Professional Documents
Culture Documents
Báo cáo kết quả kinh doanh năm 7 và chiến lược cho năm 8
Báo cáo kết quả kinh doanh năm 7 và chiến lược cho năm 8
1.2. Đối chuẩn hoạt động sản xuất và theo địa lý:
a) Đối chuẩn của AC Camera:
Đối chuẩn hoạt động lắp ráp/sản xuất
- Về Các thành phần và tính năng của máy ảnh, sản phẩm AC Camera của công ty
A tạo điểm nhấn khác biệt so với các công ty khác ở các thành phần cải tiến sản
phẩm (Product enhancements). Nhìn vào bảng số liệu, ta thấy các thành phần cải
tiến sản phẩm đều đạt chất lượng cao hơn mức trung bình so với thị trường. Trong
đó vỏ máy ảnh đặt chất lượng 10.00 trên mức trung bình, Tính năng chỉnh sửa/chia
sẻ và phụ kiện đi kèm đều có chất lượng đạt mức cao nhất lần lượt là 13.00 và
14.00. Các thành phần còn lại có chất lượng đều nằm trên mức trung bình so với
thị trường nhằm đảm bảo chất lượng ổn định cho Camera.
Tổng chi phí đầu tư cho các linh kiện và tính năng của AC Camera cũng đạt mức
trên trung bình so với tổng chi phí trên thị trường.
- Do năm 7 có sự bất ổn trong tỉ giá hối đoái, công ty A đã cắt giảm chi tiêu rất
nhiều cho chi phí R&D nhằm tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất. Kết quả cho thấy,
chi phí R&D của công ty A đặt mức dưới trung bình so với mức chi tiêu trung
bình trên thị trường là $16,000. Thấp hơn rất nhiều so với mức đầu tư cao nhất cho
R&D là $50,000 (chênh lệch $34,000). Chi tiêu tích lũy cũng chỉ đạt mức dưới
trung bình là $77,000.
- Về thống kê lực lượng lao động, tổng chi phí đền bù cho nhân công của công ty A
đạt mức dưới trung bình so với tổng chi phí trên thị trường là $24,355. Điều này
dẫn đến việc năng suất lao động đạt mức thấp nhất trên thị trường chỉ khoản 2,936.
Mặc dù chi phí nhân công có ở mức cao nhất là 34.71.
Tổng chi phí sản xuất/lắp ráp máy ảnh đạt mức dưới trung bình so với thị trường là
153.55, cho thấy công ty A đã thành công trong việc tiết kiệm chi phí hoạt động
cho năm 7.
Đối chuẩn hoạt động theo địa lý:
- Về chi phí vận chuyển, ta thấy chi phí vận chuyển của công ty năm 7 ở cả 4 thị
trường đều cao, trong đó thị trường Bắc Mỹ và Âu Phi có chi phí vận chuyển đạt
mức cao nhất so với thị trường, lần lượt là 6.00 và 15.36
- Về chi phí Marketing, nhằm giữ thị phần ổn định, công ty quyết định tăng chi phí
Marketing cho năm 7. Kết quả cho thấy, ở 4 thị trường đều có chi phí Marketing
đạt mức trên trung bình, riêng thị trường Mỹ Latin có chi phí Marketing đạt mức
cao nhất là 19.85
- Về lợi nhuận, ta thấy lợi nhuận hoạt động ở 4 thị trường đều đạt mức trên trung
bình chứng tỏ trong năm 7 công ty A đã cân bằng được các chi phí hoạt động và
giá cả cũng như giữ được thị phần ổn định. Riêng thị trường Mỹ Latin năm 7 bị
sụt giảm tỉ giá hối đoái nghiêm trọng, nên lợi nhuận hoạt động trung bình của cả
thị trường bị âm, nhưng công ty A vẫn cố gắng giữ được lợi nhuận dương, không
để bị âm.
- Về vấn đề bảo hành, do công ty A đầu tư chi phí R&D thấp nên ở cả 4 thị trường,
công ty A có tỉ lệ yêu cầu bảo hành khá cao, riêng ở 2 thị trường Bắc Mỹ và Châu
Á TBD, tỉ lệ yêu cầu bảo hành đạt mức tối đa lần lượt là 9.82 và 9.84. Tương tự
chi phí sửa chữa bảo hành cũng đạt mức cao nhất ở hai thị trường này.
Dựa vào Balance Sheet ta thấy được tổng nợ dài hạn của công ty (Avengers) nằm ở mức
cao so với các đối thủ.
Dựa vào bảng Selected Financial and Operating Statistics, ta thấy được:
→ Người cho vay sẽ cảm thấy ít rủi ro hơn vì cty có thể thanh toán tiền gốc và tiền lãi
khiến cho mức Rating được tăng lên.
- Tỉ lệ Interest Coverage Ratio nhìn chung đứng thứ nhất trong số 6 cty được
coi là rất tốt.
