Professional Documents
Culture Documents
Tài liệu hướng dẫn thực hành môn Thiết kế hệ thống số
Tài liệu hướng dẫn thực hành môn Thiết kế hệ thống số
Tài liệu hướng dẫn thực hành môn Thiết kế hệ thống số
Giới thiệu
Bộ tài liệu thực hành thiết kế hệ thống số được soạn thảo nhằm mục đích hỗ trợ sinh viên
chuyên ngành Hệ thống nhúng và điều khiển tự động tiếp xúc với ngôn ngữ mô tả phần cứng
(VHDL) và hỗ trợ cho môn học Thiết kế hệ thống số.
Tài liệu này bao gồm 5 bài, tương ứng với 5 buổi thực hành. Nội dung chủ yếu hướng đến
việc hướng dẫn sinh viên sử dụng ngôn ngữ VHDL để lập trình và mô phỏng trên phần mềm
chuyên dụng ISE 14.7, đồng thời thao tác trên board phát triển Spartan 6 SP601 của hãng
Xilinx.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng trong quá trình biên soạn không tránh khỏi các sai sót. Vì vậy
mong nhận được các ý kiến đóng góp từ phía các thầy cô trong khoa cũng như các bạn sinh
viên chuyên ngành Hệ thống nhúng và điều khiển tự động.
Chân thành cảm ơn.
1
Bài 1. Tổng quan về phần mềm thiết kế trên FPGA
Mục tiêu:
2
2. Thành phần, thông số kỹ thuật
Board phát triển SP601 cung cấp những tính năng dưới đây:
1. Spartan-6 XC6SLX16-2CSG324 FPGA
2. Bộ nhớ DDR2 128 MB
3. SPI x4 Flash
4. Linear Flash BPI
5. 10/100/1000 Tri-Speed Ethernet PHY
7. IIC Bus
8Kb NV memory
External access 2-pin header
VITA 57.1 FMC-LPC connector
8. Clock Generation
Oscillator (Differential)
Oscillator Socket (Single-Ended, 2.5V or 3.3V)
SMA Connectors (Differential)
9. VITA 57.1 FMC-LPC Connector
10. LEDs trạng thái
FPGA_AWAKE
INIT
DONE
13. Cổng I/O
LEDs
Công tắc DIP
Nút nhấn pushbuttons
Header GPIO đực
14. FPGA_PROG_B Pushbutton Switch
15. Configuration Options
3. SPI x4 Flash (both onboard and off-board)
4. Linear Flash BPI
JTAG Configuration
16. Power Management
AC Adapter and 5V Input Power Jack/Switch
Onboard Power Supplies
3
Sơ đồ khối và các ngoại vi của SP601:
4
Mô tả chi tiết:
Các thành phần hiển thị ở hình trên được chú thích theo bảng dưới đây:
5
11 LED, Header FPGA awake led, header ngắt
12 LEDs FPGA INIT, DONE
LED I/O (tích cực mức cao)
Công tắc DIP switch I/O (tích cực mức cao)
13 Nút nhấn PushButton I/O, CPU_RESET (tích cực mức cao)
Header đực 6x2, 08 chân I/O (tích cực mức
Header 12-chân (8 chân I/O)
cao)
14 Nút nhấn Pushbutton FPGA_PROG_B
15 USB JTAG Đầu nối USB-to-JTAG, cáp nạp
16 Module nguồn Cung cấp nguồn cho board SP601
2. Cài đặt
File cài đặt của ISE design suite 14.7 có thể được tải về trên trang chủ của Xilinx theo đường link
sau:
https://www.xilinx.com/support/download/index.html/content/xilinx/en/downloadNav/vivado-
design-tools/archive-ise.html
Sinh viên lựa chọn phiên bản thích hợp với hệ điều hành trên máy tính của mình.
Cấu hình đề xuất để desktop và Laptop chạy ổn định ISE là:
CPU: từ Intel CoreI3 thế hệ thứ 8 trở lên
6
RAM: Tử 8GB DDR4 trở lên
HDD: Yêu cầu dung lượng trống để cài đặt từ 30GB trở lên
Khuyến khích sử dụng SSD.
Sau khi tải file cài đặt về máy, tiến hành cài đặt như bình thường.
