Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 6

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016

THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC

ĐIỀU KIỆN Ủ THÍCH HỢP VÀ KHẢ NĂNG THỦY PHÂN TINH BỘT
VÀ PROTEIN TRONG BÃ SẮN CỦA CHỦNG BACILLUS SUBTILIS C7

SUITABLE FERMENTING CONDITIONS AND HYDROLYSIS OF STARCH


AND PROTEIN IN CASSAVA RESIDUE OF BACILLUS SUBTILIS C7

Phạm Hồng Ngọc Thùy1, Nguyễn Thị Thanh Hải2, Nguyễn Minh Trí3
Ngày nhận bài: 09/10/2014; Ngày phản biện thông qua: 21/6/2015; Ngày duyệt đăng: 15/6/2016

TÓM TẮT
Chủng Bacillus subtilis C7 có khả năng sinh các enzyme amylase và protease để thủy phân tinh bột và
protein có trong bã sắn. Bã sắn được ủ với chủng Bacillus subtilis C7 ở mật độ 106CFU/g hỗn hợp để nâng cao
hiệu quả sử dụng tinh bột và protein. Chế độ ủ bã sắn với chủng Bacillus subtilis C7 thích hợp như sau: Nhiệt
độ ủ 36 ± 1°C, thời gian ủ 48 giờ, tỉ lệ nước/hỗn hợp là 2/1 (v/w), tỉ lệ đậu nành bổ sung 10% (w/w). Hiệu suất
thủy phân tinh bột sau khi ủ theo chế đô trên là 26,42 ± 0,43%; hàm lượng axit amin đạt 0,87 ± 0,01%.
Từ khóa: Bacillus subtilis C7, bã sắn, tinh bột, protein
ABSTRACT
Bacillus subtilis C7 has ability to synthesize amylase and protease to hydrolyze starch and protein in
cassava residue. Cassava residue was added Bacillus subtilis C7 at the bacterial density 106CFU/g mixture
and fermented in order to enhance the effect of utilizing starch and protein. Suitable fermenting conditions of
cassava residue with Bacillus subtilis C7 are as follows: Fermenting temperature was 36 ± 1oC, fermenting
time was 48 hours, the ratio of water to mixture was 2/1 (v/w), the content of added soybean was 10% (w/w).
The hydrolysis productivity of starch after the fermentation was 26.42 ± 0.43% and the content of amino acid
was 0.87 ± 0.01%.
Keywords: Bacillus subtilis C7, cassava residue, starch, protein

I. ĐẶT VẤN ĐỀ chứa chất hữu cơ chiếm 97,2% chất khô,


Sắn được xem là cây lương thực có sản trong đó có tinh bột chiếm 68%, protein thô
lượng lớn thứ hai sau cây lúa và đang có xu 3,6% [11]. Nếu không sử dụng nguồn bã
hướng tiếp tục tăng về diện tích và sản lượng. sắn hiệu quả sẽ gây lãng phí và ô nhiễm
Hiện nay, sắn chủ yếu được dùng làm nguyên môi trường. Hiện nay, bã sắn đã và đang
liệu cho các nhà máy chế biến tinh bột; bã sắn được sử dụng làm nguồn thức ăn chăn nuôi,
công nghiệp là phụ phẩm của quá trình sản nhưng nhằm cung cấp thêm chất xơ là chính,
xuất tinh bột, nó chiếm khoảng 45% so với khối chưa chú ý đến khai thác hiệu quả các chất
lượng sắn nguyên củ [6]. Thành phần bã sắn khác có trong bã sắn như tinh bột và protein.