→ Đây là một mức an toàn giúp cho chủ nợ sẽ tin tưởng rằng lợi nhuận từ hoạt động của
cty đủ cao để trang trải hàng năm cho việc thanh toán lãi suất.
- Tỉ lệ Current Ratio của cty vào năm thứ 7 đứng thứ nhất.
→ Tính thanh khoản của công ty cũng được đánh giá cao.
- Ta thấy được rằng công ty Avengers đứng đầu trong ngành vào năm 7 với các chỉ
số đều đạt điểm cao nhất thị trường và chỉ số thay đổi với năm 6 tăng khá cao, có thể thấy
năm này công ty đã có bước tiến lớn, có sự chăm chút cho lần này. Điểm số Investor
Expectation ( Tiêu chuẩn của chủ đầu tư kỳ vọng ) đạt cao nhất với 114 điểm và điểm
này hơn công ty CamCo (hạng 2) 2 điểm và hơn 52 điểm đối với công ty D (hạng 6). Kế
đó, điểm Best-In-Industry cũng đạt cao nhất với số điểm là 99, hơn công ty CamCo (đứng
hạng 2) 4 điểm và hơn công ty D (hạng 6) đến 49 điểm.
- Tiếp theo là xét đến 6 chỉ tiêu mà Glo-bus chấm điểm và xếp hạng cho từng công
ty, gồm có: doanh thu ròng (Net Sales Revenues), Earnings per Share (EPS), Return on
Equity (ROE), Giá cổ phiếu (Stock Price), Credit Rating và Image Rating.
Ta thấy được rằng, mặc dù công ty A (công ty Avengers) đứng hạng 1 trong năm nay
nhưng so với những công ty khác thì doanh thu ròng lại chỉ cao thứ 4 ở AC Camera và
thứ 2 ở UAV Drone:
- Với sản phẩm AC Camera, công ty A đạt $215,967, kém hơn công ty E là $31,890
(công ty có doanh thu ròng cho sản phẩm AC Camera cao nhất).
- Với sản phẩm UAV Drone, công ty A đạt $243,993, kém hơn công ty C là $,.701
(công ty có doanh thu ròng cho sản phẩm UAV Drone cao nhất).
Tổng doanh thu ròng cao thứ 3 trong năm 7 ($459,960). Đứng cao nhất về doanh
thu ròng là công ty E, công ty A thấp hơn công ty E là $24,760
- So với năm trước thì năm nay công ty A có chỉ số EPS tăng vọt, tăng $0,92/cổ
phiếu. Xét về năm 7 công ty A đạt hạng nhất trong năm 7, đạt $2,36/cổ phiếu, hơn công
ty đứng thứ 2 (công ty C) là $0.07 và hơn công ty đứng cuối (công ty D) là $1,59. Xét về
trung bình 2 năm, công ty A đứng thứ 2 trong ngành, đạt $1,90/cổ phiếu, kém hơn công
ty đứng đầu là công ty C với $0,,11/cổ phiếu. Ngoài ra, chính nhờ bước đột phá này mà
điểm I.E và B-I-I trong năm 7 đạt cao nhất, trong đó điểm I.E đạt 22, còn điểm B-I-I
được 20 điểm.
- Chỉ số ROE của công ty A năm thứ 7 đạt được là 29,2%, là mức cao nhất của
ngành 7 trong năm này. Có thể thấy được bước tiến lớn của công ty khi độ chênh lệch
giữa chỉ số ROE năm 6 và năm 7 là tăng hơn 6.8%.
- Khi so sánh với các công ty khác cùng ngành, công ty A hơn công ty C (có ROE
cao thứ 2) là 2,1%, cao hơn công ty D (ROE thấp nhất) là 14,9%. Trung bình chỉ số ROE
2 năm cho thấy rằng công ty A đứng thứ 3 (26,1%). Nhờ công ty có bước tiến lớn và chỉ
số ROE cao nhất mà trong năm này, điểm I.E và B-I-I cũng đạt lớn nhất, trong đó điểm I-
E đạt 24 và bằng với công ty C, điểm B-I-I đạt 20 điểm.
- Giá cổ phiếu cũng là một thước đo không kém phần quan trọng trong đánh giá
công ty của Glo-bus. Nhìn vào số liệu của năm 7 so với năm 6 cho thấy rằng, công ty A
thực sự bước nhảy vọt khi giá cổ phiếu năm này của công ty đứng cao nhất, đạt $69,25/cổ
phiếu, năm 7 cao hơn là $38,07, cao gấp gần 2 lần so với năm trước đó.
- So sánh với những công ty khác, công ty A đứng nhất, sau đó đến công ty C với
cách biệt là $4,33/cổ phiếu, đứng thứ 3 là công ty F với cách biệt là $20,13/cổ phiếu và
đứng cuối là công ty D, chênh lệch so với công ty A là $61,19/cổ phiếu.
