Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 24

Đúng – Sai giải thích

1. Thu nhập lần đầu của người lao động bao gồm phụ cáp và làm thêm giờ.
2. GO của doanh nghiệp có thể được đo lường bằng đơn vị giá trị hoặc đơn vị hiện vật.
3. Chi phí mua sắm TSCĐ trong kỳ được tính vào GO của DN.
4. Chi phí trung gian của DN bao gồm tiền thưởng cho công nhân
5. Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ được tính vào chi phí khấu hao TSCĐ của DN.
Chương 1: Những vấn đề chung về thống kê kinh doanh
1. Việc xác định tổng thể thống kê là nhằm xem xét nó là loại tổng thể gì, đồng chất
hay không đồng chất.
Sai: Xác định tổng thể thống kê để có được những đánh giá nhận xét chung về
các đơn vị, phần tử cấu thành cần được quan sát
- nó không chỉ là việc xem xét tổng thể thuộc loại gì: đồng chất hay không
đồng chất
- mà còn là những công việc như phân tích các đặc điểm bằng các phương pháp
như hồi quy tương quan, chỉ số,… qua đó đưa ra những dự báo.
2. Bậc thợ 1 2 3 4 là tiêu thức số lượng

Sai: Bậc thợ 1 2 3 4 chỉ sự hơn kém về thứ bậc của các dữ liệu xem xét, nó là
một dạng biểu hiện của thang đo thứ bậc – thang đo thường được sử dụng cho các tiêu
thức thuộc tính (tiêu thức không được biểu hiện trực tiếp bằng con số). Con số 1 2 3 4 ở
đây chỉ nhằm mục đích đánh giá mức độ hơn kém, không dùng để cộng, trừ, nhân, chia
được nên không phải là tiêu thức số lượng.

3. Tiêu thức thay phiên vừa là tiêu thức thuộc tính vừa là tiêu thức số lượng

Sai: Tiêu thức thay phiên là tiêu thức chỉ có hai biểu hiện không trùng nhau trên
một đơn vị tổng thể. Nó có thể là tiêu thức thuộc tính, ví dụ tiêu thức giới tính có hai
biểu hiện là: Nam – Nữ, hoặc tiêu thức số lượng, ví dụ: Số dư khi chia một số cho 2 chỉ
có hai biểu hiện là 0 – 1 chứ không thể đồng thời vừa là tiêu thức thuộc tính vừa là tiêu
thức số lượng được.

4. Thang đo thứ bậc dùng để đo tiêu thức số lượng


Sai: Thang đo thứ bậc là thang đo mà biểu hiện của dữ liệu có sự hơn kém, khác
biệt về thứ bậc, nó được sử dụng cho các tiêu thức thuộc tính. Vì tính chất không biểu
hiện trực tiếp ra bằng con số cụ thể được của các tiêu thức thuộc tính, nên để có thể so
sánh, người ta phải sử dụng thứ bậc để so sánh.
5. Dân số Việt Nam vào 0h ngày 1/4/1999 vào khoảng 96 triệu người là một tiêu
thức thống kê

Sai: Nếu coi tổng thể là Việt Nam thì “dân số Việt Nam vào ngày 1/4/1999 vào khoảng
96 triệu người” là một chỉ tiêu thống kê vì nó là con số (96 triệu) chỉ mặt lượng gắn
với mặt chất của hiện tượng số lớn (dân số) trong điều kiện không gian (Việt Nam) và
thời gian cụ thể (1/4/1999)

6. Chỉ tiêu thống kê phản ánh đặc điểm của đơn vị tổng thể

Sai: Chỉ tiêu thống kê là những con số phản ánh mặt lượng gắn liền với mặt
chất của hiện tượng số lớn trong điều kiện không gian, thời gian cụ thể, tức là nó xem
xét đặc điểm của một hiện tượng số lớn.
Tiêu thức thống kê mới phản ánh đặc điểm của đơn vị tổng thể được chọn ra để
nghiên cứu.

7. Tiêu thức thay phiên chỉ có thể là tiêu thức thuộc tính.

Sai: Tiêu thức thay phiên là tiêu thức chỉ có hai biểu hiện không trùng nhau trên
một đơn vị tổng thể. Nó có thể là tiêu thức thuộc tính, ví dụ tiêu thức giới tính có hai
biểu hiện là: Nam – Nữ, hoặc tiêu thức số lượng, ví dụ: Số dư khi chia một số cho 2
chỉ có hai biểu hiện là 0 – 1. Vậy không thể nói “tiêu thức thay phiên chỉ có thể là tiêu
thức thuộc tính”

8. Mục đích của xác định tổng thể thống kê là tìm các đặc điểm của đối tượng
nghiên cứu.

Sai: Xác định tổng thể thống kê để có được những đánh giá nhận xét chung về
các đơn vị, phần tử cấu thành cần được quan sát, nó không chỉ là việc tìm ra các đặc
điểm của đối tượng nghiên cứu mà còn là những công việc như phân tích các đặc điểm
bằng các phương pháp như hồi quy tương quan, chỉ số,… qua đó đưa ra xu hướng phát
triển và dự báo,…
9. Thời điểm điều tra là thời điểm mà nhân viên tiến hành điều tra

Sai: Thời điểm điều tra là mốc thời gian được quy định thống nhất mà cuộc điều
tra phải thu thập thông tin về hiện tượng tồn tại đúng thời điểm đó. Ví dụ, bảng cân đối
kế toán của doanh nghiệp ngày 31/12/2012, có nghĩa là số liệu lấy lên bảng cân đối kế
toán được lấy tại thời điểm ngày 31/12/2012 chứ không phải thời điểm mà người lập
bảng cân đối tiến hành điều tra.

