Professional Documents
Culture Documents
Chất tạo ngọt tổng hợp
Chất tạo ngọt tổng hợp
Chất tạo ngọt tổng hợp là những phụ gia thực phẩm tạo vị ngọt rất đậm. Trung
bình, chúng có độ ngọt gấp hàng trăm lần so với đường. Do đó, chất ngọt nhân
tạo có thể được sử dụng ở lượng rất nhỏ trong thức ăn và đồ uống.
Chất thay thế đường là gì?
Chất thay thế đường là các chất được sử dụng thay cho đường (ví dụ như
đường sucrose hay còn gọi là đường mía, đường fructose từ trái cây, đường
glucose, mạch nha, mật ong…) hoặc dẫn xuất rượu từ đường (như mannitol,
sorbitol, xylitol) để tạo vị ngọt trong thực phẩm và dược phẩm. Chất thay thế
đường còn được gọi là chất tạo ngọt nhân tạo, chất ngọt không có dinh dưỡng
(nonnutritive sweetener-NNS), hoặc chất tạo ngọt không sinh năng lượng
(noncaloric sweetener).
Tất cả các loại phụ gia thực phẩm, bao gồm chất ngọt nhân tạo, đã được kiểm
tra độ an toàn trước khi dùng cho thực phẩm. Điều này bao gồm việc đánh giá,
xem liệu có bất kỳ tác động có hại nào từ chất phụ gia đến người tiêu dùng hay
không. Và các nhà khoa học phải tính toán đến tất cả các mức tiêu thụ một
người có thể sử dụng.
CÁC CHẤT LÀM NGỌT NHÂN TẠO PHỔ BIẾN:
1. Aspartame (E951) ngọt gấp đường mía 220 lần.
Aspartame là một chất làm ngọt nhân tạo không chứa đường saccharide được
sử dụng như một chất thay thế đường trong một số thực phẩm và đồ uống. Ở
Liên minh Châu Âu, nó được viết tắt là E951. Aspartame là một este methyl của
acid aspartic / phenylalanine dipeptide.
Tính chất:
- Độ ngọt: Aspartame ngọt gấp 180 – 200 lần đường Saccharose. Vị ngọt bắt
đầu chậm hơn nhưng hậu vị thì lâu hơn so với đường. Nếu kết hợp giữa
Acesulfame và Aspartame thì cho ra vị ngot gần giống với đường
- Độ hòa tan: tan hạn chế trong nước, một lít nước ở 200C có thể hòa tan
được 60g Aspartame, ít tan trong ethanol
- Tính ổn định: Không chịu được nhiệt, sẽ bị suy giảm vị ngọt và có thể phân
hủy thành các axit amin cấu thành kể cả trong điều kiện pH cao. Giống như
nhiều peptide khác, aspartame có thể thủy phân (phân hủy) thành các amino
acid cấu thành trong điều kiện nhiệt độ cao hoặc độ pH cao. Điều này làm cho
aspartame không được ưa chuộng như một chất làm ngọt làm bánh, và dễ bị
phân hủy trong các sản phẩm chứa một độ pH cao, như yêu cầu cho một thời
hạn sử dụng dài. Có thể cải thiện sự ổn định của aspartame khi được nung nóng
đến một mức độ nào đó bằng cách bọc nó trong chất béo hoặc maltodextrin. Sự
ổn định khi hoà tan trong nước phụ thuộc rất nhiều vào độ pH. Ở nhiệt độ
phòng, nó ổn định nhất ở pH 4.3, thời gian bán hủy của nó gần 300 ngày. Tuy
nhiên, ở pH 7 thời gian bán hủy của nó chỉ là một vài ngày. Hầu hết các loại
nước giải khát có pH từ 3 đến 5, trong đó aspartame ổn định một cách hợp lý.
Trong các sản phẩm có thể cần thời hạn sử dụng lâu hơn, chẳng hạn như xi-rô
cho nước giải khát, aspartame đôi khi được pha trộn với chất làm ngọt ổn định
hơn, chẳng hạn như saccharin hoặc acesulfam K.
Ứng dụng:
- Đồ uống có sữa, có hương liệu hoặc lên men (ví dụ: sữa sô cô la, sữa cacao,
bia trứng, sữa chua uống, sữa đặc): 600 mg/kg).
Lưu ý: Một lưu ý khi sử dụng chất tạo ngọt E954 đó là nó có hậu vị hơi đắng
cùng với mùi kim loại khi sử dụng ở nồng độ cao. Do đó, Saccharin thường
được sử dụng kết hợp với các loại chất tạo ngọt khác như aspartame với nồng
độ thấp để hỗ trợ khắc phục nhược điểm này.
Ứng dụng:
- Saccharin được sử dụng để làm ngọt các sản phẩm như đồ uống, kẹo, bánh
quy và thuốc.
