Professional Documents
Culture Documents
Đồ Án Tốt Nghiệp
Đồ Án Tốt Nghiệp
Đồ Án Tốt Nghiệp
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
HÀ NỘI, 2/2022
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐH BÁCH KHOA HÀ NỘI Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
NHIỆM VỤ
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Để giải quyết các vấn đề trên, bộ điều khiển ADRC có ưu điểm loại bỏ
nhiễu cũng như tính bất ổn định của hệ robot khi hoạt động thực tế, việc thiết
kế bộ điều khiển khá đơn giản trong khi ta không cần có một mô hình chính xác
của nó. Trong đồ án này, em tập trung vào việc thiết kế bộ điều khiển ADRC
và ứng dụng các bộ quan sát khác nhau để nâng cao hiệu suất điều khiển của
mô hình trong thực tế.
Nội dung đồ án được chia thành 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu robot cơ nhân tạo hỗ trợ phục hồi chi dưới
Chương 2: Mô hình toán học và nhận dạng hệ thống
Chương 3: Thiết kế bộ điều khiển loại bỏ nhiễu chủ động ADRC
Chương 4: Kết quả thực nghiệm
Chương 5: Kết luận
Sinh viên thực hiện
Ký và ghi rõ họ tên
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ROBOT CƠ NHÂN TẠO HỖ TRỢ PHỤC HỒI
CHI DƯỚI........................................................................................................................
1.1 Tổng quan về cơ nhân tạo.....................................................................................
1.2 Cơ nhân tạo khí nén..............................................................................................
1.2.1 Giới thiệu cơ nhân tạo khí nén.......................................................................
1.2.2 Nguyên lý hoạt động truyền động của cơ khí nén..........................................
1.3 Mô hình robot cơ nhân tạo hỗ trợ phục hồi chi dưới.............................................
1.4 Các thiết bị trong hệ thống....................................................................................
1.4.1 Thiết bị trong cơ cấu Robot............................................................................
CHƯƠNG 2. MÔ HÌNH TOÁN HỌC VÀ NHẬN DẠNG HỆ THỐNG.....................
2.1 Mô hình toán học..................................................................................................
2.1.1 Mô hình toán học của cơ nhân tạo..................................................................
2.1.2 Mô hình toán học của robot phục hồi chức năng dụng cơ nhân tạo..............
2.2 Nhận dạng hàm hệ thống....................................................................................
2.2.1 Thu thập dữ liệu từ thực nghiệm..................................................................
2.2.2 Sử dụng Matlab nhận dạng...........................................................................
2.3 Hàm truyền của hệ thống robot phục hồi chức năng...........................................
2.3.1 Hàm truyền của góc quay khớp hông (Hip joint).........................................
2.3.2 Hàm truyền của góc quay khớp gối (Knee joint)..........................................
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN LOẠI BỎ NHIỄU CHỦ ĐỘNG
ADRC..............................................................................................................................
3.1 Tổng quan về bộ điều khiển loại bỏ nhiễu chủ động ADRC...............................
3.2 Bộ theo dõi vi phân TD của bộ điều khiển ADRC..............................................
3.2.1 Khái quát về bộ theo dõi vi phân TD:..........................................................
3.2.2 Bộ theo dõi vi phân tuyến tính TD:..............................................................
3.3 Bộ quan sát mở rộng ESO của bộ điều khiển ADRC..........................................
3.3.1 Bộ quan sát mở rộng tuyến tính LESO:........................................................
3.3.2 Bộ quan sát mở rộng phi tuyến NLESO:.....................................................
3.4 Bộ điều khiển phản hồi trạng thái ADRC...........................................................
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM..................................................................
4.1 Chạy không tải:...................................................................................................
4.2 Khi có tác động của nhiễu...................................................................................
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN..............................................................................................
5.1 Kết luận..............................................................................................................
5.2 Hướng phát triển của đồ án trong tương lai........................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1. 1(a)Cơ Mc Kibben (b)Cơ xếp (c)Cơ Yarlott Netted (d)Cơ Romac (e)Cơ
Paynter...............................................................................................................................
Hình 1. 2 Mô hình truyền động..........................................................................................
Hình 1. 3 Mô hình robot phục hồi chức năng chi dưới.....................................................
Hình 1. 4 Cơ khí nén McKibben......................................................................................
Hình 1. 5 Cảm biến góc quay WDD35D..........................................................................
Hình 1. 6 Van điều áp......................................................................................................
Hình 1. 7 Kit lập trình NI myRIO....................................................................................
Hình 1. 8 Sơ đồ các chân cổng MXP và MSP..................................................................
1
kéo dài được và giới hạn lại sự giãn nở của ống cơ, do đó chiều dài tổng thể của
cơ sẽ được tăng giảm tùy vào lượng khí bơm vào ống cơ. Sự co dãn và độ bền
lực khi thổi phồng phụ thuộc vào cấu tạo hình học của phần đàn hồi bên trong,
của sợi bện ở trạng thái bình thường và phụ thuộc vào các vật liệu được sử
dụng .Vật liệu điển hình thường được sử dụng cho ruột cơ là nhựa dẻo hoặc cao
su silicon. Trong khi các sợi bện thường được sử dụng từ nilon.
Hình 1. 1(a)Cơ Mc Kibben (b)Cơ xếp (c)Cơ Yarlott Netted (d)Cơ Romac (e)Cơ Paynter
2
Trong mô hình trên, ta sử dụng hai cặp cơ khí nén (PAMs) mắc song song
với nhau (cặp cơ đối ngẫu) [5], một đầu được cố định vào vật phẳng, không dao
động (hoặc ít dao động), đầu còn lại được nối đến trục quay của khớp Robot.