Chương 2: Các phương pháp thống kê trong quản trị


kinh doanh
10. Phân tổ theo tiêu thức thuộc tính và số lượng khác nhau về cách biểu hiện
(Tiêu thức thuộc tính và tiêu thức số lượng khác nhau về hình thức biểu hiện)
Đúng: Phân tổ thống kê là căn cứ vào một (một số) tiêu thức để tiến hành phân
chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ có tính chất khác nhau.
Theo tiêu thức số lượng, các đơn vị sẽ được biểu hiện bằng các con số cụ thể.
Theo tiêu thức thuộc tính, các đơn vị sẽ biểu hiện bằng loại hoặc chất của đơn vị,
không trực tiếp bằng các con số.

11. Sau khi phân tổ hiện tượng theo một tiêu thức nào đó, các đơn vị trong cùng tổ
phải khác nhau về tính chất.

Sai: Mục đích của phân tổ thống kê là phân chia các đơn vị của hiện tượng
nghiên cứu thành các tổ có tính chất khác nhau, nghĩa là các phần tử trong các tổ sẽ có
tính chất khác nhau nhưng các phần tử trong cùng một tổ phải giống nhau hoặc gần
giống nhau về tính chất theo tiêu thức dùng để phân tổ. Có như vậy việc phân tổ mới có
ý nghĩa để tổng hợp và xử lý thông tin.

12. Khi phân tổ thống kê đối với các hiện tượng biến liên tục thì tùy điều kiện tài liệu
có thể phân tổ có hoặc không có khoảng cách tổ.
Sai: Đối với các hiện tượng biến liên tục, rất khó để có thể tách biệt các hiện
tượng ra để lập các tổ không có khoảng cách tổ. Ví dụ, khi phân tổ về tỷ lệ hộ nghèo
của một địa phương, để phân tổ không có khoảng cách tổ, sẽ phải liệt kê tất cả các khả
năng về tỷ lệ hộ nghèo, như vậy số tổ sẽ rất lớn và gây khó khăn cho công việc xử lý
thông tin trên dãy số phân phối. Vì vậy, đối với các biến liên tục, người ta thường phân
tổ có khoảng cách tổ.

13. Phân tổ theo tiêu thức thuộc tính, các lượng biến luôn có biểu hiện khác nhau

Sai: Phân tổ theo tiêu thức thuộc tính sẽ cho kết quả là các tổ khác nhau, các
phần tử ở các tổ khác nhau sẽ có biểu hiện khác nhau nhưng các phần tử trong cùng một
tổ phải có biểu hiện giống hoặc gần giống nhau theo tiêu thức phân tổ. Có như vậy thì
việc phân tổ thống kê mới thể hiện được ý nghĩa của nó trong xử lý thông tin phục vụ
cho phân tích. (vì nếu các phần tử trong cùng tổ mà còn khác nhau thì tiêu thức phân tổ
không còn ý nghĩa gì)

14. Khi phân tổ tiêu thức số lượng luôn luôn dùng phân tổ có khoảng cách tổ.

Sai: Khi lượng biến của tiêu thức có sự thay đổi ít, tức là sự biến thiên về mặt
lượng giữa các đơn vị không chênh lệch nhiều lắm, biến động rời rạc và số lượng các
biến ít, như số người trong gia đình, số máy một công nhân sản xuất,… thì có thể để
mỗi lượng biến hình thành một tổ, khi đó ta có phân tổ theo tiêu thức số lượng không có
khoảng cách tổ.

15. Phân tổ thống kê là một trong các phương pháp quan trọng trong tổng hợp
thống kê, nhưng không có tác dụng trọng phân tích thống kê.

Sai: Phân tổ thống kê là phương pháp quan trọng trong tổng hợp thống kê, nó
cũng là một trong những phương pháp cơ bản quan trọng của phân tích thống kê. Vì chỉ
sau khi đã phân chia tổng thể nghiên cứu thành các tổ có quy mô và đặc điểm khác
nhau, việc tính các chỉ tiêu phản ánh mức độ, tình hình biến động, mối liên hệ giữa các
hiện tượng mới có ý nghĩa đúng đắn. Phân tổ thống kê còn được vận dụng ngay trong
giai đoạn điều tra thống kê.
16. Đối với phân tổ thì luôn luôn cứ mỗi tiêu thức phân vào 1 tổ

Sai: Dựa vào số lượng tiêu thức căn cứ để phân tổ, phân tổ thống kê chia là hai
loại: phân tổ theo một tiêu thức và phân tổ theo nhiều tiêu thức. Theo đó, mỗi tiêu thức
phân vào một tổ là đặc điểm của các đơn vị được phân tổ theo một tiêu thức. Đối với
phân tổ theo nhiều tiêu thức, các đơn vị được phân vào các tổ dựa trên hai hoặc nhiều
hơn hai tiêu thức. Ví dụ, phân tổ dân cư theo 2 tiêu thức là giới tính và nghề nghiệp,
mỗi đơn vị được phân vào mỗi tổ tương ứng với sự kết hợp đặc điểm trên cả hai tiêu
thức giới tính – nghề nghiệp chứ không phải chỉ qua mỗi tiêu thức.