Lưu ý: Nếu sinh viên sử dụng Window 10 thì phải bật chế độ Virtualization trong BIOS, do Xilinx
chạy ISE trên Window10 thông qua máy ảo Oracle VM VirtualBox.
III. Chương trình trên ISE design suite
Phần 3 của buổi 1 sẽ hướng dẫn sinh viên cách viết một chương trình giao tiếp I/O đơn giản trên phần
mềm ISE 14.7 và nạp chương trình lên board SP601. Chương trình này sẽ sử dụng 04 công tắc GPIO DIP
SW để điều khiển đèn GPIO LED trên board.
1. Tạo project
Bước 1: Có 2 cách để tạo một project mới trong ISE 14.7,
vào File > New Project
hoặc chọn New Project ngay tại màn hình bắt đầu.
Bước 2: Sau khi chọn New Project, chương trình hiện ra cửa sổ New Project Wizard, ta chọn thư
mục lưu project cũng như đặt tên cho project tại đây:
7
Bước 3: Ở cửa sổ tiếp theo, trong tab Evaluation Development Board chọn Spartan-6 SP601
Evaluation platform.
Bước 4: Sau khi tạo xong project, click phải chuột vào xc6slx 16-2csg324 trong mục hierarchy rồi
chọn New Source
8
Tiếp theo chọn VHDL Module và đặt tên cho file thiết kế sử dụng ngôn ngữ VHDL:
Nhấn Next để tiếp tục chuyển đến cửa sổ soạn thảo như dưới đây:
9
2. Viết chương trình và biên dịch
Sinh viên có thể viết trực tiếp ở cửa sổ của ISE hoặc trên các phần mềm khác như Notepad++ rồi
paste lại. Nếu có sẵn file .vhd thì chỉ cần thêm file vào project thông qua add source. Chương trình
I/O interfacing được viết dưới đây sử dụng ngôn ngữ VHDL để điều khiển 2 leds đơn trên board SP601
bằng 2 switches. Sinh viên cũng có thể viết bằng Verilog nếu thích.
Để thực hiện biên dịch và tổng hợp thiết kế ta click đúp vào Synthesize trong cửa sổ Design, ta còn
có thể kiểm tra cú pháp (check syntax) và xuất sơ đồ RTL thông qua Synthesize.
10
Xuất sơ đồ RTL của thiết kế:
11
Bước 2: Sau khi tạo xong file testbench, ta tiến hành viết mã nguồn để mô phỏng hành vi của Leds và
các công tắc (switches) như dưới đây:
Chuyển từ trạng thái Implementation sang Simulation, tiếp theo chọn file IO_Interfacing và click đúp
vào Simulate Behavioral để tiến hành mô phỏng. Kết quả mô phỏng được hiển thị ở hình dưới và nó
phản ánh chính xác theo đúng như code VHDL đã thể hiện, switch1 điều khiển led1, switch2 điều khiển
led2.
12
4. Cấu hình chân và nạp chương trình lên board SP601
Sau khi hoàn tất việc mô phỏng, ta có thể nạp code vừa được tổng hợp (synthesize) ở trên vào FPGA
Board để kiểm tra nếu có. Trong trường hợp không có kít thì chỉ có thể kiểm tra dựa vào waveform
sinh ra sau khi mô phỏng như trên.
Bước 1: Để nạp được code vào Board, ta cần kiểm tra các thành phần và linh kiện mà Board đó cung
cấp đồng thời thấy thông tin về chân của các linh kiện đó, như code ví dụ ở các bước trên ta cần 2
GPIO Leds và 02 GPIO switches. Thông tin về chân và các thành phần của Board được cung cấp
trong tài liệu SP601 Hardware User Guide, công bố bởi Xilinx. Sau khi tra cứu trong Appendix C:
SP601 master UCF ( trang 48) ta có được thông tin về GPIO Leds và GPIO switches trên board SP601
như sau:
Bước 2: Khi đã xác định được các thành phần cần thiết, ta thực hiện gán các chân này cho các port
mà ta đã khai báo trong ENTITY, cụ thể là switch1, switch2, led1, led2.
