Professional Documents
Culture Documents
He Thong Boi Tron - Nhom 2
He Thong Boi Tron - Nhom 2
He Thong Boi Tron - Nhom 2
HCM
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Đề tài:
1
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học vừa qua, dưới sự giảng dạy tận tình và chu đáo của quý thầy cô
trong trường Đại Học Bách Khoa nói chung, Khoa Kỹ Thuật Giao Thông nói
riêng đã giúp cho chúng em tiếp thu và lĩnh hội được những kiến thức cơ bản nhất
và cần thiết về ngành kỹ thuật ô tô. Từ những kiến thức cơ bản đến việc vận dụng
thực tế trên mô hình, những kỹ luật và quy định trong trường sẽ giúp chúng em
hoàn thành tốt môn đồ án chuyên nghành và đặc biệt hơn nữa chúng sẽ hổ trợ và là
hành trang quí báu để chúng em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin. Nhóm
chúng em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô Khoa Kỹ Thuật Giao Thông đã
tạo điền kiện thuận lợi để chúng em hoàn thành tốt đề tài. Xin chân thành cảm ơn
Thầy Đinh Quốc Trí và thầy Chu Việt Khoa đã tận tâm chỉ dạy, hướng dẫn và
theo dõi chúng em trong khoảng thời gian làm đồ án. Để không phụ lòng Thầy Cô,
sau khi chúng em ra trường sẽ cố gắng vận dụng kiến thức mà quý Thầy Cô đã
truyền đạt để làm việc thật tốt. Nêu cao tinh thần tự giác, tính kỹ luật và hơn nữa là
tinh thần ham học hỏi, trao dồi kỹ năng nâng cao tay nghề để xứng đáng là sinh
viên trường Đại Học Bách Khoa.
2
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, khoa học kỹ thuật của nước ta đang phát triển rất mạnh mang lại nhiều
lợi ít to lớn cho đời sống của nhân dân cũng như hòa nhập với sự phát triển chung
của đất nước trong khu vực và trên thế giới. Nhà nước đã đẩy mạnh sự phát triển
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, một trong những chỉ tiêu đặt ra hàng đầu
hiện nay là nghành công nghệ kỹ thuật ô tô. Mạng lưới giao thông phát triển nhanh,
phương tiện đi lại bằng ô tô ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong sự phát triển
chung của toàn xã hội về vấn đề giải quyết việc làm và nhu cầu đi lại. Trong quá
trình học tập tại trường Đại Học Bách Khoa TP.HCM , chúng em được trang bị
những kiến thức cơ bản về ngành kỹ thuật ô tô. Mặc dù còn một thời gian nữa
chúng em mới ra trường nhưng khi nhận đồ án về chuyên đề mình học, tập thể
chúng em cảm thấy rất vui. Qua việc làm đồ án sẽ trang bị thêm và củng cố những
kiến thức của chúng em đã được học để giúp chúng em hoàn thiện bản thân hơn khi
sau này ra trường đóng góp nhiều hơn trong việc phát triển ngành kỹ thuật ô tô
nước nhà và giúp cho đất nước có bước tiến vững chắc để sánh vai cùng các nước
trong khu vực.
Chúng em nhận được đề tài “Lắp đặt – nghiên cứu cấu tạo – sửa chửa hệ thống
bôi trơn trên động cơ Toyota 3A”. Đây là đề tài rất bổ ích và thiết thực giúp chúng
em áp dụng song song giữa lý thuyết trên lớp và thực hành xưởng và là nền tảng
quan trọng để em hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp. Được sự chỉ đạo của Khoa Kỹ
Thuật Giao Thông, sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của Thầy Đinh Quốc Trí và
Thầy Chu Việt Khoa như các Thầy Cô trong bộ môn đã tạo điều kiện cho chúng
em hoàn thành tốt đồ án này. Vì thời gian có hạn và kiến thức còn hạn chế nên
trong quá trình làm đồ án không tránh khỏi những thiếu sót, do vậy rất mong nhận
được sự chỉ bảo của các Thầy Cô để đồ án tốt nghiệp trở nên hoàn thiện hơn.
