Professional Documents
Culture Documents
Tailieuxanh A18874 5253
Tailieuxanh A18874 5253
Tailieuxanh A18874 5253
ĐỀ TÀI:
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
ĐỀ TÀI:
HÀ NỘI – 2014
1
doanh là cơ sở khoa học để đánh giá trình độ của các nhà quản lý, căn cứ đưa ra quyết
định trong tương lai. Song độ chính xác của thông tin từ các chỉ tiêu hiệu quả phân tích
phụ thuộc vào nguồn số liệu, thời gian và không gian phân tích.
Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh có thể khái quát như sau:
Sự so sánh giữa kết quả đầu ra so với các yếu tố đầu vào được tính theo công
thức:
ế ả đầ
Hiệu quả inh do nh
Yếu tố đầu vào
Kết quả đầu ra, yếu tố đầu vào có thể đo bằng thước đo hiện vật, thước đo giá trị
tùy theo mục đích của việc phân tích.
Dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh, các chỉ tiêu kết quả đầu ra bao gồm: Tổng
DT bán hàng và cung cấp dịch vụ, LN gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ, tổng LN
kế toán trước thuế, LN sau thuế thu nhập DN.
Dựa vào bảng cân đối kế toán, các chỉ tiêu yếu tố đầu vào bao gồm: Tổng TS
BQ, tổng nguồn vốn chủ sở hữu BQ, tổng TSDH BQ, tổng TSNH BQ. Hoặc chi phí,
GVHB, chi phí hoạt động trên báo cáo kết quả kinh doanh
Công thức trên phản ánh cứ 1 đồng chi phí đầu vào (vốn, nhân công, NVL, máy
móc thiết bị…) thì tạo ra bao nhiêu đồng kết quả đầu ra như DT, LN…trong một kỳ
kinh doanh, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của DN càng tốt.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh thường thể hiện một kỳ phân tích, do
vậy số liệu dùng để phân tích các chỉ tiêu này cũng là kết quả của một kỳ phân tích.
Nhưng tuỳ theo mục tiêu của việc phân tích và nguồn số liệu sẵn có, khi phân tích có
thể tổng hợp các số liệu từ thông tin kế toán tài chính và kế toán quản trị khi đó các chỉ
tiêu phân tích mới đảm bảo chính xác và ý nghĩa.
Để đánh giá chính xác các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh cần được xem
xét trong mối quan hệ với hiệu quả xã hội và quan điểm về hiệu quả.
1.1.3 Mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh doanh
Để làm sáng tỏ bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh, ta sẽ nghiên cứu mối
quan hệ giữa 2 nhóm chỉ tiêu tài chính phản ánh kết quả và hiệu quả.
Kết quả kinh doanh là các chỉ tiêu tài chính phản ánh quy mô thu về của các hoạt
động, ví dụ sản lượng tiêu thụ, DT bán hàng, LN sau thuế…Các chỉ tiêu kết quả kinh
doanh cũng thường chia làm 2 nhóm: Các chỉ tiêu phản ánh kết quả phía trước của DN
như sản lượng sản phẩm sản xuất, DT bán hàng…Các chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối
cùng của DN như LN trước thuế, LN sau thuế…
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các TS quay được bao nhiêu vòng,
chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ các TS vận động nhanh, góp phần tăng DT và là điều
kiện nâng cao LN cho DN. Nếu chỉ tiêu này thấp, chứng tỏ các TS vận động chậm, có
thể HTK, sản phẩm dở dang nhiều, làm cho DT của DN giảm. Tuy nhiên chỉ tiêu này
3
phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh, đặc điểm cụ thể của TS trong các
DN.
b. Suất hao phí của TS so với DT thuần
Khả năng tạo ra DT thuần của TS là một chỉ tiêu cơ bản để dự kiến vốn đầu tư
khi DN muốn một mức DT thuần như dự kiến, chỉ tiêu này được xác định như sau:
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích DN cần bao nhiêu đồng TS để tạo ra
một đồng DT thuần, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng TS càng tốt, góp
phần tiết kiệm TS và nâng cao DT thuần trong kỳ.
c. Suất hao phí của TS so với LN
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra LN sau thuế của các TS mà DN đang sử
dụng cho hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này được xác định như sau:
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích để tạo ra một đồng LN sau thuế, DN
cần bao nhiêu đồng TS, chỉ tiêu này càng thấp, hiệu quả sử dụng TS càng cao và càng
hấp dẫn các nhà đầu tư và ngược lại.
d. Tỷ suất sinh lời trên tổng TS (ROA)
Phản ánh hiệu quả việc sử dụng TS trong hoạt động kinh doanh của công ty và
cũng là một thước đo để đánh giá năng lực quản lý của ban lãnh đạo công ty.
Hệ số này có ý nghĩa là với 1 đồng TS của công ty thì sẽ mang lại bao nhiêu
đồng LN. Một công ty đầu tư TS ít nhưng thu được LN cao sẽ là tốt hơn so với công ty
đầu tư nhiều vào TS mà LN thu được lại thấp. Hệ số ROA thường có sự chênh lệch
giữa các ngành. Những ngành đòi hỏi phải có đầu tư TS lớn vào dây chuyền sản xuất,
máy móc thiết bị, công nghệ như các ngành vận tải, xây dựng, sản xuất kim loại…,
thường có ROA nhỏ hơn so với các ngành không cần phải đầu tư nhiều vào TS như
ngành dịch vụ, quảng cáo, phần mềm…
Một trong những khía cạnh được quan tâm nhất của thu nhập trên tổng TS là
khả năng phối hợp của các chỉ số tài chính để tính toán ROA. Một ứng dụng thường
được nhắc tới nhiều nhất là mô hình phân tích Dupont dưới đây.
e. Phân tích hiệu quả sử dụng TS thông qua mô hình phân tích Dupont
Từ mô hình chi tiết ở trên có thể thấy được các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
sinh lời của TS như sau:
Thứ nhất là số vòng quay của tổng TS BQ càng cao chứng tỏ sức sản xuất của
các TS càng nhanh, đó là nhân tố tăng sức sinh lời của TS, cụ thể hơn số vòng quay
của tổng TS BQ lại bị ảnh hưởng bởi hai nhân tố là tổng DT thuần và tổng TS BQ.
Nếu DT thuần lớn và tổng TS BQ nhỏ thì số vòng quay lớn. Tuy nhiên trong thực tế
hai chỉ tiêu này thường có mối quan hệ cùng chiều, khi tổng TS BQ tăng thì DT thuần
cũng tăng ví dụ như khi DN nới lỏng hơn chính sách tín dụng thương mại, dẫn đến
khoản phải thu KH tăng, HTK tăng và DT thuần cũng tăng lên…. Trên cơ sở đó, nếu
DN muốn tăng vòng quay của tổng TS BQ thì cần phân tích các nhân tố liên quan,
phát hiện những mặt tích cực và tiêu cực của từng nhân tố để có biện pháp nâng cao số
vòng quay của TS thích hợp.
Thứ hai là, tỷ suất sinh lời trên DT càng cao thì sức sinh lời của TS càng tăng.
Tuy nhiên có thể thấy rằng sức sinh lời của DT ảnh hưởng bởi hai nhân tố là DT và chi
phí, nếu DT cao và chi phí thấp thì tỷ suất sinh lời trên DT tăng và ngược lại. Tuy
nhiên, trong thực tế khi DN tăng DT thì kéo theo mức chi phí cũng tăng lên như chi
phí giá vốn, chi phí quản lý, chi phí bán hàng… Chính vì vậy, để có thể tăng được tỷ
suất sinh lời trên DT, DN cần nghiên cứu những nhân tố cấu thành lên tổng chi phí để
có các biện pháp điều chỉnh phù hợp, đồng thời có các biện pháp đẩy nhanh tốc độ bán
hàng, tăng DT và giảm các khoản giảm trừ DT.
5
1.2.1.2 Chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu quả sử dụng TSNH là một phạm trù kinh tế, phản ánh tình hình sử dụng
TSNH của DN để đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh với chi phí thấp nhất.
TSNH là các TS có thời gian thu hồi vốn ngắn, trong khoảng thời gian 12 tháng
hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh của DN. TSNH của DN bao gồm: Tiền và
các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu
ngắn hạn, HTK và một số TSNH khác. TSNH của DN được sử dụng cho các quá trình
dự trữ, sản xuất và lưu thông. Quá trình vận động của TSNH bắt đầu từ việc dùng tiền
tệ mua sắm vật tư dự trữ cho sản xuất, tiến hành sản xuất và khi sản xuất xong DN tổ
chức tiêu thụ để thu về một số vốn dưới hình thái tiền tệ ban đầu với giá trị tăng thêm.
Mỗi lần vận động như vậy được gọi là một vòng luân chuyển của TSNH. DN sử dụng
vốn đó càng có hiệu quả bao nhiêu thì càng có thể sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhiều
bấy nhiêu. Vì lợi ích kinh doanh đòi hỏi các DN phải sử dụng hợp lý, hiệu quả hơn
từng đồng TSNH, làm cho mỗi đồng TSNH hàng năm có thể mua sắm nguyên, nhiên
vật liệu nhiều hơn, sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ được nhiều hơn. Nhưng điều đó
cũng đồng nghĩa với việc DN nâng cao tốc độ luân chuyển TSNH (số vòng quay
TSNH trong một năm).
Trong hoạt động tài chính của DN các hệ thống chỉ tiêu tài chính được đưa ra
để đánh giá các hoạt động của DN trong một niên độ kế toán là không thể thiếu. Qua
quá trình phân tích hệ thống chỉ tiêu này thì DN có thể đánh giá hiệu quả hoạt động
của mình và đưa ra các giải pháp cần thiết để khắc phục khó khăn trong niên độ tiếp
theo. Để đánh giá khách quan hiệu quả sử dụng TSNH chúng ta có thể sử dụng nhiều
chỉ tiêu khác nhau như sau:
a. Hiệu suất sử dụng TSNH (Số vòng quay của TSNH)
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra đầu tư cho TSNH trong một kỳ thì
đem lại bao nhiêu đơn vị DT thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của TSNH trong
kỳ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ TSNH vận động càng nhanh, hiệu suất sử dụng
TSNH cao, từ đó góp phần tạo ra DT thuần càng cao và là cơ sở để tăng LN của DN.
b. Thời gian một vòng quay TSNH
Chỉ tiêu này cho biết mỗi vòng quay của TSNH BQ mất bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu
này càng thấp, chứng tỏ TSNH vận động càng nhanh, góp phần nâng cao DT và LN
cho DN.
6
f. Phân tích hiệu quả sử dụng TSNH thông qua mô hình Dupont
Dupont là tên của một nhà quản trị tài chính người Pháp tham gia kinh doanh ở
Mỹ. Dupont đã chỉ ra được mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt động trên
phương diện chi phí và các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn.
Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của
một DN bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích hợp
nhiều yếu tố của báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán. Trong phân tích
tài chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu
tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có
thể phát hiện ra những nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất
định.