17. Tích của số tương đối nhiệm vụ kế hoạch với số tương đối thực hiện kế hoạch ra số
tương đối động thái.

Đúng:

- Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch là:

- Số tương đối thực hiện kế hoạch là:

- Số tương đối động thái là:

Ta có: = x . Vậy tích số tương đối nhiệm vụ kế hoạch với số tương đối
thực hiện kế hoạch là số tương đối động thái.
18. Có thể dùng số bình quân để so sánh hai cái cùng loại nhưng khác quy mô

Đúng:
Số bình quân trong thống kê là mức độ biểu hiện trị số đại biểu theo một tiêu
thức của tổng thể bao gồm nhiều đơn vị cùng loại.
Qua việc tính toán số bình quân, ta được một trị số nêu lên mức độ chung nhất,
đại biểu nhất của tiêu thức nghiên cứu nên có thể sử dụng để so sánh hai hiện tượng
cùng loại mà không cùng quy mô như so sánh năng suất lao động công nhân hai xí
nghiệp, tiền lương bình quân công nhân hai xí nghiệp,…
19. Nếu số trung bình nhỏ hơn số trung vị thì những đơn vị có lượng biến lớn hơn
số trung bình sẽ chiếm đa số.

Đúng: Số trung vị (Me) là lượng biến tiêu thức của đơn vị đứng ở chính giữa
trong dãy số lượng biến, nó phân chia dãy số lượng biến thành hai phần, mỗi phần có số
đơn vị tổng thể
bằng nhau. Khi Me hiển nhiên những đơn vị có lượng biến lớn hơn sẽ chiếm đa
số trong tổng thể (vì những đơn vị lớn hơn Me đã chiếm một nửa tổng thể rồi, giờ tính
thêm những đơn vị nằm giữa và Me nữa thì chắc chắn phải lớn hơn một nửa tổng thể)

20. Số trung vị rất nhạy cảm với những lượng biến đột xuất trong dãy số

Sai: Số trung vị là lượng biến tiêu thức của đơn vị đứng ở chính giữa trong dãy
số lượng biến, do đó nó chỉ thay đổi khi tần số của các lượng biến thay đổi hoặc trị số
lượng biến của đơn vị đứng ở vị trí chính giữa thay đổi. Nó không phụ thuộc vào những
lượng biến đột xuất trong dãy số, vì vậy không thể nói số trung vị nhạy cảm với những
lượng biến đột xuất.

21. Xác định tổ chứa mốt chỉ cần dựa vào tần số của các tổ

Sai: Trong trường hợp phân tổ có khoảng cách tổ đều nhau, thì tổ chứa Mốt được
xác định trực tiếp thông qua tần số của các tổ (tần số lớn nhất ứng với tổ chứa Mốt).
Nhưng, trong trường hợp phân tổ có khoảng cách tổ không đều nhau, tổ chứa Mốt được
xác định thông qua mật độ phân phối, tức là tổ chứa mốt là tổ có tỷ lệ tần số trên
khoảng cách tổ lớn nhất. Vì vậy, việc xác định tổ chứa Mốt phải căn cứ vào cả tần số
và khoảng cách của các tổ.
22. Hệ số biến thiên được sử dụng khi so sánh độ biến thiên giữa các chỉ tiêu khác
loại hoặc các chỉ tiêu cùng loại nhưng có số bình quân khác nhau

Đúng: Hệ số biến thiên là số tương đối rút ra từ sự so sánh giữa độ lệch tuyệt đối

bình quân (hoặc độ lệch tiêu chuẩn bình quân) với số bình quân cộng.V = x 100. Hệ
số biến thiên thể hiện bằng số tương đối nên có thể sử dụng để so sánh giữa các chỉ tiêu
khác loại như so sánh hệ số biến thiên năng suất lao động với hệ số biến thiên về tiền
lương, hoặc so sánh giữa hai chỉ tiêu cùng loại nhưng khác nhau về số bình quân.

23. Hệ số biến thiên có thể sử dụng để so sánh độ biến thiên của chỉ tiêu qua thời
gian.

Đúng: Hệ số biến thiên là số tương đối rút ra từ sự so sánh giữa độ lệch tuyệt đối

bình quân (hoặc độ lệch tiêu chuẩn bình quân) với số bình quân cộng.V = x 100, nên
nó được coi như chỉ tiêu tốt nhất đo độ biến thiên của tiêu thức để so sánh. Vì vậy, có
thể sử dụng hệ số biến thiên để so sánh độ biến thiên của chỉ tiêu qua thời gian.

24. Trong công thức số bình quân cộng X (trung bình) = tổng xi/n thì tổng xi luôn
là tổng lượng biến thiêu thức

Sai: Trong công thức số bình quân cộng giản đơn, tổng xi là tổng của lượng biến
tiêu
thức.

Nhưng trong công thức số bình quân cộng gia quyền, do có quyền số của mỗi xi
nên tổng xi không còn chỉ đơn thuần là tổng lượng biến tiêu thức, nó là tổng lượng biến
tiêu thức có tính đến quyền số của mỗi lượng biến.
25. Việc xác định tổ chứa Mốt luôn căn cứ vào mật độ tổ chứa mốt.

Sai: Đối với dãy số phân phối có khoảng cách tổ đều nhau, việc xác định tổ
chứa Mốt chỉ cần xác định thông qua tần số mỗi tổ, tổ chứa Mốt là tổ có tần số lớn
nhất. Còn trong dãy số phân phối có khoảng cách tổ không đều nhau thì việc xác định
tổ chứa Mốt mới cần xác định thông qua mật độ tần số các tổ, tổ nào có mật độ tần số
lớn nhất là tổ chứa Mốt.

26. Phương sai có thể được dùng để đánh giá độ biến thiên giữa Năng suất lao
động và Tiền lương một công nhân

Sai: Phương sai là số bình quân cộng của bình phương các độ lệch giữa các
lượng biến với với số bình quân cộng của các lượng biến đó. Phương sai chỉ được sử
dụng để đánh giá sự biến thiên của bản thân từng tiêu thức, xem xét mức độ phân tán so
với giá trị trung tâm. Vì phương sai sẽ có đơn vị là bình phương đơn vị của lượng biến,
nên nhìn chung không dùng để so sánh giữa các chỉ tiêu khác loại. Vì vậy, không thể
dùng phương sai để đánh giá độ biến thiên giữa Năng suất lao động và Tiền lương một
công nhân.

