Tiểu luận quản trị tài chính

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 25

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN

KHOA KINH TẾ

TIỂU LUẬN
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH

Tên đề tài: Tìm hiểu các nguồn tài trợ ngắn hạn tại công ty
cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ THANH NHÀN

MSV : 10920291
Mã lớp : 109204
GVHD : NGUYỄN QUỐC PHÓNG

1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời gian qua, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những kết quả đáng
khích lệ trong nhiều lĩnh vực. Gia nhập WTO đồng nghĩa với việc Việt Nam đang
đứng trước một vận hội lớn song cũng phải đối mặt với không ít khó khăn và
thách thức. Trong sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu vốn là một vấn đề hết
sức quan trọng. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho việc thực hiện việc sản xuất kinh
doanh, mỗi doanh nghiệp tùy theo hình thức pháp lý, điều kiện của doanh nghiệp
và cơ chế quản lý tài chính của từng quốc gia mà có thể tìm kiếm những nguồn
tài trợ nhất định. Mỗi nguồn tài trợ sẽ có những đặc điểm riêng, có chi phí khác
nhau. Vì vậy để giảm thiểu chi phí sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, ổn định tình hình tài chính, đảm bảo năng lực thanh toán, mỗi doanh
nghiệp cần tính toán và lựa chọn nguồn tài trợ thích hợp.

Có nhiều nguồn tài trợ khác nhau, trong đó nguồn tài trợ ngắn hạn là một
trong những nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp giải quyết được nhiều vấn đề về
việc huy động vốn, công tác sản xuất kinh doanh trong ngắn hạn và trong từng
chiến lược cụ thể của doanh nghiệp.

Tuy nhiên làm cách nào để có thể huy động nguồn tài trợ này một cách tối
ưu, sử dụng có hiệu quả trong quá trình đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đang là vấn đề cần được quan tâm. Với các doanh nghiệp Việt Nam chúng
ta thì việc tìm kiếm nguồn tài trợ ngắn hạn cũng gặp nhiều khó khăn một mặt
chúng ta thường là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong khi chúng ta phải đứng
trước diễn biến cạnh tranh với những công ty lớn của nước ngoài . Vậy làm thế
nào để chúng ta có thể tìm kiếm được nguồn tài trợ ngắn hạn thích hợp và sử dụng
có hiệu quả ? Thực tế việc quản lý nguồn tài trợ này của doanh nghiệp Việt Nam
có gì bất cập không?

Để tìm hiểu câu trả lời cho vấn đề trên, em xin trình bày đề tài " Tìm hiểu
các nguồn tài trợ ngắn hạn tại công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk".

2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 2
PHẦN I: LÝ THUYẾT CHUNG................................................................................. 4
1.1 Quản trị tài chính ................................................................................................ 4
1.1.1 Khái niệm Quản trị tài chính .......................................................................... 4
1.1.2 Mục tiêu Quản trị tài chính ............................................................................ 4
1.2 Nguồn tài trợ ngắn hạn ....................................................................................... 5
1.2.1 Khái niệm nguồn tài trợ ngắn hạn .................................................................. 5
1.2.2 Vai trò của các nguồn tài trợ ngắn hạn trong doanh nghiệp ......................... 5
1.3 Các nguồn tài trợ ngắn hạn ................................................................................ 6
1.3.1. Các khoản nợ tích lũy (nguồn tài trợ ngắn hạn không do vay mượn) ........... 6
1.3.2. Tín dụng thương mại...................................................................................... 7
1.3.3 Tín dụng ngân hàng ........................................................................................ 8
1.3.4. Thuê vận hành .............................................................................................. 10
PHẦN 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGUỒN TÀI TRỢ NGẮN HẠN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK ........................................... 11
2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần sữa Vinamilk .................................................. 11
2.2 Thực tế hoạt động quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Sữa
Việt Nam Vinamilk ................................................................................................. 13
2.2.1 Các khoản nợ tích lũy (nguồn tài trợ ngắn hạn không do vay mượn) .......... 13
2.2.2 Tín dụng thương mại..................................................................................... 14
2.2.3 Tín dụng ngân hàng ...................................................................................... 15
2.2.4 Thuê vận hành ............................................................................................... 16
PHẦN 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NGUỒN TÀI
TRỢ NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK ... 18
3.1 Giải pháp chung ................................................................................................ 18
3.2 Một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn tại
Vinamilk ................................................................................................................... 19
3.2.1 Tạo vốn bằng nguồn tự có ............................................................................ 19
3.2.2. Kế hoạch hóa nguồn vốn nhằm tạo ra sự chủ động trong hoạt động huy
động vốn và thanh toán .......................................................................................... 21
3.2.3 Nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị tài chính .......................................... 22
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 25

3
PHẦN I: LÝ THUYẾT CHUNG
1.1 Quản trị tài chính
1.1.1 Khái niệm Quản trị tài chính
Quản trị nói chung và quản trị tài chính nói riêng là một hiện tượng xã hội
xuất hiện cùng với quá trình tồn tại, hoàn thiện và phát triển của loài người. Ngay
từ khi bắt đầu hình thành những nóm người để thực hiện các mục tiêu mà mỗi
người không thể thực hiện được với tư cách cá nhân riêng lẻ thì quản trị trở thành
một yếu tố quan trọng, cần thiết đảm bảo sự phối hợp hành động dựa trên một nỗ
lực chung. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, các mối quan hệ ngày
càng đa dạng và phức tạp hơn nên những nội dụng quản trị cũng phong phú hơn,
các yêu cầu quản trị cũng đòi hỏi chặt chẽ, chuẩn hóa hơn và con người cũng
nhận thức rõ hơn tầm quan trọng đặc biệt của hoạt động quản trị.

Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm tổng thể các hoạt động của nhà
quản trị trong quá trình nghiên cứu, dự báo, phân tích, ra các quyết định tài chính
và tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm thực hiện các mục tiêu đã được xác
định.