Bước 3: Để thực hiện gán chân, ta chọn xc6slx16-2csg324, click phải chọn New Source, ở cửa sổ
tiếp theo ta chọn Implementation Constraints File rồi đặt tên cho file này, ở đây người viết đặt
IO_interfacing_const rồi finish. Tiếp theo trong giao diện constrains file ta thực hiện gán chân như
hình dưới đây và lưu file:
13
Bước 4: Tiến hành tổng hợp thiết kế (synthesize), nếu đã tổng hợp trước đó thì có thể sang bước tiếp
theo Implement Design và Generate Programming File.
Bước 5: Nạp thiết kế vào board Spartan 6 SP601, trước khi nạp code cần kiểm tra lại xem board đã
được cấp nguồn vào kết nối với máy tính thông qua USB JTAG hay chưa.
Nếu nguồn và cổng USB JTAG đã được kết nối ta tiến hành Configure Target Device
Ở cửa sổ ISE IMPACT hiện ra chọn Boundary scan, click phải chuột ở giao diện mới, chọn Add Xilinx
Device rồi tiến hành add file .bit tạo ra từ quá trình Configuration, vd như ở đây file của người viết là
IO_Interfacing.bit. Giao diện Boundary Scan sẽ hiện ra biểu tượng IC FPGA của Xilinx, click phải
14
chuột chọn Program -> Apply -> OK. Nếu chương trình được nạp thành công, hộp thông báo màu
xanh “Program Succeeded” sẽ hiện ra như hình dưới.
Kết quả hiển thị trên Board Spartan6 SP601 như hình dưới
15
Bài 2: Điều khiển màn hình chỉ thị số LED (LCD 1602)
I. Mục đích
Giúp sinh viên hiểu phương pháp điều khiển hiển thị lên màn hình chỉ thị LED, cụ thể là LCD1602. Đây
là bài thực hành tiêu biểu cho bài toán hiển thị vì chức năng này là bắt buộc với hầu hết các hệ thống
số.
Bài thực hành giúp sinh viên hiểu và có khái niệm rõ ràng hơn khi so sánh chương trình viết cho Vi điều
khiển và viết cho FPGA sử dụng VHDL.
II. Chuẩn bị và thực hiện
Máy tính cài đặt phần mềm ISE design suite 14.7
Board Spartan-6 SP601
Sinh viên thực hiện bài thực hành theo yêu cầu của giảng viên
Làm báo cáo thực hành
III. Nội dung
Màn hình chỉ thị LCD 1602 có hình dáng và kích thước như hình dưới:
Khi sản xuất LCD, nhà sản xuất đã tích hợp IC điều khiển (HD44780) bên trong lớp vỏ và chỉ ra đưa
các chân giao tiếp cần thiết. Các chân này được đánh số thứ tự và đặt tên như hình dưới:
16
Chân Ký hiệu I/O Mô tả
1 Vss - GND
2 Vcc - VCC
3 Vee - Chỉnh độ tương phản
4 RS I RS=0 chọn thanh ghi lệnh, RS=1 chọn thanh ghi dữ liệu
5 R/W I R/W=1 đọc dữ liệu, R/W=0 ghi dữ liệu
6 E I/O Tín hiệu cho phép
7 DB0 I/O Bus dữ liệu
8 DB1 I/O Bus dữ liệu
9 DB2 I/O Bus dữ liệu
10 DB3 I/O Bus dữ liệu
11 DB4 I/O Bus dữ liệu
12 DB5 I/O Bus dữ liệu
13 DB6 I/O Bus dữ liệu
14 DB7 I/O Bus dữ liệu
Để hiểu rõ hơn chức năng các chân và hoạt động của chúng, ta tìm hiểu sơ qua chíp HD44780 thông
qua các khối cơ bản của nó.
17
Sơ đồ khối của HD44780
- Thanh ghi IR : Để điều khiển LCD, người dùng phải “ra lệnh” thông qua tám đường bus DB0-DB7.
Mỗi lệnh được nhà sản xuất LCD đánh địa chỉ rõ ràng. Người dùng chỉ việc cung cấp địa chỉ lệnh
18
bằng cách nạp vào thanh ghi IR. Nghĩa là, khi ta nạp vào thanh ghi IR một chuỗi 8 bit, chíp HD44780
sẽ tra bảng mã lệnh tại địa chỉ mà IR cung cấp và thực hiện lệnh đó.