27. Phương sai là chênh lệch giữa bình quân của bình phương các lượng biến và
bình phương của số trung bình

Đúng: Phương sai là số bình quân cộng của bình phương các độ lệch giữa các
lượng

biến với số bình quân cộng của các lượng biến đó:

Khai triển công thức trên tương đương với:

Vậy phương sai là chênh lệch giữa bình quân của bình phương các lượng biến và
bình phương của số trung bình.

28. Phương sai của lượng biến lớn thì lượng biến thay đổi nhiều
Đúng: Phương sai của lượng biến đại diện cho mức độ phân tán của lượng biến
xung quanh giá trị trung bình. Phương sai càng lớn chứng tỏ các lượng biến thay đổi
càng nhiều xung quanh giá trị trung bình, hay nói cách khác phương sai càng lớn thì
lượng biến thay đổi càng nhiều.
29. Số trung vị phụ thuộc vào tất cả các lượng biến

Sai: Số trung vị là lượng biến tiêu thức của đơn vị đứng ở vị trí chính giữa trong
dãy số lượng biến, tức là nó chỉ phụ thuộc vào các tần số trong dãy số phân phối và
lượng biến của đơn vị đứng ở vị trí chính giữa dãy số, mà không phụ thuộc vào các
lượng biến khác. Vì thể không thể cho rằng số trung vị phụ thuộc vào tất cả các lượng
biến.

30. Mốt chỉ được xác định từ dãy số phân phối theo tiêu thức số lượng

Sai: Mốt là biểu hiện của tiêu thức được gặp lại nhiều lần nhất trong một tổng thể
hay trong một dãy số phân phối. Như vậy, khái niệm Mốt chỉ nhắc đến số lần lặp lại của
tiêu thức mà không hề có sự phân biệt giữa tiêu thức số lượng hay tiêu thức thuộc tính.
Trên thực tế, với dãy số phân phối theo tiêu thức thuộc tính, ta vẫn có thể tìm được Mốt
theo đúng định nghĩa, dựa vào tần số lớn nhất trong phân phối đó.

31. Số trung bình nên kết hợp với dãy số phân phối

Đúng: Số trung bình đặc trưng cho mức độ đại diện, phổ biến nhất của tiêu thức
nghiên cứu, nhưng nó không phải là một chỉ tiêu hoàn hảo. Do nó đã loại trừ đi ảnh
hưởng của các phần tử cá biệt. Trong phân tích, đánh giá, vẫn nên kết hợp với dãy số
phân phối để có những kết luận chính xác nhất. Ví dụ như việc xem xét doanh thu
không chỉ xem doanh thu bình quân mà nên kết hợp với dãy số phân phối để xem liệu
doanh thu có đều theo thời gian hay không, những thời kì nào có biến động lớn,…
43. Điều kiện của phương pháp xu hướng phát triển cơ bản là loại bỏ sự tác động
của các yếu tổ ngẫu nhiên

Sai: Xu hướng phát triển cơ bản được hiểu là chiều hướng tiến triển chung kéo
dài theo thời gian, phản ánh tính quy luật của sự phát triển, vì vậy phương pháp xu
hướng phát triển được áp dụng nhằm mục đích loại bỏ tác động của các yếu tố ngẫu
nhiên, tìm ra quy luật chung. Vì vậy “loại bỏ tác động của các yếu tố ngẫu nhiên” là
mục đích chứ không phải điều kiện của phương pháp xu hướng phát triển

44. Lượng tăng (giảm) tuyệt đối trung bình chỉ nên tính khi dãy số thời gian có các
lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn xấp xỉ nhau

Đúng: Lượng tăng (giảm) tuyệt đối trung bình được tính bằng công thức:

(Ghi công thức tính ra nhá)

Do lượng tăng giảm tuyệt đối trung bình san bằng các chênh lệch giữa các lượng
tăng giảm tuyệt đối liên hoàn nên nó sẽ mang tính chất đại diện cao khi các lượng
tăng giảm tuyệt đối liên hoàn xấp xỉ nhau, và kết quả có thể được sử dụng để dự đoán.

45. Lượng tăng (giảm) bình quân chính là bình quân của các tốc độ tăng (giảm)
liên hoàn

Sai: Lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân chính là bình quân của các lượng
tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn:

(Ghi công thức ra nhá)

Chứ không phải là bình quân của các tốc độ tăng (giảm) liên hoàn.

46. Khi tính mức độ bình quân từ một dãy số thời điểm có khoảng cách không
bằng nhau thì quyền số được xác định bằng mức độ của dãy số.

Sai: Khi tính mức độ bình quân từ dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian
không bằng nhau thì phải sử dụng quyền số là khoảng thời gian có mức độ chứ không
phải mức độ của dãy số:
Công thức: trong đó:

yi: mức độ của dãy số

hi: khoảng thời gian có mức độ yi

47. Có thể tính tốc độ tăng giảm bình quân theo công thức tính bình quân cộng
hoặc bình quân nhân.

Sai: Tốc độ tăng giảm bình quân được tính thông qua tốc độ phát triển bình quân:

– 1. Trong đó tốc độ phát triển bình quân được tính bằng bình quân
nhân của các tốc độ phát triển liên hoàn.

Không thể tính tốc độ tăng giảm bình quân trực tiếp bằng công thức bình quân
cộng hay bình quân nhân được.