Nguyên lí hoạt động: khi có sự chênh lệch áp suất khí đưa vào hai cơ, sẽ
hình thành hai lực tác dụng vào hai cơ theo hai hướng khác nhau. Do áp suất
trong hai cơ không đồng đều, một cơ sẽ co và một cơ sẽ dãn, điều này sẽ khiến
khớp quay của robot quay một góc tương ứng. Góc khớp quay dẫn đến chiều dài
các cơ cũng thay đổi tương ứng.
1.3 Mô hình robot cơ nhân tạo hỗ trợ phục hồi chi dưới
Mô hình cơ nhân tạo khí nén được mắc đối ngẫu để làm cơ cấu truyền động
cho khớp quay của robot như Hình 1.3
Mô hình robot phục hồi chức năng chi dưới gồm hai khớp được gọi là
khớp hông (hip join) và khớp gối (knee join). Cơ khí nén được sử dụng là cơ
nhân tạo McKibben với đường kính 1 inch được mắcđối ngẫu cho mỗi khớp của
mô hình robot, có thể co giãn tối đa 30%. Thông số cơ được liệt kê ở Bảng 1.1 .
Bảng 1. 1 Thông số các cơ của robot phục hồi chức năng chi dưới
Cơ cấu Chiều dài ban đầu (cm) Áp suất ban đầu (kPa)
robot
Cơ trước Cơ sau Cơ trước Cơ sau
Khớp hông 34 34 2 2
Khớp gối 35 30 2 0,6
3
Các cơ sẽ được bơm khí và điều chỉnh áp suất bởi van điều khiển tỉ lệ
ITV2030-212S-X26 của công ty SMC. Các góc quay sẽ được đo bằng một chiết
áp quay WDD35D4 gắn đồng trục vào hai khớp. Các ống cơ một đầu được gắn
với cảm biến loadcell để xác định lực kéo của từng cơ. Tất cả dữ liệu về góc quay
từng khớp và lực kéo của từng cơ sẽ được gửi về kit lập trình Ni Myrio để xử lý
dữ liệu và đưa ra tín hiệu điều khiển phù hợp đến van khí nén, tạo thành vòng
điều khiển phản hồi kín.
1.4 Các thiết bị trong hệ thống
1.4.1 Thiết bị trong cơ cấu Robot
1.4.1.1. Ống cơ khí nén McKibben
Các cơ khí nén có cấu tạo bên trong là ruột cao su, bên ngoài là vỏ hình
trụ là các sợi bện quấn với nhau có khả năng co giãn. Hai đầu được bịt kín và có
bộ phận cơ khí có khả năng treo cố định cũng như gắn với đầu cảm biến
Loadcell, một đầu được gắn thêm ống dẫn khí vào. Khi ống ruột cao su được
bơm khí vào và làm phồng ra, lúc này cả cơ sẽ bị rút ngắn. Mối quan hệ giữa ba
thành phần lực – áp suất – độ co phụ thuộc vào các thông số hình học (độ dài và
đường kính của ống cơ khi không co giãn, góc của sợi bện khi không co giãn),
chất liệu của ruột ống bên trong, giá trị áp suất không khí và các lực căng bên
ngoài tác dụng lên cơ. Để đạt được mô hình lí thuyết của các tham số, ta sử dụng
phương pháp bảo toàn năng lượng sẽ được đề cập ở phần sau.
1.4.1.2. Cảm biến góc quay
Cảm biến góc quay được gắn tại hai khớp, có cấu tạo là một biến trở vô
cấp có thể đo góc trong dải 0 - 345° với sai số nhỏ hơn 0,1%. Điện áp hoạt
4
động 24VDC, điện áp đầu ra 0 - 5𝑉𝐷𝐶. Khi cơ cấu robot chuyển động làm điện
trở thay đổi giá trị và điện áp đầu ra cũng thay đổi theo độ phân giải cho trước.
1.4.1.3. Van điều áp
Van điều áp ITV1030-04N2CL thuộc họ van điều khiển áp suất khí nén
ITV có chức năng điều khiển áp khí nén được bơm vào các cơ khí nén. Van điều
áp ITV1030-04N2CL có điều khiển áp suất phản hồi vòng kín, vì vậy áp suất đầu
ra sẽ được điều khiển chính xác theo tín hiệu đầu vào. Nguồn cung cấp cho van
là 24V, dòng điều khiển đầu vào là 4-20mA tương ứng với dải áp suất đầu ra là
5-500kPa. Chúng có trọng lượng nhẹ trong thiết kế với màn hình led sáng và dễ
đọc.
1.4.1.4. Bộ điều khiển Myrio
MyRIO là thiết bị nhúng thời gian thực được sản xuất bởi National
Instruments cho các dự án nghiên cứu trong giáo dục cũng như các ứng dụng
thực tiễn. Phần mềm lập trình được sử dụng là Labview. Sử dụng thiết bị này,
người dùng khá dễ dàng thiết kế các hệ thống phức tạp và giải quyết các vấn đề
thực tế khá hiệu quả và nhanh chóng. Với thiết kế tích hợp FPGA trong myRIO
giúp sinh viên thiết kế các hệ thống đang phát triển trong thực tiễn và giải quyết
các vấn đề thực tế nhanh hơn so với các bộ vi điều khiển khác. Chúng ta chỉ cần
kéo thả các khối logic thay vì viết mã code cú pháp phức tạp. Vì vậy, nó đã giảm
bớt khó khăn của người dùng khi thiết kế các hệ thống phức tạp. Tốc độ xử lí của
5
nó gần gấp mười lần so với các bộ vi điều khiển và bộ vi xử lí thông thường.
Chúng ta có thể sử dụng thiết bị này trong các hệ thống cần phản hồi nhanh, ví
dụ: máy CNC, robot tự cân bằng hai bánh, robot thực hiện các thao tác khác nhau
của con người.