VD : Lệnh “hiển thị màn hình” có địa chỉ lệnh là 00001100 (DB7…DB0)
Lệnh “hiển thị màn hình và con trỏ” có mã lệnh là 00001110
- Thanh ghi DR : Thanh ghi DR dùng để chứa dữ liệu 8 bit để ghi vào vùng RAM DDRAM hoặc
CGRAM
(ở chế độ ghi) hoặc dùng để chứa dữ liệu từ 2 vùng RAM này gởi ra cho MPU (ở chế độ đọc). Nghĩa
là, khi MPU ghi thông tin vào DR, mạch nội bên trong chíp sẽ tự động ghi thông tin này vào DDRAM
hoặc CGRAM. Hoặc khi thông tin về địa chỉ được ghi vào IR, dữ liệu ở địa chỉ này trong vùng RAM
nội của HD44780 sẽ được chuyển ra DR để truyền cho MPU.
=> Bằng cách điều khiển chân RS và R/W chúng ta có thể chuyển qua lại giữ 2 thanh ghi này khi giao
tiếp với MPU. Bảng sau đây tóm tắt lại các thiết lập đối với hai chân RS và R/W theo mục đích giao
tiếp.
0 1 Đọc cờ bận ở DB7 và giá trị của bộ đếm địa chỉ ở DB0-DB6
1 1 Đọc dữ liệu từ DR
19
Lưu ý: Thời gian cập nhật AC không được tính vào thời gian thực thi lệnh mà được cập nhật sau khi
cờ BF lên mức cao (not busy), cho nên khi lập trình hiển thị, bạn phải delay một khoảng tADD khoảng
4uS-5uS (ngay sau khi BF=1) trước khi nạp dữ liệu mới. Xem thêm hình bên dưới.
Mối liên hệ giữa địa chỉ của DDRAM và vị trí hiển thị của LCD
Vùng RAM này có 80x8 bit nhớ, nghĩa là chứa được 80 kí tự mã 8 bit. Những vùng RAM còn
lại không dùng cho hiển thị có thể dùng như vùng RAM đa mục đích.
Lưu ý là để truy cập vào DDRAM, ta phải cung cấp địa chỉ cho AC theo mã HEX
Vùng ROM chứa kí tự CGROM: Character Generator ROM
20
Vùng ROM này dùng để chứa các mẫu kí tự loại 5x8 hoặc 5x10 điểm ảnh/kí tự, và định địa chỉ bằng 8
bit. Tuy nhiên, nó chỉ có 208 mẫu kí tự 5x8 và 32 mẫu kí tự kiểu 5x10 (tổng cộng là 240 thay vì 2^8
= 256 mẫu kí tự). Người dùng không thể thay đổi vùng ROM này.
Mối liên hệ giữa địa chỉ của ROM và dữ liệu tạo mẫu kí tự.
Như vậy, để có thể ghi vào vị trí thứ x trên màn hình một kí tự y nào đó, người dùng phải ghi vào vùng
DDRAM tại địa chỉ x (xem bảng mối liên hệ giữa DDRAM và vị trí hiển thị) một chuỗi mã kí tự 8 bit trên
CGROM. Chú ý là trong bảng mã kí tự trong CGROM ở hình bên dưới có mã ROM A00.
Ví dụ : Ghi vào DDRAM tại địa chỉ “01” một chuỗi 8 bit “01100010” thì trên LCD tại ô thứ 2 từ trái
sang (dòng trên) sẽ hiển thị kí tự “b”.
21
Bảng mã kí tự (ROM code A00)
22
Mối liên hệ giữa địa chỉ của CGRAM, dữ liệu của CGRAM, và mã kí tự.
23
* Địa chỉ của RAM (AC) sẽ tự động tăng (giảm) 1 đơn vị, mỗi khi có lệnh ghi vào RAM. (Điều này
giúp chương trình gọn hơn)
* Các lệnh của LCD có thể chia thành 4 nhóm như sau :
• Các lệnh về kiểu hiển thị. VD : Kiểu hiển thị (1 hàng / 2 hàng), chiều dài dữ liệu (8 bit / 4 bit), …
• Chỉ định địa chỉ RAM nội.
• Nhóm lệnh truyền dữ liệu trong RAM nội.