Để phân tích tỷ suất sinh lời của TSNH có thể xác định thông qua mô hình sau
Qua công thức trên có thể thấy 2 nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời trên
TSNH là tỷ suất sinh lời trên DT và hiệu suất sử dung TSNH, như vậy muốn nâng cao
hiệu quả sử dụng TSNH nâng cao hai tỷ số trên. Về việc nâng cao tỷ suất sinh lời trên
7
DT đã đề cập ở phần trên, trong phần này chỉ đề cập đến nhân tố tốc độ luân chuyển
TSNH.
Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với
quản trị DN thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố tác động
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức quản lý của
DN.
g. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá các thành phần của TSNH
Các chỉ tiêu đánh giá HTK:
Số vòng quay HTK
Hệ số vòng quay HTK thể hiện khả năng quản trị HTK. Vòng quay HTK là số
lần mà hàng hóa tồn kho BQ luân chuyển trong kỳ. Hệ số vòng quay HTK được xác
định bằng GVHB chia cho BQ HTK.
Hệ số vòng quay HTK thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực
quản trị HTK là tốt hay xấu. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa
trong kho là nhanh và ngược lại, hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng HTK thấp. Nhưng
cũng cân lưu ý là HTK mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ
mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Hệ số vòng quay HTK càng cao càng cho thấy DN bán hàng càng nhanh và HTK
không bị ứ đọng nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng DN bị
mất KH và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ NVL đầu vào cho các
khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số
vòng quay HTK cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu
cầu KH.
Thời gian quay vòng HTK
Chỉ tiêu này cho ta biết số ngày cần thiết để HTK quay được một vòng. Chỉ tiêu
vòng quay HTK và số ngày chu chuyển tồn kho có quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau.
Vòng quay tăng thì ngày chu chuyển giảm và ngược lại.
Các chỉ tiêu đánh giá về tình hình các khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu nợ của DN trong kỳ phân tích DN đă thu được
bao nhiêu nợ và số nợ còn tồn đọng chưa thu được là bao nhiêu. Tỷ số này càng lớn
chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao. Quan sát số vòng quay khoản phải
thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của DN hay tình hình thu hồi nợ của
doanh nghiêp.
Kỳ thu tiền BQ
Chỉ tiêu này được đánh giá khả năng thu hồi vốn trong các DN, trên cơ sở các
khoản phải thu và DT tiêu thụ BQ 1 ngày. Nó phản ánh số ngày cần thiết để thu được
các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền BQ càng
nhỏ và ngược lại. Tuy nhiên kỳ thu tiền BQ cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa
thể kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại mục tiêu và chính sách của DN như:
mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng của DN. Mặt khác khi chỉ tiêu này
được đánh giá là khả quan, thì DN cũng cần phải phân tích kỹ hơn vì tầm quan trọng
của nó và kỹ thuật tính toán che dấu đi các khuyết tật trong việc quản lý các khoản
phải thu.
365
Kỳ thu tiền BQ =
Số vòng quay các khoản phải thu
Hiệu quả sử dụng TSNH là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá
chất lượng công tác quản lý và sử dụng TS kinh doanh nói chung của DN. Thông qua
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH cho phép các nhà quản lý tài chính của DN
đề ra các biện pháp, các chính sách quyết định đúng đắn, phù hợp để quản lý TS nói
chung và TSNH nói riêng ngày càng có hiệu quả trong tương lai, từ đó nâng cao LN
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
1.2.1.3 Chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Hiệu quả sử dụng TSDH phản ánh một đồng giá trị TSDH làm ra được bao nhiêu
đồng giá trị sản lượng hoặc lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng TSDH được thể hiện qua chỉ
tiêu chất lượng, chỉ tiêu này nêu lên các đặc điểm, tính chất, cơ cấu, trình độ phổ biến,
đặc trưng cơ bản của hiện tượng nghiên cứu. Chỉ tiêu chất lượng này được thể hiện
dưới hình thức giá trị về tình hình và sử dụng TSDH trong một thời gian nhất định.
Trong sản xuất kinh doanh thì chỉ tiêu này là quan hệ so sánh giữa giá trị sản lượng đã
được tạo ra với giá trị tài sản cố định sử dụng bình quân trong kỳ, hoặc là quan hệ so
sánh giữa lợi nhuận thực hiện với giá trị TSDH sử dụng bình quân.
9
Như vậy hiệu quả sử dụng TSDH có thể là mối quan hệ giữa kết quả đạt được
trong quá trình đầu tư, khai thác sử dụng TSDH vào sản xuất và số TSDH đă sử dụng
để đạt được kết quả đó. Nó thể hiện lượng giá trị sản phẩm, hàng hoá sản xuất ra trên
một đơn vị TSDH tham gia vào sản xuất hay TSDH cần tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh để đạt được một lượng giá trị sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
Sau đây là một chỉ tiêu mà các nhà quản trị thường quan tâm nhất. Đê phân tích
hiệu quả sử dụng TSDH của DN, khóa luận tốt nghiệp xin được phân tích theo các
từng yếu tố như sau:
a. Hiệu suất sử dụng TSDH (Số vòng quay của TSDH)
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra đầu tư cho TSDH trong một kỳ thì
đem lại bao nhiêu đơn vị DT thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của TSDH trong
kỳ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ TSDH vận động càng nhanh, hiệu suất sử dụng
TSDH cao, từ đó góp phần tạo ra DT thuần càng cao và là cơ sở để tăng LN của DN.
b. Thời gian quay vòng TSDH
Chỉ tiêu này cho biết 1 vòng quay TSDH mất bao nhiêu ngày. Chỉ số này thấp
chứng tỏ TSDH vận động nhanh.
c. Suất hao phí của TSDH so với DT
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng DT thì DN phải bỏ ra bao nhiêu đồng
TSDH, đó chính là căn cứ để để đầu tư TSDH cho thích hợp, chỉ tiêu này càng thấp
chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH càng cao.
10
Trong đó:
Sức sản xuất của TSCĐ là một trong những tỷ số tài chính đánh giá khái quát
hiệu quả sử dụng TS, ở đây là TSCĐ của DN.
Nguyên giá TSCĐ sử dụng BQ trong 1 kỳ là BQ số học của nguyên giá TSCĐ
có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
DT thuần của DN có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của DN, nó là
nguồn để DN trang trải các chi phí, thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở
rộng, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá BQ TSCĐ dùng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ phân tích đem lại bao nhiêu đồng DT thuần. Chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSCĐ càng tốt. Do đó, để nâng cao chỉ tiêu này,
đồng thời với việc tăng lượng sản phẩm bán ra, DN phải giảm tuyệt đối những TSCĐ
thừa, không cần dùng vào sản xuất, bảo đảm tỷ lệ cân đối giữ TSCĐ tích cực và không
tích cực, phát huy và khai thác tối đa năng lực sản xuất hiện có của TSCĐ.
g. Suất hao phí củ TSCĐ
Là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu sức sản xuất của TSCĐ. Ta có công thức :
Chỉ tiêu này cho biết DN muốn có một đồng DT trong kỳ thì cần bao nhiêu đồng
giá trị TSCĐ cho phù hợp nhằm đạt được DT như mong muốn.
h. Tỷ suất sinh lời củ TSCĐ (RONA)
Chỉ tiêu này là sự so sánh giữa LN sau thuế của DN với TSCĐ sử dụng trong
kỳ.
LN sau thuế là chênh lệch giữa LN trước thuế và thuế thu nhập DN. Chỉ tiêu
này cho biết cứ một đơn vị nguyên giá( hoặc giá trị còn lại)của TSCĐ tham gia vào
11
quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo được bao nhiêu đồng LN. Chỉ tiêu này càng lớn
càng tốt, tức là khả năng sinh lợi càng cao, hiệu quả sử dụng TSCĐ của DN càng cao
và ngược lại.
Chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường với các chính sách khuyến khích đầu tư
trong và ngoài nước cũng như việc hình thành thị trường chứng khoán ở Việt Nam đã
tạo điều kiện cho các DN đầu tư vốn kinh doanh có hiệu quả, khơi thông các vốn dư
thừa. Trong bối cảnh đó, hoạt động đầu tư tài chính có khuynh hướng gia tăng trong
hoạt động kinh doanh nói chung ở DN. Trong phần TSDH, còn có một khoản mục rất
được quan tâm, đó chính là đầu tư tài chính dài hạn bao gồm: đầu tư vào công ty con,
công ty liên doanh, liên kết, đầu tư dài hạn khác và khoản dự phòng giảm giá đầu tư tài
chính dài hạn.
i. Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ thông qu mô hình Dupont
Thứ nhất, số vòng quay vốn cố định càng cao chứng tỏ vốn cố định đang được sử
dụng hiệu quả, cụ thể hơn số vòng quay của TSCĐ lại bị ảnh hưởng bởi hai nhân tố là
DT thuần và TSCĐ BQ trong kỳ. Nếu DT thuần lớn và TSCĐ BQ trong kỳ nhỏ thì số
vòng quay lớn. Số vòng quay vốn cố định càng cao thì tỷ suất sinh lời TSCĐ cũng
càng cao.
Thứ hai là, ROS càng cao thì sức sinh lời của TS càng tăng. Nếu DT cao và chi
phí thấp thì tỷ suất sinh lời trên DT tăng và tỷ suất sinh lời TSCĐ cũng tăng cao.
Vòng quay TSCĐ cho biết 1 đồng TSCĐ ròng tạo ra được bao nhiêu đồng DT
thuần trong kỳ.
Vòng quay TSCĐ là chỉ số tài chính đánh giá hiệu quả sử dụng TS, ở đây là
TSCĐ của DN. Thước đo này được tính bằng cách lấy DT của DN đạt được trong một
kỳ nào đó chia cho giá trị BQ TSCĐ thuần (ròng) của DN trong kỳ đó. Giá trị BQ này
được tính bằng cách lấy giá trị TB cộng của giá trị đầu kỳ và giá trị cuối kỳ. Thông
qua chỉ tiêu này cũng cho phép đánh giá trình độ sử dụng vốn cố định của DN
Thời gian quay vòng TSCĐ: cho biết thời gian để TSCĐ thực hiện được một
vòng quay TSCĐ.
12
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư thì tạo ra được bao
nhiêu đồng LN sau thuế thu nhập DN. Chỉ tiêu này càng cao, càng biểu hiện xu hướng
tích cực vì sẽ giúp cho các nhà quản trị có thể huy động vốn trên thị trường tài chính
để tài trợ cho sự tăng trưởng của DN, ngược lại chỉ tiêu này nhỏ thì hiệu quả kinh
doanh thấp, DN sẽ gặp khó khăn trong việc huy động vốn, tuy nhiên sức sinh lời của
vốn chủ sở hữu cao không phải lúc nào cũng thuận lợi vì có thể là do ảnh hưởng của
đòn bẩy tài chính, khi đó mức độ mạo hiểm và rủi ro cao, vì vậy khi phân tích phải tùy
thuộc đặc điểm của ngành nghề kinh doanh. Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, các nhà phân tích sử dụng mô hình Dupont dưới
đây.