3
CHƯƠNG MỞ ĐẦU: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1. Lý do chọn đề tài.
Ngành công nghiệp ô tô không chỉ giữ một vị trí quan trọng trong việc thúc đẩy nền
kinh tế quốc dân phát triển thông qua đáp ứng nhu cầu giao thông vận tải, góp phần
phát triển sản xuất và kinh doanh thương mại mà còn là một ngành kinh tế mang lại
lợi nhuận rất cao nhờ sản xuất ra những sản phẩm có giá trị vượt trội. Sớm nhận
thức được tầm quan trọng của ngành công nghiệp này, các nước phát triển như Mỹ,
Nhật Bản, Anh, Pháp, Đức, Hàn Quốc,...đã rất chú trọng phát triển ngành công nghiệp
ô tô của riêng mình trong quá trình công nghiệp hoá để phục vụ không chỉ nhu cầu
trong nước mà còn xuất khẩu sang các thị trường khác.
Những chiếc ô tô đang ngày càng trở nên quen thuộc trong cuộc sống hiện đại ngày
này, trở thành một trong những phương tiện đi lại chính của con người. Để có thể
tạo nên một chiếc ô tô hoàn thiện yêu cầu rất nhiều công nghệ khác nhau như cơ
khí, điện, điện tử kết hợp lại. Những chiếc ô tô ngày này cũng đã khác xa so với
những chiếc xe của thế kỷ trước, với rất nhiều cải tiến về công nghệ từ động cơ,
nhiên liệu, hệ thống điều khiển...
Đặc biệt hệ thống bôi trơn có những cải tiến mạnh mẽ chẳng hạn như các động cơ
ban đầu sử dụng công nghệ bôi trơn kiểu ngâm nhúng và vung tát dầu sang công
nghệ phun tưới và phun áp lực. Thời gian bảo dưỡng định kì dầu bôi trơn tăng lên,
đồng thời cải thiện hiệu suất và tăng tuổi thọ động cơ. Vì đóng vai trò quan trọng
trong hoạt động của động cơ, nên việc tìm ra các hư hỏng của hệ thống bôi trơn là
cần thiết.
Đề tài “Nghiên cứu cấu tạo – Sửa chữa hệ thống bôi trơn trên động cơ Toyota
3A” có ý nghĩa quan trọng trong việc hướng dẫn sinh viên hiểu được nguyên lý hoạt
động, hư hỏng và kiểm tra khắc phục các hư hỏng.
Một động cơ hoạt động đạt hiệu quả cao, chính là nhờ sự hỗ trợ và làm việc tốt của
các hệ thống như: cơ cấu trục khuỷu-thanh truyền và cơ cấu phân phối khí, hệ thống
nhiên liệu, hệ thống bôi trơn, hệ thống khởi động, hệ thống làm mát…. Vì vậy công
4
suất, sức bền, tuổi thọ, hiệu suất làm việc của động cơ phụ thuộc rất lớn vào sự làm
việc của các hệ thống này.
+ Nắm vững các kiến thức về hệ thống bôi trơn trên động cơ TOYOTA 3A
+ Khảo sát hệ thống bôi trơn trên động cơ TOYOTA 3A, và phương pháp kiểm tra
sửa chữa
+ Biết được những chi tiết cấu tạo trong động cơ TOYOTA 3A.
+ Vận dụng các kiến thức đã học để làm nổ máy động cơ TOYOTA 3A
- Với mục đích trên đề tài này có ý nghĩa rất lớn đối với sinh viên ngành Cơ Khí
Động Lực chúng ta.
- Thông qua việc làm đề tài này đã góp phần cho sinh viên chúng em tổng hợp lại
các kiến thức đã được học và thực tập, giúp cho sinh viên chúng em cách nghiên
cứu, làm việc một cách độc lập. Từ đó, tạo điều kiện thuận lợi cho công việc sau
này của người kỹ sư tương lai.