• Các lệnh còn lại .
Tập lệnh của LCD:
24
bit, dữ liệu được truyền/nhận 2 lần liên tiếp. với 4 bit cao gởi/nhận trước, 4 bit thấp
gởi/nhận sau.
N : Thiết lập số hàng hiển thị. Khi N=0 : hiển thị 1 hàng, N=1: hiển thị 2 hàng.
F : Thiết lập kiểu kí tự. Khi F=0: kiểu kí tự 5x8 điểm ảnh, F=1: kiểu kí tự 5x10 điểm
ảnh.
Mã lệnh : DBx = DB7 DB6 DB5 DB4 DB3 DB2 DB1 DB0
Set
DBx = 0 1 [ACG][ACG][ACG][ACG][ACG][ACG]
CGRAM
Lệnh này ghi vào AC địa chỉ của CGRAM. Kí hiệu [ACG] chỉ 1 bit của chuỗi dữ liệu 6
address
bit. Ngay sau lệnh này là lệnh đọc/ghi dữ liệu từ CGRAM tại địa chỉ đã được chỉ định.
Mã lệnh : DBx = DB7 DB6 DB5 DB4 DB3 DB2 DB1 DB0
DBx = 1 [AD] [AD] [AD] [AD] [AD] [AD] [AD]
Set Lệnh này ghi vào AC địa chỉ của DDRAM, dùng khi cần thiết lập tọa độ hiển thị
DDRAM mong muốn. Ngay sau lệnh này là lệnh đọc/ghi dữ liệu từ DDRAM tại địa chỉ đã
address được chỉ định.
Khi ở chế độ hiển thị 1 hàng: địa chỉ có thể từ 00H đến 4FH. Khi ở chế độ hiển thị 2
hàng, địa chỉ từ 00h đến 27H cho hàng thứ nhất, và từ 40h đến 67h cho hàng thứ 2.
Mã lệnh : DBx = DB7 DB6 DB5 DB4 DB3 DB2 DB1 DB0
DBx =[BF] [AC] [AC] [AC] [AC] [AC] [AC] [AC] (RS=0,R/W=1)
Read BF Như đã đề cập trước đây, khi cờ BF bật, LCD đang làm việc và lệnh tiếp theo (nếu
and có) sẽ bị bỏ qua nếu cờ BF chưa về mức thấp. Cho nên, khi lập trình điều khiển, phải
address kiểm tra cờ BF trước khi ghi dữ liệu vào LCD.
Khi đọc cờ BF, giá trị của AC cũng được xuất ra các bit [AC]. Nó là địa chỉ của
CG hay DDRAM là tùy thuộc vào lệnh trước đó.
Mã lệnh : DBx = DB7 DB6 DB5 DB4 DB3 DB2 DB1 DB0
Write DBx = [Write data] (RS=1, R/W=0)
data to Khi thiết lập RS=1, R/W=0, dữ liệu cần ghi được đưa vào các chân DBx từ mạch
CG or ngoài sẽ được LCD chuyển vào trong LCD tại địa chỉ được xác định từ lệnh ghi địa
DDRAM chỉ trước đó (lệnh ghi địa chỉ cũng xác định luôn vùng RAM cần ghi)
Sau khi ghi, bộ đếm địa chỉ AC tự động tăng/giảm 1 tùy theo thiết lập Entry mode.
Mã lệnh : DBx = DB7 DB6 DB5 DB4 DB3 DB2 DB1 DB0
DBx = [Read data] (RS=1, R/W=1)
Read
Khi thiết lập RS=1, R/W=1,dữ liệu từ CG/DDRAM được chuyển ra MPU thông qua
data
các chân DBx (địa chỉ và vùng RAM đã được xác định bằng lệnh ghi địa chỉ trước
from CG or
đó).
DDRAM
Sau khi đọc, AC tự động tăng/giảm 1 tùy theo thiết lập Entry mode, tuy nhiên nội
dung hiển thị không bị dịch bất chấp chế độ Entry mode.