Vì vậy, mô hình Dupont có thể tiếp tục được triển khai chi tiết thành:
( )
Hay, ROE = Tỷ suất doanh lợi x Số vòng quay TS x (Tổng TS/Vốn CSH)
Trên cơ sở nhận biết ba nhân tố trên, DN có thể áp dụng một số biện pháp làm
tăng ROE như sau:
13
Tác động tới cơ cấu tài chính của DN thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ vay và tỷ lệ
vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động.
Tăng hiệu suất sử dụng TS. Nâng cao số vòng quay của TS, thông qua việc vừa
tăng quy mô về DT thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của tổng
TS.
Tăng DT, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó tăng LN của
DN.
Như vậy qua khai triển chỉ tiêu ROE chúng ta có thể thấy chỉ tiêu này được cấu
thành bởi ba yếu tố chính là LN ròng biên, vòng quay TS và đòn bẩy tài chính có
nghĩa là để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh (tức là gia tăng ROE) DN có 3 sự lựa
chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên. Thứ nhất DN có thể gia tăng khả năng
cạnh tranh nhằm nâng cao DT và đồng thời tiết giảm chi phí nhằm gia tăng LN ròng
biên. Thứ hai DN có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng tốt hơn các
TS sẵn có của mình nhằm nâng cao vòng quay TS. Hay nói một cách dễ hiểu hơn là
DN cần tạo ra nhiều DT hơn từ những TS sẵn có. Một ví dụ đơn giản là giả sử bạn có
một căn nhà tiện đường giao thông mà chưa cần sử dụng, ban ngày bạn có thể cho thuê
kinh doanh đồ ăn, tối đến bạn có thể cho thuê làm chỗ gửi xe. Như vậy với cùng một
TS là cửa hàng bạn đã có thể gia tăng được DT nhờ biết sắp xếp khung thời gian thích
hợp. Thứ ba, DN có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao đòn bẩy tài
chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư. Nếu mức LN trên tổng TS của
DN cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay tiền để đầu tư của DN là hiệu quả.
Khi áp dụng mô hình Dupont vào phân tích các nhà phân tích nên tiến hành so
sánh chỉ tiêu ROE của DN qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng trưởng hoặc tụt
giảm của chỉ số này qua các năm bắt nguồn từ nguyên nhân nào trong ba nguyên nhân
kể trên để từ đó đưa ra nhận định và dự đoán xu hướng của ROE trong các năm sau. Ví
dụ khi nhận thấy chỉ tiêu ROE tăng vọt qua các năm xuất phát từ việc DN sử dụng đòn
bẩy tài chính ngày càng tăng thì ta cần tự hỏi xem liệu xu hướng này có tiếp tục được
hay không? Lãi suất trong các năm tới có cho phép DN tiếp tục sử dụng chiến lược
này không? Khả năng tài chính của DN có còn đảm bảo an toàn không? Nếu sự gia
tăng ROE đến từ việc gia tăng biên LN hoặc vòng quay tổng TS thì đây là một dấu
hiệu tích cực tuy nhiên cũng cần phải phân tích sâu hơn. Liệu sự tiết giảm chi phí của
DN có thể tiếp tục diễn ra không và nó bắt nguồn từ đâu? DT có tiếp tục tăng không
với cơ cấu sản phẩm của Công ty như hiện nay và sẽ tăng ở mức nào?...
Có thể nói, bên cạnh các hệ số tài chính khác thì ROE là thước đo chính xác
nhất để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy được tạo ra bao nhiêu đồng lời. Đây
cũng là một chỉ số đáng tin cậy về khả năng một công ty có thể sinh lời trong tương
14
[ ( ) ] ( )
Chỉ số này đo lường mối quan hệ giữa DT thuần và VCSH BQ của doanh nghệp;
cho biết 1 đồng VCSH tạo ra được bao nhiêu đồng DT.
Chỉ số này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng VCSH của DN càng cao và
ngược lại.
c. Thời gian quay vòng VCSH
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để VCSH quay được một vòng. Chỉ tiêu
này thấp chứng tỏ hiệu suất sử dụng VCSH cao và ngược lại.
16
Trong đó lãi trước thuế và lãi vay cũng như lãi vay là của năm cuối hoặc là tổng
của 4 quý gần nhất.
Hệ số này giúp đánh giá cấu trúc vốn của DN có tối ưu hay không thông qua
đánh giá kết cấu LN cho người cho vay, chính phủ (thuế) và Cổ đông. Từ đó đánh giá
xem nên vay thêm, giảm tỷ trọng nợ hay tỷ trọng nợ đã là tối ưu cần duy trì. Hệ số này
cho biết mức độ LN đảm bảo khả năng trả lãi như thế nào. Nếu công ty quá yếu về mặt
này, các chủ nợ có thể đi đến gây sức ép lên công ty, thậm chí dẫn tới phá sản công ty.
Việc tìm xem một công ty có thể thực hiện trả lãi đến mức độ nào cũng rất quan
trọng. Rõ ràng, khả năng thanh toán lãi vay càng cao thì khả năng thanh toán lãi của
DN cho các chủ nợ của mình càng lớn.
Khả năng trả lãi vay của DN thấp cũng thể hiện khả năng sinh lợi của TS thấp.
Khả năng thanh toán lãi vay thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy giảm trong
hoạt động kinh tế có thể làm giảm lãi trước thuế và lãi vay xuống dưới mức nợ lãi mà
công ty phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng thanh toán và vỡ nợ. Tuy nhiên rủi ro này
được hạn chế bởi thực tế lãi trước thuế và lãi vay không phải là nguồn duy nhất để
thanh toán lãi. Các DN cũng có thể tạo ra nguồn tiền mặt từ khấu hao và có thể sử
dụng nguồn vốn đó để trả nợ lãi. Những gì mà một DN cần phải đạt tới là tạo ra một
độ an toàn hợp lý, bảo đảm khả năng thanh toán cho các chủ nợ của mình.
b. Tỷ suất sinh lời trên tiền vay
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích khi DN sử dụng 100 đồng tiền vay thì
tạo ra bao nhiêu đồng LN. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh tốt, đó
là nhân tố hấp dẫn nhà quản trị đưa ra quyết định vay tiền đầu tư vào hoạt động sản
xuất kinh doanh, chỉ tiêu này cũng thể hiện tốc độ tăng trưởng của DN.
17
1.2.3 Chi tiêu đo lường hiệu quả sử dụng chi phí
1.2.3.1 Tổng chi phí
Chi phí là những khoản tiền bỏ ra để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí bao gồm: GVHB, chi phí bán hàng và
chi phí quản lý DN, và các chi phí khác.
Để phân tích hiệu quả sử dụng chi phí ta cần phân tích các chỉ tiêu hiệu suất sử
dụng chi phí và chỉ tiêu tỷ suất LN chi phí.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí bỏ ra trong kỳ cho sản xuất kinh doanh
thì thu được bao nhiêu đồng DT.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí bỏ ra thì sẽ thu được bao nhiêu đồng
LN.
Khi phân tích các chỉ tiêu trên ta cần phải dựa vào bảng kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh và bảng báo cáo tài chính tổng hợp. Trên cơ sở đó ta có thể đánh giá
được mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phản ánh quy mô sản xuất kinh doanh của DN.
Mặt khác ta cũng sẽ nghiên cứu sự biến động của các chi tiêu của kỳ vừa qua so sánh
với kỳ trước được lấy làm kỳ gốc của DN. Điều này giúp ta đánh giá được thực trạng
và triển vọng của từng DN so với nền kinh tế quốc dân.
1.2.3.2 Giá vốn hàng bán
Đối với DN sản xuất như công ty TNHH Thực phẩm Xuất khẩu Sơn Tây, GVHB
trên báo cáo kết quả kinh doanh của DN được tạo thành từ các chi phí sản xuất (bao
gồm chi phí NVL trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp và chi phí sản xuất chung) kết
tinh vào sản phẩm hoàn thành nhập kho. Tại thời điểm sản phẩm được tiêu thụ, các chi
phí sản phẩm này được ghi nhận là GVHB, là một chi phí trên báo cáo kết quả kinh
doanh.
Ta có: GVHB = LN gộp DT thuần
Việc phân tích GVHB cũng đồng nghĩa với việc phân tích LN gộp, sự thay đổi
trong GVHB nói chung hay sự thay đổi từng khoản chi phí nói riêng đều dẫn tới sự
thay đổi trong LN gộp.
1.2.3.3 Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm,
bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để thực hiện và đẩy mạnh quá trình lưu thông, phân
18
Trong đó: C_ilà tỷ trọng khoản mục i trong chi phí bán hàng
c. Mức tăng hoặc giảm chi phí bán hàng
Là hiệu số giữa hai thời kỳ so sánh: giữa thực tế với kế hoạch, giữa thực tế kỳ
này với kỳ trước. Chỉ tiêu này dùng để tính toán số tiết kiệm bội chi tương đối chi phí
bán hàng để so sánh về mặt thời gian nhằm đánh giá chất lượng quản lý chi phí bán
hàng và chi phí quản lý DN.
Trong đó: Mhk là mức tăng hoặc giảm mức phí kế hoạch
Mhl là mức tăng hoặc giảm mức phí thực tế
Tfo là tỷ suất phí kỳ trước
Tfk là tỷ suất phí kỳ kế hoạch
Tfl là tỷ suất phí kỳ thực hiện
d. Tốc độ chi phí bán hàng
Tốc độ chi phí bán hàng Vf là tỷ lệ % giữa mức giảm hoặc tăng phí với
tỷ suất phí ở thời kỳ so sánh. Chỉ tiêu này được sử dụng để so sánh về mặt không gian,
nó phản ánh tốc độ tăng giảm chi phí bán hàng nhanh hay chậm.
20
21
Môi trường văn hoá xã hội
Tình trạng thất nghiệp, trình độ giáo dục, phong cách, lối sống, phong tục, tập
quán, tâm lý xã hội... đều tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh của mỗi DN, có thể theo hai chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực. Nếu
không có tình trạng thất nghiệp, người lao động có nhiều cơ hội lựa chọn việc làm thì
chắc chắn chi phí sử dụng lao động của DN sẽ cao do đó làm giảm hiệu quả sản xuất
kinh doanh của DN và ngược lại nếu tình trạng thất nghiệp là cao thì chi phí sử dụng
lao động của DN sẽ giảm làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN, nhưng tình
trạng thất nghiệp cao sẽ làm cho cầu tiêu dùng giảm và có thể dẫn đến tình trạng an
ninh chính trị mất ổn định, do vậy lại làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN.
Trình độ văn hoá ảnh hưởng tới khả năng đào tạo cũng như chất lượng chuyên môn và
khả năng tiếp thu các kiến thức cần thiết của đội ngũ lao động, phong cách, lối sống,
phong tục, tập quán, tâm lý xã hội... nó ảnh hưởng tới cầu về sản phẩm của các DN.
Nên nó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DN.