Xếp hạng tín dụng của công ty A trong năm 7 đạt hạng A, đây là một mức khá tốt và có
thể thấy rằng mức này hiện tại đang là cao nhất ngành từ trước đến giờ. So với năm trước
đạt A- thì năm nay công ty đã tăng xếp hạng tín dụng lên 1 bậc. Còn khi so với những
công ty khác, thấy rằng các công ty A đồng hạng A với công ty F và còn lại đạt hạng A-
và B.
Nhờ vào chiến lược đẩy mạnh mảng Marketing, trong năm 7 này, xếp hạng hình ảnh của
công ty đã tăng 15 điểm so với năm trước và cũng là số điểm cao nhất. Vì năm 6 công ty
đứng thấp nhất dẫn đến xếp hạng hình ảnh trung bình 3 năm (năm 5 đến năm 7) đứng thứ
3 (73 điểm). Thế nhưng, điểm I.E và B-I-I của công ty chỉ đạt cao nhất với I.E đạt 21
điểm và B-I-I đạt 20 điểm trong năm này.
*Đánh giá năng lực của công ty:
Công ty Avengers trong năm này đã có bước nhảy vọt rất tốt, mặc dù vẫn chưa là hoàn
hảo nhưng công ty đã rất cố gắng và đạt được hạng 1 trong năm 7. Từ một công ty đứng
hạng 2 nhưng với điểm số cách biệt hạng 1, công ty đã và đang cố gắng rất nhiều để đưa
ra những quyết định đúng đắn chỉ trong một khoảng thời gian chưa đến một tuần. Có thể
thấy rằng, công ty đang dần dần xác định hướng đi của mình, xác định chiến lược rõ ràng,
nghiên cứu kĩ bước đi của đối thủ và tình hình cạnh tranh.
2. Báo cáo và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh năm thứ 7
2.1. Phân tích chiến lược năm 7
Cải tiến sản phẩm - Vỏ máy ảnh (Camera Housing): tăng lên $10
(Product => Tăng P/Q rating, tăng Earnings Per Share.
Enhancements) - Khả năng chỉnh sửa/ chia sẻ (Editing/ Sharing
Capabilities): tăng lên $13 => Tăng P/Q rating,
Earnings Per Share, Return on Equity, tổng chi
phí sản xuất một đơn vị sản phẩm.
- Phụ kiện đi kèm (Included Accessories): tăng
lên $14 => Tăng P/Q rating, Earnings Per Share,
Return on Equity, tổng chi phí sản xuất một đơn
vị sản phẩm.
Mục tiêu:
- Vấn đề cải thiện chất lượng và nâng cao chức năng của thiết bị giúp để thu hút
khách hàng trong các khu vực thị trường.
- Gia tăng chỉ số P/Q rating, vì chỉ số đóng vai trò quan trọng trong quá trình thẩm
định cho một quy trình nào đó trước khi áp dụng vào điều kiện sản xuất hằng ngày.
- Đáp ứng đạt/ gần đạt kì vọng của các nhà đầu tư.
Nă AC Camera
m7
- Kích thước cảm ứng hình ảnh và màn hình LCD năm thứ 7 đều đạt (3.96) nằm ở
mức điểm thấp.
- Chất lượng hình ảnh chỉ đạt mức trung bình (7.92).
- Chế độ ảnh có mức điểm (8.91), cao nhất trong số các công ty đối thủ cùng năm.
- Vỏ máy ảnh ở năm thứ 7 được thay đổi nên đạt mức trung bình-cao (10.00) so
với (11.00).
- Công ty Avengers đầu tư nhiều vào chức năng chỉnh sửa / chia sẻ ảnh, đạt
(13.00) cao nhất trong các công ty cạnh tranh.
- Phụ kiện đi kèm vẫn đạt mức điểm cao nhất là (14.00).
- Các tính năng hiệu suất bổ sung của máy ảnh có mức điểm trung bình-cao (8.82)
so với điểm chuẩn của ngành đề ra.
- Chi phí R&D năm thứ 7 tương đối thấp ($16.000/per unit), nằm giữa điểm chuẩn
thấp và trung bình.
- Tổng chi phí của các thành phần và tính năng máy ảnh đạt mức trung bình trong
ngành (70.57) và tổng chi phí sản xuất / lắp ráp máy ảnh đạt (153.55) nằm giữa
mức thấp và trung bình (130.37 – 160.46).
- Chỉ tiêu P/Q giữ mức ở cao (4.6) so với các công ty cạnh tranh.
- Đạt được các mục tiêu trước đó cho năm thứ 7 như nâng cao chất lượng sản
phẩm (đa phần đạt mức điểm chuẩn từ trung bình tới cao), đáp ứng nhu cầu khách
hàng, gia tăng P/Q và vượt mức kì vọng của các nhà đầu tư, …
UAV Drone
- Camera tích hợp có mức điểm trung bình-thấp (172.89), so với điểm chuẩn
ngành đề ra.
