Đế cương ôn tập LHP

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 17

ÔN TẬP MÔN LHPVN DÀNH CHO K46

I. NHẬN ĐỊNH
1. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Thủ tướng Chính phủ có quyền bổ nhiệm,
điều động, đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
Nhận định: Sai. Căn cứ vào Khoản 3, Điều 98 HP 2013, Thủ tướng chính phủ có quyền Trình
Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng và thành viên khác của Chính phủ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng, chức
vụ tương đương thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; phê chuẩn việc bầu, miễn nhiệm và quyết định
điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
2. Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, học tập chỉ là quyền công dân.
Nhận định sai. Vì căn cứ theo Điều 39 Hiến pháp hiện hành quy định học tập là quyền và nghĩa
vụ của công dân.
3. Theo quy định của pháp luật hiện hành, tất cả nghị quyết của Quốc hội phải được
quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
Nhận định sai. Vì: Căn cứ vào Điều 85 HP2013 và Khoản 3 Điều 96 Luật tổ chức QH 2015,
không phải trong tất cả các nghị quyết của Quốc hội phải được quá nửa tổng ĐBQH biểu quyết
tán thành mà có những nghị quyết của Quốc hội cần phải có ít nhất 2/3 tổng số ĐBQH biểu
quyết tán thành, đó là trườn hợp về việc làm, sửa đổi HP; Nghị quyết về việc kéo dài hoặc rút
ngắn nhiệm kỳ của Quốc hội; Nghị quyết về việc bãi nhiệm đại biểu QH.
4. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chủ tịch nước có quyền phủ quyết các đạo
luật do Quốc hội ban hành.
Nhận định sai. Vì căn cứ vào Điều 88 Luật HP 2013, Chủ tịch nước có quyền  đề nghị Uỷ ban
thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày pháp lệnh
được thông qua, nếu pháp lệnh đó vẫn được Uỷ ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành
mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp
gần nhất.
5. Theo Hiến pháp năm 2013, Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội
chủ nghĩa.
Nhận định sai. Vì Căn cứ vào Khoản 3 điều 102 Luật hiến pháp 2013 đã nêu lên nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu của Tòa án nhân dân là “bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người quyền công
dân ” rồi mới đến “bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân”
6. Theo quy định của pháp luật hiện hành, tất cả đại biểu Quốc hội đều hoạt động
kiêm nhiệm.
Nhận định sai. Vì căn cứ vào điều 23 Luật tổ chức quốc hội năm 2014 sửa đổi bổ sung năm
2020, ĐBQH bao gồm ĐB hoạt động chuyên trách và ĐB hoạt đông kiêm nhiệm. Do tính chất
Quốc hội nước ta 1 năm họp 2 kỳ nên cần có ĐB chuyên trách để tập trung chuyên môn giải
quyết công việc Quốc hội và ĐB kiêm nhiệm để hỗ trợ hoạt động của Quốc hôi. Căn cứ vào
điều 23 Luật tổ chức QH( sửa đổi bổ sung 2020): Số lượng ĐBQH hoạt động chuyên trách là ít
nhất 40%.
6.1 Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, quyền được bảo đảm an
sinh xã hội là quyền con người.
Nhận định sai. Căn cứ vào Điều 34 HP 2013, Công dân có quyền được đảm bảo an sinh xã hội
7. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chánh án Tòa án nhân dân có thể bị Hội
đồng nhân dân cùng cấp bãi nhiệm.
Nhận định sai. Vì căn cứ vào điều 105 Luật HP 2013. Chánh án tòa án nhân dân tối cao do
Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước. Nhiệm kỳ của Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao tiếp tục thực hiện nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội mới bầu ra chánh án
Tòa án nhân dân tối cao. Theo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014, việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức và nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án khác được ấn định như sau: Chánh án Tòa
án các cấp cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức(Khoản
1 Điều 42); Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận thị xã, Thành phố thuộc tỉnh và tương
đương do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm miễn nhiệm, cách chức(Khoản 1 Điều
47).
8. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chủ tịch nước có quyền bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Thẩm phán của Tòa án nhân dân tối cao theo đề nghị của Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao.
Nhận định sai. Vì căn cứ vào Khoản 3, Điều 88 Luật HP 2013, Chủ tịch nước có quyền căn cứ
vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân
Tối cao.
9. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân có
quyền đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp dưới.
Nhận định Đúng. Căn cứ vào điều 22 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2019. Điều động,
đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện; giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong trường hợp khuyết Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp huyện; yêu cầu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện đình chỉ, cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp dưới khi không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc vi phạm pháp luật; bổ
nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
10.Theo quy định của pháp luật hiện hành, ứng cử viên trong cuộc bầu cử đại biểu
Quốc hội có quyền tổ chức vận động tranh cử.
Nhận định sai. Theo Điều 65 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân số
85/2015/QH13 ngày 25/6/2015 quy định về hình thức vận động bầu cử như sau:
“ Việc vận động bầu cử của người ứng cử được tiến hành bằng các hình thức sau đây:
1. Gặp gỡ, tiếp xức cử tri tại hội nghị tiếp xức cử tri ở địa phương nơi mình ứng cử theo quy
định tại Điều 66 của Luật này.
2. Thông qua phương tiện thông tin đại chúng theo quy định tại Điều 67 của Luật này”.
Như vậy, người ứng cử đại biểu Quốc hội không được quyền tự tổ chức vận động tranh cử mà
phải thực hiện theo quy định của Luật định.