Môi trường kinh tế
Các chính sách kinh tế của nhà nước, tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân,
tốc độ lạm phát, thu nhập BQ trên đầu người... là các yếu tố tác động trực tiếp tới cung
cầu của từng DN. Nếu tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân cao, các chính sách của
Chính phủ khuyến khích các DN đầu tư mở rộng sản xuất, sự biến động tiền tệ là
không đáng kể, lạm phát được giữ mức hợp lý, thu nhập BQ đầu người tăng... sẽ tạo
điều kiện cho các DN phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và
ngược lại.
Điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái và cơ sở hạ tầng
Các điều kiện tự nhiên như : các loại tài nguyên khoáng sản, vị trí địa lý, thơi tiết
khí hậu,... ảnh hưởng tới chi phí sử dụng NVL, nhiên liệu, năng lượng, ảnh hưởng tới
mặt hàng kinh doanh, năng suất chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới cung cầu sản
phẩm do tính chất mùa vụ... do đó ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
DN trong vùng.
Tình trạng môi trường, các vấn đề về xử lý phế thải, ô nhiễm, các ràng buộc xã
hội về môi trường,... đều có tác động nhất định đến chi phí kinh doanh, năng suất và
chất lượng sản phẩm. Một môi trường trong sạch thoáng mát sẽ trực tiếp làm giảm chi
phí kinh doanh, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm tạo điều kiện cho DN
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế nó quyết định sự phát triển của nền kinh tế cũng
như sự phát triển của các DN. Hệ thống đường xá, giao thông, hệ thống thông tin liên
lạc, hệ thống ngân hàng tín dụng, mạng lưới điện quốc gia... ảnh hưởng tới chi phí
22
25
Đặc tính của sản phẩm
Ngày nay chất lượng của sản phẩm trở thành một công cụ cạnh tranh quan trọng
của các DN trên thị trường, vì chất lượng của sản phẩm nó thoả mãn nhu cầu của KH
về sản phẩm, chất lượng sản phẩm càng cao sẽ đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng
của người tiêu dùng tốt hơn. Chất lượng sản phẩm luôn luôn là yếu tố sống còn của
mỗi DN, khi chất lượng sản phẩm không đáp ứng được những yêu cầu của KH, lập tức
KH sẽ chuyển sang tiêu dùng các sản phẩm khác cùng loại. Chất lượng của sản phẩm
góp phần tạo nên uy tín danh tiếng của DN trên thị trường.
Những đặc tính mang hình thức bên ngoài của sản phẩm như : Mẫu mã, bao bì,
nhãn hiệu…trước đây không được coi trọng nhưng ngày nay nó đã trở thành những
yếu tố cạnh tranh quan trọng không thể thiếu được. Thực tế cho thấy, KH thường lựa
chọn các sản phẩm theo trực giác, vì vậy những loại hàng hoá có mẫu mã bao bì nhãn
hiệu đẹp và gợi cảm…luôn giành được ưu thế hơn so với các hàng hoá khác cùng loại.
Các đặc tính của sản phẩm là nhân tố quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh
của DN góp phần rất lớn tới việc tạo uy tín, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm làm cơ
sở cho sự tồn tại và phát triển của DN nên có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sản xuất
kinh doanh của DN.
Công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là một khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh của
DN, nó quyết định tới các khâu khác của quá trình sản xuất kinh doanh. DN sản xuất
ra sản phẩm có tiêu thụ được hay không mới là điều quan trọng nhất. Tốc độ tiêu thụ
nó quyết định tốc độ sản xuất và nhịp độ cung ứng NVL. Cho nên nếu DN tổ chức
được mạng lưới tiêu thụ sản phẩm phù hợp với thị trường và các chính sách tiêu thụ
hợp lý khuyến khích người tiêu dùng sẽ giúp cho DN mở rộng và chiếm lĩnh được thị
trường, tăng sức cạnh tranh của DN đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng DT, tăng
LN, tăng vòng quay của vốn, góp phần giữ vững và đảy nhanh nhịp độ sản xuất cũng
như cung ứng các yếu tố đầu vào nên góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của DN.
e. NVL và công tác tổ chức đảm bảo NVL
NVL là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng và không thể thiếu được đối
với các DN sản xuất công nghiệp. Số lượng, chủng loại, cơ cấu, chất lượng, giá cả của
NVL và tính đồng bộ của việc cung ứng NVL ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng NVL,
ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng của sản phẩm do đó ảnh hưởng tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh của DN, chi phí sử dụng NVL của các DN công nghiệp thường chiếm
tỷ trọng lớn trong chi phí kinh doanh và giá thành đơn vị sản phẩm cho nên việc sử
dụng tiết kiệm NVL có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
26
28
29
Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán
Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu TS và cơ cấu nguồn vốn
Nhóm chỉ tiêu về hoạt động
Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời.
1.4.3 Phương pháp Dupont
Bên cạnh đó các nhà phân tích tài chính còn sử dụng phương pháp phân tích tài
chính Dupont. Phương pháp này sẽ giúp các nhà phân tích tài chính nhận biết được
nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt hay xấu trong DN. Bản chất của phương pháp
này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của DN như thu nhập trên TS
(ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của các chuỗi tỷ số
có mối quan hệ nhân quả tổng số với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của
các tỷ số đó với tỷ hợp.
30
31
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU
SƠN TÂY
2.1 Giới thiệu chung về công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Với xu thế của cơ chế thị trường đòi hỏi các chính sách phải thông thoáng linh
hoạt, chế độ quản lý điều hành phải rõ ràng. Các công ty nhà nước trở nên không còn
phù hợp và dần bị thay thế cổ phần hóa. Chính trong điều kiện thực tế đó, công ty
TNHH TPXK Sơn Tây đã ra đời với:
Tên gọi: Công ty TNHH TPXK Sơn Tây.
Địa chỉ: Số 4, phố Trưng Vương, phường Lê Lợi, thị xã Sơn Tây, thành phố Hà
Nội.
Số điện thoại: 0433.834.532
Số fax : 0433.833.829
Số tài khoản : 451100000 39481 tại ngân hàng đầu tư và phát triển, chi nhánh
Sơn Tây.
Trải qua thời gian dài làm việc trong nhà máy giám đốc của Công ty TNHH
TPXK Sơn Tây đã hiểu rõ được quy trình sản xuất và đã đem quy trình sản xuất đó
vừa áp dụng vừa cải tiến đi để làm cho công ty của mình sản xuất hiệu quả hơn.
Được ra đời từ năm 2006, Công ty TNHH TPXK Sơn Tây đã gặp rất nhiều khó
khăn và thử thách vì đứng trên phương diện cứu vãn tình hình sản xuất gần như sụp đổ
của nhà máy Sắn Chuối (giải thể và công nhân mất việc). Với kinh nghiệm đã từng
làm việc lâu năm tại nhà máy Sắn Chuối, cô Nguyễn Bích Hợp (giám đốc của công ty
TNHH TPXK Sơn Tây hiện tại) đã chủ động tìm kiếm các đơn đặt hàng mới và quyết
định thành lập nên công ty để tiếp tục sản xuất và giải quyết việc làm tránh được tình
trạng thất nghiệp của công nhân với tên gọi Công ty TNHH TPXK Sơn Tây. Tuy
nhiên, do mới thành lập nên sản xuất của công ty còn hạn chế. Song với sự cố gắng
phấn đấu của toàn thể các công nhân viên cũ của nhà máy Sắn Chuối dưới sự quản lý
tài tình của giám đốc mới đã giúp cho Công ty TNHH TPXK Sơn Tây thay đổi bộ mặt
mới hoàn toàn so với nhà máy Sắn Chuối trước đây. Cụ thể là năm 2007, 2008 công ty
nhận được nhiều đơn đặt hàng hơn với giá trị lên đến 4 tỷ đồng, số lượng nhân viên
tăng từ 07 người lên đến 12 người. Và từ đó Công ty ngày càng trở nên phát triển cho
đến nay tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty tăng lên đến 7.370 tỷ đồng. Thế
nhưng đến năm 2009, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nhu cầu
32
Giám đốc
Các bộ
Tổ trưởng
phận sản
sản xuất
xuất
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục hiệu quả thì mỗi
chức danh, mỗi bộ phận đều có những chức năng và nhiệm vụ nhất định.
2.1.2.1 Giám đốc
Là người điều hành cao nhất có quyền quyết định mọi vấn đề có liên quan đến
công ty và cũng là người chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước.
Người đại diện cho công ty ký kết mọi hợp đồng hay đưa ra quyết định cuối cùng
cho mọi hoạt động quan trọng của công ty. Người phụ trách chung tình hình sản xuất
33
kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước KH và cán bộ công nhân viên về mọi
hoạt động của công ty.
Xây dựng chiến lược phát triển của công ty, tổ chức kế hoạch, phương án đầu tư,
tổ chức nội bộ công ty.
2.1.2.2 Phó giám đốc
Là người được giám đốc ủy quyền giúp giám đốc điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh và có nhiệm vụ báo cáo đến giám đốc về mọi vấn đề trong DN nhằm đảm
bảo quá trình sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả và hoạt động một cách liên
tục.
2.1.2.3 Phòng kinh doanh
Phòng Kinh doanh là bộ phận tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về công tác
bán các sản phẩm & dịch vụ của Công ty (cho vay, bảo lãnh, các hình thức cấp tín
dụng khác, huy động vốn trên thị trường 1, dịch vụ tư vấn thanh toán quốc tế, dịch vụ
tư vấn tài chính, đầu tư góp vốn, liên doanh liên kết, chào bán sản phẩm kinh doanh
ngoại tệ trừ trên thị trường liên ngân hàng); công tác nghiên cứu & phát triển sản
phẩm, phát triển thị trường; công tác xây dựng & phát triển mối quan hệ KH. Chịu
trách nhiệm trước Giám đốc về các hoạt động đó trong nhiệm vụ, thẩm quyền được
giao.
2.1.2.4 Phòng Điều hành Sản xuất
Lập kế hoạch sản xuất của phòng theo tuần, tháng, năm, trình giám đốc công ty.
Đề xuất phương án và tổ chức thực hiện các biện pháp sản xuất nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm, cải tiến kỹ thuật, tiết kiệm chi phí NVL, hạ giá thành sản phẩm.
Đồng thời sắp xếp bố trí nguồn lực sản xuất hợp lý
Theo dõi các công đoạn sản xuất nhằm kịp thời phát hiện lỗi và xử lý các trường
hợp phát sinh sai hỏng của các bộ phận trong quá trình hoạt động nhằm đảm bảo tuân
thủ các quy định của Công ty.
Chịu trách nhiệm với các sản phẩm đầu ra.
Tổ chức kiểm tra và bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị sản xuất theo định kỳ, hàng
tháng tổ chức họp phòng để rút kinh nghiệm sản xuất.