- GPS/Wifi/Bluetooth nằm ở mức điểm thấp nhất (50.00).
- Bộ pin giữ mức điểm cao hơn một chút (125.00) so với điểm chuẩn trung bình
(119.06).
- Hiệu suất roto/bộ điều khiển bay, kết cấu khung thân và cảm biến chứng ngại vật
đạt mức điểm nằm giửa mức thấp và trung bình.
- Thiết bị ổn định máy ảnh thì đạt mức thấp nhất là 18.00.
- Các tính năng hiệu suất bổ sung với mức điểm (90.00) cao nhất so với điểm
chuẩn ngành đề ra.
- Chi phí R&D năm thứ 7 thấp nhất ($12.000/per unit) so với các công ty đối thủ.
- Tổng chi phí của các thành phần và tính năng máy bay không người lái là
(557.90) nhỉnh hơn mức điểm thấp trong ngành (537.72) và tổng chi phí sản xuất /
lắp ráp máy bay không người lái đạt mức điểm thấp nhất ngành (817.72).
- Chỉ tiêu P/Q giữ mức trung bình (4.7) so với các công ty cạnh tranh.
Chiến lược kinh doanh của công ty chủ yếu chú ý vào AC Camera hơn UAV Drone nên
công ty đưa ra mức P/Q từ 4.5* trong năm 7, tuy nhiên công ty quyết định giữ giá giống
nhau ở các khu vực là $234 cho 2 thị trường tiềm năng là Châu Âu và Bắc Mĩ, riêng 2 thị
trường là Châu Á có giá bán là $233 còn Mĩ La Tinh do vấn đề về tỷ giá hối đoái tiêu cực
dẫn tới lợi nhuận thấp nên công ty đưa ra mức giá $260 nhằm giảm thiểu mức thiệt hại
lợi nhuận và thay đổi những chỉ số khác để điều chỉnh theo một số yếu tố ngoài tác động
như công ty sẽ thể hiện rõ với các khía cạnh khác sau.
Khá hạn chế và tùy thuộc vào doanh thu của từng thị trường, cụ thể ngân sách lần lượt tại
bốn thị trường như sau: 2491, 1900, 1274 và 850$ nhằm đảm bảo lợi nhuận mà vẫn thu
hút sự quan tâm của các nhà bán lẻ.
- Ngân sách quảng cáo
Công ty đầu tư khá nhiều vào mảng tiếp thị quảng cáo ở cả 4 thị trường nhưng cũng có
sự chênh lệch nhất định giữa 4 khu vực, cụ thể là:
Thị trường Bắc Mĩ được công ty chú trọng hơn với $4300 phần lớn nguyên do bởi chi
phí vận chuyển thấp chiếm ưu thế nhiều, vì vậy, công ty quyết định tăng cường tiếp thị
và quảng cáo sẽ kích cầu nhiều hơn các thị trường khác.
Thị trường Châu Âu với tiền vận chuyển thấp thứ hai nói chung chi phí giao hàng cũng
còn cao, không tiềm năng như Bắc Mĩ và đăc biệt sự sụt giảm tiêu cực nhưng không
nhiều trong tỷ giá hối đoái nên công ty giảm tiền tiếp thị xuống một ít là 3917$.
Thị trường Châu Á – Thái Bình Dương với nhược điểm tiền vận chuyển cao nên chi
phí quảng cáo dành cho thị trường này giảm còn 2040$.
Công ty tạm thời xếp khu vực Mỹ La tinh ở vị trí ít tiềm năng đầu tư nhất do có chi
phí vận chuyển cao nhất với $1089 khi khu vực này ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận.
o Tương tự với chi phí quảng cáo, thiết kế Website công ty cũng ưu tiên theo thứ tự trên
nhằm chuẩn bị cho chiến lược năm tới dành cho các thị trường tiềm năng này tăng mức
tiếp thị sản phẩm tới công chúng, khách hàng.
o Công ty quyết định đưa ra mức chiết khấu từ 17% trong 13 tuần trong năm 7 ở Bắc Mỹ,
15% trong 9 tuần ở châu Âu và châu Phi và 14% trong 9 tuần ở Châu Á – Thái Bình
Dương vì khu vực này rất nhạy cảm với các khuyến mãi nói chung và 20% trong 1 tuần
ở Mỹ La Tinh.
o Công ty đưa ra mức thời hạn bảo hành nhằm thu hút khách hàng là 180 ngày ở Bắc Mỹ
và Châu Á vì công ty ưu tiên thị trường Bắc Mỹ và Châu Á đầy tiềm năng và 120 ngày
ở Châu Âu còn lại 90 ngày ở Mĩ La Tinh.
b. UAV Drone
- Giá bán trung bình cho nhà bán lẻ
Chiến lược kinh doanh của công ty chủ yếu chú ý vào AC Camera hơn UAV Drone nên
công ty đưa ra mức P/Q từ 4.8* trong năm 7, công ty quyết định giá $1430 ở khu vực Bắc
Mĩ và $1425 ở Châu Âu-Châu Phi và khu vực Châu Á – Thái Bình Dương và Mỹ La
Tinh là $1415, chênh lệch khoảng 10$.
