phải tiến hành khoan nhiều lần. Để


khoan lỗ sâu người ta dùng mũi khoan nòng súng.
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA

 Độ chính xác của mũi khoan


thấp chỉ đạt cấp 7 (cấp 12
ISO) còn độ bóng đạt 3 
4 (trừ khoan nòng súng).
→ Gia công lỗ yêu cầu độ chính
xác không cao như lỗ bắt bulông.
Đối với lỗ cần độ chính xác cao
khoan chỉ là nguyên công thô để
tiến hành nguyên công tiếp theo
đạt độ chính xác cao.
 Khoan còn để tạo lỗ để cho
nguyên công tiện ren.
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA

22.2. Phương pháp doa


 Tùy theo đường kính lỗ gia công mà mũi doa có kết cấu khác
nhau. Có thể có các mũi doa nguyên, doa răng chấp (điều
chỉnh được theo đường kính). Các răng dao doa có thể làm
bằng thép các bon, thép hợp kim dụng cụ, thép gió hoặc hợp
kim cứng.
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA

 Kết cấu mũi khoan doa liền


 Kết cấu mũi doa gồm có 3 phần: Phần làm việc, cổ dao và
chuôi dao.

Hình 3.12 Kết cấu mũi doa


CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA

 Phần làm việc là phần chính của mũi doa có chiều dài L. Đầu mút phần
làm việc có độ côn tương đối lớn (45o) để mũi doa dễ đưa vào lỗ. Tiếp sau
đó là phần côn cắt nghiêng một góc . Phần này có lưỡi cắt chính đùng để
cắt hết lượng dư khi doa. Tiếp theo là phần trụ có chiều dài L2, dùng để
định hướng mũi doa trong lỗ khi làm việc, đồng thời làm phần dự trữ khi
mài lại mũi doa. Trên phần hình trụ này có các lưỡi cắt phụ dọc theo răng
của mũi doa. Các lưỡi cắt phụ có tác dụng sửa đúng tăng độ bóng bề mặt
mặt lỗ, do đó phần trụ còn gọi tên gọi là phần sửa đúng.
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA

• Sau phần sửa đúng là phần côn ngược L3. Phần này có tác
dụng giảm ma sát giữa mũi doa và bề mặt lỗ đã gia công và
giảm lượng lay động lỗ. Đối với mũi doa tay thì độ côn
ngược là 0,005mm, đối với mũi doa máy là 0,04 – 0,06mm
trên cả chiều dài phân côn ngược.
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA

• Mũi doa có số lưỡi cắt lớn (Z = 6 – 18). Lưỡi cắt có thể bố trí
thẳng hay nghiêng đối với trục doa. Do công cụ mà chia ra doa
máy doa tay…
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA

Hình 3.13 Các yếu tố phần làm việc của mũi doa
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA

2. Phương pháp doa


 Doa là một phương pháp gia công bán tinh và tính những lỗ đã
khoan hoặc đã khoan và khoét. Doa được thực hiện trên máy
doa, máy khoan hoặc máy tiện.
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA

 Doa có thể đạt độ chính xác từ cấp 4 đến cấp 2 (cấp 9  10


ISO) độ nhẵn bóng bề mặt từ 6  9. Rất đặc biệt thì có thể
đạt tới độ chính xác cấp 1 (cấp 6 ISO) nhưng phí tổn về công
tác chuẩn bị cao, năng suất thấp nên ít dùng.
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA

 Với doa tốt, có thể đạt chính xác cấp 2 (cấp 7 ISO). Trong khi
đó với yêu cầu tương đương thì tiện khó đạt hơn nhiều. Nhưng
về cơ bản nó không sửa được sai lệch về vị trí tương quan
hoặc sửa được nhưng rất ít.
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA

 Doa có độ cứng vững rất cao, lưỡi bố trí không đối xứng nên
khắc phục được hiện tượng rung động. Số lưỡi cắt nhiều, góc 
lớn nên doa cắt đi một lớp phoi rất mỏng nhưng lượng chạy vào
vòng khá lớn. Khi doa thô lượng dư doa khoảng 0,25  0,5mm,
còn doa tinh chì chỉ khoảng 0,05  0,15mm. Trong khi đó lượng
doa có thể từ 0,5  3,5mm/vg. Bởi vậy tốc độ doa tuy thấp (8 
10m/ph) nhưng năng suất vẫn cao.
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA

