Professional Documents
Culture Documents
Hướng dẫn sử dụng PVSyst
Hướng dẫn sử dụng PVSyst
Đối tượng người sử dụng cũng vô cùng đông đảo, đa dạng, phong phú, bao gồm:
các chuyên gia trong lĩnh vực, chuyên viên phân tích, khảo sát của chính phủ, các nhà
khoa học nghiên cứu về đề tài này, các quỹ đầu tư về năng lượng, các công ty tư vấn,
thiết kế, lắp đặt hệ thống điện mặt trời, các kỹ sư tính toán, mô phỏng các hệ thống quy
mô lớn nhỏ khác nhau, các sinh viên chuyên ngành tại các trường cao đẳng, đại học. Hiện
nay có rất nhiều các báo cáo, phân tích chuyên sâu, mô phỏng hệ thống, bài báo khoa học
về lĩnh vực điện mặt trời dựa vào việc ứng dụng và phân tích kết quả trên phần mềm
PVsyst.
Chỉ định công suất mong muốn hoặc khu vực có sẵn;
Đề xuất một cấu hình sắp xếp tấm PV và hệ thống cho một mô phỏng sơ bộ;
Hiển thị đường cong I/V (Intensity - Cường độ dòng điện/Voltage - Điện áp) của
hệ thống, cùng với điện áp, dòng điện và MPPT (Maximum Power Point Tracker –
Theo dõi điểm công suất cực đại);
Cung cấp các công cụ chuyên dụng để đánh giá tổn thất dây (và các tổn thất khác,
chẳng hạn như chất lượng tấm PV), không khớp giữa các tấm PV, hành vi nhiệt do
cài đặt cơ học, không có sẵn hệ thống…;
Tính toán tổng năng lượng MWh/năm để đánh giá lợi nhuận của hệ thống;
Tính toán năng lượng cụ thể kWh/kWp, chỉ số sản xuất dựa trên bức xạ có sẵn (vị
trí và định hướng);
Hiển thị năng lượng chính và tổn thất liên quan đến mô phỏng;
Tính toàn được hiệu suất của hệ thống vào bất cứ năm hoạt động nào;
Một công cụ mạnh mẽ để phân tích nhanh hành vi hệ thống và cải thiện tiềm năng
trong thiết kế;
Tính toán mạch điện ở đầu vào của mỗi biến tần;
2. KHỞI TẠO DỰ ÁN
Khi vừa vào phần mềm, ta có giao diện màn hình chính như sau
Hình 2.1: Giao diện PVsyst 7.2
Chọn nguồn dữ liệu thời tiết mà ta muốn truy xuất, nhóm chọn Meteonorm 7.2 rồi
chọn Import
Trong ô File name, ta có thể đổi tên dữ liệu địa lý theo ý mình
Ghi nhớ đường dẫn Directory để truy xuất dữ liệu dễ dàng ở các thao tác phần sau
Hình 2.5: Tiến hành lưu dữ liệu địa lý
– Về kinh độ và vĩ độ, ta có thể trích xuất từ Google Maps như sau:
Hình 2.6: Nhập địa điểm cần thiết kế vào ô tìm kiếm Google Maps
Bước 3: Click chuột phải vào chính xác dấu mũi tên đỏ trên bản đồ
Hình 2.7: Click chuột phải vào chính xác dấu mũi tên đỏ trên bản đồ
Bước 4: Click chuột trái vào chính xác dấu mũi tên đỏ trên bản đồ, ta sẽ thấy được dữ
liệu như trên hình. Ta có: Số đầu tiên là vĩ độ, số thứ hai là kinh độ
– Tại giao diện màn hình chính, ta chọn Preliminary Design, sau đó chọn Grid-
connected để thiết kế hệ thống nối lưới
Hình 3.1: Chọn thiết kế tiền khả thi
– Chọn Site and Meteo
Mục tiêu chính của phần thiết kế tiền khả thi giúp ta có những đánh giá, định lượng
nhanh về tiềm năng và những điều kiện của dự án. Đối với hệ thống nối lưới, đây chỉ
là một công cụ để đánh giá nhanh về tiềm năng dự án, chưa đầy đủ, chưa chính xác và
cũng không nên sử dụng những kết quả ở đây cho phần báo cáo.
Annual yield (MWh/year): thiết kế dự án theo sản lượng điện mong muốn sản xuất
được hàng năm
Azimuth(o): điền góc phương vị dự kiến thiết kế. Góc phương vị có giá trị = 0 độ ở
hướng chính Nam và giảm dần khi di chuyển từ hướng Nam sang hướng Đông. Cách
xác định đơn giản là ta giữ chuột trái vào chấm đỏ và kéo xoay sao cho hình chữ nhật
màu xanh có phương gần giống với mái nhà ta thấy trên Google Maps.