2.1.2.5 Phòng Tài chính Kế toán
Quản lý, kiểm tra, hướng dẫn và thực hiện chế độ kế toán - thống kê; Quản lý tài
chính, TS theo Pháp lệnh của Nhà nước, Điều lệ và quy chế tài chính của Công ty; đáp
ứng nhu cầu về tài chính cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo kế
hoạch; Bảo toàn và phát triển vốn của Công ty.
34
35
Năm 2011-2012: DT bán hàng năm 2012 đạt 5.386 triệu VNĐ tăng 118,06% so
với năm 2011. Sự tăng lên này chủ yếu là do các nước nằm trong khu vực thị trường
xuất khẩu của công ty: Nga, Tiệp, Đức, Ba Lan…đã vượt qua cuộc khủng hoảng kinh
tế, mức chi tiêu của người dân đã được nới lỏng dần thay vì thắt chặt trong thời gian
khó khăn chung của nền kinh tế thế giới. Chính điều này đã giúp cho số lượng các đơn
đặt hàng tăng lên tất yếu làm tăng DT. Năm 2012, DN đã khá thành công với chiến
lược về giá. Đối với tất cả các mặt hàng xuất khẩu ra nước ngoài hay các sản phẩm bán
trong nước DN vẫn giữ nguyên giá bán trong khi các đối thủ cạnh tranh trên thị trường
đều tăng giá sản phẩm ở mức từ 3% - 5%/sản phẩm do giá xăng năm 2012 tăng 12%
/năm, giá dầu tăng 6%/năm, giá NVL đầu vào nhìn chung cũng tăng do lạm phát. Việc
sử dụng chiến lược giữ nguyên giá trên đã tạo cho DN một lợi thế cạnh tranh với các
DN địa phương đối với các mặt hàng nội địa và các DN nước ngoài khác với mặt hàng
xuất khẩu. Chính những điều đó đã kích thích tiêu dùng làm cho số lượng sản phẩm
bán ra tăng dẫn đến DT từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng. Mà DT LN tỷ
lệ thuận với nhau nên DT tăng làm cho LN tăng, nâng cao hiệu quả từ hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.
Năm 2012-2013: DT bán hàng giảm 54,47% do năm 2013 nền kinh tế các nước
Bỉ, Séc… đã hoàn toàn thoát khỏi khủng hoảng, DN vẫn giữ nguyên chiến lược về giá.
Trong khi đó, giá của các loại hàng hóa tượng tự từ các đối thủ cạnh tranh khác mà
chủ yếu là các DN Trung Quốc và Thái Lan giảm từ 5%-7%/1 sản phẩm đóng lọ,
không những thế do các đối thủ hầu như là các công ty tập đoàn lớn nên chi phí giành
cho quảng cáo của họ cũng khá lớn và thu hút được thị hiếu của KH. Chính vì vậy mà
DT từ bán hàng năm 2013 giảm 2.934 triệu VNĐ tương đương giảm 54,47% so với
năm 2012. Điều này kéo theo LN năm 2013 giảm chứng tỏ chính sách bán hàng của
Công ty chưa linh hoạt và chưa đáp ứng kịp sự thay đổi của thị trường.
Tóm lại qua sự biến động DT từ hoạt động bán hàng của Công ty năm 2011-
2013, có thể thấy được tình hình bán hàng của DN còn phụ thuộc lớn vào sự biến
động kinh tế của nước ngoài. Bên cạnh đó thì chính sách bán hàng của DN còn chưa
linh hoạt, tính cạnh tranh của DN với các đối thủ còn chưa cao làm cho DT có xu
hướng giảm dẫn đến giảm khả năng sinh lời của DN.
Doanh thu từ hoạt động tài chính
DT từ hoạt động tài chính có sự tăng mạnh qua các năm. Cụ thể như sau:
Gi i đoạn năm 2011-2012: DT từ hoạt động tài chính tăng 2 triệu VNĐ tức là
tăng 200% so với năm 2011. Nguyên nhân tăng là do năm 2012 DN thanh toán tiền
NVL là dấm và đường đúng trong thời gian gia hạn của bên cung ứng nên công ty
được hưởng chiết khấu thanh toán 5% trên tổng giá trị hóa đơn thanh toán là
36
38
39
LN này tăng 85,84% so với năm 2011 song đến năm 2013 lại giảm 44,76%. Điều này
chứng tỏ chiến lược phát triển công ty vẫn chưa được rõ ràng và chưa thực hiệu quả.
Tóm lại trong ba năm 2011, 2012, 2013 thì cả ba năm công ty đều hoạt động có
lãi, tuy nhiên khả năng sinh lời còn thấp. Điều này cho thấy việc quản lý DN còn chưa
tốt mà nguyên nhân chủ yếu là do chính sách bán hàng của Công ty chưa linh hoạt.
Tiếp đó là việc quản lý chi phí kém hiệu quả. Đặc biệt là chi phí quản lý DN và chi
phí tài chính. Hơn nữa, tỷ trọng GVHB lại chiếm tỷ trọng cao trong chi phí cho thấy
sự hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của DN phụ thuộc chủ yếu vào việc
quản lý chi phí về GVHB.
Nhìn chung việc quản lý chi phí và DT của DN kém hiệu quả đã dẫn đến LN của
DN thấp làm cho tỷ suất sinh lời thấp.
2.2.1.4 Tình hình biến động TS và cơ cấu TS
Dựa vào phụ lục 4 ta thấy:
Cơ cấu TSNH của Công ty qua các năm 2011, 2012 và 2013 luôn chiếm ưu thế
hơn TSDH. Sự biến động tỷ trọng của cơ cấu TS cụ thể là
TSDH của năm 2011 và năm 2012 không có sự biến động nhiều và có TS bằng
2.688 triệu đồng. Đến năm 2013 TSDH của công ty tăng gần 31 triệu đồng, ứng với
tăng 1,15% so với năm 2012. Trong đó tỷ trọng TSDH năm 2011 là 26,8%, năm 2012
là 19,98%, tăng ở năm 2013 tới 26,95% chiểm tỷ trọng nhỏ trong tổng TS. Tỷ trọng
TSNH của công ty chiếm 73,2% và tỷ số này tăng lên 80,02% ở năm 2012 do công ty
đã thay đổi chính sách tín dụng, tăng chính sách với các khoản phải thu làm cho các
khoản phải thu tăng nhưng đến năm 2013 thì con số này đã giảm xuống còn 73,05%
do DN giảm giá trị HTK 2.259 triệu đồng.
Tài sản ngắn hạn
Tiền và các khoản tương đương tiền
Năm 2011-2012: Tiền là TS chiểm tỷ trọng TB trong tổng TS, tỷ trọng này có xu
hướng tăng từ năm 2012 và năm 2013. Năm 2011 lượng tiền chiếm 8,13%, năm 2012
tăng lên thành 9,58%. Lượng tiền mặt tăng lên là do DT năm 2012 tăng 118,06% làm
DN phải tăng khoản tiền mặt dự trữ 58,16% tương ứng tăng gần 474 triệu đồng để tiện
lợi cho việc thanh toán nhanh các chi phí khi cần thiết khi DN đầu tư vào HTK, trả
lương cho công nhân viên, giao dịch với đối tác công ty (chi phí tiếp khách, dự hội chợ
thương mại…). đồng thời để dự phòng các khoản rủi ro cho DN có thể xảy ra bất ngờ
như cháy nổ, mất cắp thiết bị…(do KH thanh toán tiền). Mặt khác việc tăng khoản tiền
mặt dự trữ cũng đã làm DN mất đi chi phí cơ hội là lãi suất cho ngân hàng vay là
474*0,07=33,18 triệu VNĐ (với lãi suất đi vay của ngân hàng năm 2012 là 7%/năm).
40
42
43
Biểu đồ 2.1 Suất hao phí của TS so với DT
5
4.06
4,12
4
3 2.5
2 Suất hao phí của tài sản
so với doanh thu thuần
1
0
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Nhìn vào phụ lục 4 và biểu đồ ta thấy được suất hao phí so với DT thuần giữa
các năm 2011, 2012, 2013 có sự thay đổi tăng giảm như sau
Năm 2011-2012: Để tạo ra 1 đồng DT thì DN cần bỏ ra 4,06 đồng để đầu tư cho
TS. Nhưng đến năm 2012 thì để tạo ra 1 đồng DT, DN chỉ cần bỏ ra 2,5 đồng TS,
giảm 38,48% so với năm 2011. Điều này đã làm DN tiết kiệm được khoản vốn đầu tư
vào TS là (4,06-2,5)* 5.386 =8.401 VNĐ.Với lãi suất đi vay ngân hàng là 12%/năm,
DN đã tiết kiệm được chi phí tài chính bằng 8.401*0,12 =1.008 triệu VNĐ. Ta thấy
nguyên nhân giảm là do tốc độ tăng của DT thuần từ năm 2011-2012 là 118,06% cao
hơn tốc độ gia tăng TS là 34,13%. Sự tăng giảm DT thuần và tổng TS năm 2012 so với
năm 2011 đã được giải thích ở phần số vòng quay tổng TS trên. Suất hao phí của TS
so với DT thuần của năm 2012 thấp hơn so với năm 2011 cho thấy một tín hiệu đáng
mừng là để tạo ra cùng một lượng DT thì khoản đầu tư vào TS năm 2012 sẽ ít hơn so
với năm 2011.
Năm 2012-2013: Suất hao phí của TS so với DT thuần là 4,12 tăng 64,76% so
với năm 2012. Tức là để có được một đồng DT thuần như năm 2012 thì năm 2013 phải
đầu tư thêm 1,62 đồng vào TS. Lý do có sự tăng suất hao phí của TS so với DT là do
năm 2013 DT thuần giảm trong khi lượng đầu tư vào TS từ năm 2013 lại thấp hơn so
với năm 2012 mà nguyên nhân tăng giảm DT thuần, TS trong DN cũng được giải thích
ở phần số vòng quay TS nên đã làm suất hao phí TS so với DT thuần năm 2013 tăng
so với năm 2012. Việc tăng này chứng tỏ DN chưa sử dụng TS một cách hiệu quả, làm
mất đi lượng vốn đầu tư vào TS là (4,12-2,5)* 2.452 =3.972 triệu VNĐ. Với lãi suất đi
vay năm 2013 là 13%/năm thì DN mất đi chi phí tài chính bằng 516 triệu VNĐ.
44
100 88,75
86,98
64,06
50
Suất hao phí tài sản so
với lợi nhuận
0
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Qua biểu đồ 2.2 thì ta thấy suất hao phí năm 2011 là cao nhất, thấp nhất là năm
2012. Cụ thể như sau:
Năm 2011-2012 để có được 1 đồng LN sau thuế thì DN phải đầu tư 88,75 đồng
vào TS. Đến năm 2012 thì để thu được một đồng LN sau thuế như năm 2011 thì DN
chỉ cần đầu tư 64,06 đồng TS, giảm 24,69 đồng tức giảm 27,82% so với năm 2012.