Thông số kĩ thuật cơ bản của NI myRIO:
Vi xử lí: Xilinx Z-7010, 667MHz, 2 lõi
Bộ nhớ cố định: 512 MB
Bộ nhớ DDR3: 256 MB
FPGA: Xilinx Z-7010
Wireless: IEEE 802.11 b,g,n, ISM 2.4GHz, 20MHz, phạm vi phát 150m.
Ngõ vào tương tự: 500 kS/s, 12 bit
Các đầu nối MXP: 4 kênh một ngõ trên đầu nối, 0V đến 5V
Đầu nối MSP: Hai kênh khác nhau, ±10V
Ngõ vào Audio: 2Hz đến 20kHz
Ngõ ra tương tự: 345 kS/s, 12 bit
Các đầu nối MXP: hai kênh một ngõ trên mỗi đầu nối, 0V đến 5V
Đầu nối MSP: Hai kênh khác nhau, ±10V
Ngõ vào Audio: 2Hz đến 20kHz
Ngõ ra tương tự: 345 kS/s, 12 bit
Các đầu nối MXP: hai kênh một ngõ trên mỗi đầu nối, 0V đến 5V
Đầu nối MSP: hai kênh một ngõ, ±10V
Ngõ vào/ra số: 5V tương thích với ngõ vào LVTTL, 3.3V với ngõ ra
LVTTL
Độ rộng xung tối thiểu: 20ns
SPI: 4 MHz
PWM: 100 kHz
Ngõ vào encoder: 100 kHz
I2C: 400 kHz
UART: tốc độ baud lớn nhất 230400 bps
Nguồn cung cấp: 6-16 VDC, 14W
Nhiệt độ: 0 đến 400℃
6
Hình 1. 8 Sơ đồ các chân cổng MXP và MSP
Tên tín hiêu Tham chiếu Kiểu T/H Tác dụng chân
7
Bảng 1. 3 Cấu hình chân cổng MSP
Tên tín hiêu Tham chiếu Kiểu T/H Tác dụng chân
Vì van điều áp sử dụng tín hiệu 4-20mA nhưng kit NI MyRIO chỉ xuất ra
được tín hiệu điện áp 0-5V nên ta sử dụng module chuyển đổi. Ngoài ra, tín hiệu
điện áp khi truyền đi xa dễ bị tổn hao lớn, sử dụng tín hiệu dòng sẽ tránh được
điều đó. Module sử dụng nguồn cấp 12-24V, có chiết áp để điều chỉnh dải tín
hiệu.
8
CHƯƠNG 2. MÔ HÌNH TOÁN HỌC VÀ NHẬN DẠNG HỆ THỐNG
Việc xây dựng mô hình toán học mô tả đối tượng là điều vô cùng quan
trọng
trong các bài toán điều khiển. Ta không thể điều khiển đối tượng nếu không biết
gì về tính chất và các đặc tính của nó. Việc xây dựng bộ điều khiển phụ thuộc rất
nhiều vào quá trình này và quyết định được sự chính xác cũng như độ tin cậy của
bộ điều khiển. Xây dựng mô hình toán học còn được gọi là mô hình hóa của hệ
thống.
Mô hình hóa lý thuyết là phương pháp xây dựng mô hình toán học của hệ
thống bằng cách dựa vào các quy luật vật lý chi phối hoạt động của hệ thống. Ba
bước mô hình hóa lý thuyết:
1. Phân tích chức năng: phân tích hệ thống thành các khối chức năng, trong
đó mô hình toán của các khối chức năng đã biết hoặc có thể rút ra dựa
vào các qui luật vật lý.
2. Phân tích vật lý: rút ra mô hình toán của các khối chức năng dựa vào các
qui luật vật lý.
3. Phân tích toán học: các khối chức năng được kết nối toán học để được mô
hình của hình của hệ thống.
Phương pháp mô hình hóa lý thuyết chỉ có thể áp dụng khi ta đã biết rõ cấu
trúc
của hệ thống và các qui luật vật lý chi phối hoạt động của hệ thống.
Đối với những mô hình mà khó có thể tìm được các quy luật vật lý hay có
nhiều yếu tố bên ngoài tác động thì mô hình hóa thực nghiệm được sử dụng. Đó
là phương pháp xây dựng mô hình toán của hệ thống dựa vào dữ liệu vào ra quan
sát được.
2.1 Mô hình toán học
2.1.1 Mô hình toán học của cơ nhân tạo
Phương pháp mô hình hóa lý thuyết chỉ có thể áp dụng khi ta đã biết rõ
cấu trúc của hệ thống và các qui luật vật lý chi phối hoạt động của hệ thống. Đối
9
với những mô hình mà khó có thể tìm được các quy luật vật lý hay có nhiều yếu
tố bên ngoài tác động thì mô hình hóa thực nghiệm được sử dụng. Như ta đã biết,
hệ cơ McKibben là một thiết bị chuyển đổi khí nén thành dạng cơ học bằng cách
chuyển đổi áp suất tác dụng vào bề mặt bên trong thành sự co dãn cơ bắp. Để tìm
mối quan hệ của sự co dãn với chiều dài với áp suất ta sẽ dựa theo nguyên lý bảo
toàn năng lượng [5].
Coi quá trình thay đổi áp suất bên trong cơ là một quá trình kín không có
sự thay đổi nhiệt độ hay hao phí ra bên ngoài, Công sinh ra trong quá trình này sẽ
là:
.