11.Theo quy định của pháp luật hiện hành, Quốc hội có quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối
với Chính phủ.
Nhận định sai. Căn cứ vào Khoản 8, Điều 70 Luật hiến pháp 2013 và điều 13 Luật tổ chức
Quốc hội. Quốc hội có quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do Quốc hội bầu hoặc
phê chuẩn

12.Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, bầu cử là quyền và nghĩa vụ của công
dân.
Nhận định sai. Căn cứ vào Điều 27 Luật hiến pháp 2013, Công dân đủ 18 tuổi có quyền bầu
cử.
13.Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, việc bắt, giam giữ người và việc khám
xét chỗ ở do pháp luật quy định.
14.Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chủ tịch nước có quyền quyết định phê
chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực đối với tất cả các điều ước quốc tế.
Nhận định đúng. Vì căn cứ vào khoản 14 Điều 70; quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm
dứt hiệu lực điều ước quốc tế khác nhân danh Nhà nước
15.Theo quy định của pháp luật hiện hành, Thủ tướng Chính phủ có quyền quyết định
giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ trong trường hợp khuyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Nhận định đúng. Vì Khoản 5, Điều 28 Luật tổ chức Quốc hội 2015 có quy định: trong thời gian
Quốc hội không họp, quyết định giao quyền Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ trong trường hợp khuyết Bộ trưởng hoặc Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ. Trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, quyết định giao quyền
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ trong trường hợp
khuyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
16.Hiến pháp ra đời cùng với sự ra đời của Nhà nước.
Nhận định sai. Vì: Hiến pháp ra đời sau sự ra đời của nhà nước. Một số nhà nước ra đời không
có Hiến pháp như: Nhà nước chiếm hữu nô lệ, Nhà nước phong kiến,… Nhà nước đầu tiên xuất
hiện trên thế giới là Nhà nước Ai Cập cổ đại. Giai đoạn đầu, Nhà nước mang tính chất bạo lực
có tổ chức, lúc đó chưa có Hiến pháp mà chủ yếu là Luật Hình sự. Luật Hiến pháp đầu tiên ra
đời ở Thế kỷ thứ XVIII (TBCN) và nước Mỹ là nước ban hành Luật Hiến pháp đầu tiên vào
năm 1787 khi đó Nhà nước đã xuất hiện rất lâu. Cũng như tại Việt Nam. Nhà nước đầu tiên là
Nhà nước Văn Lang được hình thành vào khoảng năm 2879 TCN đến nay đã được 4.895 năm.
Trong khi bản Hiến pháp đầu tiên của Việt Nam được ban hành vào ngày 09/11/1946.

17.Theo Hiến pháp năm 1946, Hội đồng nhân dân được tổ chức ở tất cả các đơn vị
hành chính.
Nhận định sai. Vì căn cứ vào điều 59 Luật hiến pháp 1946 thì hội đồng nhân dân có quyền
quyết nghị về tất cả “những vấn đề thuộc địa phương mình”, miễn là “những nghị quyết ấy
không trái với chỉ thị của các cấp trên” (Điều 59 Hiến pháp 1946).  
18.Theo quy định của Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015, các thành
viên của Thường trực Hội đồng nhân dân phải hoạt động chuyên trách.
Nhận định sai. Vì Khoản 3, Điều 6 Luật tổ chức quốc hội 2015 quy định:  Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, hai Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, các
Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân và Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh.
Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách;
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
19.Theo quy định của pháp luật hiện hành, Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ có quyền
đình chỉ thi hành, không có quyền bãi bỏ các văn bản trái pháp luật của Chính phủ.
Nhận định sai. Vì căn cứ vào Khoản 4 Điều 74 Luật hiến pháp 2013 và Điều 51 Luật tổ chức
Quốc hội 2014. Ủy ban thường vụ Quốc hội có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành một phần
hoặc toàn bộ nội dung văn bản được áp dụng trong trường hợp văn bản được rà soát nếu chưa
được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế kịp thời và tiếp tục thực hiện thì có thể gây hậu quả
nghiêm trọng, ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước; quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức cá
nhân. Trong trường hợp này, Ủy ban thường vụ Quốc hội đình chỉ hoặc theo đề nghị của Hội
đồng nhân tộc, Ủy ban của quốc hội hoặc đại biểu Quốc hội đình chỉ việc thi hành văn bản của
chính phủ, Thủ tướng nhân dân tối cao, cơ quan khác do Quốc hội thành lập trái với Hiến pháp,
luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần
nhất chứ không có quyền bãi bỏ các văn bản trái pháp luật của Chính phủ
20.Theo quy định của pháp luật hiện hành, thành viên của Chính phủ bao gồm Thủ
tướng, Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ.
Nhận định sai. Vì căn cứ vào Khoản 1, Điều 95 Luật hiến pháp 2013. Chính phủ là một tập thể
bao gồm các chức danh Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ
21.Các bản Hiến pháp Việt Nam đều ghi nhận sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt
Nam.
Nhận định sai. Vì Hiến pháp 1946, Hiến pháp 1956 không có phần nào nói về Đảng. Bắt đầu
từ Hiến pháp 1980 mới xác lập vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam (Điều 4 Hiến pháp 1980,
1992, 2013)

22.Theo quy định của pháp luật hiện hành, thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam không bao gồm cá nhân.
Nhận định sai. Vì căn cứ vào điều 1, Điều lệ tổ chức Mặt trận tổ quốc Việt Nam thì Thành viên
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp bao gồm tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị-xã hội,
các tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các dân tộc,
các tôn giáo và người Việt Nam ở nước ngoài.

