Họ và tên : Trần Thị Cẩm Ly Lớp học phần: Sáng T6_B2-407
MSSV: 31201022818 Mã lớp học phần: 21D1POL51002427 BÀI LÀM KẾT THÚC HỌC PHẦN MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN Hình thức thi: Tiểu luận không thuyết trình(TLOTT) Câu 1: Phân tích điểm giống và khác nhau giữa hàng hóa sức lao động và hàng hóa thông thường? Vì sao giá trị của hàng hóa sức lao động phải bao gồm giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết để nuôi sống con cái người lao động? 1. Hàng hóa sức lao động: a) Sức lao động và điều kiện để sức lao động thành hàng hóa: - Theo C.Mác “ Sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực tồn tại trong cơ thể của một con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra của cải vật chất, ra một giá trị sử dụng nào đó. - Để sức lao động có thể chuyển hóa thành hàng hóa, thì cần phải có hai điều kiện: + Thứ nhất, người có sức lao động phải được tự do về thân thể của mình, phải có khả năng chi phối sức lao động ấy, có thể bán sức lao động như một hàng hóa, nhưng chỉ trong một khoảng thời gian nhất định. + Thứ hai, người có sức lao động bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất. Không có tư liệu sản xuất cần thiết để có thể tự mình thực hiện lao động và cũng không có một của cải gì khác. Do đó, buộc phải bán sức lao động cho người khác sử dụng để nuôi sống bản thân và gia đình. b, Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động: Cũng như các loại hàng hóa khác, hàng hóa sức lao động cũng có hai loại thuộc tính đó là: giá trị và giá trị sử dụng. - Giá trị của hàng hóa sức lao động do chính thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động quyết định. Giá trị sức lao động được quy về giá trị của toàn bộ các tư liệu sinh hoạt cần thiết ( ví dụ: lương thực, thực phẩm, quần áo, điện, tiền đi lại, tiền thuốc men,…) để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động, duy trì đời sống của công nhân làm thuê và gia đình của họ. Giá trị hàng hóa sức lao động được cấu thành từ các yếu tố: Một là giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết. Hai là phí tổn đào tạo người lao động. Ba là giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho con cái công nhân. Là hàng hóa đặc biệt, giá trị hàng hóa sức lao động khác với hàng hóa thông thường ở chỗ bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử. - Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động sau quá trình sử dụng sẽ không bị mất đi mà có thể tạo ra những hàng hóa có giá trị lớn hơn. 2. Hàng hóa thông thường: - Hàng hóa là sự thống nhất của hai thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng. - Về mặt giá trị: tức hình thái xã hội của hàng hóa, nó không có một nguyên tử vật chất nào nên cho dù có lật đi lật lại thì cũng không thể nhìn thấy giá trị của nó. Giá trị chỉ biểu hiện ra trong hành vi trao đổi. - Về mặt giá trị sử dụng: tức hình thái tự nhiên của hàng hóa, có thể nhận biết trực tiếp bằng giác quan. 3. So sánh hàng hóa sức lao động và hàng hóa thông thường: - Giống nhau: đều là hàng hóa và có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị sử dụng chỉ biểu hiện khi có sự trao đổi và tiêu dùng. - Khác nhau:
Hàng hóa sức lao động Hàng hóa thông thường
Bán quyền sử dụng chứ không Bán cả quyền sử dụng và bán quyền sở hữu. quyền sở hữu. Người bán phải phục tùng người Người bán và người mua hoàn mua. toàn độc lập với nhau. Mua bán có thời gian thông qua Mua đứt, bán đứt. các hợp đồng.. Giá cả nhỏ hơn giá trị. Giá cả có thể tương đương với giá trị. Giá trị: cả yếu tố tinh thần, vật Chỉ thuần túy là yếu tố vật chất và lịch sử. chất. Giá trị sử dụng đặc biệt: tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của Giá trị sử dụng thông thường. bản thân nó, đó là giá trị thặng dư. Nguồn gốc của giá trị thặng dư. Biểu hiện của của cải. 4. Giá trị của hàng hóa sức lao động phải bao gồm giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết để nuôi sống con cái người lao động: Có một điều chắc chắn rằng không phải ai cũng sẽ như vậy mãi được. Sẽ có những thay đổi nhất định trong một khoảng nào đó. Người tư bản cũng vậy, họ có thể chết đi, nếu họ không có con cái hoặc không nuôi sống con cái của mình, thì sẽ không có người kế thừa sự nghiệp. Do đó, để có người thay thế nên giá trị của hàng hóa sức lao động phải bao gồm giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết để nuôi sống con