- Saccharin ổn định trong môi trường axit. Do đó nó có thể được sử dụng trong
các loại đồ uống có vị chua như nước cam, nước chanh, nước trái cây hỗn hợp
- Saccharin là một chất bền nhiệt, tức là nó không dễ bị thay đổi hoặc phá hủy
bởi nhiệt. Ở nhiệt độ cao, chất tạo ngọt Saccharin vẫn giữ được độ ngọt vốn có.
Điều này chính là lý do tại sao Saccharin có nhiều trong các loại bánh nướng
như bánh mì, bánh quy.
Tính chất:
Ứng dụng:
- Không cung cấp năng lượng cho cơ thể nên được sử dụng cho người ăn
kiêng.
- Đường ACK Acesulfame K chịu nhiệt tốt nên được dùng để nấu nướng.
Nên dùng kết hợp với đường kính trắng khi nướng bánh, hoặc trong các sản
phẩm có yêu cầu bảo quản lâu dài.
- Đường ACK Acesulfame K sử dụng như chất làm ngọt trong dược phẩm
đặc biệt là thuốc nhai và dung dịch.
- Được ứng dụng nhiều trong thực phẩm, thực phẩm chức năng và nước giải
khát.
- Cụ thể trong các loại thực phẩm: kẹo cao su, món tráng miệng, đồ uống có
cồn, xirô, kẹo, nước sốt, và sữa chua…
Tỷ lệ sử dụng : theo quyết định số 3742 /2001/QĐ-BYT ngày 31 tháng 8 năm
2001 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Hòa tan Đường ACK hoặc cho trực tiếp vào sản phẩm
Ứng dụng:
- Được sử dụng như một chất giữ ẩm và tạo độ nhớt, tạo bóng, kiểm soát hiện
tượng kết tinh đường mía.
- Không xảy ra phản ứng caramel hóa nên có thể cải thiện cảm quan của nước
trái cây.
- Thường được sử dụng trong công thức sản xuất kẹo để giảm chi phí.
- Độ nhớt của syrup Sorbitol hữu ích trong việc làm chậm kết tinh.
Trong công nghệ sản xuất bánh:
- Tăng khả năng chống chịu nhiệt cho bánh làm chậm xảy ra phản ứng caramen
để bánh khỏi bị cháy khi lớp ruột bên trong chưa chín tới.
- Giảm kết tinh vón cục tạo cấu trúc mềm xốp cho bánh.
- Tăng khả năng hút ẩm giúp bánh nướng không bị khô và nứt nẻ.
6. Isomalt (E953)
Đường isomalt là sản phẩm tự nhiên được chế biến hoàn toàn từ củ cải đường.
Tính chất:
- Có năng lượng thấp, vị ngọt tinh khiết như đường bình thường, và độ ngọt
chỉ chiếm 50-60% đường kính. Có hàm lượng calori thấp (240 kcal/100g) so với
đường mía thongo thường (370 kcal/100g).
- Đường isomalt có cấu trúc phân tử dài hơn và không được cơ thể người hấp
thu ngay trong dạ dày như đường mía, mà được hấp thụ rất chậm khi thức ăn
xuống tới ruột non nên không làm gia tăng hàm lượng đường huyết trong máu,
do vậy sẽ không làm tăng chỉ số đường huyết khi ăn so với ăn bánh kẹo thông
thường.
- Isomalt không làm thay đổi các công thức, cách làm của các nhà sản xuất
thực phẩ. Isomalt được sử dụng trong nhiều sản phẩm khác nhau như kẹo cứng,
kẹo mềm, kẹo cao su, các sản phẩm bọc đường, chocolate, bánh, mứt, kem, các
thức uống dạng bột…
- Việc sử dụng đường isomalt thay thế đường Saccharose trong nghiệp dược
phẩm với tỷ lệ 1:1 đã có từ lâu ở những nước như Mỹ, Pháp, Nhật Bản…
https://luankha.com/chat-tao-ngot-tong-hop/
https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/dinh-duong/chat-tao-
ngot-tong-hop-lieu-co-toan-cho-suc-khoe/
https://vi.wikipedia.org/wiki/Sucralose
https://www.thehinhvip.com/2019/10/sucralose-la-gi.html
https://luankha.com/duong-aspartame-1/
https://vi.wikipedia.org/wiki/Aspartame
https://vinhanphat.vn/blogs/news/duong-ack-acesulfame-k-phu-gia-tao-ngot
https://bfchem.vn/chat-tao-ngot-trong-thuc-pham
https://trunghungchem.net/chat-chong-dong-von-isomalt-e953/
https://members.wto.org/crnattachments/2020/TBT/VNM/20_0067_00_x.pdf
https://luankha.com/sorbitol/
https://tailieu.vn/docview/tailieu/2011/20111207/songthan175/
sua2_da_sua__8307.pdf
https://bfchem.vn/duong-saccharine
https://bfchem.vn/duong-sucralose
https://bfchem.vn/duong-aspartam
https://bfchem.vn/chat-tao-ngot-acesulfame-kali