23.Ở nước ta, Hiến pháp đã ra đời trước Cách mạng tháng Tám năm 1945.
Nhận định sai. Vì Ở nước ta, Hiến pháp đầu tiên là Hiến pháp năm 1946 ra đời vào ngày
09/11/1946. Trước đó, nước Việt Nam chưa có Hiến pháp.
24.Theo quy định của Hiến pháp năm 1946, Ủy ban hành chính được tổ chức ở tất cả
các đơn vị hành chính
Nhận định sai: Ủy ban hành chính có trách nhiệm: a) Thi hành các mệnh lệnh của cấp trên; b)
Thi hành các nghị quyết của Hội đồng nhân dân địa phương mình sau khi được cấp trên chuẩn
y; c) Chỉ huy công việc hành chính trong địa phương. Uỷ ban hành chính chịu trách nhiệm đối
với cấp trên và đối với Hội đồng nhân dân địa phương mình (Điều 60 Hiến pháp 1946).
25.Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, quyền có nơi ở hợp pháp là quyền con
người.
Nhận định sai. Vì căn cứ vào Khoản 1, Điều 22 hiến pháp 2013 có quy định: quyền có nơi ở
hợp pháp là quyền của công dân

26.Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, “Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự
do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền
này do luật quy định”.
Nhận định sai. Vì các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội,
biểu tình không phải là loại quyền tuyệt đối. Những quyền này có thể bị giới hạn trong trường
hợp an ninh quốc gia, trật tự xã hội….Vì vậy, các quyền này cần được quy định chặt chẽ trong
luật và việc thực hiện phải theo quy định của pháp luật.
27.Hiến pháp năm 2013 không quy định về chủ thể có quyền đề nghị sửa đổi Hiến
pháp.
Nhận định sai. Vì  quy trình làm, sửa đổi Hiến pháp được quy định khá rõ ràng trong Hiến
pháp. Quy trình đó được bắt đầu bởi một trong số các chủ thể có quyền đề nghị làm, sửa đổi
Hiến pháp, bao gồm Chủ tịch nước, UBTVQH, Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại
biểu Quốc hội (ĐBQH). Đề nghị làm, sửa đổi Hiến pháp phải được ít nhất hai phần ba tổng số
ĐBQH biểu quyết tán thành – một quy định được kế thừa từ Hiến pháp năm 1946. Sau khi tán
thành, Quốc hội thành lập một Ủy ban dự thảo Hiến pháp. Trong quá trình dự thảo, Ủy ban dự
thảo Hiến pháp phải tổ chức lấy ý kiến Nhân dân trước khi trình Quốc hội xem xét, thông qua
với tỷ lệ ít nhất hai phần ba tổng số ĐBQH biểu quyết tán thành. Về cơ bản, quy trình làm, sửa
đổi Hiến pháp theo Hiến pháp năm 2013 kế thừa các quy định tương ứng của Hiến pháp năm
1946. Sự tham gia của người dân vào quy trình làm, sửa đổi Hiến pháp là khá đáng kể. Quy
trình đó yêu cầu ít nhất phải có sự tham gia góp ý của Nhân dân vào dự thảo Hiến pháp trước
khi dự thảo này được trình ra Quốc hội. Hiến pháp năm 2013 cũng quy định khả năng Nhân
dân đóng vai trò là chủ thể quyết định tới việc có hay không ban hành dự thảo Hiến pháp thông
qua thủ tục trưng cầu ý dân. Tuy nhiên, theo quy định của Hiến pháp năm 2013, thủ tục trưng
cầu ý dân vè Hiến pháp không phải là thủ tục bắt buộc và chỉ được tiến hành theo quyết định
của Quốc hội. Trong thủ tục làm, sửa đổi Hiến pháp có sự tham gia rộng rãi của Nhân dân.
Điều đó tạo ra sự gắn kết trực tiếp giữa dân chủ và Hiến pháp, giữa chủ quyền nhân dân và tính
tối thượng của Hiến pháp. Sự xuất hiện của các quy định về bảo vệ Hiến pháp, cơ chế bảo vệ
Hiến pháp, mặc dù còn khiêm tốn nhưng đã cho thấy sự nhận thức ban đầu về tầm quan trọng
của cơ chế bảo vệ Hiến pháp. Có thể thấy rằng các quy định mới của Hiến pháp năm 2013 đã
khẳng định và phát triển thêm một nội dung trong tư tưởng về NNPQ XHCN của Việt Nam đó
là coi trọng giá trị và tính tối thượng của Hiến pháp đối với Nhà nước và xã hội.
28.Các bản Hiến pháp nước ta đều không quy định về việc thành lập khu tự trị.
Nhận định sai. Vì căn cứ vào Điều 78 hiến pháp 1959 có quy định về việc thành lập khu tự trị