PT 2.1
d W ¿ =∫ ( P' −P0 ) d l i . d s i=PdV
si
Trong đó:
d W out =d W ¿ PT 2.3
⇔−FdL=PdV PT 2.4
dV
⇔ F=−P PT 2.5
dL
10
Trong đó:
F: Lực do cơ tạo ra
P: Áp suất khí nén bơm vào cơ
V: Thể tích của cơ
L: Chiều dài của cơ
Khối cơ được cấu tạo bởi các sợi cơ được cuốn n vòng dọc theo ống cơ
hình trụ, coi độ dài mỗi sợi cơ là b . Ta cắt khối cơ dọc theo sợi cơ đồng thời kéo
căng sợi cơ trên mặt phẳng thì ta sẽ thu được hình tam giác vuông như hình vẽ,
với θ là góc bện:
( )
2 3
D b 2 PT 2.7
V =π L= 2
sin θ . cosθ
2 4πn
11
⟹ b 2 [2 cos 2 (θ)−sin 2 (θ)] PT 2.11
F=−P 2
4 пn
⟹ 2 2
b [3 cos (θ)−1] PT 2.12
F=−P 2
4пn
b
Đặt D0= là đường kính của khối cơ tại góc bện θ=90o , ta được:
nп
п D0
2
2
PT 2.13
F=−P [3 cos (θ )−1]
4
Nghiên cứu của Chou [5] đã cho thấy cơ khí nén hoạt động giống như một
lò xo, ta có thể đưa hệ cơ nhân tạo khí nén về hệ lò xo tương đương, bao gồm hệ
số lò xo và độ biến dạng. Dựa trên sự quan sát và xem xét trong sự thay đổi chiều
dài nhỏ dL , áp suất khí nén không thay đổi, độ cứng của lò xo cơ có thể được tính
như sau:
dF PT 2.15
K= =K p P
dL
Từ đó ta có:
F=K . ΔL=K ( L−Lmin ) PT 2.16
F=K p P ( L−Lmin ) PT 2.17
12
Hình 2. 3 Cấu hình cặp cơ đối ngẫu
Đầu tiên, ta bơm một lượng khí có cùng áp suất P0 vào cả hai cơ để hai cơ
cân bằng nhau, góc quay θ0 =0o , chiều dài cơ gắn trên hệ sẽ có chiều dài ban đầu
là L0. Khi áp suất trong cơ thay đổi, chiều dài cơ thay đổi đồng thời cũng làm
khớp quay đươc một góc θ . Ta sẽ tạo chuyển động quay của cơ bằng cách bơm
một lượng khí vào một cơ làm áp suất tăng ΔP , đồng thời cơ còn lại sẽ rút đi một
lượng khí để áp giảm ΔP .
Chiều dài khối cơ có thể tính bằng công thức
L=L0 ± rθ PT 2.18
Trong đó:
P: Áp suất ở thời điểm hiện tại
P0: Áp suất của khí ban đầu bơm vào cơ
ΔP : Chênh lệch áp suất thời điểm hiện tại so với áp suất ban đầu.
L0: Chiều dài cơ ban đầu
L: Chiều dài cơ thời điểm hiện tại
Lmin: Chiều dài cơ ngắn nhất
K : Hệ số độ cứng của cơ
13
2.1.2 Mô hình toán học của robot phục hồi chức năng sử dụng cơ
nhân tạo
Trong mục 1.3 đã cho thấy Robot phục hồi chức năng sử dụng cơ nhân tạo
trong báo cáo này gồm hai khớp quay: Khớp thứ nhất là khớp hông (Hip joint) và
khớp thứ hai là khớp gối (Knee joint). Hệ truyền động điều khiển góc quay của
mỗi khớp gồm hai cơ nhân tạo được mắc đối ngẫu với một đầu được cố định,
một đầu được gắn vào khớp quay.
Ta có quan hệ giữa momen quay của các khớp quay với vị trí, tốc độ và
gia tốc:
PT 2.20
M i= ( )
d ∂L
−
∂L
dt ∂ q̇ i ∂ qi
Trong đó:
i: Hệ số (h: khớp hông, k: khớp gối)
M i: Momen quay của khớp i
L=K −P : Lagrange của Robot
K : Tổng động năng của Robot
P: Tổng thế năng của Robot
q i: Góc quay của khớp i
q̇ i: Tốc độ quay của khớp
Bỏ qua thành phần momen quán tính của khớp quay 1 và 2, xét hệ thống
Robot cơ nhân tạo trên khung toạn độ Descartes:
14
Hình 2. 4 Mô hình robot cơ nhân tạo trong hệ tọa độ Descartes
Trong đó:
i: Hệ số (h: khớp hông, k: khớp gối)
mi: Khối lượng khớp và thanh nối i
θi : Góc quay của khớp i
Lci: Vị trí đặt trọng tâm của khớp và thanh nối i
Li: Độ dài của thanh nối i
Tổng động năng:
1 2 1 2
PT 2.21
K= mh v h + mh v k
2 2
Xét khớp hông, ta có:
x h=Lch cos θ h ; y h =Lch sinθ h PT 2.22
15
⟹ ẋ k =−Lh sin θh θ̇h−Lck sin ( θ h+ θk ) (¿ θ̇ h+ θ̇ k )¿ PT 2.27
Trong đó:
H ( q) = h h
11
21
[12
22
h h
]
V ( q , q̇ )= [
−mk Lh Lck sin θ k θ̇ k ( 2 θ̇h + θ̇ k )
2
mk Lh Lck sinθ k θ̇ h ]
G ( q ) =¿
h11=mh Lch2 +mk ( Lh2+ Lck 2+ 2 Lh Lck cos θk )
2
h12=h21=mk ( Lck + Lh Lck cos θ k )
2
h22=mk Lck
Dựa vào (PT 2.35) ta có thế thấy mô hình robot 2 khớp là một hệ phi
tuyến, các tham số của hàm truyền đều phụ thuộc vào góc quay của cả 2 khớp.
Điều này sẽ rất khó khăn khi ta gián đoạn hóa mô hình toán học của Robot và
việc điều khiển cũng sẽ gặp trở ngại. Để khắc phục trở ngại này, ta sẽ đơn giản
hóa mô hình Robot cơ nhân tạo bằng cách coi 2 khớp quay của Robot là hai cơ
cấu truyền động độc lập, ảnh hưởng của các khớp quay sẽ được coi là nhiễu, bài
toán mô hình hóa được đặt ra cho từng khớp như trong mục 2.1.1.
