Professional Documents
Culture Documents
Đồ án Điện tử viễn thông - Hệ thông thông tin di động GSM - 808328
Đồ án Điện tử viễn thông - Hệ thông thông tin di động GSM - 808328
Đồ án Điện tử viễn thông - Hệ thông thông tin di động GSM - 808328
di động GSM
ĐỒ ÁN ĐTVT
Hệ thông thông tin di động GSM
năng tương tác. IWF bao gồm một số thiết bị để thích ứng giao tiếp truy ền d ẫn.
Nó cho phép kết kết nối với các mạng: PSTPDN (Packet swictched public dât
network: Mạng số liệu công cộng chuyển mạch gói) hay CSPDN (Circuit siched
public daat network: Mạng số liệu chuyển mạch công cộng chuy ển mạch theo
mạch), nó cũng tồn tại khi các mạng khác chỉ đơn thuần là PSTN hay ISDN. IWF
có thể được thực hiện trong cùng chức năng MSC hay có thể ở thi ết b ị riêng, ở
trường hợp hai giao tiếp giữa MSC và IWF được để mở.
b. Bộ ghi định vị thường trú ( HLR –Home Location Register)
Ngoài MSC, SS bao gồm các cơ sở dữ liệu. Các thông tin liên quan đ ến
việc cung cấp các dịch vụ viễn thông được lưu giữ ở HLR không ph ụ thu ộc vào v ị
trí hiện thời của thuê bao. HLR cũng ch ứ các thông tin liên quan đ ến v ị trí hi ện
thời của thuê bao. Thường HLR là một máy tính đ ứng riêng không có kh ả năng
chuyển mạch nhưng có khả năng quản lý hàng trăm thuê bao. M ột ch ức năng
con của HLR là nhận dạng trung tâm nhận thực AUC mà nhiêm v ụ c ủa trung tâm
này là quản lý an toàn số liệu của các thuê bao được phép.
c. Bộ ghi định vị tạm trú (VRL-Lisitor –location register)
VRL là cơ sở dữ liệu thứ hai trong mạng GSM. Nó đ ược n ối v ới m ột hay
nhiều MSC và có nhiện vụ lưu giữ tạm thời số liệu thuê bao c ủa các thuê bao
hiện đang nằm trong vùng phục vụ của MSC t ương ứng và đ ồng th ời l ưu gi ữ s ố
liệu về vị trí của các thuê bao nói trên ở mức đ ộ chính sác h ơn HLR. M ỗi MSC có
một HLR. Ngay khi MS lưu động vào một vùng MSC mới, VLR liên k ết v ới MSC
sẽ yêu cầ số liệu về MS này từ HLR. Đồng thời HLR sẽ thông báo là MS đang ở
vùng phục vụ nào. Nếu sau đó MS muốn thực hi ện m ột cu ộc g ọi, VRL s ẽ có t ất
cả thông tin cần thiết để thiết lập cuộc gọi mà không cần h ỏi HLR. Có th ể coi
VLR như một HLR phân bố.
- Dữ liệu bổ xung được lưu giữ ở HLR gồm:
+ Tình trạng của thuê bao (bận, rỗi, không trả lời…)
+ Nhận dạng vùng định vị (LAI).
+ Nhận dạng của thuê bao di động tam thời (TMSI).
+ Số lưu động của trạm di động (MSRN).
Các chứ năng VLR thường được liên kết với chức năng MSC.