Facade or tilt roof: lựa chọn cho các thiết kế trên mái nghiêng, mái tôn, mái
ngói.
Flat roof: lựa chọn cho các thiết kế trên sàn bê tông
Ground based: lựa chọn cho các thiết kế trên nền đất
Fully insulated: dành cho thiết kế dàn PV áp sát mái/nền đất, không có khoảng
trống.
Free air circulation (lắp trên dàn khung cao): thường dùng trong các nhà máy điện
mặt trời
Semi-integration (lắp trên dàn khung vừa): dàn khung không quá cao nhằm tạo sự
thông gió để tăng hiệu suất dàn PV
Đây là phần chính của phần mềm. Nó bao gồm việc chọn:
Dữ liệu địa lý
Thiết kế hệ thống
Mô phỏng che bóng
Tính toán tổn hao
Định lượng kinh tế.
– Quá trình mô phỏng diễn ra cả năm với dữ liệu của từng giờ cụ thể giúp đưa ra được
một báo cáo hoàn chỉnh và những kết quả phụ khác.
Tại giao diện màn hình chính, ở ô Project Design and Simulation, chọn Grid–
Connected
Ta nhấn vào biểu tượng tờ giấy có dấu cộng bên cạnh biểu tượng Open ở hàng Site
File để tải dự án và nhập tên file, tên dự án, vị trí dự án và dữ liệu dự án vào phần
Project’s name. Sau đó, chọn địa điểm đã thiết lập ban nãy và Open.
Sau đó, ta chọn Orientaion để xác định phương hướng của dàn PV.
Azimuth(o): điền góc phương vị dự kiến thiết kế. Góc phương vị có giá trị = 0 độ ở
hướng chính Nam và giảm dần khi di chuyển từ hướng Nam sang hướng Đông. Cách
xác định đơn giản là ta giữ chuột trái vào chấm đỏ và kéo xoay sao cho hình chữ nhật
màu xanh có phương gần giống với mái nhà ta thấy trên Google Maps.
– Chọn OK rồi vào System để cấu hình hệ thống điện mặt trời
Hình 3.11: Nhập các thông số thiết kế
Enter ‘planned power’ tức là thiết kế theo công suất dự tính có thể lắp đặt.
‘Available area’ tức là thiết kế theo diện tích mái dự tính có thể lắp đặt.
Trong ô Orientation, ta chọn kiểu thiết kế Mixed #1 and #2. Đây là lựa chọn thiết kế
cho 2 mái đối xứng, có cấu tạo, cách bố trí tấm PV, đường đi,…giống hệt như nhau.
Hoặc có thể lựa chọn Orientation #1, Orientation #2,… để thiết kế riêng cho từng
nhóm tấm PV theo các hướng khác nhau.
Ở ô Select the PV module và ô Select the inverter, ta nhập các thành phần cấu tạo hệ
thống bao gồm: tấm PV, inverter và số lượng
– Trong phần Design the array, ta thiết kế số lượng chuỗi PV (Nbre strings) và số tấm
PV mắc nối tiếp trên mỗi chuỗi (Mod. in series) trong các khoảng mà phần mềm gợi ý.
– Chú ý ô hướng dẫn hình chữ nhật bên phải màn hình, ô đó có chức năng nhận xét cách
thiết kế của bạn có phù hợp không, nếu ô đó chữ màu đỏ, vàng thì bạn cần điều chỉnh
lại thiết kế dựa trên gợi ý từ ô đó, còn chữ màu xanh hoặc không có chữ thì tức là thiết
kế của bạn đã thỏa.
– Ta có thể thiết kế mô hình 3D của dự án bằng phần mềm Sketchup, xuất file có đuôi
(.3ds) và chèn vào phần dữ liệu mô phỏng PVSyst ở đây để tính toán đổ bóng, tăng độ
chính xác cho quá trình mô phỏng.
Ta nhấn OK và tiến hành chạy mô phỏng (Run simulation) rồi Save. Các bước thiết
kế, nhập dữ liệu đã hoàn thành. Ta đến phần đọc và phân tích kết quả báo cáo.
– Tại giao diện màn hình chính, ta chọn Preliminary Design, sau đó chọn Stand-alone
để thiết kế hệ thống nối lưới
Mục tiêu chính của phần thiết kế tiền khả thi giúp ta có những đánh giá, định lượng
nhanh về tiềm năng và những điều kiện của dự án. Đối với hệ thống độc lập, đây chỉ
là một công cụ để đánh giá nhanh về tiềm năng dự án, chưa đầy đủ, chưa chính xác và
cũng không nên sử dụng những kết quả ở đây cho phần báo cáo.