Ta có phương trình chuyển động quay của một hệ truyền động robot sử
dụng cơ nhân tạo:
16
M =( F1−F 2 )r =H . θ̈+V . θ̇+G .θ PT 2.36
Trong đó:
F 1: Lực kéo của cơ trước
F 2: Lực kéo của cơ sau
Thay (PT 2.19) vào (PT 2.36), ta được:
M =K p r [(P 0+ ΔP) ( L0−rθ−Lmin )−(P0−ΔP )( L0+ rθ−Lmin )]
⟹ M =K p r ( 2 ΔP L0−2 ΔP L min−2 P0 rθ ) =H . θ̈+ V . θ̇+G . θ
⟹ 2 PT 2.37
ΔP .2 K p r (L0−L min )=H θ̈+V θ̇+(G−2 K p r P0 )θ
Trong quá trình xây dựng mô hình toán học của hệ thống theo lý thuyết,
người ta thường không thể khảo sát được mọi ảnh hưởng của môi trường đến tính
động học của hệ thống cũng như những tác động qua lại bên trong hệ thống một
cách chính xác tuyệt đối. Rất nhiều yếu tố đã bị bỏ qua hoặc chỉ được xem xét
đến như một tác động ngẫu nhiên. Bởi vậy, nếu nói một cách chặt chẽ thì những
hiểu biết lý thuyết ban đầu về hệ thống mới chỉ có thể giúp người ta khoanh được
vùng lớp các mô hình thích hợp. Việc nhận dạng hàm hệ thống sẽ giúp ta có
được một mô hình toán học của hế thống có chất lượng gần với mô hình thực tế
hơn.
17
Hình 2. 4 Vòng lặp nhận dạng
Nhìn vào sơ đồ Hình 2.6 ta có thể nhận thấy được các bước của quy trình
nhận dạng mô hình:
1. Thực nghiệm thu thập số liệu.
2. Chọn cấu trúc mô hình.
3. Ước lượng tham số mô hình.
4. Đánh giá mô hình.
2.2.1 Thu thập dữ liệu từ thực nghiệm
Nhiệm vụ nhận dạng trong mục (2.2.1) này là xác định giá trị các tham số
của mô hình đó với hướng nghiên cứu tập trung là xét tính hội tụ của các phương
pháp và ảnh hưởng của nhiễu vào kết quả. Việc này sẽ dễ dàng thực hiện do đã
có công cụ matlab hỗ trợ, ta sẽ nói đến ở phần sau.
Ta sử dụng chương trình Labview để lập trình cho Kit vi điều khiển NI
Myrio để thu thập dữ liệu. Đầu vào hệ thống là ΔP được đưa vào với các dạng
xung khác nhau bao gồm xung vuông, sin, tam giác. Đầu ra của hệ thống sẽ là
góc quay được đo về vi điều khiển. Chương trình Labview bao gồm các khối sau:
Khối tạo xung điều khiển: Sử dụng khối Case trong labview để tạo ra các
loại xung đầu vào khác nhau. Trong một thời điểm chỉ có một xung được
lựa chọn qua giao diện.
Khối hiển thị và thu thập dữ liệu: Hiển thị đồ thị góc đầu ra và lưu các dữ
liệu về đầu vào và đầu ra vào bộ nhớ của máy tính.
Các bước tiến hành thu thập dữ liệu:
B1: Thiết lập các trạng thái ban đầu cho hệ thống: P0 , θ0=0
18
B2: Chọn giá trị xung ΔP phù hợp để đưa vào điều khiển đối tượng (biên
độ = biên độ điều khiển tối đa, tần số = tần số sóng tham chiếu tối đa)
B3: Chạy chương tình khảo sát đồ thị góc đầu ra với các dạng xung ΔP
khác nhau, nếu đồ thị phù hợp mong muốn thì lưu các giá trị đầu vào và
đầu ra vào bộ nhớ máy tính và sang B4. Nếu không phù hợp chạy lại B1.
B4: Chạy chương trình nhận dạng hàm truyền trên matlab, và đánh giá
chất lượng (độ khớp đầu ra nhận dạng và đầu ra mẫu, độ hội tụ).
2.2.2 Sử dụng Matlab nhận dạng
Từ những dữ liệu thu thập được từ Labview, ta sẽ lưu vào bộ nhớ máy
tính dưới dạng file excel. Sau đó các dữ liệu đầu vào và đầu ra mẫu thu thập được
sẽ được đọc về Matlab, Matlab sẽ chạy chương trình nhận dạng tham số hàm
truyền.
Với mỗi dạng xung đầu vào sẽ được lưu trong một file riêng. Trong file đó
sẽ có những file con lưu dữ liệu với các giá trị khác nhau của xung đầu vào đó.
Tên của các file sẽ được đặt đồng bộ hóa để có thể dễ dàng xử lí để có thể hướng
đến đường dẫn trong matlab. Để tìm đến đường dẫn của các file con, ta sẽ dùng
lệnh nối chuỗi strcat trong matlab. Ta cũng dung phương pháp đó để lưu dữ liệu
sau xử lí vào một đường dẫn file chỉ định. Để đọc file excel, ta dùng lệnh
xlsread(). Hàm nhận dạng được sử dụng là hàm iddata( y ,u ,T s ).