1
Khoa Công nghệ thực phẩm – Trường Đại học Nha Trang,
2
Viện Công nghệ sinh học và Môi trường – Trường Đại học Nha Trang,
3
Trường Đại học Nha Trang

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 101


Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016

Chủng vi khuẩn Bacillus subtilis C7 được phân tinh bột và hàm lượng axit amin sau khi ủ
lập và tuyển chọn từ đất cho thấy có khả năng được xác định để chọn thông số thích hợp
sinh bốn loại enzyme: amylase, protease, cho quá trình ủ bã sắn với chủng Bacillus
phytase, cellulose [5]; hiệu quả thủy phân subtilis C7.
cellulose và phytase đã được khảo sát bởi 2.2. Phương pháp phân tích các chất
Mạch Trần Phương Thảo và các cộng sự 2.2.1. Xác định độ ẩm
(2014) [4]. Nghiên cứu này tập trung vào tìm Độ ẩm được xác định theo TCVN
điều kiện ủ thích hợp và đánh giá khả năng 4326:2001 [7].
thủy phân tinh bột và protein của chủng 2.2.2. Xác định hàm lượng tinh bột
Bacillus subtilis C7 với mục đích nâng cao hiệu Hàm lượng tinh bột trong 2g mẫu được xác
quả khi dùng bã sắn làm thức ăn chăn nuôi. định thông qua hàm lượng đường glucose tạo
thành từ quá trình thủy phân tinh bột bằng HCl,
II. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG
trong đó hàm lượng glucose được xác định
PHÁP NGHIÊN CỨU
bằng thuốc thử DNS (3,5-Axit Dinitrosalicylic).
1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu Hàm lượng tinh bột được tính bằng cách lấy
1.1. Chủng Bacillus subtilis C7: Được phân hiệu số giữa hàm lượng glucose trong mẫu
lập từ mẫu đất (lấy mẫu từ đất vườn, thuộc sau khi thủy phân bằng HCl và trước khi thủy
phường Vĩnh Hải, thành phố Nha Trang). phân nhân với hệ số 0,9 [3], thí nghiệm được
Chủng này được lưu trữ tại Phòng thí nghiệm thực hiện với 3 lần lặp.
Vi sinh thuộc Trung tâm thí nghiệm thực hành, 2.2.3. Xác định hàm lượng nitơ axit amin
Trường Đại học Nha Trang. Hàm lượng nitơ axit amin được tính bằng
1.2. Bã sắn: Bã sắn được thu nhận từ các nhà cách lấy hàm lượng đạm formol trừ đi hàm
máy chế biến tinh bột sắn tại Cam Ranh, tỉnh lượng nitơ NH3. Trong đó hàm lượng đạm
Khánh Hòa và sấy khô đến hàm lượng ẩm từ formol được xác định bằng phương pháp
5 – 6% để tiến hành nghiên cứu. chuẩn độ, hàm lượng NH3 được xác định theo
1.3. Đậu nành: Đậu nành được sấy khô đến phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước [2].
hàm lượng ẩm khoảng 5 – 6%, sau đó xay nhỏ Khối lượng mẫu dùng để xác định hàm lượng
và sử dụng cho nghiên cứu. đạm formol và hàm lượng nitơ NH3 là 2g, thí
2. Phương pháp nghiên cứu nghiệm được lặp lại 3 lần.
2.1. Bố trí thí nghiệm 3. Phương pháp xử lý số liệu
Bã sắn xay nhỏ được bổ sung thêm bột Kết quả trình bày là trung bình cộng của
đậu nành với tỉ lệ lần lượt là 0%, 5%, 10%, 3 lần thí nghiệm ± Độ lệch chuẩn SD. Số liệu
15%, 20% (w/w), sau đó được thêm nước được xử lý bằng phần mềm MS. Excel 2003,
với tỉ lệ nước/hỗn hợp lần lượt là 1/1; 1,5/1; SPSS 16.0.
2/1; 2,5/1 (v/w) và được hấp vô trùng ở nhiệt
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
độ 121oC trong 15 phút rồi làm nguội. Chủng
Bacillus subtilis C7 được bổ sung với tỷ lệ 1. Ảnh hưởng của thời gian ủ đến sự thủy
10 CFU/g hỗn hợp và ủ ở các mức nhiệt độ
6
phân tinh bột và protein
khác nhau 24 ± 1°C; 30 ± 1°C và 36 ± 1°C Bã sắn được phối trộn với 5% bột đậu
với các khoảng thời gian từ 12 đến 96 giờ nành (w/w), tỷ lệ nước/hỗn hợp là 2/1 (v/w)
(bước nhảy là 12 giờ). Hiệu suất thủy phân và được hấp vô trùng. Sau đó, hỗn hợp được

102 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG


Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016

làm nguội, bổ sung Bacillus subtilis C7 với hiệu suất thủy phân tinh bột và hàm lượng
tỷ lệ 10 CFU/g hỗn hợp và được ủ ở nhiệt
6
axit amin trong hỗn hợp để chọn thời gian ủ
độ phòng trong thời gian từ 12 đến 96 giờ. thích hợp. Kết quả được thể hiện trên hình 1
Sau từng thời gian ủ, chúng tôi xác định và hình 2.

