Professional Documents
Culture Documents
Bài 5: Giao Tiếp Với Các Nhóm Bệnh Nhân Khác Nhau
Bài 5: Giao Tiếp Với Các Nhóm Bệnh Nhân Khác Nhau
Bài 5: Giao Tiếp Với Các Nhóm Bệnh Nhân Khác Nhau
KHÁC NHAU
MỤC TIÊU
1. Trình bày được một số đặc điểm trong mối liên hệ giữa nhân viên y tế và
bệnh nhân nữ.
2. Trình bày được một số điểm chú ý trong giao tiếp và hỗ trợ bệnh nhân nữ.
Trong thực hành lâm sàng, bác sĩ cũng như điều dưỡng luôn phải giao tiếp và làm
việc với bệnh nhân ở các độ tuổi khác nhau. Mỗi nhóm bệnh nhân sẽ có những đặc
điểm tâm lý riêng biệt cũng như những vấn đề sức khỏe đặc trưng. Hiểu được các đặc
điểm này sẽ giúp cho chúng ta thành công hơn trong quá trình chăm sóc người bệnh.
- Giao tiếp là hoạt động giao lưu, tiếp xúc giữa con người với con người. Trong quá
trình đó, các bên tham gia tạo ra hoặc chia sẻ thông tin, cảm xúc với nhau nhằm đạt
được mục đích giao tiếp.
Ví dụ: Hàng ngày, tại các bệnh viện, cán bộ, nhân viên y tế thường xuyên giao
tiếp với nhau và giao tiếp với bệnh nhân, người nhà bệnh nhân. Trong quá trình
giao tiếp đó, hai bên không chỉ chia sẻ thông tin (về công việc, về bệnh tật, về
cách chữa trị…) mà qua đó, họ còn chia sẻ với nhau cảm xúc (cảm thông, vui,
buồn) để hướng tới mục đích chung là chăm sóc sức khỏe và chữa bệnh cứu
người.
- Ứng xử là cách thức con người lựa chọn để đối xử với nhau trong giao tiếp sao cho
phù hợp và hiệu quả; Là phản ứng của con người khi nhận được cách đối xử của người
khác, trong những tình huống cụ thể.
1. Một số đặc điểm trong mối liên hệ giữa nhân viên y tế và bệnh nhân nữ
1.1 Một số đặc điểm của bệnh nhân nữ
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới mối quan hệ giữa nhân viên y tế và bệnh nhân Nữ,
bao gồm các vấn đề liên quan tới giới tính, thái độ và hành vi. Bệnh nhân nữ thường
mong muốn nhân viên y tế không chỉ tập trung vào việc chẩn đoán, điều trị mà còn tư
vấn cho bệnh nhân những vấn đề liên quan tới cảm xúc, tâm lý, xã hội, lối sống…
- Bệnh nhân nữ thường muốn được thăm khám và chăm sóc bởi nhân viên y tế cũng
là nữ giới, đặc biệt khi thăm khám ngực và khám phụ khoa.
- Bệnh nhân nữ thường hỏi về những vấn đề bệnh tật nhiều hơn nam giới.
- Bệnh nhân nữ cũng thường thể hiện cảm xúc và than phiền về bệnh tật nhiều hơn
bệnh nhân nam.
1.2 Mối liên hệ giữa nhân viên y tế nữ và bệnh nhân
- Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng nhân viên y tế nữ thường dành nhiều thời gian Để
giao tiếp với bệnh nhân hơn là nhân viên y tế là nam giới.
- Nhân viên y tế là nữ thường dành nhiều thời gian để khai thác các thông tin liên
quan tới tiền sử và các vấn đề khác liên quan tới bệnh tật nhiều hơn là nhân viên y
tế nam
- Nhân viên y tế là nữ thường dành nhiều thời gian hơn để tư vấn, hướng dẫn, thảo
luận về các vấn đề liên quan tới tâm lý, xã hội hơn là nhân viên y tế nam.
1.3 Giới tính của nhân viên y tế và vấn đề phòng bệnh
- Nhiều nghiên cứu chỉ ra có sự khác nhau giữa nhân viên y tế nam và nữ trong quá
trình cung cấp các thông tin liên quan tới phòng bệnh cho bệnh nhân nữ.
- Một nghiên cứu chỉ ra rằng bác sĩ nữ chú ý cho bệnh nhân làm xét nghiệm để sàng
lọc ung thư vú và ung thư tử cung hơn là bác sĩ nam.
- Bác sĩ nam, trẻ tuổi thường lung túng khi thăm khám các vấn đề liên quan tới ngực
và phụ khoa hơn là bác sĩ nữ.
2. Những vấn đề sức khỏe đặc trưng với bệnh nhân nữ
Do những đặc trưng về sinh lý học giới tính nên bệnh nhân nữ có thể gặp những vấn
đề sức khỏe đặc trưng được liệt kê ở dưới đay. Với mỗi vấn đề này thì ngoài việc chẩn
đoán, điều trị, vấn đề tư vấn tâm lý cũng đóng vai trò quan trọng
Các vấn đề sức khỏe đặc trưng bao gồm:
- Sàng lọc ung thư cổ tử cung.
- Sàng lọc ung thư vú.
- Hội chứng tiền mãn kinh.
- Vô sinh.
- Cắt tử cung.
- Mãn kinh.
3. Một số điểm chú ý trong giao tiếp và hỗ trợ bệnh nhân nữ
- Bày tỏ sự nhạy cảm sử dụng các kỹ năng thể hiện sự đồng cảm khi chăm sóc bệnh
nhân đặc biệt với những phụ nữ dễ bị tổn thương.
- Xây dựng mối quan hệ tốt với bệnh nhân trước khi thăm khám và chăm sóc cho
người bệnh.
- Bệnh nhân nữ thường có thái độ dè dặt vì vậy nhân viên y tế cần khuyến khích để
bệnh nhân đặt câu hỏi.
- Tôn trọng cuộc sống riêng tư của bệnh nhân, chú ý khi đặt những câu hỏi có tính
nhạy cảm.
- Cung cấp những kiến thức, thông tin càn thiết để tăng niềm tin và thái độ của bệnh
nhân về việc sàng lọc phát hiện sớm một số bệnh.
- Khi tư vấn, chú ý tới đặc điểm tâm lý xã hội, văn hóa, đặc biệt khi tư vấn những
vấn đề liên quan tới vô sinh, cắt tử cung.
- Chú ý tới những giai đoạn biến đổi mang tính sinh lý ở phụ nữ (giai đoạn tiền mãn
kính, mãn kinh) để cung cấp các thông tin một cách thích hợp cũng như tư vấn về
các phương pháp y học có thể cải thiện hoặc hỗ trợ cho bệnh nhân trong từng giai
đoạn.