d. Tổng đài di động cổng (GMSC – Gate MSC)
SS có thể chứa nhiều MSC, VLR, HLR. Để thiết lập một cuộc g ọi đến
người sử dụng GSM, trước hết cuộc gọi phải được định tuyến đến tổng đài cổng
được gọi là GSMC mà không cần biết hiện thời thuê bao đang ở đâu. Các t ổng
đài cổng có nhiệm vụ lấy thông tin về vị trí c ủa thuê bao và đ ịnh tuy ến cu ộc g ọi
đến tổng đài đang quản lý thuê bao ở thời điểm hi ện th ời (MSC t ạm trú). Đ ể v ậy,
trước hết các tổng đài cổng phải dựa trên số danh bạ c ủa thêu bao đ ể tìm đúng
HLR cần thiết và hỏi HLR này. Tổng đài cổng có m ột giao di ện v ới m ột m ạng bên
ngoài thông qua giao diện này nó làm nhi ệm v ụ c ổng đ ể k ết n ối các các m ạng
bên ngoài với mạng GSM. Ngoài ra tổng đài này cũng có giao di ện báo hi ệu
đường dây số 7 (CCS7) để có thể tương tác với các phần t ử khác c ủa SS. V ề
phương diện kinh tế không phải bao giờ tổng đài cũng đ ứng riêng mà th ường
được kết hợp với MSC.
e. Trung tâm nhận thực (AUC-Authentication Center)
Trung tâm nhận thực AUC có chức năng cung cấp cho HLR các thông s ố
nhận thực và các khóa mật mã. Trung tâm nhận thực liên t ục cung c ấp các b ộ ba
cho từng thuê bao. Các bộ ba này được coi nh ư là s ố liệu liên quan đ ến thuê bao.
Một bộ ba (RAND, SRES, khóa mật mã (Ks) được sử dụng đ ể nh ận th ực m ột
cuộc gọi để tránh trường hợp Card thuê bao (card thông minh) b ị mất. Ít nh ất ph ải
luôn có bộ ba mới (cho một thuê bao) ở HLR đ ể luôn có th ể cung c ấp b ộ ba này
theo yêu cầ của MSC/VLR. AUC chủ yếu chứa một số các máy tính cá nhân g ọi
là PC- AUC để tạo ra các bộ ba và cung cấp chúng đến HLR.
PC- AUC được coi như thiết bị vào/ra (I/O).
Trong AUC các bước sau đây để tạo ra bộ ba:
- Một số ngẫu nhiên không thể đoán trước được (RAND) được tạo ra.
- RAND và Ki được sử dụng để tính toán tr ả l ời đ ược mật hi ệu (SRES) và khóa
mật mã (Kc) bằng hai thuật toán:
SRES = A3(RAND, Ki)
Kc = A8 (RAND, Ki)
- RAND, SRES và Kc cũng được đưa đến HLR như một bộ ba.
- Qúa trình nhận thực sẽ luôn diễn ra mỗi lần thuê bao truy c ập vào m ạng c ủa
hệ thống.
Qúa trình nhận thực diễn ra như sau:
VLR có tất cả thông tin yêu cầu để thực hiện quá trình nh ận th ực (Kc, SRES,
RAND). Nếu các thông tin này không sẵn có ở VLR thì VLR s ẽ yêu c ầu chúng t ừ
HLR/AUC.
1. Bộ ba (Kc, SRES, RAND) được lưu giữ nó trong VLR.
2. VLR gửi RAND qua MSC và BSS tới MS ( không được mã hóa).
3 . MS sử dụng các thuật toán A3 và A8 và tham s ố Ki đ ược l ưu gi ữ trong
SIM card của MS, cùng với RAND nhận được từ VLR, s ẽ tính toán các giá tr ị
của SRES và Kc.
4. MS gửi SRES không mã hóa tới VLR.
5. Trong VLR giá trị của SERS được so sánh v ới SRES mà nh ận đ ược t ừ máy
di động. Nếu hai giá trị này là phù hợp thì nh ận th ực là thành công.
6. Máy di động tính toán Kc từ RAND và Ki (Ki ở trong SIM) b ằng thu ật toán A8.
7. Dùng Kc, thuật toán A5 và số siêu siêu khung s ự mã hóa gi ữa MS và BSS
bây giờ có thể xảy ra qua giao diện vô tuyến.
f. Chức năng tương tác (IWF –Interworking function)
IWM cung cấp chức năng để đảm bảo hệ thống GSM có thể giao ti ếp v ới nhi ều
dạng khác nhau của mạng số liệu tư nhân và công cộng đang đ ược s ử d ụng.