2.3 Hàm truyền của hệ thống robot phục hồi chức năng
2.3.1 Hàm truyền của góc quay khớp hông (Hip joint)
Sau khi thu thập thành công dữ liệu đầu ra góc quay của khớp quay hông,
dưới sự trợ giúp của phần mềm nhận dạng hàm truyền trong Matlab, ta thu được
được hàm truyền đạt liên tục của khớp quay hông như sau:
−0.07 s PT 2.38
9.178 e
Gh (s)= 2
s +11.86 s +48.86
Với hàm truyền thu được, ta có đáp ứng đầu ra với đầu vào mẫu như sau:
Hình 2. 5 Đáp ứng đầu ra mẫu với đầu vào là sóng Sin 0.3Hz
19
2.3.2 Hàm truyền của góc quay khớp gối (Knee joint)
Sau khi thu thập thành công dữ liệu đầu ra góc quay của khớp quay gối,
dưới sự trợ giúp của phần mềm nhận dạng hàm truyền trong Matlab, ta thu được
được hàm truyền đạt liên tục của khớp quay hông như sau:
11.109 e−0.065 s PT 2.39
G(s)=
s 2 +2.279 s+ 12.34
Hình 2. 6 Đáp ứng đầu ra mẫu với đầu vào là sóng Sin 0.3Hz
20
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN LOẠI BỎ NHIỄU CHỦ
ĐỘNG ADRC
3.1 Tổng quan về bộ điều khiển loại bỏ nhiễu chủ động ADRC
Robot phục hồi chức năng trong báo cáo này sử dụng hệ truyền động là
cặp cơ nhân tạo đối ngẫu (PAMs), bởi những ưu điểm sau: tỷ lệ công suất/trọng
lượng lớn, giá thành rẻ, khối lượng nhẹ, có đặc tính giống với cơ của con người.
Bên cạnh những ưu điểm đó các hệ thống này còn có một số nhược điểm như: độ
phi tuyến và không chắc chắn cao, lực tác động chậm do đặc tính của hệ cơ, sự
ma sát giữa ống cao su với vỏ, hình dạng và nhiệt độ ống cơ liên tục thay đổi
trong quá trình chuyển động. Sự phi tuyến và không chắc chắn của mô hình sẽ
được giải quyết bởi một bộ quan sát ESO của bộ điều khiển loại bỏ nhiễu chủ
động (ADRC) [7] [8].
ADRC bắt nguồn từ bộ điều khiển PID cổ điển và giữ lại ý tưởng cốt lõi
của điều khiển phản hồi PID. Về bộ điều khiển ADRC, có thể khái quát cấu trúc
bao gồm các thành phần cơ bản sau:
Bộ theo dõi vi phân TD (Tracking Differentiator): với mục đích tránh
bước nhảy đột ngột của sai số giữa tín hiệu đầu ra và đặt của hệ. Hay là
tạo ra một quỹ đạo tham chiếu mong muốn có tính khả thi về mặt vật lý.
Bộ quan sát ESO (Extended State Observer): với mục đích ước lượng
được hàm f(.)- là hàm không xác định chứa các thành phần chưa được mô
hình hoá cuả hệ thống (hoặc chứa các nhiễu mô hình và nhiễu từ các tác
động bên ngoài). để có thể loại bỏ thành phần không xác định trong điều
khiển mô hình.
Bộ điều khiển phản hồi trạng thái: với mục đích điều khiển các biến trạng
thái của mô hình bám theo một quỹ đạo mong muốn.
21
Quỹ đạo điều khiển thường là một hàm bước , không phù hợp với hầu
hết các hệ thống động lực học.
Thành phần D trong bộ điều khiển PID thường được loại bỏ vì rất nhạy
với nhiễu.
Tín hiệu điều khiển do PID tạo ra có thể không phải là luật điều khiển
tốt nhất dựa trên sai số đầu ra hiện tại và quá khứ cũng như tốc độ thay đổi
của nó.
Thành phần tích phân I gây ra quá trình quá độ trong điều khiển.
ADRC là một chiến lược điều khiển mạnh mẽ, nơi các mô hình của hệ
thống được mở rộng với một biến trạng thái mới, trong đó bao gồm tất cả các
động học chưa rõ và nhiễu còn sót lại không được chú ý trong mô tả đối tượng.
Việc ước tính trạng thái mới này được thực hiện bằng cách sử dụng bộ quan sát
trạng thái mở rộng (Extended State Obsever-ESO). Bộ quan sát này có nhiệm vụ
theo dõi và ước lượng các nhiễu tác động trực tiếp, các sai số mô hình của đối
tượng so với thực tế. Bằng cách đó, mặc dù chỉ có một mô hình với độ chính xác
không cao, chúng ta vẫn có thể thiết kế được một bộ điều khiển có chất lượng tốt,
mạnh mẽ chống lại các nhiễu tác động đối tượng, do đó gián tiếp đơn giản hóa
mô hình. Cụ thể trong báo cáo này sẽ phân tích và so sánh 2 bộ quan sát:
Bộ quan sát tuyến tính (Linear Extended State Obsever-LESO)
Bộ quan sát phi tuyến (Non-Linear Extended State Obsever-NLESO)
3.2 Bộ theo dõi vi phân TD của bộ điều khiển ADRC
3.2.1 Khái quát về bộ theo dõi vi phân TD:
Trong ba thành phần của ADRC, bộ theo dõi vi phân TD là phần rõ ràng
nhất được kế thừa trực tiếp từ PID. Bởi vì trong PID, D thường không thể thực
hiện được do giới hạn về mặt vật lý của mô hình, điều này khiến bộ điều khiển
PID thường chỉ sử dụng PI. Thông thường, khi D được sử dụng trong PID, việc
triển khai thành phần vi phân của tín hiệu như sau:
PT 3.1
Với hằng số rất nhỏ, sử dụng khai triển Taylor để xấp xỉ ta có:
PT 3.3
Nếu tín hiệu có chứa thành phần nhiễu tần số cao là , đầu vào tín
hiệu sẽ trở thành , và thành phần chứa tín hiệu delay có thể
được lọc tần số cao [6], ta được:
22
PT 3.4
Như vậy thành phần ước tính vi phân khá nhạy cảm nhiễu trong tín
hiệu vì nó được khuếch đại bởi hệ số . Để giải quyết khó khăn này, Han đã
đề xuất một bộ theo dõi vi phân có khả năng chống nhiễu:
PT 3.5
Bởi các thành phần trong (PT 3.5) đều chưa tín hiệu delay cho nên ta hoàn
toàn có thể sử dụng được bộ lọc tần số cao, sử dụng (PT 3.2) và (PT 3.3), ta có:
PT 3.6
s
Một xấp xỉ thứ hai cụ thể của một dấu hiệu phân biệt là 2 , tương ứng
( τs+1)
với phương trình vi phân với r = 1 / τ
PT 3.7
PT 3.9
Trong đó: và .
