Professional Documents
Culture Documents
CHUẨN BỊ ĐỒ ÁN
CHUẨN BỊ ĐỒ ÁN
2.FHIR.
- FHIR là một chuẩn mô tả và truyền dữ liệu dưới định dạng văn bản
dùng để trao đổi dữ liệu điện tử trong tất cả môi trường y tế.
- FHIR ( Tài nguyên khả năng tương tác chăm sóc sức khỏe nhanh ) được
thiết kế để cho phép trao đổi thông tin nhằm hỗ trợ việc cung cấp dịch vụ
chăm sóc sức khỏe trong nhiều cơ sở khác nhau. Đặc điểm kỹ thuật được
xây dựng dựa trên và điều chỉnh các thực hành RESTful hiện đại, được sử
dụng rộng rãi để cho phép cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe tổng hợp
cho nhiều nhóm và tổ chức.
- Các giải pháp FHIR được xây dựng từ một tập hợp các thành phần mô-
đun được gọi là "Tài nguyên". Các nguồn lực này có thể dễ dàng được tập
hợp thành các hệ thống làm việc giải quyết các vấn đề hành chính và lâm
sàng trong thế giới thực với giá chỉ bằng một phần nhỏ so với các lựa
chọn thay thế hiện có. FHIR phù hợp để sử dụng trong nhiều bối cảnh
khác nhau - ứng dụng điện thoại di động, truyền thông đám mây, chia sẻ
dữ liệu dựa trên EHR, giao tiếp máy chủ trong các nhà cung cấp dịch vụ
chăm sóc sức khỏe tổ chức lớn và hơn thế nữa.
..
Mỗi tài nguyên đều được chia thành các nhóm, mỗi loại đều có cấu trúc,
giá trị riêng.Ví dụ Họ tên(), giới tính() nằm trong tài nguyên bệnh nhân.
Các tài nguyên được biểu diễn dưới dạng XML,JSON hoặc RDF và hiện
có 145 loại tài nguyên khác nhau được xác định trong đặt tả FHIR.
API RESTful (HTTP) – sự tương tác giữa các hệ thống xảy ra bằng cách
thực hiện các hoạt động trên tài nguyên bằng các yêu cầu REST.
Messaging – sự tương tác giữa các hệ thống được tổ chức dưới dạng gửi
tin nhắn giữa các hệ thống. Mỗi tin nhắn chứa thông tin mà một hệ thống
muốn liên lạc với nhau. Tin nhắn là một nhóm các tài nguyên liên quan
thuộc một loại nhất định.
Documents – sự tương tác giữa các hệ thống xảy ra ở cấp tài liệu, tức là
một hệ thống yêu cầu tài liệu từ hệ thống khác và nhận chúng.
Tài liệu là một nhóm các tài nguyên được kết hợp thành một tài liệu
thông qua một tài nguyên thành phần đặc biệt và được bảo đảm tại thời
điểm ký tài liệu.
3.Chữ ký số.
Người gửi sử dụng mã riêng để mã hóa thông điệp muốn truyền đi. Người
nhận sẽ sử dụng phân công khai để giải mã thông điệp, và từ đó xác định
được người đã mã hóa thông điệp.