Công ty giảm chiết khấu cho bên thứ 3 năm 6 là 12% nhằm giúp sản phẩm ở đây phổ
biến hơn.
Công ty đầu tư khá nhiều vào mảng tiếp thị quảng cáo ở cả 4 thị trường (thấp hơn so với
AC Camera) và cũng có sự chênh lệch nhất định giữa 4 khu vực, cụ thể lần lượt là $1889
ở Bắc Mỹ, $1601 ở Châu Âu-châu Phi, $1012 ở Châu Á – Thái Bình Dương và thấp nhất
$550 ở Mỹ La Tinh. Có sự khác biệt về Bắc Mỹ và Châu Âu so với Camera vì công ty
không muốn có khoảng cách rõ về cả hai mẫu sản phẩm ở những khu vực tiềm năng.
o Tương tự với chi phí quảng cáo, thiết kế Website công ty cũng ưu tiên theo thứ tự
trên, chú ý nhất là Bắc Mỹ, thứ hai là Châu Âu , lần lượt sau đó là Châu Á và Thái
Bình Dương và cuối cùng là Mỹ La Tinh .
o Công ty gần thay đổi rất nhiều trong chính sách hỗ trợ nhằm tăng mức tiếp cận sản
phẩm tới khách hàng và các thị trường tiềm năng ưu tiên thị trường Bắc Mỹ.
Năm 7 công ty A quyết định chính sách lương thưởng phù hợp hơn sau khi nhìn nhận từ
kết quả năm trước. Dưới đây là bảng quyết định về chính sách lương thưởng, đền bù của
công ty:
- Trong năm 7, công ty tiến hành theo đúng chiến lược đã đưa ra trước đó. Công ty
đã chi quá nhiều cho nhân sự trong năm 6 nên việc cứ tiếp tục cùng mức lương
thưởng đó là rất tốn kém trong năm 7 này. Vì vậy, công ty giảm mạnh các chính
sách lương thưởng nhân công lắp đặt sản phẩm ACC trong năm nay; song, vẫn giữ
đáp ứng đủ lượng cầu dự kiến cho sản phẩm. Công ty điều chỉnh chính sách lương
thưởng, đền bù, cụ thể như sau:
o Bên cạnh đó, so với lượng cầu dự kiến thì những quyết định trên đã đủ đáp ứng
được lượng nhân công nên năm nay công ty quyết định không mở thêm trạm sản
xuất. Ngoài ra, công ty cũng tạm thời không thực hiện nâng cấp Robot.
- Ngược lại với sản phẩm ACC, chính sách lương thưởng cho nhân công lắp đặt sản
phẩm UAV năm nay được tăng ngoài dự kiến. Bởi mức tăng chính sách lương
thưởng của sản phẩm này trong năm nay có nhiều lợi thế, thuận lợi nên công ty đã
đưa ra những quyết định tối ưu nhất, cụ thể như:
o Best Practices/ Productivity Improvement Training: giữ nguyên mức $1000/ PAT
o Với những quyết định trên, công ty đã đủ đáp ứng lượng cầu dự kiến của sản phẩm
nên công ty đã quyết định không mở thêm trạm cho năm nay. Bên cạnh đó, công
ty tạm thời cũng chưa nâng cấp Robot.
Báo cáo kết quả hoạt động năm thứ 7 của phòng Nhân sự:
Theo bảng kiểm chuẩn ở mục Thống kê lực lượng lao động (Workforce Statistics), thấy
rằng:
- Tổng đền bù nhân công Tổng đền bù nhân công (Total Compensation): công ty A
đạt mức giữa mức thấp nhất và mức trung bình, là $24.355/nhân viên.
- Năng suất (Productivity): công ty A đạt mức thấp nhất, đạt 2.936/PAT mỗi năm.
- Chi phí nhân công (Labor Cost): đạt cao nhất là $34,71/đơn vị lắp ráp.
Kết luận: Chính sách lương thưởng, đền bù đối với nhân công lắp ráp sản phẩm này bị
hạn chế hơn. Tuy nhiên, chi phí nhân công của công ty lại cao nhất ngành mà năng suất
thì lại thấp nhất. Để lý giải cho vì sao mức nhân công cao nhất ngành mà năng suất lại
thấp nhất ngành; đó là vì công ty đã tăng thời gian bảo hành lên cho sản phẩm, cũng như
số lượng model của sản phẩm nhiều-đây cũng là những chiến lược Marketing mà công ty
đã đề ra trước đó. Vì thế, năng suất của nhân công lắp ráp sản phẩm ACC mới thấp như
vậy.
