Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 8

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG

KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ BHLĐ

------o0o------

BÁO CÁO CUỐI KỲ

Học kỳ 2

MÔN: HÓA HỌC NƯỚC

Mã môn: 901091

TÊN ĐỀ TÀI: Quá trình xử lý nước thải bằng


phương pháp khử và phương pháp lắng
GVHD: PHẠM ANH ĐỨC

SVTH: Nguyễn Quốc Thắng

MSSV: 92000048
TP. HCM, THÁNG 2-2022

Quá trình lắng và lọc trong xử lý nước cấp

I. Lắng và các loại bể lắng

1. Khái niệm chung

I. Lắng và các loại bể lắng

1. Khái niệm chung

Lắng là quá trình làm sạch cơ bản trong công nghệ xử lý nước. Nước cần xử lý

được đưa vào bể và giữ lại đó trong suốt quá trình làm việc. Nhờ diện tích tiết diện bể

lớn, tốc độ dòng chảy nhỏ mà quá trình xảy ra trong bể gần như ở trạng thái tĩnh. Dưới

tác dụng của lực trọng trường, các hạt cặn có khối lượng riêng lớn hơn khối lượng của

nước bao quanh nó sẽ tự lắng xuống.

Bằng biện pháp nhân tạo, người ta có thể làm tăng kích thước hạt nhờ quá trình tạo

bông keo, như vậy sẽ làm tăng tốc độ lắng của hạt, khi chúng có khả năng tiếp xúc với

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software

http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

nhau, để lại tạo ra các hạt có kích thước lớn hơn. Khi xét đến khả năng liên kết giữa các

hạt trong nước, người ta phân chia quá trình lắng tự do theo hai loại: lắng tự do của hạt

không liên kết và lắng tự do khi các hạt có khả năng liên kết với nhau. Lắng tự do của

các hạt riêng lẻ (không liên kết) xảy ra khi khả năng liên kết tự nhiên của các hạt không
đáng kể, ví dụ trường hợp các hạt cát. Trong quá trình này các hạt cặn luôn duy trì tính

đồng nhất, không thay đổi kích thước, không thay đổi khối lượng riêng và như vậy tốc

độ lắng của chúng được xem như không đổi. Ngược lại, trong quá trình lắng kèm theo

quá trình tạo bông keo thì các hạt tương tác với nhau, tạo ra bông keo và do vậy kích

thước và trọng lượng có thể thay đổi, vận tốc lắng cũng do vậy mà thay đổi.

2. Lý thuyết lắng các hạt riêng lẻ

Lắng các hạt riêng lẻ xảy ra khi trong suốt quá trình lắng các hạt không thay đổi

kích thước, hình dạng và trọng lượng của chúng. Trong chất lỏng các hạt như vậy sẽ

chuyển động rơi thẳng đứng khi khối lượng riêng của nó lớn hơn khối lượng riêng của

chất lỏng bao xung quanh nó. Chuyển động của các hạt sẽ tăng tốc dần cho đến khi lực

ma sát của chất lỏng bằng với lực rơi. Sau đó vận tốc thẳng đứng của hạt so với chất

lỏng lơ lửng sẽ không đổi.

Vận tốc lắng của hạt tuân theo phương trình Newton:

Hoặc trong trường hợp riêng, theo phương trình Stokes:

v: Vận tốc lắng (m/s) ,

: Khối lượng riêng của hạt và nước (kg/m3 )

g: Gia tốc trọng trường (9,81 m/s2 )

d: Đường kính của hạt (m)


CD: Hệ số ma sát

: Độ nhớt tuyệt đối


3. Lý thuyết lắng các hạt keo tụ Lắng có keo tụ tạo bông xảy ra khi nước là một huyền phù chứa
nhiều hạt với kích thước khác nhau và có vận tốc lắng khác nhau. Khi hàm lượng hạt lớn, trong quá
trình lắng chúng sẽ va chạm vào nhau, hấp phụ và kết dính với nhau tạo thành hạt có kích thước lớn
hơn và có vận tốc lớn hơn. Kết quả là phần ở trên bể lắng, vận tốc lắng nhỏ hơn, càng xuống dưới
đáy vận tốc càng cao vì kích thước hạt tăng lên.