48. Giá trị tuyệt đối của 1% tốc độ tăng giảm liên hoàn là một số không đổi

Sai: Giá trị tuyệt đối của 1% tốc độ tăng giảm liên hoàn được tính bằng cách chia
lượng tăng giảm tuyệt đối liên hoàn cho tốc độ tăng giảm liên hoàn:

gi =

gi phụ thuộc vào giá trị của yi-1, do đó không thể nói giá trị tuyệt đối của
1% tốc độ tăng giảm liên hoàn là một số không đổi.

49. Giá trị tuyệt đối của 1% tăng giảm định gốc bằng tổng các giá trị tuyệt đối của
1% tăng giảm liên hoàn

Sai: Giá trị tuyệt đối của 1% tốc độ tăng giảm liên hoàn được tính bằng công
thức:

gi =
Giá trị tuyệt đối của 1% tốc độ tăng giảm định gốc luôn luôn bằng

Vì vậy không thể nói giá trị tuyệt đối của 1% tốc độ tăng giảm định
gốc bằng tổng các giá trị tuyệt đối của 1% tốc độ tăng giảm liên hoàn

50. Tốc độ tăng (giảm) bình quân được tính khi dãy số có các lượng tăng (giảm)
tuyệt đối liên hoàn xấp xỉ nhau

Sai: Tốc độ tăng (giảm) bình quân được tính bằng công thức: – 1. Tức là
nó được tính thông qua tốc độ phát triển bình quân. Tốc độ phát triển bình quân chính là
bình quân nhân của các tốc độ phát triển liên hoàn, nó đại diện cho các tốc độ phát triển
liên hoàn. Để đảm bảo cho khả năng đại diện cao và có thể sử dụng để dự báo thì các
tốc độ phát triển liên hoàn nên xấp xỉ nhau. Vậy tốc độ tăng (giảm) bình quân được tính
khi dãy số có tốc độ phát triển liên hoàn xấp xỉ nhau chứ không phải lượng tăng
(giảm) tuyệt đối liên hoàn
xấp xỉ nhau.

51. Tốc độ phát triển bình quân là trung bình cộng của các tốc độ phát triển liên
hoàn Sai: Tốc độ phát triển liên hoàn là số tương đối so sánh sự biến động của
hiện tượng ở

thời gian sau so với thời gian liền trước đó: ti = . Do đó khi tính tốc độ phát triển
bình quân
phải sử dụng bình quân nhân của các tốc độ phát triển liên hoàn thì mới đảm bảo tính
đại diện cho các tốc độ phát triển liên hoàn. Vậy, tốc độ phát triển bình quân là trung
bình nhân của các tốc độ phát triển liên hoàn chứ không phải là trung bình cộng.

52. Đơn vị của 1% tăng giảm tuyệt đối là %

Sai: Giá trị tuyệt đối của 1% tốc độ tăng giảm liên hoàn được tính bằng công
thức:
gi =

Từ công thức ta thấy đơn vị của gi sẽ giống với đơn vị của yi-1. Nên không thể
nói đơn vị của 1% tăng giảm tuyệt đối là % được.
Chương 7: Chỉ số

53. Chỉ số tổng hợp về giá của một nhóm các mặt hàng vừa có tính tổng hợp, vừa
có tính phân tích.

Đúng: Chỉ số tổng hợp về giá của một nhóm các mặt hàng biểu hiện quan hệ so
sánh giữa giá bán của một nhóm các mặt hàng ở kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc qua đó
phản ánh biến động chung về giá bán của các mặt hàng. Vì vậy nó vừa mang tính tổng
hợp: nói lên biến động chung về giá bán các mặt hàng, vừa mang tính chất phân tích:
phân tích biến động riêng của các

54. Chỉ số tổng hợp về lượng qua thời gian thực chất là trung bình cộng giản đơn
của các chỉ số đơn về lượng.

Sai: Chỉ số tổng hợp về lượng qua thời gian được tính bằng công thức:

+ Chỉ số tổng hợp về lượng theo Las:

: Chỉ số tổng hợp về lượng theo Las là


trung bình cộng gia quyền của các chỉ số đơn về lượng.

+ Chỉ số tổng hợp về lượng theo Pass:

: Chỉ số tổng hợp về lượng theo Pass là trung


bình

điều hòa của các chỉ số đơn về lượng.


Vậy chỉ số tổng hợp về lượng qua thời gian không phải là trung bình cộng giản
đơn của các chỉ số đơn về lượng.
55. Chỉ số tổng hợp về giá của Fisher qua thời gian là trung bình cộng của chỉ số
tổng hợp về giá của Las và Pass

Sai: Chỉ số tổng hợp giá của Fisher qua thời gian phản ánh biến động chung giá
bán của các mặt hàng dựa trên cơ sở san bằng chênh lệch giữa các chỉ số Las và Pass,
được tính theo công thức bình quân nhân của các chỉ số tổng hợp về giá của Las và
Pass:

(Ghi công thức của chỉ số Fisher ra)

57. Việc tính chỉ số tổng hợp về giá theo công thức của Las và Pass sẽ không chênh
lệch nhiều khi kết cấu lượng hàng hóa tiêu thụ giữa hai kỳ thay đổi lớn.

Sai: Chỉ số tổng hợp về giá theo công thức của Las được tính với quyền số là
lượng hàng hóa kỳ gốc (ghi công thức ra)

Chỉ số tổng hợp về giá theo công thức của Pass được tính với quyền số là
lượng hàng hóa tiêu thụ kỳ nghiên cứu (ghi công thức ra)

Vì vậy, khi kết cấu lượng hàng hóa tiêu thụ giữa hai kỳ thay đổi lớn, hai chỉ số
giá theo Las và Pass sẽ cho ra kết quả chênh lệch nhau nhiều.