24
Giả sử tín hiệu tham chiếu thoản mã với
đại diện cho vi phân bậc của tín hiệu , mô hình (Error: Reference
source not found) sẽ ổn định tiệm cận nếu là ma trận Hurwitz. Áp dụng
phương pháp gán điểm cực cho có điểm cực kép là , ta có:
PT 3.10
Và khi đó:
3.3 Bộ quan sát mở rộng ESO của bộ điều khiển ADRC
Như đã trình bày trong phần Error: Reference source not found, thành
phần quan trọng thứ hai của bộ điều khiển ADRC là bộ quan sát trạng thái mở
rộng (ESO). Bộ quan sát ESO là phần mở rộng của bộ quan sát trạng thái trong lý
thuyết điều khiển hiện đại. Bộ quan sát trạng thái là một mô hình hỗ trợ cung cấp
ước tính về biến trạng thái bên trong của một hệ thống thực nhất định dựa trên
đầu vào và đầu ra.
Bộ quan sát ESO được phát triển dựa trên bộ quan sát trạng thái cơ bản,
không chỉ trạng thái được ước lượng mà còn ước lượng được cả "tổng nhiễu".
“Tổng nhiễu" có thể đến từ động lực học của hệ thống chưa được mô hình hóa,
hệ số kiểm soát không xác định và nhiễu bên ngoài. Bởi vì trong bộ quan sát
ESO, "nhiễu bên ngoài" và biến trạng thái của hệ thống được ước tính đồng thời,
chúng ta có thể thiết kế luật điều khiển phản hồi đầu ra không phụ thuộc nhiều
vào mô hình toán học. Xét một mô hình SISO như sau:
PT 3.11
Một bộ quan sát ESO đầu tiên được Han đề xuất cho hệ thống [PT 3.11]
trên như sau [12]:
PT 3.12
Trong đó: là tín hiệu điều khiển. là đầu ra của hệ thống (có thể
đo được). là hàm mô hình hệ thống (thành phần không biết), là nhiễu
tác động lên mô hình (thành phần không biết). được gọi “tổng
25
nhiễu” hay còn gọi là “biến trạng thái mở rộng”. với là hệ số điều
chỉnh. với là hàm ước lượng.
Bằng cách lựa chọn hàm ước lượng và hệ số điều chỉnh phù hợp,
chúng ta có thể mong đợi rằng các biến có thể ước lượng được các biến
trạng thái và “biến trạng thái mở rông” của hệ thống.
3.3.1 Bộ quan sát mở rộng tuyến tính LESO:
Để dễ sử dụng và thiết kế, Gao đã đơn giản hóa bộ quan sát ESO (PT )
bằng cách giới thiệu bộ quan sát tuyến tính LESO cho các hệ thống phi tuyến bậc
hai như sau [13]:
PT 3.13
Đặt , ta có:
PT 3.14
PT 3.15
Cách đơn giản nhất để chọn hằng số là khi đó A sẽ có điểm cực kép
, khi đó:
PT 3.16
26
Như vậy bộ quan sát tuyến tính LESO có thể được viết lại như sau:
PT 3.17
27
PT 3.20
Mục tiêu điều khiển của bộ ADRC là dựa trên bộ điều khiển phản hồi
trạng thái mà trong đó các biến trạng thái của mô hình được ước lượng, để đầu ra
bám được theo quỹ đạo tham chiếu , và đồng thời bám theo .
Thành phần cuối cùng của bộ điều khiển ADRC là thiết kế bộ điều khiển
phản hồi dựa trên bộ quan sát ESO, luật điều khiển như sau:
PT 3.21
28
Cụ thể, có rất nhiều cách chọn hàm để hệ (PT 3.22) ổn định tiệm cận
về gốc toạ độ:
PT 3.23
Bộ điều khiển phản hồi ADRC có thể lựa chọn như sau
PT 3.25
29
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Các kết quả thực nghiệm dựa trên mô hình robot cơ nhân tạo 2 bậc tự do
như hình sau:
Mô hình Robot gồm 2 góc khớp: khớp hông (Hip joint) và khới gối (Knee
joint). Tín hiệu góc khớp được thu thập thông qua 2 cảm biến góc. Thực nghiệm
đã điều khiển đồng thời cả 2 khớp của mô hình Robot tại tần số 0.5Hz.
Để đánh giá chất lượng điều khiển, sử dụng tiêu chuẩn đánh giá sai số
bình phương tối thiểu (RMSE-Root Mean Square Error) được cho theo công thức
sau:
30
PT 4.1
15
10
Góc quay (°)
-5
-10
-15
0 1 2 3 4 5 6 7 8
Thời gian (s)
Hình 4. 2 Đáp ứng góc quay khớp hông với sóng đặt tần số 0.5Hz
31
Giá trị đặt Giá trị đáp ứng LESO Giá trị đáp ứng NLESO
0
-5
-10
-15
-25
-30
-35
-40
0 1 2 3 4 5 6 7 8
Thời gian (s)
Hình 4. 3 Đáp ứng góc quay khớp gối với sóng đặt tần số 0.5Hz
Đánh giá: Góc quay của cả hai khớp đều bám quỹ đạo đặt rất nhanh. Góc
quay khớp gối và khớp hông tồn tại sai lệch nhỏ nhưng không đáng kể. Việc đáp
ứng quỹ đạo này rất quan trọng khi robot cần phải hướng người bệnh theo các bài
tập do bác sĩ đưa ra.