25
Maximun Rating
Đặc tính điện làm việc điển hình: (Đo trong điều kiện hoạt động Vcc = 4.5V đến 5.5V, T = -30 đến
+75C)
Dòng điện ngõ vào (input leakage current) -1uA đến 1uA (khi VIN = 0 đến
ILI Vcc)
26
Khởi tạo LCD:
Khởi tạo là việc thiết lập các thông số làm việc ban đầu. Đối với LCD, khởi tạo giúp ta thiết lập
các giao thức làm việc giữa LCD và MPU. Việc khởi tạo chỉ được thực hiện 1 lần duy nhất ở đầu
chương trình điều khiển LCD và bao gồm các thiết lập sau :
• Display clear : Xóa/không xóa toàn bộ nội dung hiển thị trước đó.
• Function set : Kiểu giao tiếp 8bit/4bit, số hàng hiển thị 1hàng/2hàng, kiểu kí tự 5x8/5x10.
• Display on/off control: Hiển thị/tắt màn hình, hiển thị/tắt con trỏ, nhấp nháy/không nhấp nháy.
• Entry mode set : các thiết lập kiểu nhập kí tự như: Dịch/không dịch, tự tăng/giảm (Increment).
Mạch khởi tạo bên trong chíp HD44780:
27
Mỗi khi được cấp nguồn, mạch khởi tạo bên trong LCD sẽ tự động khởi tạo cho nó. Và trong thời
gian khởi tạo này cờ BF bật lên 1, đến khi việc khởi tạo hoàn tất cờ BF còn giữ trong khoảng 10ms
sau khi Vcc đạt đến 4.5V (vì 2.7V thì LCD đã hoạt động). Mạch khởi tạo nội sẽ thiết lập các thông số
làm việc của LCD như sau:
• Display clear : Xóa toàn bộ nội dung hiển thị trước đó.
• Function set: DL=1 : 8bit; N=0 : 1 hàng; F=0 : 5x8
• Display on/off control: D=0 : Display off; C=0 : Cursor off; B=0 : Blinking off.
• Entry mode set: I/D =1 : Tăng; S=0 : Không dịch.
Như vậy sau khi mở nguồn, bạn sẽ thấy màn hình LCD giống như chưa mở nguồn do toàn bộ hiển
thị tắt. Do đó, ta phải khởi tạo LCD bằng lệnh.
Khởi tạo bằng lệnh: (chuỗi lệnh)
Việc khởi tạo bằng lệnh phải tuân theo lưu đồ sau của nhà sản xuất :
28
29
Như đã đề cập ở trên, chế độ giao tiếp mặc định của LCD là 8bit (tự khởi tạo lúc mới bật điện lên).
Và khi kết nối mạch theo giao thức 4bit, 4 bit thấp từ DB0-DB3 không được kết nối đến LCD, nên lệnh
khởi tạo ban đầu (lệnh chọn giao thức giao tiếp – function set 0010****) phải giao tiếp theo chế độ 8
bit (chỉ gởi 4 bit cao một lần, bỏ qua 4 bit thấp). Từ lệnh sau trở đi, phải gởi/nhận lệnh theo 2 nibble.
Lưu ý là sau khi thiết lập function set, bạn không thể thay đổi function set ngoại trừ thay đổi giao
thức giao tiếp (4bit/8bit).
30
IV. Mô phỏng và thực hành
Chương trình điều khiển hiển thị LCD1602. Sinh viên tham khảo mã nguồn dưới đây và viết chương
trình để hiển thị tên mình lên màn hình LCD1602.
library IEEE;
use IEEE.STD_LOGIC_1164.ALL;
use IEEE.STD_LOGIC_ARITH.ALL;
use IEEE.STD_LOGIC_UNSIGNED.ALL;
entity lcd is
end lcd;
architecture Behavioral of lcd is
constant N: integer :=22; type arr is array (1 to N) of std_logic_vector(7 downto
0);
constant datas :
arr :=(X"38",X"0c",X"06",X"01",X"C0",X"50",x"41",x"4e",x"54",x"45",x"43",x"48",x"
20",x"53",x"4f",x"4c",x"55",x"54",x"49",x"4f",x"4e",X"53"); --command and data to
display
begin
lcd_rw <= '0'; --lcd write
process(clk)
variable i : integer := 0;
variable j : integer := 1;
begin
if j <= 5 then
lcd_rs <= '0'; --command signal
elsif j > 5 then
lcd_rs <= '1'; --data signal
end if;
if j = 22 then --repeated display of data
j := 5;
end if;
end if;
end process;
end Behavioral;
31
Bài 3: Điều khiển hiển thị ma trận LED
I. Mục đích
Giúp sinh viên hiểu phương pháp điều khiển hiển thị trên ma trận LED. Đây là bài thực hành tiêu biểu
cho bài toán hiển thị vì chức năng này là bắt buộc với hầu hết các hệ thống số.