Hình 1. Hiệu suất thủy phân tinh bột theo thời gian ủ Hình 2. Hàm lượng nitơ axit amin theo thời gian ủ
(Các chữ cái a, b, c, d thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa giữa các giá trị trung bình (p ≤ 0,05))

Khi tăng thời gian ủ từ 0 giờ đến 48 giờ Đối với quá trình thủy phân protein, khi tăng
thì hiệu suất thủy phân tinh bột tăng. Cụ thể, thời gian ủ bã sắn với vi khuẩn Bacillus subtilis
sau khi ủ 12 giờ hiệu suất thủy phân tinh bột C7 từ 12 đến 36 giờ thì hàm lượng axit amin
là 12,29 ± 0,34%, nếu tăng thời gian ủ lên 48 tăng và đạt cực đại ở thời gian ủ từ 24 - 36
giờ thì hiệu suất thủy phân tinh bột tăng lên giờ. Nhưng nếu tiếp tục tăng thời gian ủ lên 48
gấp đôi. Tuy nhiên tiếp tục tăng thời gian ủ thì giờ thì hàm lượng nitơ axit amin giảm 8% và
hiệu suất thủy phân tinh bột thay đổi không tiếp tục giảm hơn 40% khi ủ đến 84 giờ. Hiện
đáng kể (p > 0,05). Điều này có thể giải thích tượng này có thể được giải thích là do khi kéo
như sau: Từ 12 giờ tới 48 giờ hiệu suất thủy dài thời gian thủy phân thì một phần axit amin
phân tinh bột tăng dần do đây là giai đoạn sinh được vi khuẩn Bacillus subtilis C7 sử dụng và
tổng hợp mạnh mẽ các enzyme thủy phân cơ một phần axit amin tiếp tục bị phân hủy tạo
chất trong quá trình sinh trưởng của Bacillus thành các sản phẩm cấp thấp nên hàm lượng
subtilis C7. Ở giai đoạn này hoạt độ amylase axit amin giảm. Như vậy, thời gian ủ thích hợp
cao, quá trình thủy phân diễn ra mạnh. Sau đó để thủy phân tinh bột và protein là 48 giờ.
tiếp tục tăng thời gian lên thì hoạt độ amylase 2. Ảnh hưởng của nhiệt độ ủ đến sự thủy
giảm nên hiệu suất thủy phân tinh bột không phân tinh bột và protein
tăng lên nữa. Kết quả nghiên cứu của Bã sắn được phối trộn với 5% bột đậu
Gaewchingduang và cộng sự (2010) cũng nành (w/w), tỷ lệ nước/hỗn hợp là 2/1 (v/w).
cho thấy lượng đường khử thu hồi lớn nhất Hỗn hợp được hấp vô trùng và làm nguội, sau
khi tiến hành ủ bã sắn với a - amylase thương đó chủng Bacillus subtilis C7 được bổ sung với
mại trong điều kiện nhiệt độ 55 C trong thời
o
tỷ lệ 106CFU/g hỗn hợp và ủ ở các nhiệt độ 24
gian 48 giờ [9]. Do đó, thời gian ủ bã sắn với ± 1oC, 30 ± 1oC, 36 ± 1oC, thời gian ủ được xác
Bacillus subtilis C7 thích hợp là 48 giờ để quá định từ kết quả thí nghiệm trên. Kết quả được
trình thủy phân tinh bột đạt hiệu suất cao. thể hiện trên hình 3 và hình 4.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 103


Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016

Hình 3. Ảnh hưởng của nhiệt độ ủ đến hiệu suất Hình 4. Ảnh hưởng của nhiệt độ ủ đến hàm
thủy phân tinh bột lượng nitơ axit amin
(Các chữ cái a, b, c thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa giữa các giá trị trung bình (p ≤ 0,05))

Ba mức nhiệt độ là 24 ± 1oC, 30 ± 1oC và như kết quả của Ahaotu và cộng sự (2011) khi
36 ± 1oC được chọn để nghiên cứu sự ảnh nghiên cứu thủy phân protein sắn ở nhiệt độ
hưởng của nhiệt độ đến sự thủy phân tinh bột 36 ± 1°C thì hiệu suất thủy phân đạt hiệu quả
và protein vì kết quả nghiên cứu sẽ được ứng cao [8]. Từ những kết quả trên cho thấy khi
dụng thủy phân bã sắn dùng trong chăn nuôi thủy phân bã sắn ở nhiệt độ 36 ± 1°C thì hiệu
heo thịt, việc lựa chọn ba mức nhiệt độ này có quả thủy phân tinh bột và hàm lượng axit amin
thể áp dụng vào thực tế sản xuất ở Việt Nam cao hơn nhiệt độ ủ ở 24 ± 1°C và 30 ± 1°C.
khi điều kiện thời tiết thay đổi giữa các mùa Vì vậy, chúng tôi chọn nhiệt độ ủ bã sắn với
trong năm; ở các địa phương trồng sắn và sản chủng Bacillus subtilis C7 là 36 ± 1°C.
xuất tinh bột. 3. Ảnh hưởng của tỷ lệ nước đến sự thủy
Khi tăng nhiệt độ từ 24 ± 1oC đến 36 ± 1oC phân tinh bột và protein
thì hiệu suất thủy phân tinh bột tăng. Nghiên Bã sắn được phối trộn 5% đậu nành (w/w),
cứu của Suman và Ramesh (2010) trên tỷ lệ nước/hỗ hợp được nghiên cứu lần lượt
B. subtilis KCPSS-12SS cho thấy 35oC là là 1/1; 1,5/1; 2/1; 2,5/1 (v/w). Sau đó hỗn hợp
nhiệt độ tối ưu để chủng này sinh tổng hợp được hấp vô trùng, làm nguội và bổ sung
α-amylase cực đại [12]. Ngoài ra, Kokab và chủng Bacillus subtilis C7 với tỷ lệ 106CFU/g
cộng sự (2003) khi nuôi cấy rắn chủng B. subtilis hỗn hợp. Sau 48 giờ ủ ở nhiệt độ 36 ± 1oC, tiến
trên môi trường vỏ chuối được băm nhỏ cũng hành xác định hiệu suất thủy phân tinh bột và
cho kết quả tương tự [10]. hàm lượng axit amin trong các mẫu có tỷ lệ
Hàm lượng nitơ axit amin tăng cao nhất khi nước bổ sung khác nhau. Kết quả được thể
ủ ở nhiệt độ 36 ± 1°C. Kết quả này tương tự hiện trên hình 5 và hình 6.

Hình 5. Ảnh hưởng của tỷ lệ nước/hỗn hợp Hình 6. Ảnh hưởng của tỷ lệ nước/hỗn hợp
đến hiệu suất thủy phân tinh bột đến hàm lượng nitơ axit amin
(Các chữ cái a, b, c thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa giữa các giá trị trung bình (p ≤ 0,05))