29.Điều 6 Hiến pháp năm 2013 quy định về các hình thức nhân dân thực hiện quyền
lực nhà nước giống với Điều 6 Hiến pháp năm 1992.
Nhận định sai. Vì
Điều 6 HP 1992: Nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân
dân là những cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân bầu ra và
chịu trách nhiệm trước nhân dân. Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của Nhà
nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ
Điều 6 HP 2013: Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ
đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của nhà nước.
30.Theo quy định của pháp luật hiện hành, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam chỉ là việc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp trực tiếp nhận
xét, đánh giá, nêu chính kiến, kiến nghị đối với dự thảo văn bản pháp luật của cơ
quan nhà nước.
31.Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo là
quyền công dân.
Nhận định sai. Vì quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo là quyền con người. Hiến pháp ghi nhận
quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo đối với tất cả các cá nhân( bao gồm người không có quốc tịch
việt nam)
32.Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, việc thực hiện quyền bầu cử, quyền ứng
cử do pháp luật quy định.
33.Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, Hiến pháp là luật cơ bản của Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
34.Trong các bản Hiến pháp Việt Nam, thẩm phán đều được hình thành bằng cách
thức bổ nhiệm.
35.Thuật ngữ “nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa” lần đầu tiên được quy định
trong Hiến pháp năm 1992.
36.Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên là chỗ dựa vững chắc của Nhà nước.
37.Trong hệ thống chính trị của nước ta hiện nay, Nhà nước giữ vai trò lãnh đạo hệ
thống chính trị.
38.Theo quy định của pháp luật hiện hành, mọi khiếu nại về danh sách cử tri đều do
cơ quan hành chính giải quyết.

39.Theo quy định của pháp luật hiện hành, Thủ tướng Chính phủ có quyền cách chức
Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc.
40.Theo quy định của pháp luật hiện hành, thành viên của Thường trực Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh phải hoạt động chuyên trách.
41.Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân có quyền đình
chỉ thi hành và bãi bỏ các văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp dưới
trực tiếp.
42.Theo quy định của pháp luật hiện hành, mỗi khu vực bỏ phiếu phải có từ ba trăm
đến bốn nghìn cử tri. Theo quy định của Hiến pháp hiện hành, nhân dân chỉ thực
hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội và Hội đồng
nhân dân các cấp.
43.Theo quy định của pháp luật hiện hành, hệ thống Viện kiểm sát gồm: Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp
huyện và các Viện kiểm sát quân sự.
44.Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chánh án Tòa án quân sự trung ương phải
là Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
45.Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải
chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội.
46.Theo quy định của pháp luật hiện hành, người đang chấp hành hình phạt tù thì
không có quyền bầu cử.
47.Theo quy định của pháp luật hiện hành, Thủ tướng Chính phủ có quyền đình chỉ
thi hành và bãi bỏ văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
48.Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chủ tịch nước có quyền quyết định phong
quân hàm đại úy.
49.Theo quy định của pháp luật hiện hành, Tòa án quân sự có quyền xét xử vụ án
hình sự, dân sự và hành chính.
50.Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chủ tịch nước có quyền công bố quyết
định tuyên bố tình trạng chiến tranh.

51.Theo quy định của pháp luật hiện hành, nếu đại biểu Quốc hội bị truy cứu trách
nhiệm hình sự thì đương nhiên mất quyền đại biểu.
52.Theo quy định của pháp luật hiện hành, Thường trực Hội đồng nhân dân có quyền
bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
53.Theo quy định của pháp luật hiện hành, cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân
được tổ chức ở tất cả các cấp.
54.Theo quy định của pháp luật hiện hành, thẩm quyền lập danh sách cử tri chỉ thuộc
về Ủy ban nhân dân cấp xã.
55.Theo quy định của pháp luật hiện hành, trong thời gian Quốc hội không họp, Thủ
tướng Chính phủ có quyền quyết định giao quyền Phó Thủ tướng.
56.Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chủ tịch nước có quyền quyết định đại xá.
57.Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chánh án Tòa án nhân dân phải là đại biểu
Quốc hội.
58.Theo quy định của pháp luật hiện hành, Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ có quyền
đình chỉ thi hành, không có quyền bãi bỏ văn bản trái pháp luật của Chính phủ.
59.Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước.
60.Theo quy định của pháp luật hiện hành, số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh là 03.
61.Theo quy định của pháp luật hiện hành, tất cả nghị quyết của Hội đồng nhân dân
phải có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành.
62.Theo quy định của pháp luật hiện hành, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao do
Chủ tịch nước bổ nhiệm theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
63.Theo quy định của pháp luật hiện hành, thành viên của Thường trực Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh bao gồm: Chủ tịch Hội đồng nhân dân, hai Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân.
64.Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
quyền bổ nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện.