Bài thực hành giúp sinh viên hiểu và có khái niệm rõ ràng hơn khi so sánh chương trình viết cho Vi điều
khiển và viết cho FPGA sử dụng VHDL.
II. Chuẩn bị và thực hiện
Máy tính cài đặt phần mềm ISE design suite 14.7
Board Spartan-6 SP601
Sinh viên thực hiện bài thực hành theo yêu cầu của giảng viên
Làm báo cáo thực hành
III. Nội dung
Dưới đây là chương trình tham khảo điều khiển ma trận LED8x8. Sinh viên thực hành theo chương
trình mà mở rộng bài toán thành hiển thị các chữ cái từ “A” đến “Z” trên ma trận LED8x8.
Library IEEE;
Use IEEE.STD_LOGIC_1164.ALL;
Use IEEE.STD_LOGIC_ARITH.ALL;
Use IEEE.STD_LOGIC_UNSIGNED.ALL;
ENTITY LED_matrix IS
Port ( A: out STD_LOGIC_VECTOR (16 downto 0);
Clk: in STD_LOGIC
);
End LED_matrix;
ARCHITECTURE Behavioral of LED_matrix IS
Signal counter: STD_LOGIC_VECTOR (22 downto 0) := (others => ‘0’);
Signal row: STD_LOGIC_VECTOR (7 downto 0):= “11111110”;
Signal col: STD_LOGIC_VECTOR (7 downto 0):= “00000001”;
Begin
Count: process(clk)
Begin
If rising_edge(clk) then
Counter <= counter+1;
If counter = 0 then
Col <= col (6 downto 0)& col(7);
If col = “1000000” then
Row <= row(6 downto 0)& row(7);
End if;
End if;
32
A(7 downto 0) <= row;
A(15 downto 0) <= col;
End if;
End process;
End behavioral;
33
Bài 4: Điều khiển hiển thị VGA
I. Mục đích
Giúp sinh viên tìm hiểu phương pháp điều khiển hiển thị thông qua giao tiếp VGA. Đây là bài thực hành
tiêu biểu cho bài toán hiển thị vì chức năng này là bắt buộc với hầu hết các hệ thống số.
Bài thực hành giúp sinh viên hiểu và có khái niệm rõ ràng hơn khi so sánh chương trình viết cho Vi điều
khiển và viết cho FPGA sử dụng VHDL.
II. Chuẩn bị và thực hiện
Máy tính cài đặt phần mềm ISE design suite 14.7
Board Spartan-6 SP601
Sinh viên thực hiện bài thực hành theo yêu cầu của giảng viên
Làm báo cáo thực hành
III. Nội dung
Cổng hiển thị VGA sử dụng đầu nối DB15 tới các màn hình hiển thị, sơ đồ chân của cổng DB15 và
giá trị của 3 màu cơn bản Đỏ (red), Xanh lá cây (green) và xanh da trời (blue) được hiển thị theo 2
bảng dưới đây:
34
Đoạn chương trình VHDL dưới đây điều khiển hiển thị VGA trên board mạch Spartan-6 SP601:
library IEEE;
use IEEE.STD_LOGIC_1164.ALL;
use IEEE.STD_LOGIC_ARITH.ALL;
use IEEE.STD_LOGIC_UNSIGNED.ALL;
entity VGA is
end VGA;
35
signal clk25 : std_logic;
begin
process (clk50_in)
begin
else
end if;
end if;
end process;
process (clk25)
begin
36
blue <= '0';
37
blue <= '0';
38
green <= '0' ;
39
green <= '0' ;
-------------------------------------------------------------------------
-------
end if;
40
then
else
end if;
then
else
end if;
hs <= hs + "0000000001" ;
hs <= "0000000000";
end if;
vs <= "0000000000";
end if;
end if;
end process;
end Behavioral;
41