104 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG


Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016

Khi tăng tỷ lệ nước/hỗn hợp từ 1/1 (v/w) thì hàm lượng nitơ axit amin tăng. Cụ thể,
lên 2/1 (v/w) thì hiệu suất thủy phân tinh bột ở tỷ lệ 1/1 (v/w) hàm lượng nitơ axit amin là
tăng. Hiệu suất thủy phân tinh bột đạt cao nhất 0,61 ± 0,01%; tăng tỷ lệ lên 2/1 (v/w) thì hàm
ở tỷ lệ nước/hỗn hợp là 2/1 (v/w) và thấp nhất lượng nitơ axit amin là 0,81 ± 0,01%. Khi tỷ lệ
ở tỷ lệ nước/hỗn hợp là 1/1 (v/w). Nếu tăng tỷ nước/hỗn hợp tăng đến 2,5/1 (v/w) thì hàm
lệ nước/hỗn hợp lên 2,5/1 (v/w) thì hiệu suất lượng nitơ axit amin thay đổi không đáng kể
thủy phân tinh bột thay đổi không đáng kể (p > 0,05).
(p > 0,05). Điều này có thể giải thích như sau: Từ những kết quả trên cho thấy tỷ lệ nước/
Nếu độ ẩm tăng cao quá 55 - 70% sẽ làm giảm hỗn hợp là 2/1 (v/w) là thích hợp nhất.
độ thoáng khí của môi trường, còn thấp hơn 4. Ảnh hưởng của tỉ lệ đậu nành đến sự
sẽ kìm hãm sinh trưởng và phát triển của vi thủy phân tinh bột và protein
khuẩn cũng như sự sinh tổng hợp tạo enzyme Bã sắn được bổ sung thêm bột đậu nành
amylase. Trong điều kiện vô trùng tốt (trong tủ với tỷ lệ bột đậu nành lần lượt là 0%, 5%, 10%,
ấm phòng thí nghiệm) hoạt lực amylase cao 15% và 20% (w/w). Sau đó cho thêm nước với
nhất thu được ở độ ẩm môi trường 65-68% [1]. tỷ lệ nước/hỗn hợp là 2/1 (v/w) và hấp vô trùng.
Do đó, khi ủ bã sắn với Bacillus subtilis C7 nên Hỗn hợp được để nguội và bổ sung chủng
chọn tỷ lệ nước/hỗn hợp là 2/1 (v/w) sẽ thích Bacillus subtilis C7 với mật độ 106CFU/g rồi
hợp cho quá trình thủy phân tinh bột. tiến hành ủ ở nhiệt độ 36 ± 1oC trong 48 giờ.
Đối với quá trình thủy phân protein, khi tăng Hiệu suất thủy phân tinh bột và hàm lượng axit
tỷ lệ nước/hỗn hợp từ 1/1 (v/w) đến 2,5/1 (v/w) amin được thể hiện trên hình 7 và hình 8.

Hình 7. Ảnh hưởng của tỷ lệ đậu nành đến hiệu Hình 8. Ảnh hưởng của tỷ lệ đậu nành đến hàm
suất thủy phân tinh bột lượng nitơ axit amin
(Các chữ cái a, b, c, d thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa giữa các giá trị trung bình (p ≤ 0,05))
Hiệu suất thủy phân tinh bột đạt cao nhất Hàm lượng nitơ axit amin tăng ở tỷ lệ đậu
khi bổ sung 10% đậu nành, thấp nhất khi nành 5% và 10%, giảm dần khi tỷ lệ đậu nành
không bổ sung đậu nành. Khi tiếp tục tăng tỷ bổ sung tăng hơn 10%. Cụ thể, ở 5% hàm
lệ đậu nành bổ sung lên 15% và 20% thì hiệu lượng nitơ axit amin 0,83 ± 0,03%, nếu tăng
suất thủy phân tinh bột lại giảm. Cụ thể, hiệu tỷ lệ đậu nành lên 10% thì hàm lượng nitơ axit
suất thủy phân tinh bột ở mẫu không bổ sung amin tăng lên 0,87 ± 0,01%. Nếu tiếp tục tăng
đậu nành là 15,27 ± 0,22%, khi bổ sung 10% tỷ lệ đậu nành lên 20% thì hàm lượng nitơ
đậu nành thì hiệu suất thủy phân tinh bột tăng axit amin giảm còn 0,84 ± 0,01%. Khi tăng tỷ
lên, đạt 26,42 ± 0,43%. Hiệu suất thủy phân lệ đậu nành lên 15% và 20% thì hàm lượng
tinh bột ở tỷ lệ đậu nành 15% và 20% giảm so nitơ axit amin và hiệu suất thủy phân tinh bột
với bổ sung 10% đậu nành, lần lượt là 24,29 ± có xu hướng giảm dần do trong môi trường
0,19 % và 24,75 ± 0,45%. ủ có nhiều thành phần chất dinh dưỡng nên