Các đặc điển cơ bản của IEM gồm:
- Sự thích hợp tốc độ dữ liệu.
- Sự chuyển đổi giao thức.
Một số hệ thống yêu cầu nhiều khả năng của IWM hơn các hệ thống khác,
điều này phụ thuộc vào mạng mà IWM được nối tới.
CCS7 phụ thuộc quy định của từng nước, một hãng khai thác GSM có th ể
có mạng báo hiệu CCS7 riêng hay chung. Nếu hãng khai thác có m ạng báo hi ệu
này thì riêng các điểm chuyển giao báo hi ệu (STP) có th ể là m ột b ộ ph ận c ủa SS
và có thể được thực hiện ở các điểm nút riêng hay trong cùng m ột MSC tùy thu ộc
vào hoàn cảnh kinh tế. Tương tự, một nhà khai thác GSM cũng có th ể có quy ền
thực hiện một mạng riêng để định tuyến các cuộc gọi gi ữa GMSC và MSC hay
thậm chí định tuyến cuộc gọi ra đến điểm gần nhất trước khi sử dụng mạng cố
định. Lúc này các tổng đài quá giang có thể sẽ là m ột b ộ phận c ủa m ạng GSM và
có thể được thực hiện như một nút đứng riêng hay kết hợp với MSC.
1.4. Hệ thống trạm gốc BSS.
Có thể nói BSS là một hệ thống các thiết bị đặc thù riêng cho các tính ch ất
tổ ong vô tuyến của GSM. BSS giao diện tr ực ti ếp v ới các tr ạm di đ ộng (MS)
thông qua giao diện vô tuyến. Vì thế nó bao gồm các thiết b ị phát và thu đ ường
truyền vô tuyến và quản lý các chức năng này. Mặt khác BSS th ực hi ện giao di ện
với các tổng đài SS. Tóm lại BSS thực hi ện đ ấu các MS v ới t ổng đài và nh ờ v ậy
đấu nối những người sử dụng các trạm di động với nh ững ng ười s ử d ụng vi ễn
thông khác. BSS cũng phải được điều khiển và ít vậy nó đ ược đ ấu n ối v ới OSS.
BSS bao gồm hai loại thiết bị: BTS giao diện với MS và BSC giao di ện v ới
MSC.
- Nhảy tần.
- Truyền dẫn không liên tục.
- Đồng bộ thời gian.
- Giám sát và kiểm tra.
Mỗi BTS có thể có tối đa 4 bộ thu phát (TRX –Transceiver). B ộ thu phát
cho phép đấu nối 16 TRX trên cùng một anten. Có thể đ ấu n ối 32 TRX đ ến cùng
một trạm anten thu.
b. BSC
BSC có nhiệm vụ quản lý tất cả giao diện vô tuyến thông qua các l ệnh
điều khiển từ xa BTS và MS. Các lệnh này chủ yếu là lệnh ấn đ ịnh, gi ải phóng
kênh vô tuyến và quản lý chuyển giao (Handover). M ột phía BSC đ ược n ối v ới
BTS còn phía kia được nối với MSC của SS. Trong th ực t ế BSC là m ột t ổng đài
nhỏ có khả năng tính toán đáng kể. Vai trò ch ủ yếu c ủa nó là qu ản lý các kênh ở
giao diện vô tuyến và chuyển giao. Một BSC trung bình có th ể qu ản lý t ới vài
chục BTS phụ thuộc vào lưu lượng của các BTS này. Giao di ện gi ữa BSC v ới
MSC được gọi là giao diện A, còn giao diện giữa nó với BTS đ ược g ọi là giao di ện
Abis.
BSC có các chức năng chính sau:
- Giám sát các trạm vô tuyến gốc.
- Quản lý mạng vô tuyến.
- Điều khiển nối thông đến các máy di động.