58. Phương pháp chỉ số là phương pháp phân tích mối liên hệ, cho phép nghiên
cứu cái chung và các bộ phận một cách kết hợp.

Đúng: Chỉ số là số tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ của một
hiện tượng nghiên cứu. Phương pháp chỉ số cho phép nghiên cứu cái chung: nghiên cứu
tổng thể khi so sánh giữa tử số và mẫu số và nghiên cứu bộ phận: khi phân tích ảnh
hưởng của đối tượng nghiên cứu bởi các bộ phận cấu thành. Ví dụ phương pháp chỉ số
dùng để nghiên cứu
doanh thu: M = . (Viết công thức của IM = Ip.Iq)

54. Chỉ số tổng hợp về giá của một nhóm các mặt hàng vừa có tính tổng hợp, vừa
có tính phân tích.
Đúng: Chỉ số tổng hợp về giá của một nhóm các mặt hàng biểu hiện quan hệ so
sánh giữa giá bán của một nhóm các mặt hàng ở kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc qua đó
phản ánh biến động chung về giá bán của các mặt hàng. Vì vậy nó vừa mang tính tổng
hợp: nói lên biến động chung về giá bán các mặt hàng, vừa mang tính chất phân tích:
phân tích biến động riêng của các

55. Chỉ số tổng hợp về lượng qua thời gian thực chất là trung bình cộng giản đơn
của các chỉ số đơn về lượng.

Sai: Chỉ số tổng hợp về lượng qua thời gian được tính bằng công thức:

+ Chỉ số tổng hợp về lượng theo Las:

: Chỉ số tổng hợp về lượng theo Las là


trung bình cộng gia quyền của các chỉ số đơn về lượng.

+ Chỉ số tổng hợp về lượng theo Pass:

: Chỉ số tổng hợp về lượng theo Pass là trung


bình

điều hòa của các chỉ số đơn về lượng.

Vậy chỉ số tổng hợp về lượng qua thời gian không phải là trung bình cộng giản
đơn của các chỉ số đơn về lượng.

56. Chỉ số tổng hợp về giá của Fisher qua thời gian là trung bình cộng của chỉ số
tổng hợp về giá của Las và Pass

Sai: Chỉ số tổng hợp giá của Fisher qua thời gian phản ánh biến động chung giá
bán của các mặt hàng dựa trên cơ sở san bằng chênh lệch giữa các chỉ số Las và Pass,
được tính theo công thức bình quân nhân của các chỉ số tổng hợp về giá của Las và
Pass:

(Ghi công thức của chỉ số Fisher ra)


58. Việc tính chỉ số tổng hợp về giá theo công thức của Las và Pass sẽ không chênh
lệch nhiều khi kết cấu lượng hàng hóa tiêu thụ giữa hai kỳ thay đổi lớn.

Sai: Chỉ số tổng hợp về giá theo công thức của Las được tính với quyền số là
lượng hàng hóa kỳ gốc (ghi công thức ra)

Chỉ số tổng hợp về giá theo công thức của Pass được tính với quyền số là
lượng hàng hóa tiêu thụ kỳ nghiên cứu (ghi công thức ra)

Vì vậy, khi kết cấu lượng hàng hóa tiêu thụ giữa hai kỳ thay đổi lớn, hai chỉ số
giá theo Las và Pass sẽ cho ra kết quả chênh lệch nhau nhiều.

58. Phương pháp chỉ số là phương pháp phân tích mối liên hệ, cho phép nghiên
cứu cái chung và các bộ phận một cách kết hợp.

Đúng: Chỉ số là số tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ của một
hiện tượng nghiên cứu. Phương pháp chỉ số cho phép nghiên cứu cái chung: nghiên cứu
tổng thể khi so sánh giữa tử số và mẫu số và nghiên cứu bộ phận: khi phân tích ảnh
hưởng của đối tượng nghiên cứu bởi các bộ phận cấu thành. Ví dụ phương pháp chỉ số
dùng để nghiên cứu
doanh thu: M = . (Viết công thức của IM = Ip.Iq)

59. Khi có số liệu về giá thành đơn vị sản phẩm và tỷ trọng chi phí sản xuất của
từng phân xưởng có thể tính giá thành bình quân chung của các phân xưởng

Đúng: Khi có số liệu về giá thành đơn vị sản phẩm: z và tỷ trọng chi phí sản xuất
từng

phân xưởng: . Ta có thể tính giá thành bình quân chung của các phân xưởng theo
công thức:
60. Chỉ số tổng hợp về giá của Fisher được sử dụng khi có sự khác biệt lớn về cơ
cấu tiêu thụ các mặt hàng giữa 2 kỳ nghiên cứu

Đúng: Chỉ số tổng hợp về giá của Fisher phản ánh biến động chung giá bán của
các mặt hàng dựa trên cơ sở san bằng chênh lệch giữa các chỉ số Las và Pass (ghi công
thức ra)

Chỉ số tổng hợp giá của Las tính với quyền số là lượng hàng hóa tiêu thụ kỳ gốc,
và chỉ số tổng hợp giá của Pass tính với quyền số là lượng hàng hóa tiêu thụ kỳ nghiên
cứu. Nên khi cơ cấu tiêu thụ các mặt hàng giữa hai kỳ thay đổi thì chỉ số giá của Las và
Pass sẽ có sự khác biệt lớn nên cần sử dụng chỉ số tổng hợp về giá của Fisher để có một
chỉ số mang tính chất đại diện chung.