Nguyên nhân giảm là do năm 2012 DN đầu tư nhiều chủ yếu vào TSNH để đáp ứng
nhu cầu sản xuất hiện tại của Công ty. Trong đó chủ yếu là NVL HTK và các khoản
phải thu KH. Tuy nhiên tốc độ tăng của lượng TS DN đầu tư lại chậm hơn mức gia
tăng tốc độ của LN. Do năm 2012 DT của DN tăng 118,06% , việc quản lý TS cũng tốt
hơn năm 2011. Do vậy mà suất hao phí TS so với DT năm 2012 thấp hơn năm 2011.
Suất hao phí này giảm chứng tỏ năm 2012 DN đã sử dụng TS hiệu quả hơn so với năm
2011, làm tăng LN cho DN. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho DN vì nó chứng tỏ
DN hoạt động có hiệu quả. Chỉ tiêu suất hao phí thấp là rất tốt với DN vì nó cho thấy
hiệu quả sử dụng TS cao, tuy nhiên nó sẽ thu hút nguồn đầu tư của các DN khác làm
tăng thêm đối thủ cạnh tranh của DN trên thị trường
Năm 2012-2013: Suất hao phí TS so với LN sau thuế là 86,98 lần tăng 35,72%
so với năm 2012. Tức là để có thể bỏ túi được 1 đồng LN sau thuế như năm 2012 thì
DN cần bỏ ra đầu tư thêm 22,92 đồng TS. Đồng nghĩa với việc DN đã mất đi chi phí
45
cơ hội đầu tư khác từ 22,84 đồng tiền vốn đầu tăng thêm vào TS. Nguyên nhân tăng là
do năm 2013 DN không dự trữ nhiều hàng hóa mà đẩy nhanh quá trình bán hàng tồn
năm 2012 để tránh ứ đọng, đồng thời DN cũng rút ngắn các khoản nợ từ KH để bổ
xung vào nguồn vốn, mở rộng sản xuất vào năm 2014. Chính vì thế mà TS năm 2013
giảm. Bên cạnh đấy thì LN năm 2013 cũng giảm so với năm 2012, nguyên nhân chủ
yếu do lượng hàng bán giảm nên DT giảm. Với mức LN trên mỗi sản phẩm gần như
không đổi thì nó làm cho LN năm 2013 giảm 44,76% so với năm 2012. Tuy nhiên
mức giảm của TS năm 2013 (-24,99%) giảm thấp hơn mức giảm LN (-44,76%) làm
cho suất hao phí TS so với LN năm 2013 tăng 35,79% so với năm 2012.
Nhìn chung suất hao phí của TS so với LN sau thuế của các năm là khá cao.
Điều này chứng tỏ hiệu suất sử dụng TS của DN còn thấp. DN chưa khai thác tối đa
nguồn LN từ TS mà DN đầu tư.
Tỷ suất sinh lời trên tổng TS (ROA)
Năm 2011-2012: Tỷ suất sinh lời trên tổng TS tăng từ 0,01 lần lên 0,02 lần. Có
nghĩa là năm 2012 cứ một đồng TS được đầu tư thì sẽ mang về được 0,02 đồng LN
trong khi năm 2011 chỉ là 0,01 đồng. Do tổng TS năm 2012 tăng 34,13% mà tốc độ
gia tăng LN lại tăng 85,84%. Tăng cao hơn tốc độ tăng của TS làm cho tỷ suất sinh lời
trên tổng TS năm 2012 lớn hơn năm 2013. Tỷ suất này tăng cho thấy năng lực sử dụng
TS của năm 2012 tốt hơn năm 2013.
Năm 2012-2013: Cứ đầu tư một đồng TS thì LN lại giảm 0,01 đồng so với năm
2012. Tức là chỉ còn 0,01 đồng LN. Việc giảm khả năng sinh lời trên đã cho thấy nhìn
chung với số vốn công ty bỏ ra thì việc thu lại LN chưa cao, hiệu quả sử dụng vốn
giảm và vẫn còn thấp. Nguyên nhân là do LN ròng năm 2013 giảm với tốc độ 44,76%
trong khi tốc độ của tổng TS BQ là chỉ là 24,99%..
Tỷ suất sinh lời trên tổng TS (ROA) thay đổi như thế nào phụ thuộc vào sự biến
động của 2 yếu tố là tỷ suất sinh lời trên tổng DT (ROS) và số vòng quay tổng TS. Sau
đây ta sẽ phân tích tác động của từng nhân tố đến ROA. Nhìn vào phụ lục 6 và 7 ta
thấy sự
Tác động của các yếu tố lên ROA như sau:
Năm 2011-2012: Dưới sự biến động tăng của vòng quay TS lên 0,15 lần đã làm
tỷ suất sinh lời trên TS tăng 0,007 lần. Mặt khác thì tỷ suất sinh lời trên DT năm 2012
lại giảm 0,01 lần đã làm ROA giảm đi 0,002 lần. Sự tác động đồng thời của hai yếu tố
trên đã tác đác động đến ROA làm ROA tăng 0,005 lần.
Năm 2012-2013: Dưới sự biến động giảm của số vòng quay TS 0,16 lần đã làm
ROA giảm 0,006 lần và tăng tỷ suất sinh lời trên DT 0,01 lần lại làm ROA tăng 0,003
46
Qua bảng phân tích số liệu ở phụ lục 8 cùng với biểu đồ trên ta thấy về suất hao
phí ta thấy như sau:
Năm 2011-2012: Suất hao phí của TSNH năm 2011 so với DT là 2,97 lần có
nghĩa là để tạo ra 1 đồng DT thì công ty cần đầu tư 2,97 đồng TSNH. Trong khi năm
2012, để có được 1 đồng DT thì DN chỉ việc bỏ ra 2 đồng đầu tư cho TSNH. Việc
giảm này là do tốc độ tăng DT nhanh hơn tốc độ tăng của TSNH tất yếu dẫn đến 1
đồng DT cần đến ít TSNH hơn. Năm 2012, công ty đã có thêm nguồn vốn bằng (2,97-
2)*5.386= 5.224 triệu VNĐ. Với lãi suất ngân hàng năm 2012 là 12%/năm thì DN đã
tiết kiệm được khoản chi phí tài chính bằng 5.224*0,12=627 triệu VNĐ.
48
40
Suất hao phí TSNH so
20 với lợi nhuận
0
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Qua biều đồ ta thấy suất hao phí TSNH năm 2011 là cao nhất. Năm 2011 thì để
có 1 đồng LN sau thuế thì DN cần đầu tư 64,96 đồng TSNH. Năm 2012 chỉ cần đầu tư
51,25 đồng TSNH công ty đã thu về 1 đồng LN sau thuế. Việc suất hao phí giữa các
năm có sự thay đổi xuống rồi lại lên là do năm 2012 DT thuần tăng trong khi chi phí
sản xuất nhìn chung không có sự biến động nhiều về giá làm LN sau thuế năm 2012
tăng 85,84% so với năm 2011. Trong khi đó TSNH năm 2012 chỉ tăng 46,61%. Tốc độ
tăng LN sau thuế nhanh hơn tốc độ tăng đầu tư TSNH dẫn đến suất hao phí năm 2012
lớn hơn năm 2011. Năm 2013 thì tốc độ giảm LN sau thuế lại giảm nhanh hơn tốc độ
49
giảm của TSNH do DT năm 2013 giảm 54,47% so với năm 2012 nên DN không đầu
tư nhiều vào TSNH.
Tóm lại suất hao phí của TSNH so với LN còn tăng giảm thất thường. Điều này
chứng tỏ công ty vẫn chưa thực hiện tốt các chính sách quản lý TSNH một cách chặt
chẽ, gây lãng phí vốn làm giảm LN, ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời của TSNH
Qua bảng phân tích trên ta thấy tỷ suất sinh lời trên tổng TSNH của ba năm 2011,
2012, 2013 là sấp sỉ bằng nhau (do làm tròn) và gần bằng 0,02. Tức là khi DN bỏ ra 1
đồng TSNH thì DN sẽ thu về 0,02 đồng lợi nhuân. Trong cả 3 năm con số này vẫn là
0,02 chứng tỏ DN kinh doanh quá thận trọng, mức sinh lời quá ổn định. Để duy trì
được mức sinh lời là khá tốt. Tuy nhiên cần tính toán mức sinh lời tối ưu để DN có thể
có hiệu quả kinh doanh tốt nhất. Ta sẽ phân tích sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng
đến ROSA qua phụ lục 9 và 10 như sau
Số vòng quay TSNH và tỷ suất sinh lời có sự thay đổi mà ta dễ thấy là cứ số
vòng quay TSNH tăng thì tỷ suất sinh lời trên DT giảm và ngược lại. Và điểm chung
là tích số giữa chúng tức là ROSA không thay đổi. mức sinh lời duy trì ổn định là tốt.
Nhưng về dài hạn thì công ty cần tính toán để làm tăng mức sinh lời hơn nữa vì giá trị
đồng tiền, lạm phát là thay đổi.
Năm 2011-2012: Với sự biến động tăng của số vòng quay TSNH 0,16 lần đã tác
động đến làm ROSA tăng 0,01 lần. Bên cạnh đó thì sự thay đổi của ROS giảm 0,01 lần
đã làm ROSA giảm 0,002 lần. Sự biến động của cả hai yếu tố trên đã làm ROSA tăng
0,005 lần.
Năm 2012-2013: Với sự biến động giảm của số vòng quay TSNH 0,17 lần đã tác
động đến làm ROSA giảm 0,01 lần. Bên cạnh đó thì sự thay đổi của ROS tăng 0,01 lần
đã làm ROSA tăng 0,004 lần. Sự biến động của cả hai yếu tố trên đã làm ROSA giảm
0,002 lần.
Nhìn chung tỷ suất sinh lời trên TSNH phụ thuộc nhiều vảo cả sự vận động tăng
giảm của số vòng quay TSNH và của tỷ suất sinh lời trên DT. Để tăng hiệu suất sử
dụng TSNH thì DN cần tăng cả 2 chỉ tiêu này lên. Cụ thể là để tăng số vòng quay
TSNH thì DN cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào TSNH. Đồng thời phải
quản lý chặt chẽ chi phí sản suất, tiết kiệm chi phí một cách tối ưu để tăng LN, tăng
khả năng sinh lời của DN.
c. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá các thành phần của tài sản ngắn hạn
Dựa vào phụ lục 11 ta có nhận xét sau:
Số vòng quay HTK:
50
52
Qua biểu đồ về Suất hao phí của TSDH so với DT thuần ta thấy:
Năm 2011-2012: Suất hao phí của TSDH so với DT là 1,09 lần có nghĩa là để tạo
ra 1 đồng DT thì công ty cần đầu tư 1,09 đồng TSDH. Trong khi năm 2012, để có
được 1 đồng DT thì DN chỉ việc bỏ ra 0,5 đồng đầu tư cho TSDH. Nguyên nhân giảm
là do TSDH ở 2 năm 2011 và 2012 là bằng nhau trong khi giá trị bán hàng tăng
53
118,06% tất yếu dẫn đến 1 đồng DT cần đến ít TSDH hơn. Việc này làm cho công ty
đã có thêm nguồn vốn đầu tư vào TS bằng (1,09-0,5)* 5.386 = 3.177 triệu VNĐ. Với
lãi suất ngân hàng là 12%/năm thì DN đã tiết kiệm được một khoản chi phí tài chính
bằng 3.177*0,12= 381 triệu VNĐ.