3. Phương pháp nghiên cứu.
- Tìm hiểu các tài liệu trên mạng, các giáo trình.
- Sự hướng dẫn của các thầy trong khoa cơ khí động lực
- Phân công nhiệm vụ của từng thành viên trong nhóm để
cùng nghiên cứu đề tài.
5
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
6
I. GIỚI THIỆU VỀ ĐỘNG CƠ TOYOTA 3A:
1.2 Số liệu
ban đầu
Kiểu động cơ Động cơ xăng
Phương pháp bôi trơn Bôi trơn cưỡng bức
Phương pháp làm mát Làm mát bằng nước
Số xy-lanh i=4
Công suất của động cơ Ne = 52 kW
Momen xoắn động cơ Me = 108 Nm
Tỷ số nén ε = 9:1
Hệ số dư lượng không khí =3
Đường kính xy lanh D = 77.5 mm
Hành trình piston S = 77 mm
Số kỳ T=4
II. NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN: (thiết kê hệ thống bôi trơn của động cơ Toyota 3A)
- Thể hiện được tầm quan trọng của hệ thống bôi trơn trong động cơ 3A
- Tính các thông số cần thiết của hệ thống bôi trơn trơn
- Trình bày được các bản vẽ sơ đồ nguyên lý, bản vẽ lắp, các bản vẽ chi tiết
+ Ưu điểm: Cấu tạo đơn giản, dễ bảo trì sữa chữa, giá thành thấp
+ Nhược điểm: Hiệu quả không cao, phải pha theo tỉ lệ nhất định giữa nhiên liệu và
dầu bôi trơn, hao dầu bôi trơn, ô nhiễm môi trường,
- Dầu bôi trơn chứa trong cacte (1) được bơm dầu (2) hút qua lọc thô (3), sau đó
dầu bôi trơn được bơm (2) đưa vào bầu lọc tinh (7) để lọc sạch các cận bẩn có kích
thước nhỏ. Sau khi được lọc sạch dầu bôi trơn được đẩy vào đường dầu chính (9),
trên đường dầu chính (9) chia thành hai nhánh dầu, nhánh thứ nhất đưa dầu đi bôi
trơn các cổ trục khuỷu (10), chốt khuỷu, thanh truyền (11), piston (12) và thành xy
lanh. Để bôi trơn được piston (12) và thành xy lanh trên đầu to thanh truyền người
ta khoan lỗ dầu, khi piston (12) đi lên điểm chết trên, lỗ dầu trên đầu to thanh
truyền trùng với lỗ dầu trên chốt khuỷu, với áp suất nhất định, dầu sẽ được phun lên
để bôi trơn piston – thành xy lanh, chốt piston.
- Nhánh thứ hai đưa dầu đi bôi trơn trục cam (15) và các chi tiết của cơ cấu phối khí
như cò mổ (14), xupap (13). Sau khi hoàn thành bôi trơn, dầu bôi trơn thoát ra từ
khe hở lắp ghép của các chi tiết và rơi xuống cacte. Còn trên cơ cấu phối khí người
ta bố trí hai lỗ dầu dọc theo thân máy để đưa dầu về cacte (1).
- Trong trường hợp bầu lọc tinh (7) bị tắc nghẽn để đảm bảo dầu được cung cấp liên
tục trong suốt quá trình động cơ làm việc người ta bố trí van một chiều (6). Khi bầu
lọc tinh bị tắc nghẽn, áp suất đường dầu từ bơm dầu (2) đến bầu lọc tinh (7) cao, lúc
này áp suất tăng cao thắng được lực lò xo. Van một chiều (6) sẽ mở, lúc này dầu
bôi trơn từ bơm (2) đi trực tiếp vào đường dầu chính (9) mà không cần qua bầu lọc
tinh (7).