Đây là phần chính của phần mềm. Nó bao gồm việc chọn:
Dữ liệu địa lý
Thiết kế hệ thống
Mô phỏng che bóng
Tính toán tổn hao
Định lượng kinh tế.
– Quá trình mô phỏng diễn ra cả năm với dữ liệu của từng giờ cụ thể giúp đưa ra được
một báo cáo hoàn chỉnh và những kết quả phụ khác.
Tại giao diện màn hình chính, ta chọn Project Design, chọn Stand alone
Ta nhấn vào biểu tượng Open ở hàng Site File để dữ liệu địa lý của dự án và nhập tên
file, tên dự án, vị trí dự án và dữ liệu dự án vào phần Project’s name. Sau đó, chọn
OK => Save
Sau đó, ta chọn Orientaion để xác định phương hướng của dàn PV.
Hình 4.11: Giao diện chính thiết kế hệ thống điện mặt trời hòa lưới (đã có dữ liệu đầu
vào, kết quả)
Hình 4.12: Nhập các thông số về số mái, độ nghiêng
– Đối với các hệ thống cố định, ta chọn Fixed Tilted Plane cho hệ thống có tất cả tấm PV
cùng nghiêng theo 1 hướng.
– Ở ô Fields Parameters, ta nhập góc nghiêng vào ô Plane Tilt và góc phương vị vào ô
Azimuth
– Đối với các hệ thống xoay (tracking), ta chọn các phương án có chữ Tracking ở đầu:
Tracking, horizontal axis E-W cho hệ thống xoay theo trục đứng theo hướng Đông-
Tây
Tracking, vertical axis cho hệ thống xoay theo trục ngang
Tracking sun-shields cho hệ thống xoay theo ánh nắng mặt trời
– Ở ô Optimization with respect to, ta có thể chọn điều chỉnh các góc tối ưu theo năm
hoặc theo mùa hè hoặc theo mùa đông. Thường là chọn tối ưu theo năm.
– Chọn OK rồi vào System để cấu hình hệ thống điện mặt trời
– Khi chọn User’s needs sẽ xuất hiện giao diện Daily use of energy, trong thẻ
Consumptions, ta tiến hành nhập các thiết bị tiêu thụ điện (tải) trong nhà, căn hộ,…,
tương ứng với mỗi loại là số lượng, công suất của chúng và số giở sử dụng trong 1
ngày.
Hình 4.13: Khai báo các tải tiêu thụ
– Sau đó, ta chọn qua thẻ Hourly distribution, ta cần nhập thông tin về các thời điểm sử
dụng của các thiết bị trong ngày, mỗi ô màu cam tương đương nửa giờ đồng hồ. Sau đó,
ta chọn OK => Save.
Hình 4.14: Khai báo thời gian sử dụng các tải
– Chọn OK rồi vào System để cấu hình hệ thống điện mặt trời
Sau khi đã thiết lập ắc quy xong, ta chuyển qua thẻ PV Array để thiết lập dàn PV
Hình 4.17: Thiết lập dàn PV (chưa có dữ liệu)
– Ở phần Select the PV module, ta chọn hãng và model tấm PV. Phần mềm sẽ dựa vô
lượng Suggest PV Power ở phía trên mà gợi ý cách đấu nối các tấm PV tham khảo ở
phần Number of modules and strings. Bạn cũng có thể tự điều chỉnh các thiết lập này.
– Ở ô Select the control mode and controller, ta lựa chọn biến tần độc lập cho hệ thống.
Cách làm nhanh là ta tick ô Universal controller, chọn MPPT converter, sau đó, PVSyst
sẽ gợi ý cho ta 1 thiết bị có dòng sạc và dòng xả phù hợp. Sau đó, nếu muốn, ta có thể
bỏ tick ô Unversal Controller và chọn hãng, model biến tần mà mình muốn. Ta cũng có
thể click biểu tượng Open để xem các thông số kĩ thuật của loại biến tần được chọn.
– Sau khi đã chạy mô phỏng xong, ta nhấn Report để lấy file báo cáo.
Sau khi đã chạy mô phỏng cho dự án (Run simulation), ta chọn mục Report trong ô
Simulation để xuất ra báo cáo. Ta nhận được một file pdf báo cáo
Trang đầu tiên thể hiện các thông số cơ bản ta nhập cho hệ thống, bao gồm:
Thông tin cơ bản về dự án, dữ liệu khí tượng, hướng lắp đặt
Mục Main simulation results thể hiện thông số kết quả của hệ thống:
Hiệu suất của hệ thống (Performance Ratio): Đây là tỉ lệ công suất hệ thống sẽ
sản xuất được so với công suất dự kiến thiết kế ban đầu.