1.1.2 Mục tiêu Quản trị tài chính


Mỗi hoạt động quản trị tài chính đều nhằm thực hiện những mục tiêu nhất
định. Quản trị tài chính nhằm thực hiện các mục tiêu cơ bản sau:

Mục tiêu dài hạn: Hoạch định các giải pháp tối ưu trong từng giai đoạn để
thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp, cụ thể là:

+ Đưa ra các quyết định đầu tư đúng, hiệu quả.

+ Đưa ra các quyết định tài trọ hợp lý với chi phí sử dụng vốn thấp.

Mục tiêu ngắn hạn: Đảm bảo năng lực thanh toán của doanh nghiệp với
nguồn tài chính tối ưu – thỏa mãn điều kiện đủ về số lượng, đúng về thời gian.

4
1.2 Nguồn tài trợ ngắn hạn
1.2.1 Khái niệm nguồn tài trợ ngắn hạn
Tài trợ ngắn hạn bao gồm các nguồn tài trợ có thời gian hoàn trả trong vòng
một năm. Tài trợ ngắn hạn được thể hiện chủ yếu dưới các hình thức như nợ tích
lũy, mua chịu hàng hóa, vay ngắn hạn (từ các tổ chức tín dụng, người lao động
trong doanh nghiệp…) và thuê hoạt động.

1.2.2 Vai trò của các nguồn tài trợ ngắn hạn trong doanh nghiệp
Tuy chỉ sử dụng trong khoảng thời gian ngắn hơn so với các nguồn tài trợ
khác của doanh nghiệp nhưng nguồn tài trợ đóng vai trò không hề nhỏ bé trong
việc duy trì hoạt động liên tục của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp có thể sử dụng tạm thời nguồn tài trợ là nợ tích lũy một cách
phù hợp vào hoạt động kinh doanh của mình. Nếu doanh nghiệp sử dụng nguồn
vốn này một cách khôn ngoan thì vừa không phải trả tiền lãi vừa có thể giảm bớt
được nhu cầu huy động các nguồn vốn dài hạn từ bên ngoài, tiết kiệm chi phí sử
dụng vốn của doanh nghiệp.

Do đặc điểm tuần hoàn, lưu chuyển vốn khác nhau, trong những đơn vị sản
xuất kinh doanh, nên xảy ra sự không ăn khớp giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
đây là tình trạng phổ biến của các doanh nghiệp kinh doanh sản xuất ở Việt Nam
hiện nay. Tại một thời điểm, trong khi một số nhà sản xuất có hàng hóa muốn bán
thì số khác lại muốn mua hàng hóa đó nhưng không có tiền. Từ đó phát sinh việc
mua bán chịu giữa các đối tượng này ngày càng phổ biến hơn. Đây cũng chính là
cơ sở của tín dụng thương mại.Và tín dụng thương mại đã đóng một vai trò vô
cùng quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Việt
Nam. Nếu biết cách quan hệ tốt với các doanh nghiệp là người bán hàng thì các
doanh nghiệp với vai trò là người mua có thể nhận được các điều kiện ưu ái nhất
khi mua hàng, được sử dụng vốn của bạn hàng trong một khoảng thời gian nhất
định,… từ đó có thể dành tiền chi trả cho các hoạt động khác cần thiết hơn.

5
Trong trường hợp các nguồn vốn nội tại của doanh nghiệp không đáp ứng
được nhu cầu (ngắn và dài hạn) thì doanh nghiệp cần vay vốn từ bên ngoài. Ngân
hàng là nơi lí tưởng để thỏa mãn nhu cầu thiếu vốn đó của doanh nghiệp.Tín dụng
ngân hàng là công cụ tài trợ có hiệu quả cho nền kinh tế.Trong nguồn vốn của
doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm vốn tự có và vốn
từ bên ngoài như ngân hàng, doanh nghiệp khác... Song tín dụng ngân hàng là
nguồn tài trợ có hiệu quả hơn cả bởi vì nó thoả mãn nhu cầu về số lượng và thời
hạn đồng thời chi phí sử dụng vốn tín dụng ngân hàng thấp hơn các chi phí từ chủ
thể khác.

Khi doanh nghiệp sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn là thuê vận hành, thì đây
chính là công cụ tài chính hữu hiệu giúp các doanh nghiệp giảm thiểu các chi tiêu
tài chính. Thuê vận hành tài sản còn mang lại cho doanh nghiệp những lợi thế về
công nghệ, thuế, chi phí quản lý... Khi thuê vận hành tài sản, bên đi thuê chỉ phải
trả trước vốn đầu tư ở mức thấp, các khoản thuế và phí liên quan đến thiết bị sẽ
được tính gộp vào tiền thuê và trả dần trong suốt thời gian thuê.

Khi biết kết hợp và sử dụng hiệu quả các nguồn tài trợ ngắn hạn trên thì
không những doanh nghiệp có thể tổ chức huy động vốn cho đầu tư và kinh doanh
với chi phí thấp mà còn sử dụng chúng hiệu quả, tiết kiệm.Từ đó đưa hoạt động
của doanh nghiệp đi lên, giành được lợi thế cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.

1.3 Các nguồn tài trợ ngắn hạn


1.3.1. Các khoản nợ tích lũy (nguồn tài trợ ngắn hạn không do vay
mượn)
Trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp do
nhiều nguyên nhân, luôn nảy sinh những khoản nợ phải trả có tính chất chu kỳ.
Những khoản nợ này còn gọi là nợ tích luỹ, chúng phát sinh thường xuyên trong
hoạt động kinh doanh.Khi các khoản nợ này chưa đến kỳ hạn thanh toán thì các
doanh nghiệp có thể sử dụng tạm thời vào các hoạt động kinh doanh của mình.

6
Những khoản này thường bao gồm:

- Tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động, nhưng chưa đến kỳ
trả.

- Các khoản thuế, BHXH phải nộp nhưng chưa đến kỳ nộp. Các khoản thuế
phải nộp hàng tháng như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp năm
trước nộp vào đầu năm sau, khi mà quyết toán được duyệt.v.v...