cái người lao động. Câu 2: Bằng những dẫn chứng cụ thể (có nguồn trích dẫn rõ ràng, tin cậy) hãy nêu thực trạng về quan hệ lợi ích kinh tế giữa người lao động và người sử dụng lao động ở Việt Nam hiện nay? Cần phải làm gì để giải quyết thực trạng mâu thuẫn lợi ích kinh tế đã nêu trong dẫn chứng? (đề xuất cá nhân và cách giải quyết) Thực trạng về quan hệ lợi ích kinh tế giữa người lao động và người sử dụng lao động ở Việt Nam hiện nay: - Khái niệm: Quan hệ lợi ích kinh tế là sự thiết lập những tương tác giữa người với người, giữa con người và tổ chức kinh tế, giữa các tổ chức kinh tế, giữa các bộ phận nền kinh tế, giữa quốc gia với phần còn lại của thế giới nhằm mục tiêu xác lập các lợi ích kinh tế trong mối liên hệ với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng. - Theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 Bộ luật Lao động năm 2012 thì “ Quan hệ lao động là quan hệ xã hội phát sinh trong việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương giữa người lao động và người sử dụng lao động”. Khác với các loại mua bán thông thường khác, hàng hóa – sức lao động, đối tượng mua bán của quan hệ này không thể tồn tại một cách độc lập mà phải luôn gắn liền với chủ thể đó là người lao động. - Riêng khi xét trong phạm vi một doanh nghiệp quan hệ lao động là mối quan hệ giữa người lao động, đại diện của người lao động và người sử dụng lao động trong việc thực hiện các quy định của pháp luật lao động và các cam kết của doanh nghiệp về hợp đồng. tiền lương, bảo hiểm xã hội, thời giờ làm việc, nghỉ ngơi,…để bảo đảm quyền lợi của cả hai bên tại doanh nghiệp đó. - Hiện nay, quan hệ về lợi ích kinh tế giữa người lao động và người sử dựng lao động tại Việt Nam tuy vẫn đang trong đà phát triển nhưng cũng kéo vào đó là một số bất cập không thể nào tránh được. Thứ nhất, công tác của nhà nước về việc quản lý quan hệ lao động vẫn còn nhiều lỗ hỏng: quản lý nhà nước chưa tập trung vào một đầu mối, các thiết chế hỗ trợ chưa phát huy được hiệu quả, cơ chế tham vẫn chưa đủ mạnh. Đặc biệt, việc tuyên truyền và phổ biến pháp luật lao động còn nhiều hạn chế. Những điều trên dẫn đến công tác thanh tra các vấn đề về quan hệ lao động trở nên khó khăn hơn. Thứ hai, các hành vi vi phạm về quan hệ lao động đều sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật, cụ thể là xử phạt vi phạm hành chính. Tuy nhiên thực trạng hiện nay cho thấy các xử phạt chưa thật sự răn đe được các hành vi vi phạm về quan hệ lao động, mà tình hình là các vi phạm này càng trở nên phổ biến hơn và các trường hợp xảy ra ngày càng nhiều. Thứ ba, nhiều doanh nghiệp vẫn chưa thực hiện đúng với pháp luật yêu cầu đối với quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động. Không thực hiện đúng với cam kết đã thỏa thuận với người lao động về các vấn đề như: việc nâng lương, thời gian làm việc, chấm dứt hợp đồng tùy tiện… Thứ tư, phần lớn người lao động xuất thân từ nông thôn chưa được đào tạo một cách bài bản và có hệ thống. Do đó, người lao động sẽ không thể nắm rõ các chính sách, quyền và nghĩa vụ cũng như các pháp luật lao động dẫn đến việc hành động không đúng trình tự theo pháp luật quy định về các vấn đề liên quan đến quan hệ lao động. Cách giải quyết các vấn đề trong mâu thuẫn: Để có thể có giải quyết các vấn đề được đề cập trên, thúc đẩy mối quan hệ lao động lành mạnh và hiệu quả, chính phủ và các cấp quản lý nhà nước nên: - Cần hoàn thiện các thể chế pháp luật lao động để phù hợp với tiến bộ của quốc tế, phù hợp với các công ước của Tổ chức lao động quốc tế (ILO). - Thực hiện các dự án công trình phúc lợi như trường học, bệnh viện, khu vui chơi,…thực hiện các hoạt động thể thao, từ thiện…thúc đẩy các quan hệ lao động và tạo một sự gắn kết đối với người lao động và người sử dụng lao động. - Pháp luật nhà nước nên có những mức phạt phù hợp đối với những vi phạm đến lợi ích kinh tế giữa người lao động và người sử dụng lao động. Nhằm đảm bảo một mức độ công bằng cho các phía, đủ để có thể răn đe không dám vi phạm nữa. - Xây dựng một môi trường lành mạnh cho người lao động làm việc. Có thể mở các lớp đào tạo các kĩ năng để nâng cao trình độ người lao động. Điều này sẽ tạo một mức độ tin tưởng nhất định của người lao động đối với người sử dụng lao động. Các nguồn tham khảo: - http://m.tapchitaichinh.vn - Giáo trình môn Kinh tế chính trị của Trường Đại học Kinh tế TPHCM. - Group học tập UEH.