- Định vị và chuyển giao.
- Quản lý tìm gọi.
- Khai thác bảo dưỡng của BSS.
- Quản lý mạng truyền dẫn.
- Chức năng chuyển đổi máy (gồm cả ghép 4 kênh l ưu thông GSM toàn b ộ t ốc
độ vào một kênh 64kbit/s).
- Mã hóa tiếng (giảm tốc độ bít xuống 13kbit/s) sẽ được thực hiện ở BSC. Vì vậy
một đường PCM có thể truyền được 4 cuộc nối tiếng.
a) SIM dạng card IC: Là một modun để có một giao tiếp với bên ngoài theo các
tiêu chuẩn ISO về các card IC. SIM có thể là một bộ phận của card đa d ịch v ụ
trong đó viễn thông di động GSM là một trong số các ứng d ụng.
b) SIM dạng cắm: Là một modun riêng hoàn toàn được tiêu chuẩn hóa trong h ệ
thống GSM. Nó được dự định lắp đặt bán cố định ở ME . Các khai thác m ạng
GSM là các khai thác khi thiết lập, ho ạt đ ộng xóa m ột cu ộc g ọi. Khi s ử d ụng ở
ME, SIM đảm bảo các chức năng sau nếu nó nằm trong khai thác c ủa m ạng
GSM:
- Lưu giữ thông tin bảo mật liên quan đến thuê bao (nh ư IMSI) và th ực hi ện các
cơ chế nhận thực và tạo khóa mật mã.
- Khai thác PIN người sử dụng (nếu cần mã PIN) và quản lý.
- Quản lý thông tin liên quan đến thuê bao di đ ộng ch ỉ đ ược th ực hi ện khai thác
mạng GSM khi SIM có một IMSI đúng.
- SIM phải có khả năng sử lý một số nhận d ạng cá nhân (PIN), k ể c ả khi không
bao giời sử dụng nó. PIN bao gồm 4 đến 8 chữ số. Một PIN ban đầu đ ược n ạp
bởi bộ hoạt động dịch vụ ở thời điểm đăng ký. Sau đó người sử d ụng có th ể thay
đổi PIN cũng như độ dài PIN tùy ý. Người sử dụng cũng có th ể s ử dụng ch ức
năng PIN hay không bằng một chức năng SIM-ME đ ược g ọi là ch ức năng c ấm
PIN. Việc cấm này giữ nguyên cho đến khi người sử dụng cho phép l ại ki ểm tra
PIN. Nhân viên được phép của hãng khai thác có thể chặn ch ức năng c ấm PIN
khi đăng ký thuê bao, nghĩa là thuê bao khi b ị ch ặn ch ức năng c ấm PIN không
còn lựa chọn nào khác là sử dụng PIN. Chặn SIM nghĩa là đ ặt nó vào tr ạng thái
cấm khai thác mạng GSM, có thể dùng khóa giải t ỏa ch ặn cá nhân đ ể gi ải t ỏa
chặn.
Ngoài ra SIM phải có bộ nhớ không mất thông tin cho m ột s ố kh ối thông tin
như:
- Số seri: Là số đơn vị xác định SIM và chứa thông tin v ề nhà s ản su ất, th ế h ệ
điều hành, số SIM,…
- Trạng thái SIM (chặn hay không).
- Khóa nhận thực.
- Số nhận dạng thuê bao di động quốc tế (IMSI).
- Khóa mật mã.
- Số trình tự khóa mật mã.
- Nhận dạng số thuê bao di động tạm thời (TMSI).
- Loại điều khiển thâm nhập thuê bao.
- Số nhận dạng cá nhân (PIN).
mạng có thể được thực hiện “mềm” qua báo hiệu, hoặc th ực hiện c ứng đòi h ỏi
sự can thiệp tại hiện trường. Ở hệ thống viễn thông hiện đại khai thác đ ược th ực
hiện bằng máy vi tính và được tập trung ở một trạm.