- Ngoài những khoản nợ có tính chất thường xuyên trên đây, còn có những
khoản phát sinh cũng mang tính chất như một nguồn tài trợ mà doanh nghiệp tận
dụng trước nhưng không phải trả chi phí, là những khoản tiền tạm ứng trước của
khách hàng, số tiền này nhiều hay ít tuỳ thuộc vào tính chất quan trọng của sản
phẩm hàng hoá đó, tình hình cung cầu trên thị trường, khả năng mở rộng hay thu
hẹp quy mô sản xuất, yêu cầu và điều kiện thanh toán của đôi bên.

Ưu điểm nổi bật của nguồn vốn này là: Việc sử dụng nguồn vốn này khá
dễ dàng (nguồn vốn tự động phát sinh), và không phải trả tiền lãi như sử dụng nợ
vay. Đặc biệt, nếu doanh nghiệp xác định chính xác được quy mô chiếm dùng
thường xuyên (còn được gọi là nợ định mức) thì doanh nghiệp có thể giảm bớt
được nhu cầu huy động các nguồn vốn dài hạn từ bên ngoài, tiết kiệm chi phí sử
dụng vốn của doanh nghiệp.

Tuy nhiên, nguồn tài trợ này có hạn chế là thời gian sử dụng thường ngắn,
quy mô nguồn vốn chiếm dụng thường không lớn.

1.3.2. Tín dụng thương mại


Đây là một hình thức tài trợ quan trọng nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn của
doanh nghiệp; nó được hình thành khi doanh nghiệp mua hàng hoá dịch vụ từ nhà
cung cấp song chưa phải trả tiền ngay. Vì vậy, doanh nghiệp có thể sử dụng các
tài sản mua được từ nhà cung cấp như một nguồn vốn bổ sung để tài trợ cho nhu
cầu vốn lưu động ngắn hạn của doanh nghiệp. Công cụ để thực hiện là: là kỳ
phiếu và hối phiếu

7
• Đặc điểm của nguồn vốn tín dụng nhà cung cấp:

- Quy mô nguồn vốn tín dụng thương mại chỉ có giới hạn nhất định vì nó
phụ thuộc vào số lượng hàng hoá, dịch vụ được mua chịu của nhà cung cấp.

- Doanh nghiệp phải hoàn trả sau một thời hạn nhất định và thường là rất
ngắn.

- Nguồn tài trợ này không thể hiện rõ nét mức chi phí cho việc sử dụng
vốn.

• Ưu điểm:

- Giúp doanh nghiệp giải quyết tình trạng thiếu vốn ngắn hạn

- Thuận lợi với doanh nghiệp có quan hệ thường xuyên với nhà cung cấp

- Người cho vay có thể dễ dàng mang chứng từ này đến chiết khấu tại ngân
hàng khi chưa đến hạn thanh toán

• Nhược điểm: Chi phí sử dụng tín dụng thương mại thường cao hơn so
với sử dụng tín dụng thông thường của ngân hàng thương mại, mặt khác
nó cũng làm tăng hệ số nợ, tăng nguy cơ rủi ro về thanh toán đối với
doanh nghiệp
• Yêu cầu trong quản lý: Thường xuyên theo dõi chi tiết các khoản nợ nhà
cung cấp để chuẩn bị nguồn tiền đáp ứng nhu cầu thanh toán. Tránh để
mất uy tín do không trả nợ đúng hạn.

1.3.3 Tín dụng ngân hàng


Quan hệ tín dụng ngắn hạn giữa doanh nghiệp với ngân hàng, hoặc với các
tổ chức tài chính trung gian khác có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau như: Vay từng từng lần, vay theo hạn mức tín dụng, tín dụng thấu chi, chiết
khấu chứng từ có giá, bao thanh toán, vay theo hợp đồng…

8
• Vay từng lần: Là hình thức vay trong đó việc vay và trả nợ được xác
định theo từng lần vay vốn.
• Vay theo hạn mức tín dụng: là phương pháp cho vay trong đó việc cho
vay và thu nợ được thực hiện phù hợp với quá trình luân chuyển luân
chuyển vật tư hàng hóa của người đi vay, với điều kiện mức dư nợ tại
bất kì mọi thời điểm trong thời hạn đã ký kết không được phép vượt quá
hạn mức tín dụng đã thỏa thuận trong hợp đồng
• Tín dụng thấu chi: Là một hình thức cho vay trong đó ngân hàng cho
phép khách hàng chi tiêu vượt số dư tài khoản tiền gửi trong một thời
hạn và thời gian nhất định trên tài khoản vãng lai.
• Chiết khấu chứng từ có giá:là hình thức tín dụng ngắn hạn mà ngân
hàng cấp cho khác hàng dưới hình thức mua lại bộ chứng từ chưa đến
hạn thanh toán.số tìn mua lại quyền thụ hưởng này chính là mức tài trợ
chiết khấu, nó được tính bằng phần còn lại giá trị chứng từ sau khi trừ
đi lãi suất chiết khấu cùng với phí dịch vụ. Có hai hình thức chiết khấu
là chiết khấu truy đòi và chiết khấu miễn truy đòi
• Bao thanh toán: Là hình thức cấp tính dụng của tổ chức tín dụng cho
bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh trong
việc mua bán hàng hóa đã được bên bán bên mua thỏa thuận. Có hai
hình thức bao thanh toán: bao thanh toán có quyền truy đòi và không có
quyền truy đòi

Chi phi của các khoản vay ngắn hạn: Một số chính sách tính lãi thường
được các ngân hành áp dụng là: lãi đơn, lãi chiết khấu, lãi tính thêm, ký quỹ để
đảm bảo tiền vay….