Do các bông cặn lớn dần lên nên lực ma sát do nước chuyển động ngược chiều với
hạt cũng tăng lên, tỷ lệ nghịch với kích thước của bông cặn. Ngoài ra, khi bông cặn lớn
lên thì lực kéo trên một đơn vị diện tích tiết diện bông cặn cũng lớn lên và tỷ lệ thuận
với kích thước của bông cặn. Khi bông cặn lớn đến một kích thước nhất định, lực kéo
đủ lớn để phá vỡ bông cặn làm cho kích thước bông cặn không thể tăng được nữa. Từ
thời điểm đó vận tốc lắng sẽ không thay đổi và hiệu quả lắng không tăng, dù thời gian
lắng có thể kéo dài hơn.Khi thiết kế bể lắng có lưu lượng Q (m3/s), thời gian lắng To và vận tốc lắng
so thì kích thước bể tính như sau:
V = Q*To ; A = Q/so ; H= so*To
Trong đó:
V- Thể tích bể
A- Tiết diện bể
H- Chiều cao bể
4. Các loại bể lắng
Có rất nhiều loại bể lắng khác nhau: theo hình dạng chúng có thể có hình dạng chữ
nhật, hình vuông hoặc tròn; theo cách đưa nước vào chúng có thể là loại liên tục hoặc
gián đoạn; theo hướng dòng chảy, có thể có loại nằm ngang hoặc thẳng đứng.
4.1Bể lắng ngang
 Điều kiện để hạt giữ lại trong bể lắng:
vs >= vo

vo = H/L*Q/H*B = Q/L*B
vh: Chuyển động theo dòng chảy
vs: Lắng do trọng lực
vo: Vận tốc lắng tới hạn.
 Cấu tạo bể lắng ngang
Bể lắng ngang có dạng hình chữ nhật, có thể làm bằng gạch hoặc bê tông cốt thép.

(1) Ống dẫn nước từ bể phản ứng sang


(2) Máng phân phối nước
(3) Vách phân phối đầu bể
(4) Vùng lắng
(5) Vùng chứa cặn
(6) Vách ngăn thu nước cuối bể
(7) Máng thu nước
(8) Ống dẫn nước sang bể lọc
(9) Ống xã cặn
 Căn cứ vào biện pháp thu nước lắng người ta chia bể lắng ngang làm hai loại:
- Bể lắng thu nước cuối bể: Thường kết hợp với bể phản ứng có vách ngăn hoặc
bể phản ứng có lớp cặn lơ lửng.
- Bể lắng ngang thu nước bề mặt: Thường kết hợp với bể phản ứng có lớp cặn lở
lửng.
Bể lắng ngang thường chia làm nhiều ngăn, chiều rộng mỗi ngăn từ 3-6m. Chiều
dài không quy định. Khi bể có chiều dài quá lớn có thể cho nước chảy xoay chiều. Để
giảm bớt diện tích bề mặt xây dựng có thể xây dựng bể lắng nhiều tầng.
Để đảm bảo việc phân phối đều trên toàn bộ diện tích bể lắng, cần đặt vách ngăn
có đục lỗ ở đầu bể. Phía dưới ở trên mặt của vùng chứa nén cặn không cần phải khoan
lỗ.
Các lỗ của ngăn phân phối nước có thể tròn hoặc vuông, đường kính hay kích
thước cạnh 50*150mm, vận tốc nước qua lỗ 0,2-0,3 m/s.
 Xả cặn:
Cặn ở bể lắng ngang thường tập trung ở nửa đầu bể, vì lượng cặn lớn nên việc xả
cặn là rất quan trọng. Nếu việc xả cặn không kịp thời sẽ làm giảm chiều lắng của bể.
Mặt khác cặn có chứa chất hữu cơ, khi lên men tạo nên bọt khí làm phá vỡ và vẫn đục
nước đã lắng.
- Xã cặn bằng cơ giới:

- Xã cặn bằng thủy lực:


Ưu điểm: Gọn, có thể làm hố thu cặn ở đầu bể và cũng có thể làm nhiều hố thu cặn
dọc theo chiều dài của bể. Hiệu quả xử lý cao.
Nhược điểm: Giá thành cao, có nhiều hố thu cặn tạo nên những vùng xoáy làm
giảm khả năng lắng của các hạt cặn, chiếm nhiều diện tích xây dựng.

5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lắng


 Lưu lượng nước thô
 Nồng độ pH trong nguồn nước
 Thời gian lắng( thời gian lưu)
 Khối lượng riêng và tải lượng tính theo SS
 Tải lượng thủy lực
 Sự keo tụ các hạt rắn
 Vận tốc dòng chảy trong bể
 Nhiệt độ của nước thải
 Kích thước bể lắng

You might also like