Bài Giảng Thanh Tra Đất Đai 2021

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 224

TRƯỜNG ĐH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI


========= o0o ==========

BÀI GIẢNG

THANH TRA ĐẤT ĐAI


VÀ XÂY DỰNG

Biên soạn: Tập thể giảng viên khoa QLĐĐ

Hà Nội, tháng 7 năm 2021


MỤC LỤC

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THANH TRA .................................. 1


1.1 Một số vấn đề chung về thanh tra, thanh tra đất đai ...........................................1
1.1.1 Khái niệm, vị trí, vai trò của công tác thanh tra .....................................................1
1.1.2 Mục đích và nguyên tắc của hoạt động thanh tra ...................................................5
1.1.3 Quy trình thanh tra................................................................................................ 11
1.2 Thanh tra nhà nước............................................................................................... 23
1.2.1 Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra nhà nước ............................. 23
1.2.2 Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra được giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành .........................................................................................34
1.2.3 Thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra ................................................................ 40
1.2.4. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra.........................................................41
1.2.5 Hoạt động Thanh tra Nhà nước ............................................................................42
1.3 Thanh tra nhân dân............................................................................................... 51
1.3.1 Cơ cấu tổ chức của thanh tra nhân dân .................................................................51
1.3.2 Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra nhân dân ......................................................52
1.3.3 Hoạt động của ban thanh tra nhân dân .................................................................53
CHƯƠNG 2: THANH TRA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI, XÂY DỰNG, NHÀ Ở VÀ SỬ
DỤNG ĐẤT ĐAI, NHÀ Ở TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG ..........................56
2.1. Thanh tra việc quản lý nhà nước về đất đai, xây dựng, nhà ở .........................56
2.1.1. Mục đích, yêu cầu................................................................................................ 57
2.1.2. Thanh tra, kiểm tra việc quản lý nhà nước về đất đai, xây dựng và nhà ở ..........57
2.2 Thanh tra, kiểm tra thực hiện pháp luật của người sử dụng đất, người hoạt
động xây dựng, người sở hữu, sử dụng nhà ở ...........................................................89
2.2.1 Mục đích, yêu cầu.................................................................................................89
2.2.2 Nội dung thanh tra ................................................................................................ 89
CHƯƠNG 3. XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI, XÂY DỰNG, NHÀ Ở 98
3.1. Xử lý đối với người quản lý vi phạm pháp luật đất đai ....................................98
3.1.1 Nguyên tắc xử lý, hành vi vi phạm, hình thức và biện pháp xử lý.......................98
3.1.2 Thẩm quyền xử lý kỷ luật, trình tự xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất .........104
3.2. Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai ...........................................109
3.2.1. Hình thức và mức xử phạt .................................................................................109
3.2.2. Nguyên tắc và thời hiệu xử phạt ........................................................................149
3.2.3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về đất đai .........................................153
3.2.4. Thủ tục xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, xây dựng nhà ở ......156
Chương 4: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI,
NHÀ Ở ........................................................................................................................ 166
4.1 Giải quyết tranh chấp đất đai, nhà ở .................................................................166
4.1.1 Một số vấn đề chung về giải quyết tranh chấp đất đai, nhà ở ............................166
4.1.2 Hòa giải tranh chấp đất đai, nhà ở ......................................................................176
4.1.3 Trình tự giải quyết tranh chấp đất đai ................................................................185
4.2 Giải quyết khiếu nại về đất đai, nhà ở ...............................................................189
4.2.1 Một số vấn đề chung về khiếu nại ......................................................................189
4.2.2 Giải quyết khiếu nại về đất đai, nhà ở ................................................................196
4.3 Giải quyết tố cáo về đất đai, nhà ở .....................................................................205
4.3.1 Một số vấn đề chung về tố cáo ...........................................................................205
4.3.2 Giải quyết tố cáo về đất đai, nhà ở .....................................................................209
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THANH TRA

1.1 Một số vấn đề chung về thanh tra, thanh tra đất đai
1.1.1 Khái niệm, vị trí, vai trò của công tác thanh tra
1.1.1.1 Khái niệm thanh tra
Trong giai đoạn hiện nay vấn đề củng cố và tăng cường pháp chế xã hội chủ
nghĩa ở nước ta đang là vấn đề cấp thiết để nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước,
với mục tiêu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, là nhà nước của dân, do
dân và vì dân.
Thanh tra là yêu cầu tất yếu trong quản lý Nhà nước, đặc biệt là rất cần thiết đối
với một nhà nước pháp quyền. Đối với nước ta hiện nay, thanh tra phục vụ trực tiếp
yêu cầu quản lý hành chính nhà nước và là một chức năng của cơ quan hành pháp.
Thanh tra theo từ điển tiếng việt là hoạt động “điều tra, xem xét để làm rõ sự
việc”.
Hay thanh tra là xem xét một cách khách quan việc chấp hành các quy định của
của pháp luật, đảm bảo cho các quy định đó được thực hiện và thực hiện đúng. Thanh
tra chỉ được thực hiện khi có hoạt động quản lý xã hội nói chung và hoạt động quản lý
nhà nước nói riêng.
Đối với mỗi nhà nước, thanh tra giữ vai trò như một biện pháp quan trọng để
đảm bảo pháp chế và kỷ luạt Nhà nước. Đây là một chức năng thiết yếu của quản lý
Nhà nước. Hoạt động thanh tra nhằm mục đích xem xét việc thực hiện các quy phạm
pháp luật và đảm bảo cho các quy định đó được thực hiện và thực hiện đúng đồng thời
tìm ra nguyên nhân và đề ra biện pháp khắc phục.
Hoạt động quản lý Nhà nước, quản lý xã hội diễn ra trên mọi mặt của đời sống
xã hội. Đây là một hoạt động hết sức phức tạp nên sai phạm luôn có thể sảy ra. Để
ngăn chặn các sai phạm và giảm bớt tác hại của nó, góp phần ổn định các quan hệ xã
hội trong đó có quan hệ đất đai đồng thời xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi
phạm các quy định của pháp luật thì hoạt động thanh tra là hết sức cần thiết. Đây là
trách nhiệm của các cơ quan nhà nước xuất phát từ chức năng quản lý của Nhà nước.

1
1.1.1.2 Hình thức thanh tra
Thanh tra có hai hình thức song song cùng tồn tại là: Thanh tra nhà nước và
thanh tra nhân dân. Sự phân định hình thức thanh tra này được thiết lập trên cơ sở chủ
thể của hoạt động thanh tra.
a. Thanh tra nhà nước:
Thanh tra nhà nước là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục
do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự quản
lý theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật Thanh tra và các quy
định khác của pháp luật. Thanh tra nhà nước bao gồm hai loại hình hoạt động là thanh
tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.
Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Đối tượng của thanh tra hành chính là cơ
quan hành chính và công chức nhà nước. Mục tiêu của thanh tra hành chính là nâng
cao chất lượng phục vụ nhân dân của cơ quan hành chính và đội ngũ công chức
Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành
pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc
ngành, lĩnh vực đó. Đối tượng của thanh tra chuyên ngành là công dân, doanh nghiệp.
Mục tiêu của thanh tra chuyên ngành là đảm bảo cho các quy định của pháp luật nhất
là các quy định chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý chuyên ngành được chấp hành
nghiêm túc.
Thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành thực hiện hoạt động theo 2 loại
hình cơ bản là thanh tra theo chương trình, kế hoạch và thanh tra đột xuất. Thanh tra
theo chương trình, kế hoạch là hình thức thanh tra được tiến hành theo chương trình,
kế hoạch đã được phê duyệt. Đây là hoạt động thanh tra được tiến hành thường xuyên
có tính chất chủ động để phục vụ yêu cầu quản lý.
Về chủ thể của họat động thanh tra nhà nước: đó là cơ quan quản lý nhà nước.
Thanh tra là chức năng thiết yếu của cơ quản quản lý nahf nước, là công cụ quan trọng
của quản lý nhà nước. Hoạt động đó có thể là do thủ trưởng cơ quan quản lý quyết

2
định hoặc do một loại cơ quan nằm trong hệ thống cơ quan quản lý nhà nước tiến
hành, đó là các cơ quan thanh tra nhà nước.
Về đối tượng của hoạt động thanh tra nhà nước: Đó là các cơ quan, tổ chức, cá
nhân chịu sự quản lý. Như vậy đối tượng của thanh tra là rất rộng ứng theo đối tượng
của quản lý. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nào chịu sự quản lý thì đều có thể là đối tượng
thanh tra.
Về nội dung thanh tra: Đó là xem xét, đánh giá, xử lý việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn. Như vậy, nội dung thanh tra là khá toàn diện, nó bao
gồm từ việc xem xét làm rõ hoạt động hay hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân; đánh
giá những hoạt động, hành vi đó xem đúng hay không đúng, phù hợp hay không phù
hợp để từ đó đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời bảo đảm hiệu quả, hiệu quả của công
tác quản lý. Toàn bộ việc xem xét, đánh giá, xử lý đó đều căn cứ vào chuẩn mực là
chính sách, pháp luật của nhà nước.
Về hình thức: Hoạt động thanh tra phải thực hiện theo trình tự, thủ tục, thẩm
quyền được quy định tại Luật Thanh tra và các quy định khác của pháp luật. Chỉ
những hoạt động đó mới được coi là hoạt động thanh tra nhà nước, có nghĩa là phải
đmả bảo đúng chủ thể, nội dung, đối tượng và phương thức tiến hành thanh tra theo
quy định của pháp luật.
b. Thanh tra nhân dân
Thanh tra nhân dân là hình thức giám sát của nhân dân thông qua Ban thanh tra
nhân dân đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo,
việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh
nghiệp nhà nước.
Thực chất hoạt động thanh tra nhân dân là hoạt động giám sát của quần chúng,
của người lao động ở cơ sở qua Ban thanh tra nhân dân. Vì vậy về cơ bản thanh tra
nhân dân không tiến hành thanh tra, kiểm tra như các tổ chức thanh tra nhà nước mà
chủ yếu là theo dõi việc thực hiện chính sách pháp luật để phát hiện vi phạm và kiến
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm rõ và xử lý.
Về chủ thể của hoạt động thanh tra nhân dân: Là ban thanh tra nhân dân, thanh
tra nhân dân là việc thực hiện quyền giám sát của nhân dân một cách có tổ chức thông
qua ban thanh tra nhân dân được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

3
Nội dung: là hoạt động giám sát của ban thanh tra nhân dân về việc thực hiện
chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và việc thực hiện quy chế dân
chủ ở cơ sở.
Đối tượng: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn, cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước.
1.1.1.3 Phân biệt thanh tra với một số hoạt động khác
* Kiểm tra
Theo từ điển tiếng việt, kiểm tra Là xem xét thực tế, thực chất để đánh giá nhận xét.
Kiểm tra chia thành 2 loại:
Kiểm tra mang tính chuyên môn, kỹ thuật: VD kiểm tra chất lượng sản phẩm,
kiểm tra an toàn thiết bị, kiểm tra vệ sinh môi trường, kiểm tra sức khỏe,…
Kiểm tra đối với con người hoặc tổ chức của con người trong hành vi, hoạt động:
VD kiểm tra của Nhà nước đối với hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
việc tuân thủ pháp luật, kiểm tra của các tổ chức xã hội với thành viên của tổ mình.
Về chủ thể: có thể là Nhà nước hoặc cũng có thể là một chủ thể phi Nhà nước.
Ví dụ: hoạt động kiểm tra của một tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội đối với
các thành viên của mình; Hoạt động kiểm tra trong nội bộ doanh nghiệp, trong đó
Giám đốc kiểm tra đối với các phòng, ban.
Khi con người biết lao động một cách có ý thức đã xuất hiện yêu cầu tất yếu.
Ăngghen đã nói: “ Mỗi hoạt động có ý thức, có tổ chức của con người đều chứa đựng
trong đó những yếu tố của kiểm tra” và “ Đối với mỗi con người tự nhiên, mỗi cộng
đồng nguyên thủy, kiểm tra được xem như là phương thức hành động để thực hiện
mục đích”.
Như vậy, kiểm tra xuất hiện trước thanh tra và xuất hiện trước khi có sự ra đời
của nhà nước. Có thể nói, kiểm tra sẽ tồn tại cùng với loài người. Khi Nhà nước tự tiêu
vong, thanh tra sẽ mất đi như đã nói ở trên, nhưng kiểm tra thì vẫn còn tồn tại cùng với
“ chức năng quản lý đơn thuần chăm lo đến lợi ích xã hội” như Ăngghen đã chỉ ra.
Giữa thanh tra và kiểm tra có sự giao thoa về chủ thể, đó là Nhà nước. Nhà nước tiến
hành cả hoạt động thanh tra và kiểm tra. Bởi vì, kiểm tra và thanh tra đều là một chức
năng chung của quản lý nhà nướclà hoạt động mang tính chất “ phản hồi” của chu
trình quản lý
* Giám sát

4
“Giám sát” được hiểu là “theo dõi và kiểm tra xem có thực hiện đúng những
điều đã quy định không”.
Giám sát luôn gắn với một chủ thể nhất định
Nhưng “ giám sát” thì không thể tự mình giám sát hoạt động của chính mình
Ai có quyền giám sát ? Ai có quyền theo dõi giám sát ?
Giám sát luôn gắn với một đối tượng cụ thể: Giám sát ai? Giám sát cái gì?
Giám sát việc gì?
Như vậy, có thể nói: ở mức độ ý nghĩa chung nhất, giám sát và thanh tra đều
được tiến hành trên cơ sở các quyền và nghĩa vụ của chủ thể được thanh tra, giám sát
và đối tượng chịu sự thanh tra, giám sát. Tuy nhiên, chúng vẫn có điểm khác nhau cơ
bản là: trong khi thanh tra luôn luôn gắn liền với quản lý nhà nước, mang tính quyền
lực nhà nước thì giám sát có thể mang tính quyền lực nhà nước hoặc không mang tính
quyền lực nhà nước. Có hai loại giám sát:
- Giám sát mang tính quyền lực nhà nước: Đây là hoạt động giám sát đc tiến
hành bởi các chủ thể là các CQNN có thẩm quyền đối với một hay một số các hệ thống
CQNN theo những quy tắc nhất định về sự phân công quyền lực của CQNN
Ví dụ: QH giám sát CP, Toà án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối
cao; hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân đối với các cơ quan nhà nước ở địa
phương.
- Giám sát không mang tính quyền lực nhà nước: Là loại hình giám sát được
tiến hành bởi các chủ thể phi Nhà nước như hoạt động giám sát của Mặt trận tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên của mặt trận đối với bộ máy nhà nước và đội ngũ
cán bộ, công chức nhà nước; hay đơn giản chỉ là giám sát thi công một công trình.
1.1.2 Mục đích và nguyên tắc của hoạt động thanh tra
1.1.2.1 Mục đích của hoạt động thanh tra
Pháp luật về thanh tra phải thể hiện rõ mục đích của thanh tra theo tư tưởng của
Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Thanh tra là tai mắt của trên, là người bạn của dưới”. Điều 2
của Luật thanh tra năm 2010 quy định về mục đích của thanh tra như sau: "mục đích
thanh tra nhằm phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để
kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục; phòng ngừa,
phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực
hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu

5
lực, hiệu quả quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của cơ quan, tổ chức, cá nhân".
Như vậy hoạt động thanh tra có nhiều mục đích, có mục đích trực tiếp và mục
đích gián tiếp.
a. Mục đích trực tiếp của hoạt động thanh tra
- Phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật, giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân
thực hiện đúng quy định của pháp luật.
Thanh tra là hoạt động thường xuyên của cơ quan quản lý nhà nước nhằm đảm
bảo cho các quyết định quả lý nhà nước được chấp hành bảo đảm cho mọi hoạt động
của cơ quan, tổ chức, cá nhân tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật. Chính tính
chất hoạt động thường xuyên của hoạt động thanh tra đã có tác dụng phòng ngừa các
vi phạm pháp luật. Bởi vì các cuộc thanh tra thường chỉ rõ những sai phạm, lệch lạc
cần phải chấn chỉnh trong hoạt động của các đối tượng thanh tra, kể cả những việc
chưa xẩy ra nhưng đang có nguy cơ hoặc dấu hiệu của sự vi phạm. Hoạt động thanh
tra nhắc nhở các cơ quan, tổ chức và cá nhân thường xuyên cân nhắc, tự kiểm tra việc
làm của mình để tránh khỏi những vi phạm.
Hoạt động thanh tra cũng có tính chất răn đe đối với những người có ý định vi
phạm pháp luật. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “kiểm soát khéo bao nhiêu khuyết điểm
lòi ra hết, hơn nữa kiểm soát khéo về sau khuyết điểm sẽ bớt đi”.
- Phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
Mọi hành vi vi phạm pháp luật đều phải được phát hiện nhanh chóng và xử lý
nghiêm minh. Hoạt động thanh tra là xem xét việc làm của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân trên cơ sở những quy định của pháp luật và tìm ra những việc làm vi phạm,
những người vi phạm để đánh giá tính chất, mức độ vi phạm, từ đó kiến nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xử lý những vi phạm đó. Thực tiễn cho thấy đa số đối tượng
thanh tra là có sai phạm hay ít nhất là có biểu hiện dẫn đến sai phạm. Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã từng nói: “…Thường vì cơ quan, địa phương, bộ phận hay công việc có chỗ
nào không đúng, chỗ sai lầm mới cần thanh tra (cũng có khi thanh tra cái tốt, nơi tốt
nhưng thường là như vậy)…”.
b. Mục đích gián tiếp của thanh tra
- Phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục.

6
Hoạt động thanh tra không chỉ nhằm phát hiện và xử ý những vi phạm pháp luật
mà còn giúp cơ quan quản lý nhà nước đánh giá sự phù hợp của cơ chế, chính sách,
các quy định của pháp luật, các quyết định quản lý của mình phù hợp với thực tiễn
cuộc sống, có khiêm khuyết, sơ hở gì dẫn đến sự vi phạm để kịp thời sửa đổi, bổ sung
nhằm khắc phục các khiếm khuyết đó. Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nhấn mạnh: “Vị
trí, tầm quan trọng, tác dụng của công tác thanh tra là ở chỗ nó phát hiện cho mình
những cái mà mình cần biết, nó thường xuyên là tai mắt của mình, nó biết nhìn, biết
thấy, biết phát hiện và biết chỉ cho mình những cái mà mình cần biết”.
- Phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN, bảo
vệ lợi ích của NN, quyền và lợi ích hợp pháp của CQ, TC, CN
Nhân tố tích cực ở đây được hiểu là những việc làm hay, mạnh dạn thể hiện một
tư duy mới, một cách suy nghĩ, hành động mới phù hợp với quan điểm của chủ trương
cải cách, đổi mới toàn diện đất nước, nhất là trong lĩnh vực kinh tế.
Ngày nay Đảng và nhà nước ta đnag kêu gọi toàn dân phát huy năng lực của
mình để làm giàu cho mình và cho xã hội. Cơ chế chính sách là thước đo chuẩn mực
cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, là luật chơi chung cho các hoạt động đó. Tuy
nhiên, cơ chế, chính sách và pháp luật có những mặt hạn chế hữu hạn của nó. Đó là sự
lạc hậu so với thực tiễn cuộc sống đang hàng ngày, hàng giờ thay đổi và với rất nhiều
hình thức phong phú, đa dạng mà không có pháp luật nài có thể tiên liệu hết được.
Chính vì vậy hoạt động thanh tra ngoài việc phòng ngừa và phát hiện để xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật còn phát huy được các nhân tố tích cực.
Phát huy những nhân tố tích cực còn được hiểu là việc thanh tra có thể đề nghị
Nhà nước sửa đổi những quy định không phù hợp, những quy định gây khó khăn cho
hoạt động của các tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của họ,
đồng thời ban hành những quy định cởi mở hơn, phát huy năng lực và trí tuệ của toàn
dân tham gia tích cực vào sự nghiệp đổi mới, làm giàu cho đất nước và cho chính bản
thân mình.
Một trong những điều kiện cơ bản để đạt được mục đích nêu trên là pháp luật
về thanh tra phải làm rõ:
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi, phương thức hoạt động thanh tra và
sự phối hợp của các cơ quan thanh tra, khắc phục sự chồng chéo, trùng lắp trong hoạt
động thanh tra.

7
Bảo đảm sự phối hợp có hiệu quả giữa các công cụ giám sát, kiểm tra, thanh tra
của bộ máy nhà nước và của cả hệ thống chính trị đối với hoạt động của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân
Những nội dung này được pháp luật về thanh tra xác định cụ thể trong quy định
về tổ chức hệ thống thanh tra
1.1.2.2 Nguyên tắc của hoạt động thanh tra
Nguyên tắc hoạt động thanh tra là những quy tắc chỉ đạo, tiêu chuẩn hành động
xuyên suốt trong quá trình tiến hành thanh tra của các cơ quan thực hiện chức năng
thanh tra nhà nước.
Theo điều 7, Luật Thanh tra năm 2010 quy định về nguyên tắc của hoạt động
thanh tra như sau: “Tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực,
công khai, dân chủ, kịp thời; Không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời
gian thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm cản trở hoạt
động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra”.
a. Nguyên tắc hoạt động thanh tra phải tuân theo pháp luật
Nguyên tắc này nhấn mạnh đến tính pháp chế trong hoạt động thanh tra trên một
quan niệm chung về sự gắn bó, phụ thuộc của thanh tra vào cơ quan quản lý và người
đứng đầu cơ quan quản lý.
Hoạt động của các cơ quan thanh tra cũng như về hoạt động của bộ máy nhà
nước nói chung theo định hướng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Đó
là nhà nước phục vụ xã hội, các cơ quan nhà nức phải hoạt động trong khuôn khổ của
pháp luật. Nguyên tắc này đặt ra hai yêu cầu căn bản dưới đây:
- Mọi công việc cần tiến hành trong hoạt động thanh tra phải được thực hiện trên
cơ sở những quy định của pháp luật hiện hành về Thanh tra.
- Không một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào hoạt
động thanh tra. Khi có đầy đủ những căn cứ do pháp luật quy định, cơ quan thanh tra
được quyền tiến hành hoạt động thanh tra một cách độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
Việc can thiệp không có căn cứ pháp luật của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào đều là bất
hợp pháp và tùy theo mức độ nặng, nhẹ sẽ bị xử lý theo các quy định của pháp luật.
Những đòi hỏi nêu trên có nội dung rất rộng, theo đó, từ chương trình, kế hoạch
hoạt động của các tổ chức thanh tra đến việc ra quyết định thanh tra, cử Đoàn Thanh
tra, Thanh tra viên...đến việc kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý, giải quyết khiếu

8
nại, tố cáo trong hoạt động thanh tra đều phải tuân thủ triệt để các quy định của pháp
luật hiện hành.
b. Nguyên tắc bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ,
kịp thời
Mỗi kết luận, kiến nghị hay quyết định trong hoạt động thanh tra đều rất quan
trọng bởi nó phải làm rõ tính đúng sai, nêu rõ tình hình, tính chất, hậu quả của sự việc,
xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nếu họ sai phạm và yêu cầu các đối tượng
này có những biện pháp tích cực loại trừ những sai phạm đó. Vì vậy, tính chính xác
phải được coi là một nguyên tắc của hoạt động thanh tra. Nguyên tắc này đòi hỏi là
hoạt động thanh tra phải được tiến hành trên cơ sở có đầy đủ những căn cứ rõ ràng đã
được quy định trong pháp luật; việc thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn, các quyền
và nghĩa vụ pháp lý khác hoàn toàn phải phù hợp với quy định của pháp luật về hoạt
động thanh tra.
Nguyên tắc khách quan trong hoạt động thanh tra đòi hỏi, mọi công việc tiến
hành trong hoạt động này phải xuất phát từ thực tiễn quản lý hành chính nhà nước.
Mọi quyết định, kết luận hay kiến nghị trong hoạt động thanh tra đều phải xuất phát từ
thực tiễn khách quan đó chứ không phải là kết quả của việc suy diễn chủ quan, hời hợt
hay mang tính áp đặt. Muốn khách quan trong hoạt động thanh tra, cán bộ thanh tra
phải có trình độ hiểu biết về chính trị, pháp luật, am hiểu chuyên môn nghiệp vụ để có
thể độc lập, khách quan trong suy nghĩ và hành động của mình.
Công khai, dân chủ là bản chất chế độ xã hội của chúng ta và nó cũng đã trở
thành một nguyên tắc trong hoạt động thanh tra. Các quy định pháp luật về cơ cấu, tổ
chức, nhiệm vụ, quyền hạn, trình tự, thủ tục thanh tra đều thể hiện rõ nét những nội
dung của nguyên tắc công khai, dân chủ. Nguyên tắc công khai, dân chủ đòi hỏi:
- Nội dung các công việc của hoạt động thanh tra phải được thông báo một cách
đầy đủ và rộng rãi cho mọi đối tượng có liên quan biết;
- Cơ quan thanh tra phải có trách nhiệm thu hút đông đảo quần chúng nhân dân
tích cực tham gia vào hoạt động thanh tra, đảm bảo phát huy mạnh mẽ tính dân chủ
của hoạt động này;
- Các kết luận, kiến nghị, quyết định về thanh tra trong hoạt động thanh tra
được thông báo công khai cho các đối tượng có liên quan biết.

9
Kịp thời là một yêu cầu mang tính đặc thù trong phương pháp hoạt động của
thanh tra. Yêu cầu này nhằm đảm bảo phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp thời những
việc làm vi phạm pháp luật, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tập thể và
các cá nhân trong xã hội. Nguyên tắc kịp thời trong hoạt động thanh tra đòi hỏi:
- Khi có đầy đủ cơ sở tiến hành thanh tra, tổ chức thanh tra có thẩm quyền phải
nhanh chóng tiến hành hoạt động thanh tra theo đúng quy định của pháp luật;
- Mọi công việc cần tiến hành trong hoạt động thanh tra đều phải thực hiện
trong thời hạn được pháp luật quy định.
c. Nguyên tắc không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh
tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra.
Thực tế công tác thanh tra đã cho thấy tình trạng trùng lặp, chồng chéo trong
hoạt động của các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra. Tình trạng đó, một mặt làm
lãng phí thời gian, nhân lực của lực lượng thanh tra vốn có hạn nhưng đối tượng, phạm
vi thanh tra rộng, mặt khác gây cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá
nhân là đối tượng thanh tra và có trường hợp khó xác định trách nhiệm của người thực
hiện nhiệm vụ thanh tra, đây là một trong số các nguyên nhân làm cho hiệu quả hoạt
động thanh tra không đạt được kết quả mong muốn. Vì vậy, nguyên tắc này đòi hỏi cơ
quan, tổ chức, cá nhân phải xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình
trước khi tiến hành hoạt động thanh tra.
d. Nguyên tắc không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức,
cá nhân là đối tượng thanh tra.
Thực hiện hoạt động thanh tra nhằm góp phần đảm bảo tuân thủ pháp chế và kỷ
luật nhà nước, tăng cường hiệu quả, hiệu lực hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
Pháp luật trao cho cơ quan thanh tra những nhiệm vụ, quyền hạn đặc biệt để tiến hành
hoạt động thanh tra nhằm đạt được mục tiêu quan trọng nêu trên. Tuy nhiên, khi tiến
hành hoạt động thanh tra, trong đó có việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đặc biệt này,
cơ quan thanh tra phải đảm bảo không cản trở đến hoạt động bình thường của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân là đối tượng thanh tra. Có như vậy, thanh tra mới thực
sự là công cụ để củng cố và tăng cường pháp chế và kỷ luật nhà nước trong hoạt động
quản lý hành chính nhà nước. Nguyên tắc không cản trở hoạt động bình thường của
đối tượng thanh tra có ý nghĩa thực tiễn rất quan trọng, đặc biệt khi trên thực tế xuất
hiện tình trạng một bộ phận cán bộ thanh tra lợi dụng việc thanh tra để thực hiện

10
nhưng hành vi tiêu cực, gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của đối tượng thanh
tra, đặc biệt là của các đơn vị thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh.
1.1.3 Quy trình thanh tra
Cơ quan thanh tra nhà nước tiến hành thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp
luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan
quản lý Nhà nước cung cấp. Đây là công việc được thực hiện bỏi cơ quan chuyên trách
theo một trình tự, thủ tục được pháp luật quy định nhằm kết luận đúng, sai, đánh giá
ưu, khuyết điểm, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa xử lý các hành vi vi phạm,
góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cường pháp chế nhà nước xã hội chủ nghĩa,
bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Hoạt động thanh tra với tư cách là chức năng thiết yếu trong quản lý Nhà nước,
là một khâu trong chu trình hoạt động quản lý nhà nước đòi hỏi phải tuân thủ những
nguyên tắc và trình tự theo quy định của pháp luật. Trên cơ sở các quy định của Luật
thanh tra, nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra, thông tư số
02/2010/TT-TTCP ngày 02/03/2010 của Thanh tra Chính phủ quy định về quy trình
tiến hành một cuộc thanh tra. Một cuộc thanh tra thông thường được tiến hành theo
quy trình sau:
a. Chuẩn bị thanh tra
* Khảo sát, nắm tình hình để quyết định thanh tra
Trước khi ra quyết định thanh tra, trong trường hợp cần thiết, thủ trưởng cơ quan
quản lý nhà nước, thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước căn cứ vào yêu cầu của cuộc
thanh tra để quyết định việc khảo sát, nắm tình hình đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân
được thanh tra (sau đây gọi là đối tượng thanh tra).
Người được giao khảo sát, nắm tình hình có trách nhiệm tổng hợp, phân tích,
đánh giá các thông tin thu nhận được, lập báo cáo gửi người giao nhiệm vụ khảo sát,
nắm tình hình. Báo cáo gồm các nội dung sau:
- Khái quát chung về mô hình tổ chức bộ máy, cơ chế quản lý, chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của đối tượng thanh tra;
- Kết quả khảo sát, nắm tình hình theo từng nội dung: Hệ thống các quy định của
pháp luật liên quan đến hoạt động của đối tượng thanh tra; các thông tin liên quan đến
tình hình hoạt động, việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra của các cơ quan chức

11
năng và hoạt động tự kiểm tra, kiểm soát của đối tượng thanh tra; các thông tin liên
quan đến các mối quan hệ chủ yếu gắn với tổ chức hoạt động của đối tượng thanh tra
và các thông tin liên quan đến những nội dung dự kiến thanh tra;
- Nhận định những vấn đề nổi cộm, có dấu hiệu sai phạm, đề xuất những nội
dung cần thanh tra và cách thức tổ chức thực hiện.
Thời gian khảo sát, nắm tình hình do thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, thủ
trưởng cơ quan thanh tra nhà nước quyết định nhưng không quá 15 ngày làm việc kể
từ ngày giao nhiệm vụ khảo sát, nắm tình hình.
* Ra quyết định thanh tra
Căn cứ báo cáo kết quả khảo sát, nắm tình hình (nếu có) và chương trình, kế
hoạch thanh tra đã được phê duyệt, thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, thủ trưởng
cơ quan thanh tra nhà nước quyết định thanh tra và giao nhiệm vụ cho cá nhân, đơn vị
chuyên môn của mình soạn thảo quyết định thanh tra.
Nội dung quyết định thanh tra được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 37 Luật
Thanh tra, gồm các nội dung sau:
- Căn cứ pháp lý để thanh tra;
- Đối tượng, nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra;
- Thời hạn tiến hành thanh tra;
- Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên khác của Đoàn thanh tra;
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ chỉ đạo, giám sát hoạt động
Đoàn thanh tra (nếu có).
Thứ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước ký
quyết định thanh tra và chỉ đạo ban hành quyết định thanh tra trong thời hạn quy định
của pháp luật.
* Xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra
Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chủ trì xây dựng dự thảo kế hoạch tiến
hành thanh tra gồm các nội dung: mục đích, yêu cầu, nội dung thanh tra, đối tượng
thanh tra, thời kỳ thanh tra, thời hạn thanh tra, phương pháp tiến hành thanh tra, tiến
độ thực hiện, chế độ thông tin báo cáo, việc sử dụng phương tiện, thiết bị, kinh phí và
những điều kiện vật chất cần thiết khác phục vụ hoạt động của Đoàn thanh tra.

12
Đoàn thanh tra thảo luận dự thảo kế hoạch tiến hành thanh tra. Những ý kiến
khác nhau phải được báo cáo người ra quyết định thanh tra xem xét trước khi phê
duyệt.
Trưởng đoàn thanh tra trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt kế hoạch
tiến hành thanh tra.
Thời gian xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra do người ra quyết
định thanh tra quyết định, nhưng không quá 5 ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra.
* Phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra
Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh tra để phổ biến, kế hoạch tiến
hành thanh tra được duyệt và phân công nhiệm vụ cho các tổ, nhóm, các thành viên
của Đoàn thanh tra; thảo luận về phương pháp, cách thức tổ chức tiến hành thanh tra,
sự phối hợp giữa các tổ, nhóm, các thành viên trong đoàn; tổ chức việc tập huấn
nghiệp vụ cho thành viên Đoàn thanh tra khi cần thiết.
Từng thành viên Đoàn thanh tra xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được
phân công và báo cáo với Trưởng đoàn thanh tra.
* Xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo
Căn cứ nội dung thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra
có trách nhiệm chủ trì cùng các thành viên trong Đoàn thanh tra xây dựng đề cương
yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo.
Trưởng đoàn thanh tra có văn bản gửi cho đối tượng thanh tra (kèm theo đề
cương yêu cầu báo cáo) ít nhất 5 ngày trước khi công bố quyết định thanh tra, trong
văn bản phải quy định rõ cách thức báo cáo, thời gian nộp báo cáo.
* Thông báo về việc công bố quyết định thanh tra
Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến đối tượng
thanh tra về việc công bố quyết định thanh tra. Thông báo phải nêu rõ về thời gian, địa
điểm, thành phần tham dự buổi công bố quyết định thanh tra.
Thành phần tham dự buổi công bố quyết định thanh tra gồm có Đoàn thanh tra,
thủ trưởng cơ quan, tổ chức và các cá nhân là đối tượng thanh tra. Trong trường hợp
cần thiết, Trưởng đoàn thanh tra mời đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
tham dự buổi công bố quyết định thanh tra.
b. Tiến hành thanh tra
* Công bố quyết định thanh tra

13
Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra
có trách nhiệm công bố quyết định thanh tra với đối tượng thanh tra.
Trưởng đoàn thanh tra chủ trì buổi công bố quyết định thanh tra, đọc toàn văn
quyết định thanh tra, nêu rõ mục đích, yêu cầu, cách thức và phương thức làm việc của
Đoàn thanh tra, quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra, chương trình làm việc cụ
thể và những công việc khác có liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra.
Đoàn thanh tra yêu cầu đại diện thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối
tượng thanh tra báo cáo trực tiếp về những nội dung thanh tra theo đề cương đã gửi.
Qua nghe báo cáo của đối tượng thanh tra chuẩn bị, nếu thấy cần thiết phải bổ sung,
Trưởng đoàn thanh tra có thể yêu cầu đối tượng thanh tra tiếp tục bổ sung, hoàn chỉnh
báo cáo.
Trưởng đoàn thanh tra phân công thành viên Đoàn thanh tra ghi biên bản về việc
công bố quyết định thanh tra. Biên bản được ký giữa Trưởng đoàn thanh tra và thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.
* Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra
Trưởng đoàn thanh tra yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên
quan đến nội dung thanh tra. Việc cung cấp hồ sơ, tài liệu được lập thành biên bản
giao nhận giữa Đoàn thanh tra và đối tượng thanh tra.
Trong quá trình thanh tra, nếu xét thấy cần thiết, Trưởng đoàn thanh tra hoặc
thành viên Đoàn thanh tra (là thanh tra viên) tiếp tục yêu cầu đối tượng thanh tra, yêu
cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung
thanh tra. Việc cung cấp thông tin, tài liệu được thể hiện bằng văn bản của cơ quan, tổ
chức, cá nhân cung cấp hoặc Đoàn thanh tra lập biên bản về việc cung cấp thông tin,
tài liệu.
Việc quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, tài liệu thu thập theo đúng quy định
của pháp luật về thanh tra.
* Kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu
Trên cơ sở văn bản báo cáo của đối tượng thanh tra và các thông tin, tài liệu đã
thu thập được, Đoàn thanh tra có trách nhiệm nghiên cứu, phân tích, đối chiếu, so
sánh, đánh giá; yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình về những vấn đề liên quan đến
nội dung thanh tra; tiến hành kiểm tra, xác minh thực tế (nếu thấy cần thiết) và chịu

14
trách nhiệm về tính chính xác, khách quan của những thông tin, tài liệu đã kiểm tra,
xác minh.
Trường hợp kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu tại cơ quan, tổ chức, cá nhân
không phải là đối tượng thanh tra thì thành viên đoàn thanh tra phải đề xuất xin ý kiến
Trưởng đoàn thanh tra và phải được sự đồng ý của Trưởng đoàn thanh tra. Kết quả
kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra phải được thể
hiện bằng văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân được kiểm tra, xác minh hoặc Đoàn
thanh tra lập biên bản kiểm tra, xác minh.
Trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra trong khi tiến hành thanh tra,
nếu phát hiện có sai phạm thì phải tiến hành lập biên bản với đối tượng thanh tra để
xác định rõ nội dung, tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, nguyên nhân dẫn đến vi
phạm.
Trường hợp vi phạm về kinh tế cần phải xử lý thu hồi ngay về kinh tế hoặc phải
áp dụng các biện pháp xử lý khác thì Trưởng đoàn thanh tra đề xuất và dự thảo văn
bản để người ra quyết định thanh tra xem xét xử lý theo thẩm quyền được quy định tại
Điều 42 Luật Thanh tra.
Khi phát hiện vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật đến mức phải truy cứu trách
nhiệm hình sự, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo với người ra quyết định
thanh tra xem xét, quyết định việc chuyển hồ sơ vụ việc sang cơ quan điều tra (sau khi
đã đánh giá chứng cứ ở Đoàn thanh tra được quy định tại Điều 20 Thông tư này).
* Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra
Thành viên Đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ
thanh tra cho Trưởng đoàn thanh tra theo kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt hoặc
theo yêu cầu đột xuất của Trưởng đoàn thanh tra.
Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo với người ra quyết định thanh tra
về tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra của Đoàn thanh tra theo kế hoạch thanh tra đã
được phê duyệt hoặc theo yêu cầu đột xuất của người ra quyết định thanh tra.
Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra được thể hiện bằng văn bản, gồm
các nội dung: tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra đến ngày báo cáo; nội dung thanh
tra đã hoàn thành, kết quả phần việc đã thanh tra, nội dung thanh tra đang tiến hành;
dự kiến công việc thực hiện trong thời gian tới; khó khăn, vướng mắc và đề xuất biện
pháp giải quyết.

15
Người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải kiểm tra và có ý kiến
chỉ đạo cụ thể, trực tiếp về các báo cáo tiến độ của Trưởng đoàn thanh tra, của các
thành viên Đoàn thanh tra.
* Sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra trong quá trình thanh tra
Sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra theo yêu cầu của người ra quyết
định thanh tra.
- Trường hợp người ra quyết định thanh tra thấy cần phải sửa đổi, bổ sung kế
hoạch tiến hành thanh tra thì người ra quyết định thanh tra có văn bản yêu cầu Trưởng
đoàn thanh tra thực hiện;
- Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm thông báo nội dung sửa đổi, bổ sung kế
hoạch tiến hành thanh tra cho các thành viên Đoàn thanh tra và tổ chức triển khai thực
hiện.
Sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra theo đề nghị của Đoàn thanh tra.
- Trưởng đoàn thanh tra có văn bản đề nghị người ra quyết định thanh tra xem
xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra. Văn bản đề nghị
sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra phải nêu rõ lý do, nội dung sửa đổi, bổ
sung và những nội dung khác có liên quan;
- Đoàn thanh tra thảo luận về đề nghị sửa đổi, bổ sung kế hoạch, tiến hành thanh
tra. Các ý kiến khác nhau phải được báo cáo đầy đủ với người ra quyết định thanh tra;
- Khi người ra quyết định thanh tra có văn bản phê duyệt việc sửa đổi, bổ sung kế
hoạch tiến hành thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra căn cứ ý kiến phê duyệt để sửa đổi,
bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra và tổ chức thực hiện.
* Thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra; bổ sung
thành viên Đoàn thanh tra
- Trong quá trình thanh tra, việc thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn
thanh tra được thực hiện trong trường hợp Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn
thanh tra không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ thanh tra, vi phạm pháp luật hoặc vì
lý do khách quan mà không thể thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
- Việc thay đổi Trưởng đoàn thanh tra.
+ Trường hợp Trưởng đoàn thanh tra đề nghị được thay đổi: Trưởng đoàn thanh
tra báo cáo bằng văn bản nêu rõ lý do gửi người ra quyết định thanh tra.

16
+ Trường hợp người ra quyết định thanh tra chủ động thay đổi: Người ra quyết
định thanh tra thông báo cho Trưởng đoàn thanh tra lý do phải thay đổi.
+ Người ra quyết định thanh tra giao cho người dự kiến thay thế làm Trưởng
đoàn thanh tra dự thảo quyết định thay đổi Trưởng đoàn thanh tra trình người ra quyết
định thanh tra ký ban hành.
- Việc bổ sung thành viên Đoàn thanh tra được thực hiện trong trường hợp cần
bảo đảm tiến độ, chất lượng thanh tra hoặc để đáp ứng các yêu cầu khác phát sinh
trong quá trình thanh tra.
- Việc thay đổi, bổ sung thành viên Đoàn thanh tra do Trưởng đoàn thanh tra đề
nghị bằng văn bản. Văn bản đề nghị thay đổi, bổ sung phải ghi rõ lý do, họ tên, chức
danh thành viên được thay đổi, bổ sung.
Nếu người ra quyết định thanh tra đồng ý thay đổi, bổ sung thành viên Đoàn
thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra dự thảo quyết định thay đổi, bổ sung trình người ra
quyết định thanh tra ký ban hành.
* Gia hạn thời gian thanh tra
- Trưởng đoàn thanh tra có văn bản đề nghị người ra quyết định thanh tra gia hạn
thời gian thanh tra. Văn bản đề nghị phải nêu rõ lý do, thời gian gia hạn; ý kiến khác
nhau của các thành viên Đoàn thanh tra về việc đề nghị gia hạn (nếu có).
- Căn cứ vào đề nghị của Trưởng đoàn thanh tra, người ra quyết định thanh tra
xem xét, quyết định gia hạn thời gian thanh tra phù hợp với quyết định của pháp luật.
- Quyết định gia hạn thời gian thanh tra được gửi cho Đoàn thanh tra, đối tượng
thanh tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
* Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn thanh tra
Từng thành viên Đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản với
Trưởng đoàn thanh tra về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và phải chịu trách
nhiệm về tính chính xác, trung thực của báo cáo đó.
Trường hợp nhận thấy nội dung báo cáo chưa rõ, chưa đủ thì Trưởng đoàn thanh
tra yêu cầu thành viên Đoàn thanh tra bổ sung, làm rõ thêm.
* Nhật ký Đoàn thanh tra
- Nhật ký Đoàn thanh tra là sổ ghi chép những hoạt động của Đoàn thanh tra,
những nội dung có liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra diễn ra trong ngày, từ

17
khi có quyết định thanh tra đến khi bàn giao hồ sơ thanh tra cho cơ quan có thẩm
quyền.
- Hàng ngày, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm ghi chép sổ nhật ký và ký
xác nhận về nội dung đã ghi chép. Trường hợp cần thiết, Trưởng đoàn thanh tra giao
việc ghi chép sổ nhật ký cho thành viên Đoàn thanh tra, nhưng Trưởng đoàn thanh tra
phải có trách nhiệm về việc ghi chép và ký xác nhận nội dung ghi chép đó vào sổ nhật
ký Đoàn thanh tra.
- Nội dung nhật ký Đoàn thanh tra cần phản ánh:
+ Ngày, tháng, năm; các công việc đã tiến hành; tên cơ quan, tổ chức, cá nhân là
đối tượng thanh tra hoặc có liên quan được kiểm tra, xác minh, làm việc;
+ Ý kiến chỉ đạo, điều hành của người ra quyết định thanh tra, của Trưởng đoàn
thanh tra (nếu có)
+ Khó khăn, vướng mắc phát sinh trong hoạt động thanh tra của Đoàn thanh tra
(nếu có);
+ Các nội dung khác có liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra (nếu có)
- Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm quản lý sổ nhật ký Đoàn thanh tra trong
quá trình thanh tra. Trường hợp vì lý do khách quan mà sổ nhật ký Đoàn thanh tra bị
mất hoặc hư hỏng thì Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo với người ra quyết định
thanh tra xem xét, giải quyết.
- Việc ghi nhật ký Đoàn thanh tra được thực hiện theo mẫu do Tổng thanh tra
quy định và phải đảm bảo tính chính xác, khách quan, trung thực, rõ ràng và phản ánh
đầy đủ công việc diễn ra trong quá trình thanh tra. Sổ nhật ký Đoàn thanh tra được lưu
trong hồ sơ cuộc thanh tra.
* Kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra
- Chuẩn bị kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra
tổ chức họp Đoàn thanh tra thống nhất các nội dung công việc cần thực hiện cho đến
ngày kết thúc thanh tra tại nơi được thanh tra.
- Trưởng đoàn thanh tra báo cáo với người ra quyết định thanh tra về dự kiến kết
thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra.
- Trưởng đoàn thanh tra thông báo bằng văn bản về thời gian kết thúc thanh tra
tại nơi được thanh tra gửi cho thủ trưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh
tra biết hoặc nếu cần thiết có thể tổ chức buổi làm việc với đối tượng thanh tra để

18
thông báo việc kết thúc thanh tra tại nơi được thanh tra; buổi làm việc được lập thành
biên bản và được ký giữa thủ trưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra
với Trưởng đoàn thanh tra.
c. Kết thúc thanh tra
* Xây dựng báo cáo kết quả thanh tra
- Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chủ trì xây dựng báo cáo kết quả thanh
tra. Báo cáo kết quả thanh tra phải bám sát nội dung, kế hoạch tiến hành thanh tra, nêu
rõ những nhận xét, đánh giá về từng nội dung đã tiến hành thanh tra; chỉ rõ những vi
phạm, nguyên nhân, trách nhiệm đối với những vi phạm; đưa ra những kiến nghị biện
pháp xử lý vi phạm; nêu rõ các quy định pháp luật làm căn cứ để xác định hành vi vi
phạm pháp luật, tính chất, mức độ vi phạm, kiến nghị biện pháp xử lý vi phạm.
- Trong quá trình xây dựng báo cáo kết quả thanh tra, trường hợp cần thiết,
Trưởng đoàn thanh tra tham khảo ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan để đảm bảo cho việc kết luận, kiến nghị xử lý được chính xác, khách quan.
- Trưởng đoàn thanh tra lấy ý kiến tham gia bằng văn bản của các thành viên
Đoàn thanh tra đối với dự thảo báo cáo kết quả thanh tra và hoàn chỉnh báo cáo kết
quả thanh tra. Trong trường hợp các thành viên Đoàn thanh tra có ý kiến khác nhau về
nội dung của dự thảo thì Trưởng đoàn thanh tra xem xét, quyết định và chịu trách
nhiệm trước pháp luật, trước người ra quyết định thanh tra về quyết định của mình.
- Chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra,
Trưởng đoàn thanh tra có báo cáo kết quả thanh tra trình với người ra quyết định thanh
tra kèm theo báo cáo về những ý kiến khác nhau của thành viên Đoàn thanh tra đối với
báo cáo kết quả thanh tra.
* Đánh giá chứng cứ ở Đoàn thanh tra
Khi xây dựng báo cáo kết quả thanh tra hoặc trong trường hợp đề xuất chuyển vụ
việc sang cơ quan điều tra, Trưởng đoàn thanh tra phải tổ chức để các thành viên trong
đoàn tham gia đánh giá chứng cứ đối với từng nội dung kết luận, kiến nghị, đề xuất và
phải được lập thành biên bản họp Đoàn thanh tra.
* Xem xét báo cáo kết quả thanh tra
- Người ra quyết định thanh tra trực tiếp nghiên cứu hoặc giao cho cơ quan, đơn
vị chuyên môn giúp việc nghiên cứu, xem xét các nội dung trong báo cáo kết quả
thanh tra.

19
- Trường hợp cần phải làm rõ hoặc cần phải bổ sung thêm nội dung trong báo cáo
kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh tra để nghe
Đoàn thanh tra báo cáo trực tiếp hoặc có ý kiến chỉ đạo bằng văn bản yêu cầu Trưởng
đoàn và các thành viên trong Đoàn thanh tra báo cáo cụ thể.
Trong trường hợp cần thiết phải tiến hành thanh tra bổ sung để làm rõ, người ra
quyết định thanh tra có quyết định thanh tra bổ sung để làm cơ sở cho Đoàn thanh tra
thực hiện.
* Thực hiện ý kiến chỉ đạo của người ra quyết định thanh tra
Trưởng đoàn thanh tra tổ chức thực hiện ý kiến chỉ đạo của người ra quyết định
thanh tra; họp Đoàn thanh tra để thảo luận báo cáo bổ sung, làm rõ báo cáo kết quả
thanh tra.
Trưởng đoàn thanh tra trình báo cáo bổ sung, làm rõ thêm báo cáo kết quả thanh
tra với người ra quyết định thanh tra kèm theo những ý kiến khác nhau của thành viên
Đoàn thanh tra (nếu có).
* Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra
- Sau khi nhận được báo cáo kết quả thanh tra và báo cáo bổ sung, làm rõ (nếu
có) của Đoàn thanh tra, người ra quyết định thanh tra chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra
chủ trì xây dựng dự thảo kết luận thanh tra trình người ra quyết định thanh tra.
- Người ra quyết định thanh tra tự nghiên cứu hoặc giao cho cơ quan, đơn vị
chuyên môn nghiên cứu dự thảo kết luận thanh tra và tham mưu cho mình trong quá
trình ra kết luận thanh tra. Ý kiến tham mưu được thể hiện bằng văn bản và được lưu
trong hồ sơ thanh tra.
- Trường hợp người ra quyết định thanh tra gửi dự thảo kết luận thanh tra cho đối
tượng thanh tra và đối tượng thanh tra có văn bản giải trình, Trưởng đoàn thanh tra có
trách nhiệm nghiên cứu và đề xuất với người ra quyết định thanh tra hướng xử lý nội
dung giải trình của đối tượng thanh tra.
- Nội dung dự thảo kết luận thanh tra được quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật
Thanh tra.
* Ký ban hành và công bố kết luận thanh tra
- Trưởng đoàn thanh tra hoàn chỉnh kết luận thanh tra để người ra quyết định
thanh tra ký ban hành. Kết luận thanh tra được gửi cho đối tượng thanh tra và cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định.

