Professional Documents
Culture Documents
Bài 3. Dầu nhờn-KTSCM-1
Bài 3. Dầu nhờn-KTSCM-1
• Trong bảo quản, vật chứa, ống dẫn phải được lau chùi
sạch sẽ. Khi bảo quản, phải chú ý che đậy, để tránh
mưa, nước lã lẫn vào trong dầu nhờn, phải có nắp đậy,
nắp phải có đệm kín và có khóa riêng cho từng bể
.
• Dầu gốc khoáng là sản phẩm của quá trình chưng
cất, tinh chế dầu mỏ. Dầu gốc khoáng thường sẽ
chiếm từ 85-100% thành phần của dầu nhớt gốc
khoáng thành phẩm và có vai trò quyết định tính
năng, chất lượng của dầu nhớt.
• Phụ gia ức chế gỉ: Sau một thời gian làm việc, dầu
trong động cơ có thể sẽ bị lẫn các tạp chất như nước,
cặn bẩn… gây gỉ bề mặt các chi tiết trong động cơ.
Chất ức chế gỉ sẽ có tác dụng như một lớp màng ngăn
nước tiếp xúc trực tiếp với bề mặt kim loại.
• Phụ gia tẩy rửa: Quá trình hoạt động khắc nghiệt
của động cơ có thể khiến dầu bị oxy hóa mạnh. Đây
là nguyên nhân chính tạo ra một lượng lớn cặn bẩn
và các chất axit. Chúng làm tăng độ đặc của dầu,
gây ăn mòn, làm dầu mất tính đồng nhất, lắng đọng
trên bề mặt kim loại gây hao tổn công suất động cơ.
Phụ gia tẩy rửa trong dầu có tác dụng hấp phụ cặn
bẩn, lôi cặn bẩn ra khỏi bề mặt mà chúng bám dính.
Phân tán cặn bẩn làm chúng không thể liên kết với
nhau và giữ chúng lơ lửng trong khối dầu.
• Phụ gia phân tán: Là các chất ngăn ngừa hoặc làm
chậm quá trình tạo cặn và lắng đọng trong điều kiện
hoạt động ở nhiệt độ thấp. Như vậy, nhiệm vụ chính
của chất phân tán làm làm giảm sự liên kết của dầu ở
nhiệt độ thấp, giúp dầu có được độ loãng cần thiết để
mau chóng phân tán tới mọi vị trí của động cơ khi bắt
đầu khởi động.
• Phụ gia giảm điểm đông đặc: Do dầu gốc khoáng có
chứa sáp, nên khi ở nhiệt độ thấp, sáp sẽ kết tinh thành
các tinh thể và ngăn sự chảy của dầu. Do đó, phụ gia
này có nhiệm vụ làm giảm nhiệt độ đông đặc của dầu
bằng cách làm chậm quá trình kết tinh của sáp, giảm
thiểu khả năng gây cản trở sự chảy của dầu.
• Phụ gia ức chế tạo bọt: Hiện tượng tạo bọt làm cho
dầu bị thất thoát nhiều, gây khó khăn khi vận hành hệ
thống bôi trơn, cản trở sự lưu thông tuần hoàn của
dầu. Đồng thời, sự tạo bọt mạnh làm tăng sự oxy hóa
dầu do không khí được trộn nhiều vào trong dầu. Khả
năng chống tạo bọt của dầu phụ thuộc nhiều vào bản
chất của dầu thô, phương pháp chế biến và độ nhớt
của dầu. Các nhà sản xuất khắc phục nhược điểm này
bằng cách bổ sung một lượng nhỏ các phụ gia chống
tạo bọt. Phụ gia này sẽ hấp phụ lên bọt làm giảm sức
căng bề mặt của bọt, các khối bọt nhỏ tụ lại với nhau
thành bọt lớn, nổi lên bề mặt và vỡ ra làm thoát không
khí ra ngoài.
• Phụ gia biến tính giảm ma sát: Khi điều kiện làm
việc trở nên khắc nghiệt hơn (tải trọng cao, tốc độ
thấp, độ nhám bề mặt lớn…) thì màng lỏng dầu
nhờn sẽ không thể hoàn toàn gánh chịu tải trọng đè
lên. Các điểm nhô trên bề mặt kim loại sẽ chịu sự
mài mòn và ma sát lớn hơn, dễ bị hư hại hơn. Do
đó, phụ gia giảm ma sát được pha vào hầu hết các
dầu bôi trơn, đặc biệt là dầu bánh răng và dầu động
cơ. Chúng có chức năng biến tính ma sát, giảm mài
mòn và chịu tải trọng cao.
