Professional Documents
Culture Documents
Bài 7 - Các Bút Toán Kết Chuyển + Các Loại Sổ Và BCTC
Bài 7 - Các Bút Toán Kết Chuyển + Các Loại Sổ Và BCTC
Bài 7 - Các Bút Toán Kết Chuyển + Các Loại Sổ Và BCTC
VN
2. Kết chuyển doanh thu thuần, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác:
Nợ TK 511: Doanh thu thuần = Doanh thu BH và CCDV – Các khoản giảm trừ doanh thu
(Các bút toán trên áp dụng với môn NLKT do chưa đưa vào tác động của thuế TNDN)
Vào thời điểm cuối kỳ kế toán, các khoản giảm trừ doanh thu được kết chuyển vào TK 911
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..
2. Báo cáo kết quả kinh doanh mẫu (áp dụng với học phần NLKT)
- Chỉ tiêu lợi nhuận nếu mang giá trị âm sẽ đưa lên BCKQKD bằng cách đưa vào trong dấu
ngoặc đơn.
thời điểm cuối kỳ. Do đó, cơ sở lập BCĐKT là số dư của các tài khoản phản ánh TS, NPT và
VCSH trên bảng cân đối tài khoản (hoặc trên các tài khoản chữ T sau khi đã phản ánh).
Định khoản kế toán và thực hiện đầy đủ các bút toán kết chuyển (Nếu có).
Phản ánh lên các tài khoản chữ T.
Đảm bảo chắc chắn số dư trên các tài khoản loại 1, 2, 3, 4 đã tính chính xác.
với TK 331
- Số liệu đưa lên BCĐKT là số dư được tổng hợp từ các tài khoản loại 1, 2, 3, 4.
2. Các phương pháp sửa chữa sai sót kế toán và trường hợp áp dụng:
(1) Phương pháp cải chính. Áp dụng khi:
Sai sót trong diễn giải, không liên quan đến quan hệ đối ứng của các tài khoản.
Sai sót không ảnh hưởng đến số tiền tổng cộng.
(2) Phương pháp ghi số âm. Áp dụng khi:
Sai về quan hệ đối ứng giữa các tài khoản do định khoản sai, đã ghi sổ kế toán mà
không thể sửa lại bằng phương pháp cải chính.
Sai sót trong đó bút toán ở tài khoản đã ghi số tiền nhiều lần hoặc con số sai ghi lớn
hơn con số đúng.
Phát hiện ra sai sót sau khi đã nộp BCTC cho cơ quan có thẩm quyển.
(3) Phương pháp ghi bổ sung. Áp dụng khi:
Ghi đúng về quan hệ đối ứng tài khoản nhưng số tiền ghi ít hơn số tiền trên chứng từ.
Bỏ sót không cộng đủ số tiền ghi trên chứng từ.
Một giao dịch không được ghi lại trên nhật ký chung;
Một bút toán nhật ký ghi đúng nhưng không được ghi sổ cái;
Một bút toán nhật ký được ghi vào sổ cái 2 lần;
Sử dụng các tài khoản không chính xác trong ghi sổ (nhật ký chung và sổ cái);
Các lỗi phát sinh khi ghi chép không chính xác giá trị các giao dịch bị bù trừ với nhau
4. Các nguyên tắc kế toán cơ bản
Nguyên tắc Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan
đến NPT, VCSH, DT, CP phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ
vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
Nguyên tắc Hoạt động liên tục: BCTC phải được lập trên cơ sở giả định là DN đang
hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần,
nghĩa là DN không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp
đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên
tục thì BCTC phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập BCTC.
Nguyên tắc Giá gốc: Tài sản được ghi nhận theo giá gốc. Giá góc của TS được tính
theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của
tài sản đó và thời điểm TS được ghi nhận.
Nguyên tắc Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phía phải phù hợp với nhau. Khi
ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan
đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra
doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu
của kỳ đó.
Nguyên tắc Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán DN đã chọn phải được
áp dụng thống nhất ít nhất trong 1 kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và
phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi trong
phần thuyết minh BCTC.
Nguyên tắc Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoan cần thiết để lập
các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
Nguyên tắc Trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu hoặc
thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể BCTC, làm ảnh hưởng đến
quyết định của người sử dụng BCTC.