• Chính sách lãi đơn: người vay nhận được toàn bộ khoản tiền vay và trả
vốn gốc và lãi ở thời điểm đáo hạn.
• Chính sách lãi chiết khấu: ngân hàng cho khách hàng vay khoản tiền
bằng khoản tiền vay danh nghĩa trừ tiền lãi tính theo theo lãi suất danh

9
nghĩa. Khi đáo hạn, người vay sẽ hoàn trả cho ngân hàng theo giá trị
danh nghĩa của khoảng tiền này.
• Chính sách lãi tính thêm: thực chất là cho vay trả góp, tiền lãi được cộng
vào vốn gốc và tổng số tiền phải trả được chia đều cho mỗi kì trả góp.
• Chính sách ký quỹ để duy trì khả năng thanh toán: Khi vay vốn ngân
hàng có thể yêu cầu người vay phải duy trì một khoản ký quỹ để duy
trỳ khả năng thanh toán Lãi suất thực được tính theo công thức:

1.3.4. Thuê vận hành


Thuê vận hành là thuê ngắn hạn, bên đi thuê có thể hủy hợp đồng và bên
cho thuê có trác nhiệm bảo trì, đóng bảo hiểm thuế tài sản

• Đặc điểm của thuê vận hành:

- Thời hạn thuê rất ngắn so với toàn bộ đời sống hữu ích của tài sản

- Người cho thuê phải chịu mọi chi phí vận hành của tài sản như bảo trì,
bảo hiểm, thuế tài sản cùng mọi rủ ro và sự sụt giảm giá trị tài sản

- Do là hình thức thuê ngắn hạn nên tổng số tiền mà người thuê phải trả
cho người cho thuê có giá trị thấp hơn nhiều sao vời toàn bộ giá trị tài sản.

• Vai trò của nguồn tài trợ thuê vận hành:

- Tạo điều kiện cho cho các doanh nghiệp hạn hẹp về ngân quỹ có cơ sở
vật chất thiết bị để sử dung, vì thuê tài sản không bị hạn chế tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc hạn mức tín dụng như trong quan hệ tín dung ngân hàng.

- Giúp bên thuê tránh được rủ ro về tính lạc hậu và lỗi thời của tài sản do
không phải đâu tư một lượng vốn lớn để có tài sản phục vụ sản xuất, kinh doanh

- Đối tượng tài trợ được thực hiện dưới dạng tài sản cụ thể gắn liền vời mục
đích kinh doanh của bên đi thuê vì vậy mục đích sử dụng vốn được bảo đảm, từ
đó tạo tiền đề hoàn trả tiền thuê đúng hạn

10
PHẦN 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGUỒN TÀI TRỢ NGẮN HẠN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK
2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần sữa Vinamilk
Tên đầy đủ Công ty cổ phần sữa Việt Nam

Tên viết tắt VINAMILK

Logo

Trụ sở 36-38 Ngô Đức Kế, quận 1, tp Hồ Chí


Minh

Văn phòng giao dịch 184-186-188 Nguyễn Đình Chiểu, quận


3, tp Hồ Chí Minh

Điện thoại (08) 9300 358, Fax (08) 9305 206

Website www.vinamilk.com.vn

Email Vinamilk@vinamilk.com.vn

Vốn điều lệ của công ty hiện nay 1.590.000.000.000 VND (Một ngàn
năm trăm chín mươi tỷ đồng)

Công ty cổ phần sữa Việt Nam được thành lập trên quyết định số
155/2003QD-BCN ngày 10 năm 2003 của Bộ Công nghiệp về chuyển doanh
nghiệp Nhà nước Công Ty sữa Việt Nam thành Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam.

Tiền thân là công ty Sữa, Café Miền Nam thuộc Tổng Công Ty Thực phẩm,
với 6 đơn vị trực thuộc là: Nhà máy sữa Thống Nhất, Nhà máy Sữa Trường Thọ,
Nhà máy Sữa Dielac, Nhà máy Café Biên Hòa, Nhà máy Bột Bích Chi và Lubico

11
Một năm sau đó (1978) Công ty được chuyển cho Bộ công nghiệp thực
phẩm quản lý và Công ty đổi tên thành Xí nghiệp Liên hợp sữa Café và Bánh kẹo
I và đến năm 1992 được đổi tên thành Công ty sữa Việt Nam thuộc sự quản lý
trực tiếp của Bộ Công Nghiệp nhẹ.-Năm 1996 liên doanh với Công ty Cổ phần
Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập xí nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên
doanh này tạo điều kiện cho Công ty thâm nhập thành công vào thị trường miền
trung Việt Nam. Tháng 11 Năm 2003 đánh dấu mốc quan trọng là chính thức
chuyển đổi thành Công ty Cổ phần. đổi tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam.

Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản suất sữa hàng đầu
tại Việt Nam. Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là
sữa nước và sữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và
yoghurt uống, kem và phó mát. Vinamilk cung cấp cho thị trường một những
danh mục các sản phẩm, hương vị và quycách bao bì có nhiều lựa chọn nhất

Hiện nay, Vinamilk đang có 13 trang trại bò sữa tại Việt Nam cùng một tổ
hợp trang trại bò sữa tại Lào, có quy mô lên đến 150.000 con. Nếu tính thêm các
dự án đang triển khai, dự kiến đến năm 2022-2023, quy mô đàn bò của Vinamilk
sẽ tăng lên trên 200.000 con.

Tại thị trường nội địa, ngoài vị trí đứng đầu là doanh nghiệp có thương hiệu
sữa được người tiêu dùng Việt Nam chọn mua nhiều nhất 8 năm liền theo khảo
sát của hai công ty nghiên cứu thị trường và thói quen người tiêu dùng là Nielsen
và Kantar Worldpanel, việc liên tục cho ra thị trường nhiều sản phẩm mới chất
lượng, đáp ứng đa dạng nhu cầu dinh dưỡng cho nhiều thành phần người tiêu
dùng đã giúp Vinamilk giữ vững ngôi vị doanh nghiệp có thị phần sữa lớn nhất
hiện nay của Việt Nam trong nhiều năm liền.

Riêng ở lĩnh vực xuất khẩu, trong giai đoạn từ năm 2017 đến nay, doanh
thu đến từ hoạt động xuất khẩu liên tục ghi nhận sự tăng trưởng tích cực song
song việc mở rộng thêm các thị trường xuất khẩu mới, với tổng kim ngạch xuất

12
khẩu ước đạt 2,4 tỉ USD. Số liệu ghi nhận kết thúc quý 1-2021, doanh thu xuất
khẩu của Vinamilk dự kiến đạt mức tăng trưởng hơn 8% so với cùng kỳ.