20
Trường hợp trong kết luận có những biện pháp xử lý thuộc thẩm quyền của
người ra quyết định thanh tra thì Trưởng đoàn thanh tra xây dựng dự thảo quyết định
xử lý theo quy định của pháp luật trình người ra quyết định thanh tra ký ban hành.
Trường hợp trong kết luận có người biện pháp xử lý không thuộc thẩm quyền của
người ra quyết định thanh tra, kết luận thanh tra được gửi cho thủ trưởng cơ quan nhà
nước có thẩm quyền để làm cơ sở xem xét xử lý theo quy định tại Điều 44 Luật Thanh tra.
- Việc công bố kết luận thanh tra do người ra quyết định thanh tra quyết định.
Trường hợp người ra quyết định thanh tra quyết định công bố kết luận thanh tra thì
được thực hiện như sau:
+ Người ra quyết định thanh tra hoặc Trưởng đoàn thanh tra được ủy quyền
thông báo bằng văn bản cho thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng
thanh tra về thời gian, địa điểm, thành phần tham dự buổi công bố kết luận thanh tra.
Thành phần tham dự buổi công bố kết luận thanh tra gồm thủ trưởng cơ quan, tổ chức
hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra, đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
+ Người ra quyết định thanh tra hoặc Trưởng đoàn thanh tra đọc toàn văn kết
luận thanh tra; nêu rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện
kết luận thanh tra;
+ Việc công bố kết luận thanh tra được lập thành biên bản.
* Giao trả hồ sơ, tài liệu
- Sau khi có kết luận thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm tổ chức
việc giao trả hồ sơ, tài liệu không cần thu giữ cho đối tượng thanh tra.
- Trưởng đoàn thanh tra có thể quyết định giao trả hồ sơ, tài liệu trước khi kết
luận thanh tra, nhưng phải đảm bảo những hồ sơ, tài liệu đó không cần thu giữ hoặc
không liên quan đến nội dung kết luận thanh tra.
- Việc giao trả hồ sơ, tài liệu được lập thành biên bản giao nhận giữa Đoàn thanh
tra và đối tượng thanh tra.
* Tổng kết hoạt động của Đoàn thanh tra
- Sau khi có kết luận thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm tổ chức họp
Đoàn thanh tra để tổng kết, rút kinh nghiệm về hoạt động của Đoàn thanh tra. Nội
dung tổng kết như sau:
+ Đánh giá kết quả thanh tra so với mục đích, yêu cầu của cuộc thanh tra.

21
+ Đánh giá kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, việc thực hiện Quy
chế hoạt động của Đoàn thanh tra, Quy chế giám sát, kiểm tra hoạt động Đoàn thanh
tra, Quy tắc ứng xử của cán bộ thanh tra và các quy định khác có liên quan đến hoạt
động Đoàn thanh tra.
+ Những bài học kinh nghiệm rút ra qua cuộc thanh tra.
+ Những kiến nghị, đề xuất của Đoàn thanh tra (nếu có).
- Khen thưởng, kỷ luật đối với Đoàn thanh tra.
+ Đoàn thanh tra hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thanh tra; Trưởng đoàn thanh tra,
thành viên Đoàn thanh tra có thành tích xuất sắc trong quá trình thanh tra thì được đề
nghị cấp có thẩm quyền xét khen, thưởng;
Việc bình bầu, đề nghị khen, thưởng phải được tiến hành công khai, dân chủ,
khách quan theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Tổng thanh tra về thi đua
khen thưởng;
+ Trong quá trình thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra vi
phạm điều cấm trong hoạt động thanh tra hoặc có những hành vi vi phạm pháp luật
phải bị xem xét, xử lý theo quy định hiện hành.
- Kết thúc việc tổng kết hoạt động của Đoàn thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có
báo cáo bằng văn bản về những nội dung tổng kết, rút kinh nghiệm về hoạt động của
Đoàn thanh tra với người ra quyết định thanh tra và thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc
thanh tra.
* Lập, bàn giao hồ sơ thanh tra
- Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm tổ chức việc lập hồ sơ cuộc thanh tra, bao gồm:
+ Quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra, các văn bản bổ sung, sửa
đổi quyết định, kế hoạch tiến hành thanh tra, thay đổi, bổ sung Trưởng đoàn thanh tra,
thành viên Đoàn thanh tra (nếu có);
+ Các biên bản làm việc, biên bản kiểm tra, xác minh; các loại báo cáo, báo cáo
giải trình của đối tượng thanh tra, các tài liệu về nội dung, chứng cứ (theo từng nhóm
nội dung thể hiện tại kết luận thanh tra).
+ Báo cáo của đối tượng thanh tra; báo cáo tiến độ, báo cáo thực hiện nhiệm vụ
của thành viên Đoàn thanh tra; báo cáo kết quả thanh tra; kết luận thanh tra;
+ Các văn bản về việc xử lý và các văn bản có liên quan đến các kiến nghị xử lý;
+ Nhật ký Đoàn thanh tra và các tài liệu khác có liên quan đến cuộc thanh tra.

22
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có kết luận thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra
có trách nhiệm tổ chức bàn giao hồ sơ thanh tra cho cơ quan trực tiếp quản lý Trưởng
đoàn thanh tra. Trường hợp vì trở ngại khách quan thì thời gian bàn giao hồ sơ thanh
tra có thể kéo dài nhưng không quá 90 ngày. Trong trường hợp người ra quyết định
thanh tra không phải là thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý Trưởng đoàn thanh tra thì
Trưởng đoàn thanh tra báo cáo người ra quyết định thanh tra để xin ý kiến chỉ đạo việc
bàn giao hồ sơ thanh tra cho cơ quan có thẩm quyền.
- Việc bàn giao hồ sơ thanh tra phải được lập thành biên bản.
1.2 Thanh tra nhà nước
1.2.1 Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra nhà nước
1.2.1.1 Cơ cấu tổ chức
a. Thanh tra chính phủ
Thanh tra Chính phủ là cơ quan của Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Chính
phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước; thực hiện hoạt động thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Thanh tra Chính phủ có Tổng Thanh tra Chính phủ, các Phó Tổng Thanh tra
Chính phủ và Thanh tra viên. Tổng Thanh tra Chính phủ là thành viên Chính phủ, là
người đứng đầu ngành thanh tra. Tổng Thanh tra Chính phủ chịu trách nhiệm trước
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng. Phó Tổng Thanh tra Chính phủ giúp Tổng Thanh tra Chính
phủ thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Tổng Thanh tra Chính phủ.
b. Thanh tra bộ
Thanh tra bộ là cơ quan của bộ, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra
hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của bộ; tiến hành
thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà
nước theo ngành, lĩnh vực của bộ; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng theo quy định của pháp luật.
Thanh tra bộ có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên.
Chánh Thanh tra bộ do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống
nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ. Phó Chánh Thanh tra bộ giúp Chánh Thanh tra bộ

23
thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh Thanh tra bộ. Thanh tra bộ chịu sự
chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng và chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về tổ
chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
c. Thanh tra tỉnh, huyện
Thanh tra tỉnh, huyện là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp,
có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước về công tác thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Thanh tra tỉnh, huyện có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra
viên. Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ. Phó Chánh Thanh
tra tỉnh giúp Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh
Thanh tra. Thanh tra tỉnh, huyện chịu sự chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cùng cấp và chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của
Thanh tra Chính phủ.
d. Thanh tra sở
Thanh tra sở là cơ quan của sở, giúp Giám đốc sở tiến hành thanh tra hành
chính và thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng theo quy định của pháp luật.
Thanh tra sở được thành lập ở những sở thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc theo quy định của pháp luật. Thanh
tra sở có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên.
Chánh Thanh tra sở do Giám đốc sở bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống
nhất với Chánh Thanh tra tỉnh. Phó Chánh Thanh tra sở giúp Chánh Thanh tra sở thực
hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh Thanh tra sở.
Thanh tra sở chịu sự chỉ đạo, điều hành của Giám đốc sở; chịu sự chỉ đạo về
công tác thanh tra và hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh,
về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra bộ.
1.2.1.2 Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thanh tra Nhà nước
a. Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra Chính phủ
- Trong quản lý nhà nước về thanh tra, Thanh tra Chính phủ có nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:

24
+ Xây dựng chiến lược, Định hướng chương trình, văn bản quy phạm pháp luật về
thanh tra trình cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền;
hướng dẫn, tuyên truyền, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về thanh tra;
+ Lập kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ; hướng dẫn Thanh tra bộ,
Thanh tra tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra;
+ Chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra; bồi dưỡng nghiệp vụ
thanh tra đối với đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh tra;
+ Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức bộ máy, biên chế thanh
tra các cấp, các ngành, điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm Chánh Thanh tra, Phó Chánh
Thanh tra, Thanh tra viên các cấp, các ngành;
+ Yêu cầu bộ, cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là bộ), Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh báo cáo về công tác thanh tra; tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra;
tổng kết kinh nghiệm về công tác thanh tra;
+ Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử
lý về thanh tra của Thủ tướng Chính phủ, Thanh tra Chính phủ;
+ Thực hiện hợp tác quốc tế về công tác thanh tra.
- Trong hoạt động thanh tra, Thanh tra Chính phủ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thanh tra đối với doanh
nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập;
+ Thanh tra vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều bộ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
+ Thanh tra vụ việc khác do Thủ tướng Chính phủ giao;
+ Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý
sau thanh tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là Bộ
trưởng), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi cần thiết.
- Quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ
giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
- Quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng; thực hiện nhiệm vụ
phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
* Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Thanh tra Chính phủ
- Tổng Thanh tra Chính phủ có nhiệm vụ sau đây:

25
+ Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà
nước của Chính phủ; lãnh đạo Thanh tra Chính phủ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
+ Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra và
tổ chức triển khai Định hướng chương trình thanh tra;
+ Chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian
thanh tra giữa các Thanh tra bộ; giữa Thanh tra bộ với Thanh tra tỉnh;
+ Xem xét xử lý vấn đề mà Chánh Thanh tra bộ không nhất trí với Bộ trưởng,
Chánh Thanh tra tỉnh không nhất trí với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về công
tác thanh tra. Trường hợp Bộ trưởng không đồng ý với kết quả xử lý của Tổng Thanh
tra Chính phủ thì Tổng Thanh tra Chính phủ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định.
- Tổng Thanh tra Chính phủ có quyền hạn sau đây:
+ Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và chịu
trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về quyết định của mình;
+ Quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Bộ trưởng kết luận nhưng phát hiện
có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Thủ tướng Chính phủ giao; quyết định thanh
tra lại vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết luận nhưng phát hiện có
dấu hiệu vi phạm pháp luật;
+ Đề nghị Bộ trưởng, yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiến hành
thanh tra trong phạm vi quản lý của bộ, của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi phát hiện có
dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
không đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo và chịu trách nhiệm trước
Thủ tướng Chính phủ về quyết định của mình;
- Kiến nghị Bộ trưởng đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ quy định do bộ đó
ban hành trái với quy định của cơ quan nhà nước cấp trên, của Tổng Thanh tra Chính
phủ về công tác thanh tra; trường hợp Bộ trưởng không đình chỉ hoặc không hủy bỏ
văn bản đó thì trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
- Đình chỉ việc thi hành và đề nghị Thủ tướng Chính phủ bãi bỏ quy định của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trái với quy định của cơ
quan nhà nước cấp trên, của Tổng Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra;

26
+ Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành
quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ quy định
trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra;
+ Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc
quyền quản lý của Thủ tướng Chính phủ có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua
thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra; yêu cầu người
đứng đầu cơ quan, tổ chức xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của
cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực
hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra.
b. Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra Bộ
- Trong quản lý nhà nước về thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ,
Thanh tra bộ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Bộ trưởng phê duyệt; tổ chức thực hiện kế
hoạch thanh tra thuộc trách nhiệm của Thanh tra bộ; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra thuộc trách nhiệm của cơ quan được giao
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ;
+ Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan được giao thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Thanh tra sở; hướng dẫn, kiểm tra cơ
quan, đơn vị thuộc bộ thực hiện quy định của pháp luật về thanh tra;
+ Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành thuộc bộ báo cáo về công tác thanh tra; tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác
thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ;
+ Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử
lý về thanh tra của Bộ trưởng, Thanh tra bộ.
- Trong hoạt động thanh tra, Thanh tra bộ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của bộ; thanh tra đối với doanh
nghiệp nhà nước do Bộ trưởng quyết định thành lập;
+ Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn –
kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của ngành, lĩnh vực do bộ phụ trách;
+ Thanh tra vụ việc khác do Bộ trưởng giao;

27
+ Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý
sau thanh tra của Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành thuộc bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với vụ việc thuộc ngành, lĩnh
vực quản lý nhà nước của bộ khi cần thiết.
- Giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo;
thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
- Giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng; thực
hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống
tham nhũng.
* Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra bộ
- Chánh Thanh tra bộ có nhiệm vụ sau đây:
+ Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà
nước của bộ; lãnh đạo Thanh tra bộ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
+ Chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian
thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của bộ; phối hợp với Chánh Thanh tra tỉnh
giải quyết việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra trên
địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Chánh Thanh tra bộ có quyền hạn sau đây:
+ Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và chịu
trách nhiệm trước Bộ trưởng về quyết định của mình;
+ Quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Thủ trưởng cơ quan được giao thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Bộ trưởng giao;
+ Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành thuộc bộ tiến hành thanh tra trong phạm vi quản lý của cơ quan đó khi phát hiện
có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ không đồng ý thì có quyền ra quyết định
thanh tra, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về quyết định của mình;
+ Kiến nghị Bộ trưởng tạm đình chỉ việc thi hành quyết định sai trái về thanh
tra của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của bộ;

28
+ Kiến nghị Bộ trưởng giải quyết vấn đề liên quan đến công tác thanh tra;
trường hợp kiến nghị đó không được chấp nhận thì báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ;
+ Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành
quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ quy định
trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra;
+ Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính;
+ Kiến nghị Bộ trưởng xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý
của Bộ trưởng có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực
hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra; yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức
xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức có hành vi
vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định
xử lý về thanh tra.
c. Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra Tỉnh
- Trong quản lý nhà nước về thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh. Thanh tra tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp phê
duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đó;
+ Yêu cầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi
chung là sở), Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo về công tác thanh tra; tổng hợp, báo
cáo kết quả về công tác thanh tra;
+ Chỉ đạo công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra hành chính đối với
Thanh tra sở, Thanh tra huyện;
+ Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử
lý về thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thanh tra tỉnh.
- Trong hoạt động thanh tra, Thanh tra tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của
sở, của Ủy ban nhân dân cấp huyện; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập;
+ Thanh tra vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm của nhiều sở, Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
+ Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao;

29
+ Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý
sau thanh tra của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi cần thiết.
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật
về khiếu nại, tố cáo.
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về công tác phòng, chống
tham nhũng; thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp
luật về phòng, chống tham nhũng.
* Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra tỉnh
- Chánh Thanh tra tỉnh có nhiệm vụ sau đây:
+ Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; lãnh đạo Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
+ Chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian
thanh tra giữa các Thanh tra sở, giữa Thanh tra sở với Thanh tra huyện; chủ trì phối
hợp với Chánh Thanh tra bộ xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung,
thời gian thanh tra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
+ Xem xét xử lý vấn đề mà Chánh Thanh tra sở không nhất trí với Giám đốc sở,
Chánh Thanh tra huyện không nhất trí với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về
công tác thanh tra. Trường hợp Giám đốc sở không đồng ý với kết quả xử lý của
Chánh Thanh tra tỉnh thì Chánh Thanh tra tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét, quyết định.
- Chánh Thanh tra tỉnh có quyền hạn sau đây:
+ Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về quyết định của mình;
+ Quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Giám đốc sở kết luận nhưng phát
hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao;
quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kết luận
nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
+ Yêu cầu Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thanh tra trong
phạm vi quản lý của sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm
pháp luật; trường hợp Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không đồng

30
ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh về quyết định của mình;
+ Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết vấn đề về công tác
thanh tra; trường hợp kiến nghị đó không được chấp nhận thì báo cáo Tổng Thanh tra
Chính phủ;
+ Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành
quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ quy định
trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra;
+ Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét trách nhiệm, xử lý
người thuộc quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hành vi vi phạm
pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về
thanh tra; yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức xem xét trách nhiệm, xử lý người
thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua
thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra.
d. Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra Huyện
- Trong quản lý nhà nước về thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Thanh tra huyện có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đó;
+ Báo cáo kết quả về công tác thanh tra;
+ Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử
lý về thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thanh tra huyện.
- Trong hoạt động thanh tra, Thanh tra huyện có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, của Ủy ban nhân dân cấp xã;
+ Thanh tra vụ việc phức tạp, có liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã;
+ Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao.
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

31
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về công tác phòng, chống
tham nhũng; thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp
luật về phòng, chống tham nhũng.
* Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra huyện
- Chánh Thanh tra huyện có nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác
thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện; lãnh đạo
Thanh tra huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
- Chánh Thanh tra huyện có quyền hạn sau đây:
+ Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về quyết định của mình;
+ Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành
quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ quy định
trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra;
+ Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết vấn đề về công tác
thanh tra; trường hợp kiến nghị đó không được chấp nhận thì báo cáo Chánh Thanh tra tỉnh;
+ Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét trách nhiệm, xử lý
người thuộc quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có hành vi vi
phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử
lý về thanh tra; yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức khác xem xét trách nhiệm,
xử lý người thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật
phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra.
e. Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra Sở
- Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Giám đốc sở phê duyệt; tổ chức thực hiện
kế hoạch thanh tra thuộc trách nhiệm của Thanh tra sở; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành thuộc sở.
- Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của sở.
- Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn –
kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi
quản lý của sở.
- Thanh tra vụ việc khác do Giám đốc sở giao.

32
- Hướng dẫn, kiểm tra cơ quan, đơn vị thuộc sở thực hiện quy định của pháp
luật về thanh tra.
- Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành thuộc sở báo cáo về công tác thanh tra; tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác
thanh tra thuộc phạm vi quản lý của sở.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử
lý về thanh tra của Giám đốc sở, Thanh tra sở.
- Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau
thanh tra của Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
thuộc sở đối với vụ việc thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của sở khi cần thiết.
- Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật
về khiếu nại, tố cáo.
- Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về
phòng, chống tham nhũng.
* Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra sở
- Chánh Thanh tra sở có nhiệm vụ sau đây:
+ Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý của sở;
lãnh đạo Thanh tra sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan;
+ Xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra
trong phạm vi được phân cấp quản lý nhà nước của sở.
- Chánh Thanh tra sở có quyền hạn sau đây:
+ Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc sở về quyết định của mình;
+ Quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Thủ trưởng cơ quan được giao thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu
vi phạm pháp luật khi được Giám đốc sở giao;
+ Yêu cầu thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành thuộc sở tiến hành thanh tra trong phạm vi trách nhiệm của cơ quan đó khi phát
hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở không đồng ý thì có quyền ra quyết định
thanh tra, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Giám đốc sở về quyết định của mình;

33
+ Kiến nghị Giám đốc sở tạm đình chỉ việc thi hành quyết định sai trái về thanh
tra của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của sở;
+ Kiến nghị Giám đốc sở giải quyết vấn đề về công tác thanh tra, trường hợp
kiến nghị đó không được chấp nhận thì báo cáo Chánh Thanh tra tỉnh hoặc Chánh
Thanh tra bộ;
+ Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành
quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ quy định
trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra;
+ Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính;
+ Kiến nghị Giám đốc sở xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý
của Giám đốc sở có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không
thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra.
1.2.2 Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra được giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành
1.2.2.1 Cơ cấu tổ chức của cơ quan thanh tra chuyên ngành
a. Tổng cục và tương đương, Cục thuộc bộ được giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành
+ Bộ Công thương: Cục Quản lý thị trường, Cục Hóa chất, Cục Kỹ thuật an
toàn và Môi trường công nghiệp.
+ Bộ Giao thông vận tải: Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường sắt Việt
Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Hàng không
Việt Nam.
+ Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Tổng cục Thống kê.
+ Bộ Khoa học và Công nghệ: Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Cục
An toàn bức xạ và Hạt nhân.
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Tổng cục Dạy nghề, Cục Quản lý Lao
động ngoài nước.
+ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tổng cục Thủy lợi; Tổng cục Lâm
nghiệp; Tổng cục Thủy sản; Cục Thú y; Cục Bảo vệ thực vật; Cục Trồng trọt; Cục Chăn
nuôi; Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển
nông thôn; Cục Chế biến, Thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối.

34
+ Bộ Ngoại giao: Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài.
+ Bộ Nội vụ: Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Ban Tôn giáo Chính phủ.
+ Bộ Tài nguyên và Môi trường: Tổng cục Địa chất và Khoáng sản, Tổng cục
Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai.
+ Bộ Tài chính: Tổng cục Thuế; Tổng cục Hải quan; Kho bạc Nhà nước; Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước; Tổng cục Dự trữ Nhà nước; Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm.
+ Bộ Thông tin và Truyền thông: Cục Tần số vô tuyến điện; Cục Viễn thông; Cục
Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử; Cục Báo chí; Cục Xuất bản.
+ Bộ Y tế: Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình; Cục Quản lý dược; Cục
Quản lý khám, chữa bệnh; Cục Quản lý môi trường y tế; Cục Y tế dự phòng; Cục An
toàn vệ sinh thực phẩm.
b. Cục thuộc tổng cục và tương đương được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành
+ Cục Dự trữ Nhà nước khu vực.
+ Cục Hải quan.
+ Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
+ Cục Thuế.
+ Cục Thống kê.
c. Chi cục thuộc sở, Chi cục thuộc cục và tương đương được giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành
+ Cảng vụ Hàng không, Cảng vụ Hàng hải, Cảng vụ Đường thủy nội địa thuộc
Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.
+ Chi cục Thuế.
+ Trung tâm Tần số khu vực.
+ Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công Thương.
+ Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
thuộc Sở Y tế.
+ Chi cục về bảo vệ thực vật, thú y, thủy sản, quản lý chất lượng nông lâm sản
và thủy sản, thủy lợi, đê điều, lâm nghiệp, phát triển nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.

35
1.2.2.2 Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thanh tra thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành.
a. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục và tương đương, Cục thuộc bộ, Cục
thuộc Tổng cục và tương đương, Chi cục thuộc sở, Chi cục thuộc cục và tương đương
được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
- Tổng cục và tương đương (sau đây gọi chung là Tổng cục); Cục thuộc bộ; Chi
cục thuộc sở có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Xây dựng kế hoạch thanh tra gửi Thanh tra bộ, Thanh tra sở tổng hợp trình
Bộ trưởng, Giám đốc sở phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đó;
+ Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn -
kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực;
+ Thanh tra những vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Chánh
Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở giao;
+ Thanh tra những vụ việc khác do Bộ trưởng, Giám đốc sở giao;
+ Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử
lý về thanh tra của mình;
+ Tổng hợp, báo cáo kết quả thanh tra chuyên ngành với Thanh tra bộ, Thanh
tra sở.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục thuộc tổng cục và tương đương, Chi cục thuộc
Cục và tương đương được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; Cục
trưởng thuộc tổng cục và tương đương, Chi cục trưởng thuộc cục và tương đương; chế
độ thông tin, báo cáo, hoạt động thanh tra chuyên ngành của Cục thuộc tổng cục và
tương đương, Chi cục thuộc cục và tương đương được giao thực hiện chức năng thanh
tra chuyên ngành do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định cụ thể.
b. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục trưởng và tương đương, Cục trưởng thuộc
bộ, Chi cục trưởng thuộc sở được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
Tổng cục trưởng và tương đương (sau đây gọi chung là Tổng cục trưởng); Cục
trưởng thuộc bộ; Chi cục trưởng thuộc sở được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra chuyên ngành được giao.

36
+ Quyết định thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo
yêu cầu của Bộ trưởng, Chánh Thanh tra bộ, Giám đốc sở, Chánh Thanh tra sở; phân
công công chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.
+ Kiến nghị người có thẩm quyền xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng,
nội dung, thời gian thanh tra trong phạm vi quản lý của cơ quan mình.
+ Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành
quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ quy định
trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra.
+ Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
1.2.2.3 Cơ quan thanh tra Tài nguyên và Môi trường
Thanh tra Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thanh tra theo ngành, lĩnh vực
thực hiện chức năng thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành về đất đai, tài
nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, địa chất, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc,
bản đồ, quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo (gọi chung là tài nguyên và
môi trường) theo quy định của pháp luật.
Thanh tra đất đai là một chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý Nhà nước về
đất đai và đo đạc bản đồ, là phương thức đảm bảo pháp chế, tăng cường sự quản lý
giám sát của Nhà nước trong lĩnh vực đất đai và đo đạc bản đồ. Để làm tốt công tác
thanh tra kiểm tra đất đai phải tổ chức thanh tra; hoàn chỉnh đội ngũ, cán bộ thanh tra
có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có năng lực, đạo đức, trung thực để đảm đương
nhiệm vụ của ngành. Luật đất đai 2013 đã xác định thanh tra đất đai là thanh tra
chuyên ngành về đất đai. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ
chức thực hiện thanh tra tài nguyên, môi trường trong đó có thanh tra chuyên ngành về
đất đai trong cả nước. Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương chịu trách nhiệm tổ chức
thanh tra đất đai tại địa phương.
Hiện nay cơ quan thanh tra Tài nguyên và Môi trường được tổ chức thống nhất
từ trung ương đến địa phương gồm:
- Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Thanh tra Tổng cục Quản lý đất đai, Thanh tra Tổng cục Môi trường và Thanh
tra Cục địa chất và Khoáng sản Việt Nam thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Thanh tra sở Tài nguyên và Môi trường.

37
Ngoài ra, do đặc thù của công tác quản lý tài nguyên và môi trường khác với
một số ngành khác, nên chức năng thanh tra tài nguyên và môi trường cũng được giao
chok cả cấp huyện và xã mà cụ thể là phòng Tài nguyên và Môi trường và cán bộ địa
chính. Đối tượng của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường là cơ quan, tổ chức, cá nhân
thuộc quyền quản lý trực tiếp của cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi
trường và cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
và tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi
trường tại Việt Nam. Để thực hiện nhiệm vụ thanh tra, Thanh tra Tài nguyên và Môi
trường hoạt động theo cấc hình thức sau:
- Thanh tra hành chính: Hoạt động này bao gồm thanh tra việc chấp hành chính
sách, pháp luật và thực hiện nhiệm vụ được giao của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc
quyền quản lý trực tiếp của Thủ trưởng cùng cấp.
- Thanh tra chuyên ngành: Đây là hoạt động thanh tra việc chấp hành các quy
định của pháp luật về tài nguyên và môi trường trong phạm vi quản lý Nhà nước của
Thủ trưởng cùng cấp đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến tài
nguyên và môi trường, bao gồm: Đất đai; Tài nguyên nước; Tài nguyên khoáng sản,
địa chất; Môi trường; Khí tượng, thủy văn; Đo đạc, bản đồ; Quản lý tổng hợp và thống
nhất về biển và hải đảo; các quy định khác của pháp luật liên quan đến hoạt động tài
nguyên và môi trường.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thanh tra Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan khác trong việc thực hiện
quyền thanh tra, phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực Tài nguyên và Môi trường.
a. Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường
Cơ quan thanh tra chuyên ngành Tài nguyên và Môi trường ở Trung ương có
Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường. Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường là
một tổ chức nằm trong cơ cấu tổ chức cả Bộ, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường và thuộc hệ thống thanh tra Nhà nước, chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn về công tác, tổ chức và nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ. Thanh tra Bộ
Tài nguyên và Môi trường thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính và thanh tra
chuyên ngành về Tài nguyên và Môi trường trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.

38
Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường có Chánh thanh tra Bộ, các phó chánh
thanh tra và các thanh tra viên. Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường làm việc theo
chế độ thủ trưởng, có con dấu riêng, thanh tra viên được cấp thẻ thanh tra và trang
phục riêng của ngành thanh tra.
Chánh Thanh tra do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Tổng thanh tra Chính phủ; các Phó chánh
thanh tra, thanh tra viên được bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức theo quy định của
pháp luật.
b. Thanh tra Tổng cục, thanh tra Cục
Thanh tra Tổng cục, thanh tra Cục là cơ quan thuộc Tổng cục, Cục thực hiện
nhiệm vụ thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành về Tài nguyên và Môi
trường trong phạm vi quản lý của Tổng cục, Cục.
Về lĩnh vực quản lý đất đai, Thanh tra Tổng cục Quản lý đất đai là cơ quan
thuộc Tổng cục Quản lý đất đai thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra chuyên ngành
về tài nguyên đất đai trong phạm vi quản lý của Tổng cục. Thanh tra Tổng cục, thanh
tra Cục có Chánh thanh tra, các Phó Chánh thanh tra và các Thanh tra viên. Chánh
thanh tra Tổng cục, Chánh thanh tra Cục do Tổng cục trưởng, Cục trưởng bổ nhiệm,
miễn nhiệm và cách chức sau khi thống nhất ý kiến với Thanh tra Bộ.
c. Thanh tra sở Tài nguyên và Môi trường
Thanh tra sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan trực thuộc sở Tài nguyên và
Môi trường, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên
ngành trong phạm vi quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường của UBND cấp tỉnh.
Ở cấp tỉnh, bộ máy thanh tra chuyên ngành có thanh tra Sở Tài nguyên và Môi
trường. Thanh tra đất đai Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan trong bộ máy tổ
chức của Sở Tài nguyên và Môi trường và thuộc hệ thống Thanh tra nhà nước. Thanh
tra sở Tài nguyên và Môi trường trực tiếp chịu sự chỉ đạo của giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường, chịu sự chỉ đạo của Thanh tra nhà nước tỉnh về nghiệp vụ thanh tra
hành chính, chịu sự chỉ đạo của Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường về nghiệp vụ
thanh tra chuyên ngành Tài nguyên và Môi trường.
d. Thanh tra đất đai cấp huyện, cấp xã
* Thanh tra đất đai cấp huyện

39
Thanh tra đất đai cấp huyện là một trong những chức năng của phòng Tài
nguyên và Môi trường do trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường trực tiếp đảm
nhiệm. Nhiệm vụ của thanh tra đất đai cấp huyện như sau:
- Tổ chức việc thanh tra đất đai, đo đạc bản đồ trong phạm vi địa giới hành
chính cấp huyện.
- Chỉ đạo việc thanh tra đất đai và đo đạc bản đồ đối với cấp xã, phường, thị
trấn, kiến nghị với UBND cũng cấp bãi bỏ, sửa đổi hoặc đình chỉ thi hành các quyết
định không đúng của UBND xã, phường, thị trấn về quản lý và sử dụng đất đai, đo đạc
bản đồ.
* Thanh tra đất đai cấp xã
Cán bộ địa chính cấp xã có trách nhiệm giúp UBND xã thực hiện các nhiệm vụ
về thanh tra đất đai trong phạm vi ranh giới cấp xã quản lý như sau:
- Thanh tra việc sử dụng đất đai, phát hiện kịp thời các trường hợp vi phạm
pháp luật đất đai, đề xuất ý kiến giải quyết các vụ vi phạm, tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về đất đai.
- Thanh tra việc quản lý đất đai, việc bảo quản các mốc địa giới, vật tiêu, đo
đạc ở địa phương, việc sử dụng tài liệu đo đạc, đề xuất ý kiến giải quyết các vi phạm
quy định của Nhà nước đối với việc bảo quản mốc tiêu đo đạc, những khiếu nại, tố cáo
liên quan đến công tác đo đạc bản đồ.
- Tiếp dân, nhận đơn, xét và giải quyết khiếu nại tố cáo về đất đai và đo đạc
bản đồ theo quy định của pháp luật.
1.2.3 Thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra
1.2.3.1 Thanh tra viên
a. Khái niệm
- Thanh tra viên là công chức, sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân
dân được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra. Thanh tra
viên được cấp trang phục, thẻ thanh tra.
- Thanh tra viên phải tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ
quan quản lý trực tiếp và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
b.Tiêu chuẩn chung của Thanh tra viên

40
- Trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công
minh, khách quan;
- Tốt nghiệp đại học, có kiến thức quản lý nhà nước và am hiểu pháp luật; đối với
Thanh tra viên chuyên ngành còn phải có kiến thức chuyên môn về chuyên ngành đó;
- Có văn bằng hoặc chứng chỉ về nghiệp vụ thanh tra;
- Có ít nhất 02 năm làm công tác thanh tra (không kể thời gian tập sự), trừ
trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công
an nhân dân công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác từ 05 năm trở lên chuyển sang cơ
quan thanh tra nhà nước.
1.2.3.2 Cộng tác viên thanh tra
Cộng tác viên thanh tra là người được cơ quan thanh tra nhà nước trưng tập
tham gia Đoàn Thanh tra. Cộng tác viên thanh tra là người không thuộc biên chế của
các cơ quan thanh tra nhà nước.
Cộng tác viên thanh tra có tiêu chuẩn là công chức, viên chức có phẩm chất đạo
đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan, có chuyên
môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ thanh tra của cơ quan trưng tập.
Khi tham gia thành viên Đoàn Thanh tra, cộng tác viên thanh tra có nhiệm vụ,
quyền hạn của thành viên Đoàn Thanh tra theo quy định của pháp luật thanh tra.
1.2.4. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra
a. Quyền của đối tượng thanh tra
Đối tượng thanh tra có quyền sau đây:
- Giải trình về vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra;
- Khiếu nại về quyết định, hành vi của người ra quyết định thanh tra, Trưởng
đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra trong quá trình
thanh tra; khiếu nại về kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra theo quy định
của pháp luật về khiếu nại;
- Yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
- Cá nhân là đối tượng thanh tra có quyền tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật
của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người được

41
giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên
khác của Đoàn thanh tra theo quy định của pháp luật về tố cáo.
b. Nghĩa vụ của đối tượng thanh tra
- Chấp hành quyết định thanh tra.
- Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu theo yêu cầu của người
ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người được giao thực
hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của
Đoàn thanh tra và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực
của thông tin, tài liệu đã cung cấp.
- Thực hiện yêu cầu, kiến nghị, kết luận thanh tra, quyết định xử lý của người ra
quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người được giao thực
hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của
Đoàn thanh tra và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1.2.5 Hoạt động Thanh tra Nhà nước
1.2.5.1 Xây dựng, phê duyệt chương trình, kế hoạch thanh tra
- Tổng Thanh tra Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng
chương trình thanh tra, chậm nhất vào ngày 15 tháng 10 hằng năm.
Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm xem xét, phê duyệt Định hướng chương
trình thanh tra chậm nhất vào ngày 30 tháng 10 hằng năm.
- Sau khi được phê duyệt, Định hướng chương trình thanh tra được Thanh tra
Chính phủ gửi cho Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra, Tổng Thanh tra Chính phủ có
trách nhiệm lập kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ và hướng dẫn Thanh tra
bộ, Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra cấp mình.
- Chánh Thanh tra bộ, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh
tra chuyên ngành thuộc bộ, Chánh Thanh tra tỉnh căn cứ vào Định hướng chương trình
thanh tra, hướng dẫn của Tổng Thanh tra Chính phủ và yêu cầu công tác quản lý của
bộ, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trình Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp phê duyệt kế
hoạch thanh tra, chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hằng năm.
Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, phê
duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hằng năm.

42
- Chánh Thanh tra sở, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh
tra chuyên ngành thuộc sở, Chánh Thanh tra huyện căn cứ vào kế hoạch thanh tra của
Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh và yêu cầu công tác quản lý của sở, cơ quan được giao
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện
trình Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp phê duyệt kế hoạch thanh tra,
chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 hằng năm,.
Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, phê
duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hằng năm.
1.2.5.2 Hình thức và thời hạn thanh tra
a. Hình thức thanh tra
- Hoạt động thanh tra được thực hiện theo kế hoạch, thanh tra thường xuyên
hoặc thanh tra đột xuất.
- Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch đã được phê duyệt.
- Thanh tra thường xuyên được tiến hành trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
- Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có
dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.
b. Thời hạn thanh tra
Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra được quy định như sau:
*) Thời hạn tiến hành cuộc thanh tra hành chính:
- Cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành không quá 60 ngày, trường
hợp phức tạp thì có thể kéo dài, nhưng không quá 90 ngày. Đối với cuộc thanh tra đặc
biệt phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều địa phương thì thời hạn thanh tra có
thể kéo dài, nhưng không quá 150 ngày;
- Cuộc thanh tra do Thanh tra tỉnh, Thanh tra bộ tiến hành không quá 45 ngày,
trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài, nhưng không quá 70 ngày;
- Cuộc thanh tra do Thanh tra huyện, Thanh tra sở tiến hành không quá 30
ngày; ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn
thanh tra có thể kéo dài, nhưng không quá 45 ngày.
*) Thời hạn tiến hành cuộc thanh tra chuyên ngành
- Cuộc thanh tra chuyên ngành do Thanh tra bộ, Tổng cục, Cục thuộc bộ tiến

43
hành không quá 45 ngày; trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70
ngày;
- Cuộc thanh tra chuyên ngành do Thanh tra sở, Chi cục thuộc sở tiến hành không quá
30 ngày; trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày.
- Thời hạn của cuộc thanh tra được tính từ ngày công bố quyết định thanh tra
đến ngày kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra.
- Việc kéo dài thời hạn thanh tra do người ra quyết định thanh tra quyết định.
Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra
phải có văn bản báo cáo kết quả thanh tra và gửi tới người ra quyết định thanh tra.
Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết
định thanh tra phải ra văn bản kết luận thanh tra và gửi tới thủ trưởng cơ quan quản lý
nhà nước cùng cấp, cơ quan thanh tra cấp trên và đối tượng thanh tra.
1.2.5.3 Thẩm quyền quyết định thanh tra hành chính.
a. Thẩm quyền quyết định thanh tra hành chính
- Hoạt động thanh tra chỉ được thực hiện khi có quyết định thanh tra.
- Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước ra quyết định thanh tra và thành lập
Đoàn thanh tra để thực hiện quyết định thanh tra. Khi xét thấy cần thiết, Thủ trưởng cơ
quan quản lý nhà nước ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra. Đoàn
thanh tra có Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên và các thành viên khác.
b. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra hành chính
Trong quá trình thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
- Tổ chức, chỉ đạo các thành viên Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung quyết
định thanh tra;
- Kiến nghị với người ra quyết định thanh tra áp dụng biện pháp thuộc nhiệm
vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra quy định tại Điều 48 của Luật này để
bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao;
- Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản,
giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; khi cần thiết có thể tiến hành
kiểm kê tài sản liên quan đến nội dung thanh tra của đối tượng thanh tra;
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung
thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;

44
- Yêu cầu người có thẩm quyền tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép sử dụng trái
pháp luật khi xét thấy cần ngăn chặn ngay việc vi phạm pháp luật hoặc để xác minh
tình tiết làm chứng cứ cho việc kết luận, xử lý;
- Yêu cầu tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản phong tỏa tài
khoản đó để phục vụ việc thanh tra khi có căn cứ cho rằng đối tượng thanh tra có hành
vi tẩu tán tài sản;
- Quyết định niêm phong tài liệu của đối tượng thanh tra khi có căn cứ cho rằng
có vi phạm pháp luật;
- Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ việc làm khi xét
thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
- Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật,
thuyên chuyển công tác, cho nghỉ hưu đối với người đang cộng tác với cơ quan thanh
tra nhà nước hoặc đang là đối tượng thanh tra nếu xét thấy việc thi hành quyết định đó
gây trở ngại cho việc thanh tra;
- Báo cáo với người ra quyết định thanh tra về kết quả thanh tra và chịu trách
nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó.
c. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Đoàn thanh tra hành chính
-Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn thanh tra.
-Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản,
giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó.
- Kiến nghị Trưởng đoàn thanh tra áp dụng biện pháp thuộc nhiệm vụ, quyền
hạn của Trưởng đoàn thanh tra quy định tại Điều 46 của Luật này để bảo đảm thực
hiện nhiệm vụ được giao.
- Kiến nghị việc xử lý về vấn đề khác liên quan đến nội dung thanh tra.
- Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Trưởng đoàn thanh tra,
chịu trách nhiệm trước Trưởng đoàn thanh tra và trước pháp luật về tính chính xác,
trung thực, khách quan của nội dung đã báo cáo.
d. Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra hành chính
Người ra quyết định thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

45
- Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung quyết định
thanh tra;
- Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản,
giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;
- Trưng cầu giám định về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra;
- Yêu cầu người có thẩm quyền tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép sử dụng trái
pháp luật khi xét thấy cần ngăn chặn ngay việc vi phạm pháp luật hoặc để xác minh
tình tiết làm chứng cứ cho việc kết luận, xử lý;
- Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ việc làm khi xét
thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
- Yêu cầu tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản phong tỏa tài
khoản đó để phục vụ việc thanh tra khi có căn cứ cho rằng đối tượng thanh tra tẩu tán
tài sản, không thực hiện quyết định thu hồi tiền, tài sản của Thủ trưởng cơ quan thanh
tra nhà nước hoặc của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước;
- Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật,
thuyên chuyển công tác, cho nghỉ hưu đối với người đang cộng tác với cơ quan thanh
tra nhà nước hoặc đang là đối tượng thanh tra nếu xét thấy việc thi hành quyết định đó
gây trở ngại cho việc thanh tra;
- Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ công tác và xử lý đối với cán bộ,
công chức, viên chức cố ý cản trở việc thanh tra hoặc không thực hiện yêu cầu, kiến
nghị, quyết định thanh tra;
- Quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý
kết quả thanh tra; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định xử lý về thanh tra;
- Quyết định thu hồi tiền, tài sản bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép hoặc bị thất
thoát do hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng thanh tra gây ra;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến trách nhiệm của Trưởng đoàn thanh
tra, các thành viên khác của Đoàn thanh tra;
- Đình chỉ, thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra khi
không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ thanh tra hoặc có hành vi vi phạm pháp luật

46
hoặc là người thân thích với đối tượng thanh tra hoặc vì lý do khách quan khác mà
không thể thực hiện nhiệm vụ thanh tra;
- Kết luận về nội dung thanh tra;
- Chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm pháp luật sang cơ quan điều tra khi phát hiện
có dấu hiệu của tội phạm, đồng thời thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng
cấp biết.
e. Báo cáo kết quả thanh tra hành chính
- Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc thanh tra, Trưởng đoàn thanh
tra phải có văn bản báo cáo kết quả thanh tra và gửi tới người ra quyết định thanh tra.
Trường hợp người ra quyết định thanh tra là Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước thì
báo cáo kết quả thanh tra còn phải được gửi cho Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà
nước cùng cấp.
- Báo cáo kết quả thanh tra phải có các nội dung sau đây:
+ Kết luận cụ thể về từng nội dung đã tiến hành thanh tra;
+ Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật;
+ Ý kiến khác nhau giữa thành viên Đoàn thanh tra với Trưởng đoàn thanh tra
về nội dung báo cáo kết quả thanh tra;
+ Biện pháp xử lý đã được áp dụng và kiến nghị biện pháp xử lý.
- Trường hợp phát hiện có hành vi tham nhũng thì trong báo cáo kết quả thanh
tra phải nêu rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để xảy ra hành vi
tham nhũng theo các mức độ sau đây:
+ Yếu kém về năng lực quản lý;
+ Thiếu trách nhiệm trong quản lý;
+ Bao che cho người có hành vi tham nhũng.
- Báo cáo kết quả thanh tra phải nêu rõ quy định của pháp luật làm căn cứ để
xác định tính chất, mức độ vi phạm, kiến nghị biện pháp xử lý.
f. Kết luận thanh tra hành chính
- Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người
ra quyết định thanh tra phải ra văn bản kết luận thanh tra và gửi tới Thủ trưởng cơ
quan quản lý nhà nước cùng cấp, cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên, đối tượng thanh
tra. Trường hợp Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước là người ra quyết định thanh tra

47
thì kết luận thanh tra còn phải được gửi cho Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước
cùng cấp.
- Kết luận thanh tra phải có các nội dung sau đây:
+ Đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của đối
tượng thanh tra thuộc nội dung thanh tra;
+ Kết luận về nội dung thanh tra;
+ Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật;
+ Biện pháp xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị biện pháp xử lý.
- Trong quá trình ra văn bản kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có
quyền yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra báo cáo; yêu cầu đối
tượng thanh tra giải trình để làm rõ thêm vấn đề cần thiết phục vụ cho việc ra kết luận
thanh tra.
1.2.5.4 Thẩm quyền quyết định thanh tra chuyên ngành
a. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành
Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở, Thủ trưởng cơ quan được giao thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn
thanh tra để thực hiện quyết định thanh tra. Khi xét thấy cần thiết, Bộ trưởng, Giám
đốc sở ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra.
Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
tiến hành thanh tra độc lập theo sự phân công của Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh
tra sở, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
Trong trường hợp phân công Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm
vụ thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập thì Chánh Thanh tra bộ, Chánh
Thanh tra sở, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành phải xác định rõ phạm vi, nhiệm vụ, thời hạn tiến hành thanh tra.
Khi tiến hành thanh tra độc lập thì Thanh tra viên phải xuất trình thẻ thanh tra; người
được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải xuất trình thẻ công chức.
b. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành
*) Trong quá trình thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức, chỉ đạo các thành viên Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung quyết
định thanh tra;

48
- Kiến nghị với người ra quyết định thanh tra áp dụng biện pháp thuộc nhiệm
vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được
giao;
- Yêu cầu đối tượng thanh tra xuất trình giấy phép, đăng ký kinh doanh, chứng
chỉ hành nghề và cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về vấn
đề liên quan đến nội dung thanh tra;
- Lập biên bản về việc vi phạm của đối tượng thanh tra;
- Kiểm kê tài sản liên quan đến nội dung thanh tra của đối tượng thanh tra;
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung
thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;
- Yêu cầu người có thẩm quyền tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép sử dụng trái
pháp luật khi xét thấy cần ngăn chặn ngay việc vi phạm pháp luật hoặc để xác minh
tình tiết làm chứng cứ cho việc kết luận, xử lý;
- Quyết định niêm phong tài liệu của đối tượng thanh tra khi có căn cứ cho rằng
có vi phạm pháp luật;
- Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ việc làm khi xét
thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
- Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật,
thuyên chuyển công tác, cho nghỉ hưu đối với người đang cộng tác với cơ quan thanh
tra nhà nước, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc
đang là đối tượng thanh tra nếu xét thấy việc thi hành quyết định đó gây trở ngại cho
việc thanh tra;
- Yêu cầu tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản phong tỏa tài
khoản đó để phục vụ việc thanh tra khi có căn cứ cho rằng đối tượng thanh tra có hành
vi tẩu tán tài sản;
- Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính;
- Báo cáo với người ra quyết định thanh tra về kết quả thanh tra và chịu trách
nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó.
*) Khi xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp thì Trưởng đoàn thanh tra
phải quyết định hoặc kiến nghị hủy bỏ ngay việc áp dụng biện pháp đó.

49
*) Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn Trưởng đoàn thanh tra phải chịu trách
nhiệm trước người ra quyết định thanh tra và trước pháp luật về hành vi, quyết định
của mình.
c. Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra chuyên ngành
*) Người ra quyết định thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung quyết định
thanh tra;
- Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản,
giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;
- Trưng cầu giám định về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra;
- Yêu cầu tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản phong tỏa tài
khoản đó để phục vụ việc thanh tra khi có căn cứ cho rằng đối tượng thanh tra tẩu tán
tài sản, không thực hiện quyết định thu hồi tiền, tài sản của Thủ trưởng cơ quan thanh
tra nhà nước, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước;
- Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ việc làm khi xét
thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
- Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật,
thuyên chuyển công tác, cho nghỉ hưu đối với người đang cộng tác với cơ quan thanh
tra nhà nước, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc
đang là đối tượng thanh tra nếu xét thấy việc thi hành quyết định đó gây trở ngại cho
việc thanh tra;
- Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ công tác và xử lý đối với cán bộ,
công chức, viên chức cố ý cản trở việc thanh tra hoặc không thực hiện yêu cầu, kiến
nghị, quyết định thanh tra;
- Quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý
kết quả thanh tra; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định xử lý về thanh tra;
- Quyết định thu hồi tiền, tài sản bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép hoặc bị thất
thoát do hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng thanh tra gây ra;

50
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến trách nhiệm của Trưởng đoàn thanh
tra, các thành viên khác của Đoàn thanh tra;
- Đình chỉ, thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra khi
không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ thanh tra hoặc có hành vi vi phạm pháp luật
hoặc là người thân thích với đối tượng thanh tra hoặc vì lý do khách quan khác mà
không thể thực hiện nhiệm vụ thanh tra;
- Kết luận về nội dung thanh tra;
- Chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm pháp luật sang cơ quan điều tra khi phát hiện
có dấu hiệu của tội phạm, đồng thời thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng
cấp biết.
*) Khi xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp thì người ra quyết định thanh
tra phải quyết định hoặc kiến nghị hủy bỏ ngay việc áp dụng biện pháp đó.
*) Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn người ra quyết định thanh tra phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.
1.3 Thanh tra nhân dân
1.3.1. Cơ cấu tổ chức của thanh tra nhân dân
1.3.1.1 Cơ cấu tổ chức của ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn
Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn do Hội nghị nhân dân hoặc Hội
nghị đại biểu nhân dân tại thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố bầu.
Căn cứ vào địa bàn và số lượng dân cư, mỗi Ban thanh tra nhân dân ở xã,
phường, thị trấn có từ 05 đến 11 thành viên.
Thành viên Ban thanh tra nhân dân không phải là người đương nhiệm trong Ủy
ban nhân dân cấp xã.
Nhiệm kỳ của Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn là 02 năm.
Trong nhiệm kỳ, thành viên Ban thanh tra nhân dân không hoàn thành nhiệm vụ
hoặc không còn được nhân dân tín nhiệm thì Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã,
phường, thị trấn đề nghị Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân đã bầu ra
thành viên đó bãi nhiệm và bầu người khác thay thế.

51
1.3.1.2 Cơ cấu tổ chức của ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước
Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh
nghiệp nhà nước do Hội nghị công nhân, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu công nhân,
viên chức bầu.
Ban thanh tra nhân dân có từ 03 đến 09 thành viên là người lao động hoặc đang
công tác trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.
Nhiệm kỳ của Ban thanh tra nhân dân là 02 năm.
Trong nhiệm kỳ, nếu thành viên Ban thanh tra nhân dân không hoàn thành
nhiệm vụ hoặc không còn được tín nhiệm thì Ban chấp hành Công đoàn cơ sở đề nghị
Hội nghị công nhân, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu công nhân, viên chức bãi nhiệm
và bầu người khác thay thế.
1.3.2 Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra nhân dân
1.3.2.1 Nhiệm vụ của Ban thanh tra nhân dân
Ban thanh tra nhân dân có nhiệm vụ giám sát việc thực hiện chính sách, pháp
luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở của
cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.
1.3.2.2 Quyền hạn của Ban thanh tra nhân dân
- Kiến nghị người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật khi phát
hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó.
- Khi cần thiết, được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước giao xác minh những vụ
việc nhất định.
- Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước khắc phục sơ hở, thiếu sót
được phát hiện qua việc giám sát; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và
người lao động, biểu dương những đơn vị, cá nhân có thành tích. Trường hợp phát
hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
xem xét, xử lý.