VI. Các tiêu chuẩn và ký hiệu của dầu nhờn:
• Những tiêu chuẩn dầu nhờn được đưa ra bởi các
hiệp hội xăng dầu hàng đầu thế giới, nhằm đảm bảo
chất lượng sản phẩm cho người tiêu dùng, dù có sản
xuất ở bất kì nơi đâu.
1. SAE – Society of Automotive Engineers
(Hiệp hội kỹ sư Ô tô)
SAE là tiêu chuẩn phổ biến hàng đầu của dầu nhớt, nó
phân loại theo độ nhớt. Với dầu nhớt đa cấp, tiêu
chuẩn này cấu thành từ 2 yếu tố. Ví dụ: ký hiệu 5W-
40, trong đó 5: trị số đặc tính của dầu tại điều kiện
nhiệt độ thấp, W: winter (mùa đông) và 40: độ nhớt,
là trị số đặc tính của dầu tại điều kiện nhiệt độ cao.
2. API – American Petroleum Institute (Viện
Dầu mỏ Hoa Kỳ)
API là tiêu chuẩn dầu nhớt quan trọng tiếp theo để
quyết định xem nên chọn loại nào. Tiêu chuẩn dầu
nhớt API được quy định bởi Hiệp hội dầu khí Hoa Kỳ
và chia thành 2 loại chính sau :
• Cấp S: Sử dụng cho động cơ xăng. Ví dụ : SA, SB,
SC, SE, SF, SG… SN,..
• Cấp C: Sử dụng cho động cơ Diesel. Ví dụ : CA,
CB, CC, CD, …
Trong đó: S, C biểu thị cho loại động cơ và A, B,
C… biểu thị cho mức độ tiến hóa của chất lượng.
…
3. JASO – Japanese Automotive Standards
Organization (Tổ chức chứng nhận tiêu chuẩn
ôtô Nhật Bản)
Tiêu chuẩn Nhật Bản dành riêng cho dầu nhớt xe máy
JASO là tiêu chuẩn dầu nhớt dành cho xe gắn máy 4
thì được quy định bởi tổ chức tiêu chuẩn ôtô xe máy
Nhật Bản. JASO chia ra làm loại mà MA và MB,
nhằm thể hiện đặc tính sản phẩm khác nhau, không
liên quan đến chất lượng dầu:
• MA, MA-1, MA-2 thể hiện hiệu suất ma sát cao
nhất, phù hợp cho xe số, tránh trượt ly hợp.
• MB thể hiện hiệu suất ma sát thấp, dành cho xe ga,
giúp giảm tiêu hao nhiên liệu.
• JASO FC: sử dụng cho động cơ 2 thì
4. ACEA – Association des Constructeurs
Européens de l’Automobile (Hiệp hội các nhà
sản xuất Ô-tô Châu Âu)
ACEA là tiêu chuẩn dầu nhớt được các nhà sản xuất ô
tô khuyến cáo, do hệ thống được phân loại khá chi tiết
sau đây:
• Cấp A: Sử dụng cho động cơ Xăng. Ví dụ : A1, A2,
A3, A4
• Cấp B: Sử dụng cho động cơ Diesel hạng nhẹ. Ví
dụ : B1, B2, B3, B4
• Cấp C: Sử dụng cho động cơ có trang bị bộ xử lí
khí thải. Ví dụ : C1, C2, C3, C4
• Cấp E: Sử dụng cho động cơ Diesel hạng nặng. Ví
dụ : E4, E6, E7, E9
Ý nghĩa của các ký hiệu:
Ví dụ: loại nhớt có nhãn hiệu là SAE 5O -10W có nghĩa
là:
- 50 : độ nhớt
- 10W: chỉ mức độ nhiệt độ sử dụng ở vùng có nhiệt độ
tối thiểu là -200C
• SG / CC:
- S: chỉ dầu nhờn dùng cho động cơ xăng
- C: chỉ dầu nhờn dùng cho động cơ Diesel
- G, C: chỉ cấp độ nhớt
. 4T / 2T: 4T: nhớt dùng cho động cơ 4 thì
2T:Kỹ nhớt dùng cho động cơ 2 thì
thuật sửa chữa máy - CN570 70
CÁC CHỈ SỐ NHIỆT ĐỘ TỐI THIỂU KHI SỬ DỤNG
0W -300C
5W -250C
10W -200C
15W -150C
20W -100C
25W -50C
30W 00C