2.2 Thực tế hoạt động quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn tại Công ty Cổ phần
Sữa Việt Nam Vinamilk

Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất cho năm kết thúc ngày 31 tháng 12
năm 2020 của Vinamilk

2.2.1 Các khoản nợ tích lũy (nguồn tài trợ ngắn hạn không do vay
mượn)
Nợ tích lũy của Vinamilk đạt 1,050,383,511,459 VNĐ (năm 2020), chiếm
2,17% tổng lượng vốn công ty tăng 220,856,708,317 VNĐ gấp, 1,27 lần so với
năm 2019: 829,526,803,142 VNĐ. Trong đó:

+ Tiền người mua trả trước: 111,159,982,412 VNĐ (năm 2020), chiếm
10,586%, tăng 167.906.030.163 VNĐ và gấp 4,02 lần so với năm 2019.

+ Thuế phải nộp ngân sách Nhà nước: 659,550,222,596 VNĐ, chiếm
62,791%, tăng 194.435.920.048 VNĐ và gấp 1,32 lần so với năm 2019.

+ Tiền phải trả người lao động: 279,673,306,451 VNĐ, chiếm 26,623%,
tăng 8.266.290.198 VNĐ và gấp 1,05 lần so với năm 2019.

13
=> Nguồn thuế nộp ngân sách Nhà nước chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
nguồn tài trợ này, nó là một nguồn vốn kinh doanh rất hữu ích cho doanh nghiệp
sử dụng vào các khoản đầu tư

2.2.2 Tín dụng thương mại


Năm 2020, Vinamilk đạt được kết quả kinh doanh số khả quan với doanh
thu thuần đạt 59,636,286,255,247 VNĐ và tăng 6% so với năm 2019. Lợi nhuận
sau thuế đạt 11,235,732,234,125 VNĐ, tăng 6,5% so với năm 2019.

Năm 2020, Vinamilk có nguồn tín dụng thương mại khá cao, tổng nợ ngắn
hạn lên đến 14,212,646,285,475 VNĐ trong đó khoản phải trả người bán lên tới
3,199,186,016,787 VNĐ (chiếm 22,5% nợ ngắn hạn), giảm 23,892,456,898 VNĐ
so với 2019.

Tuy nhiên, năm 2020, phải trả người bán vẫn là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong nợ ngắn hạn, với 22,5% . Các khoản phải trả, phải nộp khác tăng rất
mạnh, tăng gấp 2,02 lần so với năm 2019, mô hình chung làm tăng nguồn tín
dụng thương mại năm 2020 của công ty lên tới 1,14 lần so với năm 2019.

Khoản tín dụng thương mại này được Vinamilk rất ưu chuộng bởi thời gian
thanh toán rất linh hoạt. Nó giúp công ty có khả năng đạt được sự tài trợ, quyên
góp cho những việc như mở rộng, chi phí xây dựng, nghiên cứu và phát triển, và
việc cung cấp cán bộ công nhân viên. Thêm vào đó, tín dụng thương mại là nhân
tố đóng góp có ý nghĩa quan trọng cho sự phát triển kinh doanh của công ty trong
tương lai, không tính đến quỹ tiền mặt cần thiết để sinh tồn. Tín dụng thương mại
tốt cũng cho phép công ty giữ được tiền mặt để trang trải những chi phí kinh
doanh, khả năng thanh toán tiền mặt cho phép phản hồi lại những yêu cầu mang
tính chất khắt khe về thời gian, mà không phải lưỡng lự hay thương lượng gì.

14
2.2.3 Tín dụng ngân hàng

Về nguyên tắc, trong phạm vi thời hạn nợ quy định khi đến hạn trả nợ,
doanh nghiệp vay vốn phải có trách nhiệm hoàn trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng
thương mại.

Nhưng trong tình hình nền kinh tế thế giới và trong nước vừa trải qua cuộc
khủng hoảng kinh tế do dịch bệnh COVID-19, vấn đề tiếp cận nguồn vốn vay từ
các tổ chức tín dụng đối với doanh nghiệp bị hạn chế. Trong tình hình kinh tế khó
khăn này Ngân hàng Nhà nước cũng chỉ đạo giảm trần lãi suất tiền gửi để hỗ trợ
tổ chức tín dụng giảm chi phí có điều kiện, giảm nhanh và mạnh lãi suất cho vay
đối với doanh nghiệp cụ thể: Ngân hàng nhà nước đã giảm lãi suất tái cấp vốn từ
6%/năm xuống còn 4%/năm, lãi suất tái chiết khấu giảm từ 4%/năm xuống
2,5%/năm, lãi suất chào mua giấy tờ có giá qua nghiệp vụ thị trường mở giảm từ
4%/năm xuống 2,5%/năm, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên
ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng
Nhà nước giảm từ 7%/năm xuống còn 5%/năm.

Từ những hoạt động để duy trì việc kinh doanh, thương hiệu của công ty;
năm 2020 tổng số tiền công ty đã vay trong ngắn hạn lên tới gần 7000 tỷ đồng cụ
thể:

Số tiền vay
Bên cho vay Lãi suất
VNĐ

Ngân hàng of Tokyo-Mitsubishi 1.670.816.000.000 1.41%/năm –


UFJ, chi nhánh Thành phố Hồ 2.36%/năm
Chí MInh

Ngân hàng DBS Bank, Singapore 1.159.500.000.000 1.55%/năm

15
Ngân hàng Thương mại Cổ phần 2.000.000.000.000 1.75%/năm
Ngoại Thương Việt Nam, Chi
nhánh Thành phố Hồ Chí Minh

Ngân hàng Sumitomo Mitsui, Chi 2.130.220.000.000 2.1%/năm


nhánh Thành phố Hồ Chí Minh

Tổng 6.960.536.000.000

Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất cho năm kết thúc ngày 31 tháng 12
năm 2020 của Vinamilk

Trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế như vậy, công ty phải chịu
tổng mức chi phí đi vay lớn. Tuy nhiên, kết quả sản xuất kinh doanh mà công ty
đạt được khá tốt. Theo tìm hiểu của nhóm, mức lãi suất mà Vinamilk phải đi vay
hàng năm khoảng 7.28%. Mà trong báo cáo tài chính vào quý 1/2020, Vinamilk
ghi nhận 14.370 tỷ đồng tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng tại các ngân hàng, số
tiền này được hưởng lãi suất từ 7.3%/năm đến 8.65%/năm, cao hơn hẳn lãi suất
mà công ty phải đi vay từ các nhà băng. Như vậy, chỉ riêng trong quý 1/2020,
nguồn thu nhập lãi thuần (lãi tiền gửi – chi phí vay) của công ty đã đạt 213 tỷ
đồng, bằng 1/3 so với cả năm 2019.

2.2.4 Thuê vận hành


Tại Vinamilk bất động sản đầu tư nắm giữ để cho thuê được thể hiện theo
nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn lũy kế. Nguyên giá ban đầu của bất động sản
đầu tư nắm giữ để cho thuê bao gồm giá mua, chi phí quyền sử dụng đất và các
chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản đến điều kiện cần thiết để tài sản
có thể hoạt động thoe cách thức để dự kiến bởi Ban Điều hành. Các chi phí phát
sinh sau khi bất động sản đầu tư nắm giữ để cho thuê đã được đưa vào hoạt động
như chi phí sửa chữa và bảo trì được ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh riêng trong năm mà các chi phí này phát sinh. Trong các trường hợp có thể
chứng minh một cách rõ ràng rằng các khoản chi phí này làm tăng lợi ích kinh tế

16
trong tương lai dự tính thu được từ việc sử dụng bất động sản đầu tư nắm giữ để
cho thuê vượt trên mức hoạt động tiêu chuẩn theo như đánh giá ban đầu, thì các
chi phí này được vốn hóa như một khoản nguyên giá tăng thêm của bất động sản.
Thời gian hữu dụng ước tính như sau:

• Quyền sử dụng đất có thời hạn xác định: 49 năm

• Cơ sở hạ tầng: 8 – 10 năm

• Nhà cửa: 6 – 50 năm

Bất động sản đầu tư năm 2020 của công ty cổ phần sửa Việt Nam
(Vinamilk), phản ánh quyền sử dụng đất, nhà cửa và cơ sở hạ tầng nắm giữ để
cho thuê:

Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất cho năm kết thúc ngày 31 tháng 12
năm 2020 của Vinamilk

Doanh thu thuần từ việc cho thuê bất động sản đầu tư năm 2020 là
8.820.628.654VNĐ, giảm 2.260.719.681VNĐ so với năm 2019 là
11.081.348.335VNĐ, tức giảm 20,4%. Chi phí hoạt động của bất động sản đầu

17
tư năm 2020 là 2.021.142.695VNĐ giảm 2.264.508.848VNĐ so với năm 2019 là
4.285.651.543VNĐ.

Ngoài ra còn có các tài sản thuê ngoài, là các khoản tối thiểu phải trả cho
các hợp đồng thuê hoạt động không được hủy ngang như sau:

31/12/2020 1/1/2020
VNĐ VNĐ
Trong vòng một năm 36.565.727.595 26.573.411.505
Từ hai đến năm năm 93.592.232.777 61.288.770.406
Trên năm năm 510.017.011.707 372.475.927.006
Tổng 640.174.972.079 460.338.108.917
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất cho năm kết thúc ngày 31 tháng 12
năm 2020 của Vinamilk

PHẦN 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NGUỒN TÀI
TRỢ NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK
3.1 Giải pháp chung
Vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu được đối với bất kỳ một doanh
nghiệp nào trong thị trường hiện nay. Do đó, việc chủ động xây dựng, huy động,
sử dụng nguồn vốn là biện pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở
doanh nghiệp.

Thứ nhất, Vinamilk cần xác định chính xác mục đích sử dụng nguồn tài
trợ: Các chi tiêu tài chính của kỳ trước, những biến động chủ yếu trong nguồn tài
trợ, mức chênh lệch giữa kế hoạch và thực hiện về nhu cầu nguồn tài trợ ở các kỳ
trước. Từ đó, dựa trên nhu cầu về nguồn tài trợ đã xác định, huy động kế hoạch:
xác định khả năng tài chính hiện tại của công ty, số vốn còn thiếu, so sánh chi phí
huy động vốn từ các nguồn tài trợ để lựa chọn kênh huy động vốn phù hợp, kịp
thời, tránh tình trạng thừa vốn, gây lãng phí hoặc thiếu vốn làm gián đoạn hoạt
động kinh doanh của công ty đồng thời hạn chế rủi ro có thể xảy ra.

18
Thứ hai, chủ động khai thác và sử dụng nguồn tài trợ. Công ty nên linh
hoạt tìm các nguồn tài trợ với lãi suất phù hợp: tín dụng ngân hàng là một trong
những nguồn huy động vốn hiệu quả, huy động thêm cả nguồn vốn dài hạn vì
việc sử dụng cả vốn vay ngắn hạn và dài hạn phù hợp sẽ góp phần làm giảm khó
khăn tạm thời về vốn, giảm một phần chi phí và tăng lợi nhuận. Chiếm dụng vốn
của nhà cung cấp: đây là hình thức mua chịu,mà các nhà cung cấp lớn hơn bán
chịu vốn đã lập làm cơ sở để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế tại công
ty.

Thứ 3, đưa ra những cách thức hợp lý cung cấp đủ nguồn tài trợ cho doanh
nghiệp phục vụ quá trình sản xuất. Công ty cần có kế hoạch khai thác nguồn vốn
tài trợ cả bên trong và bên ngoài doang nghiệp Xác định số vốn lưu động cần thiết
tối thiểu trong kì kinh doanh để có phương án quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn hợp
lý qua việc tích trữ hay đầu tư. Và cũng cần có những giải pháp để bảo vệ, phòng
ngừa rủi ro và phát triển vốn.