Năm 2012-2013: Suất hao phí của TSDH so với DT là 1,11 lần tăng 0,65 lần so
với năm 2012. Tức là để tạo ra 1 đồng DT thì DN cần đầu tư thêm 0,65 đồng TSDH so
với năm 2012. Việc tăng này là do TSDH tăng 1,16%và DT thuần năm 2013 đều giảm
54%. Tuy nhiên, mức giảm về DT thuần (54,47%) còn nhanh hơn cả mức giảm của
TSDH làm cho suất hao phí năm 2013 tăng so với năm 2012. Như vậy thì DN sẽ phải
tốn thêm (1,11-0,5)* 2.452= 1.496 triệu VNĐ vốn để đầu tư vào TS. Với lãi suất ngân
hàng là 13%/năm thì DN sẽ tốn thêm một khoản chi phí tài chính bằng
1.496*0,13=194 triệu VNĐ.
Nhìn chung, suất hao phí của TSDH so với DT của công ty có xu hướng tăng.
Năm 2013, công ty đầu tư TSDH tăng 13,68% trong khi DT và LN mang về năm 2013
lại giảm so với năm 2012 chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH năm 2013 không hiệu quả
bằng năm 2011 và năm 2012. Vậy nên DN cần xem xét lại việc đầu tư TSDH và việc
quản lý chúng sao cho nguồn vốn dùng để đầu tư TSDH mang lại hiệu quả cao nhất.
Suất hao phí của TSDH so với LN
Biểu đồ 2.6 Suất hao phí của TSDH so với LN
30 23,79
23,44
20
12,8
10 Suất hao phí của
TSDH so với LNST
0
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
54
56
57
cũng giảm 0,004 lần. Tiếp đó là việc tăng số lần TS/VCSH 0,58 lần đã làm ROE tăng
0,007 lần. Kết hợp sự biến động đồng thời của 3 yếu tố trên đã làm cho tổng số ROE
tăng lên 0,018 lần.
Năm 2012-2013: Với sự biến động giảm vòng quay tổng TS xuống 0,16 lần đã
tác động làm ROE giảm lên 0,017 lần. Bên cạnh đó thì ROS lại tăng 0,01 lần làm ROE
cũng tăng 0,009 lần. Tiếp đó là việc giảm số lần TS/VCSH 0,57 lần đã làm ROE giảm
0,009 lần. Kết hợp sự biến động đồng thời của 3 yếu tố trên đã làm cho tổng số ROE
giảm xuống 0,017 lần.
Tóm lại tỷ suất sinh lời trên VCSH đều chịu tác động mạnh của 3 yếu tố là số
vòng quay tổng TS, tỷ suất sinh lời trên DT và tỷ lệ TS/VCSH. Để tăng ROE thì DN
cần tăng cả 3 chỉ số trên. Cụ thể là tác động tới cơ cấu tài chính của DN thông qua
điều chỉnh tỷ lệ nợ vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động.
Tăng hiệu suất sử dụng TS. Nâng cao số vòng quay của TS, thông qua việc vừa tăng
quy mô về DT thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của tổng TS. Tăng DT,
giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó tăng LN của DN.
b. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay
Theo tính toán ở phụ lục 20 ta thấy:
Hệ số thanh toán lãi vay: giảm dần trong 3 năm. Năm 2011 nếu như cứ 1 đồng
DN phải trả lãi vay sẽ mang về 3,08 đồng LN trước thuế và lãi vay. Đến năm 2012 và
2013 cũng với 1 đồng trả lãi như vậy công ty chỉ thu về 1,93 đồng LN trước thuế và lãi
vay, giảm 1 đồng so với năm 2011. Nguyên nhân giảm là do tốc độ tăng của LN trước
thuế và lãi vay tăng chậm hơn tốc độ gia tăng của lãi vay. Điều này cho thấy khả năng
trả lãi của DN ngày càng giảm, mặc dù không chỉ có mỗi LN trước thuế và lãi vay bù
đắp cho khoản trả lãi vay mà còn có nguồn vốn từ lượng tiền mặt khấu hao TS... Hệ số
thanh toán lãi vay của công ty tuy có giảm song vẫn đảm bảo có thể trả nợ được mà
không cần đến LN từ các nguồn khác. Tuy nhiên DN vẫn cần tìm những nguồn vay
với lãi suất hợp lý hơn đồng thời có chiến lược kinh doanh thật sáng suốt để tăng LN
và giảm lãi vay để công ty có thể tăng hệ số thanh toán lãi vay. Qua đó giúp DN giảm
sức ép trả lãi.
Tỷ suất sinh lời trên tiền vay: trong các năm có sự biến động như sau:
Năm 2011-2012: tỷ suất sinh lời trên tiền vay là 0,27 lần tăng 162,16% so với
năm 2011. Có nghĩa là nếu như ở năm 2012 cứ 1 đồng tiền DN đi vay sẽ mang về 0,1
đồng LN trước thuế và lãi vay thì năm 2011 chỉ mang về 0,17 đồng. Việc tăng này là
do năm 2012 DN không vay thêm vốn mà chỉ vay bằng lượng vay năm 2011. Trong
khi năm 2012 LN trước thuế và lãi vay lại tăng 360 triệu VNĐ tức tăng 162.16% so
58
60
61
2.3 Đánh giá thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH thực
phẩm xuất khẩu Sơn Tây
2.3.1 Hiệu quả sử dụng TSNH
TSNH vẫn chiếm một tỷ trọng rất cao trong tổng TS. Trong đó chủ yếu là giá trị
HTK và giá trị từ các khoản nợ từ KH. Ta thấy thời gian quay vòng HTK có xu hướng
tăng, mức dự trữ HTK không hợp lý làm tăng chi phí dẫn đến giảm khả năng sinh lời
của DN. Tiếp đó thời gian quay vòng các khoản phải thu KH tăng do DN áp dụng
chính sách tín dụng chưa thực hiệu quả đã làm giảm nguồn LN từ nguồn vốn không
sinh lời khi DN cho KH nợ nhiều..
2.3.2 Hiệu quả sử dụng TSDH
TSDH của DN trong các năm về cơ bản là tăng nhẹ và có xu hướng ổn đinh. Số
vòng quay của TSDH có xu hướng giảm do TSDH của DN vận động chậm. Thêm vào
đó thì suất hao phí của TSDH trên DT và trên LN sau thuế tăng do TSDH mà chủ yếu
là TSCĐ không được đầu tư nhiều, các máy móc thiết bị của DN còn khá lạc hậu nên
hiệu quả sản xuất kém. Bên cạnh đó tỷ suất sinh lời của DN giảm nên đã làm giảm
hiệu quả hoạt động sản xuất của Công ty.
2.3.3 Hiệu quả sử dụng vốn vay
Hiệu quả sử dụng vốn vay của công ty trong thời gian gần đã làm giảm thể hiện
hệ số thanh toán lãi vay giảm do lãi suất đi vay của Công ty có xu hướng tăng trong
khi LN thu về lại giảm đi. Hơn nữa tỷ suất sinh lời trên tiền vay có xu hướng giảm đã
cho thấy hiệu quả sử dụng vốn vay cảu DN chưa cao. Trong thời gian tới, nhà quản trị
cần đưa ra những quyết định vay tiền đầu tư vào hoạt động kinh doanh một cách hiệu
quả hơn để gia tăng khả năng sinh lời của mình.
2.3.4 Hiệu quả sử dụng VCSH
Qua phân tích ta thấy, VCSH của DN là khá cao. BQ chiếm 42,37% trên tổng
nguồn vốn. Điều này phản ánh khả năng tự tài trợ của công ty là khá tốt, công ty
không bị phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn vay ngân hàng và vay đối tác kinh doanh.
Điều này phản ánh sự ổn định về tài chính của công ty trong năm tài chính vừa qua và
trong tương lai gần. Hơn nữa tỷ suất LN ròng trên VCSH lại có xu hướng tăng do công
ty đã tận dụng được hiệu quả của đòn bẩy tài chính. Do vậy trong tương lai Công ty
nên cân nhắc nguồn tài trợ, đồng thời không ngừng phát huy được hiệu ứng đòn bẩy
tài chính để nâng cao khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu để có thể mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh
62
63
CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU
SƠN TÂY
3.1 Mục tiêu và phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của công ty
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, đặc biết là các đối thủ từ Trung
Quốc và Thái Lan, để đứng vững và phát triển mỗi DN phải tự tìm cho mình một lối đi
phù hộ trong từng giai đoạn trên cơ sở thực tế của từng DN. Với chiến lược đúng đắn,
xây dựng cho mình những mục tiêu kế hoạch và biện pháp cụ thể mang tính khả thi
đảm bảo mang lại kết quả và hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Mục tiêu và kế hoạch của công ty trong thời gian tới
Trong quá trình hoạt động, công ty đã xây dựng cho mình những mục tiêu chiến
lược cụ thể và phù hợp với từng giai đoạn phát triển của Công ty
Mở rộng quy mô sản xuất, tăng LN, tăng thu cho ngân sách nhà nước, ổn định và
nâng cao mức sống cho người lao động.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng năng suất lao động, đảm bảo nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
Nâng cao chất lượng thỏa mãn nhu cầu KH, cao sức cạnh tranh mở rộng thị
trường tiêu thụ.
Kế hoạch cụ thể:
Mặc dù là công ty có quy mô nhỏ nhưng từ khi đi vào hoạt động sản xuất dưới
loại hình thức công ty TNHH, tuy còn nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất nhưng
những gì đã đạt được thì cán bộ công nhân viên trong công ty hoàn toàn có quyền tự
hào và tin tưởng vào ban lãnh đạo của họ. Có thể nói đây là nguồn động viên lớn nhất
dành cho ban lãnh đạo nhưng đồng thời cũng đặt ra những nhiệm vụ khó khăn hơn
trong những năm sắp tới. Làm sao để công ty phát triển, và đặc biệt đời sống của công
nhân viên trong công ty phải được nâng cao. Vì vậy ban lãnh đạo công ty đã đề ra kế
hoạch rõ ràng cho năm 2015 như sau:
64
% tăng
Các chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2015
trƣởng
Theo như kế hoạch thì năm 2015 DN cần tăng tất cả các chỉ tiêu sau so với năm
2013
DT 4.000-2.452= 1.548 triệu VNĐ tương ứng với tăng 63,14%.
LN sau thuế tăng 400- 155= 245 triệu VNĐ tương ứng tăng 158,15%
Tổng số lao động tăng thêm là 30-20 = 10 người tăng 50% lao động
Tiền lương của 1 người/tháng tăng 3.2-2.1= 1.1 triệu VNĐ tương đương tăng
52,38%.