52
1.3.3 Hoạt động của ban thanh tra nhân dân
1.3.3.1 Hoạt động của ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn.
Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp trực tiếp chỉ đạo hoạt động.
Ban thanh tra nhân dân căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã,
phường, thị trấn, chương trình hành động và sự chỉ đạo của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam xã, phường, thị trấn đề ra phương hướng, nội dung kế hoạch hoạt động của
mình.
Ban thanh tra nhân dân có trách nhiệm báo cáo về hoạt động của mình với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn. Khi cần thiết, Trưởng Ban thanh
tra nhân dân được mời tham dự cuộc họp của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn.
a. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
- Thông báo cho Ban thanh tra nhân dân những chính sách, pháp luật chủ yếu
liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
cấp xã; các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của địa phương.
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời
các thông tin, tài liệu cần thiết cho Ban thanh tra nhân dân.
- Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân, thông
báo kết quả giải quyết trong thời hạn chậm nhất không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận
được kiến nghị đó; xử lý người có hành vi cản trở hoạt động của Ban thanh tra nhân
dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban thanh tra nhân dân.
- Thông báo cho Ban thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo,
việc thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở.
- Hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban thanh tra nhân dân hoạt động theo quy
định của pháp luật.
b. Trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn
- Hướng dẫn việc tổ chức Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân ở
thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố bầu Ban thanh tra nhân dân.
- Ra văn bản công nhận Ban thanh tra nhân dân và thông báo cho Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp và nhân dân ở địa phương; tổ chức cuộc họp của

53
Ban thanh tra nhân dân để Ban thanh tra nhân dân bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban,
phân công nhiệm vụ cho từng thành viên.
- Hướng dẫn Ban thanh tra nhân dân xây dựng chương trình, nội dung công tác;
định kỳ nghe báo cáo về hoạt động của Ban thanh tra nhân dân; đôn đốc việc giải
quyết những kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân.
- Động viên nhân dân ở địa phương ủng hộ, phối hợp; tham gia các hoạt động
của Ban thanh tra nhân dân.
- Xác nhận biên bản, kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân.
1.3.3.2 Hoạt động của ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.
Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh
nghiệp nhà nước do Ban chấp hành Công đoàn cơ sở trực tiếp chỉ đạo hoạt động.
Căn cứ vào nghị quyết Hội nghị công nhân, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu
công nhân, viên chức của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp
nhà nước và sự chỉ đạo của Ban chấp hành Công đoàn cơ sở, Ban thanh tra nhân dân
lập chương trình công tác theo từng quý, từng năm.
Ban thanh tra nhân dân có trách nhiệm báo cáo về hoạt động của mình với Ban
chấp hành Công đoàn cơ sở, Hội nghị công nhân, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu
công nhân, viên chức của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp
nhà nước.
a. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập, doanh nghiệp nhà nước
- Thông báo cho Ban thanh tra nhân dân về các chế độ, chính sách và những
thông tin cần thiết khác; bảo đảm quyền lợi đối với thành viên Ban thanh tra nhân dân
trong thời gian thành viên đó thực hiện nhiệm vụ.
- Yêu cầu các đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý cung cấp kịp thời, đầy đủ
các thông tin, tài liệu liên quan trực tiếp đến nội dung giám sát để Ban thanh tra nhân
dân thực hiện nhiệm vụ.
- Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân; thông
báo kết quả giải quyết trong thời hạn chậm nhất không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận
được kiến nghị đó; xử lý người có hành vi cản trở hoạt động của Ban thanh tra nhân
dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban thanh tra nhân dân.

54
- Thông báo cho Ban thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo,
việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.
- Hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban thanh tra nhân dân hoạt động theo quy
định của pháp luật.
b. Trách nhiệm của Ban chấp hành Công đoàn cơ sở
- Phối hợp với người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,
doanh nghiệp nhà nước tổ chức Hội nghị công nhân, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu
công nhân, viên chức bầu Ban thanh tra nhân dân.
- Ra văn bản công nhận Ban thanh tra nhân dân và thông báo cho cán bộ, công
nhân, viên chức trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà
nước; tổ chức cuộc họp của Ban thanh tra nhân dân để Ban thanh tra nhân dân bầu
Trưởng ban, Phó Trưởng ban, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên.
- Hướng dẫn Ban thanh tra nhân dân xây dựng chương trình, nội dung công tác,
định kỳ nghe báo cáo kết quả hoạt động và giải quyết kiến nghị của Ban thanh tra nhân
dân đối với Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở.
- Động viên người lao động ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,
doanh nghiệp nhà nước ủng hộ, tham gia hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.
- Xác nhận biên bản, kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân.

55
CHƯƠNG 2: THANH TRA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI, XÂY DỰNG, NHÀ Ở VÀ SỬ
DỤNG ĐẤT ĐAI, NHÀ Ở TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

2.1. Thanh tra việc quản lý nhà nước về đất đai, xây dựng, nhà ở
Đất đai và lao động là nguồn lực chủ yếu đối với sự phát triển của đất nước. Vì
nó là nơi sinh tồn của xã hội loài người, là tư liệu sản xuất trực tiếo của kinh tế nông
nghiệp, là địa bàn để phát triển kinh tế công nghiệp và dịch vụ.
Nước ta có tổng diện tích đất khoảng 33.104.218 ha, quy mô trung bình xếp thứ
59 trên 200 của thế giới, nhưng dân số đông vào hàng thứ 13 trên thế giới, bình quân
diện tích tự nhiên trên đầu người rất thấp, chỉ bằng 1/7 mức bình quân của thế giới. Tỷ
lệ diện tích đất nông nghiệp trong tổng diện tích đất tự nhiên thấp, khí hậu khắc nghiệt,
trong khi đó hiện có khoảng trên 70% dân số sống bằng nghề nông, công nghiệp, dịch
vụ mới ở những bước đầu tiên của sự phát triển.
Đảng và Nhà nước ta xác định đất đai là thành quả cách mạng mà bao thế hệ đã
hy sinh xương máu để giữ gìn và giành giật từ tay đế quốc phong kiến; nhân dân ta đã
tốn bao công sức để khai phá, bồi bổ và cải tạo. Chính vì vậy từ Hiến pháp 1980 đã
xác định ở nước ta chỉ có một hình thức sở hữu đất đai duy nhất đó là sở hữu toàn dân.
Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách, pháp luật đất đai phù hợp với từng
giai đoạn phát triển của đất nước nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả cao và bảo vệ môi trường.
Từluật đất đai 2003 đã quy định rõ: “Nhà nước thực hiện quyền đại diện chủ sở
hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý nhà nước về đất đai” và quy định: “Hội
đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền giám sát việc thi hành pháp luật về đất đai tại
địa phương.
UBND các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai và quản lý nhà
nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định tại luật này”
Đồng thời với quy định về nguyên tắc quản lý, sử dụng đất; chế độ sử dụng đất;
quyền và nghĩ vụ của người sử dụng đất pháp luật đất đai quy định cụ thể nội dung
quản lý nhà nước về đất đai. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai là thẩm quyền đồng
thời là trách nhiệm của Chính phủ và UBND các cấp.

56
2.1.1. Mục đích, yêu cầu
Thanh tra, kiểm tra là chức năng thiết yếu của công tác quản lý nhà nước về
đất đai, qua đó mà biết dược kết quả tác động của cơ quan quản lý nhà nước đối với
đối tượng quản lý. Phân tích nguyên nhân những mặt tốt, khuyết điểm, tồn tại; xử lý
kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về đất đai; phát hiện sự vận dụng sáng tạo
trong quá trình tổ chức thực hiện pháp luật đất đai của địa phương, những nội dung
của chính sách, pháp luật đất đai không phù hợp với thực tiễn, những thiếu sót trong
các văn bản pháp luật. Trên cơ sở đó sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung
hoàn chỉnh các văn bản pháp luật đất đai, pháp luật khác có liên quan phù hợp với tình
hình phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời có cơ sở khách quan để đánh giá trình độ,
năng lực, phẩm chất chính trị, đạo đức của cán bộ, công chức và hoàn chỉnh công tác
tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch quản lý đất đai của địa
phương.
Mục đích trên đặt ra yêu cầu sau đây:
- Hoạt động thanh tra phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về thanh tra;
- Quán triệt đầy đủ, sâu sắc nguyên tắc cơ bản của pháp luật đất đai; chế độ sử
dụng đất, nội dung quản lý nhà nước về đất đai; quyền, điều kiện thực hiện quyền của
người sử dụng đất và nghĩa vụ của họ
- Hoạt động kiểm tra phải được thực hiện thường xuyên, kịp thời, toàn diện,
đều khắp đối với tất cả các đối tượng đáp ứng yêu cầu quản lý thường xuyên của Thủ
trưởng và không được cản trở hoạt động bình thường của đối tượng kiểm tra;
- Phát hiện, thu thập, xác minh đây đủ chứng cứ trên cơ sở cập nhật đầy đủ, kịp
thời các văn bản pháp luật đất đai và pháp luật khác có liên quan do các cơ quan nhà
nước từ trung ương đến địa phương có thẩm quyền ban hành; khi kiểm tra, phân tích,
đánh giá các thông tin phải thận trọng, tỷ mỷ, chú ý tính hiệu lực của văn bản.
- Tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của đối tượng và những người có liên
quan;
- Bám sát thực tiễn nắm bắt kịp thời đòi hỏi của sự phát triển kinh tế - xã hội,
phân tích tỉ mỉ nguyên nhân, động cơ vi phạm pháp luật để có kiến nghị xử lý hợp lý.
2.1.2. Thanh tra, kiểm tra việc quản lý nhà nước về đất đai, xây dựng và nhà ở
Quản lý nhà nước về đất đai, xây dựng, nhà ở gồm nhiều nội dung cụ thể, mỗi
nội dung có một vai trò nhất định, có nội dung là cơ sở, có nội dung là phương tiện, là

57
trung tâm và quan hệ chặt chẽ với nhau. Chỉ khi thực hiện tốt tất cả các nội dung đó
mới có thể đạt được mục tiêu chung của hoạt động thanh tra
Theo quy định của pháp luật về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, thì nội dung quản lý nhà nước về các lĩnh vực
nói trên ở địa phương là nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan
này. Trong thực tế đã cho thấy có cán bộ, công chức, viên chức đã vi phạm pháp luật
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình để vụ lợi cá nhân hoặc né
tránh không thực hiện nhiệm vụ... gây tổn hại cho Nhà nước và xã hội. Vì vậy phải
thanh tra, kiểm tra việc các cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức thực hiện từng nội
dung thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của họ về quản lý nhà nước về đất đai, nhà ở, xây
dựng tại địa phương
2.1.2.1. Thanh tra việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử
dụng đất, xây dựng, nhà ở và tổ chức thực hiện các văn bản đó
*Kiểm tra việc ban hành văn bản
Theo quy định của Luật Ban hành văn bản pháp luật thì UBND cấp tỉnh được
quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về điều chỉnh các quan hệ xã hội về quản
lý, sử dụng đất, xây dựng, nhà ở phù hợp với tình hình thực tế của địa phương theo
phân cấp của Chính phủ, UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã ban hành
các văn bản cá biệt, văn bản hành chính thông thường để thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của mình.Sở, Phòng quản lý ngành chuyên môn được ban hành văn
bảnh hành chính thông thường, văn bản chuyên môn. Việc ban hành văn bản quản lý
nhà nước phải tuân theo quy định của pháp luật gồm:
- Thể thức văn bản;
- Thủ tục ban hành;
- Thẩm quyền ban hành (cơ quan ban hành và người ký văn bản);
- Căn cứ ban hành là: văn bản quy phạm pháp luật quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của cơ quan ban hành văn bản; các văn bản pháp luật của cơ quan nhà
nước cấp trên đang có hiệu lực và có nội dung liên quan đến nội dung mà văn bản của
cơ quan soạn thảo đề cập tới; báo cáo, đề nghị giải quyết những vấn đề của các cơ
quan chuyên môn
- Nội dung văn bản: không trái với nội dung văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên khi đang có hiệu lực và để thi hành nhiệm vụ cập trên giao cho; thống nhất với

58
văn bản khác của chính cơ quan đó đã ban hành, và của các cơ quan cùng cấp; phù hợp
với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
* Kiểm tra việc tổ chức thực hiện các văn bản
Trong tình hình hiện nay ý thức pháp luật của cán bộ và nhân dân ta đã được
nâng lên. Tuy nhiên việc chủ động, thường xuyên tìm hiểu các văn bản pháp luật còn
nhiều hạn chế. Thực tiễn cho thấy có những cán bộ, công chức sử dụng văn bản pháp
luật đã hết hiệu lực, hiểu và vận dụng sai tinh thần nội dung văn bản khi giải quyết
công việc. Công dân không hiểu biết đầy đủ hoặc hiểu không đúng các quy định cảu
pháp luật hiện hành dẫn đến việc khiếu kiện hoặc vô tình vi phạm pháp luật, bị kẻ xấu
lợi dụng...
Vì vậy UBND các cấp, các cơ quan chuyên môn phải có trách nhiệm việc tổ
chức thực hiện nghiêm chỉnh công tác này. Để đánh giá được mức độ thực hiện nhiệm
vụ đó chúng ta phải kiểm tra các nội dung sau đây:
- Tổ chức tập huấn phổ biến, giải thích văn bản pháp luật cho cán bộ, công
chức, viên chức gồm: thời gian, địa điểm, đối tượng, số lượng đối tượng thực tế tham
gia, nội dung, chất lượng tập huấn;
- Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện văn bản pháp luật và chuyển văn bản
cho các đối tượng liên quan, đặc biệt là chuyển văn bản đến các đơn vị cơ sở;
- Quản lý, lưu trữ văn bản bao gồm: đầu tư cơ sở vật chất phục vụ công tác lưu
trữ, việc tạo điều kiện cho việc tìm hiểu của cán bộ, công chức và nhân dân;
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho quảng đại cán bộ, công chức
và nhân dân như: hình thức, số lần, thời điểm thực hiện bảo đảm cho nhiều người có
thể tiếp thu được và dễ nhớ, dễ hiểu;
- Tổ chức kiểm tra việc thi hành văn bản pháp luật và xử lý hành vi vi phạm
pháp luật...
- Rà soát để bãi bỏ văn bản ban hành trái Luật hoặc đã được bổ sung, sửa đổi
một số nội dung bằng văn bản khác được ban hành sau đó; việc pháp hiện kịp thời văn
bản có nội dung sai sót, sơ hở, không còn phù hợp với thực tiễn của địa phương để hủy
bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung hoặc hủy bỏ kịp thời.

59
2.1.2.2. Thanh tra việc tổ chức thực hiện xác định địa giới hành chính trên thực
địa, lập hồ sơ địa giới hành chính và các loại bản đồ về đất đai
* Kiểm tra việc tổ chức thực hiện xác định địa giới hành chính trên thực
địa, lập hồ sơ địa giới hành chính
Địa giới hành chính, hồ sơ địa giới hành chính là cơ sở pháp lý rất quan trọng
đối với việc quản lý nhà nước theo lãnh thổ. Việc xác định địa giới thiếu cơ sở khoa
học, pháp lý, thiết lập hồ sơ và quản lý hồ sơ không khoa học để xảy ra thất thoát là
một trong những nguyên nhân dẫn đến tranh chấp địa giới hành chính, khi đó việc giải
quyết rất khó khăn, phức tạp. Vì vậy pháp luật đất đai đã quy định trách nhiệm chỉ
đạo, hướng dẫn việc thực hiện này cho Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi
trường, trách nhiệm tổ chức thực hiện cho UBND các cấp.
Vì vậy, qua kiểm tra phải chứng minh được mức độ thực hiện trách nhiệm tổ
chức xác định địa giới hành chính trên thực địa, lập hồ sơ địa giới hành chính trong địa
phương của UBND các cấp. Nội dung cần chứng minh gồm: việc thực hiện trình tự,
thủ tục do Bộ Nội vụ quy định; thực hiện quy định về kỹ thuật và định mức kinh tế
trong việc cắm mốc địa giới hành chính, lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp.
Chứng cứ để chứng minh gồm: các thông tin trong các tài liệu như: dự án đầu
tư đã đc UBND cấp tỉnh phê duyệt, kế hoạch và phương án thực hiện của cơ quan
chuyên môn; hợp đồng với đơn vị trực tiếp thi công và hợp đồng với Ban quản lý các
dự án đo đạc bản đồ.
Trong đó phải đánh giá được: mức độ đầy đủ, chính xác của từng thông tin
trong hệ thống hồ sơ đã được thiết lập theo quy định của pháp luật, trên cơ sở đối
chiếu với thông tin trong hồ sơ nghiệm thu của Ban quản lý các dự án đo đạc và bản
đồ và với kết quả trực tiếp kiểm tra ngẫu nhiên tại thực địa. Mặt khác còn phải kiểm
tra việc thanh toán chi phí, việc thực hiện thủ tục thanh lý hợp đồng với Ban quản lý
các dự án đo đạc và bản đồ và với đơn vị trực tiếp thi công.
* Kiểm tra việc tổ chức thực hiện lập và quản lý các loại bản đồ về đất đai
Các loại bản đồ về đất đai bao gồm: bản đồ hành chính, bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất. Các loại bản đồ này phải
được xây dựng trên cơ sở quy phạm đo đạc địa chính, quy phạm thành lập từng loại
bản đồ. Mức kinh tế đảm bảo chất lượng đáp ứng yêu cầu của các nội dung quản lý đất
đai. Vì vậy chúng ta phải kiểm tra:

60
+ Sự chính xác và thống nhất thong tin trong hồ sơ nghiệm thu với thực địa; dự
án đầu tư; kế hoạch, phương án thiết kế;
+ Nội dung hợp đồng giữa chủ đầu tư với Ban quản lý các dự án đo đạc bản đồ.
Tiến độ thực hiện kế hoạch, số lượng, chất lượng thông tin đo đạc bản đồ đã thực hiện.
Kết luận của Ban quản lý dự án đo đạc bản đồ về mức độ chính xác, đầy đủ của từng
thông tin, tài liệu;
+ Nội dung văn bản yêu cầu sửa chữa, bổ sung sai sót (nếu có); văn bản ghi
nhận kết quả kiểm tra việc sửa chữa, bổ sung;
+ Thanh toán chi phí theo quy định về định mức kinh tế do Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định;
+ Công tác in ấn, lưu trữ, sử dụng bản đồ theo quy định của pháp luật về lưu
trữ, in ấn và cung cấp thông tin.
2.1.2.3. Kiểm tra việc quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chung,
quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch
phát triển nhà ở.
Quy hoạch sử dụng đất đai là sự tính toán, phân bố đất đai cụ thể về số lượng,
chất lượng, vị trí không gian… cho các mục tiêu kinh tế- xã hội. Nó là sự đảm bảo cho
các mục tiêu kinh tế- xã hội có cơ sở khoa học và thực tế.Bảo đảm cho việc sử dụng
đất phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội và pháp lý đối với từng loại mục đích sử
dụng.
Quy hoạch chung xây dựng đô thị là việc tổ chức không gian đô thị, các công
trình hạ tầng kĩ thuật, hạ tầng xã hội đô thị phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế- xã hội, quy hoạch phát triển ngành, bảo đảm quốc phòng, an ninh của từng
vùng sản và của quốc gia trong từng thời kỳ.
Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị là việc cụ thể hóa nội dung của quy hoạch
chung xây dựng đô thị, là cơ sở pháp lý để quản lý xây dựng công tình, cung cấp
thông tin, cấp giấy phép xây dựng công trình, giao đất, cho thuê đất để triển khai các
dự án đầu tư xây dựng công trình.
Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn là việc tổ chức không gian, hệ
thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của điểm dân cư nông thôn.
Quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn và các dự án xây dựng khu
kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, trường đại học, cao đẳng,

61
trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghê, trường học ở miền núi phải xác định nhu cầu
về nhà ở, đất để xây dựng nhà ở và hệ thống hạ tầng phục vụ nhu cầu ở.
Quy hoạch sử dụng đất bao gờ cũng gắn liền với kế hoạch sử dụng đất đai. Bởi
vì kế hoạch sử dụng đất chính là việc xác định các biện pháp, thời gian để sử dụng đất
theo quy hoạch và quan hệ chặt chẽ với quy hoạch chung xây dựng đô thị và quy
hoạch điểm dân cư nông thôn.
Các loại quy hoạch, kế hoạch nói trên có ý nghĩa to lớn trong công tác quản lý
và sử dụng đất đai, quản lý trật tự xây dựng. Sản phẩm quy hoạch là công cụ thiết yếu
để Nhà nước quản lý đảm bảo cho việc sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm và thuận lợi cho
việc thu hút đầu tư nước ngoài. Đồng thời tạo ra cho Nhà nước biện pháp theo dõi,
giám sát quá trình sử dụng đất, quá trình đầu tư xây dựng. Đối với người sử dụng đất,
chủ đầu tư xây dựng, nó có tác dụng giúp họ chủ động hơn trong việc thực hiện các
quyền về sử dụng đất, quyền về đầu tư xây dựng và các kế hoạch đầu tư khác.Không
những thế, nó còn đóng vai trò rất lớn trong việc phát triển thị trường bất động sản và
quản lý chặt chẽ thị trường này.
Các quy hoạch này và kế hoạch sử dụng đất xác định trách nhiệm của UBND
các cấp, các cơ quan quản lý đất đai, quản lý xây dựng và người sử dụng đất, người
hoạt động xây dựng. Để đảm bảo cho quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch
chung, quy hoạch chi tiết, quy hoạch điểm dân cư nông thôn đạt mục đích nói trên và
đảm bảo thông nhất trong cả nước. Luất Đất đai và Luật Xây dựng quy định: nguyên
tắc, căn cứ lập quy hoạch, kế hoạch; nội dung quy hoạch, kế hoạch; trách nhiệm lập
quy hoạch, kế hoạch và thẩm quyền quyết định, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch. Đồng
thời Pháp luật về đất đai, xây dựng cũng quy định việc điều chỉnh, công bố và thực
hiện quy hoạch, kế hoạch đó. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng đã ban hành
Thông tư hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định; xét duyệt quy hoạch, kế hoạch này
và hệ thống hồ sơ biểu mẫu kèm theo.
Tuy nhiên, trong thời gian qua công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn
tồn tại tình trạng “quy hoạch treo”, “dự án treo”, quy hoạch xây dựng thiếu đồng bộ…
phương án quy hoạch thiếu tính khả thi nhưng không được phát hiện xử lý kịp thời gây
lãng phí đất đai, gây bức xúc trong xã hội. Thực tế đòi hỏi chủ thế quản lý phải thường
xuyên kiểm tra, thanh tra để phát hiện và xử lý kịp thời.

62
Pháp luật về đất đai và pháp luật về xây dựng đều quy định điều kiện năng lực
của tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực lập quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
xây dựng, quy hoạch điểm dân cư nông thôn. Sản phẩm quy hoạch phải do các tổ chức
cá nhân đủ điều kiện về năng lực hành nghề quy hoạch tạo ra và hợp đồng giữa các
chủ đầu tư và UBND cấp có thẩm quyền với tổ chứ, cá nhân có giấy phép hành nghề
trong lĩnh vực này. Sản phẩm quy hoạch phải đủ hồ sơ, tài liệu đúng thể thức, quy
cách, đủ thông tin.Thông tin phải đảm bảo tính chính xác, tính pháp lý, tính khoa học,
tính thực tiễn.
Trước khi đi sâu và kiểm tra các nội dung lập quy hoạch cụ thể, cần kiểm tra
hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư với tổ chức các nhân thực hiện lập quy hoạch đồng
thời với việc kiểm tra giấy phép hành nghề của tổ chức, cá nhân đó. Tiếp theo kiểm tra
nội dung văn bản thanh lý hợp đồng, đồng thời với nội dung các văn bản kiểm tra
nghiệm thu của các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền (những nội dung yêu cầu bổ sung,
sửa chữa và việc thực hiện những yêu cầu đó). Tuy nhiên, đây chỉ là kiểm tra mang
tính tổng quát để phát hiện nhanh vi phạm (nếu có) của chủ đầu tư và người kiểm tra
nghiệm thu. Để có thể phát hiện cụ thể những vi phạm trong việc lập các quy hoạch
nói trên, phải căn cứ vào tính chất, nội dung, yêu cầu đối với mỗi loại quy hoạch. Ở
đây nội dung các quy định của pháp luật về quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chung,
quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch điểm dân cư nông thôn là “ thước đo” là
“chuẩn mực” để kiểm tra, đánh giá từng nội dung đã thực hiện.
* Kiểm tra việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất là giai đoạn đầu của quản lý quy hoạch,
kiểm tra công tác này phải tập trung vào các vấn đề sau đây:
+ Việc xác định mục đích, yêu cầu và nhiệm vụ của quy hoạch, kế hoạch; việc
điều tra, thu thập, phân tích và đánh giá thông tin, tư liệu cơ bản phục vụ lập dự án;
những căn cứ, nội dung công việc và trình tự tiến hành; kế hoạch tiến độ thực hiện các
hạng mục công việc, biện pháp tổ chức, chỉ đạo; xác định đơn vị thực hiện, đơn vị phối
hợp và tổ chức lực lượng triển khai.
+ Quá trình hoạt động lập quy hoạch, kế hoạch và giải quyết các vấn đề phát
sinh gồm các nội dung cụ thể sau đây:
- Mức độ đầy đủ, chính xác của các thông tin, tài liệu và bản đồ phục vụ cho quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

63
- Kiểm tra việc phân tích, đánh giá đặc điểm các yếu tố về điều kiện tự nhiên, tài
nguyên, cảnh quan môi trường; xác định các lợi thế, hạn chế trong việc sử dụng đất đai
và phát triển kinh tế - xã hội, so sánh với các khu vực trong vùng. Tài liệu cần được
kiểm tra là báo cáo đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường;
các sơ đồ, biểu đồ và số liệu phân tích kèm theo báo cáo; các bản đồ chuyên đề có liên
quan như: bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ đất thích nghi, bản đồ độ dốc, bản đồ úng ngập
… đã hoàn chỉnh. Kiểm tra nội dung đánh giá nghiệm thu sản phẩm thực hiện trong
giai đoạn( bước quy hoạch) này.
- Đánh giá tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất đai. Trong nội dung này
cần trực tiếp thu thập thông tin tại thực địa một số thông tin và đối chiếu với thông tin
trong báo cáo, bản đồ hiện trạng sử dụng đất đai, các biểu số liệu về hiện trạng và biến
động sử dụng đất qua các năm; phân tích, đánh giá nội dung văn bản nghiệm thu.
- Đánh giá tiềm năng đất đai và xác định hướng sử dụng đất đai gồm: việc tổ
chức hội thảo (Thành phần hội nghị, nội dung, thời gian hội nghị); việc điều tra bổ sung,
phân tích, tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá tiềm năng đất đai; xác định mục tiêu khai thác
sử dụng đất đai lâu dài, các quan điểm và mục tiêu khai thác sử dụng đất đai lâu dài;
tổng hợp nhu cầu sử dụng đất đai lâu dài trên địa bàn, định hướng sử dụng đất đai
- Chỉ tiêu phân bổ quy hoạch sử dụng đất của cấp trên( có tính chất bắt buộc)
- Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất gồm các nội dung: sự phù hợp
của phương án quy hoạch sử dụng đất với phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu phát
triển kinh tế- xã hội của thời kỳ quy hoạch; báo cáo thuyết minh các phương án quy
hoạch sử dụng đất đai, các biểu đồ, sơ đồ và biểu đồ số liệu tính toàn kèm theo phương
án quy hoạch sử dụng đất; bản đồ quy hoạch sử dụng đất, các bản đồ chuyên đề dùng
trong dự án. Lưu ý đối chiếu định mức sử dụng đất với phương hướng, nhiệm vụ, mục
tiêu tổng hợp phát triển kinh tế- xã hội; các chỉ tiêu phát triển ngành và sự tính toán,
điều chỉnh nhu cầu sử dụng đất đai cho các mục đích; việc tổ chức lấy ý kiến của nhân
dân địa phương, các cơ quan hữu quan, Hội đồng nhân dân cùng cấp và việc tiếp thu
đóng góp (có chọn lọc) và việc chỉnh lý, bổ sung phương án quy hoạch.
- Xây dựng kế hoạch sử dụng đất đai đầu kỳ và các giải pháp thực hiện gồm:
các chỉ tiêu cụ thể hóa việc sử dụng đất kỳ đầu đến từng năm và tưng vùng lãnh thổ;
dự kiến thu ngân sách từ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; các loại
thuế liên quan đến đất đai và các khoản chi cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư,

64
các biện pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường; các giải pháp tổ chức thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Lập kế hoạch sử dụng đất cuối kỳ gồm: Việc phân tích, đánh giá kết quả thực
hiện kế hoạch sử dụng đất đầu kỳ; các thông tin thể hiện trên bản đồ hiện trạng sử
dụng đất; việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất cuối kỳ. trong đó chú ý việc xác định
các chỉ tiêu không có khả năng thực hiện, các chỉ tiêu phải điều chỉnh do việc điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội; các chỉ tiêu sử dụng đất cụ thể ở
kỳ cuối và từng năm;dự kiến thu ngân sách từ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất; các loại thuế liên quan đến đất đai và các khoản chi cho việc bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư; các giải pháp thực hiện kế họach sử dụng đất cuối kỳ.
*Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây
dựng đô thị, quy hoạch phát triển nhà ở.
Căn cứ vào nội dung quy định cụ thể của pháp luật về xây dựng, quy chuẩn
tiêu chuẩn xây dựng và yêu câu phải tận dụng địa hình cây xanh mặt nước và các điều
kiện thiên nhiên nơi quy hoạch giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Người làm nhiệm vụ
thanh tra, kiểm tra cần tập trung kiểm tra các nội dung sau:
Việc xác định tính chất của đô thị, quy mô dân số đô thị, định hướng phát triển
không gian đô thị và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cho từng giai đoạn
5 năm, 10 năm và dự báo hướng phát triển của đô thị cho giai đoạn 20 năm;
Việc xác định những khu vực phải giải tỏa, những khu vực được giữ lại để
chính trang, những khu vực phải được bảo vệ và những yêu cầu cụ thể khác theo đặc
điểm của từng đô thị nếu là quy hoạch chung xây dựng cải tạo đô thị.
Việc xác đinh tổng mặt bằng sử dụng đất của đô thị theo quy mô dân số của
từng giai đoạn quy hoạch; phân khu chức năng đô thị; mật độ dân số; hệ số sử dụng
đất và các chỉ tiêu kinh tế -kĩ thuật khác của từng khu chức năng của đô thị; bố trí tổng
thể các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, xác đinh chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường
đỏ của các tuyến đường giao thông chính đô thị, xác định cốt xây dựng khống chế của
từng khu vực và toàn đô thị.
Kiểm tra căn cứ quy hoạch chung xây dựng đô thị đã được phê duyệt, cần phải
tập chung vào nội dung quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, trong đó thể hiện:
Việc xác định nhu cầu về nhà ở , đất để xây dựng nhà ở và hệ thống hạ tầng
phục vụ nhu cầu ở.

65
Ranh giới mặt bằng, diện tích đất xây dựng các loại công trình trong khu vực
lập quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị;
Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng của các công trình hạ tầng
kỹ thuật trong khu vực lập quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị;
Các giải pháp thiết kế về hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, các
biện pháp bảo đảm cảnh quan, môi trường sinh thai và các chi tiêu kinh tế-kỹ thuật có
liên quan;
* Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quy họach điểm dân cư nông thôn
Đây là nhiệm vụ của UBND cấp xã và phải được gắn với quy họach sử dụng
đất. Khi kiểm tra phải căn cứ vào quy định của pháp luật về đất đai, xây dựng, nhà ở
và tiêu chí xây dựng nông thôn mới của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đánh giá.
Trong đó, cần tập trung kiểm tra các nội dung sau đây:
Dự báo quy mô tăng dân số điểm dân cư nông thôn theo từng giai đoạn;
Tổ chức không gian các cơ sở sản xuất, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề truyền
thống trong điểm dân cư nông thôn;
Định hướng phát triển các điểm dân cư.
Xác định các khu chức năng, hệ thống các công trình hạ tầng kĩ thuật, hạ tầng
xã hội, hướng phát triển cho từng điểm dân cư, thiết kế mẫu nhà ở phù hợp với điều
kiện tự nhiên, phong tục, tập quán cho từng vùng để hướng dẫn nhân dân xây dựng.
Việc xác định nhu cầu về nhà ở, đất để xây dựng nhà ở và hệ thống hạ tầng
phục vụ nhu cầu ở.
Quy hoạch chi tiết xây dựng khu trung tâm xã phải xác định vị trí, diện tích xây
dựng các công trình: trụ sở làm việc của các cơ quan, tổ chức, các công trình giáo dục,
y tế, văn hóa, thể thao, thương mại, du lịch và các công trình khác
Nội dung thiết kế cải tạo, chỉnh trang các khu chức năng, các công trình hạ tầng kĩ
thuật, hạ tầng xã hội đối với những điểm dân cư nông thân đang tồn tại ổn định lâu dài.
* Kiểm tra việc tổ chức thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, điểm dân
cư nông thôn và xây dựng đô thị
Kết quả của quá trình lập, thẩm định, phê duyệt phương án quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, quy hoạch điểm dân cư nông thân và quy hoạch xây dựng đô thị không
thể trở thành hiện thực, nếu việc tổ chức thực hiện không khoa học và không chấp
hành đầy đủ các quy định của pháp luật. Mặt khác, trong quá trình lập quy hoạch, kế

66
hoạch có sử dụng thông tin mang tính dự báo, trong đó có những thông tin thay đổi
nhanh do dự phát triển nhanh chóng của kinh tế, khoa học, công nghệ trong nước và
thế giời. Vì vậy, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch
điểm dân cư nông thôn và quy hoạch đô thị phải được thực hiện quy hoạch đô thị phải
được tiến hành thường xuyên, để kịp thời xử lý những hành vi vi phạm pháp luật và
kịp thời giải quyết các vấn đề mời phát sinh sau khi quy hoạch, kế hoạch đã được phê
duyệt. Vì vậy, chúng ta phải kiểm tra các nội dung các công việc sau đây:
+ Công bố công khai phương án quy hoạch, kế hoạch; niêm yết công khai bản
đồ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch chi
tiết xây dựng đô thị. Trong đó phải kiểm tra mức độ đầy đỉ, rõ ràng, dễ hiểu của các tài
liệu, thông tin thông báo công khai, địa điểm thông báo theo quy định của pháp luật
+ Xác định, cắm mốc chỉ giới quy hoạch sử dụng đất
+ Cắm mốc chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng trên thực địa
+ Xác định trên thực địa khu vực cấm xây dựng
+ Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch gồm: việc chuẩn bị kinh phí và duyệt
kế hoạch sử dụng đất của UBND cấp dưới trực tiếp, thẩm định, xúc tiến đầu tư, phê
duyệt các dự án đầu tư…
+ Trường hợp đòi hỏi phải điều chỉnh, căn cứ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
chi tiết; trường hợp phải điều chỉnh và điều kiện được điều chỉnh quy hoạch chung,
quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn để sớm phát hiện
sự tùy tiện, thiếu trách nhiệm trong công tác này
+ Khi kiểm tra nhiệm vụ quản lý quy hoạch, cần tập trung vào các nội dung,
căn cứ cấp giấy phép xây dựng. Việc bảo vệ mốc giới xây dựng và các quy định về
xây dựng đồng bộ các công trình hạ tầng kĩ thuật đô thị.
2.1.2.4. Kiểm tra công tác giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất và thu hồi đất, cấp giấy phép xây dựng và bán cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã
hội.
Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất là hành vi pháp lý nhầm
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Vì vậy phải căn cứ vào quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất. Bản chất của hành vi này là phân phối và điều chỉnh quỹ đất đai
cho các mục sử dụng hợp lý, tiết kiệm, đạt hiệu quả cao về kinh tế - xã hội, quốc

67
phòng an ninh. Một mặt phải bảo vệ nghiêm ngặt đất nông nghiệp; một mặt phải đáp
ứng nhu cầu thu hút đầu tư để nhanh chóng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tuy nhiên, thực tế những năm qua cho thấy đã xảy ra khá nhiều trường hợp
giao, cho thuê đất, thu hồi đất trái thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng
hình thức, thủ tục; giá đất bồi thường không phù hợp, không thực hiện việc tạo điều
kiện cho người có đất bị thu nhanh chóng ổn định chỗ ở, ổn định sản xuất… gây nhiều
búc xúc khiếu kiện trong nhân dân
Việc cấp GPXD nhằm quản lý hoạt động xây dựng theo đúng quy hoạch xây
dựng và các nội dung cơ bản khác nhau của quản lý nhà nước về xây dựng. Thực tế
những năm qua đã xảy ra trường hợp cấp GPXD trái với quy định của pháp luật, đặc
biệt là trường hợp cấp GPXD trên thửa đất chủ đầu tư không đủ điều kiện về sử dụng
thửa đất đó gây khó khăn cho công tác quản lý đất đai.
* Kiểm tra công tác giao đất, cho thuê đất, cho chuyển mục đích sử dụng đất
Pháp luật đất đai quy định mọi trường hợp giao, cho thuê, cho chuyển mục đích
sử dụng đất phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy
hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt; nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê dất,
chuyển mục đích sử dụng đất. Đồng thời quy định quy định thẩm quyền, trình tự, thủ
tục giao đất, cho thuê đât, cho chuyển mục đích sử dụng đât.
Mặt khác, tùy theo từng loại đối tượng xin giao, xin thuê, cho thuê chuyển mục
đích sử dụng đất; tùy theo từng loại mục đích sử dụng đất, pháp luật đất đai còn quy
định hình thức giao, cho thuê; đối tượng được giao, được cho thuê được chuyển mục
đích sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính
Vì vậy chúng ta cần phải kiểm tra hồ sơ tại thực địa về các nội dung:
+ Căn cứ giao đất, xin thuê đất, cho chuyển mục đích sử dụng đất đó là:
Sự phù hợp về vị trí, diện tích, loại mục đích dử dụng đất với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư
nông thôn ?
+ Các văn bản pháp lý chứng minh nhu cầu sử dụng đất của người xin giao đất,
thuê, xin chuyển mục đích sử dụng đất.
+ Nội dung quyết định giao đất, cho thuê đất để thấy việc áp dụng:

68
Hình thức giao đât, cho thuê đất, hạn mức giao, cho thuê đất, giá đất và thời hạn
giao sử dụng đối với từng loại mục đích sử dụng và từng loại đối tượng xin giao, xin
thuê, thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho chuyền mục đích sử dụng đất ?
+ Việc thực hiện trình tự, thủ tục giao, cho thuê, cho chuyển mục đích sử dụng
sử dụng đất.
+ Mức độ đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và sự thống nhất về các thông tin giữa các
tài liệu.
+ Thời hạn thực hiện thủ tục hành chính ở mỗi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Không phải là nếu thỏa mãn điều kiện đất xin được giao, được thuê, được
chuyển mục đích phù hợp với quy hoạch dử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị,
quy hoạch khu dân cư nông thôn thì được giao, thuê chuyển mục đích sử dụng đất.
Tùy thuộc mỗi quan hệ cung, cầu, diện tích đất, đội tượng đang được sử dụng, tính khả
thi về hiệu quả sử dụng đất sau khi được giao, được thuê, được chuyển mục đích mục
đích sử dụng và chính sách ưu tiên, chính sách ngoại giao mà Pháp luật đất đai còn
quy định điều kiện, trình tự, thủ tục cụ thể. Vì vậy, cùng với việc kiểm tra các nội dụng
nêu trên còn phải kiểm tra việc thực hiện các nội dung cụ thể đó.
* Kiểm tra công tác thu hồi đất
Thu hồi đất là vấn đề rất phức tạp và nhạy cảm.Thực tiễn những năm qua đã
phát sinh nhiều khiếu nại, tố cáo về vấn đề này, có nhiều vụ việc gay gắt và đã bị kẻ
xấu, các thế lực phản động lợi dụng để chống đối Nhà nước ta. Vì vậy pháp luật đất
đai đã được bổ sung, sửa đổi nhiều lần nhằm ngày càng giải quyết thỏa đáng vấn đè
này. Trong đó Quy định rõ: căn cứ thu hồi, thẩm quyền thu hồi, trường hợp thu hồi,
thẩm quyền thu hồi, trường hợp thu hồi có bồi dưỡng, hỗ trợ, tái định cư, trường hợp
thu hồi mà không bồi thường và trình tự, thủ tục thu hồi đất.
+ Căn cứ kiểm tra là: quy định của pháp luật đất đai về các trường hợp thu hồi
đất, tài liệu, chứng cứ pháp lý về chứng minh đủ điều kiện thu hồi; thẩm quyền thu hồi
đất, trình tự, thủ tục thu hồi đất
+ Nội dung kiếm tra: mục đích, tính chất các trường hợp thu hồi đất có khác
nhau; trình tự, thủ tục thu hồi của các loại trường hợp thu hồi đất có khác nhau; thẩm
quyền thu hồi đất của các nhóm đối tượng dử dụng đất khác nhau cũng khác nhau. Vì
vậy, đối với mỗi nhóm trường hợp thu hồi đất cần có nội dụng kiểm tra cụ thể:

69
- Kiểm tra điều kiện thu hồi: Bao gồm các thông tin trong các tài liệu chứng
minh đầy đủ các yếu tố để thu hồi đất theo quy định của pháp luật hiện hành
- Kiểm tra trường hợp thu hồi đất có bồi thường: gồm các thông tin trong các tài
liệu chứng minh thoả mãn điều kiện: bị thu hồi đất được bồi thường về đất, tài sản trên
đất, hỗ trợ tài định cư của nhà nước và mức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trong đó
phải kiểm tra vị trí khu đất, mục đích sử dụng trước khu bị thu hồi, hạng đất, giá đất tại
thời điểm thu hồi, số lượng, chất lượng, tình trạng thực tế tài sản trên đất trươc thu hồi,
sự phù hợp các quy định cụ thể khác của pháp luật
- Kiểm tra trình tự, thủ tục thu hồi đất và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi nhà nước thu thu hồi đất
Các nội dung cần kiểm tra đánh giá cụ thể gồm:
Việc xác định và công bố công khai chủ trường thu hồi đất như: căn cứ xác định
chủ trương thu hồi đất hoặc ra văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư; thẩm quyền ban
hành văn bản về chủ trường thu hồi đất hặc văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư; việc
chỉ đạo và thực hiện việc phổ thông rộng rãi chủ trương thu hồi đất sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế
Việc chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi như: trách nhiệm thực hiện
việc chỉnh lý, hoàn chỉnh hồ sơ địa chính với hiện trạng và trích lục bản đồ địa chính
đối với nơi đã có bản đồ địa chính chính quy hoặc trích đo địa trích đo địa chính đối
với nơi chưa có bản đồ địa chính chính quy, mức độ đầy đủ, chính xác của trích đo sao
hồ sơ địa chính so với bản gốc
Việc lập, thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư như:
Việc ra quyết định thu hồi đất gồm: trình tự, thủ tục, thời gian và thẩm định ra
quyết định; các thông tin trong nội dung quyết định; việc gửi quyết định đến người có
đất bị thu hồi và niêm yết công khai quyết định đó.
Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quyết định thu hồi đất.
Việc thực hiện trách nhiệm của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng. Trong đó gồm thời hạn thực hiện lập phương án kể từ ngày hoàn thành việc
đo đạc, kiểm đếm; mức độ đầy đủ thông tin trong nội dung phương án;
Việc lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, niêm yết công
khai phương án, lấy ý kiến đóng góp của người bị thu hồi và những người có liên

70
quan; việc lập biên bản niêm yết có xác nhận của các thành phần, thời gian niêm yết và
tiếp nhận ý kiến đóng góp theo quy định của pháp luật, việc hoàn thành phương án bồi
thường, hỗ trợ tái định cư. Trong đó chú trọng kiểm tra, đánh giá nội dụng văn bản
tổng hợp ý kiếm đóng góp cho phương án và nội dung phương án dã hoàn chỉnh sau
khi tiếp thu ý kiến đóng góp cho phương án và nội dung phương án đã hoàn chỉnh sau
khi tiếp thu ý kiến đóng góp, việc chuyển hồ sơ đến cơ quan tài chính để thẩm định
Việc thẩm định và trình duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gồm:
thời hạn thực hiện trách nhiệm thẩm định và trình UBND cùng cấp phê duyệt, thời hạn
và trách nhiệm tiếp tục hoàn thiện phương án bồi thường
Việc phê duyệt phương án gồm: thời hạn xem xét quyết định phê duyệt phương
án bồi thường và việc xử lý khi giá đất bồi thường cao hơn hoặc thấp hơn giá đất do
UBND cấp tỉnh quyết định
Việc công khai phương án, thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái
định cư gồm:
Trách nhiệm phối hợp của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng với UBND cấp xã trong việc niêm yết công khai, nội dung công khai quyết định
phê duyệt phương án bồi thường tại địa điểm quy định; việc gửi quyết định bồi
thường, hỗ trợ, tái định cơ cho người có đất bị thu hồi trong thời hạn sau ngày nhận
được phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt;
Việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người được bồi thường, hỗ trợ, việc bàn
giao nhà ở và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở cho người
được bố trí tái định cư trước khi giải phóng mặt bằng; việc ủy quyền cho người khác
nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, việc thỏa thuận giữa tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng và người được bố trí tái định cư về việc nhận nhà ở, đất ở tái định
cư sau khi giải phóng mặt bằng trong thời hạn quy định
Trường hợp người bị thu đất không nhận tiền chi trả về bồi thường, hỗ trợ,
không nhận nhà hoặc đất tái định cư phải kiểm tra, đánh giá việc thực hiện trách nhiệm
chuyển khoản chi trả vào tài khoản riêng tại Ngân hang và giữ nguyên nhà hoặc đất tái
định cư làm căn cứ giải quyết khiếu nại (nếu có), kiểm tra việc xử lý phát sinh về giá
đất thu hồi (nếu có) sai khi giải quyết phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư, thời điểm bàn giao đất;

71
Việc cưỡng chế thu hồi đất gồm: các điều kiện, thời gian và trách nhiệm thực
hiện của các cơ quan, tổ chức, theo quy định của pháp luật (thời gian sau khi thực hiện
đúng trình tự, thủ tục về thu hồi,, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, đã quá thời hạn mà
người có đất bị thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng…)
* Kiểm tra công tác cấp giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền
Khi thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ này của cơ quan cấp GPXD
nào, cần phải sử dụng các GPXD do cơ quan đó đã cấp.
Từ nội dung GPXD cụ thể phải kiểm tra thể thức, mức độ đầy đủ, rõ ràng của
nội dung và chức danh người ký GPXD, tiếp theo cần kiểm tra mức độ đầy đủ, chính
xác, hợp pháp của hồ sơ xin cấp GPXD do chủ đầu tư đã nộp tại cơ quan cấp GPXD
(Đơn xin cấp giấy phép xây dựng; bản vẽ thiết kế xây dựng công trình; giấy tờ về
quyền sử dụng đất )… Đồng thời phải kiểm tra các tài liệu minh chứng đủ điều kiện
cấp GPXD gồm:
Quy hoạch xây dựng chi tiết được duyệt, quy hoạch điểm dân cư nông thôn;
Các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; thiết kế đô thị; các yêu cầu về
an toàn đối với công trình xung quanh; đảm bảo hành lang bảo vệ các công trình giao
thong, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa và
khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật;
Nếu là công trình cây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn di sản văn hóa, di
tích lịch sử - văn hóa còn phải xem xét thực tế và căn cứ quy định về mật độ xây
dựng, đất trồng cây xanh, nơi để các loại xe, để không làm ảnh hưởng tới cảnh quan,
môi trường;
Nếu là công trình sửa chữa, cải tạo phải có tài liệu kiểm tra thực địa, đảm bảo
không làm ảnh hướng đến các công trình lân cận về kết cấu, khoảng cách đến các công
trình xung quanh, cấp nước, thoát nước, thông gió, ánh sang, vệ sinh môi trường,
phòng, chống cháy, nổ;
Tài liệu chứng minh bảo đảm khoảng cách theo quy định đối với công trình vệ
sinh, kho chứa hóa chất độc hại, các công trình khác có khả năng gây ô nhiễm môi
trường, không làm ảnh hưởng đến người sử dụng ở các công trình liền kề xung quanh;
Sau khi kiểm tra các nội dung trên phải tiếp tục kiểm tra thể thức, nội dung của
GPXD và thẩm quyền (tên và chức danh người ký) GPXD. Nội dung của GPXD phải

72
đủ các nội dung cơ bản sau: Địa điểm, vị trí xây dựng công trình, tuyển xây dựng công
trình; loại, cấp công trình; cốt xây dựng công trình, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây
dựng; bảo vệ môi trường và an toàn công trình; hiệu lực của giấy phép. Đối với công
trình dân dụng, công trình công nghiệp trong đô thị còn phải có nội dung về diện tích
xây dựng công trình, chiều cao từng tầng, chiều cao tối đa an toàn công trình, màu sắc
công trình.
* Kiểm tra công tác mua bán cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội.
Nhà ở xã hội là nhà ở chủ yếu được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn của Nhà nước
và không thu tiền sử dụng đất khi giao đất hoặc cho các chủ đầu tư không phải Nhà
nước đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua. Đây là chính sách an
ninh xã hội nhằm trợ giúp các đối tượng khó khăn có nhà ở, pháp luật quy định: giá bán
nhà, cho thuê nhà không bao gồm sử dụng đất. Do đó giá bán nhà loại này có giá trị thấp
hơn giá nhà ở thương mại đáng kể, vì thế dễ phát sinh việc chủ đầu tư bán, cho thuê nhà
với giá tương đương giá nhà ở thương mại hoặc bán nhà cho đối tượng không thuộc diện
cần được hỗ trợ theo quy định của pháp luật. Vì vậy, cần tập trung kiểm tra công tác
bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở loại này trên các mặt sau đây:
- Kiểm tra đối tượng và điều kiện được thuê, thuê mua
Trên cơ sở quy định của pháp luật về nhà ở người kiểm tra yêu cầu cơ quan có
thẩm quyền cung cấp hồ sơ thuê, thuê mua nhà ở xã hội (nội dung đơn của người xin
thuê, thuê mua, xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc.Quyết định
người được thuê, thuê mua của UBND cấp tỉnh). Sau đó kiểm tra nội dung các tài liệu
văn bản chứng minh thỏa mãn các điều kiện sau:
Đối tượng được thuê: cán bộ, công chức , viên chức , sĩ quan , quân nhân
chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân làm việc tại các khi kinh
tế, khu công nghiệp khu chế xuất, khu công nghệ cao và các đối tượng khác theo quy
định của Chính phủ và có thu nhập thấp, đồng thời thuộc 1 trong các trường hợp: chưa
có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích bình quân trong hộ gia đinh dưới 5m2
sàn/người hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưngg là nhà ở tạm, hư hỏng hoặc
dột nát
Đối tượng được thuê mua: thỏa mãn điều kiện như đối tượng được thuê nhà ở
xã hội nhưng phải thanh toán lần đầu 20% giá trị của nhà ở thuê mua.