- Khi máy hoạt động ở tốc độ vòng quay lớn, bơm dầu (2) quay nhanh hơn và bơm
một lượng dầu lớn vào hệ thống, lúc này hệ thống tiêu thụ không kịp lượng dầu
được cấp sẽ làm cho áp suất tăng lên hoặc khi đường dầu bị tắc nghẽn cũng làm áp
suất dầu trong hệ thống tăng lên. Việc này gây nặng máy, thủng lọc, làm hỏng các
gioăng làm kín, cản trở chuyển động của các chi tiết dẫn đến bị tổn hao công suất.
- Để tránh trường hợp này người ta bố trí một van an toàn (4), van này có nhiệm vụ
duy trì áp suất trong hệ thống ở mức ổn định (2.5 – 4 Kg/cm2). Khi áp suất dầu
tăng cao, lực dầu thắng được lực lò xo trên van, dầu sẽ đẩy piston van đi xuống và
mở đường dầu hồi về cacte (1). Khi áp suất dầu giảm xuống lúc này lực dầu không
thắng được lực lò xo, piston van sẽ đóng lại ngăn không cho dầu hồi về cacte (1).
IV. THIẾT KẾ BỐ TRÍ CHUNG.
Hình 1.3.Sơ đồ bố trí chung hệ thống bôi trơn cưỡng bức sử dụng cacte ướt trên
Toyota 3A
V. TÍNH TOÁN SỨC BỀN CÁC CHI TIẾT CỦA HỆ THỐNG BÔI TRƠN.
1. Yêu cầu trong tính toán hệ thống bôi trơn
1.1 Nhiệt độ của dầu bôi trơn
Như chúng ta đã biết, ngoài công dụng làm trơn các bể mặt ma sát để giảm tổn thất
ma sát trong quá trình động cơ làm việc, dầu bôi trơn còn có một tác dụng khác rất
quan trong là làm mát các bể mặt này (đặt biệt là ổ trục). Dầu bôi trơn tải nhiệt
lượng do ma sát sinh ra khỏi các bể mặt, nhằm bảo đảm nhiệt độ làm việc bình
thường cho các bể mặt ma sát.
Trong quá trình tính toán để xác định nhiệt độ của dầu bôi trơn, cần phải đảm bảo
những yêu cầu sau:
- Nhiệt lượng của động cơ truyền cho dầu bôi trơn phải cân bằng với nhiệt lượng do
két làm mát dầu tắn ra ngoài.
- Chênh lệch nhiệt độ của dẫu trong két làm mát thường chọn bằng chênh lệch nhiệt
độ của đầu khi vào và khi ra khỏi động cơ. Nhiệt độ trung bình của dầu bôi trơn
trong két thường vào khoảng (75 + 85)°C. Nhiệt độ trung bình của không khí qua
két làm mát dâu trong điểu kiện làm việc nặng có thể chọn bằng 45°C.
Lượng dầu bôi trơn phụ thuộc vào số ổ trục và tổng diện tích ma sát. Do dầu nhờn
còn có nhiệm vụ làm mát ổ trục nên có thể xác định lượng dầu nhờn qua ổ trục
bằng phương pháp tính toán nhiệt của ổ trượt. Sau đó tổng hợp lại để tìm lưu lượng
dâu nhờn cần cung cấp cho các mặt ma sát của động cơ. Mặc khác cũng có thể tính
lưu lượng đầu nhờn theo phương pháp tính cân bằng nhiệt động cơ. Vì nhiệt lượng
do đâu nhờn tải đi phụ thuộc rất nhiều vào trạng thái nhiệt của ổ trục, trạng thái
nhiệt và trạng thái công suất của động cơ.