Bảo dưỡng có nhiệm vụ phát hiện, định vị, sữa chữa các sự cố và h ỏng
hóc. Nó có một số quan hệ với khai thác. Các thi ết b ị hiện đại c ủa m ạng vi ễn
thông có khả năng tự phát hiện một số sự cố hay dự báo sự cố thông qua t ự ki ểm
tra. Trong nhiều trường hợp người ta dự phòng cho thiết bi đ ể khi có s ự c ố có th ể
thay thế bằng thiết bị dự phòng. Sự thay thế này có thể được thực hiện bằng đi ều
khiển từ xa. Bảo dưỡng cũng bao gồm các hoạt đ ộng t ại hi ện tr ường nh ằm thay
đổi thiết bị có sự cố.
Hệ thống khai thác và bảo dưỡng có thể được th ực hi ện trên nguyên lý
TMN (Telecommunication Management Network: mạng qu ản lý vi ễn thông). Lúc
này một mặt hệ thống khai thác và bảo dưỡng được n ối đ ến ph ần t ử c ủa m ạng
viễn thông (các MSC, BSC, HLR và các phần t ử m ạng khác tr ừ BTS, vì thâm
nhập đến BTS được thực hiện qua BSC). Mặt khác hệ thống khai thác và b ảo
dưỡng lại được nối đến máy tính chủ đóng vai trò giao ti ếp ng ười máy. Theo tiêu
chuẩn GSM hệ thống được gọi là OMC.
- Danh sách trắng: Chứa các IMEI mà được dùng đ ể ấn đ ịnh tr ước s ự h ợp l ệ c ủa
thiếp bị di động.
- Danh sách đen: Chứa các IMEI của MS mà được thông báo là b ị m ất c ắp hay
bị từ chối phục vụ vì một số lý do khác.
- Danh sách sám: Chứa các IMEI của MS mà có vấn đ ề (ví d ụ: l ỗi ph ần m ềm).
Tuy nhiên chúng chưa đủ lý do xác đáng để đưa vào danh sách đen.
SS
VLR DDD AUC
D HLR
ISDN
SSSD VLR C EIR
N Ngoại vi B F
ISDN MSC
SSSD
N
ISDN
SSSD E OMC
N C
ISDN
SSSD BSS
N BSC Ngoại vi
Abits
ISDN BTS
SSSD
N
MS
Mỗi kênh được đặc trưng bở một tần số sóng mang gọi là kênh t ần số
RFCH
(Radio Frequency Channel) cho mỗi hứng thu phát, các t ần s ố này cách nhau
200KHz.Tại mỗi tần số, TDMA lại chia thành 8 khe thời gian hay 8 khe th ời
gian được truyền bởi một sóng mạng. Trong tương lai khi ứng d ụng GSM pha
2 hay tốc độ “Half-rate” (bán tốc) thì số khe sẽ là 16. Trong GSM900, m ỗi
kênh vật lý là một khe thời gian ở một sóng mạng vô tuyến đ ược ch ỉ đ ịnh
45MHz
Dải thông tần một kênh vật lý là 200KHz, dải t ần ở biên cũng r ộng 200KHz.
Với GSM900 có 124 kênh tần số RFCH (890 ÷ 915)Mhz cho đường lên và
RFCH (935 ÷ 960)Mhz cho đường xuống.
Ta có thể tính được tần số trung tâm cho đường lên và dường xu ống ở m ỗi dải
theo công thức sau:
Đường lên: FL(n) =890 + 0,2.n ( MHz)
Đường xuống: FU(n) = FL(n) + 45MHz ( MHz)
Trong đó n là số lượng dải thông tần 1 ≤ n ≤ 124.
Mỗi kênh vật lý chứa một cặp kênh tần số RFCH cho mỗi hướng thu, phát.
Một kênh được dùng để truyền một nhóm kênh nhất định thông tin đ ược g ọi là
kênh logic. Mỗi kênh vật lý có thể gán cho một hoặc một số kênh logic.