73
Cần lưu ý: Trong cùng 1 thời gian, mỗi đối tượng đủ điều kiện chỉ được thuê
hoặc thuê mua một diện tích nhất định theo tiêu chuẩn nhà ở xã hội.
*Kiểm tra công tác đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và bất động sản khác gắn liền với đất.
Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chinh, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất là nhiệm vụ trung tâm để quản lý đất đai theo pháp luật; đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Nó đảm bảo việc thực hiện các quyền và giám
sát việc thưc hiện nghĩa vụ của người sử dụng đất do pháp luật quy định; quản lý chặt
chẽ thị trường quyền sử dụng đát trong thị trường bất động sản; đáp ứng đầy đủ, chính
xác, kịp thời thông tin về đất đâi đảm bảo giải quyết kịp thời như cầu sử dụng đất cho
các dự án đầu tư… góp phần to lớn đối với sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước.
Tuy nhiên, một mặt do nội dung các văn bản pháp luật quy định về vấn đề này
được bổ sung, sửa đổi nhiều lần; trình độ và trách nhiệm của cán bộ địa phương còn
hạn chế; việc lập hồ sơ địa chính theo quy định hiện hành đạt tỷ lệ rất thấp. Chất lượng
công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa cao có khá
nhiều khiếu kiện về vấn đề này. Công tác quản lý biến động đất đai còn lỏng lẻo, tình
trạng người sử dụng đất chuyển quyền sử dụng đất không làm thủ tục khi chuyển
quyền diễn ra khá phổ biến; việc cập nhật chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính theo quy
định hiện hành không được thực hiện ở nhiều địa phương.
Từ thực trạng nêu trên đòi hỏi các cơ quan quản lý nhà nước cần thanh tra, kiểm
tra các nội dung sau đây :
* Kiểm tra công tác đăng ký, cấp GCN cho các đối tượng đang sử dụng đất,
sở hữu nhà ở, sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
+ Kiểm tra công tác chỉ đạo gồm :
Công tác ban hành văn bản cụ thể hóa những quy định của cơ quan nhà nước
cấp trên phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí cán
bộ có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn thực hiện công tác này, việc tổ
chức tập huấn cán bộ, tuyên truyền, giải thích nội dung các quy định của pháp luật có
liên quan; công tác tổ chức, chỉ đạo ở các đơn vị cơ sở; kiểm tra việc ký kết, thực hiện
hợp đồng với tổ chức chuyên môn (nếu có); việc giải quyết những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của cán bộ địa phương, cơ sở; việc đáp ứng

74
các yêu cầu về cơ sở vật chất cần thiết (tài liệu, số liệu điều tra đo đạc, bản đồ...) kinh
phí đáp ứng yêu cầu công việc theo quy định và tiến độ thực hiện công việc.
+ Kiểm tra việc tổ chức hướng dẫn người sử dụng đất kê khai đăng ký, tiếp
nhận hồ sơ đăng ký, thời hạn thực hiện trách nhiệm đăng ký và trao GCN :
Trước hết chúng cần kiểm tra tài liệu phục vụ kê khai đăng ký gồm tài liệu đo
đạc, sổ mục kê đất (hoặc sổ đăng ký ruộng đất đối với nơi chưa đo đạc thành lập bản
đồ giải thửa hoặc bản đồ địa chính), bản đồ hiện trạng sử dụng, bản đồ quy hoạch sử
dụng đất chi tiết (nếu có). Trong đó kiểm tra mức độ đầy đủ, chính xác và sự thống
nhất thông tin thửa đất giữa các tài liệu và với thông tin thửa đất kê khai trên đơn xin
cấp GCN. Kiểm tra thông tin về nhân thân người sử dụng đất hoặc người được ủy
quyền, văn bản ủy quyền đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật.
+ Kiểm tra tình trạng tranh chấp đối với diện tích đất xin cấp GCN :
Trông quá trình kiểm tra phải sử dụng hồ sơ hòa giải, giải quyết tranh chấp đất
đai được lưu tại UBND cấp xã và biên bản kết thúc công khai các trường hợp đủ,
không đủ điều kiện được cấp GCN để phát hiện những tranh chấp chưa hòa giải thành,
chưa giải quyết xong tranh chấp hoặc tranh chấp mới phát sinh. Cần nhớ rằng mọi
trường hợp tranh chấp đất đai chưa giải quyết xong, chưa được cấp GCN.
+ Kiểm tra sự phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt của diện tích đất xin
cấp GCN
Mục đích sử dụng đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt tại
thời điểm làm thủ tục cấp GCN, là một trong những điều kiện để được cấp GCN. Mọi
trường hợp đất đang sử dụng trái với quy hoạch và đã có quyết định thu hồi đất đều
không được cấp GCN (đương nhiên, tại thời điểm đó chưa có quy hoạch được xét
duyệt thì không đề cập đến sự phù hợp nói trên). Vì vậy phải sử dụng bản đồ quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch điểm dân cư (nếu có) và
đối chiếu với GCN đã cấp cho từng trường hợp cụ thể.
+ Kiểm tra nguồn gốc sử dụng đất
- Đối với hộ gia đình, cá nhân
Trường hợp người sử dụng đất có giấy tờ sử dụng đất, về sử hữu nhà ở, sở hữu
tài sản khác gắn liền với đất nộp kèm theo đơn xin cấp GCNQSDĐ hoặc GCNQSDĐ,
SHNỞ, SHTSK GLVĐ, chúng ta phải căn cứ vào các văn bản pháp luật về đất đai nhà
ở hiện hành quy định cụ thể các trường hợp đủ điều kiện về sử dụng đất, sở hữu nhà ở

75
và tài sản khác gắn liền với đất để được cấp GCN (một trong các trường hợp quy định
tại các khoản Điều 100,101 và 102 của Luật Đất Đai 2013). Về nhà ở,tài sản khác gắn
liền với đất phải có : một trong các giấy tờ như : giấy phép xây dựng công trình đối với
trường hợp phải xin phép xây dựng; giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan
có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quàn lý, bố trí sử
dụng; giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy định
của pháp luật đã được chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân
dân; giấy tờ của Tòa án nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết
được quyền sở hữu công trình xây đựng đã có hiệu lực pháp luật; trường hợp người đề
nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có một trong những giấy tờ nói
trên mà trên giấy tờ đó có ghi tên người khác thì phải có một trong những giấy tờ mua
bán, nhận tặng cho,đổi, nhận thừa kế công trình xậy dựng trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ
ký của các bên có liên quan thì phải được UBND cấp xã xác nhận vào đơn đề nghị cấp
giấy chứng nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi,nhận thừa kế công trình xây
dựng đó;
Trường hợp các nhân trong nước không có một trong những giấy tờ nêu trên thì
phải được UBND cấp xã xác nhận công trình được xây dựng trước ngày 01 tháng 7
năm 2004, không có tranh chấp về quyền sở hữu và công trình được xây dựng trước
khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối
với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng;
trường hợp công trình được xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải có giấy tờ
xác nhận của UBND cấp xã về công trình xây dựng không thuộc trường hợp phải xin
giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như
trường hợp xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004.
Sau khi nghiên cứu các văn bản pháp luật nói trên, chúng ta yêu cầu
VPĐKQSDĐ cấp huyện cung cấp hồ sơ đăng ký cấp GCN và lần lượt kiểm tra nội
dung đơn, nội dung giấy tờ nộp kèm theo đơn về mức độ đầy đủ chính xác, hợp pháp
của giấy tờ đó, nếu có dấu hiệu nghi vấn phải đưa đến cơ quan chuyên môn thẩm định;
chú ý quy định của pháp luật về việc xử lý đối với trường hợp không có sự thống nhất
giữa diện tích đất ghi trên giấy tờ về sử dụng đất với kết quả đo đạc (theo quy phạm đo
đạc).

76
Trường hợp người sử dụng đất không có giấy tờ về sử dụng đất chúng ta cần
phải kiểm tra : các thông tin pháp lý trong các tài liệu được pháp luật đất đai quy định
là đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong đó chú ý kiểm
tra thông tin thời điểm bắt đầu sử dụng đất; hình thứ, mức độ vi phạm pháp luật thê
hiện trên các văn bản, tài liệu có giá pháp lý minh chứng đáp ứng điều kiện theo quy
định của pháp luật hiện hành. Đồng thời phải sử dụng văn bản pháp luật của trung
ương và văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, UBND cấp tỉnh quy
định về hạn mức diện tích công nhận quyền sử dụng đất, hạn mức giao đất sử dụng
vào mục đích cụ thể và nghĩa vụ tài chính phải thực hiện. Trên cơ sở các quy định đó,
đối chiếu với nội dung quyết định cấp GCNQSDĐ hoặc GCNQSĐ, SHNỞ, SHTSK
GLVĐ và nội dung của giấy chứng nhận đã cấp.
- Đối với tổ chức
Ngoài việc kiểm tra các tài liệu về nguồn gốc sử dụng đất, sử dụng đất, sở hữu,
quản lý bất động sản gắn liền với đất, chúng ta còn phải kiểm tra Báo cáo tự rà soát
hiện trạng sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nội dung Quyết định của UBND
cấp tỉnh về việc xử lý đối với đất của tổ chức.
- Đối với đơn vị vũ trang đang sử dụng đất cho quốc phòng, an ninh
Trong quá trình kiểm tra người thực hiện công rác này, cần kiểm tra nguồn gốc
sử dụng đất, sở hữu, quản lý bất động sản gắn liền với đất, văn bản ủy quyền đăng ký
(nếu có) đồng thời đối chiếu với nội dung Quyết định của Bộ Quốc phòng về vị trí
hoặc địa điểm công trình bản sao Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy
hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh hoặc Quyết định giao đất của cơ quan có thẩm
quyền hoặc giấy tờ xác minh là đất tiếp quản hoặc có tên trong sổ địa chính được
UBND cấp xã xác nhận sử dụng đất ổn định và không có tranh chấp.
- Đối với tổ chức tôn giáo
Trong quá trình kiểm tra ngoài việc kiểm tra các nội dung về nguồn gốc sử
dụng đất, sở hữu, quản lý bất động sản gắn liền với đất, việc ủy quyền(nếu có) chúng
ta phải kiểm tra hiện trạng đất đai đang sử dụng về sự tồn tại của công trình tôn giáo
được nhà nước cho phép hoạt động; Văn bản tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất báo
cáo UBND cấp tỉnh; Quyết định xử lý cụ thể của UBND cấp tỉnh.
+ Kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan nhà nước
trong quá trình cấp GCN

77
Trước hết chúng ta cần kiểm tra nội dung xác nhận trên đơn xin cấp GCNcủa
UBND cấp xã nơi có đất xin cấp GCN, xác nhân của văn phòng đăng ký đất. Bằng
cách trực tiếp kiểm tra từng hồ sơ, nếu thời gian hạn chế có thể rút ngẫu nhiên một số
hồ sơ để kiểm tra xác nhận trường hợp đủ điều kiện, trường hợp không đủ điều kiện và
hình thức mức độ xử lý, danh sách công khai trường hợp đủ điều kiện cấp GCN, Quyết
định cấp GCN và nội ghi trên GCN …
+ Kiểm tra thời gian thực hiện thủ tục hành chính : Căn cứ vào thời điểm nhận
hồ sơ ghi trên giấy biên nhận hồ sơ, trên đơn xin cấp GCN, thời điểm chuyển hồ sơ
giữa các cơ quan và đối chiếu với quy định cụ thể của UBND cấp tỉnh về thời gian
thực hiện thủ tục này ở mỗi cấp.
+ Kiểm tra trách nhiệm trích lục bản đồ hoặc trihs đo địa chính thửa đất, xác
định ranh giới với chủ sử dụng đất liền kề; việc lập và gửi số liệu địa chính đến cơ
quan thuế, gửi thông báo nghĩa vụ tài chính, trao GCN thu phí lệ phí địa chính ... về
tính đầy đủ, chính xác của thông tin ...
* Kiểm tra việc thực hiện thủ tục đăng ký đất đai trong trường hợp giao đất,
cho thuê đất, cho người trúng đấu giá, trúng đấu thầu dự án sử dụng đất với GCN
Những trường hợp này phải kiểm tra sự thống nhất thông tin trong quyết định
giao đất, cho thuê đất, hợp đồng cho thuê đất, văn bản về kết quả trúng đấu giá theo
dúng quy định của pháp luật pháp luật về đấu giá, đấu thầu quyền sử dụng đất, với
thông tin trong trích lục bản đồ hoặc trích đo địa chính khu đất, chứng từ nộp tiền sử
dụng đất hoặc tiền thuê đất biên bản bàn giao đất tại thực địa và với GCN.
Kiểm tra thời gian thực hiện thủ tục hành chính, việc trao GCN, thu phí, lệ phí
địa chính.
* Kiểm tra công tác lập, quản lý hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính là tài liệu thành quả của việc đo đạc địa chính và đăng ký đất
đai. Thể hiện đầy đủ các thông tin về từng thửa đất phục vụ yêu cầu quản lý đất đai
như: làm căn cứ giải quyết các quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất; giải quyết tranh
chấp, khiếu nại tố cáo về đất đai cung cấp thông tin cho việc thống kê, kiểm kê đất đai,
phục vụ cho việc quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất, hoạch định các
chính sách đất đai của Nhà nước. Vì vậy nó phải có đầy đủ thông tin, đảm bảo tính
chính xác và tính pháp lý.

78
Nội dung kiểm tra việc lập hồ sơ địa chính gồm: việc thực hiện quy định về
Mẫu tài liệu, nguyên tắc lập, chỉnh lý quy cách, nội dung ghi trên từng tài liệu, mức độ
đầy đủ và chính xác của thông tin, trách nhiệm lập, thẩm quyền ký xác nhận hồ sơ;
việc thực hiện quy phạm thành lập bản dồ địa chính , quy phạm đo đạc. Qua kiểm tra
phải kết luận được mức độ đầy đủ, chính xác và thống nhất của thông tin trong từng tài
liệu và giữa các tài liệu.
Việc quản lý hồ sơ địa chính ở các cấp gồm các nội dung : Cơ quan có trách
nhiệm, thẩm quyền quản lý, loại hồ sơ quản lý ở mội cơ quan đó; việc phân loại, xắp
xếp hồ sơ, tình trạng bảo quản; việc cung cấp thông tin đát đai từ hồ sơ địa chính (hình
thức, đối tượng được cung cấp dịch vụ thông tin; trách nhiệm cung cấp thông tin, thủ
tục cung cấp thông tin và việc thu tiền từ việc cung cấp thông tin đất đai).
* Kiểm tra công tác đăng ký biến động đất đai, mua bán, cho thuê nhà ở và
chính lý hồ sơ địa chính
Công tác đăng ký biến động đất đai, biến động quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác
trên đất có vị trí rất quan trọng trong nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai, nhà ở, tài
sản khác gắn liền với đất. Nếu thực hiện tốt công tác này thông tin đất đai, nhà ở, tài
sản khác gắn liền với đất và bảo đảm giá trị pháp lý là cơ sở để phát hiện kịp thời hành
vi vi phạm pháp luật; giải quyết tranh chấp đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất,
giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất. Đồng thời
chống thất thu cho ngân sách nhà nước từ các hoạt động giao đất cho thuê nhà, đất,
chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; chuyển
mục đích sử dụng đất và tạo điều kiện thuận lợi để quản lý và phát triển thị trường bất
động sản.
Công tác này đồi hỏi các cơ quan quản lý nhà nước, đặc biệt là UBND cấp xã
phải phát hiện, xử lý kịp thời biến động đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất bất
hợp pháp.
Vì vậy kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ đăng ký biến động đất đai, nhà ở, tài
sản khác gắn liền với đất của các cơ qua nhà nước có thẩm quyền, gồm những nội
dung sau đây :
+ Kiểm tra trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, thời hạn giải quyết, trả kết quả giải
quyết và điều kiện chung để đăng ký biến động đất đai, nhà ở

79
Khi kiểm tra công tác này phải căn cứ vào quy định về thủ tục hành chính khi
đăng ký biến động đất đai, mua bán, cho thuê nhà ở tại dịa phương do UBND cấp tỉnh
ban hành. Trong đó quy định: người xin đăng ký phải nộp hồ sơ tại đâu, gồm giấy tờ,
tài liệu gì? Mỗi cơ quan có thẩm quyền phải làm gì, kết quả của việc làm đó là văn
bản, thông tin, tài liệu gì ? Thời gian bao lâu?
Đối với trường hợp người xin đăng ký chưa nhận được kết quả giải quyết của
cơ quan có thẩm quyền, để trả lời cho những câu hỏi nêu trên, trước hết yêu cầu người
xin đăng ký biến động, mua bán, cho thuê nhà ở cung cấp phiếu hẹn của cơ quan tiếp
nhận hồ sơ hoặc sổ theo dõi tiếp nhận hồ sơ tại các cơ quan đó. Trường họp người xin
đăng ký biến động... đã nhân được kết quả giải quyết cả cơ quan có thẩm quyền thì đối
chiếu ngày trả kết quả giải quyết với ngày tiếp nhận hồ sơ của người xin đăng ký. Tiếp
theo kiểm tra thể thức, nội dung các tài liệu do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đã
thiết lập.
Sau khi kiểm tra công tác này, chúng ta cần kiểm tra nội dung giải quyết các
trường hợp đăng ký cụ thể thông qua nội dung hồ sơ đã được thiết lập và lưu trữ tại
các tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền và do người xin đăng ký lưu giữ.
Pháp luật về đất đai cho phép người sử dụng dất được chuyển nhượng, chuyển
đổi, để thừa kế, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp quyền SDĐ, góp vốn bằng giá trị
quyền SDĐ, chuyển mục đích SDĐ. Pháp luật về nhà ở quy định trường hợp được sở
hữu nhà ở tại Việt Nam và cho phép họ được: bán, cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, để
thừa kế, thế chấp ủy quyền quản lý nhà ở khi thỏa mãn các điều kiện do pháp luật quy
định. Theo đó, mọi trường hợp đều phải thỏa mãn các điều kiện sau đây :
Đất, nhà không có tranh chấp;
Trong thời hạn sử dụng đất, sở hữu nhà;
Không bị kê biên nhà, đất để đảm bảo thi hành hành án hoặc để chấp hành
quyết định hành chính của cơ quan nhà nưỡ có thẩm quyền.
Đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có).
Tài liệu xác định các điều kiện trên phải được cơ quan công an, tư pháp, địa
chính cấp xã cung cấp. Tuy nhiên, mỗi trường hợp còn phải thỏa mãn những điều kiện
nhất định. Vì vậy phải tiếp tục kiểm tra hồ sơ của từng trường hợp cụ thể.
+ Trường hợp chuyển nhượng tặng, cho, thừa kế quyền sử dụng đất, mua bán,
tặng, cho, thừa kế quyền sở hữu nhà ở

80
Trước hết kiểm tra mức độ đầy đủ của hồ sơ gồm: GCN hoặc một trong các loại
giấy tờ quy định tại khoản 1Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, hợp đồng chuyển QSDĐ
hoặc hợp đồng chuyển quyền SDD, SHNỞ, văn bản tặng cho, hợp đồng ủy quyền, di
chúc, văn bản phân chia thừa kế, khai nhận thừa kế, giấy tờ chứng minh nhân than của
bên chuyển quyền, bên nhận quyền SDĐ, SHNỞ. Trường hợp người nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở là người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân người
nước ngoài còn phải có giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được sở hữu nhà ở, sử dụng
đất ở tại Việt Nam.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân là người nhận quyền sử dụng đất chuyên trồng
lúa nước phải có giấy tờ hoặc sổ hộ khẩu để chứng minh là người sản xuất nông
nghiệp; hộ gia đình, cá nhân là người nhận quyền sử dụng đất trong phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt rừng phòng hộ, rừng đặc dụng phải có sổ hộ khẩu để chứng minh nơi
thường trú của mình. Trường hợp nhân thừa kế phải có giấy tờ chứng minh có quan hê
huyết thống (đối với trường hợp không có di chúc).
Tổ chức bán, cho thuê nhà ở phải có giấy phép kinh doanh nhà ở, trừ trường
hợp tổ chức bán nhà ở không nhằm mục đích kinh doanh.
Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là là người sử dụng đất ở thì
ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở, phải có hợp đồng thuê đất hoặc hợp
đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản của chấp thuận của
người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực
theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật về đất đai.
Trường hợp mua bán nhà ở thương mại còn phải kiểm tra nội dung thỏa thuận
giữa các bên trong hợp đồng về hình thước trả tiền (một lần hoặc trả chậm, trả dần).
Nếu chủ đầu tư huy động vốn từ tiền ứng trước của người có nhu cầu mua nhà ở thì
phải kiểm tra thiết kế đã được phê duyệt và đã xây dựng xong phần móng?Đồng thời
kiểm tra Tổng số tiền huy động trước khi bàn giao nhà ở cho người có nhu cầu (không
vượt quá 70% giá trị nhà ở ghi trong hợp đồng).
+ Trường hợp cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở
Những trường hợp này phải kiểm tra sự thỏa mãn các điều kiện để thực hiện
quyền cho thuê chỉ với tài sản trên đất hoặc cho thuê hoặc QSDĐ và tài sản gắn liền

81
với đất đó.Vì vậy cần căn cứ nội dung về nguồn gốc SDĐ ghi trên GCNQSDĐ hoặc
GCNQSDĐ, SHNỞ và TSKGLVĐ và điều kiện của người nhận thế chấp, bảo lãnh,
góp vốn, người thuê lại.
Trường hợp cho thuê nhà ở thương mại còn phải kiểm tra thỏa thuận giữa các
bên trong hợp đồng về hình thước trả tiền (một lần hoặc trả chậm, trả dần). Nếu chủ
đầu tư huy đọng vốn từ tiền ứng trước của người có nhu cầu thuê nhà ở thì phải kiểm
tra thiết kế đã được phê duyệt và đã xây dựng xong phần móng?Đồng thời kiểm tra
Tổng số tiền huy động trước khi bàn giao nhà ở cho người có nhu cầu (không vượt quá
70% giá trị nhà ở ghi trong hợp đồng).
+ Kiểm tra công tác cho chuyển mục đích SDĐ, chuyển từ hình thức giao đất
không thu tiền sử dụng đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, chuyển
từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Những trường hợp này phải kiểm tra việc đáp ứng các kiều kiện: diện tích đất
xin chuyển mục đích, hình thức giao đất với quy hoạch, kế hoạc sử dụng đất hoặc quy
hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét
duyệt? Nhu cầu SDĐ thể hiện ở dự án đầu tư, đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt?
+ Kiểm tra việc trích lục bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất; trích
sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài
chính và chỉnh lí GCN
Trong đó phải đối chiếu thông tin trong hồ sơ địa chính với thông tin trên bản
trích sao hồ sơ địa chính; đối chiếu thông tin về vị trí hình thể, độ dài từng cạnh thửa
đất thể bản trích lục bản đồ đại chính với các thông tin trên bản đồ; đối chiếu thông tin
trên bản trích đo địa chính với kết quả trích đo địa chính tại thực địa khi kiểm tra thực
tế theo quy phạm đo đạc. Khi kiểm tra việc gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuê để
xác định nghĩa vụ tài chính của người được đăng kí biến động đất đai phải xem xét các
thông tin về hình thức biến động, diện tích, vị trí thửa đất biến động, mục đích sử dụng
đất trước và sau biến động thể hiện trên phiếu chuyển thông tin với hồ sơ đăng kí biến
động đất đai đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của
pháp luật.
+ Kiểm tra việc chỉnh lí GCN, cấp mới GCN

82
Nội dung kiểm tra gồm: chỉnh lí GCN trong trường hợp nào? Trách nhiệm,
thẩm quyền, nội dung chỉnh lí? Trường hợp phải cấp mới GCN, trách nhiệm GCN,
thẩm quyền cấp GCN, nội dung GCN?
Nội dung kiểm tra gồm: căn cứ pháp lí của việc cập nhật, chỉnh lí? Nội dung
cập nhật chỉnh lí? Hình thức cập nhật chỉnh lí.
Tài liệu sử dụng để kiểm tra là: hồ sơ đăng kí biến động, hoặc bản lưu GCN,
hoặc bản sao GCN; thông báo chỉnh lí hồ sơ địa chính của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền; quy định của Bộ tài nguyên và Môi trường về chỉnh lí bản đồ địa chính; về nội
dung, hình thức cập nhật thông tin trong hồ sơ địa chính.
2.1.2.5. Kiểm tra công tác thống kê, kiểm kê đất đai nhà ở
Thống kê, kiểm kê đất đai nhằm mục đích: đánh giá hiện trạng sử dụng đất và
kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; làm căn cứ để lập, điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Làm tài liệu điều tra cơ bản về tài nguyên đất phục
vụ cho việc xây dựng và đánh giá tình hình chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh của nhà nước, của các ngành, các địa phương;
tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm năm và hàng năm của Nhà
nước. Đề xuất việc điều chỉnh chính sách, pháp luật về đất đai. Công bố số liệu về đất
đai trong niên giám thông kê quốc gia; phục vụ nhu cầu sử dụng dữ liệu về đất đai và
quản lí nhà nước, hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa
học, giáo dục – đào tạo và các nhu cầu khác của công đồng.
Để đạt được mục đích, đòi hỏi tài liệu thông kê, kiểm kê phải đầy đủ thông tin,
phản ánh chính xác tình trạng sử dụng đất thể hiện trong hồ sơ địa chính và hiện trại sử
dụng đất tại thời điểm quy định.
Vì vậy, pháp luật quy định rõ trách nhiệm, nội dung, nguyên tắc thống kê, kiểm
kê và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.Nó là cơ sở pháp lí để kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ này của các đối tượng có liên quan.
Nội dung kiểm tra gồm:
Trách nhiệm tổ chức lực lượng, triển khai việc thực hiện nhiệm vụ thông kê,
kiểm kê đất đai của UBND các cấp tại địa phương như: việc bố trí số lượng, chất
lượng cán bộ tham gia công tác này; việc tổ chức tập huấn cán bộ; việc kí kết hợp
đồng thống kê, kiểm kê với tổ chức chuyên môn ( nếu có); việc kiểm tra, đôn đốc, giải
quyết kịp thời khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.

83
Tài liệu sử dụng trong thống kê, kiểm kê: mức độ tin cậy, chính xác của nguồn
tài liệu được sử dụng để thống kê, kiểm kê: phương pháp sử dụng số liệu; nguyên tắc
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; việc xác định chính xác: loại, nhóm đối tượng sử
dụng, quản lí đất đai; xác định chính xác: loại, nhóm đất đai theo mục đích sử dụng
theo tiêu chí do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định; kiểm tra hình thức, nội dung
thể hiện của bản đồ hiện trạng sử dụng đất thoe quy phạm do Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành.
Kết quả tổng hợp số liệu, lập các biểu đồ thống kê đất đai từ hồ sơ địa chính,
hoặc tài liệu có liên quan. Khi kiểm tra nội dung này có thể sử dụng phương pháp tổng
hợp diện tích từng loại đất thoe phân loại chi tiết của đối tượng trong cùng phân nhóm
đang sử dụng, quản lý; lần lượt từ chỉ tiêu chi tiết đến chỉ tiêu tổng hợp. Khi kiểm tra
tài liệu báo cáo của cán bộ chuyên môn, của cấp dưới trực tiếp có thể chỉ tổng hợp một
số chỉ tiêu từ hồ sơ địa chính hoặctài liệu có liên quan, theo phương pháp chọn mẫu
ngẫu nhiên và đối chiếu với kết quả trong báo cáo của cấp dưới.
Kiểm tra kết quả tổng hợp số liệu, lập các biểu kiểm kê đất đai, có thể sử dụng
phương pháp tổng hợp từ kết quả kiểm tra tại thực địa, có đối chiếu với hồ sơ địa
chính hoặc hồ sơ khác có liên quan. Như vậy, kiểm tra nội dung này đòi hỏi phải đến
thực địa, sử dụng bản đồ, hồ sơ địa chính hoặc tài liệu khác có liên quan tại thời điểm
kiểm kê.
Kiểm tra bản đò hiện trạng sử dụng đất. Khi kiểm tra nội dung này chúng ta cần
đối chiếu giữa số liệu thu thập, tổng hợp từ thực địa có đối soát với hồ sơ địa chính
hoặc tài liệu khác có liên quan; nội dung, hình thức thể hiện theo quy định của quy
phạm thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Kiểm tra việc ký xác nhận số liệu, thời điểm thực hiện, thời điểm nộp báo cáo
kết quả thống kê, kiểm kê.
Qua kiểm tra phải phát hiện được những trường hợp tính trùng, bỏ xót số liệu
thống kê, kiểm kê đất đai (nếu có). Trường hợp tổng diện tích tự nhiên của kỳ thống
kê, kiểm kê khác với diện tích tự nhiên đã công bố phải làm rõ nguyên nhân và đề xuất
giải pháp giải quyết.

84
2.1.2.6. Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính về đất đai, quản lý dự án
đầu tư xây dựng, quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị
trường bất động sản
Nguồn thu ngân sách nhà nước từ đất đai, giữ vị trí quan trọng trong tổng thu
ngân sách nhà nước. Tại các nước phát triển nguồn thu này chiếm tỷ lệ cao trong cơ
cấu thu ngân sách, không những đáp ứng nhu cầu chi cho các hoạt động quản lý đất
đai, mà còn đóng góp nhu cầu chỉ cho hoạt động khác của quốc gia.
Quản lý tài chính về đất đai, trước hết phải quán lý giá đất, sau đến đối tượng
thu, đối tượng miễn, giảm, tỷ lệ giảm; đối tượng chỉ định mức chi cho từng loại công
việc trong hoạt động quản lý đất đai. Vì vậy, cần phải kiểm tra các nội dung sau đây:
- Kiểm tra việc định giá đất và công khai giá đất
Nội dung kiểm tra gồm: Việc thực hiện pháp luật về nguyên tắc, phương pháp
định giá, điều chỉnh giá đất theo từng thời gian. Trong đó chú ý kiểm tra việc cập nhập
đầy đủ, chính xác giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường; giá đất
tại các khu vực giáp rảnh giữ các tỉnh, thành phố, thành phố trực thuộc trung ương.
Kiểm tra những yếu tố giống nhau, khác nhau giữa các thửa đất liền kề về mục đích sử
dụng hiện tại, mục đích sử dụng theo quy hoạch và điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng
Thực tế những năm qua còn cho thấy, số lượng giao dịch về chuyển nhượng
quyền sử dụng đất nông nghiệp rất ít; công tác định giá loại đất này thiếu cơ sở khoa
học và thực tiễn. Vì vậy cần phải kiểm tra thu nhập, khảo sát thông tin liên quan đến
việc đảm bảo đời sống cho người làm nông nghiệp, sau khi bị thu hồi đất để bổ sung
thông tin cho việc định giá đất. Giá đất là cơ sở để bảo vệ quyền của người sử dụng đất
hợp pháp khi Nhà nước thu hồi đất, nộp thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ việc
chuyển quyền sử dụng đất… hạn chế tufnh trạng tham những, tiêu cực trong quản lý,
sử dụng đất. Mặt khác phải thường xuyên kiểm tra việc niêm yết những thông báo
công khai đầy đủ, chính xác thông tin về giá đất tại những địa điểm quy định theo quy
định của pháp luật
- Kiểm tra nguồn thu ngân sách nhà nước về đất đai
Nhiệm vụ của kiểm tra là đảm bảo thu đúng, thu đủ các nguồn thu ngân sách
nhà nước về đất đai theo quy định của pháp luật. Nói chung, khi kiểm tra việc xác định
nghĩa vụ tài chính của cơ quan có thẩm quyền đối với người sử dụng đất tại thông báo
nghĩa vụ tài chính của cơ quan thuế, quyết định xử phạt..phải căn cứ vào vị trí, diện

85
tích, mục đích sử dụng đất, giá đất do UBND cấp tỉnh quy định và tùy theo loại nguồn
thi còn phải kiểm tra thông tin trong các loại tài liệu, hồ sơ có liên quan.
Tiền sử dụng đất trong các trường hợp nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê. Trong đó căn cứ vào hồ sơ giao
đất, hồ sơ địa chính để kiểm tra việc áp dụng trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất không phải qua đấu giá quyền sử dụng đất; trường hợp Nhà
nước giao đất, cho thuê đất phải thông qua đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật đất đai.
Trường hợp giao đất, cho thuê đất không phải qua đấu giá, cần phải kiểm tra
them hồ sơ miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các quy định khác của pháp
luật có liên quan. Trường hợp giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá phải kiểm tra
việc thực hiện trình tự, thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất và căn cứ vào hồ sơ đấu giá
hợp pháp ( theo quy chế đấu giá do Thủ tướng Chính phủ ban hành ); thông báo nghĩa
vụ tài chính của cơ quan thuê, hóa đơn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Tiền sử dụng trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất được Nhà
nước giao không thu tiền sử dụng đất, sang đất được Nhà nước giao có thu tiền sử
dụng đất. Trường hợp này phải kiểm tra thêm, diện tích, mục đích sử dụng đất trước và
sau khi chuyển mục đích.
Kiểm tra nguồn thu từ thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng
đất. Những trường hợp này phải kiểm tra thêm việc áp dụng thuế xuất. Kiểm tra nguồn
thu từ tiền xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây
thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất còn phải căn cứ vào loại hành vi vi phạm, mức
độ hậu quả của hành vi, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trong hồ sơ vi phạm, Quyết định
xử lý của người vi phạm có thẩm quyền.
Kiểm tra nguồn thu từ phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất phải căn cứ vào
loại công việc, loại đối tượng được cung cấp dịch vụ, mức phí tương ứng theo quy
định của pháp luật.
- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản, quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước
Nội dung quản lý này vừa góp phần quan trọng vào việc đảm bảo nguồn thu
ngân sách nhà nước về đất đai, vừa ngăn chặn sự đầu cơ, lũng loạn thị trường tạo điều

86
kiện thỏa mãn nhu cầu thực sự của người sử dụng đất; hạn chế tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về đất đai và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả cao.
Kiểm tra việc phát hiện và xử lý các trường hợp người sử dụng đất chuyển dổi,
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất nhưng không làm các thủ tục hành chính theo quy
định của pháp luật. Khi kiểm tra phải kết hợp thông tin từ kết quả điều tra xã hội học,
kiểm tra thực địa, tường trình của đương sự; đối chiếu với thông tin trong hồ sơ địa
chính, hồ sơ xử lý vi phạm hành chính trong quản lý, sử dụng đất; thời điểm vi phạm,
mức độ vi phạm và việc xử lý của người có thẩm quyển với từng trường hợp cụ thể.
Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ phát triển thị trường bất động sản với các nội
dung sau: việc đáp ứng đầy đủ, chính xác kịp thời các thông tin đảm bảo giá trị pháp lý
về thửa đất, tài sản gắn liền với đất với quyền sử dụng đất; người có nhu cầu thuê, cho
thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, bảo lãnh, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất;
Giới thiệu địa điểm đầu tư; tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật.
Giải quyết kịp thời các tranh chấp phát sinh từ các giao dịch về sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất bảo vệ lợi ích hợp pháp cho người tham gia giao dịch
Kiểm tra các nội dung nói trên bằng hoạt động điều tra xã hội học, điều tra thực
địa; phiếu cung cấp thông tin tư liệu địa chính và đối chiếu các thông tin trong sổ theo
dõi cung cấp thông tin tư liệu địa chính, hồ sơ địa chính
Kiểm tra công tác quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước: nội
dung kiểm tra tập trung vào việc đáp ứng điều kiện về năng lực của người lập dự án.
Sự đầy đủ và tính pháp lý của tài liệu sử dụng để lập dự án.Thẩm quyền xét duyệt dự
án. Hoạt động đấu thầu của khâu công việc của quá trình lập, thực hiện dự án và kí kết,
điều chỉnh hợp đồng, thanh toán hợp đồng, ban hành công trình.
2.1.2.7. Kiếm tra các hoạt động về dịch vụ công về đất đai và xây dựng nhà ở
Pháp luật đất đai quy định UBND cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm quyết
định thành lập văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất của cấp mình, đồng thời pháp luật
quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của tổ chức này. UBND cấp tỉnh, cấp
huyện một mặt phải bố trí đủ người có năng lực, đạo đức; trang thiết bị cần thiết cho
văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất có thể thực hiện tốt nhiệm vụ. Mặt khác phải

87
thường xuyên kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của tổ chức này và đương nhiên việc
kiểm tra đó phải được thực hiện trong hồ sơ, việc kiểm tra nội dung này phải được
thực hiện trực tiếp tại chỗ theo phương pháp điều tra xã hội học, kết hợp các thông tin
trong hồ sơ tiếp nhận giải quyết khiếu nại, tố cáo để kết luận được mức độ thực hiện
nhiệm vụ này của UBND cấp tỉnh, cấp huyện.
Nội dung kiểm tra gồm: loại hình dịch vụ được phép tổ chức, hoạt động; điều
kiện và thủ tục cấp giấy phép hoạt động, đăng kí hoạt động được quy định của pháp
luật. Khi kiểm tra phải sử dụng hồ sơ đăng kí hoạt động, giấy phép hoạt động do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp, trong đó chú ý kiểm tra các văn bản tài liệu, giấy tờ
chứng minh về điều kiện năng lực hành nghề. Đồng thời kiểm tra tại chỗ các điều kiện
về nhân lực như số lượng về trình độ chuyên môn( giấy phép hành nghề, chứng chỉ
chuyên môn…); số lượng, chất lượng cơ sở vật chất kĩ thuật… hiện có
2.1.2.8. Kiểm tra các nội dung quản lý nhà nước khác về đất đai
Ngoài các nhiệm vụ nêu trên cơ quan quản lý nhà nước còn có các nhiệm vụ
sau:
- Quản lý, giám sát quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, chủ đầu tư xây
dựng, chủ sở hữu nhà ở, người hoạt động trong lĩnh vực xây dựng.
Các cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ: đảm bảo cho
người sử dụng đất, chủ đầu tư xây dựng, chủ sở hữu nhà ở, người hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng thực hiện đầy đủ các quyền của họ, một cách nhanh chóng thuận lợi theo
quy định của pháp luật. Mặt khác cơ quan quản lý nhà nước phải thường xuyên kiểm
tra các hành vi của họ để phát hiện, xử lý kịp thời vi phạm pháp luật có thể xảy ra.
Việc thực hiện trách nhiệm kiểm tra các nội dung đó như thế nào, phần lớn
được phản ánh trong hồ sơ kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính; số lượng, tính chật
khiếu nại, tố cáo có liên quan. Tuy nhiên, có những trường hợp quyền, lợi ích hợp
pháp của mình bị người khác, thậm chí bị chính cán bộ, công chức xâm phạm, nhưng
do thiếu hiểu biết pháp luật hoặc không dám thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo. Vì vậy
khi kiểm tra, dánh giá, sử dụng hồ sơ tiếp nhận, giải khiếu khiếu nại, tố cáo với kết quả
điều tra xã hội học và điều tra trực tiếp tại chỗ.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; giải
quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất, xây dựng, nhà ở.

88
Đây là nhiệm vụ phức tạp mà UBND các cấp đều có trách nhiệm thực hiện. Tuy
nhiên, tùy theo đối tượng tranh chấp, khiếu nại, tố cáo mà pháp luật đất đai, pháp luật
về khiếu nại, tố cáo quy định trách nhiệm, thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết cụ
thể. Trong đó UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức hòa giải các tranh chấp đất đai tại
địa phương; đảm bảo nguyên tắc kịp thời, kiên trì, đúng pháp luật; trường hợp không
thể hòa giải được, giải quyết tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai phải lập
đầy đủ hồ sơ và lưu trữ theo quy định theo pháp luật. Như vậy khi thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện nhiệm vụ này của UBND các cấp, chủ thể cần phải sử dụng hồ sơ tiếp
nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo; tiếp xúc trực tiếp với đối tượng và những người có
liên quan và có thể tổ chức điều tra xã hội học, để phát hiện, thu nhập thông tin chứng
cứ và phân tích, đánh giá chứng cứ đó làm cơ sở để đưa ra kết luận.
- Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai, xây dựng, nhà
ở và xử lý vi phạm pháp luật về các lĩnh vực đó
Nội dụng kiểm tra gồm: mức đố đáp ứng yêu cầu phát hiện, xử lý kịp thời vấn
đề bức xúc trong quản lý, sử dụng đất đai, xây dựng, nhà ở tại địa phương trong từng
thời kì và việc thực hiện nguyên tắc, thủ tục thanh tra như: nội dung chương trình, kế
hoạch thanh tra; số lượng cuộc thanh tra đã được thực hiện; số lượng, mức độ hành vi
vi phạm pháp luật về lĩnh vực này đã được phát hiện qua hoạt động thanh tra. Số
lượng, mức độ vi phạm pháp luật phát hiện được qua khiếu nại, tố cáo; giải quyết
khiếu nại, tố cáo. Chứng cứ để chứng minh các nội dung này phần lớn được thể hiện
trong hồ sơ thanh tra, kiểm tra và trong hồ sơ tiếp nhận giải quyết khiếu nại, tố cáo;
khi cần thiết phải tổ chức điều tra xã hội học để phát hiện, thu nhập bổ sung them
chứng cứ.
2.2 Thanh tra, kiểm tra thực hiện pháp luật của người sử dụng đất, người hoạt
động xây dựng, người sở hữu, sử dụng nhà ở
2.2.1. Mục đích, yêu cầu
Phải phân tích đầy đủ, sâu sắc, khách quan, nguyên nhân, hậu quả của từng
hành vi vi phạm pháp luật và đề xuất được biện pháp xử lý phù hợp với yêu cầu quản
lý nhà nước về đất đai trong từng thời kì phát triển của đất nước
2.2.2. Nội dung thanh tra
Pháp luật đất đai quy định những nghĩa vụ mà bất cứ người nào được Nhà nước
cho phép sử dụng đất cũng phải thực hiện và được gọi là nghĩa vụ chung của người sử

89
dụng đất. Đồng thời quy định nghĩa vụ cụ thể riêng cho từng trường hợp có nhu cầu
thực hiện các quyền như: chuyển quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với
đất, chuyển mục sử dụng đất, cho thuê, cho thuê lại thế chaaso, góp vồn bằng giá trị
quyền sử dụng đất, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.. Vì vậy, phải kiểm tra các nội
dung sau:
a. Kiểm tra thực hiện nghĩa vụ sử dụng đất đúng ranh giới, đúng mục đích
và thực hiện thi công xây dựng công trình
+ Kiểm tra thực hiện nghĩa vụ sử dụng đất đúng ranh giới, đúng mục
Người chiếm đất nói chung là người đang thực tế chiếm hữu, sử dụng đất mà
không có một trong các điều kiện do pháp luật đất đai qui định. Đó là hành vi sử dụng
đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc chủ sử dụng cho
phép sử dụng hoặc việc sử dụng đất do Nhà nước tạm giao hoặc mượn đất nhưng hết
thời hạn tạm giao, mượn đất mà không trả lại đất. Như vậy, người chiếm đất có thể là
người chưa được quyền sử dụng hợp pháp thửa đất nào, cũng có thể là người đang
được quyền sử dụng hợp pháp một hoặc một số thửa đất.
Lấn đất là việc người sử dụng đất tự chuyển mốc giới thửa đất để mở rộng diện
tích đất.Ngoài ra, còn có trường hợp người sử dụng đất tự động dịch chuyển mốc giới
thửa đất, làm thay đổi hình thể thửa đất để tang giá trị sử dụng thửa đất mà không làm
thay đổi diện tích thửa đất. Trong các hành vi dịch chuyển mốc giới nói trên có thể
đồng thời làm sai lệch mốc chỉ giới quy hoạch, mốc chỉ giới hành lang an toàn công
trình. Có thể nói các hành vi nêu trên đều là hành vi chiếm đất
Những trường hợp lấn, chiếm đất trước khi làm thủ tục đăng ký đất đai cho các
trường hợp đang sử dụng đất, nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đã được kiểm tra xử lý theo quy định của Luật Đất đai. Kết quả xử lý thể hiện
trong hồ sơ đăng ký đất và hồ sơ địa chính. Trường hợp lấn, chiếm đất của các chủ sử
dụng đất khác, mà các chủ này đã phát hiện, nếu họ không tự giải quyết được sẽ phát
sinh tranh chấp, khi đó sẽ được giải quyết theo thủ tục hòa giải, giải quyết tranh chấp
đất đai. Vì vậy ở đây chỉ đề cập đến việc kiểm tra phát hiện những trường hợp lấn,
chiếm đất sau khi địa phương đã hoàn thành công tác đăng kí đất đai, cấp GCN cho
các trường hợp đang sử dụng đất nhưng chưa được cấp GCN.
Hành vi lấn, chiếm đát đai thường xảy ra ở những vị trí có cơ hội như: khu vực
đất chưa sử dụng, đất đã có mục đích sử dụng nhưng chưa giao, chưa cho thuê hiện

90
đang giao cho UBND cấp xã hoặc tổ chức quản lý; đất công trình công cộng; đất đã
giao, đã cho tổ chức thuê nhưng quản lý sử dụng lỏng lẻo. vì vậy, trong điều kiện thời
gian hạn chế cần tập trung than tra, kiểm tra những khu vực này.
Trong quá trình kiểm tra, một mặt phải tuyên truyền, động viên cán bộ, nhân dân
phát hiện, tố giác những hành vi có biểu hiện vi phạm. một mặt phải đến thực địa, sử dụng
sổ mục kê đất, bản đồ địa chính khu vực cần kiểm tra( nơi chưa có bản đồ địa chính thì sử
dụng các loại tư liệu, tài liệu khác nhau như: ảnh máy bay, ảnh vệ tinh, bản đồ giải thửa,
trích đo địa chính thửa đất…) đã được phép sử dụng để đăng ký đất đai.
Mặt khác phải yêu cầu sự phối hợp của tổ chức được giao đất, thuê đất hoặc
được giao quản lý đất tại khu vực đó phát hiện những dấu hiệu bị lấn chiếm; yêu cầu
và động viên, thuyết phục tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng đất trong khu vực này
và những người am hiểu tình hình đất đai cung cấp thông tin về người lấn, chiếm; vị
trí, thời gian lấn, chiếm
Trong quá trình kiểm tra nhiều trường hợp người kiểm tra phải trực tiếp làm việc
với đối tượng, yêu cầu họ giải trình về nguồn gốc sử dụng thửa đất cần kiểm tra và
phải đo đạc thực tế, vẽ sơ đồ thửa đất theo quy phạm kỹ thuật về đo đạc địa chính để
xác định vị trí thửa đất, hình thể, diện tích; mục đích sử dụng theo hồ sơ địa chính và
theo hiện trạng. quá trình đo đạc, kết luận diện tích lấn chiếm phải chú ý kiểm tra sai
số của bản đồ, sơ đồ đã được sử dụng để đăng ký đất đai, cấp GCN có sự tham gia trực
tiếp của đối tượng kiểm tra và của người sử dụng đất liền kề. việc kiểm tra phải được
lập biên bản có ký xác nhận của thành viên liên quan theo đúng thủ tục.
+ Kiểm tra thực hiện thi công công trình xây dựng nhà ở của chủ đầu tư và nhà
thầu thi công xây dựng
- Kiểm ra thực hiện nghĩa vụ của chủ đầu tư
Trước hết chúng ta kiểm tra điều kiện khởi công xây dựng gồm: GPXD, việc thực
hiện nội dung GPXD tại hiện trường( đối với trường hợp yêu cầu phải có GPXD), GCN
hoặc có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng
do chủ đầu tư xây dựng công trình và nhà thầu thi công thỏa thuận và văn bản thông báo
cho UBND cấp xã nơi xây dựng công trình trong thời hạn bảy ngày trước khi khởi công
xây dựng công trình; thieesrt kế bản vẽ thi công của hạng mục; công trình đã được phê
duyệt; hợp đồng xây dựng: đủ nguồn vốn để bảo đảm tiến độ công trình theeo tiến độ

91
đã được phê duyệt trong dự án đầu tư xây dựng công trình; văn bản thể hiện biện pháp
để bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
Riêng đối với khu đô thi mới, tùy theo tính chất, quy mô, còn phải kiểm tra việc
hoàn thành xây dựng toàn bộ hoặc từng phần của công trình kỹ thuật.
Tiếp theo kiểm tra điều kiện thi công xây dựng công trình gồm: việc đáp ứng các
điều kiện của nhà thầu thi công (đăng ký hoạt động thi công công trình xây dựng; đủ
năng hoạt động lực thi công công trình xây dựng tương ứng với loại, cấp công trình,
chỉ huy trưởng công trường có năng lực hành nghê thi công xây dựng công trình phù
hợp, thiết bị th công đáp ưng yêu cầu về an toàn và chất lượng công trình), trừ trường
hợp cái nhân tự tổ chức xây dựng nhà ở riêng có diện tích sàn nhỏ hơn 250m2 hoặc
dưới 3 tầng nhưng cá nhân phải có năng lực hành nghề thi công xây dựng công trình
và chịu trách nghiệm về chất lượng, an toàn và vệ sinh môi trường.
Kiểm tra treo biển báo tại công trường thi công. Nội dung biển báo bao gồm:
tên chủ đầu tư xây dựng công trình, tổng vốn đầu tư, ngày khởi công, ngày hoàn thành,
tên đơn vị thi công, tên người chỉ huy công trường.
Tên đơn vị thiết kế, tên chủ nhiệm thiết kế, tên tổ chức hoặc người giám sát thi
công xây dựng công trình; chủ đầu tư xây dựng công trình, chỉ huy công trường, chủ
nhiệm thiết kế, tổ chức hoặc người giám sát thi công xây dựng công trình ngoài việc
ghi rõ tên,chức danh còn phải ghi địa chỉ, số điện thoại.
Kiểm tra văn bản về điều kiện năng lực hoạt động thi công xây dựng công trình
phù hợp để thi công xây dựng công trình; việc tổ chức giám sát thi công xây dựng
công trình; văn bản kiểm tra biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường; văn bản
tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán công trình; lưu trữ hồ sơ công trình; việc
đảm bảo công trình thi công đúng tiến độ, chất lượng và hiệu quả; chất lượng nghiệm
thu thể hiện trong hồ sơ so với thực tế.
- Kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ của nhà thầu thi công xây dựng công trình.
Trước hết chúng ta đối chiếu nội dung hồ sơ thanh lý hợp đồng thi công xây
dựng với nội dung hợp đồng đã kí kết với chủ đâu tư. Trong đó chú ý các nội dung về:
đúng thiết kế, tiêu chuẩn xây dựng, bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn vệ sinh môi
trường. Tiếp theo chúng ta kiểm tra nhật kí thi công xây dựng công trình; văn bản
kiểm định vật liệu, sản phẩm xây dựng; bản vex hoàn công, văn bản nhiệm thu công
trình tài liệu mua các loại bảo hiểm theo quy định của pháp luật và việc quản lý công

92
nhân xây dựng tren công trường, bảo đảm an ninh, trật tự, không gây ảnh hưởng đến
các khu dân cư xung quanh.
Tiếp theo phải kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho
người, máy mọc, thiết bị, tài sản, công trình đang xây dựng, công trình ngầm và các
công trình liền kề; đối với nhưng máy móc, thiết bị phục vụ thi công phải được kiểm
định an toàn trước khi đưa vào sử dụng và việc thực hiện biện pháp kỹ thuật an toàn
riêng đối với những hạng mục công trình hoặc công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn, các biện pháp cần thiết nhằm hạn chế thiệt hại về người và tài sản khi xảy ra mất
an toàn trong thi công xây dựng.
Tiếp theo chúng ta kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm bảo đảm về môi trương
trong quá trình thi công xây dựng bao gồm môi trường không khí, môi trường nước,
chất thải rắn, tiếng ồn và các yêu cầu khác về vệ sinh môi trường; việc thực hiện trách
nhiệm bồi thường thiệt hại do những vi phạm về vệ sinh môi trường do minh gây ra
trong quá trình thi công xây dựng và vật liệu xây dựng ( nếu có ); bảo hành công trình
và bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử dụng vật liệu không đúng chủng loại,
thi công không bảo đảm chất lượng, gây ô nhiễm môi trường và các hành vi vi phạm
khác gây thiệt hại do lỗi (nếu có) cua nhà thầu thi công xây dựng công trình.
Cuối cùng chúng ta kiểm tra việc bàn giao công trình đã xây dựng xong đưa vào
sử dụng bảo đảm an toàn trong vận hành, khai thác khi đưa công trình vào sử dụng;
trách nhiệm hoàn thiện thi công xây dựng, thu dọn hiện trường, lập bản vẽ hoàn công và
chuẩn bị các tài liệu phục vụ việc nghiệm thu công trình và bàn giao công trình.
-Kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ của nhà thầu giám sát trong việc thi công
xây dựng công trình
Trước hết kiểm tra văn bản cử người thực hiện nhiệm vụ giám sát và văn bản
chứng minh năng lực hoạt động giám sát tác giả của ngưới này. Sau đó kiểm tra đến ý
kiến của người này trong văn bản kiểm tra, nghiệm thu và văn bản thoonh báo cho chủ
đầu tư nếu có phát hiện về việc thi công sai với thiết kế đưc duyệt của nhà thầu thi
công xây dựng công trình và kiến nghị biện pháp xử lý.
b. Kiểm tra việc sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy định về sử dụng độ
sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong
lòng đất và việc phá vỡ nhà ở.