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 105


Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016

vi khuẩn Bacillus subtilis C7 sử dụng trực tiếp thủy phân tinh bột và protein cao là: Nhiệt độ ủ
và làm chậm quá trình thủy phân tinh bột và 36 ± 1°C, thời gian ủ 48 giờ, tỉ lệ nước/hỗn hợp
protein, một phần axit amin sẽ được vi khuẩn
là 2/1 (v/w), tỉ lệ đậu nành bổ sung 10% (w/w).
sử dụng, một phần tiếp tục bị phân hủy tạo NH3.
Hiệu suất thủy phân tinh bột sau khi ủ theo chế
Do đó, chúng tôi chọn tỉ lệ đậu nành bổ
sung khi ủ bã sắn là 10% (w/w). độ trên là 26,42 ± 0,43%; hàm lượng axit amin
đạt 0,87 ± 0,01%.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
2. Kiến nghị
1. Kết luận
Chế độ ủ bã sắn với chủng Bacillus subtlis Ứng dụng quy trình ủ bã sắn với chủng
C7 (mật độ 106CFU/g hỗn hợp) để hiệu quả Bacillus subtlis C7 trong chăn nuôi heo thịt.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


Tiếng Việt
1. Quách Đĩnh, 1982. Sử dụng chế phẩm enzyme trong công nghiệp thực phẩm. NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà
Nội.
2. Nguyễn Thị Hiền, Từ Việt Phú, Trần Thanh Đại, 2010. Phân tích thực phẩm. NXB Lao động.
3. Nguyễn Đức Lượng, Cao Cường, 2003. Thí nghiệm công nghệ sinh học, Tập 1: Thí nghiệm hóa sinh học. NXB
Đại học Quốc Gia TP. HCM.
4. Mạch Trần Phương Thảo, Phạm Hồng Ngọc Thùy, Nguyễn Minh Trí, 2014. Khả năng thủy phân phytate và
cellulose trong bã sắn của chủng Bacillus subtilis C7. Tạp chí Khoa học - Công nghệ thủy sản. Số 3/2014, trang
180-184.
5. Nguyễn Minh Trí, Mạch Trần Phương Thảo, Nguyễn Thị Thanh Hải, Phạm Hồng Ngọc Thùy, 2013. Tuyển chọn
chủng Bacillus spp. sinh enzyme và nhân sinh khối trên môi trường bã sắn. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn. Số 223/2013, trang 84-88.
6. Bùi Quang Tuấn, 2005. Ủ bã sắn làm thức ăn dự trữ cho trâu bò. Tạp chí chăn nuôi số 7.
7. TCVN 4326:2001 (ISO 6496:1999). Thức ăn chăn nuôi - Xác định độ ẩm và hàm lượng chất bay hơi khác.
Tiếng Anh
8. Ahaotu, I., Oqueke, C. C., Owuamanam, C. I., Ahaotu, N. N. , Nwosu, J. N., 2011. Protein improvement in Gari
by the use of pure cultures of microorganisms involved in the natural fermentation process. Pakistan Journal of
Biological Sciences, 14: 933-938.
9. Gaewchingduang, S., Pengthemkeerati, P., 2010. Enhancing efficiency for reducing sugar from cassava bagasse
by pretreatment. World Academy of Science, Engineering and Technology, 4: 625-628.
10. Kokab, S., Asghar, M., Rehman, K., Asad, M. J., Adedyo, O., 2003. Bio-Processing of Banana Peel for α-amylase
production by Bacillus subtilis. International Journal of Agriculture and Biology, 1: 36-39.
11. Sriroth, K., Chollakup, R., Chotineeranat, S., Piyachomkwan, K., Oates, C. G., 2000. Processing of cassava
waste for improved biomass utilization. Bioresource Technology, 71: 63-69.
12. Suman, S. and Ramesh, K. 2010. Production of a thermostable extracellular amylase from thermophilic Bacillus
species. Journal of Pharmaceutical Sciences and Research, 2: 149-154.

106 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

You might also like