61. Phương pháp chỉ số là phương pháp mang tính tổng hợp, không mang tính
chất phân tích

Sai: Chỉ số là số tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ của một
hiện tượng nghiên cứu. Phương pháp chỉ số cho phép nghiên cứu cái chung: nghiên cứu
tổng thể khi so sánh giữa tử số và mẫu số và nghiên cứu bộ phận: khi phân tích ảnh
hưởng của đối tượng nghiên cứu bởi các bộ phận cấu thành. Ví dụ phương pháp chỉ số
dùng để nghiên cứu
doanh thu: M = . (Viết công thức của IM = Ip.Iq)

62. Chỉ số cấu thành cố định nghiên cứu đồng thời biến động của bản thân tiêu
thức và kết cấu tổng thể nghiên cứu.

Sai: Chỉ số cấu thành cố định chỉ phản ánh biến động của chỉ tiêu bình quân do
ảnh hưởng của tiêu thức nghiên cứu, trong điều kiện kết cấu tổng thể cố định.

Công thức: I = Ix. . Trong đó:

Ix = . Kết cấu tổng thể được cố định ở kỳ nghiên cứu trong phân tích ảnh
hưởng
của bản thân tiêu thức nghiên cứu đến chỉ tiêu bình quân.

63. Theo chỉ số tổng hợp giá của Las, quyền số có thể là lượng hàng hóa tiêu thụ ở
kỳ gốc hoặc doanh thu kỳ gốc

Đúng: Công thức chỉ số tổng hợp giá của Las:

(Sửa lại chỗ kia là Ip nhá, anh đánh máy nhầm thành Iq)

Theo công thức thứ nhất, quyền số của chỉ số tổng hợp giá của Las là lượng hàng
tiêu thụ kỳ gốc. Hoặc theo công thức thức 3, quyền số là doanh thu tiêu thụ kỳ gốc.

64. Chỉ số tổng hợp về giá của Fisher là chỉ số dựa trên chênh lệch của chỉ số Las
và Pass

Đúng: Chỉ số tổng hợp về giá của Fisher phản ánh biến động chung giá bán của
các mặt hàng dựa trên cơ sở san bằng chênh lệch giữa các chỉ số Las và Pass (ghi công
thức ra). Khi chỉ số giá của Las và Pass có sự khác biệt lớn cần sử dụng chỉ số tổng hợp
về giá của Fisher để có một chỉ số mang tính chất đại diện chung.

65. Chỉ số tổng hợp lượng hàng tiêu thụ của mặt hàng A và B, quyền số chỉ có thể
là giá cố định được nhà nước đặt ra.

Sai: Trong công thức chỉ số tổng hợp lượng hàng tiêu thụ của hai mặt hàng A và
B, quyền số là giá cố định, giá này có thể là giá cố định do nhà nước đặt ra hoặc là giá
trung bình của hai mặt hàng A và B. Trong trường hợp sử dụng quyền số là giá trung
bình. Công thức xác định chỉ số như sau:

Trong đó p =

CÓ THỂ KO THI
Chương 1: Điều tra chọn mẫu – Ước lượng

32. Điều tra chọn mẫu là 1 trường hợp vận dụng quy luật số lớn

Đúng: Điều tra chọn mẫu là một loại điều tra thống kê không toàn bộ mà trong đó
một số đơn vị được chọn tra đủ lớn để điều tra thực tế và dựa vào kết quả điều ra được
có thể tính toán suy rộng cho toàn bộ hiện tượng. (Đây là khái niệm gt).

 Vậy muốn số liệu có thể dùng đế suy rộng cho tổng thể, thì kết quả rút ra từ mẫu
phải có tính đại diện, tức là hạn chế ảnh hưởng của yếu tổ ngẫu nhiên, nên nó là
sự áp dụng quy luật số lớn.

33. Khi xác định số đơn vị mẫu điều tra để ước lượng tỷ lệ, người ta chọn tỷ lệ lớn
nhất trong các lần điều tra trước.

Sai: Khi xác định số đơn vị mẫu điều tra để ước lượng tỷ lệ mà chưa biết tỷ lệ
tổng thể, có thể dựa vào số liệu từ các cuộc điều tra trước và chọn tỷ lệ gần 0.5 nhất
trong các lần điều tra để làm tỷ lệ tổng thể. Với cách chọn như vậy sẽ làm tăng tính đại
diện của tổng thể mẫu.

34. Trong điều tra chọn mẫu, sai số theo phương án chọn 1 lần nhỏ hơn sai số theo
phương pháp chọn nhiều lần.

Đúng:

Sai số chọn mẫu trung bình về trung bình:

- Theo cách chọn 1 lần (chọn không lặp): (Chép công thức ra)

- Theo cách chọn nhiều lần (chọn lặp): (Chép công thức ra)

 Sai số chọn mẫu theo cách chọn 1 lần nhỏ hơn sai số chọn mẫu theo cách chọn
nhiều lần do 0< 1 -

Sai số chọn mẫu trung bình về tỷ lệ: (Viết công thức và làm tương tự)
35. Điều tra trọng điểm có thể được dùng để suy rộng thành đặc điểm chung
của toàn bộ tổng thể.