II. TỰ LUẬN
1. Anh (Chị) hãy phân tích sự phối hợp giữa Quốc hội và Chính phủ trong việc *
thực hiện quyền lập pháp.
2. Trình bày ý kiến của Anh (Chị) về hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu
Quốc hội hiện nay.
Trả lời: Nhưng nó cũng mang lại cho chúng ta một số ưu điểm và nhược điểm như: Hoạt động
tiếp xúc cử tri giúp các đại biểu gần với cử tri hơn, để kịp lắng nghe, thấu hiểu và hành động để
kịp thời giải quyết nguyện vọng của cử tri. Cử tri nhiều nơi bày tỏ nguyện vọng của người dân
sớm được giải quyết thấu đáo những vấn đề còn tồn tại nhiều năm trên địa bàn như đất đai, dự
án giãn dân, diện tích đất nông nghiệp chưa cấp sổ; thu hồi hoặc bị xen kẹt giữa các dự án
không thể canh tác; nước sinh hoạt; ô nhiễm môi trường. Và cử tri chủ động trực tiếp chuẩn bị
những kiến nghị đề xuất của mình phản ánh tới đại biểu QH, đại biểu QH lắng nghe những ý
kiến, kiến nghị phản ánh của cử tri và tổng hợp, tiếp thu có chọn lọc những ý kiến đó. Đại biểu
QH chủ động chuẩn bị nội dung để tiếp xúc với cử tri, cử tri nghe người đại biểu của mình báo
cáo và nêu ra các ý kiến, kiến nghị của mình. Mặc dù đã cố gắng đổi mới, tuy nhiên hoạt động
tiếp xúc cử tri của đại biểu QH vẫn còn có những hạn chế đó là: Số điểm tiếp xúc còn ít, mỗi
đợt tiếp xúc cử tri đại biểu chỉ đi đến được một hai điểm của xã, thị trấn nơi ứng cử chưa tiếp
xúc được hết cử tri của của đơn vị bầu cử mà mình trúng cử,  nên đại biểu QH không thể nắm
bắt, thu thập hết ý kiến, nguyện vọng của nhân dân. Các cuộc tiếp xúc cử tri thường chỉ được tổ
chức trước và sau kỳ họp. Tiếp xúc cử tri theo chuyên đề, theo lĩnh vực còn hạn chế, Trong các
cuộc tiếp xúc, phát biểu của đại biểu Quốc hội rất dài, có những người dùng thuật ngữ chuyên
ngành, khiến người dân khó hiểu. Ý kiến khác thừa nhận việc tiếp xúc cử tri diễn ra khá đều
đặn, thường kỳ, nhưng phản hồi ý kiến từ phía người dân còn chưa kịp thời… Công tác tổng
hợp, phân loại ý kiến, kiến nghị của cử tri chưa đầy đủ, chưa kịp thời, chưa có sự chắt lọc. Một
số đại biểu QH tiếp thu tất cả các ý kiến, kể cả những kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết
của xã, thị trấn mà không chắt lọc và xem xét kỹ càng. Công tác giám sát, đôn đốc giải quyết
các ý kiến, kiến nghị của cử tri chưa được quan tâm đúng mức. Việc giải trình, tiếp thu ý kiến
của cử tri của một số đại biểu và cơ quan chức năng ở địa phương còn lúng túng, lòng vòng,
không đi đúng trọng tâm chưa đáp ứng yêu cầu. Cử tri chưa có sự khắc khe, khó tính trong
chọn lựa đại biểu Quốc hội, khó tính trong tiếp xúc, giám sát đại biểu Quốc hội.
3. Sự lãnh đạo của Đảng được ghi nhận khác nhau như thế nào trong lịch sử lập
hiến Việt Nam và giải thích vì sao có sự khác nhau đó.
Hiến pháp 1946, Hiến pháp 1956 không có phần nào nói về Đảng. Bắt đầu từ Hiến pháp 1980
mới xác lập vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam (Điều 4 Hiến pháp 1980, 1992, 2013)
Hiến pháp 1946 được Quốc hội khóa I, kỳ họp thứ II thông qua ngày 9/11/1946, là bản Hiến
pháp dân chủ đẩu tiên ở Việt Nam. Do điều kiện, hoàn cảnh cụ thể lúc bấy giờ (Đảng rút vào
hoạt động bí mật) nên chưa có quy định trực tiếp, nhưng đã gián tiếp ghi nhận vai trò lãnh đạo
của Đảng. Cụ thể, lời nói đầu của Hiến pháp quy định: “Được quốc dân giao cho trách nhiệm
thảo bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Quốc hội nhận thấy rằng
Hiến pháp Việt Nam phải ghi lấy những thành tích vẻ vang của Cách mạng”. Trên thực tế,
những thành tích vẻ vang của cách mạng đều do nhân tố quyết định là vai trò lãnh đạo của
Đảng. Như vậy, mặc dù trong Hiến pháp năm 1946, không có quy định nào về sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam, nhưng vai trò của Đảng đã được khẳng định bằng việc thông qua
bản Hiến pháp lịch sử năm 1946 và những việc làm cụ thể khác.
Sau chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ, miền Bắc được giải phóng và thực hiện công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội, miền Nam tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ. Theo đó, Hiến
pháp năm 1946 đã hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình. Để có cơ sở pháp lý vững chắc cho
việc thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược cách mạng cần phải có một bản Hiến pháp
mới. Ngày 31/12/1959 tại kỳ họp thứ XI, Quốc hội khóa I đã thông qua Hiến pháp năm 1959.
Hiến pháp 1959 tuy chưa có điều quy định riêng về Đảng nhưng vị trí, vai trò của Đảng đã
được nhắc tới 3 lần trong lời nói đầu của Hiến pháp.
Lần thứ nhất, lời nói đầu khẳng định vai trò của Đảng ta trong lãnh đạo nhân dân giành chính
quyền, thiết lập nhà nước mới: “Từ năm 1930, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Đông
Dương, ngày nay là Đảng lao động Việt Nam, cách mạng Việt Nam đã tiến lên một giai đoạn
mới”.
Lần thứ hai, tái khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng trong đánh giặc cứu nước sau khi giành
chính quyền: “Dưới sự lãnh đạo của Đảng, của giai cấp công nhân Việt Nam và Chính phủ
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, toàn thể nhân dân ta đoàn kết một lòng đứng lên đánh giặc
cứu nước”.
Lần thứ ba, lời nói đầu của Hiến pháp khẳng định sứ mệnh lịch sử của Đảng đối với đất nước
và dân tộc trong giai đoạn tiếp theo: “Dưới sự lãnh đạo của Đảng lao động Việt Nam, Chính
phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa và Chủ tịch Hồ Chí Minh, toàn dân ta đoàn kết rộng rãi
trong Mặt trận dân tộc thống nhất, nhất định sẽ giành được những thắng lợi vẻ vang trong sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và thực hiện thống nhất nước nhà”.
 Dưới sự lãnh đạo tài tình của Đảng, sự ủng hộ, giúp đỡ của nhân dân yêu chuộng hòa bình trên
thế giới, trên tinh thần đại đoàn kết toàn dân tộc chúng ta đã làm nên đại thắng mùa xuân 1975
vĩ đại. Từ đây đất nước ta bắt đầu một kỷ nguyên mới - kỷ nguyên hoà bình thống nhất độc lập
và cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội. Trong điều kiện mới, cần có một bản Hiến pháp mới để ghi
nhận thành quả của nhân dân trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân, đế quốc đồng thời
quy định nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội trên đất nước Việt Nam thống nhất. Kỳ họp thứ
VII Quốc hội khóa VI trong phiên họp ngày 18/12/1980 đã thông qua Hiến pháp năm 1980
nhằm thể chế hóa đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn mới.
Bên cạnh việc ghi nhận, tiếp tục khẳng định vị trí, vai trò lãnh đạo của Đảng ở lời nói đầu, Hiến
pháp 1980 đã có một điều riêng quy định về vị trí, vai trò lãnh đạo của Đảng (Điều 4): “Đảng
cộng sản Việt Nam, đội tiên phong và bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp công nhân Việt
Nam, được vũ trang bằng học thuyết Mác - Lênin, là lực lượng duy nhất lãnh đạo Nhà nước,
lãnh đạo xã hội; là nhân tố chủ yếu quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Đảng tồn tại và phấn đấu vì lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân Việt Nam.
Các tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp”
 Việc quy định của Hiến pháp 1980 là sự thừa nhận của pháp luật về mặt thực tế vị trí, vai trò
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam. Điều này hoàn
toàn phù hợp với mong muốn của nhân dân. Đồng thời quy định của Hiến pháp tạo cơ sở pháp
lý vững chắc để Đảng thực hiện làm tròn bổn phận, trách nhiệm  của mình.
Sự sụp đổ của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu đã ảnh hưởng lớn đến các
nước trên thế giới, tạo ra cục diện thế giới thay đổi hoàn toàn không có lợi cho Việt Nam. Điều
kiện kinh tế, chính trị, xã hội trong nước có những diễn biến phức tạp; Đất nước ta bước vào
công cuộc đổi mới theo tinh thần Nghị quyết Đại hội VI: “nhìn thẳng vào sự thật, tìm ra sai
lầm, yếu kém, nguyên nhân và giải pháp khắc phục”. Với tình hình đó, Hiến pháp 1980 không
còn phù hợp với thực tế. Sau nhiều lần sửa đổi, bổ sung,  Quốc hội khóa VIII, kỳ họp thứ XI đã
thông qua Hiến pháp 1992 trong phiên họp ngày 15/ 4/ 1992. Vị trí, vai trò lãnh đạo của Đảng
tiếp tục được quy định trong lời nói đầu và ở Điều 4 của Hiến pháp. Điều 4, Hiến pháp 1992
quy định: “Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu
trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, theo chủ
nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
Mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật”
Như vậy, mặc dù trên thế giới các nước xã hội chủ nghĩa đi vào thoái trào nhưng vị trí, vai trò
lãnh đạo của Đảng Cộng sản việt Nam không những không bị bỏ ra ngoài quy định của Hiến
pháp mà còn được quy định đầy đủ hơn, hoàn thiện hơn. Nếu như ở Hiến pháp 1980 mới chỉ
xác định “Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên phong và bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp
công nhân Việt Nam” thì Hiến pháp 1992 nâng lên và mở rộng thành “đội tiên phong của giai
cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao
động và của cả dân tộc”. Điều này thể hiện sự kiện định mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội
của Đảng, nhà nước và nhân dân ta. Đồng thời khẳng định được niềm tin của toàn thể dân tộc
vào sự lãnh đạo của Đảng.
Sau hơn 20 năm kể từ khi ban hành Hiến pháp 1992, đất nước ta đã có nhiều thay đổi. Cương
lĩnh  xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ và các văn kiện của Đại hội Đảng lần thứ XI đã
xác định mục tiêu, định hướng phát triển toàn diện, bền vững đất nước ta trong giai đoạn cách
mạng mới. Việc sửa đổi Hiến pháp năm 1992 là rất cần thiết. Từ thực tiễn đó, Quốc hội Khóa
XIII, Kỳ họp thứ VI đã thông qua Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
2013 tại phiên họp ngày 28/11/2013. Đây là sự kiện chính trị - pháp lý  đặc biệt quan trọng
đánh dấu một mốc mới trong lịch sử lập hiến ở Việt Nam. Hiến pháp 2013 ra đời, trong đó có
bổ sung, phát triển quan trọng việc khẳng định và làm rõ hơn, đầy đủ hơn bản chất, vai trò lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngoài việc ghi nhận vai trò lãnh đạo của Đảng đối với mọi
thành quả cách mạng trong lời nói đầu,  điều 4 Hiến pháp quy định:
“1. Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên
phong của Nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám
sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình.
3. Các tổ chức của Đảng và đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động trong khuôn khổ
Hiến pháp và pháp luật.
Với quy định này, Hiến pháp tiếp tục khẳng định và bảo đảm về mặt pháp lý vị trí, vai trò lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước và xã hội (khoản 1). Đồng thời, Hiến pháp
đã bổ sung quy định về trách nhiệm của Đảng phải “gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ
Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết
định của mình” (khoản 2). Quy định mới bổ sung này đã làm rõ trách nhiệm mang tính “Hiến
định” của Đảng trong quan hệ với nhân dân. Đồng thời quy định: “Đảng phải chịu trách nhiệm
trước nhân dân về những quyết định của mình” đặt ra trọng trách của Đảng trong việc đưa ra
những quyết định quan trọng liên quan tới sự phát triển của đất nước.
Bên cạnh đó, Hiến pháp nhấn mạnh không chỉ các tổ chức của Đảng mà tất cả đảng viên Đảng
Cộng sản Việt Nam đều phải hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.Nếu trong các
Hiến pháp trước đây không quy định (Hiến pháp 1946, 1959)  hoặc chỉ quy định: “Các tổ chức
của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp” (Hiến pháp 1980) hay “Mọi tổ chức của Đảng
hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật”  (Hiến pháp 1992), thì Hiến pháp năm
2013 đã quy định: “Các tổ chức của Đảng và đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động
trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật”. Đây cũng là một bước tiến bộ, thể hiện đầy đủ hơn
trong quy định về Đảng của Hiến pháp. Quy định trên vừa bảo đảm được tinh thần thượng tôn
Hiến pháp và pháp luật, tránh được hiện tượng lạm quyền, chuyên quyền của các tổ chức đảng
và các cá nhân đảng viên.
Nhìn lại chặng đường dài của lịch sử cho thấy vị trí, vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam từ khi ra đời không chỉ được xác lập trong thực tiễn đấu tranh cách mạng của đất nước mà
còn từng bước được ghi nhận, phát triển, nâng cao trong các Hiến pháp Việt Nam. Qua đó
khẳng định mang tính pháp lý những thành quả lớn lao mà Đảng ta đã giành được. Đồng thời
xác định rõ trọng trách, nhiệm vụ của Đảng trong những giai đoạn tiếp theo để xứng đáng với
sự tin cậy, thừa nhận, tôn vinh của Nhà nước và của cả xã hội./. 