3.2 Một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn
tại Vinamilk
3.2.1 Tạo vốn bằng nguồn tự có
Nguồn vốn tự có của công ty đó là các hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp
(ví dụ như các dự án), nợ đọng trong khách hàng và các tài sản khác như bất động
sản, cổ phiếu, chứng khoán hay thậm chí là vàng bạc đá quý… Tạo tính thanh
khoản cao, thu nợ hiệu quả và bán bớt các tài sản cũng là cách huy động vốn với
nguồn tự có của công ty

• Tạo tính thanh khoản cao cho hàng hóa: Tính thanh khoản cao của hàng
hóa, dự án là điều luôn mơ ước của các doanh nghiệp. Công ty nên thực
hiện “cuốn chiếu” các dự án, làm tới đâu bán hết tới đó nhằm tạo tính
thanh khoản cho các dự án để lấy vốn tiếp tục tái đầu tư. Có nhiều
phương pháp để tạo tính thanh khoảng cao cho hàng hóa như:
19
- Nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới và tăng cường Marketing, nghiên
cứu thị trường: Trước khi sản xuất sản phẩm công ty cần cử các nhân viên tiến
hành điều tra chọn mẫu trên thị trường để nắm bắt nhu cầu và thị hiếu của khách
hàng. Điều tra thông qua phỏng vấn hoặc sử dụng mạng Internet để thăm dò ý
kiến các khách hàng cả trong và ngoài nước. Sau đó, phân đoạn thị trường và xác
định nhóm khách hàng mục tiêu.

Trong khi sản xuất sản phẩm, công ty vẫn phải tiến hành thăm dò thị trường
để có thể kịp thời điều chỉnh sản phẩm cho phù hợp với những thay đổi trong thị
hiếu khách hàng.

Sau khi sản phẩm ra đời, doanh nghiệp cần tiến hành đồng loạt các biện
pháp xúc tiến bán hàng như: khuyến mại, giảm giá, quảng cáo trên tivi,…

- Giảm giá hàng bán để cạnh tranh: Như chúng ta đã biết, hiện nay không
chỉ Vinamilk mà các doanh nghiệp Việt Nam nói chung đều đứng trước sự cạnh
tranh gay gắt của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Một trong những biện
pháp được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến là hạ giá hàng hóa. Muốn giảm
được giá hàng hóa mà không ảnh hưởng đến lợi nhuận thì phải hạ được giá thành.
Muốn hạ được giá thành thì phải giảm được những chi phí không cần thiết chảng
hạn như chi phí quản lý (điện, điện thoại…) và tìm kiếm những nguồn nguyên
vật liệu đầu vào giá rẻ.

• Bán tài sản: Công ty có thể bán một số tài sản mà công ty đang sở hữu
như: nhà đất, xe hơi, chứng khoán, vàng bạc đá quý… hay thậm chí là
xử lý những tài sản nào không sử dụng hoặc ít sử dụng để thu hồi vốn,
chẳng hạn phế liệu vật tư của nhà máy Những nguồn này cũng mang lại
cho doanh nghiệp một nguồn vốn không hề nhỏ để duy trì sản xuất và
tiếp tục sinh lời trong các dự án tiếp theo.
• Thu nợ càng nhiều càng tốt: Nợ nần là điều luôn tồn đọng trong các
doanh nghiệp. Chắc chắn rằng các khoản nợ của công ty phải được thu

20
về ở mức cao nhất và trong thời hạn ngắn nhất. Vì khi vốn không tập
trung mà phân tán ở mỗi khách hàng một ít là điều không hề có lợi cho
doanh nghiệp.

3.2.2. Kế hoạch hóa nguồn vốn nhằm tạo ra sự chủ động trong hoạt động
huy động vốn và thanh toán
Có nhiều phương pháp dự đoán nhu cầu vốn kinh doanh nhưng để dự đoán
nhu cầu vốn cần tài trợ của Vinamilk có thể sử dụng các phương pháp sau:

• Phương pháp tỉ lệ phần trăm trên doanh thu

Đây là phương pháp dự đoán nhu cầu tài chính ngắn hạn và đơn giản. Khi
áp dụng phương pháp này đòi hỏi người thực hiện phải hiểu đặc thù sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp (quy trình sản xuất, tính chất sản phẩm, tính thời vụ…)
và phải hiểu được tính quy luật của mối quan hệ giữa doanh thu tiêu thụ sản phẩm
với tài sản, tiền vốn, phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp. Phương pháp này
được tiến hành theo 4 bước sau:

Bước 1: Tính số dư của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán thực
hiện.

Bước 2: Chọn các khoản mục chịu sự tác động trực tiếp và có mối quan hệ
chặt chẽ với doanh thu và tính tỉ lệ phần trăm của các khoản đó so với doanh thu
thực hiện trong kỳ.

Bước 3: Dùng tỉ lệ phần trăm đó để ước tính nhu cầu vốn kinh doanh cho
năm kế hoạch trên cơ sở doanh thu dự kiến cho năm kế hoạch.

Bước 4: Định hướng nguồn trang trải cho nhu cầu tăng vốn kinh doanh trên
cơ sở kết quả kinh doanh của kỳ kế hoạch.

• Dự đoán nhu cầu vốn bằng các chỉ tiêu tài chính đặc trưng:

Khi đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, người ta thường dùng
hệ thống các chỉ tiêu tài chính, và luôn mong muốn hệ thống chỉ tiêu tài chính
21
này được hoàn thiện. Do vậy, để dự đoán nhu cầu vốn và tài sản cho kỳ kế hoạch,
người ta thường xây dựng hoặc dựa vào một hệ thống chỉ tiêu tài chính được coi
là chuẩn và dùng nó để ước lượng nhu cầu vốn cần phải có tương ứng với một
mức doanh thu nhất định. Phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong thực tế,
đặc biệt là việc hoạch định cơ cấu tài chính cho một doanh nghiệp mới được thành
lập. Các chỉ tiêu đặc trưng tài chính được sử dụng ở đây có thể là các tỉ số trung
bình của ngành hoặc của doanh nghiệp cùng loại (doanh nghiệp này cùng tuổi,
cùng quy mô, trong cùng một vùng địa lý, thị trường có thể so sánh được) hoặc
là tự xây dựng. Điều kiện để áp dụng phương pháp này là người lập kế hoạch phải
nắm rõ tình hình hoạt động của doanh nghiệp, quy mô sản xuất (được đo bằng
mức doanh thu dự kiến hàng năm).