Dựa vào bảng kiểm chuẩn sản phẩm UAV, ở mục Thống kê lực lượng lao động
(Workforce Statistics) cho thấy rằng:
- Tổng đền bù nhân công Tổng đền bù nhân công (Total Compensation): công ty A
đạt mức cao nhất ngành 7, là $28.537/nhân viên.
- Năng suất (Productivity): công ty A đạt khá cao ở giữa mức cao nhất và mức trung
bình, đạt 1.692/PAT mỗi năm.
- Chi phí nhân công (Labor Cost): ở mức khá thấp, giữa khoảng thấp nhất và trung
bình đạt $57.94/đơn vị lắp ráp.
Kết luận: Nhìn chung, năm nay công ty đưa ra những chính sách thưởng, đền bù khá ưu
đãi, có thể thấy là cao nhất ngành 7. Hơn thế nữa, theo chiến lược Marketing, công ty có
tăng thời hạn bảo hành sản phẩm. Vì vậy, việc năng suất của nhân công đạt mức như trên
là khá tốt so với kì vọng của công ty. Bên cạnh đó, chi phí nhân công thì ở mức không
quá cao.
Nhìn vào biểu đồ, chính sách đền bù nhân công của công ty A so với năm trước có nhiều
biến đổi:
- Đối với ACC: đạt $24.355/PAT, kém hơn năm trước là $2.973/PAT, còn so với
năm 5 thì cũng thấp hơn $645/PAT.
- Đối với UAV: đạt $28.537/PAT, cao hơn năm 6 là $2.263/PAT, cao hơn năm 5 là
$3.537/PAT.
Biểu đồ năng suất lắp ráp PAT trong 15 năm của công ty A.
Dựa vào biểu đồ trên, năng suất lắp ráp PAT trong năm 7 so với năm trước không có
nhiều biến đổi quá nhiều:
- Đối với ACC: năm nay công ty đạt năng suất là $2.936/công nhân, kém hơn năm 6
là $329/công nhân.
- Đối với UAV: năm nay công ty đạt năng suất là $1.692/công nhân, kém hơn năm
6 là $93/công nhân.
Theo biểu đồ trên, thật đáng mừng khi chi phí nhân công chỉ chênh lệch đôi chút so với
năm 6, thậm chí ở sản phẩm UAV thì thấy có giảm xuống khá nhiều, cụ thể như:
- Đối với ACC: năm nay công ty đạt chi phí nhân công là $34,71/đơn vị sản phẩm,
cao hơn năm 6 $0,58/đơn vị sản phẩm.
- Đối với UAV: năm nay công ty đạt chi phí nhân công là $57,94/đơn vị sản phẩm,
thấp hơn $9,51/đơn vị sản phẩm.
Dựa vào bảng Selected Financial and Operating Statistics, ta thấy được:
Các yếu tố ảnh hưởng đến Credit Rating:
- Cty A có Debt: Equity là 51:49 nghĩa là tổng tài sản của công ty được hình thành dựa
trên 51% nợ và 49% từ cổ đông là một chỉ số tốt.
→ Người cho vay sẽ cảm thấy ít rủi ro hơn vì cty có thể thanh toán tiền gốc và tiền lãi
khiến cho mức Rating được tăng lên.
Tuy nhiên với các đối thủ năm nay có D/E khả quan (so với năm 6) thì năm 7 tỷ lệ D/E
của công ty A chưa thực sự bứt phá.
- Tỉ lệ Interest Coverage Ratio trong năm 7 đã vượt lên đứng đầu trong số 6 công ty, một
bước tiến so với năm 6.
→ Là dấu hiệu tốt giúp cho chủ nợ sẽ tin tưởng rằng lợi nhuận từ hoạt động của công ty
đủ cao để trang trải hàng năm cho việc thanh toán lãi suất.
- Tỉ lệ Current Ratio của cty vào năm thứ 7 ở mức cao so với trung bình và đạt mức cao
nhất so với các đối thủ là 2.33.
→ Tính thanh khoản của cty được đánh giá cao, chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh
nghiệp ngày càng được tin tưởng.
Nhìn vào bảng trên ta thấy được kết thúc năm thứ 6 công ty đã thu được các con số mang
tính tích cực như Net Profit là $45,696 và Earning Per Share tăng từ $1.44 (Year 6) lên
$2.36 (Year 7) cho thấy công ty hoạt động hiệu quả và có thu lại lợi nhuận.
2.2 Phân tích kết quả kinh doanh của công ty A năm 7
Giá sản phẩm của 1 vài công ty đối với AC Camera nằm trên mức giá trung bình của
ngành, những công ty còn lại nằm dưới mức trung bình và đối với sản phẩm UAV Drone
cũng như vậy.