93
Trong quá trình kiểm tra và thực hiện các nghĩa vụ này, cần kết hợp những việc
tuyên truyền, động viên các bộ, nhân dân tố giác người vi phạm với kiểm tra thực địa.
Việc kiểm tra thực địa phải sử dụng bản đồ địa chính, nếu chưa có bản đồ địa chính có
thể sử dụng sơ đồ, bản đồ khác hoặc sổ mục ke đất; nếu đối tượng thanh tra, kiểm tra
có tổ chức, cơ quan nhà nước còn phải thu thập, sử dụng thiết kế chi tiết vị trí, diện
tích đất sử dụng cho từng công trình trong khu đất, đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt kèm theo sơ đồ giao đất, cho thuê đất.
Bằng việc đối chiếu mục đích sử dụng từng thửa đất tại hiện trường, với mục
đích sử dụng đất thể hiện trên các tài liệu này ta biết được vị trí thửa đất, người sử
dụng thửa đất khoog đúng mục đích. Cũng bằng việc sử dụng các tài liệu đó và quan
sát hiện trạng sử dụng từng thửa đất , đồng thời căn cứ quy định của pháp luật về
những hạn chế sử dụng đất trong hành lang bảo vệ từng công trình cụ thể, trường hợp
cần thiết, phải đo đạc kiểm tra khoảng cách từ công trình đến mốc chỉ giới hành lang
an toàn của công trình, chiều cao công trình xây dựng, cây lâu năm, độ sâu khoan đào
thi công công trình. Phát hiện những trường hợp vi phạm về độ sâu trong lòng đất và
chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất.
Khi kiểm tra việc phá dỡ nhà ở trước hết cần tập trung kiểm tra: văn bản, giấy
tờ pháp lý chứng nhận năng lực xây dựng phá dỡ nhà ở đối với từng loại nhà. Nếu phá
dỡ nhà chung cư từ hai tầng trở lênvà nhà ở khác từ 4 tần trở lên còn phải kiểm tra
phương án phá dỡ cụ thể được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường
hợp khẩn cấp.
Tiếp theo kiểm tra việc đáp ứng các yêu cầu: di chuyền người và tài sản ra khỏi
khu vực phá dỡ; có biển báo và giải pháo cách ly với khu vực xung quanh; biện pháp
bảo đảm cho người,tài sản, công trình xunh quanh; công trình hạ tầng kỹ thuật thuộc
diện không bị phá dỡ và và bảo đảm vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật.
Trường hợp phá dỡ nhà ở nằm trong khu dân cư thì kiểm tra thêm khoảng thời
gian thực hiện tháo dỡ, trừ trường hợp khẩn cấp ( không được tháo dỡ trong khoảng
thời gian từ 12 giờ đến 13 giờ và từ 22 giờ đến 5 giờ)
c.Kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ đăng kí đất đai đang sử dụng nhưng chưa
được cấp giấy chứng nhận
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu
và thống nhất quản lý nhà nước về đất đai. Như vậy, bất cứ người nào có nhu cầu sử

94
dụng đất và từ đó có thể được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy
định của pháp luật đất đai đều phải được Nhà nước cho phép thông qua thủ tục do
pháp luật đất đai quy định. Trong đó dù người đang sử dụng đất có nguồn gốc sử dụng
như thế nào nhưng chưa được cấp GCN cũng phải làm thủ tục đăng ký; thông tin trong
hồ sơ đăng ký phải đầy đủ, trung thực
Trước tiên chúng ta phải kiểm tra mức độ đầy đủ thông tin, mức độ chính xác
của thông tin trong hồ sơ đăng ký của người sử dụng đất và việc thu nhập, kiểm tra,
đánh giá thông tin làm chứng cứ để xử lý khi cấp GCN phải căn cứ vào pháp luật đất
đai, pháp luật khác có liên quan (thực hiện tương tự như đã trình bày ở nội dung kiểm
tra trách nhiệm đăng ký đất đai của các cơ quan, tổ chức nhà có thẩm quyền).
Công việc tiếp theo chúng ta phải kiểm tra để phát hiện trường hợp đang sử
dụng đất nhưng không đăng ký, mặc dù địa phương đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện
cần thiết để thực hiện đăng ký toàn bộ đất ddai, hặc một số loại đất và đã hết thời gian
đăng ký theo kế hoách được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Bằng cách
đối soát các trang số mục kê theo dõi thông tin thửa đất, từ thửa số một đến thửa cuối
cùng của trang; từ trang đầu đến đến trang ghi thửa đất cuối cùng của quyền, lần lượt
các quyển ( chưa chỉnh lý sau đăng ký đất đai ban đầu ) với tên người đang sử dụng
đất đã đăng ký trong sổ theo dõi tiếp nhận hồ sơ đăng kí; danh sách các trường hợp đủ
điều kiện GCN.
d. Kiểm tra việc thực nghĩa vụ tài chính
Pháp luật đất đai quy định người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
trong các trường hợp như sau: tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất, tiền chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển từ hình thức được
thuê sang hình thức được giao có thu tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất, thuế chuyền
quyền sử dụng đất căn cứ vào diện tích, vị trí, mục đích sử dụng đất, giá đất hạng đất,
hoặc vi phạm pháp luật đất đai thuộc trường hợp pháp luật đất đai quy định họ phai bồi
thường cho nhà nước, cho người bị thiệt hại và việc thực hiện các nghĩa vụ này phải
được thự chijen trong thời hạn nhất định.
Để chứng minh thực hiện nghĩa vụ đó chúng ta phải thực hiện sổ địa chính bản
lưu hoặc bản sao GCN, sổ theo dõi thu thuế sử dụng đất, quyết định sử phạt vi phạm
hành chính trong quản lý, sử dụng đất và yêu cầu đối tượng cung cấp hóa đơn đã nộp
tiền thực hiện nghĩa vụ tương ứng. Từ những tài liệu thông tin đó chúng ta sẽ phát

95
hiện, thu thập, kiểm tra, phân tích, đánh giá được chứng cứ đối tượng vi phạm pháp
luật hay không.
e. Kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ đất, bảo vệ môi trường,
không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng có liên quan.
Hành vi vi phạm các nghĩa vụ này được pháp luật về xử phạt vi phạm hành
chính trong xử dụng đất quy định cụ thể, đó là: hành vi hủy hoại đất, gây ô nhiễm đất,
gây cản trở cho việc sử dụng đất của người khác.
Để phát hiện thu thập, kiểm tra, đanh giá được chứng cứ về những hành vi vi
phạm pháp luật nói trên, một mặt phải thu thập thông tin từ các cán bộ địa phương,
mặt khác phải sử dụng bản đồ, sổ mục kê đất và đến thực địa xem xét, đo đạc; lấy mẫu
đất, mẫu nước...yêu cầu cơ quan chuyên môn phân tích, đánh giá phân tích về mức độ
giảm, làm mất khả năng sử dụng đất. Vì vậy phải kiểm tra vấn đề sau đây:
+ Hành vi hủy hoại đất như: hành vi không thực hiện biện pháp canh tác trên
vùng đất dốc làm cho đất bị sói mòn, rửa trôi hoặc cuốc, cày, bới để phá vỡ tầng để
cày, san ủi...làm suy giảm chất lượng đất hoặc làm biến dạng địa hình gây nên hậu
quảlàm cho đất giảm hoặc mất khả năng sử dụng theo mục đích đã được xác định và
hành vi không thực hiện các biện pháp thu gom, xử lý chất thải gây ô nhiễm đất mà
gây hậu quả làm cho đất mất khả năng sử dụng theo mục đích đã xác định.
+ Hành vi gây cản trở cho việc sử dụng đất của người khác như: hành vi đưa
vật liệu xây dựng, chất thải hay các vật liệu khác lên thửa đất của người khác hoặc
đào bới mà hành vi này gây cản trở, làm giảm khả năng sử dụng đất của người khác
hoặc gây thiệ hại cho việc sử dụng đất của người khác.
+ Hành vi gây ô nhiệm như sau: hành vi đưa chất thả hoặc sử dụng vật liệu,
hóa chất độc hại bị cấm trong quá trình sản xuất trực tiếp trên đất hoặc chôn lấp vật
liệu, hóa chất, chất thải độc hại vào đất hoặc khả năng sủ dụng đất theo mục đích đã
được xác định.
f. Kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân phát triển nhà ở
thương mại và của chủ sở hữu nhà ở trong việc sử dụng nhà ở, người sử dụng nhà
ở không phải là chủ sở hữu.
+ Kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân phát triển nhà ở thương
mại

96
Trước hết chúng kiểm tra và thực hiện tiến độ dự án thông qua nhật kí thi công
xây dựng công trình và trên thực địa.
Tiếp theo kiểm tra tài liệu công khai về quy hoạch chi tiết của dự án. Trowng đó
chú ý địa điểm công khai, thời gian công khai, tính đầy đủ chính xác của nội dung
công khai ( số lương nhà ở,, cho thuê; số lượng nhà đã bán, cho thuê; số lượng nhà còn
lại, giá bán , giá cho thuê, phương thức thanh toán; thủ tục đăng ký mua, thuê nhà ở,
điều kiện mua, thuê nhà ở ), văn bản báo cáo kết quả thực hiện dự án theo định kì và
khi kết thúc dự án cho cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án và UBND cấp tỉnh nơi
có dự án.
Cuối cùng chúng ta kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữa nhà ở cho người mua và
bàn giao cho người mua các giấy tờ có liên quan đến nhà ở. Đối với trường hợp cho
thuê nhà ở thì phải kiểm tra lập, lưu trữ hồ sơ nhà ở.
+ Kiểm tra trách nhiệm của chủ sở hữu nhà ở trong việc sử dụng nhà ở và
người sử dụng nhà ở không phải là chủ sở hữu nhà ở.
Khi kiểm tra trách nhiệm chủ sở hữu nhà ở trong việc sử dụng nhà ở cần tập
trung kiểm tra việc: giữ gìn bảo quản nhà ở, phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi
trường, trật tự an ninh, thực hiện nghĩa vụ tài chính trong quá trình sử dụng nhà ở theo
quy định về quản lý và vận hành, bảo trì hệ thống trang thiết bị, hệ thống hạ tầng kỹ
thuật phần diện tích nhà ở thuộc sở hữu chung.

97
CHƯƠNG 3. XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI, XÂY DỰNG, NHÀ Ở

3.1. Xử lý đối với người quản lý vi phạm pháp luật đất đai
3.1.1. Nguyên tắc xử lý, hành vi vi phạm, hình thức và biện pháp xử lý
3.1.1.1. Nguyên tắc xử lý
- Khách quan, công bằng; nghiêm minh, đúng pháp luật.
- Mỗi hành vi vi phạm pháp luật chỉ bị xử lý một hình thức kỷ luật. Nếu công
chức có nhiều hành vi vi phạm pháp luật thì bị xử lý kỷ luật về từng hành vi vi phạm
và chịu hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với
hành vi vi phạm nặng nhất, trừ trường hợp có hành vi vi phạm phải xử lý kỷ luật bằng
hình thức buộc thôi việc.
- Trường hợp công chức tiếp tục có hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian
đang thi hành quyết định kỷ luật thì bị áp dụng hình thức kỷ luật như sau:
Nếu có hành vi vi phạm pháp luật bị xử lý kỷ luật ở hình thức nhẹ hơn hoặc
bằng so với hình thức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn
một mức so với hình thức kỷ luật đang thi hành;
Nếu có hành vi vi phạm pháp luật bị xử lý kỷ luật ở hình thức nặng hơn so với
hình thức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với
hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm pháp luật mới.
Quyết định kỷ luật đang thi hành chấm dứt hiệu lực kể từ thời điểm quyết định
kỷ luật đối với hành vi vi phạm pháp luật mới có hiệu lực.
- Thái độ tiếp thu, sửa chữa và chủ động khắc phục hậu quả của công chức có
hành vi vi phạm pháp luật là yếu tố xem xét tăng nặng hoặc giảm nhẹ khi áp dụng hình
thức kỷ luật.
- Thời gian chưa xem xét xử lý kỷ luật đối với công chức trong các trường hợp
quy định trên không tính vào thời hạn xử lý kỷ luật.
- Không áp dụng hình thức xử phạt hành chính thay cho hình thức kỷ luật.
- Cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, danh dự, nhân phẩm của công chức
trong quá trình xử lý kỷ luật.
3.1.1.2. Hành vi vi phạm, hình thức xử lý
* Đối tượng bị xử lý vi phạm

98
1. Người đứng đầu tổ chức, Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quyết định về
quản lý đất đai mà có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
2. Cán bộ, công chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp và cán bộ địa chính
xã, phường, thị trấn có hành vi vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục hành chính
trong quản lý đất đai.
3. Người đứng đầu tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên của tổ
chức được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Luật Đất
đai 2013 mà có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai đối với đất được giao để quản lý.
* Hành vi vi phạm pháp luật về đất đai
1. Vi phạm quy định về hồ sơ và mốc địa giới hành chính bao gồm các hành vi sau:
- Làm sai lệch sơ đồ vị trí, bảng tọa độ, biên bản bàn giao mốc địa giới hành chính;
- Cắm mốc địa giới hành chính sai vị trí trên thực địa.
2. Vi phạm quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bao gồm các hành vi sau:
- Không tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kịp thời theo
quy định;
- Không thực hiện đúng quy định về tổ chức lấy ý kiến nhân dân trong quá trình
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Không công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; không công bố việc điều
chỉnh hoặc hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi
trong kế hoạch sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa
được phép chuyển mục đích sử dụng đất; không báo cáo thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
3. Vi phạm quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
bao gồm các hành vi sau:
- Giao đất, giao lại đất, cho thuê đất không đúng vị trí và diện tích đất trên thực địa;
- Giao đất, giao lại đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không phù hợp với kế hoạch sử dụng
đất hàng năm cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Giao lại đất, cho thuê đất trong khu công nghệ cao, khu kinh tế, cảng hàng
không, sân bay dân dụng không phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.

99
4. Vi phạm quy định về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm
các hành vi sau:
- Không thông báo trước cho người có đất bị thu hồi theo quy định tại Luật Đất
đai; không công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
- Không thực hiện đúng quy định về tổ chức lấy ý kiến đối với phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư;
- Thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư không đúng đối tượng, diện tích,
mức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người có đất thu hồi; làm sai lệch hồ sơ thu hồi
đất; xác định sai vị trí và diện tích đất bị thu hồi trên thực địa;
- Thu hồi đất không đúng thẩm quyền; không đúng đối tượng; không đúng với
quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
5. Vi phạm quy định về trưng dụng đất bao gồm các hành vi sau:
- Thực hiện bồi thường không đúng đối tượng, diện tích, mức bồi thường, thời
hạn bồi thường cho người có đất bị trưng dụng;
- Trưng dụng đất không đúng các trường hợp quy định tại Luật Đất đai.
6. Vi phạm quy định về quản lý đất do được Nhà nước giao để quản lý bao
gồm các hành vi sau:
- Để xảy ra tình trạng người được pháp luật cho phép sử dụng đất tạm thời mà
sử dụng đất sai mục đích;
- Sử dụng đất sai mục đích;
- Để đất bị lấn, bị chiếm, bị thất thoát.
7. Vi phạm quy định về thực hiện trình tự, thủ tục hành chính trong quản lý và
sử dụng đất bao gồm các hành vi sau:
- Không nhận hồ sơ đã hợp lệ, đầy đủ, không hướng dẫn cụ thể khi tiếp nhận hồ
sơ, gây phiền hà đối với người nộp hồ sơ, nhận hồ sơ mà không ghi vào sổ theo dõi;
- Tự đặt ra các thủ tục hành chính ngoài quy định chung, gây phiền hà đối với
người xin làm các thủ tục hành chính;
- Giải quyết thủ tục hành chính không đúng trình tự quy định, trì hoãn việc giao
các loại giấy tờ đã được cơ quan có thẩm quyền ký cho người xin làm thủ tục hành
chính;
- Giải quyết thủ tục hành chính chậm so với thời hạn quy định;

100
- Từ chối thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hành chính mà theo quy định
của pháp luật về đất đai đã đủ điều kiện để thực hiện;
- Thực hiện thủ tục hành chính không đúng thẩm quyền;
- Quyết định, ghi ý kiến hoặc xác nhận vào hồ sơ không đúng quy định gây
thiệt hại hoặc tạo điều kiện cho người xin làm thủ tục hành chính gây thiệt hại cho Nhà
nước, tổ chức và công dân;
- Làm mất, làm hư hại, làm sai lệch nội dung hồ sơ.
3.1.1.3. Hình thức xử lý kỷ luật
a. Áp dụng đối với công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
- Khiển trách;
- Cảnh cáo;
- Hạ bậc lương;
- Buộc thôi việc.
b. Áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
- Khiển trách;
- Cảnh cáo;
- Hạ bậc lương;
- Giáng chức;
- Cách chức;
- Buộc thôi việc.
* Khiển trách
Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với công chức có một trong các hành
vi vi phạm pháp luật sau đây:
1. Có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong thi hành công vụ;
2. Không thực hiện nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng;
3. Gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
4. Tự ý nghỉ việc, tổng số từ 03 đến dưới 05 ngày làm việc trong một tháng;
5. Sử dụng tài sản công trái pháp luật;
6. Xác nhận giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện;

101
7. Vi phạm quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hiện tiết
kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm
và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công chức.
* Cảnh cáo
Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với công chức có một trong các hành vi
vi phạm pháp luật sau đây:
1. Cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện;
2. Sử dụng thông tin, tài liệu của cơ quan, tổ chức, đơn vị để vụ lợi;
3. Không chấp hành quyết định điều động, phân công công tác của cơ quan, tổ
chức, đơn vị có thẩm quyền;
4. Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được tham gia đào tạo, bồi dưỡng; được
dự thi nâng ngạch công chức;
5. Tự ý nghỉ việc, tổng số từ 05 đến dưới 07 ngày làm việc trong một tháng;
6. Sử dụng trái phép chất ma túy bị cơ quan công an thông báo về cơ quan, tổ
chức, đơn vị nơi công chức đang công tác;
7. Bị phạt tù cho hưởng án treo hoặc cải tạo không giam giữ đối với công chức
không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;
8. Vi phạm ở mức độ nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống
tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; bình đẳng giới;
phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công
chức nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật.
* Hạ bậc lương
Hình thức kỷ luật hạ bậc lương áp dụng đối với công chức có một trong các
hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
1. Không thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao mà không có lý do chính
đáng, gây ảnh hưởng đến công việc chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
2. Lợi dụng vị trí công tác, cố ý làm trái pháp luật với mục đích vụ lợi;
3. Vi phạm ở mức độ nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống
tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; bình đẳng giới;
phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công
chức.
* Giáng chức

102
Hình thức kỷ luật giáng chức áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
1. Không hoàn thành nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công mà không
có lý do chính đáng, để xảy ra hậu quả nghiêm trọng;
2. Vi phạm ở mức độ rất nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống
tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn
mại dâm và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công chức nhưng đã thành
khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật;
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi vi phạm pháp luật
nghiêm trọng trong phạm vi phụ trách mà không có biện pháp ngăn chặn.
* Cách chức
1. Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
a) Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được bổ nhiệm chức vụ;
b) Không hoàn thành nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công mà không
có lý do chính đáng, để xảy ra hậu quả rất nghiêm trọng;
c) Bị phạt tù cho hưởng án treo hoặc cải tạo không giam giữ;
d) Vi phạm ở mức độ rất nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống
tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn
mại dâm và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công chức.
2. Việc áp dụng hình thức kỷ luật cách chức đối với công chức giữ các chức
danh tư pháp được thực hiện theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp
luật chuyên ngành.
* Buộc thôi việc
Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với công chức có một trong các
hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
1. Bị phạt tù mà không được hưởng án treo;
2. Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức,
đơn vị;
3. Nghiện ma túy có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền;

103
4. Tự ý nghỉ việc, tổng số từ 07 ngày làm việc trở lên trong một tháng hoặc từ
20 ngày làm việc trở lên trong một năm mà đã được cơ quan sử dụng công chức thông
báo bằng văn bản 03 lần liên tiếp;
5. Vi phạm ở mức độ đặc biệt nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng,
chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; phòng,
chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công chức.
3.1.2. Thẩm quyền xử lý kỷ luật, trình tự xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất
3.1.2.1. Thẩm quyền
1. Đối với công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định
hình thức kỷ luật.
2. Đối với công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người
đứng đầu cơ quan quản lý hoặc người đứng đầu cơ quan được phân cấp quản lý công
chức tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.
3. Đối với công chức, viên chức biệt phái, người đứng đầu cơ quan nơi công
chức được cử đến biệt phái tiến hành xử lý kỷ luật, quyết định hình thức kỷ luật và gửi
hồ sơ, quyết định kỷ luật về cơ quan quản lý công chức biệt phái.
4. Đối với công chức, viên chức đã chuyển công tác mới phát hiện có hành vi vi
phạm pháp luật mà còn trong thời hiệu quy định, thì người đứng đầu cơ quan quản lý
công chức trước đây tiến hành xử lý kỷ luật, quyết định hình thức kỷ luật và gửi hồ sơ,
quyết định kỷ luật về cơ quan đang quản lý công chức. Nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị
trước đây đã giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách thì những người có trách nhiệm
liên quan phải bàn giao hồ sơ để cơ quan đang quản lý công chức thực hiện việc xử lý
kỷ luật.
3.1.2.2. Trình tự xử lý kỷ luật
* Tổ chức họp kiểm điểm công chức có hành vi vi phạm pháp luật
1. Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức chịu trách nhiệm tổ chức cuộc
họp để công chức có hành vi vi phạm pháp luật tự kiểm điểm và nhận hình thức kỷ luật.
Việc tổ chức cuộc họp kiểm điểm được tiến hành đối với các trường hợp có thành lập
Việc tổ chức cuộc họp kiểm điểm được tiến hành như sau:
a) Trường hợp cơ quan sử dụng công chức có đơn vị công tác cấu thành thì tổ
chức cuộc họp kiểm điểm với thành phần dự họp là toàn thể công chức của đơn vị

104
công tác cấu thành. Biên bản cuộc họp kiểm điểm ở đơn vị công tác cấu thành được
gửi đến người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức. Cuộc họp kiểm điểm của cơ quan
sử dụng công chức có hành vi vi phạm pháp luật được tổ chức với thành phần dự họp
là đại diện lãnh đạo chính quyền, cấp ủy và công đoàn của cơ quan sử dụng công chức;
b) Trường hợp cơ quan sử dụng công chức không có đơn vị công tác cấu thành
thì tổ chức cuộc họp kiểm điểm với thành phần dự họp là toàn thể công chức của cơ
quan sử dụng công chức.
2. Đối với người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu có hành vi vi
phạm pháp luật thì người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan sử dụng
công chức có trách nhiệm tổ chức họp kiểm điểm và quyết định thành phần dự họp.
3. Công chức có hành vi vi phạm pháp luật phải làm bản tự kiểm điểm, trong đó
có tự nhận hình thức kỷ luật. Trường hợp công chức có hành vi vi phạm pháp luật
không làm bản kiểm điểm hoặc vắng mặt sau 02 lần gửi giấy triệu tập mà không có lý
do chính đáng, đến lần thứ 03 sau khi đã gửi giấy triệu tập, nếu công chức vẫn vắng
mặt thì cuộc họp kiểm điểm vẫn được tiến hành.
4. Nội dung các cuộc họp kiểm điểm công chức có hành vi vi phạm pháp luật
quy định tại Điều này phải được lập thành biên bản. Biên bản các cuộc họp kiểm điểm
phải có kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật đối với công chức có hành vi vi phạm
pháp luật. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp kiểm điểm,
biên bản cuộc họp kiểm điểm của cơ quan sử dụng công chức được gửi đến Chủ tịch
Hội đồng kỷ luật trong trường hợp thành lập Hội đồng kỷ luật hoặc người có thẩm
quyền xử lý kỷ luật trong trường hợp không thành lập Hội đồng kỷ luật để xem xét
theo thẩm quyền quy định tại Nghị định này.
* Hội đồng kỷ luật
1. Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật để
tư vấn về việc áp dụng hình thức kỷ luật đối với công chức có hành vi vi phạm pháp
luật, trừ các trường hợp không thành lập hội đồng kỷ luật.
2. Các trường hợp không thành lập Hội đồng kỷ luật:
a) Công chức có hành vi vi phạm pháp luật bị phạt tù mà không được hưởng án
treo;

105
b) Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị xem xét xử lý kỷ luật khi đã có
kết luận về hành vi vi phạm pháp luật của cấp ủy, tổ chức Đảng theo quy định phân
cấp quản lý cán bộ, công chức của Ban Chấp hành Trung ương.
3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng kỷ luật:
a) Hội đồng kỷ luật họp khi có đủ 03 thành viên trở lên tham dự, trong đó có
Chủ tịch Hội đồng và Thư ký Hội đồng. Hội đồng kỷ luật kiến nghị áp dụng hình thức
kỷ luật thông qua bỏ phiếu kín;
b) Việc họp Hội đồng kỷ luật phải được lập thành biên bản ghi ý kiến của các
thành viên dự họp và kết quả bỏ phiếu kiến nghị hình thức kỷ luật áp dụng đối với
công chức có hành vi vi phạm pháp luật.
4. Hội đồng kỷ luật tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
* Thành phần Hội đồng kỷ luật
1. Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi vi phạm
pháp luật, Hội đồng kỷ luật có 05 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ
quan quản lý công chức hoặc cơ quan được phân cấp quản lý công chức;
b) Một Ủy viên Hội đồng là đại diện Ban Chấp hành công đoàn của cơ quan
quản lý công chức hoặc cơ quan được phân cấp quản lý công chức;
c) Một Ủy viên Hội đồng là đại diện của đơn vị công tác có công chức bị xem
xét xử lý kỷ luật, ủy viên Hội đồng này do người đứng đầu của đơn vị công tác đó lựa
chọn và cử ra;
d) Một Ủy viên Hội đồng là người trực tiếp quản lý hành chính và chuyên môn,
nghiệp vụ của công chức bị xem xét xử lý kỷ luật;
đ) Một Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là người phụ trách bộ phận tham mưu về
công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị có công chức bị xem xét xử lý kỷ
luật.
2. Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi vi phạm pháp
luật, Hội đồng kỷ luật có 05 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ
quan quản lý công chức hoặc cơ quan được phân cấp quản lý công chức;
b) Một Ủy viên Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu
cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan sử dụng công chức;

106
c) Một Ủy viên Hội đồng là đại diện cấp ủy của cơ quan quản lý công chức
hoặc cơ quan được phân cấp quản lý công chức;
d) Một Ủy viên Hội đồng là đại diện Ban Chấp hành công đoàn của cơ quan
quản lý công chức hoặc cơ quan được phân cấp quản lý công chức;
đ) Một Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là người phụ trách bộ phận tham mưu về
công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan quản lý công chức hoặc cơ quan được phân cấp
quản lý công chức.
3. Không được cử người có quan hệ gia đình như cha, mẹ, con được pháp luật thừa
nhận; vợ, chồng; anh, chị, em ruột; chị, em dâu; anh, em rể hoặc người có liên quan
đến hành vi vi phạm pháp luật của công chức bị xem xét xử lý kỷ luật tham gia thành
viên Hội đồng kỷ luật.
* Tổ chức họp Hội đồng kỷ luật
1. Chuẩn bị họp:
a) Chậm nhất là 07 ngày làm việc trước cuộc họp của Hội đồng kỷ luật, giấy
triệu tập họp phải được gửi tới công chức có hành vi vi phạm pháp luật. Công chức có
hành vi vi phạm pháp luật vắng mặt phải có lý do chính đáng. Trường hợp công chức
có hành vi vi phạm pháp luật vắng mặt sau 02 lần gửi giấy triệu tập thì đến lần thứ 3
sau khi đã gửi giấy triệu tập, nếu công chức đó vẫn vắng mặt thì Hội đồng kỷ luật vẫn
họp xem xét và kiến nghị hình thức kỷ luật;
b) Hội đồng kỷ luật có thể mời thêm đại diện của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội nơi công chức có hành vi vi phạm pháp luật đang công tác dự họp.
Người được mời dự họp có quyền phát biểu ý kiến và đề xuất hình thức kỷ luật nhưng
không được bỏ phiếu về hình thức kỷ luật;
c) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật có nhiệm vụ chuẩn bị tài liệu, hồ sơ
liên quan đến việc xử lý kỷ luật, ghi biên bản cuộc họp của Hội đồng kỷ luật;
d) Hồ sơ xử lý kỷ luật trình Hội đồng kỷ luật gồm có bản tự kiểm điểm, trích
ngang sơ yếu lý lịch của công chức có hành vi vi phạm pháp luật, biên bản cuộc họp
kiểm điểm của cơ quan sử dụng công chức và các tài liệu khác có liên quan.
2. Trình tự họp:
a) Chủ tịch Hội đồng kỷ luật tuyên bố lý do, giới thiệu các thành viên tham dự;
b) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật đọc trích ngang sơ yếu lý lịch của
công chức có hành vi vi phạm pháp luật và các tài liệu khác có liên quan;

107
c) Công chức có hành vi vi phạm pháp luật đọc bản tự kiểm điểm, nếu công
chức có hành vi vi phạm pháp luật vắng mặt thì Thư ký Hội đồng kỷ luật đọc thay, nếu
công chức có hành vi vi phạm pháp luật không làm bản tự kiểm điểm thì Hội đồng kỷ
luật tiến hành các trình tự còn lại của cuộc họp quy định tại Khoản này;
d) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật đọc biên bản cuộc họp kiểm điểm;
đ) Các thành viên Hội đồng kỷ luật và người tham dự cuộc họp phát biểu ý
kiến;
e) Công chức có hành vi vi phạm pháp luật phát biểu ý kiến; nếu công chức có
hành vi vi phạm pháp luật không phát biểu ý kiến hoặc vắng mặt thì Hội đồng kỷ luật
tiến hành các trình tự còn lại của cuộc họp quy định tại Khoản này;
g) Hội đồng kỷ luật bỏ phiếu kín kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật;
h) Chủ tịch Hội đồng kỷ luật công bố kết quả bỏ phiếu kín và thông qua biên
bản cuộc họp;
i) Chủ tịch Hội đồng kỷ luật và Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật ký vào
biên bản cuộc họp.
3. Trường hợp nhiều công chức trong cùng cơ quan, tổ chức, đơn vị có hành vi
vi phạm pháp luật thì Hội đồng kỷ luật họp để tiến hành xem xét xử lý kỷ luật đối với
từng công chức.
* Quyết định kỷ luật
1. Trình tự ra quyết định kỷ luật:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp, Hội đồng kỷ
luật phải có kiến nghị việc xử lý kỷ luật bằng văn bản (kèm theo biên bản họp Hội
đồng kỷ luật và hồ sơ xử lý kỷ luật) gửi người có thẩm quyền xử lý kỷ luật quy định
tại Điều 15 Nghị định này;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị
của Hội đồng kỷ luật trong trường hợp thành lập Hội đồng kỷ luật hoặc biên bản cuộc
họp kiểm điểm của cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 16 Nghị
định này trong trường hợp không thành lập Hội đồng kỷ luật thì người có thẩm quyền
xử lý kỷ luật ra quyết định kỷ luật hoặc kết luận công chức không vi phạm pháp luật;
c) Trường hợp có tình tiết phức tạp thì người có thẩm quyền xử lý kỷ luật quyết
định kéo dài thời hạn xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định này và
chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

108
2. Quyết định kỷ luật phải ghi rõ thời điểm có hiệu lực thi hành.
3. Sau 12 tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực, nếu công chức không
tiếp tục có hành vi vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì quyết định kỷ luật chấm dứt
hiệu lực mà không cần phải có văn bản về việc chấm dứt hiệu lực.
4. Các tài liệu liên quan đến việc xử lý kỷ luật và quyết định kỷ luật phải được
lưu giữ trong hồ sơ công chức. Hình thức kỷ luật phải ghi vào lý lịch của công chức.
* Khiếu nại
Công chức bị xử lý kỷ luật có quyền khiếu nại đối với quyết định kỷ luật theo
quy định của pháp luật về khiếu nại.
3.2. Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
3.2.1. Hình thức và mức xử phạt
3.2.1.1. Đối tượng bị xử phạt
Điều 2 nghị định 91/2019
Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định này gồm
các đối tượng dưới đây có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này xảy
ra trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác:
- Hộ gia đình, cộng đồng dân cư; cá nhân trong nước, cá nhân nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài (gọi chung là cá nhân);
- Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài , cơ sở tôn giáo(gọi chung là tổ chức);
3.2.1.2. Hình thức xử phạt
1. Các hình thức xử phạt chính bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Hình thức xử phạt bổ sung bao gồm:
a) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả
đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai
từ 06 tháng đến 09 tháng hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai
từ 09 tháng đến 12 tháng.
3. Các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này bao gồm:

109
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương để quy định mức độ khôi phục
đối với từng loại vi phạm quy định tại Nghị định này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm theo
quy định tại Nghị định này;
c) Buộc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai;
d) Buộc trả lại đất sử dụng không đúng quy định;
đ) Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất;
e) Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng, tiền cho thuê, tiền cho thuê lại đất không
đúng quy định của pháp luật trong thời gian sử dụng đất còn lại;
g) Buộc hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai;
h) Buộc hoàn thành việc đầu tư xây dựng theo đúng quy định;
i) Buộc chấm dứt hợp đồng mua, bán, cho thuê tài sản gắn liền với đất không đủ
điều kiện quy định;
k) Buộc sử dụng đất đúng theo mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, công
nhận quyền sử dụng đất;
l) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới
hành chính như trước khi vi phạm;
m) Buộc cung cấp hoặc cung cấp lại thông tin, giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu cơ
quan, người có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai;
n) Buộc thực hiện đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về kinh
doanh bất động sản đối với trường hợp quy định tại Điều 24 của Nghị định này.
o) Buộc nộp Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại Điều 35
của Nghị định này;
p) Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đã thực hiện đối với
trường hợp sử dụng giấy tờ giả để thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác
liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
q) Xử lý tài sản tạo lập không hợp pháp quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị
định này;
r) Thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai đối với các trường hợp phải thu hồi
đất quy định tại các Điều 15, 18, 19, 22, 26, 29, 30 và 32 của Nghị định này.

110
4. Việc áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính và thực hiện biện pháp khắc
phục hậu quả trong trường hợp có giao dịch về quyền sử dụng đất như sau:
a) Trường hợp vi phạm hành chính xảy ra trước khi chuyển quyền sử dụng đất thì
bên chuyển quyền sử dụng đất bị xử phạt vi phạm hành chính và phải thực hiện biện
pháp buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm, buộc
khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm (nếu khi xử phạt hành vi
chuyển quyền buộc bên nhận chuyển quyền phải trả lại đất cho bên chuyển quyền)
theo quy định. Bên nhận chuyển quyền sử dụng đất phải thực hiện các biện pháp khắc
phục hậu quả còn lại đối với từng trường hợp vi phạm theo quy định;
b) Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động đất
đai thì xử phạt vi phạm hành chính đối với cả hai bên chuyển đổi quyền sử dụng đất.
Trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà
không đăng ký biến động đất đai thì xử phạt vi phạm hành chính đối với bên nhận
chuyển quyền sử dụng đất. Trường hợp cho thuê, thế chấp bằng quyền sử dụng đất mà
không đăng ký biến động đất đai thì xử phạt vi phạm hành chính đối với người sử
dụng đất đã cho thuê, đã thế chấp.
Ngoài việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm này, bên chuyển
quyền và bên nhận chuyển quyền còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả đối
với từng trường hợp cụ thể theo quy định tại Nghị định này.
3.2.1.3. Việc xác định số lợi bất hợp pháp và diện tích vi phạm
Điều 7. Việc xác định số lợi bất hợp pháp
Việc xác định số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai được thực hiện như sau:
1. Trường hợp sử dụng đất sang mục đích khác mà không được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép quy định tại các Điều 9, 10, 11, 12 và 13 của Nghị định
này thì số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm được xác định bằng
giá trị chênh lệch của loại đất trước và sau khi vi phạm tính trên diện tích đất đã
chuyển mục đích sử dụng đất trong thời gian vi phạm (kể từ thời điểm bắt đầu chuyển
mục đích sử dụng đất đến thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính). Giá đất của loại
đất trước và sau khi vi phạm được xác định bằng giá đất của bảng giá đất do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định nhân (x) hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm chuyển mục
đích (đối với giá của loại đất trước khi vi phạm) và tại thời điểm lập biên bản vi phạm

111
hành chính (đối với giá của loại đất sau khi chuyển mục đích). Số lợi có được do
chuyển mục đích sử dụng đất được tính bằng công thức sau:

Giá trị của diện tích đất vi Giá trị của diện tích đất vi
phạm theo loại đất sau khi phạm theo loại đất trước khi Số năm
- x
chuyển mục đích sử dụng chuyển mục đích sử dụng đất vi phạm
Số lợi có
đất (G2) (G1)
được do =
Tổng thời gian sử dụng đất theo quy định của bảng giá đất
vi phạm
đối với loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất thuộc
chế độ sử dụng có thời hạn; trường hợp thời hạn sử dụng đất
lâu dài thì thời gian được tính là 70 năm

Giá đất cụ thể xác định bằng phương


G (1,2) = Diện tích đất vi phạm x
pháp hệ số điều chỉnh giá đất

Loại đất trước khi vi phạm được xác định theo quy định tại Điều 3 của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP và đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP; loại đất sau khi vi phạm được xác định theo hiện trạng tại thời
điểm lập biên bản vi phạm hành chính.
2. Trường hợp sử dụng đất do lấn, chiếm quy định tại Điều 14 của Nghị định
này thì số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm được xác định bằng
giá trị của phần diện tích đất lấn, chiếm trong thời gian vi phạm (kể từ thời điểm bắt
đầu sử dụng đất lấn, chiếm đến thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính), tính theo
giá đất cụ thể bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất đối với loại đất đang sử dụng
sau khi lấn, chiếm tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính, được tính bằng công
thức sau:

Giá đất cụ thể xác định bằng phương Số năm


Diện tích đất vi phạm x x
Số lợi có pháp hệ số điều chỉnh giá đất vi phạm
được do= Tổng thời gian sử dụng đất theo quy định của bảng giá đất đối
vi phạm với loại đất đang sử dụng thuộc chế độ sử dụng đất có thời
hạn; trường hợp thời hạn sử dụng đất lâu dài thì thời gian

112
được tính là 70 năm

3. Trường hợp chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ điều
kiện trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18, khoản 3 Điều 19, khoản 1
Điều 22, Điều 25, khoản 3 Điều 27 của Nghị định này được xác định bằng giá trị
chuyển quyền sử dụng đất thực tế theo hợp đồng đã ký, tính trong thời gian đã chuyển
quyền, nhưng không thấp hơn giá trị tính theo giá đất cụ thể bằng phương pháp hệ số
điều chỉnh giá đất tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính và được tính bằng
công thức sau:.

Số năm
Diện tích đất vi phạm x Giá đất x
vi phạm
Số lợi có
Tổng thời gian sử dụng đất theo quy định của bảng giá đất đối
được do=
với loại đất chuyển quyền thuộc chế độ sử dụng đất có thời
vi phạm
hạn; trường hợp thời hạn sử dụng đất lâu dài thì thời gian được
tính là 70 năm

4. Trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất không đủ điều kiện
trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18, khoản 2 và 4 Điều 19, Điều 20,
khoản 2 Điều 27 của Nghị định này được xác định bằng giá trị cho thuê, cho thuê lại
đất thực tế theo hợp đồng đã ký, tính trong thời gian đã cho thuê, cho thuê lại đất,
nhưng không thấp hơn giá trị tiền thuê đất tính theo đơn giá thuê đất trả tiền hàng năm
theo quy định của pháp luật tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhân (x) với
diện tích đất cho thuê, cho thuê lại (x) với số năm đã cho thuê, cho thuê lại (trong đó
giá đất xác định cụ thể bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất).
5. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán
nền trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở quy định tại Điều 21 của Nghị định
này được tính bằng giá trị chênh lệch giữa tiền sử dụng đất mà chủ đầu tư phải nộp cho
Nhà nước khi được giao đất (đối với diện tích đã phân lô, bán nền) và giá trị chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thực tế của chủ đầu tư theo các hợp đồng đã ký sau khi đã
trừ chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng (nếu có).
6. Trường hợp bán tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền
thuê đất hàng năm mà không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này
được xác định bằng giá trị khấu hao tài sản trong thời gian đã mua bán (tính theo giá
113
trị của tài sản ghi trong hợp đồng mua bán đã ký). Thời hạn sử dụng của tài sản để tính
khấu hao được xác định theo quy định của pháp luật đối với loại tài sản đã mua bán.
7. Trường hợp cho thuê tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê đất thu
tiền thuê đất hàng năm mà không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 24 của Nghị định
này thì được xác định bằng giá trị cho thuê tài sản thực tế theo Hợp đồng đã ký, tính
trong thời gian đã cho thuê (kể từ ngày cho thuê đến thời điểm lập biên bản vi phạm
hành chính).
8. Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, cho thuê, cho thuê lại đất, bán hoặc
cho thuê tài sản gắn liền với đất quy định tại Nghị định này mà đã nộp thuế thu nhập
từ việc giao dịch đó thì số lợi bất hợp pháp được xác định bằng số lợi tính theo quy
định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này trừ (-) đi số tiền thuế thu nhập đã nộp.

9. Số năm vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này đối với trường
hợp có lẻ ngày, tháng thì số ngày, tháng lẻ đó được quy đổi một ngày bằng 0,0028
năm.

Điều 8. Xác định diện tích đất vi phạm và mức phạt hành vi vi phạm hành
chính
1. Diện tích đất vi phạm trong các trường hợp quy định tại Nghị định này được
xác định như sau:
a) Trường hợp vi phạm toàn bộ diện tích thửa đất thì xác định theo diện tích ghi
trên giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của
Luật đất đai;
b) Trường hợp vi phạm toàn bộ diện tích thửa đất không có giấy tờ về quyền sử
dụng đất mà đã có bản đồ địa chính thì sử dụng bản đồ địa chính để xác định; trường
hợp không có bản đồ địa chính nhưng có bản đồ khác đã, đang sử dụng trong quản lý
đất đai tại địa phương thì sử dụng bản đồ đó để xác định;
c) Trường hợp vi phạm toàn bộ diện tích thửa đất mà không có giấy tờ quy định
tại các điểm a và b khoản này hoặc vi phạm một phần diện tích thửa đất thì người thi
hành nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm xác định phạm vi, ranh giới đất vi
phạm; xác định diện tích đất vi phạm hoặc trưng cầu đơn vị có chức năng đo đạc
(trong trường hợp diện tích đất vi phạm lớn, hình thể thửa đất phức tạp không thể đo
đạc bằng phương pháp thủ công) để xác định diện tích đất vi phạm ghi vào biên bản vi

114
phạm hành chính. Trường hợp người có hành vi vi phạm không đồng ý với kết quả đo
đạc do cơ quan thanh tra, kiểm tra xác định thì được quyền thuê đơn vị có chức năng
đo đạc xác định lại diện tích đất vi phạm. Chi phí trưng cầu đo đạc để xác định diện
tích đất vi phạm do người vi phạm chi trả.
2. Việc xác định mức phạt cụ thể đối với từng trường hợp căn cứ vào khung xử
phạt quy định tại Nghị định này và tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng theo quy định tại
3.2.1.4. Mức xử lý vi phạm
Điều 9. Sử dụng đất trồng lúa vào mục đích khác không được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các điểm a và d khoản 1 Điều 57
của Luật đất đai
1. Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng (trừ trường
hợp quy định tại khoản 7 Điều 14 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 11 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP) thì hình thức và mức xử
phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
2. Chuyển đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì hình thức
và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;

115
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
3. Chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình
thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép dưới 0,01 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép từ 0,01 héc ta đến dưới 0,02 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
e) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
g) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
h) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
4. Chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị thì hình
thức và mức xử phạt bằng hai (02) lần mức phạt quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với
trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này, trừ trường hợp quy
định tại điểm b khoản này;
b) Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được
công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-
CP;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trong
các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này; số lợi bất hợp pháp được
xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.

116
Điều 10. Sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất
vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo
quy định tại các điểm c và d khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai
1. Chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất
rừng sản xuất là rừng trồng sang mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp thì hình
thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép từ 05 héc ta trở lên.
2. Chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất
rừng sản xuất là rừng trồng sang đất phi nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như
sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
e) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta;
g) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển mục đích trái phép từ 05 héc ta trở lên.

117
3. Trường hợp chuyển đất rừng đặc dụng là rừng tự nhiên, đất rừng phòng hộ là
rừng tự nhiên, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên sang mục đích khác thì hình thức và
mức xử phạt được thực hiện bằng 02 lần mức phạt tương ứng với từng trường hợp
chuyển mục đích quy định các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với
trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này, trừ trường hợp quy định
tại điểm b khoản này;
b) Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được
công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-
CP;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trong
các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này; số lợi bất hợp pháp được
xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.
Điều 11. Sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải
là đất rừng phòng hộ, không phải là đất rừng đặc dụng, không phải là đất rừng
sản xuất vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép theo quy định tại các điểm b và d khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai
1. Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn,
đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm thì hình thức và mức
xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
2. Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng
thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực
nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

118
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
c) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
e) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
g) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
3. Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng
thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực đồ
thị thì hình thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các
trường hợp quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này, trừ trường hợp quy định tại
điểm b khoản này;
b) Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được
công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-
CP;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trong
các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này; số lợi bất hợp pháp được
xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.
Điều 12. Sử dụng đất trong nhóm đất phi nông nghiệp vào mục đích khác
không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các
điểm đ, e và g khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai

119
1. Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần sang đất ở tại khu vực nông thôn
thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm
dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm
từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm
từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm
từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm
từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
e) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 03 héc ta trở lên.
2. Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền hàng năm sang đất ở; chuyển đất
phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng
đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
thuê đất tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm
dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm
từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm
từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 03 héc ta trở lên.
3. Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công
cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là

120
đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ,
đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp tại khu vực
nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm
dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm
từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm
từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 03 héc ta trở lên.
4. Trường hợp sử dụng đất trong nhóm đất phi nông nghiệp vào mục đích khác
không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tại khu vực đô thị thì mức xử
phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng loại đất tương ứng quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều này và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân,
không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với
trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này, trừ trường hợp quy định tại
điểm b khoản này;
b) Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được
công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-
CP;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trong
các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này; số lợi bất hợp pháp được
xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.
Điều 13. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa không đúng quy
định; sử dụng đất vào mục đích khác thuộc trường hợp phải đăng ký mà không
đăng ký theo quy định

121
1. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa có đủ điều kiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung tại khoản
1 Điều 1 của Nghị định số 62/2019/NĐ-CP) nhưng không đăng ký với Ủy ban nhân
dân cấp xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi
cơ cấu cây trồng dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi
cơ cấu cây trồng từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
đổi cơ cấu cây trồng từ 01 héc ta trở lên.
2. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa vi phạm điều kiện quy định tại
khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung tại khoản 1
Điều 1 của Nghị định số 62/2019/NĐ-CP) thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi
cơ cẩu cây trồng dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi
cơ cấu cây trồng từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
đổi cơ cấu cây trồng từ 01 héc ta trở lên.
3. Chuyển mục đích sử dụng đất giữa các loại đất trong nhóm đất nông nghiệp
thuộc trường hợp phải đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất mà không đăng ký theo
quy định thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích từ 03 héc ta trở lên.