3.2.3 Nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị tài chính
- Định kì tổ chức hoạt động phân tích nguồn tài trợ (ngắn hạn) để phòng
ngừa rủi ro, tránh công ty rơi vào tình trạng mất an toàn do mất khả năng thanh
toán hoặc nợ quá hạn quá lớn và đánh giá những mặt đã đạt được cũng như chưa
được của công ty. Thực hiện tốt ghi chép sổ sách kế toán, lập dự toán tài chính
hiệu quả để có kế hoach sử dụng và phân bổ các nguồn tài trợ hiệu quả. Việc công
khai tình hình tài chính của doanh nghiệp giúp cho nhà đầu tư, đối tác, nhà cung
cấp thấy được khả năng hoạt động của công ty để thu hút được nguồn tài trợ cho
doanh nghiệp

- Đổi mới tư duy, nâng cao hiệu quả hoạt động quản lí nguồn tài trợ ngắn
hạn

+ Giám sát hoạt động nội bộ của công ty, như các ban kiểm soát nội bộ,
đặc biệt là đối với Vinamilk, một công ty lớn và có nhiều công ty con, công ty
kinh doanh liên kết,…

22
+ Công ty đặt mình dưới sự kiểm soát chặt chẽ của chủ đầu tư, chủ nợ, đối
tác,…như vậy công ty sẽ hoạt động hiệu quả hơn để tạo ra hình ảnh tốt đối với
chủ nợ, đối tác,…

+ Quy trách nhiệm rõ ràng để nâng cao hiệu quả chung

- Giải pháp nhằm đảm bảo khả năng thanh toán: Tính toán thời gian trả
chậm các khoản phải trả và thời gian sử dụng. Trích lập các khoản như dự phòng
bằng lợi nhuận giữ lại. Đó là cách chuyển kì hạn nguồn hợp lí mà lại đảm bảo trợ
giúp thanh toán khi khả năng thanh toán không đảm bảo như trong năm tới. Hoặc
khi các dự báo không chính xác thì cũng không ảnh hưởng nhiều đến tài sản và
nguồn vốn của công ty bởi các quỹ này có thể sử dụng trong năm và trích lập trở
lại vào cuối năm, khi hoạt động tài chính đã hoàn tất

+ Tăng cường quản lý xác định mức dự trữ tiền mặt tối ưu. Những giải
pháp tập trung hoàn thiện công tác dự báo tiền mặt và công tác quản lý tiền tồn
quỹ đảm bảo nhu cầu tiền mặt là 2 công tác chính ảnh hưởng tới hiệu quả chung
của công tác quản lý tiền mặt. Cần thiết xây dựng mô hình dự báo sản lượng tiêu
thụ ở Vinamilk qua các kỳ, xây dựng kế hoạch các khoản thu chi trong lĩnh vực
đầu tư tài chính để hoàn thiện số liệu dự báo tiền mặt, cuối cùng là xây dựng kế
hoạch linh hoạt trong tiền mặt để phù hợp với điều kiện thị trường đảm bảo thận
trọng và chính xác của dự báo. Tiếp đó là giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
tiền tồn quỹ và đảm bảo nhu cầu tiền mặt, xây dựng mô hình xác định mức tồn
trữ tiền mặt tối ưu và thực hiện tốt hơn việc đảm bảo duy trì mức tồn trữ tiền mặt
theo yêu cầu, đa dạng hóa các công cụ đầu tư ngắn hạn để tận dụng nguồn tiền
mặt nhàn rỗi của công ty. Nhờ có sự quản lý chặt chẽ về nguồn tiền mặt như vậy
công ty sẽ dễ dàng hơn trong việc quay vòng vốn và đảm bảo khả năng thanh
khoản tránh rủi ro của việc nợ tích trữ về sau.

- Giảm chi phí sử dụng nợ ngắn hạn bằng cách tìm kiếm những khoản nợ
có chi phí thấp hay kì hạn tín dụng, sử dụng hình thức đảo nợ để thanh toán các

23
khoản nợ gốc nhằm giảm chi phí trả nợ gốc và lãi vay. Công ty cũng có thể giảm
việc vay nợ và tài trợ bằng nguồn khác “rẻ hơn” và tiện hơn như các khoản phải
trả, phải nộp,…Sử dụng tín dụng thương mại là một hình thức rất tốt để nâng cao
hiệu quả sử dụng nợ vì đây là nguồn tài trợ tiện lợi và linh hoạt, tạo ra mối quan
hệ hợp tác trong kinh doanh

Tóm tắt lại, tùy thuộc vào mục tiêu và khả năng mà doanh nghiệp sẽ đưa
ra lựa chọn cho các nguồn tài trợ mà họ đánh già là phù hợp, tối ưu nhất và thực
hiện các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài trợ ấy.

24
KẾT LUẬN
Qua phân tích về thực trạng sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn tại công ty cổ
phần sữa Việt Nam Vinamilk, ta nhận thấy,quản trị nguồn tài trợ là hết sức quan
trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Và bài tiểu luận của em đã phần nào giúp các
bạn hiểu được ưu nhược điểm trong việc sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn của
Vinamilk, từ đó có thể thấy tình hình tài chính công ty rất lành mạnh.

Do thời gian và kinh nghiệm không cho phép, bài của em còn nhiều thiếu
sót. Kính mong sự góp ý của cô giáo và các bạn, giúp bài tiểu luận của em trở nên
hoàn thiện hơn.

25

You might also like