 Lượng dư của lỗ doa tương đối khắt khe phải chọn sao cho
hợp lý. Nếu để lượng dư quá nhỏ dao sẽ bị trượt, bị kẹt và
độ nhẵn bóng bề mặt lỗ gia công sẽ giảm xuống. Ngược lại
khi lượng dư quá lớn dao phải chịu tải cao nên chóng mòn.
Cũng chính vì vậy không nên dùng dao doa tinh đã mòn để
doa thô vì lúc đó góc cắt thay đổi nên cạo vào bề mặt gia
công làm nó hóa cứng và sau này doa tinh cũng rất khó
khăn.
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA

 Khi doa máy, có thể thực hiện bằng hai cách doa cưỡng bức
và doa tùy động.
 Nếu doa cưỡng bức, nghĩa là trục doa lắp cứng vào trục chính
của máy hoặc có bạc dẫn hướng thì thường xảy ra hiện tượng
lay rộng lỗ. Nguyên nhân gây ra hiện tượng lay rộng lỗ:
 Trục doa và trục chính của máy có độ đảo nào đó.
 Dao mài không tốt, lẹo dao có thể xuất hiện ở một vài
lưỡi.
 Vật liệu ở vách lỗ gia công không đồng đều. Hiện tượng
này càng rõ rệt khi doa kim loại dẻo và khi mũi doa bị
mòn.
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA

• + Để tránh hện tượng lay rộng có thể dùng các biện pháp:
- Dùng trục doa tùy động: Trục doa không nối cứng với trục
chính của máy mà nối lắc lư. Mũi doa lúc này hoàn toàn dựa
vào lỗ gia công để định hướng tiến dao do đó không chịu ảnh
hưởng sai lệch của trục chính và trục doa trục doa tùy động kết
hợp với cơ cấu tháo dao nhanh còn dùng trên máy khoan cần
khi có cả bạc dẫn hướng của đồ gá.
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA

 Trong sản xuất đơn chiếc, sửa chữa và lắp ráp… còn dùng
phương pháp doa tay. Tất cả mọi chuyển động ở đây thực
hiện do tay công nhân.
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA

a) Doa lỗ (tiện trong);


b) Khoan;
c) Phay mặt hộp bằng
dao phay mặt đầu;
d) Phay mặt định hình
bằng nhiều dao;
e) Xén bề mặt gờ bằng
dao tiện chạy dao
hướng kính;
g) Tiện ren lỗ.
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA

 Tóm lại doa là một phương pháp thông dụng để đạt chính
xác cấp 2 và cấp 3 (cấp 7, 8 ISO) khi gia công lỗ, nhưng nó
bị hạn chế trong các trường hợp:
 Không nên doa các lỗ quá lớn, không tiêu chuẩn, chỉ doa
các lỗ có đường kính  80mm.
 Không nên dùng doa để gia công lỗ ngắn, lỗ có rãnh
 Không nên doa trên vật liệu quá cứng hoặc quá mềm (kim
loại màu).
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA

 Mũi doa đắt tiền và phải đi theo bộ với khoan khoét nên chỉ kinh
tế khi đạt cấp chính xác 2 (cấp 7 ISO), độ bóng nhẵn bề mặt 8
trong sản xuất hàng loạt. Còn trong sản xuất nhỏ và đơn chiếc chi
phí cho dao với nhiều đường kính khác nhau rất tốn kém nên ít
dùng mà lúc đó có thể thay doa bằng tiện trong.
 Trên máy doa thường gia công các chi tiết lớn như vỏ hộp, thân.
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA

Gia công lỗ lắp ghép của hộp


CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA
CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA

Gia công lỗ lắp ghép của hộp


CHƯƠNG 20: GIA CÔNG TRÊN MÁY KHOAN DOA

- Hết chương 22-

You might also like