4. Trình bày ý kiến của Anh (Chị) về công tác hiệp thương trong bầu cử ở nước
ta hiện nay.
Trong quy trình bầu cử của nước ta, giai đoạn hiệp thương có ý nghĩa quan trọng trong
việc lựa chọn, giới thiệu nhân sự ứng cử đại biểu Quốc hội và đại biểu hội đồng nhân dân
nhằm bảo đảm hài hòa giữa tiêu chuẩn đại biểu và cơ cấu, thành phần đại diện.
 “Hiệp thương” trong quy trình bầu cử của nước ta được hiểu là giai đoạn đàm phán, thương
lượng để thống nhất được danh sách ứng cử viên cuối cùng để cử tri bỏ phiếu lựa chọn ra
những người xứng đáng vào vị trí đại biểu Quốc hội (ĐBQH) và đại biểu Hội đồng nhân dân
(HĐND).
Lần đầu tiên thuật ngữ “hiệp thương” được đưa vào trong nội dung của Luật Bầu cử ĐBQH
năm 1980.  Tại Điều 26 Luật Bầu cử ĐBQH năm 1980 quy định “Ở mỗi đơn vị bầu cử, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam kết hợp việc tham khảo ý kiến của tập thể nhân dân lao động ở cơ
sở với việc hiệp thương với các chính đảng, các đoàn thể nhân dân để giới thiệu danh sách
những người ứng cử”. Nội dung này tiếp tục được ghi nhận trong Luật Bầu cử HĐND năm
1989: “…Ủy ban Mặt trận Tổ quốc ở địa phương tổ chức hiệp thương để thỏa thuận tỷ lệ số
lượng người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp cho các tập thể cử tri ở cơ sở, các tổ
chức xã hội, các đơn vị Quân đội nhân dân”. Từ đó đến nay, trong các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan trực tiếp nhất là Luật Bầu cử  ĐBQH và đại biểu HĐND năm 2015, tiếp tục
ghi nhận quy trình hiệp thương và vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hoạt động này.
Trách nhiệm lựa chọn giới thiệu các ứng viên đại biểu ở Việt Nam được trao cho Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam là bởi Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự
nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu
biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, là bộ phận của hệ thống chính trị của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là cơ
sở chính trị của chính quyền nhân dân. Với tư cách là đại diện cho khối đại đoàn kết toàn dân
tộc, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam sẽ là chủ thể xứng đáng nhất để đóng vai trò quan trọng trong
quá trình “sơ loại”, lập ra danh sách ứng cử viên chính thức cho các cuộc bầu cử ĐBQH và đại
biểu HĐND.
Theo quy định của Luật Bầu cử năm 2015 và Nghị quyết liên tịch số 09/2021/NQLT-
UBTVQH14-CP-ĐCTUBTWMTTQVN về “Hướng dẫn quy trình hiệp thương, giới thiệu
người ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XV, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-
2026”, quy trình Hiệp thương vẫn trải qua ba bước cơ bản, cụ thể:
- Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất: Do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (ở trung ương là Đoàn
Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, ở địa phương là Ban Thường trực
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam) chủ trì, thỏa thuận về cơ cấu, thành phần, số lượng người
của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giới thiệu ứng cử viên. Sau đó, các cơ quan, tổ chức, đơn vị
giới thiệu người của mình ra ứng cử.
- Hội nghị hiệp thương lần thứ hai: Mặt trận Tổ quốc lập danh sách sơ bộ những người ứng cử,
gửi lấy ý kiến cử tri nơi cư trú (và cả nơi làm việc đối với người tự ứng cử). Sau đó, Hội nghị
cử tri nơi công tác và cư trú của ứng cử viên được tổ chức, cho ý kiến về ứng cử viên.
- Hội nghị hiệp thương lần thứ ba: Mặt trận Tổ quốc lập danh sách chính thức những người ra
ứng cử.
Như vậy, mục đích của hiệp thương là qua Hội nghị được chủ trì bởi Mặt trận Tổ quốc - tổ
chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của đông đảo các tổ chức, cá nhân người Việt
Nam - danh sách ứng cử viên được đưa ra thương lượng, thỏa thuận bước đầu để lựa chọn danh
sách ứng cử viên, đảm bảo danh sách những người ứng cử đủ tiêu chuẩn, bảo đảm cơ cấu đại
biểu để Quốc hội, HĐND đại diện cho nhân dân cả nước và cho từng địa phương. Tuy nhiên,
sau mỗi lần hiệp thương, biên bản của Hội nghị hiệp thương sẽ chuyển lên Ủy ban Thường vụ
Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội sẽ tiến hành điều chỉnh như quy định của Luật Bầu
cử năm 2015.
Thông qua quy trình hiệp thương chặt chẽ nhằm đảm bảo giới thiệu được các ứng cử viên có đủ
tiêu chuẩn, năng lực đồng thời bảo đảm được cơ cấu tỷ lệ đại biểu. Kết quả cuối cùng của hiệp
thương hướng đến một danh sách những người ứng cử đại biểu đủ tiêu chuẩn, xứng đáng về tài
năng cũng như đạo đức để cử tri có thể tin tưởng đưa ra lựa chọn cuối cùng./.