Theo số liệu thực nghiệm, đối với các loại động cơ đốt trong hiện nay, nhiệt lượng
do dầu nhờn đem đi Qd thường chiếm khoảng 1,5 + 2% tổng nhiệt lượng đo nhiên
liệu cháy trong xylanh sinh ra. Vì vậy có thể xác đinh Qd như sau:
Nhiệt do nhiên liệu cháy sinh ra trong một giờ Qr xác định theo phương trình sau:
632 Ne
Qr = ηe
Khi xét đến tổn thất ma sát và tổn thất thủy động ηm = 0,85 ÷ 0,90 chọn ηm = 0,85
V b – lưu lượng lý thuyết của bơm dầu (l/h)
pⅆr và pⅆv – áp suất dầu ra và áp suất dầu vào bơm (Kg/Cm2)
Thể tích công tác Đường kính lõi lọc Chiều cao lõi lọc
Vh (l) d (mm) h (mm)
4 trở lên 116 204
1,5-4 116 126
Dưới 1,5 88 135
Bảng kích thước lõi lọc
Tính kiểm nghiệm khả năng lọc thấm theo công thức
ΔP 1
V 1=CF = 0,015.23664 π . = 27,87 (l/ph)
η 40
trong đó V 1 – lưu lượng dầu qua bầu lọc (l/ph)
F – Diện tích thông qua lý thuyết tính theo công thức F= π . d . h
Δ P - độ chênh áp của bầu lọc (áp suất đầu vào và áp suất đầu ra
Δ P =p ⅆr − p ⅆv (Kg/Cm2)
VI. CÁC DẠNG HƯ HỎNG THƯỜNG GĂP VÀ BẢO DƯỠNG, SỮA CHỮA.
1. Các dạng hư hỏng thường gặp.
- Dầu không đủ, mức dầu thấp.
- Dầu quá nhiều, mức dầu cao.
- Dầu quá loãng.
- Dầu bôi trơn bị bẩn, dầu có màu đen, trong dầu có nhiều mạt kim loại.
- Dưới động cơ có vết dầu.
- Bánh răng bơm dần bị kêu.
- Nhiệt độ dầu quá cao.
- Áp suất dầu giảm.
- Áp suất dầu tăng.
2. Phương pháp sửa chữa.
Những hư hỏng thông thường của hệ thống bôi trơn là dầu bôi trơn ít quá hoặc
nhiều quá, dầu bị loãng, bẩn và bị rò, áp suất không đủ. Cụ thể về hiện tượng và
nguyên nhân và phương pháp khắc phục như sau:
Dầu không đủ, mức dầu thấp.
- Nguyên nhân của hiện tượng này là do rót thêm dầu không đủ, bị rò dầu hoặc
động cơ làm việc có dầu bôi trơn từ cacte sục lên buồng cháy do khe hở giữa xéc
măng và xy lanh lớn. Nếu xảy ra trường hợp này, trước hết phải kiểm tra xem có
chỗ nào bị rò không, kiểm tra bugi có đóng muội than nhiều không. Nếu không có
hiện tượng trên thì do dầu bôi trơn không đủ. Cần bổ sung thêm dầu bôi trơn vào
cacte đến mức quy định và sửa chữa những chỗ rò dầu.
- Nếu dầu bôi trơn sục lên buồng cháy nhưng không nghiêm trọng thì động cơ có
thể tiếp tục hoạt động được. Nếu dầu sục lên buồng cháy nhiều thì phải thay xéc
măng.
Dầu quá nhiều, mức dầu quá cao.
- Nếu dầu trong cacte quá nhiều, khi động cơ hoạt động trong động cốc tiếng dầu
tung toé tương đối lớn. Động cơ quay yếu, ống giảm thanh xả ra khói khói màu xam
xám. Nguyên nhan do dầu trong cacte quá nhiều hoặc màng bơm xăng bị rách, xăng
chảy xuống cacte.
- Cách phán đoán: Rút thước thăm dầu bôi trơn ra để kiểm tra xem trên thước có
giọt nước hay không và trong dầu có mùi xăng không, khi cần thiết thì tháo một
phần dầu dưới cacte ra xem có nước động hay không.
- Phương pháp xử lý: Nếu do dầu quá nhiều thì xả bớt dầu ra. Nếu có nước lẫn
hoặc xăng trong dầu thì phải xác định được chỗ rò để sửa chữa, sau đó thay dầu mới
đúng chủng loại do nhà chế tạo quy định.