Sai: Trong điều tra trọng điểm, người ta chỉ tiến hành điều tra ở bộ phận chủ
yếu nhất của tổng thể chung, vì vậy các đơn vị được lựa chọn để điều tra không
mang tính chất đại diện cho toàn bộ tổng thể chung được, do đó kết quả trong điều
tra trọng điểm không được dùng để suy rộng cho các đặc điểm chung của tổng thể.
Trong các phương pháp điều tra không toàn bộ, chỉ có điều tra chọn mẫu kết quả
mới được sử dụng để suy rộng thành đặc điểm chung của tổng thể.
Chương 5: Phân tích hồi quy tương quan

36. Hệ số tương quan và hệ số hồi quy cho phép xây dựng cượng độ và chiều
hướng của mối liên hệ tương quan tuyến tính.

Sai: Cả hai hệ số điều được sử dụng để xác định chiều hướng của mối liên
hệ tương
quan tuyến tính: khi r, b1 > 0: quan hệ tương quan tuyến tính là quan hệ thuận, khi
r. b1 <
0: quan hệ tương quan tuyến tính là quan hệ nghịch; nhưng chỉ có hệ số tương
quan
mới được sử dụng để xác định cường độ của mối liên hệ này thôi

37. Khi mối liên hệ tương quan tuyến tính giữa hai tiêu thức số lượng là
nghịch thì không thể sử dụng tỷ số tương quan để đánh giá trình độ chặt chẽ
của mối liên hệ này.

Sai: Tỷ số tương quan ( : đọc là êta) được sử dụng để đánh giá mức độ chặt
chẽ của mối liên hệ tương quan phi tuyến tính và tuyến tính giữa hai tiêu thức số
lượng. nhận các giá trị trong khoảng [0;1], và càng gần 1 thì quan hệ giữa hai
tiêu thức là càng chặt chẽ. Vì vậy, ngay cả khi quan hệ tuyến tính giữa hai tiêu thức
số lượng là nghịch thì vẫn có thể sử dụng tỷ số tương quan để đánh giá trình độ
chặt chẽ của mối liên hệ này.

38. Khi mối liên hệ tương quan tuyến tính giữa hai tiêu thức số lượng là thuận
thì có thể thay thế hệ số tương quan bằng tỷ số tương quan để đánh giá mức
độ chặt chẽ giữa x và y.

Đúng: Hệ số tương quan (r) và tỷ số tương quan ( cùng được sử dụng để


đánh giá mức độ chặt chẽ của mối quan hệ tương quan, nhưng r có thể nhận giá trị
âm hoặc dương (tùy thuộc vào quan hệ giữa hai tiêu thức là thuận hay nghịch),
nhưng luôn nhận giá trị dương. Vì vậy, khi mối liên hệ giữa hai tiêu thức số
lượng là thuận thì r > 0, khi đó có thể thay hệ số tương quan bằng tỷ số tương quan
để đánh giá mức độ chắt chẽ giữa x và y.

39. Khi xem xét các nhân tố ảnh hưởng tới một hiện tượng cần phân tích chỉ
có thể sử dụng phương pháp hồi quy tương quan

Sai: Hồi quy tương quan chỉ là một trong những phương pháp có thể sử
dụng để xem xét ảnh hưởng của các nhân tố tới hiện tượng cần phân tích, thường là
quan hệ dưới dạng tiêu thức nguyên nhân – tiêu thức kết quả. Ngoài ra, còn có các
phương pháp khác để xác định ảnh hưởng của các nhân tố tới hiện tượng cần phân
tích ví dụ như phương pháp chỉ số. Ví dụ: Phân tích ảnh hưởng của giá bán và sản
lượng hàng hóa tới doanh thu của doanh nghiệp, ta có thể sử dụng hệ thống chỉ số
để phân tích.

40. Phương pháp bình phương nhỏ nhất chính là sự tối thiểu hóa trong các
bình phương các chênh lệch giữa các giá trị thực tế và giá trị trung bình của
tiêu thức kết quả.
Sai: Phương pháp bình phương nhỏ nhất được áp dụng khi xác định các yếu
tố của một mô hình hồi quy dựa trên cơ sở tìm giá trị nhỏ nhất của tổng bình
phương các chênh lệch giữa các giá trị thực tế và các giá trị tương ứng được tính
ra theo mô hình hồi quy chứ không phải giá trị trung bình của tiêu thức kết quả.
41. Tỷ số tương quan và hệ số hồi quy dùng để đánh giá chiều hướng của mối
liên hệ

Sai: Chỉ có hệ số hồi quy (b1) mới được sử dụng để đánh giá chiều hướng
của mối liên hệ. b1 > 0: mối liên hệ thuận, b1 < 0: mối liên hệ nghịch. Còn tỷ số
tương quan (ƞ) chỉ được sử dụng để đánh giá mức độ chặt chẽ của mối liên hệ mà
không được sử dụng để đánh giá chiều hướng của mối liên hệ vì ƞ luôn nhận giá trị
dương.

42. Mối liên hệ tương quan là mối liên hệ không hoàn toàn chặt chẽ

Đúng: Mối liên hệ tương quan không hoàn toàn chặt chẽ, tức là mỗi giá trị
của tiêu thức nguyên nhân sẽ có nhiều giá trị tương ứng của tiêu thức kết quả, các
mối quan hệ này không biểu hiện rõ ràng trên từng đơn vị cá thể, do đó để phản
ánh mối liên hệ tương quan thì phải nghiên cứu trên hiện tượng số lớn.

Dự đoán

66. Dự đoán dựa vào lượng tăng (giảm) tuyệt đối thực hiện đối với dãy số có
tốc độ tăng (giảm) liên hoàn xấp xỉ nhau

Sai: Dự đoán dựa vào lượng tăng (giảm) tuyệt đối được xây dựng trên giả
thuyết lượng tăng (giảm) của các năm sẽ tương tự nhau, do đó người ta có thể lấy
năm cuối cùng theo số liệu đã có để tính trị số của năm tiếp theo bằng công thức:
yn+1 = yn +

Dự đoán sẽ cho kết quả có độ tin cậy cao khi lượng tăng (giảm) liên hoàn
xấp xỉ nhau chứ không phải tốc độ tăng (giảm) liên hoàn xấp xỉ nhau.

You might also like