*5. Anh (Chị) hãy phân tích sự kiểm soát giữa Quốc hội và Chính phủ trong việc
thực hiện quyền hành pháp.
*6. Anh (Chị) hãy phân tích sự kiểm soát giữa Quốc hội và Chính phủ trong việc
thực hiện quyền lập pháp.
7. Trình bày ý kiến của Anh (Chị) về việc thực hiện quyền trình dự án luật của
đại biểu Quốc hội ở nước ta hiện nay.
8. Anh (Chị) hãy giải thích vì sao Khoản 1 Điều 88 Hiến pháp hiện hành quy
định cho Chủ tịch nước có quyền đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại
các pháp lệnh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày pháp lệnh được thông qua.
Trả lời: Khoản 1 Điều 188 quy định về quyền của Chủ tịch nước trong lĩnh vực xây dựng Pháp
luật, bao gồm hai thẩm quyền cơ bản: Công bố Hiến pháp, luật, Pháp lệnh và quyền yêu cầu Ủy
ban thường vụ Quốc hội xem xét lại việc ban hành pháp lệnh. Quyền công bố Hiến pháp và luật
ở các mô hình chính thể, thông thường được nguyên thủ quốc gia phê chuẩn và công bố. sgk
trang 284/cmt….
9. Anh (Chị) hãy giải thích vì sao Ủy ban nhân dân được tổ chức và hoạt động
theo nguyên tắc “trực thuộc hai chiều” và hãy cho biết Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương 2015 đã có những quy định mới nào để khắc phục bất cập trong việc
vận hành Ủy ban nhân dân theo nguyên tắc này?
10. Trình bày mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
11. Giải thích vì sao theo pháp luật hiện hành, Chủ tịch nước không có quyền
phủ quyết các đạo luật do Quốc hội ban hành.
12. Trình bày ý kiến của Anh (Chị) về chủ trương hợp nhất chức danh Bí thư cấp
ủy với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
13. Trình bày ý kiến của Anh (Chị) về việc thực hiện quyền lập pháp của Quốc
hội ở nước ta hiện nay.