Như vậy qua bảng dự kiến kế hoạch năm 2015 của công ty có thể nhận thấy hầu
hết các chỉ tiêu dự kiến do công ty đặt ra đều tăng so với năm 2013, đồng thời những
số liệu dự kiến của công ty phần nào cho thấy xu hướng phát triển của công ty. Tuy
nhiên để hoàn thành các mục tiêu đưa ra thì ban lãnh đạo công ty đòi hỏi phải có
phương hướng phát triển và khắc phục những mặt còn hạn chế, đồng thời sử dụng các
biện pháp nâng cao hiệu quả một cách cụ thể.
3.1.1 Phương hướng phát triển của công ty
Phƣơng hƣớng phát triển thị trƣờng tiêu thụ
Những năm gần đây đất nước ta tham gia quá trình hội nhập vô cùng mạnh mẽ từ
rất nhiều các quốc gia trên thế giới. Vì vậy DN cần xác định rõ hướng đi cho mình
trong công tác mở rộng thị trường là đẩy mạnh công tác quảng bá sản phẩm của mình
không chỉ cho các đối tượng là bà con kiều bào Việt Nam đang sống và làm việc tại
nước ngoài mà còn cả khách mới chính là khách nước ngoài
Phƣơng hƣớng phát triển sản phẩm
Sản phẩm luôn là nhân tố có ảnh hưởng lớn đến chiến thắng trong cuộc cạnh
tranh thị trường. Đa phần KH mục tiêu của DN là các KH nước ngoài có thu nhập ở
mức TB trở lên nên việc lựa chọn các sản phẩm có chất lượng tốt sẽ được ưu tiên.
Chính vì vậy DN cần tìm hiểu thêm về sản phẩm để có thể tạo ra nhiều sản phẩm hàng
hóa thay thế tốt hơn, chất lượng tuyệt hảo để KH dễ lựa chọn.
65
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty
3.2.1 Biện pháp nâng cao hiệu quả Marketing
Hiện nay công ty chưa có một phòng riêng biệt nào đứng ra đảm trách về công
tác maketing. Các hoạt động marketing của công ty chủ yếu do việc phối hợp giữa
phòng kế hoạch- Kinh doanh cùng với ban giám đốc xúc tiến và đảm nhiệm. Chưa có
công tác nghiên cứu thị trường. Chính vì vậy biện pháp thành lập và đẩy mạnh công
tác nghiên cứu thị trường là vấn đề cần thiết. Biện pháp này có ý nghĩa quan trọng để
tăng DT, tăng cường nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Để mang lại hiệu quả
tốt khi thực hiện biện pháp này công ty cần
Xây dựng chính sách giá cả hợp lý: Đây là một trong những nhiệm vụ hàng đầu
trong việc nâng cao sức mạnh cạnh tranh các sản phẩm của công ty trên thị trường.
Công ty nên điều chỉnh mức giá theo từng thời điểm, mục tiêu của chiến lược, từng
khu vực thị trường. Ngoài ra công ty cần thực hiện song song chính sách sản phẩm đó
là áp dụng mức giá cao khi sản phẩm có vị trí đứng chắc trên thị trường, mức giá thấp
hơn khi thị trường đang trong giai đoạn suy thoái hay công ty đang có ý định xâm
nhập thị trường, theo đuổi mục tiêu doanh số.
Áp dụng mức giá thấp hơn 2%-3% đối với KH thanh toán ngay nhằm thu hồi
nhanh vốn lưu động để tránh tình trạng ứ đọng vốn.
Đối với hàng hóa tồn kho lâu ngày công ty nên thực hiện chào bán giảm giá chào
bán công khai và hướng tới bộ phận tiêu thụ trong nước, đặc biệt là vùng nông thôn.
Xây dựng 2 kênh phân phối trực tiếp và gián tiếp. Qua kênh phân phối trực tiếp
công ty có thể điều tra tình hình tiêu thụ sản phẩm. Kênh tiêu thụ gián tiếp thì các KH
sẽ phải chịu mức giá cao hơn do phải thông qua người trung gian. Vì vậy công ty cần
xây dựng hệ thống nhà phân phối trung gian dựa trên những cam kết có lợi cho KH và
việc xây dựng uy tín, thương hiệu cho công ty.
3.2.2 Tăng cường hiệu quả các khoản phải thu KH
Các khoản phải thu ngắn hạn có sự gia tăng qua các năm. Do đặc thù của ngành
khai thác và chế biến lâm sản là chi phí NVL đầu vào chiếm tỷ trọng rất lớn trong chi
phí sản xuất nên TSNH chiếm tỷ trọng lớn trong tổng TS, trong đó, TSNH chủ yếu là
HTK và các khoản phải thu ngắn hạn. Trong thời gian qua, mặc dù công ty đã có nhiều
cố gắng trong việc quản lý và sử dụng TSNH một cách hiệu quả hơn, công ty có DT
tăng, LN có tăng nhưng chậm. Kết quả cho thấy việc sử dụng TSNH còn chưa cao.
Mục tiêu hiệu quả đạt được của công ty là hướng tới đạt LN cao nhất, đứng trước tình
hình như hiện nay, công ty phải tìm cách khắc phục tình trạng đó, đẩy nhanh công tác
hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH của công ty trong thời gian tới.
66
67
cho KH hay không. Để thực hiện được điều này, Công ty nên sử dụng phương pháp
phân nhóm KH theo mức độ rủi ro.
Theo phương pháp này, KH của Công ty có thể được chia thành các nhóm như
sau:
Bảng 3.1. Danh sách các nhóm rủi ro
2 1 – 2,5 30
3 2,5 – 4 20
4 4–6 10
5 >6 5
(Nguồn: Quản trị tài chính DN hiện đại – Tác giả Nguyễn Hải Sản )
Như vậy, các KH thuộc nhóm 1 có thể được mở tín dụng mà không cần phải xem
xét nhiều, gần như tự động và vị thế của các KH này có thể được xem xét lại mỗi năm
một lần. Các KH thuộc nhóm 2 có thể được cung cấp tín dụng trong một thời hạn nhất
định và vị thế của các KH này có thể được xem xét lại mỗi năm hai lần. Và cứ tương
tự như vậy, Công ty xem xét đến các nhóm KH 3, 4, 5. Để giảm tiểu tổn thất có thể
xảy ra, có thể Công ty sẽ phải yêu cầu KH nhóm 5 thanh toán tiền ngay khi nhận hàng
hóa, dịch vụ. Yêu cầu tín dụng khác nhau đối với các KH ở những nhóm rủi ro khác
nhau là hoàn toàn hợp lý. Tuy nhiên, phải làm thế nào đó để việc phân nhóm là chính
xác, không bị nhầm lẫn khi phân nhóm.
Để phân nhóm rủi ro, DN có thể sử dụng mô hình cho điểm tín dụng như sau:
Điểm tín dụng= 4 * Khả năng thanh toán lãi + 11 * Khả năng thanh toán nhanh
+ 1 * Số năm hoạt động
Trong công thức trên, với số năm hoạt động càng lâu thì khả năng quản lý tài
chính càng cao và theo đó, công ty cũng có khả năng trả nợ nhanh hơn.
Sau khi tính được điểm tín dụng như trên, ta có thể xếp loại theo các nhóm rủi ro
như sau:
68
Trọng
Chỉ tiêu Công thức Giá trị
số
TSNH 54.356
HTK 31.098
EBT 12.889
Số năm hoạt
1 11
động
71
KẾT LUẬN
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN trong nền kinh tế thị trường nói
riêng, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội nói chung luôn là vấn đề mang tính lâu dài và
cấp bách của mọi chế độ xã hội, mọi DN. Do đó, việc phân tích và tìm hiểu biện pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề cần được quan tâm
Sau khi áp dụng cơ sở lý luận vào phân tích cụ thể hoạt động sản xuất tại Công ty
TNHH TPXK Sơn Tây có thể thấy rằng trong những năm qua hoạt động của Công ty
chưa thực sự tốt vì nhũng chỉ tiêu phản ánh kết quả kém hơn năm trước. Những điểm
này nếu được cải thiện sẽ mang lại cho Công ty kết quả cao hơn nữa trong thời gian
tới.
Do những hạn chế về kiến thức và năng lực bản thân cũng như những khía cạnh
được đề cập đến trong quá trình phân tích chưa thực sự phản ánh hết mọi khía cạnh
của Công ty nên những đề xuất được đưa ra chỉ có ý nghĩa ở mức độ nhất định và đề
tài còn có nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý và thông cảm của các thầy
cô để bài làm thêm hoàn chỉnh hơn.
Tiền và các khoản tương đương tiền 815 8,13 1.289 9,58 825 8,18 58,16 (36,00)
Phải thu của khách hàng 1.196 11,93 1.698 12,62 1.344 13,32 41,97 (20,85)
Trả trước cho người bán 482 4,81 369 2,74 483 4,79 (23,44) 30,89
Các khoản phải thu khác 15 0,15 15 0,11 39 0,39 0,00 160,00
Hàng tồn kho 4.271 42,59 6.674 49,61 4.415 43,76 56,26 (33,85)
Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 32 0,32 189 1,40 247 2,45 490,63 30,69
Tài sản ngắn hạn khác 530 5,28 530 3,94 17 0,17 0,00 (96,79)
Tài sản dài hạn 2.688 26,80 2.688 19,98 2.719 26,95 0,00 1,15
Tổng tài sản 10.029 13.452 10.090
(Nguồn được tính từ báo cáo tài chính)
Tổng tài sản bình quân 10.029 13.452 10.090 34,13 (24,99)
Số vòng quay tài sản (Lần) 0,25 0,40 0,24 62,57 (39,31)
Suất hao phí của TS so doanh thu thuần
(Lần) 4,06 2,50 4,12 (38,49) 64,76
Suất hao phí của TS so với lợi nhuận (Lần) 88,75 64,06 86,98 (27,82) 35,79
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (Lần) 0,01 0,02 0,01 38,55 (26,36)
(Nguồn được tính từ báo cáo tài
chính)
Phụ lục 6. Hiệu suất sinh lời trên tổng TS
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Năm Chênh lệch tuyệt đối
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
Tổng tài sản bình quân 10.029 13.452 10.090 3.423 (3.362)
Số vòng quay tài sản (Lần) 0,25 0,40 0,24 0,15 (0,16)
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
(Lần) 0,05 0,04 0,05 (0,01) 0,01
Tỷ suất sinh lời trên tổng TS (ROA)(Lần) 0,01 0,02 0,01 0,01 (0,01)
(Nguồn được tính từ báo cáo tài chính)
Nguyên giá TSCĐ bình quân 2.688 2.688 2.977 0,00 289
Tổng lợi nhuận trong kỳ (VNĐ) 113 210 116 85,84 (44,76)
Tổng chi phí trong kỳ (VNĐ) 2.321 5.107 2.312 120,03 (54,73)
Hiệu suất sử dụng chi phí 1,06 1,05 1,06 (0,90) 0,56
Tỷ suất lợi nhuận chi phí 0,05 0,04 0,05 (15,54) 22,02
(Nguồn được tính từ báo cáo tài chính)