122
4. Chuyển mục đích sử dụng đất giữa các loại đất trong nhóm đất phi nông
nghiệp thuộc trường hợp phải đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định mà
không đăng ký thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích từ 03 héc ta trở lên.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường
hợp quy định tại điểm b, c và d khoản này;
b) Buộc đăng ký việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng với Ủy ban nhân dân cấp xã
đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Buộc làm thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định đối
với thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận thuộc trường hợp quy định tại các khoản 3
và 4 Điều này;
d) Buộc làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định đối với thửa đất chưa được
cấp Giấy chứng nhận thuộc trường hợp quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này;
đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trong
các trường hợp quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác
định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.
Điều 14. Lấn, chiếm đất
1. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì hình thức
và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn,
chiếm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn,
chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

123
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn,
chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn,
chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn,
chiếm từ 01 héc ta trở lên.
2. Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng
đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn thì hình thức và
mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn,
chiếm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn,
chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn,
chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn,
chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn,
chiếm từ 01 héc ta trở lên.
3. Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng,
đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn, thì hình thức và mức xử
phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn,
chiếm dưới 0,02 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn,
chiếm từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
c) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn,
chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn,
chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn,
chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

124
e) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn,
chiếm từ 01 héc ta trở lên.
4. Trường hợp lấn, chiếm đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp quy định tại
khoản 6 Điều này tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn,
chiếm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn,
chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn,
chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn,
chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn,
chiếm từ 01 héc ta trở lên.
5. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông
nghiệp (trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này) tại khu vực đô thị thì mức xử
phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3
và 4 Điều này và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không
quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
6. Trường hợp lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất
công trình có hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của
cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì
hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực về hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh
doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản
lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử
dụng nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh
vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão; trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước và các lĩnh vực chuyên ngành khác.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

125
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các
hành vi vi phạm tại các khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 của Điều này và buộc trả lại đất đã
lấn, chiếm; trừ trường hợp trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này;
b) Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được
công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-
CP;
c) Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường
hợp sử dụng đất khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy
định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này.
Điều 15. Hủy hoại đất
1. Trường hợp làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất thì
hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại
dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy
hoại từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy
hoại từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy
hoại từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy
hoại từ 01 héc ta trở lên.
2. Trường hợp gây ô nhiễm thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy
định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1
Điều này:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm. Trường hợp
người có hành vi vi phạm không chấp hành thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai.
Điều 16. Gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác

126
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với
trường hợp đưa vật liệu xây dựng hoặc các vật khác lên thửa đất của người khác hoặc
thửa đất của mình mà gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp đưa chất
thải, chất độc hại lên thửa đất của người khác hoặc thửa đất của mình gây cản trở hoặc
thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp đào bới,
xây tường, làm hàng rào gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người
khác.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với trường
hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 17. Không đăng ký đất đai
1. Trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu theo quy định tại điểm b
khoản 3 Điều 95 của Luật đất đai tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt
như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu trong
thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà không thực hiện
đăng ký đất đai lần đầu;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng
kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà không thực hiện đăng ký đất đai lần
đầu.
2. Trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định
tại các điểm a, b, h, i, k và 1 khoản 4 Điều 95 của Luật đất đai tại khu vực nông thôn
thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu trong thời gian 24 tháng
kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực
hiện đăng ký biến động;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng
kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực
hiện đăng ký biến động.

127
3. Trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, không thực hiện đăng
ký biến động đất đai tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối
với từng trường hợp tương ứng theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc người đang sử dụng đất trong các trường hợp không thực hiện đăng ký đất
đai lần đầu, không thực hiện đăng ký biến động đất đai phải làm thủ tục đăng ký đất
đai theo quy định.
Điều 18. Chuyển quyền, cho thuê, thế chấp bằng quyền sử dụng đất khi
không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp
cho hộ gia đình, cá nhân khác thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển đổi
quyền sử dụng đất nông nghiệp giữa các hộ gia đình, cá nhân mà không đủ một trong
các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188 và Điều 190 của Luật đất đai;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp không
đủ từ hai điều kiện trở lên quy định tại khoản 1 Điều 188 và Điều 190 của Luật đất đai.
2. Trường hợp thế chấp bằng quyền sử dụng đất không đủ điều kiện thì hình
thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trường hợp không đủ
một trong các điều kiện quy định khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp không
đủ từ hai điều kiện trở lên quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai.
3. Trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất không đủ điều kiện thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với khu vực nông thôn,
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khu vực đồ thị trong trường hợp
không đủ một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khu vực nông thôn,
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khu vực đô thị trong trường hợp
không đủ từ hai điều kiện trở lên quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

128
a) Buộc bên nhận chuyển quyền sử dụng đất, bên thuê đất phải trả lại đất cho
người sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền, thuê đất; trừ trường hợp quy định tại
điểm b và điểm c khoản này;
b) Buộc bên nhận chuyển quyền sử dụng đất phải làm thủ tục đăng ký đất đai
theo quy định đối với trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất chưa có Giấy chứng
nhận nhưng có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1 Điều
82 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung tại khoản 54 Điều 2 của
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP;
c) Buộc bên nhận chuyển quyền sử dụng đất phải làm thủ tục đăng ký đất đai
theo quy định đối với trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất mà bên chuyển
quyền là tổ chức đã giải thể, phá sản, là cá nhân đã chuyển đi nơi khác được Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm không
xác định được địa chỉ hoặc cá nhân đã chết hoặc được tòa án tuyên bố là đã chết mà
không có người thừa kế hợp pháp;
d) Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng, tiền cho thuê, cho thuê lại đất đã thu
trong thời gian sử dụng đất còn lại;
đ) Buộc bên chuyển nhượng, bên cho thuê, cho thuê lại đất, bên góp vốn bằng
quyền sử dụng đất phải nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi chuyển
quyền sử dụng đất, cho thuê đất không đủ điều kiện trong thời gian vi phạm; số lợi bất
hợp pháp được xác định theo quy định tại các khoản 3 và 4 Điều 7 của Nghị định này;
e) Thu hồi đất đối với trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất
được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất nhưng đã hết hạn sử
dụng đất mà không được gia hạn theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 65 của Luật
Đất đai;
g) Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất đối với trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 19. Chuyển quyền, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp đối với đất không
thuộc trường hợp được chuyển quyền, cho thuê, thế chấp theo quy định của Luật
đất đai
1. Trường hợp chuyển đổi, thế chấp đối với đất được Nhà nước giao đất hoặc
công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất (trừ
trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân), Nhà nước cho thuê đất trả tiền

129
thuê hàng năm, Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức
giao đất có thu tiền hoặc cho thuê đất trả tiền một lần mà chưa hoàn thành nghĩa vụ tài
chính hoặc tiền đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì hình thức và mức xử
phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm
dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ
0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm
từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm
từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm
từ 01 héc ta trở lên.
2. Trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đối với đất được Nhà
nước giao không thu tiền sử dụng đất hoặc Nhà nước công nhận quyền sử dụng theo
hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất (trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ
gia đình, cá nhân) hoặc Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm hoặc Nhà nước
giao có thu tiền, cho thuê trả tiền một lần mà chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc
tiền đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và trường hợp tặng cho quyền sử dụng
đất không đúng đối tượng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm
dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ
0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm
từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm
từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm
từ 01 héc ta trở lên.

130
3. Trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối
với đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, Nhà nước công nhận theo
hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất (trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ
gia đình, cá nhân), Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm, Nhà nước giao có
thu tiền hoặc cho thuê trả tiền một lần mà chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc tiền
đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất
không đúng đối tượng quy định tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt
như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm
dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm
từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm
từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm
từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 01 héc ta trở lên.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê và tiền thuê đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước mà thực hiện chuyển nhượng, cho thuê lại đất, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất chưa có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm
dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm
từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm
từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 01 héc ta trở lên.

131
5. Trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, cho
thuê, cho thuê lại đối với đất không thuộc trường hợp được chuyển quyền, cho thuê,
cho thuê lại theo quy định của pháp luật đất đai tại khu vực đô thị thì mức xử phạt
bằng 02 lần mức xử phạt đối với trường hợp tương ứng quy định tại các khoản 2, 3 và
4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bên nhận chuyển quyền, bên thuê đất trong các trường hợp quy định tại
các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này phải trả lại đất cho người sử dụng đất trước khi
chuyển quyền. Trường hợp chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất thì Nhà nước
thu hồi đất theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai;
b) Buộc bên chuyển nhượng, bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất, bên cho
thuê đất phải nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi chuyển nhượng,
cho thuê đất, cho thuê lại đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong thời gian vi
phạm; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại các khoản 3 và 4 Điều 7
của Nghị định này;
c) Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng, tiền cho thuê, cho thuê lại đất (trong
trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê) trong thời gian sử dụng đất
còn lại theo quy định của pháp luật dân sự;
d) Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất đối với trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 20. Người sử dụng đất được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm để đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu
chế xuất, để cho thuê lại đất, nhưng đã cho thuê lại đất theo hình thức trả tiền
thuê đất một lần kể từ ngày Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp diện
tích đất vi phạm dưới 0,5 héc ta.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp diện
tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp diện
tích đất vi phạm từ 01 héc ta đến dưới 5 héc ta.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp diện
tích đất vi phạm từ 5 héc ta trở lên.

132
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc người sử dụng đất để xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu chế xuất phải ký lại hợp đồng thuê đất với Nhà nước theo hình thức thuê
đất trả tiền một lần đối với diện tích đất vi phạm trong thời gian còn lại; tiền thuê đất
phải trả một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai;
b) Buộc người sử dụng đất để xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu chế xuất phải nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi cho
thuê đất thu tiền thuê một lần trong thời gian vi phạm; số lợi bất hợp pháp được xác
định theo quy định tại khoản 4 Điều 7 của Nghị định này.
Điều 21. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán
nền trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở
1. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán
nền trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho
thuê không đủ một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 41 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP hoặc đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 41 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP nhưng chưa được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 194 của Luật đất đai thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất đã
chuyển nhượng dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất đã
chuyển nhượng từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất đã
chuyển nhượng từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
d) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với diện tích đất đã
chuyển nhượng từ 03 héc ta trở lên.
2. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phần lô, bán
nền trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho
thuê không đủ từ hai điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 41 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP trở lên thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất đã
chuyển nhượng dưới 0,5 héc ta;

133
b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất đã
chuyển nhượng từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với diện tích đất đã
chuyển nhượng từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
d) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với diện tích đất
đã chuyển nhượng từ 03 héc ta trở lên.
3. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán
nền mà không lập dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê
thì xử phạt theo quy định tại Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm
2017 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng,
khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh
doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản,
phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc làm thủ tục trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép phân lô, bán nền
đối với trường hợp chưa có văn bản cho phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy
định tại khoản 1 Điều 194 của Luật đất đai;
b) Buộc chủ đầu tư phải hoàn thành việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo
quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 đã được phê duyệt; hoàn thành nghĩa vụ tài chính
liên quan đến đất đai đối với trường hợp không đủ điều kiện quy định tại điểm b và
điểm c khoản 1 Điều 41 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
c) Buộc chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trong việc hoàn thành xây dựng nhà
theo đúng thiết kế được phê duyệt đối với trường hợp không đủ điều kiện quy định tại
điểm d khoản 1 Điều 41 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
d) Buộc chủ đầu tư nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi
phạm, số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 5 Điều 7 của Nghị
định này.
Điều 22. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư mà không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 42
và Điều 42a của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 26
Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP

134
1. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư khi chưa có Giấy chứng nhận, đất đang có tranh chấp,
đất đang bị kê biên để bảo đảm thi hành án, đất đã hết thời hạn sử dụng nhưng không
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn, chưa hoàn thành các nghĩa vụ tài chính
liên quan đến đất đai đối với diện tích đất đã chuyển nhượng thì hình thức và mức xử
phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất đã
chuyển nhượng dưới 01 héc ta;
b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất đã
chuyển nhượng từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
c) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với diện tích đất đã
chuyển nhượng từ 03 héc ta đến dưới 05 héc ta;
d) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với diện tích đất
đã chuyển nhượng từ 05 héc ta trở lên.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự
án đầu tư mà người nhận chuyển nhượng không có ngành nghề kinh doanh phù hợp
với mục đích sử dụng đất, mục tiêu của dự án đầu tư; không thực hiện ký quỹ theo quy
định của pháp luật về đầu tư; không có đủ năng lực tài chính theo quy định tại khoản 2
Điều 14 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, không vi phạm quy định của pháp luật về
đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuế đất để
thực hiện dự án đầu tư khác.
3. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư khi chưa xây dựng xong các công trình hạ tầng kỹ
thuật tương ứng theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt (đối với dự án đầu tư
kinh doanh nhà ở và dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc
cho thuê) thì xử phạt theo quy định tại Nghị định số 139/2017/NĐ-CP.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này trong thời gian vi phạm; số lợi bất hợp pháp được xác định theo
quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định này;

135
b) Buộc bên nhận chuyển nhượng trả lại diện tích đất đã nhận chuyển nhượng
do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, trừ trường hợp
quy định tại điểm c khoản này. Việc hoàn trả tiền chuyển nhượng giữa các bên thực
hiện theo quy định của pháp luật dân sự.
c) Thu hồi đất theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai đối
với trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này
mà đất trước khi nhận chuyển nhượng đã hết thời hạn sử dụng nhưng không được gia
hạn.
Điều 23. Bán, mua tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền
thuê đất hàng năm mà không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 189 của Luật
đất đai
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp mua tài
sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm khi người
mua tài sản gắn liền với đất thuê có ngành nghề kinh doanh không phù hợp dự án đầu
tư hoặc không đủ năng lực tài chính để thực hiện dự án đầu tư hoặc vi phạm quy định
của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
để thực hiện dự án trước đó.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp bán tài
sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm khi tài sản gắn
liền với đất thuê được tạo lập không hợp pháp hoặc chưa hoàn thành việc xây dựng
theo đúng quy hoạch xây dựng chi tiết và dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp thuận.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn thành xây dựng đối với trường hợp chưa hoàn thành việc xây
dựng theo đúng quy hoạch xây dựng chi tiết và dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp
thuận mà đã chuyển nhượng quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc chấm dứt hợp đồng mua, bán tài sản gắn liền với đất đối với trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này và trường hợp tài sản mua, bán tạo lập không hợp
pháp quy định tại khoản 2 Điều này; việc giải quyết quyền lợi của các bên liên quan
đến chấm dứt hợp đồng mua, bán tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự;
c) Buộc bên bán tài sản nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành
vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác
định theo quy định tại khoản 6 Điều 7 của Nghị định này;

136
d) Xử lý tài sản tạo lập không hợp pháp gắn liền với đất thuê đối với trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật xây dựng.
Điều 24. Cho thuê tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền
thuê đất hàng năm mà không đủ điều kiện quy định tại Điều 38a của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại khoản 24 Điều 2 của Nghị định số
01/2017/NĐ-CP
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp thiếu
một trong các điều kiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp thiếu
từ hai điều kiện trở lên theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về kinh
doanh bất động sản;
b) Buộc chấm dứt hợp đồng thuê tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp
không đáp ứng được đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh
bất động sản;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại
khoản 7 Điều 7 của Nghị định này.
Điều 25. Chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện của hộ
gia đình, cá nhân mà không đủ điều kiện quy định tại Điều 192 của Luật đất đai
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với
hộ gia đình, cá nhân có hành vi vi phạm trong các trường hợp sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm
ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện
chuyển ra khỏi phân khu đó mà chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất
rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình,
cá nhân sinh sống ngoài phân khu đó;
b) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp
trong khu vực rừng phòng hộ mà chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất
sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng
phòng hộ đó;

137
c) Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất
theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước mà chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất
trước 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất hoặc sau 10 năm kể từ ngày có quyết
định giao đất nhưng chưa được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không còn nhu cầu
sử dụng do chuyển khỏi địa bàn xã, phường, thị trấn nơi cư trú để đến nơi khác hoặc
do chuyển sang làm nghề khác hoặc không còn khả năng lao động.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại khoản 1 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản
3 Điều 7 của Nghị định này.
Điều 26. Nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất có điều
kiện mà không đủ điều kiện quy định tại các Điều 191 và Điều 192 của Luật đất
đai
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hộ gia đình, cá nhân
nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu
vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái
thuộc rừng đặc dụng mà không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng
đó.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hộ gia đình, cá nhân
không trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền
sử dụng đất trồng lúa.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hộ gia đình, cá nhân
nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đồng
bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của
Nhà nước trong thời hạn 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của
hộ gia đình, cá nhân; trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

138
a) Buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển quyền do thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này; trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản
này;
b) Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này mà
bên chuyển quyền không còn sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng
đó thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Chuyển quyền và nhận chuyển quyền đối với cơ sở tôn giáo không
đúng quy định của Luật Đất đai
1. Trường hợp chuyển đổi, thế chấp bằng quyền sử dụng đất thì hình thức và
mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm
dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm
từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm
từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 01 héc ta trở lên.
2. Trường hợp cho thuê quyền sử dụng đất thì hình thức và mức xử phạt như
sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm
dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm
từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm
từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 01 héc ta trở lên.
3. Trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì
hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm
dưới 0,1 héc ta;

139
b) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm
từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm
từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 01 héc ta trở lên.
4. Trường hợp thuê đất thì hình thức và mức xử phạt được thực hiện bằng 70%
mức xử phạt quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất thì hình thức và mức xử phạt được thực hiện bằng 70%
mức xử phạt quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bên nhận chuyển quyền, bên thuê đất trong các trường hợp quy định tại
các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này phải trả lại đất cho bên chuyển quyền, bên cho thuê
đất;
b) Buộc bên chuyển nhượng, bên cho thuê đất phải nộp số lợi bất hợp pháp có
được đối với trường chuyển quyền sử dụng đất, cho thuê đất quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 3 và
khoản 4 Điều 7 của Nghị định này;
c) Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng, tiền cho thuê đã thu (trong trường hợp
thu một lần cho cả thời gian thuê) trong thời gian sử dụng đất còn lại theo quy định
của pháp luật dân sự;
d) Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất đối với trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 28. Nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất
nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp mà
không đủ điều kiện quy định tại Điều 193 của Luật đất đai
1. Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất
nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi chưa
có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc mục đích sử dụng
đất của dự án đối với diện tích nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử
dụng đất không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt thì hình thức và mức xử phạt như sau:

140
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm
dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm
từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm
từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 03 héc ta trở lên.
2. Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất
nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi chưa
đủ cả 02 điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì hình thức và mức xử phạt được
áp dụng bằng 1,5 lần mức phạt quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất
chuyên trồng lúa để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp mà
chưa nộp một khoản tiền theo quy định tại khoản 3 Điều 134 của Luật đất đai thì hình
thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định tại Điều 106 của Luật Quản lý thuế và
Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định
về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn thành thủ tục để có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đối với trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử
dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án;
b) Buộc trả lại đất đối với trường hợp đã nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn,
thuê quyền sử dụng đất không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
Điều 29. Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức quy
định tại Điều 130 của Luật đất đai và Điều 44 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
1. Hành vi nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức theo quy
định của pháp luật về đất đai thì hình thức và mức xử phạt như sau:

141
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với
trường hợp diện tích đất nhận chuyển quyền vượt hạn mức dưới 01 héc ta;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp diện
tích đất nhận chuyển quyền vượt hạn mức từ 01 héc ta đến 03 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp diện
tích đất nhận chuyển quyền vượt hạn mức từ 03 héc ta đến 05 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp diện
tích đất nhận chuyển quyền vượt hạn mức trên 05 héc ta.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển quyền vượt hạn mức do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp không thực hiện được
việc trả lại đất đã nhận chuyển quyền thì Nhà nước thu hồi theo quy định tại điểm d
khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai.
Điều 30. Nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất không đúng quy định
tại các Điều 153 và Điều 169 của Luật đất đai và Điều 39 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP
1. Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu
nhà ở tại Việt Nam nhận chuyển quyền sử dụng đất ở chưa có nhà ở không thuộc dự
án phát triển nhà ở hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phải là đất ở
nằm ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm
dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm
từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm
từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 03 héc ta trở lên.

142
2. Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng
vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp hoặc
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
của hộ gia đình, cá nhân ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm
dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm
từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm
từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d) Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 03 héc ta trở lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển quyền, đã thuê đất trong các trường
hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Trường hợp không thực hiện được việc
trả lại đất đã nhận chuyển quyền thì Nhà nước thu hồi theo quy định tại điểm d khoản
1 Điều 64 của Luật Đất đai.
Điều 31. Không nộp hồ sơ, không cung cấp, cung cấp không đầy đủ giấy tờ
để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà, công trình
xây dựng, nhận chuyển quyền sử dụng đất tại dự án kinh doanh bất động sản
Tổ chức thực hiện dự án kinh doanh bất động sản không nộp hồ sơ để làm thủ
tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, người
nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc không cung cấp, cung cấp không đầy đủ giấy tờ
cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng
đất tự nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 7 Điều 26 của Luật Nhà
ở và khoản 4 Điều 13 của Luật kinh doanh bất động sản thì hình thức và mức xử phạt
tương ứng với thời gian và mức độ vi phạm như sau:
1. Từ sau 50 ngày đến 06 tháng:

143
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp vi
phạm dưới 30 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp vi
phạm từ 30 đến dưới 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp vi
phạm từ 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất trở lên.
2. Từ trên 06 tháng đến 09 tháng:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp vi
phạm dưới 30 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;
b) Phạt tiền từ 50:000;000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp vi
phạm từ 30 đến dưới 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;
c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp vi
phạm từ 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất trở lên.
3. Từ trên 09 tháng đến 12 tháng:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp vi
phạm dưới 30 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;
b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp vi
phạm từ 30 đến dưới 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;
c) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp vi
phạm từ 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất trở lên.
4. Từ 12 tháng trở lên:
a) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp vi
phạm dưới 30 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;
b) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp vi
phạm từ 30 đến dưới 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;
c) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với trường hợp vi
phạm từ 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất trở lên.
5. Thời gian vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này được tính từ
ngày chủ đầu tư bàn giao nhà ở, công trình xây dựng, đất cho người mua hoặc kể từ
thời điểm bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận đến thời điểm lập biên
bản vi phạm hành chính; trường hợp chủ đầu tư đã khắc phục sai phạm sau thời hạn

144
quy định tại khoản 7 Điều 26 của Luật nhà ở và khoản 4 Điều 13 của Luật kinh doanh
bất động sản thì thời gian vi phạm được tính đến ngày chủ đầu tư khắc phục sai phạm.
6. Trường hợp trong một dự án mà chủ đầu tư vi phạm ở nhiều mức thời gian
khác nhau đối với các căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất khác nhau quy định tai các
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này thì tính tiền phạt theo từng mức phạt quy định tại các
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này nhưng tổng số tiền phạt không được vượt quá
1.000.000.000 đồng.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp hồ sơ hoặc cung cấp đầy đủ giấy tờ cho người mua, thuê mua nhà,
công trình xây dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất tự nộp hồ sơ để làm thủ
tục cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
Điều 32. Không sử dụng đất trồng cây hàng năm trong thời hạn 12 tháng
liên tục, đất trồng cây lâu năm trong thời hạn 18 tháng liên tục, đất trồng rừng
trong thời hạn 24 tháng liên tục
1. Hành vi không sử dụng đất trồng cây hàng năm trong thời hạn 12 tháng liên
tục, đất trồng cây lâu năm trong thời hạn 18 tháng liên tục, đất trồng rừng trong thời
hạn 24 tháng liên tục mà không thuộc trường hợp bất khả kháng quy định tại Điều 15
của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu diện tích đất không sử
dụng dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu diện tích đất không sử
dụng từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất không sử
dụng từ 03 héc ta đến dưới 10 héc ta;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất không sử
dụng từ 10 héc ta trở lên.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc sử dụng đất theo mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận
quyền sử dụng đất; trường hợp đã bị xử phạt mà không đưa đất vào sử dụng thì Nhà
nước thu hồi đất theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai.
Điều 33. Không làm thủ tục chuyển sang thuê đất đối với trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 60 của Luật đất đai

145
1. Người đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà nay thuộc trường hợp phải thuê đất theo quy định
của Luật đất đai nhưng chưa nộp hồ sơ để làm thủ tục chuyển sang thuê đất thì hình
thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất phải
chuyển sang thuê dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất phải
chuyển sang thuê từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất phải
chuyển sang thuê từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất phải
chuyển sang thuê từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất phải
chuyển sang thuê từ 05 héc ta trở lên.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc làm thủ tục chuyển sang thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 34. Vi phạm quy định về quản lý chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới
hành chính
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp di
chuyển, làm sai lệch mốc địa giới hành chính, mốc chỉ giới sử dụng đất mà không
thuộc trường hợp lấn đất để sử dụng quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp làm hư
hỏng mốc địa giới hành chính, mốc chỉ giới sử dụng đất.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới
hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 35. Vi phạm quy định về giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp tẩy xóa,
sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất mà không
thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp khai
báo không trung thực việc sử dụng đất hoặc tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung

146
giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận và việc
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất bị sai lệch mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp sử
dụng giấy tờ giả trong thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan
đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử
dụng trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp Giấy chứng nhận đã cấp và thực hiện lại thủ tục hành chính về đất
đai theo quy định đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đã thực hiện theo quy
định đối với trường hợp tại khoản 3 Điều này.
Điều 36. Vi phạm quy định về cung cấp thông tin đất đai liên quan đến
thanh tra, kiểm tra, thu thập chứng cứ để giải quyết tranh chấp đất đai
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với
trường hợp chậm cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc thanh tra,
kiểm tra về đất đai sau 07 ngày kể từ ngày công bố quyết định thanh tra hoặc theo yêu
cầu bằng văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, thu thập
chứng cứ để giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân và cơ quan hành chính
các cấp.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp cung cấp
thông tin đất đai không chính xác, không đầy đủ theo yêu cầu (bằng văn bản) của
người có trách nhiệm liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra, thu thập chứng cứ để giải
quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân và cơ quan hành chính các cấp.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp hết thời
hạn yêu cầu mà không cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc thanh
tra, kiểm tra, thu thập chứng cứ để giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân
và cơ quan hành chính các cấp.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

147
Buộc phải cung cấp, cung cấp lại thông tin, giấy tờ, tài liệu đối trường hợp quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 37. Vi phạm điều kiện về hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai
1. Tổ chức vi phạm về điều kiện được hoạt động tư vấn xác định giá đất thì hình
thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp hoạt
động tư vấn xác định giá đất nhưng không có chức năng tư vấn xác định giá đất hoặc
chức năng thẩm định giá hoặc chức năng tư vấn định giá bất động sản hoặc không có
đủ 03 định giá viên đủ điều kiện hành nghề tư vấn xác định giá đất quy định tại khoản
2 Điều 20 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định về giá đất (sau đây gọi là Nghị định số 44/2014/NĐ-CP), được sửa đổi tại
khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 136/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường (sau đây được gọi là Nghị định số
136/2018/NĐ-CP);
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp hoạt động tư
vấn xác định giá đất nhưng không có chức năng tư vấn xác định giá đất hoặc chức
năng thẩm định giá hoặc chức năng tư vấn định giá bất động sản và không có đủ 03
định giá viên đủ điều kiện hành nghề tư vấn xác định giá đất quy định tại khoản 2 Điều
20 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, được sửa đổi tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định
số 136/2018/NĐ-CP.
2. Tổ chức vi phạm về điều kiện được hoạt động tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp hoạt
động tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng không có chức năng tư vấn
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc không có đủ 02 cá nhân hành nghề tư vấn
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 10 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 136/2018/NĐ-CP;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp hoạt
động tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng không có chức năng tư vấn
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và không có đủ 02 cá nhân hành nghề tư vấn lập

148
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 10 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 136/2018/NĐ-CP.
3. Tổ chức hoạt động tư vấn dịch vụ trong lĩnh vực đất đai khác như điều tra,
đánh giá đất đai; cải tạo đất; đo đạc, lập bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính, xây dựng cơ
sở dữ liệu đất đai, lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận; đấu giá quyền sử dụng đất; bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư mà vi phạm điều kiện về hoạt động dịch vụ tư vấn trong
lĩnh vực đất đai quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật Đấu giá tài sản; các Điều 5a và
5b của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại các khoản 1 và 2 Điều
1 của Nghị định số 136/2018/NĐ-CP và khoản 1 Điều 9 của Nghị định số
45/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản
đồ thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp không
có 01 điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp không
có từ 02 điều kiện hoạt động trở lên theo quy định của pháp luật.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước giấy phép hoạt động từ 06 tháng đến 09 tháng đối với tổ chức có giấy
phép hoạt động kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực theo
quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật xử lý vi phạm hành chính;
b) Đình chỉ hoạt động từ 09 tháng đến 12 tháng đối với tổ chức không có giấy
phép hoạt động kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực theo
quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
3.2.2. Nguyên tắc và thời hiệu xử phạt
3.2.2.1. Nguyên tắc xử phạt: Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
Điều 3. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính
1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
a) Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử
lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo
đúng quy định của pháp luật;
b) Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai,
khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;

149
c) Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả
vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
d) Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp
luật quy định.
Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi
phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.
Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành
chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm;
đ) Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành
chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện
hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính;
e) Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ
chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
3.2.2.2. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
Điều 4. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm.
2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như
sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định tại khoản 3 Điều này
thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện quy định tại khoản 4
Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ
phát hiện hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có
thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp
dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này và điểm a, b khoản này tính đến thời điểm ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
3. Các hành vi vi phạm được xác định là đã kết thúc và thời điểm chấm dứt hành
vi vi phạm như sau:
a) Hành vi chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê đất trả tiền một lần,
thừa kế, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc nhận chuyển đổi, nhận

150
chuyển nhượng, nhận tặng cho, thuê đất trả tiền một lần, thừa kế, nhận thế chấp, nhận
góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với đất không được giao dịch hoặc không đủ điều
kiện giao dịch về quyền sử dụng đất theo quy định mà các bên liên quan đã hoàn thành
nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản giao dịch đã ký; thời điểm kết thúc hành vi giao dịch
về quyền sử dụng đất là thời điểm thực hiện xong các nghĩa vụ của các bên theo hợp
đồng hoặc văn bản đã ký kết;
b) Hành vi chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền
trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê
nhưng không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật hoặc đủ điều kiện nhưng chưa
được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) cho phép mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp
đồng, văn bản chuyển nhượng đã ký; thời điểm kết thúc hành vi chuyển nhượng quyền
sử dụng đất là thời điểm thực hiện xong các nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng hoặc
văn bản đã ký kết;
c) Hành vi người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở
tại Việt Nam nhận chuyển quyền sử dụng đất ở chưa có nhà ở không thuộc dự án phát
triển nhà ở hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phải là đất ở nằm
ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh
tế; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị
quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp hoặc thuê đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân ngoài khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế mà các bên liên quan đã hoàn
thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản chuyển quyền đã ký; thời điểm kết thúc hành vi
chuyển quyền sử dụng đất là thời điểm thực hiện xong các nghĩa vụ của các bên theo
hợp đồng hoặc văn bản đã ký kết;
d) Hành vi chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư đã được thực hiện nhưng quyền
sử dụng đất không được chuyển nhượng hoặc không đủ điều kiện chuyển nhượng theo
quy định của pháp luật mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng,
văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất đã ký; thời điểm kết thúc hành vi chuyển
nhượng và nhận chuyển nhượng là thời điểm thực hiện xong các nghĩa vụ của các bên
theo hợp đồng hoặc văn bản đã ký kết;

151
đ) Hành vi bán, mua tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền
thuê đất hàng năm không đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật đất đai nhưng
các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản bán, mua tài sản đã
ký; thời điểm kết thúc hành vi bán, mua tài sản là thời điểm thực hiện xong các nghĩa
vụ của các bên theo hợp đồng hoặc văn bản đã ký kết;
e) Các hành vi hủy hoại đất; di chuyển, làm sai lệch hoặc hư hỏng mốc chỉ giới
sử dụng đất, mốc địa giới hành chính; tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ,
chứng từ trong việc sử dụng đất đã kết thúc trước thời điểm phát hiện hành vi vi phạm.
Thời điểm kết thúc của các hành vi vi phạm quy định tại điểm này là thời điểm đã thực
hiện xong các hoạt động của hành vi vi phạm đó;
g) Hành vi vi phạm điều kiện hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai mà hoạt
động dịch vụ đã thực hiện xong và các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp
đồng, văn bản thực hiện dịch vụ đã ký kết; thời điểm kết thúc hành vi vi phạm quy
định tại điểm này là thời điểm ký văn bản thanh lý hợp đồng hoặc văn bản thực hiện
dịch vụ đã ký kết;
h) Hành vi cung cấp thông tin không chính xác phục vụ công tác thanh tra, kiểm
tra, giải quyết tranh chấp đất đai; thời điểm kết thúc hành vi vi phạm quy định tại điểm
này là thời điểm đã thực hiện xong việc cung cấp thông tin không chính xác cho tổ
chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai
theo quy định của pháp luật;
i) Hành vi của chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản không nộp hồ sơ để làm
thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng,
người nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc không cung cấp, cung cấp không đầy đủ
giấy tờ cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, người nhận chuyển quyền
sử dụng đất tự nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 7 Điều 26 của
Luật nhà ở và khoản 4 Điều 13 của Luật kinh doanh bất động sản; nhưng sau thời hạn
quy định chủ đầu tư đã khắc phục sai phạm. Thời điểm kết thúc hành vi vi phạm quy
định tại điểm này là thời điểm đã nộp hồ sơ hoặc đã cung cấp đầy đủ giấy tờ cho người
mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất để tự
nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo quy định;
k) Trường hợp hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e,
g, h và i khoản này mà người có hành vi vi phạm không chứng minh được thời điểm

152
kết thúc hành vi vi phạm thì được xác định là hành vi vi phạm còn trong thời hiệu xử
phạt vi phạm hành chính.
4. Các hành vi vi phạm hành chính về đất đai quy định tại Nghị định này mà
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này được xác định là hành vi vi
phạm đang được thực hiện.
5. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, nếu tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm hành chính cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt của cơ quan, người có thẩm
quyền thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt
hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
3.2.3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về đất đai
3.2.3.1. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc xử phạt vi
phạm hành chính
Điều 38 NĐ91. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc
xử phạt vi phạm hành chính
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ
giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ
giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất
đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời
hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị
định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

153
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;
c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ
giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất
đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời
hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị
định này.
4. Trường hợp người có thẩm quyền quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này
phát hiện hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử
phạt, thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả thì thực hiện theo quy định tại khoản 3
Điều 58 của Luật xử phạt vi phạm hành chính và khoản 2 Điều 6 của Nghị định số
81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính được sửa đổi bổ sung tại
khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của
Chính phủ.
3.2.3.2. Thẩm quyền của thanh tra chuyên ngành đất đai
Điều 39. Thẩm quyền của thanh tra chuyên ngành
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
đất đai đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ
giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
2. Chánh Thanh tra Sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành đất đai do Tổng
cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai, Giám đốc Sở, Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên
và Môi trường ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

154
c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ
giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất
đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời
hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị
định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ
giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất
đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời
hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị
định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục
Quản lý đất đai có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;
c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ
giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất
đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời
hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị
định này.
5. Thanh tra chuyên ngành xây dựng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 31 của Nghị định này.
Thanh tra Bộ Quốc phòng có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm
hành chính trong sử dụng đất quốc phòng, Thanh tra Bộ Công an có thẩm quyền xử

155
phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất an ninh theo quy định
tại Nghị định này.
6. Trường hợp người có thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều
này phát hiện hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử
phạt, thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả thì thực hiện theo quy định tại khoản 3
Điều 58 của Luật Xử phạt vi phạm hành chính và khoản 2 Điều 6 của Nghị định số
81/2013/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số
97/2017/NĐ-CP.
3.2.4. Thủ tục xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, xây dựng nhà ở
(Điều 55-88, Luật xử lý vi phạm hành chính 2012)
3.2.4.1. Lập biên bản xử lý vi phạm
a. Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính
Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính được người có thẩm quyền đang thi
hành công vụ áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính đang diễn ra nhằm chấm
dứt ngay hành vi vi phạm. Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính được thực hiện
bằng lời nói, còi, hiệu lệnh, văn bản hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật.
b. Trường hợp lập biên bản
* Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản
1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường
hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng
đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính tại chỗ.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết
bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.
2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm
ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi
phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến
việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều, khoản
của văn bản pháp luật được áp dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải
ghi rõ mức tiền phạt.
* Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, hồ sơ xử phạt vi phạm hành
chính

156
1. Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản được áp dụng đối với hành vi vi
phạm hành chính của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không thuộc trường hợp
quy định tại đoạn 1 khoản 1 Điều 56 của Luật này.
2. Việc xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản phải được người có thẩm
quyền xử phạt lập thành hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính. Hồ sơ bao gồm biên bản vi
phạm hành chính, quyết định xử phạt hành chính, các tài liệu, giấy tờ có liên quan và
phải được đánh bút lục.
Hồ sơ phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
* Lập biên bản vi phạm hành chính
1. Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có
thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản, trừ trường hợp xử phạt
không lập biên bản theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật xử lý vi phạm hành
chính.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết
bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì việc lập biên bản vi phạm hành chính được tiến hành ngay
khi xác định được tổ chức, cá nhân vi phạm.
Vi phạm hành chính xảy ra trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa thì người chỉ huy tàu
bay, thuyền trưởng, trưởng tàu có trách nhiệm tổ chức lập biên bản và chuyển ngay
cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa về
đến sân bay, bến cảng, nhà ga.
2. Biên bản vi phạm hành chính phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên
bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi
phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi
phạm; hành vi vi phạm; biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử
lý; tình trạng tang vật, phương tiện bị tạm giữ; lời khai của người vi phạm hoặc đại
diện tổ chức vi phạm; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ
chức bị thiệt hại thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai của họ; quyền và thời hạn giải
trình về vi phạm hành chính của người vi phạm hoặc đại diện của tổ chức vi phạm; cơ
quan tiếp nhận giải trình.
Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi vi
phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký vào biên bản thì

157
biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của
hai người chứng kiến.
3. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được
người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký; trường hợp
người vi phạm không ký được thì điểm chỉ; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt
hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ cùng phải ký vào biên bản; trường hợp biên
bản gồm nhiều tờ, thì những người được quy định tại khoản này phải ký vào từng tờ
biên bản. Nếu người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị
thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ
lý do vào biên bản.
Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính 01 bản; trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền hoặc
vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản phải được chuyển
ngay đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt.
Trường hợp người chưa thành niên vi phạm hành chính thì biên bản còn được
gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó.
3.4.2.2. Xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính
1. Khi xem xét ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trong trường hợp cần
thiết người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xác minh các tình tiết sau đây:
a) Có hay không có vi phạm hành chính;
b) Cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính, lỗi, nhân thân của cá
nhân vi phạm hành chính;
c) Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ;
d) Tính chất, mức độ thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra;
đ) Trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
tại khoản 1 Điều 65 của Luật này;
e) Tình tiết khác có ý nghĩa đối với việc xem xét, quyết định xử phạt.
Trong quá trình xem xét, ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt có thể
trưng cầu giám định. Việc trưng cầu giám định được thực hiện theo quy định của pháp
luật về giám định.
2. Việc xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính phải được thể hiện
bằng văn bản.

158
3.4.2.3. Xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung
tiền phạt, thẩm quyền xử phạt
1. Trong trường hợp cần xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm
căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt, người có thẩm quyền đang giải
quyết vụ việc phải xác định giá trị tang vật và phải chịu trách nhiệm về việc xác định
đó.
2. Tùy theo loại tang vật cụ thể, việc xác định giá trị dựa trên một trong các căn
cứ theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Giá niêm yết hoặc giá ghi trên hợp đồng hoặc hoá đơn mua bán hoặc tờ khai
nhập khẩu;
b) Giá theo thông báo của cơ quan tài chính địa phương; trường hợp không có
thông báo giá thì theo giá thị trường của địa phương tại thời điểm xảy ra vi phạm hành
chính;
c) Giá thành của tang vật nếu là hàng hoá chưa xuất bán;
d) Đối với tang vật là hàng giả thì giá của tang vật đó là giá thị trường của hàng
hoá thật hoặc hàng hoá có cùng tính năng, kỹ thuật, công dụng tại thời điểm nơi phát
hiện vi phạm hành chính.
3. Trường hợp không thể áp dụng được căn cứ quy định tại khoản 2 Điều này
để xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt,
thẩm quyền xử phạt thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc có thể ra quyết
định tạm giữ tang vật vi phạm và thành lập Hội đồng định giá. Hội đồng định giá gồm
có người ra quyết định tạm giữ tang vật vi phạm hành chính là Chủ tịch Hội đồng, đại
diện cơ quan tài chính cùng cấp và đại diện cơ quan chuyên môn có liên quan là thành
viên.
Thời hạn tạm giữ tang vật để xác định giá trị không quá 24 giờ, kể từ thời điểm
ra quyết định tạm giữ, trong trường hợp thật cần thiết thì thời hạn có thể kéo dài thêm
nhưng tối đa không quá 24 giờ. Mọi chi phí liên quan đến việc tạm giữ, định giá và
thiệt hại do việc tạm giữ gây ra do cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định tạm
giữ chi trả. Thủ tục, biên bản tạm giữ được thực hiện theo quy định tại khoản 5 và
khoản 9 Điều 125 của Luật này.
4. Căn cứ để xác định giá trị và các tài liệu liên quan đến việc xác định giá trị
tang vật vi phạm hành chính phải thể hiện trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.

159
3.4.2.4. Giải trình
1. Đối với hành vi vi phạm hành chính mà pháp luật quy định áp dụng hình thức
xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn hoặc áp dụng mức phạt tiền tối đa của khung tiền phạt đối với
hành vi đó từ 15.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng trở lên đối
với tổ chức thì cá nhân, tổ chức vi phạm có quyền giải trình trực tiếp hoặc bằng văn
bản với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền xử
phạt có trách nhiệm xem xét ý kiến giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính
trước khi ra quyết định xử phạt, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức không có yêu cầu giải
trình trong thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Đối với trường hợp giải trình bằng văn bản, cá nhân, tổ chức vi phạm hành
chính phải gửi văn bản giải trình cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
Trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì người có thẩm quyền có thể gia hạn
thêm không quá 05 ngày theo đề nghị của cá nhân, tổ chức vi phạm.
Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính tự mình hoặc uỷ quyền cho người đại diện
hợp pháp của mình thực hiện việc giải trình bằng văn bản.
3. Đối với trường hợp giải trình trực tiếp, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính
phải gửi văn bản yêu cầu được giải trình trực tiếp đến người có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm
hành chính.
Người có thẩm quyền xử phạt phải thông báo bằng văn bản cho người vi phạm
về thời gian và địa điểm tổ chức phiên giải trình trực tiếp trong thời hạn 05 ngày, kể từ
ngày nhận được yêu cầu của người vi phạm.
Người có thẩm quyền xử phạt tổ chức phiên giải trình trực tiếp và có trách
nhiệm nêu căn cứ pháp lý và tình tiết, chứng cứ liên quan đến hành vi vi phạm hành
chính, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả dự kiến áp dụng đối với hành
vi vi phạm. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính, người đại diện hợp pháp của họ có
quyền tham gia phiên giải trình và đưa ra ý kiến, chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình.
Việc giải trình trực tiếp được lập thành biên bản và phải có chữ ký của các bên
liên quan; trường hợp biên bản gồm nhiều tờ thì các bên phải ký vào từng tờ biên bản.

160
Biên bản này phải được lưu trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính và giao cho cá
nhân, tổ chức vi phạm hoặc người đại diện hợp pháp của họ 01 bản.
3.4.2.5. Ra quyết định xử lý vi phạm hành chính
1. Trường hợp một cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành
chính mà bị xử phạt trong cùng một lần thì chỉ ra 01 quyết định xử phạt, trong đó
quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm hành chính.
2. Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành
chính thì có thể ra 01 hoặc nhiều quyết định xử phạt để quyết định hình thức, mức xử
phạt đối với từng cá nhân, tổ chức.
3. Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành
chính khác nhau trong cùng một vụ vi phạm thì có thể ra 01 hoặc nhiều quyết định xử
phạt để quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm của từng cá
nhân, tổ chức.
4. Quyết định xử phạt có hiệu lực kể từ ngày ký, trừ trường hợp trong quyết
định quy định ngày có hiệu lực khác.
* Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt
vi phạm hành chính trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành
chính. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trường hợp giải
trình hoặc đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều 61 của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày, kể
từ ngày lập biên bản.
2. Quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này hoặc khoản 3 Điều 63 của Luật
này, người có thẩm quyền xử phạt không ra quyết định xử phạt nhưng vẫn quyết định
áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này,
quyết định tịch thu sung vào ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm hành
chính thuộc loại cấm lưu hành.
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nếu có lỗi trong việc để quá
thời hạn mà không ra quyết định xử phạt thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3.4.2.6. Thi hành quyết định xử phạt
* Thi hành quyết định xử phạt không lập biên bản

161
1. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản phải được giao
cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt 01 bản. Trường hợp người chưa thành niên bị xử phạt
cảnh cáo thì quyết định xử phạt còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của
người đó.
2. Cá nhân, tổ chức vi phạm nộp tiền phạt tại chỗ cho người có thẩm quyền xử
phạt. Người thu tiền phạt có trách nhiệm giao chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân, tổ
chức nộp tiền phạt và phải nộp tiền phạt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào
tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày thu tiền
phạt.
Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không có khả năng nộp tiền phạt tại chỗ thì nộp
tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước ghi trong quyết
định xử phạt trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 78 của Luật này.
* Gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính để thi hành
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính có lập biên bản, người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt phải gửi
cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt, cơ quan thu tiền phạt và cơ quan liên quan khác (nếu
có) để thi hành.
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính được giao trực tiếp hoặc gửi qua bưu
điện bằng hình thức bảo đảm và thông báo cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt biết.
Đối với trường hợp quyết định được giao trực tiếp mà cá nhân, tổ chức vi phạm
cố tình không nhận quyết định thì người có thẩm quyền lập biên bản về việc không
nhận quyết định có xác nhận của chính quyền địa phương và được coi là quyết định đã
được giao.
Đối với trường hợp gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn
10 ngày, kể từ ngày quyết định xử phạt đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ
ba mà bị trả lại do cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận; quyết định xử phạt đã
được niêm yết tại nơi cư trú của cá nhân, trụ sở của tổ chức bị xử phạt hoặc có căn cứ
cho rằng người vi phạm trốn tránh không nhận quyết định xử phạt thì được coi là
quyết định đã được giao.
* Chuyển quyết định xử phạt để tổ chức thi hành
1. Trong trường hợp cá nhân, tổ chức thực hiện vi phạm hành chính ở địa bàn
cấp tỉnh này nhưng cư trú, đóng trụ sở ở địa bàn cấp tỉnh khác và không có điều kiện

162
chấp hành quyết định xử phạt tại nơi bị xử phạt thì quyết định xử phạt được chuyển
đến cơ quan cùng cấp nơi cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở để tổ chức thi hành; nếu
nơi cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở không có cơ quan cùng cấp thì quyết định xử
phạt được chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổ chức thi hành.
2. Trong trường hợp vi phạm hành chính xảy ra ở địa bàn cấp huyện này nhưng
cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở ở địa bàn cấp huyện khác và thuộc phạm vi một
tỉnh ở miền núi, hải đảo, vùng xa xôi, hẻo lánh mà việc đi lại gặp khó khăn và cá nhân,
tổ chức vi phạm không có điều kiện chấp hành quyết định xử phạt tại nơi bị xử phạt thì
quyết định xử phạt được chuyển đến cơ quan cùng cấp nơi cá nhân cư trú, tổ chức
đóng trụ sở để tổ chức thi hành.
3. Cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có trách nhiệm chuyển toàn bộ hồ sơ, giấy
tờ liên quan; tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (nếu có) cho cơ quan tiếp nhận
quyết định xử phạt để thi hành theo quy định của Luật này. Cá nhân, tổ chức vi phạm
có trách nhiệm trả chi phí vận chuyển hồ sơ, tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính.
3.4.2.7. Thủ tục tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
1. Trường hợp tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn
được ghi trong quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt thu giữ, bảo quản
giấy phép, chứng chỉ hành nghề và thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy phép,
chứng chỉ hành nghề đó biết. Khi hết thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề ghi trong quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt giao lại giấy
phép, chứng chỉ hành nghề cho cá nhân, tổ chức đã bị tước giấy phép, chứng chỉ hành
nghề đó.
2. Trường hợp đình chỉ hoạt động có thời hạn, cá nhân, tổ chức vi phạm phải
đình chỉ ngay một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các
hoạt động khác được ghi trong quyết định xử phạt.
3. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không được tiến
hành các hoạt động ghi trong quyết định xử phạt.

163
4. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có khả năng thực tế gây hậu quả tới tính mạng, sức khỏe
con người, môi trường thì người có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản việc tước
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn cho
các cơ quan có liên quan.
5. Trường hợp phát hiện giấy phép, chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng
thẩm quyền hoặc có nội dung trái pháp luật thì người có thẩm quyền xử phạt phải tiến
hành thu hồi ngay theo thẩm quyền, đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho cơ
quan đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó biết; trường hợp không thuộc thẩm
quyền thu hồi thì phải báo cáo với cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
3.2.4.8. Thủ tục tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
1. Khi tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều
26 của Luật này, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản. Trong biên bản phải
ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, số đăng ký (nếu có), tình trạng, chất lượng của vật,
tiền, hàng hoá, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và phải có chữ ký của
người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người
chứng kiến; trường hợp người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt vắng mặt thì
phải có hai người chứng kiến. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cần
được niêm phong thì phải niêm phong ngay trước mặt người bị xử phạt, đại diện tổ
chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến. Việc niêm phong phải được ghi nhận vào biên
bản.
Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ, người có
thẩm quyền xử phạt thấy tình trạng tang vật, phương tiện có thay đổi so với thời điểm
ra quyết định tạm giữ thì phải lập biên bản về những thay đổi này; biên bản phải có
chữ ký của người lập biên bản, người có trách nhiệm tạm giữ và người chứng kiến.
2. Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu phải được quản lý và bảo quản
theo quy định của Chính phủ.
3.2.4.9. Thi hành biện pháp khắc phục hậu quả
1. Thời hạn thi hành biện pháp khắc phục hậu quả được thực hiện theo quyết
định xử phạt vi phạm hành chính hoặc trong quyết định áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 28 của Luật này.