Hình 5.3: Kết quả sản lượng điện hệ thống sản xuất được trong năm đầu tiên
Hình 5.4: Biểu đồ sản lượng điện hệ thống sản xuất được trong năm đầu tiên
Ta thấy mỗi cột là sản lượng dự kiến trong mỗi tháng, tuy nhiên bị giảm bởi 2 phần
trên của cột (Lc, Ls) và phần còn lại chính là sản lượng thực sự có ích mà hệ thống sản
xuất được.
Lc (kWh/kWp/ngày) thể hiện phần công suất bị mất do tấm PV, chuỗi; trung bình
Ls (kWh/kWp/ ngày) thể hiện phần công suất bị mất do inverter; trung bình
Và sản lượng thực sự có ích (kWh/kWp/ngày) là phần màu nâu trong hình.
Kế tiếp là biểu đồ thể hiện hiệu suất theo từng tháng của hệ thống trong năm đầu tiên
– Ta tiến hành các bước chọn ô Detail losses ở giao diện chính rồi chọn thẻ Aging,
trong mục Uses degradation in simulation, ta tích chọn Use in simulations. Sau khi ô
Parameter for Simulation đã cho phép chỉnh sửa dữ liệu, trong ô Simulation for year
no. , ta tăng lên chỉ số năm mong muốn khảo sát . Ta có thể nhập thêm dữ liệu về các
yếu tố công suất, Imp, Vmp suy giảm qua các năm mà nhà sản xuất công bố. Sau đó,
chọn OK, chọn lại Run simulation và bấm trở lại thẻ Report để xem báo cáo và nhận
xét sự khác nhau về kết quả giữa các mốc thời gian.
sửa chữa (thường được đặt tên là POA cho Mặt phẳng của Mảng).
GlobEff: Hiệu suất bức xạ trên các tấm PV, sau khi bị tổn thất (bóng râm xa và gần,
EArray: Năng lượng được tạo ra bởi dãy PV (đầu vào của inverter).
E_Grid: Năng lượng đưa vào lưới, sau những tổn thất trên bộ inverter và dây AC.
EffArrR: Hiệu suất mảng PV EArray liên quan đến bức xạ trên tổng diện tích của tấm
PV.
EffSysR: Hiệu quả hệ thống E_Grid liên quan đến bức xạ trên tổng diện tích của tấm PV.
Hình 5.10: Biểu đồ tương qua giữa bức xạ mặt trời và lượng điện sản xuất được
Biểu đồ này thể hiện sự tương quan giữa lượng bức xạ của mặt trời – yếu tố đầu vào (trục
hoành) và lượng điện năng được sản xuất – yếu tố đầu ra (trục tung) trong 1 ngày. Phần
đậm nhất thể hiện xác suất phân bố nhiều nhất.
Trang thứ 4, ta đọc về các yếu tố gây tổn hao cho hệ thống. Đây là thông tin rất quan
trọng trong thiết kế hệ thống. Nó chỉ ra hệ thống thực tế mà chúng ta thiết kế sẽ bị tổn
thất ở những phần nào và tổn thất bao nhiêu. Dựa vào kết quả này mà ta có những
điều chỉnh trong thiết kế hệ thống. Một số tổn hao không đến từ thiết kế hệ thống mà
đến từ môi trường (bức xạ, nhiệt độ,…) hoặc thiết bị (tấm PV, inverter, dây cáp AC,
dây cáp DC,...). Dựa vào đó, ta có những sự lựa chọn thiết bị phù hợp. Mong muốn
của giai đoạn thiết kế là giảm các chỉ số trong hình sau đến mức tối thiểu có thể, qua
đó nâng cao hiệu suất chung của hệ thống.
Hình 5.11:Các yếu tố gây tổn hao cho hệ thống
Tổn thất do hiện tượng mismatch trong 1 tấm PV và giữa các tấm PV với nhau
(Mismatch loss, modules and strings)
Tổn thất trong quá trình vận hành của inverter ( Inverter loss during operation)
[2] Tổng công ty Điện lực Miền Trung (EVNCPC): Hướng dẫn sử dụng phần mềm mô
phỏng hệ thống điện mặt trời PVsyst 6.7.8 (Phần 1: Tạo site)
https://cpc.vn/vi-vn/Tin-tuc-su-kien/Tin-tuc-chi-tiet/articleId/24749