2.2.1. AC Camera Market
A B C D E F Giá trung bình
Bảng giá AC Camera của các công ty trong ngành ở 4 thị trường
Ở thị trường North America và thị trường Europe - Africa, các công ty đa phần tăng giá
so với cùng kỳ năm trước, chỉ có công ty C là giảm giá so với cùng kỳ năm trước (giảm
4$). Ở thị trường Asia – Pacific, công ty C vẫn giữ nguyên giá, các công ty còn lại đa
phần tăng giá nhẹ so với cùng kỳ năm trước. Ở thị trường Latin America, tất cả các công
ty đều tăng giá so với cùng kỳ năm trước và có giá trung bình cao nhất trong 4 thị
trường.
2.2.2. UAV Drone Market
A B C D E F Giá trung
bình
Bảng giá UAV Drone của các công ty trong ngành ở 4 thị trường
Ở North America và thị trường Europe - America, chỉ có công ty C giữ nguyên giá so với
cùng kỳ năm trước (1,390$) và công ty F hạ giá so với cùng kỳ năm trước (giảm 300$).
Còn các công ty khác đều tăng giá lên, trong đó công ty D tăng mức giá lên rất cao. Ở
khu vực Asia Pacific, chỉ có công ty C giữ nguyên giá so với cùng kỳ năm trước, các
công ty còn lại được tăng mức giá và công ty F có mức giá cao nhất. Ở thị trường Latin
America, tất cả các công ty đều tăng giá so với cùng kỳ năm trước, công ty D và công ty
B tăng lên với mức giá rất cao.
2.2.3. Chất lượng sản phẩm
● AC Camera:
● Chất lượng thấp: công ty C (3.7 stars)
● Chất lượng trung bình: công ty A (4.5 stars), công ty B (4.0 stars), công ty D (4.6
stars), công ty E (4.5 stars), công ty F (4.4 stars)
● UAV Drone:
● Chất lượng trung bình: Công ty A (4.8 stars), công ty C (4.4 stars), công ty E (4.5
stars)
● Chất lượng trung bình – cao: công ty B và công ty D (6.0 stars), công ty F (5.4
stars)
Chú thích:
1: Thấp nhất
6: Cao nhất
Công ty A B C D E F
Loại chi phí
Thứ hạng 3 4 5 2 6 1
So với năm trước, tổng chi phí hoạt động của năm thứ 7 là 385,090$. Công ty đã bắt
tay vào thực hiện chiến lược mới.
Kết luận: Có thể thấy, hiện tại Công ty A đang cạnh tranh trực tiếp với Công ty C ở
mức chi phí thấp và cả hai công ty đều chú trọng vào sản phẩm AC Camera nhiều
hơn.
Công ty A B C D E F
Thị trường
Thứ hạng 4 3 1 6 2 5
Công ty A B C D E F
Thị trường
Thứ hạng 1 4 3 5 2 5
● AC Camera
Đối với sản phẩm AC Camera, công ty A và công ty D sử dụng chiến lược giá tầm cao
với mức giá cao hơn mức giá trung bình, công ty B, C, E, F sử dụng chiến lược giá tầm
thấp với mức giá thấp nhất thuộc coong ty F (225).
Đối với chất lượng sản phẩm, các công ty sử dụng chất lượng trung bình 4.3 sao, thấp
nhất là công ty C (3.7 sao) và cao nhất là công ty D (4.6 sao).
Về hình ảnh thương hiệu, các công ty sử dụng mức chi phí khác với trung bình là 69.
Công ty C đàu tư vào hình ảnh thương hiệu cao nhất, công ty A đầu tư thấp nhất.
Đa số các công ty đều sử dụng chiến lược giống nhau về số lượng mẫu mã (3 mẫu), riêng
công ty B có số lượng mẫu mã cao nhất là 4 mẫu.
Trung bình tất cả các công ty có 21 chuỗi bán lẻ nhiều cửa hàng, công ty B, C, E có nhiều
chuỗi bán lẻ nhất. Về các nhà bán lẻ trực tuyến, trung bình giữa các công ty là 43 nhà bán
lẻ, công ty B, C có số lượng nhà bán lẻ trực tuyến cao nhất. Số lượng các doanh nghiệp
bán lẻ địa phương trung bình của các công ty là 1,329, công ty E dẫn đầu số lượng doanh
nghiệp bán lẻ địa phương.
Mức giá trung bình mà các công ty lựa chọn hỗ trợ nhà bán lẻ là 4.88 cho mỗi đơn vị sản
phẩm. Chỉ có 3 công ty là công ty A, công ty E và công ty F hỗ trợ cho các nhà bán lẻ cao
hơn mức giá trung bình
Các chiến lược marketing của các công ty sử dụng cũng khác nhau, trong đó công ty C
chi nhiều chi phí cho marketing nhất
Trung bình số lượng camera này các công ty bán được là 156, công ty C bán được số
lượng cao nhất, công ty D bán được số lượng ít nhất. Do đó, thị phần của công ty C là cao
nhất 20.0 % và thị phần của công ty D là thấp nhất 11.4 %.