164
2. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính có trách nhiệm thực hiện biện pháp
khắc phục hậu quả được ghi trong quyết định theo quy định của pháp luật và phải chịu
mọi chi phí cho việc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả đó.
3. Người có thẩm quyền ra quyết định có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và kiểm
tra việc thi hành biện pháp khắc phục hậu quả do cá nhân, tổ chức thực hiện.
4. Trường hợp không xác định được đối tượng vi phạm hành chính theo quy
định tại khoản 2 Điều 65 của Luật này hoặc cá nhân chết, mất tích hoặc tổ chức bị giải
thể, phá sản mà không có tổ chức nào tiếp nhận chuyển giao quyền và nghĩa vụ theo
quy định tại Điều 75 của Luật này thì cơ quan nơi người có thẩm quyền xử phạt đang
thụ lý hồ sơ vụ vi phạm hành chính phải tổ chức thực hiện các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Chi phí cho việc tổ chức thi hành biện pháp khắc phục hậu quả do cơ quan của
người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định thực hiện được lấy từ nguồn ngân sách dự
phòng cấp cho cơ quan đó.
5. Trong trường hợp khẩn cấp, cần khắc phục ngay hậu quả để kịp thời bảo vệ
môi trường, bảo đảm giao thông thì cơ quan nơi người có thẩm quyền xử phạt đang
thụ lý hồ sơ vụ vi phạm hành chính tổ chức thi hành biện pháp khắc phục hậu quả. Cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải hoàn trả kinh phí cho cơ quan đã thực hiện biện
pháp khắc phục hậu quả, nếu không hoàn trả thì bị cưỡng chế thực hiện.

165
Chương 4: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ
ĐẤT ĐAI, NHÀ Ở

4.1 Giải quyết tranh chấp đất đai, nhà ở


4.1.1 Một số vấn đề chung về giải quyết tranh chấp đất đai, nhà ở
4.1.1.1 Khái niệm tranh chấp, giải quyết tranh chấp đất đai
a. Khái niệm tranh chấp đất đai
Sự tranh giành nhau giữa hộ gia đình này với hộ gia đình khác hoặc với cá nhân
khác hoặc với tổ chức hoặc giữa cá nhân với cá nhân hoặc giữa với tổ chức với tổ
chức, cộng đồng dân cư với hộ gia đình, cá nhân.Chủ thể tranh chấp có thể là hai bên,
hoặc ba, bốn bên và có trường hợp chủ thể bao gồm cả UBND giữa địa phương này
với UBND địa phương khác… về khu đất cụ thể.Thực chất là sự tranh giành nhau về
lợi ích mà khu đất, tài sản gắn liền với khu đất đó có thể mang lại cho chủ thể. Trong
đó bên nào cũng đưa ra những lý lẽ, bằng chứng cho rằng với bằng chứng lý lẽ đó thì
khu đất đó phải thuộc về mình mới là đúng… Tuy nhiên bằng chứng, lý lẽ của bên này
không thuyết phục được bên kia, mâu thuẫn đó nhiều khi gay gắt các bên không tự giải
quyết được, không những không bên nào có thể thu được lợi ích từ đất, tài sản trên đất
đó mà còn tổn thất về vật chất, tình cảm và làm mất trật tự, an ninh xã hội…
Theo quy định của Hiến pháp nước ta thì từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến
nay chỉ có một hình thức sở hữu đất đai duy nhất đó là sở hữu toàn dân. Vì vậy bản
chất của tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền chiếm hữu, sử dụng và nếu tranh
chấp liên quan đến địa giới hành chính thì còn bao gồm cả tranh chấp về quyền quản
lý đất đai.
Vậy tranh chấp đất đai là các mâu thuẫn, bất đồng ý kiến của các chủ thể tham
gia quan hệ đất đai khi họ cho rằng quyền sử dụng đất của mình bị xâm hại; các bên
đều đưa ra chứng cứ về quyền sử dụng đất của mình và không tự giải quyết với nhau
được mà phải nhờ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm giải quyết các bất
đồng, mâu thuẫn trong nội bộ các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để tìm ra cách giải
quyết đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm phục hồi lại các quyền sử dụng đất bị xâm
hại, đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật.
b. Khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai

166
Giải quyết tranh chấp đất đai là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền nhằm giải quyết các bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ các tổ chức, hộ gia đình
và cá nhân để tìm ra các giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm khôi phục lại
các quyền sử dụng đất bị xâm hại, đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với các
hành vi vi phạm pháp luật.
4.1.1.2 Các loại tranh chấp và nguyên nhân xảy ra tranh chấp đất đai
a. Các loại tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai xảy ra với nhiều hình thức rất phức tạp. Tuy nhiên có thể
chia thành các loại chủ yếu sau đây:
* Tranh chấp về quyền sử dụng đất
Loại tranh chấp này toàn là tranh chấp về quyền chiếm hữu, sử dụng đất bao
gồm:
+ Các chủ sử dụng đất liền kề tranh chấp nhau về ranh giới thửa đất
Trong đó các bên cho rằng người sử dụng đất liền kề đã chuyển dịch ranh giới
thửa đất và chiếm một phần diện tích thửa đất của mình và đòi lại.
+ Chủ thể cho rằng đã bị một hoặc một số chủ thể khác chiếm đất của mình và
đòi họ phải trả lại đất đó.
Hình thức này gồm các dạng như:
- Bản thân hoặc thân nhân đã cho người khác mượn đất hoặc nhờ hoặc thuê
người khác trông nom thửa đất của mình (có thể bao gồm cả nhà ở, công trình xây
dựng, cây lâu năm trên đất…) trong thời gian làm ăn, sinh sống… ở địa phương khác.
Nhưng khi trở về người đó không trả lại đất của mình hoặc của thân nhân đã chết.
- Bản thân hoặc thân nhân khi còn sống đã tặng cho người khác cả thửa đất
hoặc một phần diện tích thửa đất để làm lối đi, nhà ở, công trình phục vụ nhu cầu ở,
chuồng trại chăn nuôi… nay đòi lại đất đó.
- Đòi lại đất của người đã được thân nhân của mình trước khi chết để lại cho
người đó thừa kế.
- Tranh chấp quyền sử dụng đất sau khi hợp đồng chuyển nhượng, chuyển đổi,
cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh quyền sử dụng đất đã được kí kết nhưng một
bên hoặc các bên không thực hiện đúng hợp đồng.
- Tổ chức tôn giáo, cộng đồng dân cư đòi lại đất là của mình, nay hộ gia đình,
cá nhân, tổ chức khác đang sử dụng.

167
- Tranh chấp đất nông nghiệp mà người đang sử dụng đất do được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giao cho trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà
nước với người trước đây sử dụng đất đó do chuyển sang nghề khác, làm ăn sinh sống
ở địa phương khác để đất hoang hóa… hoặc do thực hiện chính sách điều chỉnh ruộng
đất của Nhà nước ta.
- Tranh chấp đất đai giữa nhân dân địa phương với nhân dân từ địa phương
khác đế khai hoang; giữa nhân dân địa phương với tổ chức sử dụng đất trong lãnh thổ
địa phương (chủ yếu là giữa nhân địa phương với các nông trường, lâm trường).
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất trong vụ án ly hôn, phân chia thừa kế.
* Tranh chấp quyền sử dụng đất liên quan đến địa giới hành chính
Loại tranh chấp này xảy ra đối với diện tích đất trên địa giới hành chính cấp xã
hoặc có thể đồng thời là địa giới hành chính cấp huyện hoặc đồng thời là địa giới hành
chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh.Vì vậy bao gồm tranh chấp quyền chiếm hữu, sử
dụng của người sử dụng đất và quyền quản lý của UBND địa phương.
* Tranh chấp về tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất
Loại tranh chấp này là tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng,
vật kiến trúc, cây lâu năm gắn liền với đất mà có giá trị của nó được xác định trong
điều kiện tồn tại trên đất đó. Tranh chấp loại này xảy ra khi ly hôn, phân chia thừa kế,
cho thuê hoặc cho thuê lại quyền sử dụng đất để bên kia trồng cây lâu năm, xây dựng
công trình kiến trúc, kết cấu hạ tầng… mà một bên hoặc các bên vi phạm hơp đồng;
cây lâu năm phát triển trên phần đất thuộc quyền sử dụng của chủ này và trên phần đất
của chủ sử dụng đất liền kề; tranh chấp lối đi chung, cầu thang, tường nhà chung…
b. Nguyên nhân tranh chấp
* Hệ thống chính sách, pháp luật đất đai chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn
+ Về tổ chức cơ quan quản lý đất đai
Công tác tổ chức bộ máy quản lý đất đai từ trung ương đến địa phương có thời
kì chưa được coi trọng đúng mức. Quỹ đất đai được giao cho nhiều ngành quản lý và
việc quản lý thiếu sự tập trung, thống nhất giữa các ngành. Đội ngũ làm công tác quản
lý đất đai thiếu về số lượng, vừa thiếu tính chuyên nghiệp; công tác đào tạo kiến thức
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý đất đai mới bắt đầu được coi trọng
từ sau Hiến pháp 1980 và thực sự được đẩy mạnh từ sau khi có Luật đất đai năm 1993.
+ Về cơ chế, chính sách

168
Cơ chế, chính sách chậm được bổ sung, sửa đổi để đáp ứng kịp với tình hình
thực tiễn từng giai đoạn. Trong đó có một thời gian dài chưa xác định rõ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn quản lý đất đai cho các cấp, các ngành biểu hiện rõ nhất là thẩm
quyền giao đất, cho thuê đất, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quản lý việc chuyển
mục đích sử dụng đất.
* Phương tiện quản lý chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển của đất nước
Hồ sơ địa giới hành chính, hồ sơ địa chính là công cụ, phương tiện không thể
thiếu được để thực hiện quản lý nhà nước về đất đai. Tuy nhiên do chưa nhận thức đầy
đủ vai trò của nó vì vậy việc lưu trữ, bảo quản, khai thác sử dụng hồ sơ, tài liệu về đất
đai ở các cấp, các ngành, các địa phương rất tùy tiện, cẩu thả. Thực tiễn đã cho thấy
sau khi giành được chính quyền Bộ máy nhà nước ta ở các cấp đã tiếp nhận khá đầy đủ
hồ sơ địa chính do chính quyền cũ thiết lập. Song việc cập nhật, chỉnh lý biến động hồ
sơ đã được thực hiện thiếu khoa học, nhiều trường hợp không được thực hiện.Không
những thế chỉ tính đến đầu những năm 70 thế kỉ trước nhiều địa phương đã để mất
mát, hư hỏng hầu như toàn bộ hồ sơ, tài liệu đó và phải lại lại hồ sơ mới. Do điều kiện
kinh phí hạn chế và do nhiều ngành thực hiện đo đạc thành lập bản đồ, việc kiểm tra
nghiệm thu thiếu chặt chẽ, thống nhất… Vì vậy hồ sơ thiếu chính xác, không thống
nhất, không đầy đủ, có trường hợp ranh giới thửa đất không thể hiện rõ ràng ở thực
địa, ở hồ sơ địa chính. Nhiều nơi đất đai chưa được đăng kí vào sổ địa chính nhà nước
(hoặc sổ đăng kí ruộng đất).
* Việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật đất đai chưa sâu rộng
Một thời kì dài trước khi có Hiến pháp 1980 và Luật đất đai 1988, nhà nước
chưa có sự quan tâm đúng mức vai trò của pháp luật đối với công tác quản lý đất đai.
Từ cuối 1993 đến nay, chỉ trong một thời gian ngắn nhiều văn bản pháp luật về đất đai
đã được ban hành. Điều đó thể hiện sự chú trọng đối với công tác quản lý nhà nước
bằng pháp luật đối với công tác quản lý đất đai. Tuy nhiên do Luật đất đai phải bổ
sung, sửa đổi nhiều lần trong một thời gian ngắn và nhiều nội dung được quy định ở
các văn bản hướng dẫn thi hành, loại văn bản này thường ban hành muộn làm cho Luật
chậm tiến độ thi hành, đồng thời khó khăn cho việc áp dụng pháp luật.
Mặt khác, việc tuyên truyền phổ biến văn bản pháp luật sau khi được ban hành
cho đội ngũ cán bộ, công chức chậm và chưa rộng rãi, tình trạng chỉ cán bộ trực tiếp
nhận văn bản được biết là rất phổ biến. Tuy nhiện, việc cập nhật văn bản pháp luật đất

169
đai của cán bộ, công chức trực tiếp làm nhiệm vụ quản lý đất đai nhiều khi không kịp
thời, có trường hợp áp dụng văn bản đã hết hiệu lực thi hành.
Đối với nhân dân đặc biệt là dân ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa càng
thiếu cơ hội tiếp xúc đầy đủ, kịp thời với các văn bản pháp luật đất đai (bao gồm: Luật
đất đai, các Nghị định, Thông tư, Nghị quyết, Quyết định của các cơ quan từ trung
ương đến địa phương ban hành hướng dẫn chi tiết thi hành Luật đất đai). Nguyên nhân
chủ yếu là chưa có quy định chặt chẽ về trách nhiệm chuyển văn bản đến các đối
tượng; hình thức tuyên truyền, thời gian truyền phổ biến văn bản, phương tiện và điều
kiện tra cứu. Mặt khác việc chủ động tìm hiểu pháp luật và sử xự theo pháp luật của
cán bộ nhân dân còn nhiều hạn chế.
* Cán bộ, công chức nhà nước vi phạm pháp luật đất đai
Những sai phạm của cán bộ quản lý đất công như: giao đất sai thẩm quyền, bán
đất, tham nhũng chưa được xử lý triệt để và vẫn còn tiếp diễn.
* Quần chúng bị bọn phản động, các thế lực chống đối, kẻ xấu khác lợi dụng
kích động, lôi kéo với mục đích chính trị, kinh tế
*Do chiến tranh kéo dài thiếu sự tập trung của Nhà nước đến việc quản lý
đất đai
* Do duy trì nền kinh tế tập trung trong một thời kì dài
Trong thời kì nền kinh tế tập trung việc sử dụng đất đai kém hiệu quả, giá trị đất
đai thấp (thậm chí giá trị đất đai không được thừa nhận), khi chuyển sang nền kinh tế
thị trường hiệu quả sử dụng đất đai tăng lên nhanh chóng, giá trị đất đai ngày càng
tăng với tốc độ cao chưa từng có ở nước ta.
* Dân số tăng nhanh cùng với sự phát triển nhanh chóng của công nghiệp,
dịch vụ và đô thị
Dân số tăng nhanh nhu cầu về đất ở, nh cầu về việc làm tăng nhanh. Trong khi
đó phải đáp ứng nhu cầu đất đai cho phát triển công nghiệp, dịch vụ và đô thị làm cho
diện tích đất nông nghiệp bị giảm sút. Nhưng công nghiệp, dịch vụ, tiểu thủ công
nghiệp… lại chưa đáp ứng được đủ nhu cầu việc làm cho lực lượng lao động xã hội.
4.1.1.3. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai
Việc giải quyết tranh chấp đất đai là hết sức phức tạp do nhiều trường hợp thiếu cơ
sở pháp lý để giải quyết bởi những nguyên nhân nêu trên. Mặt khác việc giải quyết liên

170
quan đến những vấn đề chính trị, kinh tế xã hội, đời sống và tình cảm của nhân dân. Vì
vậy quá trình giải quyết phải tuân theo những nguyên tắc do pháp luật quy định.
a. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống
nhất quản lý
Nhà nước kiên quyết bảo vệ những thành quả cách mạng về ruộng đất, đồng
thời sửa chữa, khắc phục những trường hợp đã xử lý không đúng pháp luật.
Đất đai là tài sản chung của toàn dân. Vì đất đai là kết quả lao động và chiến
đấu của nhiều thế hệ các dân tộc Việt Nam nối tiếp nhau mới tạo lập và đấu tranh
giành lại được. Do đó từ Hiến pháp 1988 đã quy định đến Hiến pháp 1992 tiếp tục
khẳng định: Toàn bộ đất đai lãnh thổ nước ta là thuộc sở hữu toàn dân. Luật đất đai
2003 và đến nay Luật đất đai 2013 vẫn khẳng định: đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước đại diện chủ sở hữu; Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai…;
Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua hình thức giao đất,
cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đẩ ổn định;
quy định quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao theo quy định của Nhà
nước cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam
Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, UBND các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở
hữu về đất đai và quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền do pháp
luật quy định. Vì vậy, tranh chấp đất đai phải do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ
chức hòa giải, kết quả hòa giải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận. Nếu
hòa giải không thành phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết và quyết
định theo quy định của pháp luật.
b. Tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất
Nhà nước với tư cách đại diện chủ sở hữu có quyền quyết định giải quyết cho
người nào trong số các bên tranh chấp đất đai chưa được sử dụng toàn bộ hoặc một
phần diện tích đất đai đang tranh chấp đó. Tuy nhiên, Nhà nước không độc đoán mà có
chính sách tạo điều kiện cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối có đất để sản xuất, đồng thời có chính sách ưu đãi đầu tư,
đào tạo nghề, phát triển ngành nghề, tạo việc làm cho lao động ở nông thôn phù hợp

171
với quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn theo định hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
Người sử dụng đất được Nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến
quyền sử dụng đất hợp pháp của mình.
Nguyên tắc này đòi hỏi khi giải quyết tranh chấp đất đai phải căn cứ vào các
quy định của pháp luật trong các thời kì để thu thập, xác minh chứng cứ xác định
nguồn gốc sử dụng đất. Mặt khác phải căn cứ vào quy định của pháp luật hiện hành để
giải quyết đúng đắn quyền và nghĩa vụ của các bên tranh chấp trên cơ sở gắn việc giải
quyết các vấn đề về ruộng đất với tổ chức lại sản xuất, bố trí lại cơ cấu sản xuất hàng
hóa theo hướng thâm canh, tăng vụ, kinh doanh tổng hợp, mở mang ngành nghề, phân
bố lại lao động, dân cư phù hợp với đặc điểm và quy hoạch của từng địa phương.
c. Khuyến khích việc hòa giải các tranh chấp đất đai
Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết
tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
Nguyên tắc này nhằm phát huy truyền thống đoàn kết, tương trợ của dân tộc ta,
tăng cường khối liên minh công nông; giữ vững tình làng, nghĩa xóm làm cho tình
hình đất đai nhanh chóng ổn định, nhân dân yên tâm phấn khởi sản xuất.
Nguyên tắc này đòi hỏi phải nắm vững quan điểm “lấy dân làm gốc”, phải dựa
vào dân, bàn bạc dân chủ, công khai quỹ đất với dân để giải quyết, phát huy cao độ
tinh thần đoàn kết, tương trợ trong nội bộ nhân dân để họ tìm ra giải pháp, hạn chế gò
bó, mệnh lệnh. Đề cao vai trò các tổ chức, đoàn thể để hòa giải đạt hiệu quả cao.
d. Giải quyết tranh chấp phải nhằm mục đích phát triển sản xuất, ổn định
tình hình kinh tế, xã hội
Nhiều trường hợp tranh chấp đất đai rất phức tạp do tài liệu, chứng cứ pháp lý
không đầy đủ, thiếu chính xác, thiếu sự thống nhất,…Việc thuyết phục các bên liên
quan rất khó khăn. Trong khi đó bọn phản động và các lực lượng thù địch và những kẻ
xấu khác luôn tận dụng cơ hội này để gây rối, phá hoại trật tự an ninh xã hội và kinh tế
của nhân dân ta. Vì vậy nguyên tắc này đòi hỏi phải tập trung lực lượng giải quyết
nhanh chóng, dứt điểm đảm bảo cả lý và tình là cho tình hình đất đai sớm ổn định, trật
tự an ninh được đảm bảo, nhân dân phấn khởi sản xuất.

172
4.1.1.4. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Nhà nước khuyến khích hòa giải các tranh chấp đất đai ở cơ sở. Tuy nhiên nếu
hòa giải không thành thì tranh chấp phải được cơ quan nhà nước giải quyết và căn cứ
vào tính chất của tranh chấp, đối tượng tranh chấp mà Luật đất đai năm 2013 quy định
thẩm quyền giải quyết sau đây:
* Tranh chấp không liên quan đến địa giới hành chính
Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại
giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì
do Tòa án nhân dân giải quyết;
Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một
trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được
lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
- Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
- Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về
tố tụng dân sự;
Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
- Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau
thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định
giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi
kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
- Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết
thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại
Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra
quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành
phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành.Trường hợp các bên không
chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án theo quy định của Bộ
Luật tố tụng dân sự năm 2015

173
Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản (nhà ở).
2. Tranh chấp về thừa kế tài sản. (nhà ở)
3. Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh chấp về quyền
sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng.
Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những
tranh chấp trên.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án theo quy định của Bộ
Luật tố tụng hành chính năm 2015
Tòa án cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây:
1. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính
nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án
hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước đó, trừ quyết định
hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
Tòa án cấp tỉnh giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây:
1. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm
toán nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và quyết định
hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người
khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính
với Tòa án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở
trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nơi cơ quan, người có
thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính.
2. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan thuộc một
trong các cơ quan nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này và quyết định hành chính,
hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có
nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án;
trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ
Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra
quyết định hành chính, có hành vi hành chính.

174
3. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước
cấp tỉnh trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án và của người có thẩm quyền
trong cơ quan nhà nước đó.
4. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cùng phạm vi địa giới hành chính
với Tòa án.
5. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan đại diện
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài hoặc của người có thẩm
quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú trên cùng phạm vi địa giới
hành chính với Tòa án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú tại Việt Nam
thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Tòa án nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh.
6. Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức cấp tỉnh, bộ, ngành trung ương mà người khởi kiện có nơi làm việc khi bị kỷ luật
trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.
7. Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa
giới hành chính với Tòa án.
8. Trường hợp cần thiết, Tòa án cấp tỉnh có thể lấy lên giải quyết vụ án hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp huyện theo quy định tại Điều 31
của Luật này.
* Tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới giữa các đơn vị hành chính
Trường hợp này do UBND của các đơn vị đó cùng phối hợp giải quyết. Trường
hợp không đạt được sự nhất trí hoặc việc giải quyết làm thay đổi địa giới hành chính
thì thẩm quyền giải quyết như sau:
+ Trường hợp tranh chấp liên quan đến địa giới của đơn vị hành chính cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương thì do Quốc hội quyết định.
+ Trường hợp tranh chấp liên quan đến địa giới của đơn vị hành chính huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn thì do Chính phủ quyết định.
Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp huyện có
trách nhiệm cung cấp tài liệu cần thiết và phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để giải quyết các tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính.

175
4.1.1.5. Căn cứ giải quyết tranh chấp đất đai
Khi giải quyết tranh chấp đất đai nhất thiết phải căn cứ vào các quy định của
pháp luật, trường hợp tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thì
khi giải quyết Tòa án phải căn cứ vào quy định của pháp luật dân sự, tố tụng dân sự
pháp luật đất đai và các pháp luật khác có liên quan.
Khi các cơ quan quản lý nhà nước các cấp giải quyết tranh chấp thuộc thẩm
quyền giải quyết của mình phải trên cơ sở những căn cứ sau đây:
a. Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đưa
ra;
b. Ý kiến của Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai của xã, phường, thị
trấn do UBND xã, phường, thị trấn thành lập gồm có:
- Chủ tịch hoặc phó Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn là Chủ tịch Hội đồng;
- Đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn;
- Tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp, bản, buôn, phum,
sóc đối với khu vực nông thôn;
- Đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn.
c. Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất
đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương;
d. Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy
hoạch sử dụng đất chi tiết đã được xét duyệt;
đ. Chính sách ưu đãi người có công của Nhà nước;
e. Quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất.
4.1.2. Hòa giải tranh chấp đất đai, nhà ở
4.1.2.1. Khái niệm, ý nghĩa hòa giải
a. Khái niệm
Điều 202 Luật đất đai 2013 quy định: Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp
đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. Quy
định này nhằm làm cho các bên tranh chấp tự nguyện giải quyết với nhau những việc
vi phạm pháp luật và tranh chấp ngay từ ban đầu, nhằm ngăn chặn tình trạng “cái sảy
nảy cái ung” hay “việc bé xé ra to”, không để việc nhỏ phát sinh thành việc lớn dẫn
đến hậu quả nghiêm trọng.

176
Vậy hòa giải ở cơ sở là việc hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết phục các bên tranh chấp
đạt được sự thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau những việc vi phạm pháp luật
và tranh chấp nhỏ nhằm giữ gìn đoàn kết trong nội bộ nhân dân, củng cố, phát huy
những tình cảm và đạo lý truyền thống tốt đẹp trong gia đình và cộng đồng dân cư,
phòng ngừa hạn chế vi phạm pháp luật đảm bảo trật tự, an toàn xã hội trong cộng đồng
dân cư.
b. Ý nghĩa hòa giải
Công tác hòa giải ở cơ sở có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xây dựng tình
làng, nghĩa xóm đầm ấm, đùm bọc, giúp đỡ lẫn nhau, xây dựng xã hội bình yên, giàu
mạnh, tăng cường đoàn kết trong nhân dân và phát huy khối đại đoàn kết trong nhân
dân bởi vì:
- Công tác hòa giải trực tiếp giải quyết các việc vi phạm pháp luật và tranh chấp
nhỏ trong nhân dân; giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, phòng ngừa vi phạm pháp luật và
tội phạm ở cơ sở. Thông qua việc phát hiện và giải quyết những mâu thuẫn, tranh chấp
góp phần làm ổn định trật tự xã hội ở địa bàn dân cư, tạo điều kiện cho các cấp chính
quyền tăng cường công tác quản lý xã hội ở cơ sở;
- Công tác hòa giải có hiệu quả sẽ góp phần hạn chế đơn thư, khiếu kiện trong
nhân dân, giảm bớt tình trạng gửi đơn kiện cáo lên Tòa án, cơ quan hành chính cấp
trên, giúp cho các cơ quan nhà nước giảm bớt việc giải quyết đơn thư khiếu kiện
không cần thiết, tiết kiệm thời gian và tiền bạc của cơ quan nhà nước và công dân;
- Trong quá trình hòa giải góp phần phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân,
nâng cáo sự hiểu biết pháp luật và hình thành trong mỗi cá nhân ý thức chấp hành
pháp luật, từng bước xây dựng ý thức; “sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp
luật” trong nhân dân.
4.1.2.2. Nguyên tắc hoạt động hòa giải
Hoạt động hòa giải chỉ có thể đạt được mục đích khi hoạt động đó đảm bảo được
nguyên tắc sau đây:
a. Phải phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
đạo đức xã hội và phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân
Khi giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp nhỏ trong nội bộ nhân dân nếu như
người hòa giải chỉ căn cứ vào các chuẩn mực đạo đức truyền thống của dân tộc, phong
tục, tập quán của địa phương, dòng họ để dàn xếp các mâu thuẫn, tranh chấp thì chưa

177
đủ và chưa hiệu quả. Các vụ việc nếu chỉ dừng lại ở quy phạm đạo đức để hòa giải thì
chưa hẳn đã mang lại kết quả tích cực và thỏa đáng. Một vụ việc chỉ được giải quyết
dứt điểm và có hiệu quả cao khi người hòa giải bên cạnh việc căn cứ vào các chuẩn
mực đạo đức, phong tục, tập quán còn phải nắm vựng và vận dụng đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhất là những quy định của pháp luật có liên
quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân.
Để thực hiện nguyên tắc này, tổ viên Tổ hòa giải phải nắm vững đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Trước hết cần nắm vững quy định của Pháp
luật có liên quan trực tiếp đến công tác hòa giải ở cơ sở như Pháp luật đất đai (căn cứ,
thẩm quyền, các trường hợp được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất…), pháp luật dân sự (quan hệ tài sản, quan hệ
hợp đồng dân sự, nghĩa vụ dân sự, thừa kế…), pháp luật về hôn nhân và gia đình
(quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, quan hệ cha mẹ con, nhận con nuôi, ly hôn, yêu cầu
cấp dưỡng…), pháp luật về nhà ở, pháp luật hành chính và pháp luật hình sự.
Bên cạnh việc hòa giải theo đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, hòa giải viên cần phải kết hợp với các quy phạm đạo đức, phong tục, tập quán
tốt đẹp của nhân dân. Pháp luật được thể hiện ở hệ thống các văn bản quy phạm pháp
luật do cở quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành. Phong tục, tập quán thường được
thể hiện bằng ngôn ngữ như luật tục của đồng bào các dân tộc thiểu số, các hương ước,
quy ước làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư, tổ dân phố… Phong tục, tập quán được áp
dụng phải là phong tục, tập quán tốt đẹp, không trái với pháp luật và quy tắc xây dựng
nếp sống mới.Nếu phong tục, tập quán đã được quy định trong các hương ước, quy
ước làng thì phải được Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt thực hiện.Đối với hủ tục,
tập quán lỗi thời thì không được vẫn dụng để hòa giải.
b. Phải tôn trọng sự tự nguyện của các bên, không bắt buộc, áp đặt các bên
tranh chấp phải tiến hành hòa giải
Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của hòa giải ở cơ sở.Vì bản chất của
hòa giải ở cơ sở là việc hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết phục các bên tranh chấp đạt được
thỏa thuận trên cở sở tự nguyện. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo quyền tự định đoạt
quyền tự quyết của các bên có tranh chấp trong việc giải quyết các vi phạm pháp luật
và tranh chấp nhỏ.

178
Người làm công tác hòa giải phải hiểu được tâm lý của những người đang mâu
thuẫn, tranh chấp, giữa họ ai cũng có những lý lẽ cho rằng mình đúng và không chấp
nhận lý lẽ của bên kia. Do đó, khi hòa giải, tổ viên Tổ hòa giải phải giúp họ bình tĩnh,
tỉnh táo để nhìn nhận ra sự thật, thấy rõ cái đúng, cái sai của cả hai bên. Chỉ khi nào họ
hiểu đúng đắn và thông cảm với nhau thì họ mới tự nguyện cùng nhau giải quyết mâu
thuẫn.
c. Phải khách quan, công minh, có lý, có tình, tôn trọng quyền, lợi ích hợp
pháp của các bên tranh chấp
Khi mâu thuẫn xảy ra, mỗi bên tranh chấp đều đưa ra lý lẽ để tự bảo vệ mà mình
không nhìn nhận được cái sai của mình. Do đó, người hòa giải phải thật sự khách
quan, vô tư, công minh, đề cao lẽ phải, tìm cách thuyết phục mỗi bên hiểu rõ sai trái,
không xuề xòa “dĩ hòa vi quý” cho xong việc. Hơn nữa, sự công minh, khách quan, vô
tư của người hòa giải sẽ là yếu tố để hai bên đặt lòng tin và cùng nhau giải quyết mọi
việc.
- Nguyên tắc có lý, có tình là một trong những nguyên tắc đặc trưng nhất đối với
hoạt động hòa giải ở cơ sở so với loại hình hòa giải khác. Trong hòa giải ở cơ sở cần
tuân theo các quy phạm đạo đức, đề cao yếu tố tình cảm, khuyên nhủ các bên tuân theo
các quy chuẩn mực đạo đức. Tuy nhiên, không chỉ áp dụng các quy phạm đạo đức nói
chung, trong từng trường hợp cụ thể các hòa giải viên cần phải hiểu và nắm vững các
quy định của pháp luật để giải quyết vụ việc và hướng dẫn các bên thực hiện đúng
quyền và nghĩa vụ của công dân theo quy định của pháp luật.
Việc thực hiện nguyên tắc này chính là sự đảm bảo đạt được mục đích của công
tác hòa giải là giữ gin đoàn kết trong nội bộ nhân dân, củng cố, phát huy những tình
cảm và đạo lý truyền thống tốt đẹp trong gia đình, cộng đồng dân cư, phòng ngừa, hạn
chế vi phạm pháp luật, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội trong cộng đồng dân cư.
- Trong quá trình thực hiện hòa giải, tổ viên Tổ hòa giải phải giữ bí mật thông
tin về đời tư của các bên tranh chấp. Song cũng cần phân biệt giữa bí mật thông tin đời
tư cá nhân và thông tin bí mật của các bên tranh chấp về hành vi bất hợp pháp mà họ
đã thực hiện.
- Nguyên tắc tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, không xâm
phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng. Nguyễn tắc này mang tính pháp lý cao
và thường được áp dụng cho mọi loại hình hòa giải các tranh chấp, kể cả việc hòa giải

179
được thực hiện bởi Tòa án và tổ chức trọng tài. Đối với hòa giải ở cơ sở, các tranh
chấp, xích mích trong đời sống sinh hoạt hàng ngày liên quan đến đất đai như tranh
chấp về sử dụng lối đi, sử dụng điện, nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường, ranh giới
thửa đất… thường liên quan đến nhiều người khác ngoài các bên tranh chấp, nên tổ
viên Tổ hòa giải không thể vì mục đích đạt được hòa giải mà làm ảnh hưởng đến
quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
d. Hòa giải vừa phải kịp thời, chủ động, kiên trì
Trong cuộc sống hàng ngày có thể xảy ra những va chạm, xích mích nhỏ dẫn
đến tranh chấp đất đai giữa các thành viên trong gia đình, họ tộc, xóm giềng… giữa
những người khác. Nếu không được phát hiện giải quyết kịp thời, có lý, có tình thì có
thể trở thành vụ án hình sự, gây mất đoàn kết ảnh hưởng đến trật tự chung có thể bị
các thế lực chống đối Nhà nước và kể xấu ảnh hưởng đến trật tự chung và có thể bị các
thế lực chống đối nhà nước và kẻ xấu lợi dụng gây mất ổn định an ninh chính trị, phá
hoại kinh tế của nhân dân ta… Vì vậy các hòa giải viên cần chủ động, kịp thời ngăn
chặn hậu quả xấu, phòng ngừa vi phạm pháp luật và tội phạm hình sự có thể xảy ra,
giữ gìn được tình làng, nghĩa xóm, tình đoàn kết tương thân, tương ái trong cộng đồng.
Không thể coi việc hòa giải như một thủ tục mang tính hình thức để làm qua
loa, đại khái mà phải tiến hành tích cực, kiên trì để hạn chế việc phải đưa đến cơ quan
có thẩm quyền giải quyết.
Việc hòa giải tích cực là phải sớm phát hiện tranh chấp và phải nhanh chóng tổ
chức tiến hành điều tra, tổ chức hòa giải.
Kiên trì là khi còn có khả năng hòa giải thì phải tích cực hòa giải nhiều lần
nhưng xét thấy không thể hòa giải được thì không nên kéo dài thời gian mà phải đề
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết.
4.1.2.3. Phạm vi hòa giải và công tác tổ chức hòa giải
a. Phạm vi hòa giải tranh chấp đất đai
UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với MTTQ Việt Nam và các tổ chức
thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác để hòa giải tranh chấp đất đai ở cơ sở
gồm:
- Tranh chấp đất đai mà người sử dụng đất đã có GCNQSDĐ hoặc có một trong
các loại giấy tờ về sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.

180
- Tranh chấp đất đai mà người sử dụng đất không có GCNQSDĐ hoặc không
có một trong các loại giấy tờ về sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.
Trong đó bao gồm tranh chấp quyền sử dụng đất giữa cá nhân, hộ gia đình với
nhau; giữa cá nhân, hộ gia đình với tổ chức; giữa tổ chức với tổ chức về việc lấn
chiếm, tranh chấp hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, thừa kế quyền sử dụng đất, về
chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất khi ly hôn.
b. Công tác tổ chức hòa giải
Công tác hòa giải ở cơ sở được thực hiện thông qua hoạt động của tổ viên Tổ
hòa giải hoặc các tổ chức thích hợp khác của nhân dân ở thôn, xóm, bản, ấp, tổ dân
phố và các cụm dân cư khác phù hợp với pháp luật, đạo đức xã hội và phong tục tập
quán tốt đẹp của nhân dân. Tổ hòa giải có Tổ trường và các tổ viên.
- Tổ hòa giải:
Tổ hòa giải có Tổ trưởng và các tổ viên.Mỗi Tổ hòa giải có từ 3 tổ viên trở lên.
Căn cứ đặc điểm, tình hình cụ thể của điểm dân cư và kết quả họp thôn, xóm, bản, ấp,
tổ dân phố, kết quả cuộc họp chủ hộ hoặc kết quả lất ý kiến của chủ hộ, Chủ tịch
UBND cấp xã quyết định số lượng tổ hòa giải ở địa phương.
Tổ viên, tổ trưởng Tổ hòa giải được bầu cử theo thủ tục sau:
UBMTTQ cấp xã phối hợp với các tổ chức thành viên của Mặt trận lựa chọn,
giới thiệu người để nhân bầu tổ viên Tổ hòa giải. Công dân từ 18 tuổi trở lên, có năng
lực hành vi dân sự và đủ các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật đều có quyền đề
cử, ứng cử vào danh sách bầu cử tổ viên Tổ hòa giải.
Trưởng thôn, xóm, bản, ấp, tổ dân phố tổ chức và chủ trì các cuộc họp nhân
dân, họp chủ hộ để bầu tổ viên Tổ hòa giải hoặc tổ chức phát biểu lấy ý kiến chủ hộ.
Việc bầu tổ viên Tổ hòa giải được tiến hành theo một trong các hình thức sau đây:
+ Họp nhân dân bàn, biểu quyết công khai hoặc bỏ phiếu kín;
+ Họp chủ hộ trong thôn, xóm, ấp, bản, tổ dân phố biểu quyết công khai hoặc
bỏ phiếu kín.
Cuộc họp nói trên được tiến hành khi có ít nhất 2/3 số người trong diện tham
dự.
Trong trường hợp không tổ chức họp được thì phát phiếu lấy ý kiến chủ hộ gia
đình.

181
Người được bầu là tổ viên Tổ hòa giải phải được quá nửa số người tham gia
bầu tán thành.
Tổ trưởng Tổ hòa giải do các tổ viên Tổ hòa giải bầu trong số tổ viên của tổ.
Biên bản bầu tổ viên Tổ hòa giải trong các cuộc họp nhân dân, họp chủ hộ, biên
bản kết quả phiếu lấy ý kiến chủ hộ và biên bản bầu tổ trưởng Tổ hòa giải được gửi
đến Chủ tịch UBND cấp xã xem xét và công nhận thành phần tổ hòa giải.
- Tổ trưởng Tổ hòa giải
Tổ trưởng Tổ hòa giải là người phụ trách Tổ hòa giải, đồng thời tham gia hoạt
động hòa giải với tư cách là tổ viên Tổ hòa giải.
Tổ trưởng Tổ hòa giải có quyền hạn, nhiệm vụ sau đây:
+ Phân công, điều hòa, phối hợp hoạt động của tổ viên Tổ hòa giải; phối hợp
với các Tổ hòa giải trong việc nâng cao nghiệp vụ và trong hoạt động hòa giải tranh
chấp liên quan đến địa bàn hoạt động của các Tổ hòa giải đó;
+ Tổ chức các hoạt động định kỳ và đột xuất để rút ra kinh nghiệm về công tác hòa
giải và đề xuất với UBND cấp xã về các biện pháp nâng cao hiệu quả của công tác hoạt
động hòa giải; cung cấp tài liệu và các thông tin nâng cao nghiệp vụ hòa giải;báo cáo định
kỳ và đột xuất về công tác hòa giải cho UBND cấp xã và UBMTTQ cùng cấp;
+ Đại diện cho Tổ hòa giải trong quan hệ với trưởng thôn, xóm, bản, ấp, tổ trưởng
tổ dân phố, cụm dân cư với cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở.
- Tổ viên Tổ hòa giải
Tổ viên Tổ hòa giải phải là người có phẩm chất đạo đức tốt, nghiêm chỉnh chấp
hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và có uy tín trong nhân
dân; có khả năng thuyết phục, vận động nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật; tự
nguyện tham gia tổ chức hòa giải, có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình trong công tác
hòa giải.
Tổ viên Tổ hòa giải có quyền hạn, nhiệm vụ sau đây:
+ Hòa giải các vụ việc theo quy định của pháp luật về hòa giải tranh chấp;
+ Thông qua hoạt động hòa giải, tuyên truyền, vận động nhân dân nghiêm chỉnh
chấp hành pháp luật;
+ Đối với những tranh chấp không thuộc phạm vi hòa giải có thể ảnh hưởng
đến trật tự, an ninh ở địa phương thì tổ viên Tổ hòa giải phải báo cao UBND cấp xã để
xem xét và có biện pháp giải quyết.

182
Miễn nhiệm tổ viên Tổ hòa giải trong những trường hợp sau đây:
+ Có hành vi vi phạm pháp luật;
+ Có hành vi trái đạo đức xã hội;
+ Thiếu nhiệt tình trong hoạt động giải trí;
+ Theo nguyện vọng cá nhân xin rút khỏi Tổ hòa giải.
Căn cứ biên bản họp nhân dân, họp chủ hộ hoặc kết quả phiếu lấy ý kiến chủ hộ
về việc miễn nhiệm tổ viên Tổ hòa giải do Trưởng thôn, xóm, bản, ấp, tổ dân phố chủ
trì, Ban tư pháp đề nghị bằng văn bản để Chủ tịch UBND cùng cấp xem xét, quyết
định việc miễn nhiệm.
4.1.2.4. Trình tự hòa giải
Các bên tranh chấp đất đai phải chủ động gặp gỡ để tự hòa giải, nếu không thỏa
thuận được thì thông qua hòa giải ở cơ sở để giải quyết tranh chấp đất đai.
Trường hợp các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp
xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Tuy nhiên khi phát hiện mâu thuẫn, tranh chấp
đất đai người hòa giải cần có mặt kịp thời gặp gỡ các bên tranh chấp để can ngăn, dàn
xếp, làm dịu tình hình căng thẳng giữa các bên, khuyên nhủ các bên có thái độ đúng
mực, tôn trọng trật tự trị an; đồng thời nhắc nhở quần chúng xung quanh có trách
nhiệm ổn định tình hình, không nên có thái độ châm chọc, kích động, không kéo bè,
lập cánh tổ chức thành cuộc ẩu đả lớn dẫn đến hành vi vi phạm tội… Đối với những
trường hợp tranh chấp đất đai đến đến đánh nhau, gây mất trật tự, an ninh trên địa bàn
dân cư, tổ viên Tổ hòa giải cần có biện pháp ngăn chặn kịp thời và hạn chế các thiệt
hại về người, về vật chất có thể xảy ra.
a. Chuẩn bị hòa giải
Tìm hiểu nhanh nguyên nhân gây ra vụ việc, kịp thời thuyết phục, không để
“việc bé xe ra to”, “việc đơn giản thành việc phức tạp”;
Có thể hội ý nhanh chóng trong Tổ hòa giải, phân công các hòa giải viên biết rõ
vụ việc, hiểu biết pháp luật liên quan đến nội dung tranh chấp để họ tìm văn bản,
nghiên cứu nhanh văn bản và tiếp xúc với các đương sự để tiến hành hòa giải kịp thời.
Nếu gặp vụ việc tranh chấp phức tạp, mâu thuẫn giữa các bên gay gắt, có thể ảnh
hưởng xấu đến an ninh, trật tự trong địa bàn dân cư thì Tổ hòa giải kịp thời báo cáo,
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền để có biện pháp giải quyết.

183
Đây là bước quan trọng, nếu làm tốt bước này sẽ hạn chế, ngăn ngừa mâu thuẫn
phát triển, tạo điều kiện cho việc hòa giải tiếp theo.
b. Tiến hành hòa giải
Đây là bước quan trọng có tính chất quyết định thành công hay thất bại của việc
hòa giải. Để thực hiện bước này tổ viên Tổ hòa giải cần làm những công việc sau đây:
- Trực tiếp trao đổi với từng bên, tìm hiểu thêm các nguyên nhân mâu thuẫn,
tranh chấp phát sinh. Trường hợp các bên tranh chấp ở các cụm dân cư có sự các Tổ
chức hòa giải khác nhau, thì các Tổ chức hòa giải phải có sự phối hợp để cùng giải
quyết vụ việc.Việc phối hợp phải do Tổ trưởng hoặc người được Tổ trưởng phân công
hòa giải thực hiện.
- Lựa chọn thời gian, địa điểm thích hợp: tùy sự lựa chọn của các bên đương sự
và tổ viên Tổ hòa giải. Có thể hòa giải ngay tại thời điểm xảy ra tranh chấp, nếu tổ
viên Tổ hòa giải là người chứng kiến và xét thấy cần thiết phải hòa giải ngay.
Thực tế cho thấy thời gian hòa giải tốt nhất là lúc đã làm xong công việc, không
còn bận rộn vào việc khác như buổi tối, ngày nghỉ, giờ nghỉ là những lúc thư giãn, tĩnh
tâm, dễ cảm thông với nhau. Tuy nhiên, càng gần thời gian phát sinh mâu thuẫn, tranh
chấp càng tốt để các bên gặp gỡ, trao đổi, phân tích vụ việc, làm rõ đúng, sai.Dựa vào
quy định của pháp luật, truyền thống đạo đức, phong tục, tập quán để phân tích cho
các bên thấy rõ lỗi của mình.
- Nắm chắc đặc điểm tâm lý của từng bên cũng như tính chất vụ việc để áp
dụng “nghệ thuật” hóa giải, tránh vội vàng, nôn nóng. “chụp mũ” hoặc làm tổn hại
đến danh dự, tự ái cá nhân của các bên;
- Khi hòa giải tại gia đình (hoặc nơi do các bên tranh chấp yêu cầu), chủ yếu
dùng tình cảm, uy tín, lẽ phải để thuyết phục các bên, không nên hình thức, phức tạp
hóa trong khâu tổ chức thực hiện;
- Tùy từng trường hợp cụ thể, người tiến hành hòa giải chủ trì buổi gặp gỡ trao
đổi, có thể mời thêm một số người làm chứng hoặc đại diện của một số tổ chức đoàn
thể, người cao tuổi, người có uy tín, bạn bè thân thích… tham gia. Việc gặp gỡ trong
buổi hòa giải phải tạo ra được thái độ thân mật, cởi mở và chân thành trên cơ sở “tình
làng, nghĩa xóm”, không lấy phiếu biểu quyết hoặc dùng áp lực, áp đặt thỏa thuận của
các bên. Tuy nhiên việc hòa giải phải khẩn trương, tích cực. Điều 135 Luật đất đai quy

184
định: thời hạn hòa giải tranh chấp đất đai là 30 ngày kể từ ngày UBND cấp xã nhận
được đơn.
Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các nên và có xác
nhận hòa giải thành công hoặc hòa giải không thành của UBND cấp xã.
c. Kết thúc hòa giải
- Gửi biên bản hòa giải đến các bên tranh chấp và lưu lại UBND cấp xã nơi có
đất tranh chấp;
- Nếu vụ việc hòa giải thành, tổ viên Tổ hòa giải cần động viên, thăm hỏi các
bên và nhắc nhở các bên thực hiện cam kết của mình, tạo điều kiện để họ thực hiện tốt
cam kết. Có thêt biểu dương, động viên kịp thời việc thực hiện các cam kết của các
bên trong các cuộc họp dân cư;
- Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, chủ sử
dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải đến TNMT đối với trường hợp tranh
chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở TNMT
đối với các trường hợp khác.
Phòng TNMT, Sở TNMT trình UBND cùng cấp quyết định công nhận việc
thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới GCNQSDĐ;
- Nếu vụ việc hòa giải không thành thì Tổ hòa giải cần dàn xếp ổn định và
hướng dẫn các bên làm đơn và gửi đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề nghị
giải quyết.
4.1.3. Trình tự giải quyết tranh chấp đất đai
Trong điều kiện các bên tranh chấp không có giấy tờ về sử dụng đất và khi
tranh chấp đất đai không thể hòa giải được phải đưa đến cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giải quyết là việc rất khó khăn, phức tạp đòi hỏi cán bộ chuyên môn và các cơ
quan này vừa phải khẩn trương vừa phải hết sức thận trọng thực hiện các công việc
theo trình tự sau đây:
4.1.3.1. Nghiên cứu hồ sơ và tổ chức điều tra xác minh
a. Nghiên cứu hồ sơ
Trong quá trình hòa giải, tổ chức hòa giải đã tiến hành tổ chức gặp gỡ, đối thoại
với sự phân tích hướng dẫn của các tổ viên và quá trình này đã được lập thành biên
bản. Trong đó các bên đưa ra bằng chứng, lý lẽ mà theo họ quyền sự dụng đất đó phải
là của mình kiên quyết không chấp nhận ý kiến của phía bên kia và đương nhiên trong

185
đơn xin giải quyết tranh chấp họ phải nêu lý do và chứng cứ lý lẽ mong được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho họ được quyền sử dụng diện tích đất đang
tranh chấp đó. Vì vậy cần tập trung nghiên cứu các thông tin liên quan ở các tài liệu
sau đây:
* Đơn xin giải quyết tranh chấp đất đai;
* Biên bản hòa giải;
* Tài liệu các bên gửi kèm theo đơn (nếu có mà theo họ đó là chứng cứ chứng
minh tính hợp pháp của việc sử dụng đất của mình)
Sau khi nghiên cứu nội dung đơn, biên bản hòa giải và tài liệu nộp kèm theo
đơn (nếu có) cần tiến hành phân tích các thông tin trong tài liệu từ đó xác định cần yêu
cầu đương sự cung cấp thêm những thông tin cần thiết (nếu có) như:
- Thời điểm bắt đầu sử dụng đất (đó là từ ngày, tháng, năm ghi trong biên lai
nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất hoặc biên bản hoặc quyết định xử phạt
vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất…);
- Giấy tờ về đăng kí hộ khẩu thường trú, tạm trú tại nhà ở gắn với đất ở; giấy
chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh có ghi địa chỉ của nhà ở liên quan đến thửa đất;
- Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà
nước giao quản lý, sử dụng đất;
- Bản kê khai đăng kí nhà, đất có xác nhận của UBND cấp xã tại thời điểm kê
khai đăng kí;
- Giấy tờ mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ mua bán đất,
chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ kí của các bên liên quan (không có chứng
nhận của cơ quan, tổ chức);
- Giấy tờ viết tay có chữ ký của hai bên về việc tặng cho, cho thuê, cho mượn hoặc
không có giấy tờ nhưng có văn bản xác nhận của người làm chứng; văn bản xác nhận của
người đại diện họ tộc về việc tặng cho, để thừa kế nhưng không laajo di chúc…
Qua bước đầu nghiên cứu hồ sơ cần yêu cầu đương sự cung cấp bổ sung những
thông tin còn thiếu hoặc chưa rõ ràng (nếu có).
* Nghiên cứu nội dung các văn bản pháp luật có liên quan
Sau khi nghiên cứu, phân tích các thông tin liên quan đến việc tranh chấp cần làm
rõ thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người hiện đang sử dụng đất đó. Căn cứ thời điểm
bắt đầu sử dụng đất mà tìm đến các văn bản pháp luật có liên quan đang có hiệu lực tại

186
thời điểm đó. Trên cơ sở các quy định của pháp luật xác định thông tin cần thu thập, xác
minh bổ sung và định hướng vận dụng giải quyết phù hợp với tình hình thực tế.
b. Thu thập, kiểm tra, đánh giá, xác minh thông tin
- Thu thập, kiểm tra, đánh giá bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra đo đạc về
đất đai qua các thời kì
Việc thu thập, kiểm tra các tài liệu này là cơ sở ban đầu và rất cơ bản để xác
định ranh giới thửa đất, chủ sử dụng, mục đích, thời điểm sử dụng. Tuy nhiên, tùy theo
thời điểm xây dựng tài liệu do các điều kiện kinh tế, kĩ thuật, pháp lý có khác nhau vì
vậy mức độ đầy đủ thông tin, độ chính xác của thông tin đó có khác nhau. Vì vậy
không những phải kiểm tra tính pháp lý của tài liệu còn phải xem xét thời điểm lịch sử
khi xây dựng hồ sơ kiểm tra, đánh giá độ chính xác chung của tài liệu; việc cập nhật,
chỉnh lý biến động thông tin trong các tài liệu đó.
- Thẩm tra, đánh giá, xác minh thông tin khác có liên quan
Trước khi thẩm tra phải yêu cầu đương sự, người làm chứng cam kết và chịu
trách nhiệm về tính chính xác, tính pháp lý của thông tin đó. Nội dung cam kết này thể
hiện tại văn bản cung cấp thông tin. Tuy nhiên, cần trực tiếp tiếp xúc với người đã
cung cấp thông tin để khẳng định lại tính xác thực của thông tin đã nêu.Trong thực tế
có những tài liệu được xác lập cách thời điểm giải quyết tranh chấp đã lâu vì thế
trường hợp này cần có sự thẩm định của cơ quan chuyên môn về giá trị pháp lý của tài
liệu đó.
Tiến hành kiểm tra tại thực địa có sự chứng kiến của các bên tranh chấp người
có quyền, nghĩa vụ liên quan, người làm chứng.Kết quả kiểm tra phải được lập thành
biên bản có xác nhận của người kiểm tra, các bên liên quan và người làm chứng.
Thu thập, kiểm tra thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sự dụng
ngoài diện tích đất đang tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại
địa phương; sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy
hoạch sử dụng đất chi tiết đã được xét duyệt; chính sách ưu đãi người có công và văn
bản chứng minh đương sự thuộc đối tượng đó (nếu có), thuộc đối tượng được giao đất,
cho thuê đất làm cơ sở tham khảo cho việc xét giải quyết trong trường hợp cần thiết.
- Tổ chức lấy ý kiến của Hội đồng tư vấn về giải quyết tranh chấp đất đai của
xã, phường, thị trấn

187
Sau khi nghiên cứu hồ sơ, thẩm tra, kiểm tra xác minh, đánh giá các thông tin
nói trên phải yên cầu UBND cấp xã nơi có tranh chấp tổ chức cuộc họp Hội đồng tư
vấn giải quyết tranh chấp đất đai gồm các thành phần do pháp luật đất đai quy định.
4.1.3.2. Mở hội nghị giải quyết, ban hành quyết định giải quyết
- Mở hội nghị giải quyết
Tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp nào thì cơ quan
TNMT cùng cấp giúp UBND cấp đó tổ chức hội nghị giải quyết.
Nếu tranh chấp quyền sử dụng đất thì hội nghị phải có mặt các bên đương sự.
Trong hội nghị cơ quan TNMT báo cáo diễn biến tranh chấp, diễn biến hòa
giải; kết quả thu thập, đánh giá, xác minh các thông tin liên quan và lời trình bày,
thông tin do đương sự và những người có liên quan đưa ra.
Đại diện UBND có thẩm quyền chủ trì điều khiển lấy ý kiến phát biểu của các
thành viên hội nghị làm sáng tỏ lý lẽ trên cơ sở các chứng lý và quy định của pháp luật
và kết luận từng vấn đề.
Hội nghị được lập thành biên bản làm căn cứ để người có thẩm quyền ra quyết
định giải quyết.
- Ban hành quyết định giải quyết
Quyết định giải quyết tranh chấp của người có thẩm quyền là căn cứ pháp lý
giải quyết quyền, nghĩa vụ của các bên tranh chấp và quyền nghĩa vụ, trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, người khác có liên quan.
Nội dung cơ bản của quyết định gồm:
- Ngày, tháng, năm đưa ra quyết định;
- Tên, địa chỉ của các bên tranh chấp;
- Nội dung tranh chấp;
- Căn cứ pháp lý để giải quyết;
- Quyền lợi, nghĩa vụ của các bên, người có liên quan;
- Trách nhiệm thực hiện và thời gian thực hiện quyết định;
- Gửi quyết định giải quyết tranh chấp đến các bên tranh chấp, UBND cấp xã
nơi có đất tranh chấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
4.1.3.3. Tổ chức thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp và lưu hồ sơ
- Tổ chức thực hiện quyết định

188
Sau khi có quyết định giải quyết tranh chấp cơ quan TNMT các cấp, UBND cấp
xã nơi có tranh chấp, các tổ chức, cá nhân nêu trong quyết định phải tiến hành thực
hiện nội dung quyết định đó. Trường hợp tranh chấp ranh giới thửa đất thì cơ quan
TNMT chỉ đạo VPĐK đất xác định ranh giới thửa đất trên bản đồ và phối hợp với các
bên liên quan lập biên bản cắm mốc trên thực địa;
Cấp mới GCN theo quy định của pháp luật.
- Lưu hồ sơ
Đơn xin giải quyết tranh chấp đất đai và toàn bộ tài kiệu thu thập, kiểm tra,
đánh giá, xác minh; biên bản hội nghị của Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất
đai cấp xã, biên bản hội nghị giải quyết tranh chấp; quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai phải được đánh số trang theo từng tài liệu và lập bảng thống kê danh mục các
tài liệu và được giao nhận đưa vào lưu trữ theo đúng quy định của pháp luật về lưu trữ.