14. Theo Anh (Chị), tại sao cần phải phát huy vai trò phản biện xã hội của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam ở nước ta hiện nay? Trình bày ý kiến của Anh (Chị) về vai
trò trên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
15. Anh (Chị) hãy so sánh tính chất pháp lý của Chính phủ theo Hiến pháp năm
2013 với tính chất pháp lý của Chính phủ theo Hiến pháp năm 1992. Giải thích vì
sao có sự khác nhau này.
16. So sánh Điều 102 Hiến pháp năm 2013 và Điều 126 Hiến pháp năm 1992 về
chức năng, nhiệm vụ của Tòa án.
17. Theo quy định của pháp luật hiện hành, thành viên của Chính phủ có bắt
buộc là đại biểu Quốc hội hay không? Vì sao?
18. Anh (Chị) hãy phân tích mối quan hệ pháp lý giữa Quốc hội với Chính phủ
theo pháp luật hiện hành. So sánh tính chất pháp lý của Chính phủ theo Hiến pháp
năm 2013 với Chính phủ theo Hiến pháp năm 1992 và giải thích.
19. Anh (Chị) hãy so sánh Điều 146 Hiến pháp năm 1992 với Điều 119 Hiến
pháp năm 2013 và giải thích.
20. Trình bày khái niệm, đối tượng, mục đích và quy trình chất vấn tại kỳ họp
Quốc hội. Nêu ý kiến của Anh (Chị) về hoạt động chất vấn của Quốc hội ở nước ta
hiện nay.
21. Anh (Chị) hãy chứng minh và giải thích sự độc đáo của chế định Chủ tịch
nước trong Hiến pháp năm 1946.
22. Anh (Chị) hãy nêu và phân tích những tư tưởng về tổ chức chính quyền địa
phương trong Hiến pháp 1946 đến nay vẫn còn nguyên giá trị.
23. Anh (Chị) hãy trình bày điểm khác nhau cơ bản giữa chế định Chủ tịch nước
theo Hiến pháp năm 1946 với Hiến pháp năm 2013 và giải thích.

You might also like