● UAV Drone
Về giá cả, công ty A, C và công ty E sử dụng mức giá tầm thấp và thấp nhất là công ty E
(1,273), các công ty còn lại sử dụng chiến lược giá tầm cao và cao nhất là công ty D
(2,600).
Trung bình các công ty giảm 13.7% cho các nhà bán lẻ trực tuyến, công ty D giảm với tỷ
lệ thấp nhất là 8 %
Về chất lượng sản phẩm, trung bình chất lượng sản phẩm là 5.2 sao ,một nửa số các công
ty (công ty A, C, E) sản xuất sản phẩm với chất lượng dưới mức trung bình, các công ty
còn lại B, D, F sản xuất sản phẩm với chất lượng cao.
Trung bình chi phí cho hình ảnh thương hiệu là 69. Công ty C tiếp tục đầu tư vào hình
ảnh nhiều nhất, công ty E, F đầu tư ít nhất.
Công ty A, công ty C sản xuất một mẫu sản phẩm, công ty B, D, E và công ty F sản xuất
hai mẫu.
Số lượng nhà bán lẻ trực tuyến trung bình của các công ty là 23. Số lượng nhà bán lẻ của
công ty B, E là nhiều nhất.
Các công ty sử dụng các chiến lược marketing khác nhau với các chi phí khác nhau.
Trong đó, công ty B sử dụng chi phí cao nhất.
Trung bình các công ty bảo hành sản phẩm là 115 ngày, công ty B, E, F có thời gian bảo
hành là lâu nhất (120 ngày), công ty D có thời gian bảo hành ngắn nhất (60 ngày).
Số lượng sản phẩm bán ra trung bình của các công ty là 16 sản phẩm, công ty A bán được
số lượng sản phẩm là cao nhất (23 sản phẩm) và công ty D bán được số lượng sản phẩm
là thấp nhất (8 sản phẩm). Do đó công ty C chiếm thị phần cao nhất tại thị trường này là
23.5 % và công ty A chiếm thị phần thấp nhất là 8.4%.
Kết luận: Ở thị trường Latin America, công ty C chiếm thị phần cao nhất với sản
phẩm Camera và công ty A chiếm thị phần cao nhất ở sản phẩm Drone.
● Công ty chiếm thị phần cao nhất ở sản phẩm AC Camera trên:
Thị trường North America: công ty C.
Thị trường Europe-America: công ty E.
Thị trường Asia-Pacific: công ty B.
Thị trường Latin America: công ty C.
● Công ty chiếm thị phần cao nhất ở sản phẩm UAV Drone trên:
Thị trường North America: công ty A.
Thị trường Europe-America: công ty A.
Thị trường Asia-Pacific: công ty E.
Thị trường Latin America: công ty A.
Giá bán trung bình cho nhà bán lẻ Do công ty đặt ra chỉ số P/Q của Camera tầm
trung nên ta không đưa Ra mức giá không
quá cao và không quá thấp.
Chính sách khuyến mãi khách Tăng khuyến mãi thị trường Bắc Mĩ-Châu Âu
hàng lên 20 % trong 5 tuần , đồng thời giảm khuyến
mãi các thị trường khác xuống 16 % trong 2
tuần nhằm thu hút khách hàng ở các thị
trường tiềm năng
Thời hạn bảo hành Thời hạn bảo hành tăng lên 180 ngày cho các
thị trường khó tính như Bắc Mỹ và Châu Âu
để đảm bảo chất lượng
Giá bán trung bình cho nhà bán lẻ Do tăng mức P/Q nên giá bán tăng lên.
Chiết khấu cho nhà bán lẻ trực tuyến Giữ chiết khấu ở mức 13% cho cả 3 khu
bên thứ 3 vực Bắc Mỹ,Châu Á TBD, Châu Âu.
Riêng Mỹ Latin giảm ở mức 12%.
Hiển thị sản phẩm trên trang web/ Tăng chi phí quảng cáo mạnh cho cả 4 khu
Quảng cáo trên công cụ tìm kiếm/ vực vì giá bán vẫn còn cao hơn so với đối
Ngân sách tuyển dụng và hỗ trợ nhà thủ. Tuy nhiên vẫn ưu tiên đầu tư mạnh
bán lẻ chất vào 2 thị trường chính là Bắc Mỹ và
Âu-Phi.
Thời hạn bảo hành Tăng thời hạn bảo hành lên 180 ngày cho
cả 2 thị trường Bắc Mỹ và Châu Âu , riêng
các thị trường còn lại là 120 ngày nhằm
tăng sức cạnh tranh.