Góc quay Bộ quan sát tuyến tính- Bộ quan sát phi tuyến-
LESO NLESO
Khớp hông 1.598
o
1.271
o
32
x1h x1h-LESO
20
15
10
-5
-10
-15
0 1 2 3 4 5 6 7 8
Thời gian (s)
Hình 4. 4 Đáp ứng bộ quan sát LESO với góc quay khớp hông, biến x1
x1h x1h-NLESO
20
15
10
-5
-10
-15
0 1 2 3 4 5 6 7 8
Thời gian(s)
Hình 4. 5 Đáp ứng bộ quan sát NLESO với góc quay khớp hông, biến x1
33
x2h x2h-LESO
60
40
20
-20
-40
-60
0 1 2 3 4 5 6 7 8
Thời gian(s)
Hình 4. 6 Đáp ứng bộ quan sát LESO với góc quay khớp hông, biến x2
x2h x2h-NLESO
60
40
20
-20
-40
-60
-80
0 1 2 3 4 5 6 7 8
Thời gian (s)
Hình 4. 7 Đáp ứng bộ quan sát NLESO với góc quay khớp hông, biến x2
34
x3h x3h-LESO
4000
2000
-2000
-4000
-6000
0 1 2 3 4 5 6 7
Thời gian (s)
Hình 4. 8 Đáp ứng bộ quan sát LESO với góc quay khớp hông, biến x3
x3h x3h-NLESO
3000
2000
1000
-1000
-2000
-3000
-4000
0 1 2 3 4 5 6 7 8
Thời gian (s)
Hình 4. 9 Đáp ứng bộ quan sát NLESO với góc quay khớp hông, biến x3
Đánh giá: Bộ quan sát cho kết quả rất tốt. Các biến trạng thái của bộ quan
sát bám sát với trạng thái mô hình.
4.1.2.2 Góc quay khớp gối
35
x1k x1k-LESO
0
-5
-10
-15
-20
-25
-30
-35
-40
0 1 2 3 4 5 6 7 8
Thời gian (s)
Hình 4. 10 Đáp ứng bộ quan sát LESO với góc quay khớp gối, biến x1
x1k x1k-NLESO
0
-5
-10
-15
-20
-25
-30
-35
-40
0 1 2 3 4 5 6 7 8
Thời gian (s)
36
Hình 4. 11 Đáp ứng bộ quan sát NLESO với góc quay khớp gối, biến x1
x2k x2k-LESO
200
150
100
50
-50
-100
-150
0 1 2 3 4 5 6 7 8
Thời gian (s)
Hình 4. 12 Đáp ứng bộ quan sát LESO với góc quay khớp gối, biến x2
x2k x2k-NLESO
150
100
50
-50
-100
-150
0 1 2 3 4 5 6 7 8
Thời gian (s)
Hình 4. 13 Đáp ứng bộ quan sát NLESO với góc quay khớp gối, biến x2
37
x3k x3k-LESO
14000
12000
10000
8000
6000
4000
2000
-2000
-4000
0 1 2 3 4 5 6 7 8
Thời gian (s)
Hình 4. 14 Đáp ứng bộ quan sát LESO với góc quay khớp gối, biến x3
x3k x3k-NLESO
12000
10000
8000
6000
4000
2000
-2000
0 1 2 3 4 5 6 7 8
Thời gian (s)
Hình 4. 15 Đáp ứng bộ quan sát NLESO với góc quay khớp gối, biến x3
Đánh giá: Bộ quan sát cho kết quả rất tốt. Các biến trạng thái của bộ quan
sát bám sát với trạng thái mô hình.
4.2 Khi có tác động của nhiễu
38
Tại thời điểm t=3.5(s), tác động 1 lực kéo điều hòa Sin tương đương
25 ÷ 40(N ) vào Robot.
Giá trị đặt Giá trị đáp ứng LESO Lực Loadcell
20 45
40
15
35
10
30
Góc quay (°)
5 25
F (N)
0 20
15
-5
10
-10
5
-15 0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Thời gian (s)
Hình 4. 16 Đáp ứng góc quay khớp hông với bộ quan sát LESO, có nhiễu tác động
39
Giá trị đặt Giá trị đáp ứng NLESO Lực Loadcell
20 45
40
15
35
10
30
Góc quay (°)
5 25
F (N)
0 20
15
-5
10
-10
5
-15 0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Thời gian(s)
Hình 4.17 Đáp ứng góc quay khớp hông với bộ quan sát NLESO, có nhiễu tác động
Giá trị đặt Giá trị đáp ứng LESO Lực Loadcell
0 45
-5 40
35
-10
30
-15
Góc quay (°)
25
F (N)
-20
20
-25
15
-30
10
-35 5
-40 0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Thời gian (s)
Hình 4. 18 Đáp ứng góc quay khớp gối với bộ quan sát LESO, có nhiễu tác động
40
Giá trị đặt Giá trị đáp ứng LESO Lực Loadcell
0 45
-5 40
35
-10
30
-15
Góc quay (°)
25
F (N)
-20
20
-25
15
-30
10
-35 5
-40 0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Thời gian (s)
Hình 4. 19 Đáp ứng góc quay khớp gối với bộ quan sát NLESO, có nhiễu tác động
Đánh giá: : Mặc dù đã tác động thêm ngoại lực tương đối lớn ~40N
nhưng góc quay của cả hai khớp đều bám quỹ đạo đặt rất nhanh.. So với trường
hợp không tải, sai lệch góc quay hai khớp đã gia tăng nhưng vẫn không đáng kể.
Cụ thể được thể hiện trong bảng sau:
Góc quay Bộ quan sát tuyến tính- Bộ quan sát phi tuyến-
LESO NLESO
Khớp hông 1.612o 1.317o
Khớp gối 2.502o 2.1002o
41
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN
42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
43
44