Dầu quá loãng.
- Dầu bị loãng nguyên nhân do sử dụng dầu bôi trơn không phù hợp với thời tiết,
ví dụ mùa hè dùng dầu mùa đông. Màng bơm xăng bị rách, đai ốc thanh kéo màng
bơm bị lỏng, xăng chảy xuống cacte. Cần dùng thước để kiểm tra mức dầu. Dùng
ngón tay trỏ và ngón tay cái thấm một ít dầu để kiểm tra độ nhớt, nếu dầu còn tốt thì
thì khi tách hai ngón tay ra, giữa hai ngón tay phải có những sợi dầu dài 2 – 3 mm,
nếu không quá loãng, đồng thời kiểm tra trong dầu bôi trơn có mùi xăng không.
- Cách xử lý: Thay dầu bôi trơn mới theo đúng loại phụ hợp với mùa hoặc sửa
chữa những chỗ bị rò của bơm xăng.
Dầu bôi trơn bị bẩn, dầu có màu đen, trong dầu có mạt kim loại.
- Dầu bị bẩn do một số nguyên nhân sau: Dùng dầu không sạch hoặc nắp đậy ống
dầu không kín làm cho cát bụi rơi vào cacte, dẫn đến các chi tiết máy bị mài mòn
rơi mạt kim loại xuống cacte. Bụi và hơi nước lọt xuống cacte qua hệ thống thông
gió cacte rồi đóng thành cặn, sản phẩm cháy có mang muội than và các tạp chất
khác qua khe hở giữa xéc măng và xy lanh lọt xuống cacte hoặc dầu trong cacte bị
ôxy hoá tạo thành tạp chất. Ngoài ra, một số phụ gia cho thêm vào dầu bôi trơn có
thể làm cho dầu đổi màu.
- Trong trường hợp này, cần rút thước thăm dầu để xem dầu dính vào thước dầu
để xác định dầu có bị đen không, đồng thời dùng ngón tay để vê dầu xem có mạt
kim loại không. Nếu không có mạt kim loại và những tạp chất khác mà dầu bị đen
thì vẫn có thể dùng được.
- Phương pháp xử lý: Rửa sạch hệ thống bôi trơn và thay dầu bôi trơn mới.
Ở dưới động cơ có vết dầu.
- Nguyên nhân hiện tượng này là do bulông xả cặn dưới đáy cacte hoặc bulông
đầu nối ống dẫn bị lỏng, ống dầu bị nứt hoặc tấm đệm lót bị rách, phớt dầu bị hỏng
(sử dụng quá lâu hoặc lắp không đúng).
- Cách kiểm tra: Lau sạch vết dầu rồi cho động cơ hoạt động, quan sát để kiểm
tra xem dầu bôi trơn bị rò chỗ nào. Nếu rò ở chỗ phớt dầu phía trước hoặc phía sau
động cơ thì phớt dầu bị hỏng. Nếu dầu bị rò xung quanh cacte là do đệm lót cacte bị
hỏng. Nếu rò ở ở mặt lắp ghép giữa bơm xăng với thân máy thì do tấm đệm lót bị
hỏng hoặc bu lông bị lỏng. Nếu rò ở chỗ đầu nối ống dầu là do đầu nối bị lỏng hoặc
do miệng côn đầu nối bị hỏng.
- Phương pháp xử lý: Nếu phớt dầu hoặc đệm lót bị hỏng thì phải tháo ra và thay
mới. Nếu bu lông hoặc đầu nối ống dầu bị lỏng thì xiết chặt lại, nếu ống dầu bị nứt
hoặc miệng côn bị hỏng thì sửa chữa hoặc thay mới.
Bánh răng bơm dầu bị kêu.
- Nguyên nhân: Dầu bị bẩn, có nhiều mạt kim loại trong dầu làm cho bánh răng
bị mòn hoặc do bơm dùng quá lâu.