4.2 Giải quyết khiếu nại về đất đai, nhà ở


4.2.1 Một số vấn đề chung về khiếu nại
4.2.1.1 Khái niệm
Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ
tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại
quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của
người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán
bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm
phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Như vậy, khiếu nại là đề nghị trực tiếp hoặc bằng văn bản của cá nhân, tổ chức
bị tác động trực tiếp bỏi quyết định hành chính hay hành vi hành chính, đề nghị của
cán bộ, công chức bị tác động trực tiếp bởi quyết định kỷ luật đối với cơ quan, tổ chức
hoặc cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Đề nghị này xuất phát từ nhận thức
chủ quan của người khiếu nại cho rằng quyền và lợi ích chính đáng của mình bị xâm
phạm bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính đó.
4.2.1.2 Đặc điểm của khiếu nại hành chính
Khiếu nại là hình thức phản ứng của công dân, cơ quan, tổ chức với những hiện
tượng vi phạm các quyền và lợi ích được pháp luật bảo vệ, mặt khác, khiếu nại là biện
pháp ngăn chặn và loại trừ vi phạm ngay trong bộ máy quản lý hành chính nhà nước.

189
Về bản chất việc thực hiện quyền khiếu nại của người dân thể hiện mối quan hệ
giữa nhà nước và công dân mà trong đóbên đi khiếu nại đề nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của chính bản thân người đi khiếu
nại đó. Ta có thể dựa vào 3 đặc điểm cơ bản của khiếu nại để nhận biết.
Đặc điểm thứ nhất của khiếu nại là về chủ thể thực hiện quyền khiếu nại. Cụ thể
thực hiện quyền khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức: Mọi công dân Việt Nam (là
người có quốc tịch Việt Nam) đều có quyền khiếu nại. Điều này đã được ghi nhận
trong Hiến pháp năm 2013. Các cơ quan, tổ chức thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo
thông qua người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó. Việc tụ tập đông người đi
khiếu nại không được coi là việc khiếu nại của cơ quan, tổ chức đó.
Chủ thể của hành vi khiếu nại phải là người bị tác động trực tiếp bới chính đối
tượng của hành vi đó hoặc là người được những người này ủy quyền theo quy định của
pháp luật. Trong trường hợp phát hiện thấy các quyết định hành chính, hành vi hành
chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức có biểu hiện vi phạm pháp luật, nững người
không thuộc diện vừa nêu trên cũng không có quyền khiếu nại, họ chỉ có thẻ “tư vấn”,
“góp ý” hoặc sử dụng các hình thức tác động khác để chính người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan thực hiện hành vi khiếu nại.
Chủ thể khiếu nại có thể là công dân, cơ quan, tổ chức, có thể là cán bộ, công chức.
Bên cạnh đó các cá nhân, tổ chức nước ngoài cùng được hưởng quyền khiếu nại. Công
dân thực hiện quyền khiếu nại phải là người có năng lực, hành vi đầy đủ. Công dân là
người chưa thành niên, người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác không thể nhận thức
được, làm chủ hành vi của mình thì thông qua người đjai diện theo pháp luật để thực hiện
quyền khiếu nại. Cơ quan thực hiện quyền khiếu nại thông qua người đại diện là thủ
trưởng cơ quan đó. Tổ chức thực hiện quyền khiếu nại thông qua người đứng đầu tổ chức
đó được quy định trong quyết định thành lập hoặc trong điều lệ của tổ chức.
Đặc điểm thứ 2 của khiếu nại liên quan đến đối tượng khiếu nại. Đối tượng khiếu
nại là quyết định hành chính, hành vi hành chính của các cơ quan quản lý hành chính nhà
nước hoặc những người có thẩm quyền trong các cơ quan quản lý hành chính nhà nước,
quyết định kỷ luật cán bộ, công chức giữ chức vụ từ vụ trưởng hoặc tương đương trở
xuống. Quyết định hành chính được hiểu là kết quả của sự thể hiện ý chí quyền lực đơn
phương của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, những người có chức vụ, các tổ chức và cá
nhân được nhà nước trao quyền, thực hiện trên cơ sở và để thi hành pháp luật theo trình

190
tự và hình thức do pháp luật quy định hướng tới việc thực hiện nhiệm vụ quản lý hành
chính trong lĩnh vực hoặc vấn đề được phân công phụ trách.
Đặc điểm thứ 3 của khiếu nại là về cơ quan giải quyết khiếu nại. Cơ quan có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu chính là cơ quan ra quyết định hành chính,
hành vi hành chính bị người khiếu nại cho rằng quyết định đó đã xâm hại đến quyền
và lợi ích hợp pháp của mình. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại
của cơ quan giải quyết lần đầu, người khiếu nại có quyền khiếu nại tiếp với thủ trưởng
cấp trên của cơ quan đã ra quyết định lần đầu.
Người khiếu nại có nghĩa vụ “khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải
quyết”, trong trường hợp những người khiếu nại đến khiếu nại hoặc gửi đơn khiếu nại
quan đường bưu điện đến những cơ quan không có thẩm quyền giải quyết thì các cơ
quan, tổ chức này chỉ có trách nhiệm “thông báo” và “chỉ dẫn” cho đương sự bằng văn
bản mà không có trách nhiệm chuyển đơn.
4.2.1.3 Các quyết định hành chính, hành vi hành chính trong quản lý đất đai bị
khiếu nại.
a. Quyết định hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại gồm:
- Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất
Trong đó người khiếu nại cho rằng:
Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất...
hoặc đồng thời không đúng một số hay tất cả các nội dung so với nhu cầu sử dụng đất
của họ và với chính sách mà họ được hưởng;...
Quyết định thu hồi đất hoặc trưng dụng đất của họ là không có căn cứ hoặc
không đủ căn cứ , không đúng thủ tục hoặc không đúng vị trí, diện tích ...
- Quyết định bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư
Khiếu nại này thông thường là khiếu nại về giá đất, giá tài sản bồi thường;...
hoặc chậm bồi thường, hỗ trợ, tái định cư...
- Cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Những khiếu nại loại này thông thường là khiếu nại việc không được cấp
GCNQSDĐ cho toàn bộ diện tích đang sử dụng... diện tích còn lại bị thu hồi hoặc cho
tiếp tục sử dụng vào mục đích nông nghiệp;

191
Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng phải nộp tiền sử dụng đất
và nghĩa vụ tài chính khác…
Thửa đất đang sử dụng và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
nhưng có quyết định thu hồi giấy chứng nhận đó.
- Quyết định gia hạn thời hạn thời hạn sử dụng đất
Loại khiếu nại này thông thường là khiếu nại về việc không được gia hạn tiếp
tục sử dụng đất hoặc việc gia hạn cho tiếp tục sử dụng không đáp ứng yêu cầu sử dụng
đất của họ.
b. Hành vi hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại
Đó là hành vi của cán bộ, công chức nhà nước khi giải quyết các công việc liên
quan đến:
- Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất;
- Quyết định bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư;
- Cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất.
Bao gồm khiếu nại về hành vi không hành động, hành vi hành động của cán bộ,
công chức nhà nước có trách nhiệm giải quyết các công việc nói trên.
Hành vi không hành động trong trường hợp này là...chậm trễ trong việc giao hồ
sơ cho người sử dụng đất sau khi đã hoàn thành thủ tục hành chính theo quy định của
pháp luật...
Hành vi hành động trong trường hợp này là những hành vi như: hướng dẫn sai
thủ tục hành chính, nhũng nhiễu,...; xác nhận đủ hoặc không đủ điều kiện, ...giao đất,
cho thuê đất, ...hoặc không được...; xác nhận điều kiện thực hiện hợp đồng chuyển
quyền sử dụng đất,...
4.2.1.4. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải
quyết khiếu nại
a. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại
* Quyền của người khiếu nại:
Người khiếu nại có các quyền sau:
- Tự mình khiếu nại.

192
Trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành
vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại;
Trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc
vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền cho cha,
mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành
vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại;
- Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Trường hợp người khiếu nại là người được trợ giúp pháp lý theo quy định của
pháp luật thì được nhờ trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho trợ
giúp viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
- Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối
thoại;
- Được biết, đọc, sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do người giải quyết
khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
- Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông
tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình
trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho người giải quyết khiếu
nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
- Được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn cấp để
ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại;
- Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ
đó;
- Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải
quyết khiếu nại;
- Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật;
- Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định
của Luật tố tụng hành chính;
- Rút khiếu nại.
* Nghĩa vụ của người khiếu nại
Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau:

193
- Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
- Trình bày trung thực sự việc, đưa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp lý của
việc khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải quyết khiếu nại;
chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài
liệu đó;
- Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại
trong thời gian khiếu nại, trừ trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm đình chỉ thi
hành theo quy định tại Điều 35 của Luật này;
- Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp
luật.
b. Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại
* Quyền của người bị khiếu nại
Người bị khiếu nại có các quyền sau:
- Đưa ra chứng cứ về tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành
chính bị khiếu nại;
- Được biết, đọc, sao chụp, sao chép các tài liệu, chứng cứ do người giải quyết
khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
- Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông
tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình
trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao cho người giải quyết khiếu nại,
trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
- Nhận quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
*. Nghĩa vụ của người bị khiếu nại
Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau:
- Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối
thoại;
- Chấp hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại của cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại;
- Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, giải trình về tính
hợp pháp, đúng đắn của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại khi
người giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan, đơn vị kiểm tra, xác minh yêu cầu trong thời
hạn 7 ngày, kể từ ngày có yêu cầu;

194
- Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp
luật;
- Sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị
khiếu nại;
- Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi hành chính
trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước.
c. Quyền và nghĩa vụ của người giải quyết khiếu nại lần đầu
* Quyền của người giải quyết khiếu nại lần đầu
- Yêu cầu người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp
thông tin, tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để làm cơ
sở giải quyết khiếu nại;
- Quyết định áp dụng, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp theo quy định tại Điều 35 của
Luật này.
* Nghĩa vụ của người giải quyết khiếu nại lần đầu
- Tiếp nhận khiếu nại và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước
cùng cấp về việc thụ lý giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi
hành chính bị khiếu nại;
- Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính khi
người khiếu nại yêu cầu;
- Tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan;
- Gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc giải quyết khiếu nại của mình; trường hợp khiếu nại do cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến thì phải thông báo kết quả giải quyết
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đó theo quy định của pháp luật;
- Cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung khiếu nại khi
người khiếu nại yêu cầu; cung cấp hồ sơ giải quyết khiếu nại khi người giải quyết
khiếu nại lần hai hoặc Tòa án yêu cầu.
c. Quyền và nghĩa vụ của người giải quyết khiếu nại lần 2
* Quyền của người giải quyết khiếu nại lần 2

195
- Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu
cầu để làm cơ sở giải quyết khiếu nại;
- Quyết định áp dụng, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp theo quy định tại Điều 35 của
Luật này;
- Triệu tập cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia đối thoại;
- Trưng cầu giám định;
- Tham khảo ý kiến của Hội đồng tư vấn khi xét thấy cần thiết.
* Nghĩa vụ của người giải quyết khiếu nại lần 2
- Tiếp nhận, thụ lý, lập hồ sơ vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết;
- Kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại;
- Tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan;
- Ra quyết định giải quyết khiếu nại và công bố quyết định giải quyết khiếu nại;
- Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại khi người khiếu
nại, người bị khiếu nại hoặc Tòa án yêu cầu.
4.2.2 Giải quyết khiếu nại về đất đai, nhà ở
4.2.2.1 Thẩm quyền giải quyết khiếu nại
a. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Thủ
trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);
Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối
với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do
mình quản lý trực tiếp.
b. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của mình.
- Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời
hạn nhưng chưa được giải quyết.

196
c. Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương
Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán
bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
d. Thẩm quyền của Giám đốc sở và cấp tương đương
- Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
- Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn
khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
e. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của mình.
- Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương đã giải
quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa
được giải quyết.
- Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
f. Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ,
thuộc cơ quan thuộc Chính phủ
Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ, thuộc cơ quan thuộc
Chính phủ (sau đây gọi chung là Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ) có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán
bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
g. Thẩm quyền của Bộ trưởng
- Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
- Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
của Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc
khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

197
- Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà
nước của bộ, ngành đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu
đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
- Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
h. Thẩm quyền của Tổng thanh tra Chính phủ
- Giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
- Trường hợp phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây thiệt hại
đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì
kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng biện
pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi
phạm.
i. Thẩm quyền của Chánh thanh tra các cấp
- Giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp tiến hành kiểm tra, xác
minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng
cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp khi được giao.
- Giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp theo dõi, kiểm tra, đôn
đốc các cơ quan thuộc quyền quản lý trực tiếp của thủ trưởng trong việc tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây thiệt hại đến
lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì kiến
nghị thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp hoặc kiến nghị người có thẩm
quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý
đối với người vi phạm.
k. Thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ
- Lãnh đạo công tác giải quyết khiếu nại của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp.
- Xử lý các kiến nghị của Tổng thanh tra Chính phủ quy định tại khoản 2 Điều
24 của Luật này.

198
- Chỉ đạo, xử lý tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4.2.2.2 Điều kiện để khiếu nại được thụ lý giải quyết
Khiếu nại được cơ quan quản lý nhà nước thụ lý giải quyết phải đáp ứng được
những yêu cầu sau:
- Người khiếu nại phải là người có quyền lợi, lợi ích hợp pháp chịu tác động
trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại
- Người khiếu nại phải là người có năng lực hành vi đầy đủ, theo quy định của
pháp luật.
- Người khiếu nại phải làm đơn khiếu nại và gửi đến đúng cơ quan có thẩm
quyền giải quyết trong thời hiệu, thời hạn theo quy định của Luật khiếu nại.
- Việc khiếu nại chưa có quyết định giải quyết lần 2.
- Việc khiếu nại chưa được Tòa án thụ lý để giải quyết.
4.2.2.3 Các khiếu nại không được thụ lý giải quyết
Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý giải
quyết:
- Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để
chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành
chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính
cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành
văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi
bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do
Chính phủ quy định;
- Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực
tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại;
- Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người
đại diện hợp pháp;
- Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại;
- Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại;
- Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng;
- Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;

199
- Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người
khiếu nại không tiếp tục khiếu nại;
- Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án,
quyết định của Toà án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.
4.2.2.4 Thụ lý giải quyết khiếu nại và thời hạn giải quyết khiếu nại
a. Thời hiệu khiếu nại
Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính
hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng
thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở
ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
b. Thời hạn giải quyết khiếu nại
* Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối
với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45
ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá
45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo
dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
* Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối
với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không
quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá
60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có
thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.
4.2.2.5 Thủ tục giải quyết khiếu nại
a. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Thụ lý giải quyết khiếu nại
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền mà
không thuộc một trong các trường hợp không được thụ lý giải quyết , người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết; thông báo bằng văn bản cho

200
người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ
quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu
rõ lý do.
Bước 2. Xác minh nội dung khiếu nại
* Trong thời hạn quy định về thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu, người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm sau đây:
- Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người
có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải
quyết khiếu nại ngay;
- Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành
xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp
hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm (sau đây gọi chung là người có trách
nhiệm xác minh) xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại.
* Việc xác minh phải bảo đảm khách quan, chính xác, kịp thời thông qua các
hình thức sau đây:
- Kiểm tra, xác minh trực tiếp tại địa điểm phát sinh khiếu nại;
- Kiểm tra, xác minh thông qua các tài liệu, chứng cứ mà người khiếu nại,
người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp;
- Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
* Báo cáo kết quả xác minh gồm các nội dung sau đây:
- Đối tượng xác minh;
- Thời gian tiến hành xác minh;
- Người tiến hành xác minh;
- Nội dung xác minh;
- Kết quả xác minh;
- Kết luận và kiến nghị nội dung giải quyết khiếu nại.
Bước 3: Tổ chức đối thoại
- Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu yêu cầu của người khiếu nại
và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau thì người giải quyết khiếu nại
tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ
liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu

201
của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại; việc đối thoại phải tiến hành công
khai, dân chủ.
- Người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với người
khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức
có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung việc đối thoại.
- Khi đối thoại, người giải quyết khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại,
kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý
kiến, đưa ra chứng cứ liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình.
- Việc đối thoại phải được lập thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến của
những người tham gia, kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia;
trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do;
biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại.
- Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.
Bước 4: Ra quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
- Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại.
- Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải có các nội dung sau đây:
+ Ngày, tháng, năm ra quyết định;
+ Tên, địa chỉ người khiếu nại, người bị khiếu nại;
+ Nội dung khiếu nại;
+ Kết quả xác minh nội dung khiếu nại;
+ Kết quả đối thoại (nếu có);
+ Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
+ Kết luận nội dung khiếu nại;
+ Giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định
hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể
trong nội dung khiếu nại;
+ Việc bồi thường thiệt hại cho người bị khiếu nại (nếu có);
+ Quyền khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
- Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại xem xét, kết luận nội dung khiếu nại và căn cứ vào kết luận
đó để ra quyết định giải quyết khiếu nại cho từng người hoặc ra quyết định giải quyết
khiếu nại kèm theo danh sách những người khiếu nại.

202
Bước 5: Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại,
người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại
cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc
người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân
đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành
chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục, thì người giải quyết khiếu nại phải ra
quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó. Thời hạn tạm đình chỉ không vượt
quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết. Quyết định tạm đình chỉ phải được gửi
cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan và những
người có trách nhiệm thi hành khác. Khi xét thấy lý do của việc tạm đình chỉ không
còn thì phải hủy bỏ ngay quyết định tạm đình chỉ đó.
b. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Thụ lý giải quyết khiếu nại
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm
quyền giải quyết của mình và không thuộc một trong các trường hợp không được thụ
lý để giải quyết, người giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý giải quyết và thông báo
bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đã chuyển
khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết; trường hợp không thụ lý
giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
- Đối với vụ việc khiếu nại phức tạp, nếu thấy cần thiết, người giải quyết khiếu
nại lần hai thành lập Hội đồng tư vấn để tham khảo ý kiến giải quyết khiếu nại.
Bước 2: Xác minh nội dung khiếu nại lần hai
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai căn cứ vào nội dung, tính
chất của việc khiếu nại, tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc
giao cho người có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại và kiến nghị giải quyết
khiếu nại. Việc xác minh thực hiện như khiếu nại lần đầu.
Bước 3: Tổ chức đối thoại lần hai
Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại tiến
hành đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ
liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu

203
của người khiếu nại, hướng giải quyết khiếu nại. Việc tổ chức đối thoại thực hiện như
khiếu nại lần đầu.
Bước 4: Ra quyết định giải quyết khiếu nại lần hai
- Người giải quyết khiếu nại lần hai phải ra quyết định giải quyết khiếu nại.
- Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải có các nội dung sau đây:
+ Ngày, tháng, năm ra quyết định;
+ Tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại;
+ Nội dung khiếu nại;
+ Kết quả giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại lần đầu;
+ Kết quả xác minh nội dung khiếu nại;
+ Kết quả đối thoại;
+ Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
+ Kết luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ. Trường
hợp khiếu nại là đúng hoặc đúng một phần thì yêu cầu người có quyết định hành
chính, hành vi hành chính bị khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết
định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại. Trường hợp kết luận nội
dung khiếu nại là sai toàn bộ thì yêu cầu người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ
liên quan thực hiện nghiêm chỉnh quyết định hành chính, hành vi hành chính;
+ Việc bồi thường cho người bị thiệt hại (nếu có);
+ Quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án.
Bước 5: Gửi, công bố quyết định giải quyết khiếu nại
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người
giải quyết khiếu nại lần hai phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu
nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ
liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến.
- Người giải quyết khiếu nại lần hai lựa chọn một hoặc một số hình thức công
khai sau đây:
+ Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị khiếu nại công tác;
+ Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức đã
giải quyết khiếu nại;
+ Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
c. Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật

204
- Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu có hiệu lực pháp luật sau 30 ngày, kể
từ ngày ban hành mà người khiếu nại không khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng
xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
- Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực pháp luật sau 30 ngày, kể
từ ngày ban hành; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kếo dài
hơn nhưng không quá 45 ngày.
- Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại
thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng
hành chính.
- Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật có hiệu lực thi hành
ngay.
4.3 Giải quyết tố cáo về đất đai, nhà ở
4.3.1 Một số vấn đề chung về tố cáo
4.3.1.1 Khái niệm
- Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật Tố cáo 2018 báo cho
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất
kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm:
+ Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
+ Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.
Theo tinh thần của Luật Tố cáo thì: Tố cáo về đất đai là việc công dân theo thủ
tục do Luật Tố cáo quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về
hành vi vi phạm pháp luật đất đai của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt
hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công
dân, cơ quan, tổ chứci.
Tố cáo và giải quyết tố cáo về đất đai là những vấn đề rất hệ trọng và cũng rất
phức tạp, đòi hỏi các cơ quan Nhà nước các cấp, cơ quan chuyên môn về quản lý đất
đai và các cán bộ công tác trong các lĩnh vực quản lý đất đai khi tiếp nhận đơn tố cáo
và giải quyết tố cáo về đất đai phải rất thận trọng, bởi tố cáo trước hết liên quan đến
“ai”, sau đó mới liên quan về “cái gì”.
Quyền tố cáo nói chung, quyền tố cáo về đất đai nói riêng là một quyền cơ bản
của công dân ở nước ta trong việc xây dựng và củng cố bộ máy Nhà nước cũng như

205
làm cho bộ máy Nhà nước ngày càng phát huy hiệu quả trong quản lý Nhà nước, quản
lý xã hội.
Thực hiện quyền tố cáo vi phạm pháp luật đất đai tức là công dân tỏ rõ trách
nhiệm của mình không chỉ trong việc giám sát hoạt động quản lý về đất đai của Nhà
nước, mà còn đối với cả việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý đất đai thật
sự là “công bộc của nhân dân”, loại trừ những hành vi lợi dụng tham ô, lãng phí, quan
liêu, hách dịch, cửa quyền, sách nhiễu quần chúng của một bộ phận cán bộ, công chức
quản lý nhà nước về đất đai.
Cần lưu ý rằng: chủ thể của khiếu nại là cơ quan nhà nước, tổ chức, công dân,
cá nhân và tổ chức nước ngoài; trong khi chủ thể của tố cáo là công dân và cá nhân
nước ngoài. Mục đích của tố cáo về đất đai không dừng ở việc bảo vệ và khôi phục
những quyền và lợi ích của người tố cáo mà cao hơn thế là bảo vệ lợi ích của Nhà
nước về đất đai và xây dựng đội ngũ cán bộ công chức quản lý Nhà nước về đất đai,
giỏi về chuyên môn để “ chí công, vô tư” trong khi thi hành nhiệm vụ của mình.
4.3.1.2 Đặc điểm của tố cáo
Tố cáo có các đặc điểm sau đây:
- Chủ thể được quyền tố cáo là công dân; pháp luật hiện hành không quy định
cơ quan, tổ chức được quyền tố cáo.
- Mục đích của tố cáo là vạch rõ những sai trái của cơ quan Nhà nước, tổ chức
và cán bộ, công chức nhà nước. Từ đó, công dân đòi hỏi nhà nước phải có biện pháp
giáo dục hợp lý, kịp thời, thậm chí cả những biện pháp nghiêm khắc để những người
bị tố cáo sửa chữa khuyết điểm của mình.
4.3.1.3 Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo, người bị tố cáo và người giải quyết tố
cáo
a. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo
* Quyền của người tố cáo
- Thực hiện quyền tố cáo theo quy định của Luật này;
- Được bảo đảm bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác;
- Được thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý tố cáo, chuyển tố cáo đến cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết, gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm
đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo, kết luận nội dung tố cáo;

206
- Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo
chưa được giải quyết;
- Rút tố cáo;
- Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo
vệ người tố cáo;
* Nghĩa vụ của người tố cáo
- Cung cấp thông tin cá nhân quy định tại Điều 23 của Luật này;
- Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan
đến nội dung tố cáo mà mình có được;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo;
- Hợp tác với người giải quyết tố cáo khi có yêu cầu;
- Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra
b. Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo
* Quyền của người bị tố cáo
- Được thông báo về nội dung tố cáo, việc gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ,
tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo;
- Được giải trình, đưa ra chứng cứ để chứng minh nội dung tố cáo là không
đúng sự thật;
- Được nhận kết luận nội dung tố cáo;
- Được bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp khi chưa có kết luận nội dung tố cáo
của người giải quyết tố cáo;
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai
sự thật, người giải quyết tố cáo trái pháp luật;
- Được phục hồi danh dự, khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm,
được xin lỗi, cải chính công khai, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo, giải quyết
tố cáo không đúng gây ra theo quy định của pháp luật;
- Khiếu nại quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
*. Nghĩa vụ của người bị tố cáo
- Có mặt để làm việc theo yêu cầu của người giải quyết tố cáo;

207
- Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
- Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý theo kết luận nội dung tố cáo của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
- Bồi thường thiệt hại, bồi hoàn do hành vi trái pháp luật của mình gây ra
c. Quyền và nghĩa vụ của người giải quyết tố cáo
* Quyền của người giải quyết tố cáo
- Yêu cầu người tố cáo đến làm việc, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến
nội dung tố cáo mà người tố cáo có được;
- Yêu cầu người bị tố cáo đến làm việc, giải trình về hành vi bị tố cáo, cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo;
- Yêu cầu, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác cung cấp thông tin, tài liệu
liên quan đến nội dung tố cáo;
- Tiến hành các biện pháp cần thiết để xác minh, thu thập thông tin, tài liệu làm
căn cứ để giải quyết tố cáo theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan; áp dụng hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để ngăn chặn, chấm dứt
hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo;
- Kết luận nội dung tố cáo;
- Xử lý kết luận nội dung tố cáo theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
* Nghĩa vụ của người giải quyết tố cáo
- Bảo đảm khách quan, trung thực, đúng pháp luật trong việc giải quyết tố cáo;
- Áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo;
- Không tiết lộ thông tin về việc giải quyết tố cáo; bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp của người bị tố cáo khi chưa có kết luận nội dung tố cáo;
- Thông báo cho người tố cáo về việc thụ lý hoặc không thụ lý tố cáo, việc
chuyển vụ việc tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết, gia hạn
giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố
cáo, kết luận nội dung tố cáo;

208
- Thông báo cho người bị tố cáo về nội dung tố cáo, gia hạn giải quyết tố cáo,
đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo; gửi kết luận nội
dung tố cáo cho người bị tố cáo;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết tố cáo;
- Bồi thường thiệt hại, bồi hoàn do hành vi giải quyết tố cáo trái pháp luật của
mình gây ra.
* Những hành vi bị nghiêm cấm trong quá trình thực hiện quyền tố cáo
- Cản trở, gây khó khăn, phiền hà cho người tố cáo.
- Thiếu trách nhiệm, phân biệt đối xử trong việc giải quyết tố cáo.
- Tiết lộ họ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và thông tin khác làm lộ danh
tính của người tố cáo.
- Làm mất, làm sai lệch hồ sơ, tài liệu vụ việc tố cáo trong quá trình giải quyết
tố cáo.
- Không giải quyết hoặc cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật; lợi dụng chức vụ,
quyền hạn trong việc giải quyết tố cáo để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu,
gây phiền hà cho người tố cáo, người bị tố cáo.
- Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo vệ người tố
cáo
- Can thiệp trái pháp luật, cản trở việc giải quyết tố cáo.
- Đe dọa, mua chuộc, trả thù, trù dập, xúc phạm người tố cáo.
- Bao che người bị tố cáo.
- Cố ý tố cáo sai sự thật; cưỡng ép, lôi kéo, kích động, dụ dỗ, mua chuộc người
khác tố cáo sai sự thật; sử dụng họ tên của người khác để tố cáo.
- Mua chuộc, hối lộ, đe dọa, trả thù, xúc phạm người giải quyết tố cáo.
- Lợi dụng quyền tố cáo để tuyên truyền chống Nhà nước, xâm phạm lợi ích của
Nhà nước; gây rối an ninh, trật tự công cộng; xuyên tạc, vu khống, xúc phạm danh dự,
nhân phẩm, uy tín của người khác.
- Đưa tin sai sự thật về việc tố cáo và giải quyết tố cáo.
4.3.2 Giải quyết tố cáo về đất đai, nhà ở
4.3.2.1 Thẩm quyền giải quyết tố cáo
Nội dung này thực hiện theo quy định chung của Luật Tố cáo năm 2018. Cụ
thể:

209
* Thẩm quyền giải quyết tố cáo
+) Nguyên tắc xác định thẩm quyền
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của
cán bộ, công chức, viên chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản
lý cán bộ, công chức, viên chức đó giải quyết.
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức do người đứng đầu cơ
quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó giải quyết.
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của
cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của nhiều cơ quan, tổ chức do
người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức bị tố
cáo phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan giải quyết.
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của
cán bộ, công chức, viên chức có dấu hiệu tội phạm do cơ quan tiến hành tố tụng giải
quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
+) Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công
chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong cơ quan hành chính nhà nước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi
phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của công chức do mình quản lý trực tiếp.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền sau đây:
- Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cán bộ, công chức, viên
chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp;
- Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ của cơ quan, tổ chức do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý trực tiếp.
Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm
quyền sau đây:
- Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc
cơ quan mình, công chức, viên chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp;
- Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ của cơ quan, tổ chức do mình quản lý trực tiếp.

210
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền sau đây:
- Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, công
chức, viên chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp;
- Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ của cơ quan, tổ chức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý trực tiếp.
Tổng cục trưởng, Cục trưởng và cấp tương đương thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ
được phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức có thẩm quyền sau đây:
- Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Tổng
cục, Cục và cấp tương đương, công chức, viên chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý
trực tiếp;
- Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ của cơ quan, tổ chức do mình quản lý trực tiếp.
Người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền sau đây:
- Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức thuộc cơ
quan thuộc Chính phủ, công chức, viên chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý trực
tiếp;
- Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ của cơ quan, tổ chức do mình quản lý trực tiếp.
Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền sau đây:
- Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cán bộ, công chức, viên chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp;
- Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ của cơ quan, tổ chức do mình quản lý trực tiếp.
Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền sau đây:
- Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ của Bộ trưởng, Thứ trưởng, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân

211
dân cấp tỉnh, cán bộ, công chức, viên chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp;
- Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ của cơ quan, tổ chức do mình quản lý trực tiếp.
+) Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực
hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức trong cơ quan khác của Nhà nước
Ủy ban Thường vụ Quốc hội giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong
việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách; giải
quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của đại biểu Quốc hội khác khi thực hiện
nhiệm vụ đại biểu Quốc hội; giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu Văn
phòng Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Thường trực Hội đồng nhân dân có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi
phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của đại biểu Hội đồng nhân
dân hoạt động chuyên trách; giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của đại biểu
Hội đồng nhân dân khác khi thực hiện nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân, trừ Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp mình.
Cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn việc bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực
hiện nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
Người đứng đầu cơ quan khác của Nhà nước có thẩm quyền giải quyết tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công
chức, viên chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp và của cơ quan, tổ chức do mình
quản lý trực tiếp.
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan khác của Nhà nước do người có
thẩm quyền bổ nhiệm người đó giải quyết.
+) Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực
hiện nhiệm vụ của viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền sau đây:
- Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu tổ chức, đơn vị trực thuộc, công chức,
viên chức do mình tuyển dụng, bổ nhiệm, quản lý trực tiếp;

212
- Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của
tổ chức, đơn vị do mình quản lý trực tiếp.
Người đứng đầu cơ quan nhà nước quản lý đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm
quyền sau đây:
- Giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập, công chức, viên chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp;
- Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ của đơn vị sự nghiệp công lập do mình quản lý trực tiếp.
+) Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực
hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội
Người đứng đầu doanh nghiệp nhà nước có thẩm quyền sau đây:
- Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị trực thuộc hoặc người khác do
mình bổ nhiệm;
- Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của
đơn vị trực thuộc do mình quản lý trực tiếp.
Người đứng đầu cơ quan nhà nước được giao quản lý doanh nghiệp nhà nước
có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm
vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công
ty, kiểm soát viên do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp trong doanh nghiệp nhà nước.
+) Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người
được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ mà không phải là cán bộ, công chức, viên
chức
Cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội căn cứ vào
nguyên tắc xác định thẩm quyền quy định tại Điều 12 của Luật này hướng dẫn về thẩm
quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công
vụ trong tổ chức mình; hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công
vụ của tổ chức, đơn vị do mình quản lý.

213
4.3.2.2. Hình thức và thời hạn tố cáo
a. Hình thức tố cáo
Việc tố cáo được thực hiện bằng đơn hoặc được trình bày trực tiếp tại cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền.
b. Thời hạn giải quyết tố cáo

- Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý tố cáo.

- Đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng
không quá 30 ngày.

- Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo hai lần,
mỗi lần không quá 30 ngày.

- Người giải quyết tố cáo quyết định bằng văn bản việc gia hạn giải quyết tố cáo
và thông báo đến người tố cáo, người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

4.3.2.3 Thủ tục giải quyết tố cáo


a. Công tác giải quyết tố cáo được thực hiện theo trình tự sau:

- Thụ lý tố cáo.

- Xác minh nội dung tố cáo.

- Kết luận nội dung tố cáo.

- Xử lý kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo.

* Thụ lý tố cáo được quy định trong Điều 29 Luật Tố cáo 2018:

1. Người giải quyết tố cáo ra quyết định thụ lý tố cáo khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Tố cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Luật này;

b) Người tố cáo có đủ năng lực hành vi dân sự; trường hợp không có đủ năng lực hành
vi dân sự thì phải có người đại diện theo quy định của pháp luật;

c) Vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận
tố cáo;

d) Nội dung tố cáo có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật.

Trường hợp tố cáo xuất phát từ vụ việc khiếu nại đã được giải quyết đúng thẩm quyền,
trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật nhưng người khiếu nại không đồng ý mà
214
chuyển sang tố cáo người đã giải quyết khiếu nại thì chỉ thụ lý tố cáo khi người tố cáo
cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ để xác định người giải quyết khiếu nại có
hành vi vi phạm pháp luật.

2. Quyết định thụ lý tố cáo bao gồm các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;

b) Căn cứ ra quyết định;

c) Nội dung tố cáo được thụ lý;

d) Thời hạn giải quyết tố cáo.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thụ lý tố cáo, người giải
quyết tố cáo có trách nhiệm thông báo cho người tố cáo và thông báo về nội dung tố
cáo cho người bị tố cáo biết.

* Xác minh nội dung tố cáo được quy định trong Điều 31 Luật Tố cáo 2018

1. Người giải quyết tố cáo tiến hành xác minh hoặc giao cho cơ quan thanh tra cùng
cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác xác minh nội dung tố cáo (gọi chung là người
xác minh nội dung tố cáo). Việc giao xác minh nội dung tố cáo phải thực hiện bằng
văn bản.

2. Văn bản giao xác minh nội dung tố cáo có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm giao xác minh;

b) Người được giao xác minh nội dung tố cáo;

c) Họ tên, địa chỉ của người bị tố cáo; tên gọi, trụ sở của cơ quan, tổ chức bị tố cáo;

d) Nội dung cần xác minh;

đ) Thời gian tiến hành xác minh;

e) Quyền và trách nhiệm của người được giao xác minh nội dung tố cáo.

3. Người xác minh nội dung tố cáo phải tiến hành các biện pháp cần thiết để thu thập
thông tin, tài liệu, làm rõ nội dung tố cáo. Thông tin, tài liệu thu thập phải được ghi
chép thành văn bản, khi cần thiết thì lập thành biên bản, được lưu giữ trong hồ sơ vụ
việc tố cáo.

215
4. Trong quá trình xác minh, người xác minh nội dung tố cáo phải tạo điều kiện để
người bị tố cáo giải trình, đưa ra các chứng cứ để chứng minh tính đúng, sai của nội
dung cần xác minh.

5. Người xác minh nội dung tố cáo được thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định tại
các điểm a, b, c, d khoản 1 và các điểm a, b, c khoản 2 Điều 11 của Luật này theo phân
công của người giải quyết tố cáo.

6. Kết thúc việc xác minh nội dung tố cáo, người được giao xác minh phải có văn bản
báo cáo người giải quyết tố cáo về kết quả xác minh nội dung tố cáo và kiến nghị biện
pháp xử lý.

* Kết luận nội dung tố cáo được quy định trong Điều 35 Luật Tố cáo 2018

1. Căn cứ vào nội dung tố cáo, giải trình của người bị tố cáo, kết quả xác minh nội
dung tố cáo, tài liệu, chứng cứ có liên quan, người giải quyết tố cáo ban hành kết luận
nội dung tố cáo.

2. Kết luận nội dung tố cáo phải có các nội dung chính sau đây:

a) Kết quả xác minh nội dung tố cáo;

b) Căn cứ pháp luật để xác định có hay không có hành vi vi phạm pháp luật;

c) Kết luận về nội dung tố cáo là đúng, đúng một phần hoặc tố cáo sai sự thật; xác định
trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến nội dung tố cáo;

d) Các biện pháp xử lý theo thẩm quyền cần thực hiện; kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác áp dụng các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân có vi phạm pháp luật;

đ) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật,
áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

3. Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo, người
giải quyết tố cáo gửi kết luận nội dung tố cáo đến người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức
quản lý người bị tố cáo và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; thông báo về kết
luận nội dung tố cáo đến người tố cáo.

216
* Việc xử lý kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo được quy định
trong Điều 36 Luật Tố cáo 2018

1. Chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo, người
giải quyết tố cáo căn cứ vào kết luận nội dung tố cáo tiến hành việc xử lý như sau:

a) Trường hợp kết luận người bị tố cáo không vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ thì khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo bị xâm
phạm do việc tố cáo không đúng sự thật gây ra, đồng thời xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật;

b) Trường hợp kết luận người bị tố cáo vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm
vụ, công vụ thì áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp hành vi vi phạm của người bị tố cáo có dấu hiệu của tội phạm thì
chuyển ngay hồ sơ vụ việc đến Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm
quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả xử lý, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền xử lý kiến nghị trong kết luận nội dung tố cáo quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người giải quyết tố
cáo về kết quả xử lý.

b. Rút tố cáo

Điều 33 Luật Tố cáo 2018 quy định:

1. Người tố cáo có quyền rút toàn bộ nội dung tố cáo hoặc một phần nội dung tố cáo
trước khi người giải quyết tố cáo ra kết luận nội dung tố cáo. Việc rút tố cáo phải được
thực hiện bằng văn bản.

2. Trường hợp người tố cáo rút một phần nội dung tố cáo thì phần còn lại được tiếp tục
giải quyết theo quy định của Luật này; trường hợp người tố cáo rút toàn bộ nội dung tố
cáo thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 34 của Luật này. Trường hợp
nhiều người cùng tố cáo mà có một hoặc một số người tố cáo rút tố cáo thì tố cáo vẫn
tiếp tục được giải quyết theo quy định của Luật này. Người đã rút tố cáo không được
hưởng quyền và không phải thực hiện nghĩa vụ quy định tại Điều 9 của Luật này, trừ
trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
217
3. Trường hợp người tố cáo rút tố cáo mà người giải quyết tố cáo xét thấy hành vi bị tố
cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ xác định việc rút tố cáo do bị đe
dọa, mua chuộc hoặc người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây
thiệt hại cho người bị tố cáo thì vụ việc tố cáo vẫn phải được giải quyết.

4. Người tố cáo rút tố cáo nhưng có căn cứ xác định người tố cáo lợi dụng việc tố cáo
để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì vẫn phải chịu trách nhiệm
về hành vi tố cáo của mình, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

c. Tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết tố cáo

Điều 34 Luật Tố cáo 2018 quy định:

1. Người giải quyết tố cáo ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo khi có một
trong các căn cứ sau đây:

a) Cần đợi kết quả giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc đợi kết quả giải
quyết vụ việc khác có liên quan;

b) Cần đợi kết quả giám định bổ sung, giám định lại.

2. Khi căn cứ tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo không còn thì người giải quyết tố cáo
ra ngay quyết định tiếp tục giải quyết tố cáo; thời gian tạm đình chỉ việc giải quyết tố
cáo không tính vào thời hạn giải quyết tố cáo.

3. Người giải quyết tố cáo ra quyết định đình chỉ việc giải quyết tố cáo khi có một
trong các căn cứ sau đây:

a) Người tố cáo rút toàn bộ nội dung tố cáo, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
33 của Luật này;

b) Người bị tố cáo là cá nhân chết và nội dung tố cáo chỉ liên quan đến trách nhiệm
của người bị tố cáo;

c) Vụ việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp
luật hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.

218
4. Quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết tố cáo phải nêu rõ lý do, trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và gửi đến người tố cáo, người bị tố
cáo trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.

d. Việc tố cáo tiếp, giải quyết lại vụ việc tố cáo

Điều 37 Luật Tố cáo 2018 quy định:

1. Trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo là không đúng quy định của
pháp luật thì người tố cáo có quyền tố cáo tiếp với người đứng đầu cơ quan, tổ chức
cấp trên trực tiếp của người đã giải quyết tố cáo.

2. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo tiếp, người đứng đầu cơ quan,
tổ chức cấp trên trực tiếp của người đã giải quyết tố cáo phải xem xét hồ sơ giải quyết
vụ việc tố cáo trước đó; trường hợp cần thiết, làm việc trực tiếp với người tố cáo về
nội dung tố cáo tiếp, thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan để quyết định
xử lý đối với tố cáo tiếp. Việc xử lý được thực hiện như sau:

a) Trường hợp việc giải quyết tố cáo trước đó là đúng quy định của pháp luật thì không
giải quyết lại vụ việc tố cáo, đồng thời thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho
người tố cáo về việc không giải quyết lại;

b) Trường hợp việc giải quyết tố cáo trước đó là không đúng thẩm quyền thì tiến hành
giải quyết tố cáo theo thẩm quyền hoặc chuyển tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền giải quyết tố cáo;

c) Trường hợp việc giải quyết tố cáo trước đó có một trong các căn cứ quy định tại
khoản 3 Điều này thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp giải quyết lại
vụ việc tố cáo theo thời hạn, trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo quy định tại Chương
này.

3. Việc giải quyết lại vụ việc tố cáo được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau
đây:

a) Kết quả xác minh hoặc kết luận nội dung tố cáo thiếu chính xác hoặc thiếu khách
quan;

b) Bỏ sót, bỏ lọt thông tin, tài liệu, chứng cứ quan trọng trong khi xác minh hoặc kết
luận nội dung tố cáo;

219
c) Áp dụng không đúng pháp luật trong quá trình xác minh hoặc kết luận nội dung tố
cáo.

4. Kết luận nội dung giải quyết lại vụ việc tố cáo bao gồm các nội dung chính sau đây:

a) Nội dung quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật này;

b) Kết luận về những nội dung vi phạm trong quá trình giải quyết tố cáo của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp dưới;

c) Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc giải quyết tố cáo trước đó;

d) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử
lý đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong việc giải quyết
tố cáo.

e. Giải quyết tố cáo trong trường hợp quá thời hạn quy định mà chưa được giải
quyết

Điều 38 Luật Tố cáo 2018 quy định:

1. Trường hợp quá thời hạn quy định tại Điều 30 của Luật này mà tố cáo chưa được
giải quyết, người tố cáo có quyền tố cáo tiếp với người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp
trên trực tiếp của người giải quyết tố cáo.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tố cáo tiếp, người đứng đầu
cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có văn bản yêu cầu người giải quyết tố cáo báo cáo
về quá trình giải quyết tố cáo, lý do về việc chậm giải quyết tố cáo và xác định trách
nhiệm giải quyết tố cáo.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp, người giải quyết tố cáo phải gửi báo cáo
theo quy định tại khoản 2 Điều này; tiếp tục giải quyết tố cáo theo yêu cầu của cơ
quan, tổ chức cấp trên trực tiếp và báo cáo kết quả giải quyết, trừ trường hợp quy định
tại khoản 5 Điều này.

4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp theo dõi, đôn đốc việc giải quyết
tố cáo; thông báo cho người tố cáo biết về việc xem xét, giải quyết tố cáo; áp dụng
biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm

220
quyền xử lý đối với người có thẩm quyền mà không giải quyết tố cáo theo đúng thời
gian quy định.

5. Trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật nghiêm
trọng, có dấu hiệu không khách quan thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực
tiếp giải quyết vụ việc tố cáo.

221

You might also like