- Cách kiểm tra sửa chữa: Khi động cơ ở nhiệt độ bình thường, kiểm tra áp suất
dầu ở đồng hồ áp suất, dùng ống nghe đặt bên bơm dầu hoặc chỗ gần đó, đồng thời
tăng tốc độ của động cơ, lắng nghe có tiếng kêu đặc biệt hay không (tiếng kêu đều
đều là bình thường), nếu có tiếng kêu khác thường thì phải tháo bơm dầu để kiểm
tra sửa chữa.
- Rửa hệ thống bôi trơn: Nếu trong khi xả dầu, thấy hệ thống bôi trơn bị cáu bẩn
như dầu đen và có nhiều tạp chất cơ học thì phải rửa hệ thống. Muốn vậy, ta đổ dầu
rửa công nghiệp vào cacte tới vạch dưới của thước đo dầu, khởi động động cơ và
cho chạy chậm 2 - 3 phút, sau đó mở nút xả để tháo hết dầu rửa. Sau đó vặn chặt nút
xả và đổ dầu mới vào cacte qua miệng ống đổ dầu đúng số lượng quy định của nhà
chế tạo. Khởi động động cơ, hâm nóng động cơ đến nhiệt độ bình thường rồi tắt
máy sau khoảng 3 - 5 phút sau đó kiểm tra mức dầu trong cacte.
- Làm sạch đường dầu bôi trơn của động cơ.
- Bơm dầu khi phát hiện có tiếng kêu, bị mòn và không giữ được áp suất thì tiến
hành tháo bơm ra kiểm tra sửa chữa.
- Các đồng hồ báo áp suất và nhiệt độ nếu bị hư thì thay thế
- Chú ý: Hệ thống bôi trơn làm việc tốt khi mới khởi động áp suất tăng cao. Khi
nhiệt độ động cơ bình thường áp suất chỉ báo ở vùng xanh hoặc khi động cơ chạy
không tải áp suất không nhỏ hơn 0.5 Kg/cm2.
KẾT LUẬN
Sau quá trình thực hiện đề tài ‘‘Lắp đặt – nghiên cứu cấu tạo – sửa chữa hệ thống
bôi trơn và hệ thống đánh lửa trên động cơ Toyota 3A’’. Chúng em đã nhận ra
được và rút ra nhiều kế quả tích cực. Học hỏi được nhiều kiến thức mới, nâng
cao tầm hiểu biết về nhiều mặt. Và đặc biệt rút ra được nhiều bài học đáng quá
trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu :
- Khảo sát và bảo dưỡng các hệ thống trên động cơ Toyota 3A.
- Nắm bắt được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của động cơ.
- Nắm bắt được cấu tạo, các hư hỏng thường gặp, nguyên lý vận hành của các hệ
thống trên động cơ.
- Củng cố thêm cho hệ thống kiến thức về những bệnh thường xảy ra với các hệ
thống khởi động, đánh lửa, làm mát gây ra cho động cơ khó hoạt động hoặc hoạt
động không hiệu quả.
Bên cạnh những kết quả đạt được, chúng em cũng gặp phải nhiều khó khăn trong
quá trình nghiên cứu và thực hiện :
- Tinh thần tự giác, tính tự chủ trong quá trình làm việc còn chưa cao.
- Thiếu tinh thần làm việc nhóm nên vẫn còn nhiều sai xót.
- Phân bố công việc không đồng đều nên kết quả mang lại chưa thực sự tốt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] .TS Dương Việt Dũng – Giáo trình kết cấu động cơ đốt trong.
[2]. CĐ Kỹ Thuật Cao Thắng – Giáo trình cấu tạo động cơ đốt trong.
[3]. CĐ Kỹ Thuật Cao Thắng – Giáo trình hệ thống điện điện tử ô tô.
[4]. CĐ Kỹ Thuật Cao Thắng – Thực tập động cơ xăng.
[5]. CĐ Kỹ Thuật Cao Thắng – Cấu tạo ô tô.
[6]. https://news.oto-hui.com/
[7]. https://tailieuoto.vn/
[8]. https://vi.wikipedia.org/