Kênh logic được phân thành 2 loại: kênh l ưu l ượng TCH (Trafic Channel) và
kênh điều khiển CCH (Control Channel).
Kênh lưu lượng TCH mang thông tin thoai hoặc s ố li ệu. Có 2 lo ại kênh l ưu
lượng:
• Kênh toàn tốc TCH/F: 22,8Kb/s
Kênh điều khiển chuyên dụng DCCH: DCCH được gán cho MS để thiết lập
cuộc gọi và hợp thức hoá thuê bao. DCCH bao gồm :
- Kênh điều khiển chuyên dụng đơn lẻ SDCCH: (Stand alone Dedicate
Channel):dùng cho cả hướng lên và hướng xuống, phục vụ cập nhật và quá
trình thiết lập cuộc gọi trước khi một kênh lưu lượng TCH được chỉ định.
- Kênh điều khiển liên kết chậm SACCH (Slow Assocated Control Channel):
Mỗi kênh SACCH liên kết với một kênh SDCCH hoặc một kênh TCH đ ể mang
thông tin về điều khiển công suất hoặc chỉ thị cường độ trường thu đ ược.
- kênh điều khiển liên kết nhanh FACCH (Fast ACCH): FACCH mang thông tin
về cập nhật hoặc chuyển giao, FACCH liên kết nhanh v ới TCH ở ch ế đ ộ l ấy
cắp “Stealing mode”. Bằng cách thay đổi lưu l ượng ti ếng hay s ố li ệu b ằng
báo hiệu.
- Phương thức báo hiệu trên giao diện vô tuy ến s ử d ụng giao th ức l ớp 2 trong
mô hình OSI là LAPDm không có chức năng báo hi ệu, s ửa sai, b ản tin LAPD m
phải đặt vừa vào các cụm. Còn lớp 3 (Lớp ứng dụng), giao thức được phân
thành nhiều loại tuỳ thuộc vào chức năng mạng:
2.3.Giao diện AbitS để điều khiển BTS (BSC----BTS) .
AbitS là giao diện giữa BTS và BSC, đặt cách xa trên 10m (cấu hình đ ặt xa)
được sử dụng để trao đổi thông tin tức thuê bao (tho ại, s ố li ệu,) và thông tin đi ều
khiển (đồng bộ). AbitS sử dụng đường truyền chuẩn PCM32 (2Mb/s) v ới mã s ửa
sai CRC4 của CCITT, G732. Giao thức báo hiệu theo chuẩn CCITT là LAPD.
2.4. Giao diện A (BSC----MSC) .
Giao diện A là giao diện giữa BSC và MSC qua b ộ chuy ển đ ổi mã TRAU có
thể được gắn liền hay tách rời với BSC. Cũng giống nh ư diao di ện AbitS, giao
diện A sử dụng các luồng chuẩn PCM32 (2Mb/s) với mã sửa sai CRC4 c ủa
CCITT, G703, báo hiệu trên giao diện là CCS7.
Các hệ thống có TRAU đặt tại BSC thì kênh lưu lượng tới MSC là 64kb/s.
- Quản lý tài nguyên vô tuyến RR (Radio Resource Menagement): X ử lý vi ệc
thiết lập, duy trì, kết thúc cuộc nối của dịch vụ di động.
- Quản lý di động MM ( Mobile Menagement): Nhi ệm v ụ chính c ủa qu ản
lý di động MM là thực hiện nhận thực và cập nhật vị trí, cấp phát lai TMSI và
bảo mật của trạm di động
Suy hao đường truyền là quá trình mà ở đó tín hi ệu thu y ếu d ần do kho ảng
cách giữ máy di động và trạm gốc ngày càng tăng. Đ ối v ới không gian t ự do: Là
không gian giữ anten phát T(x) và anten thu R(x) không có v ật c ản, v ới m ột anten
cho trước thì mật độ công suất thu tỷ lệ nghịch với bình ph ương khoảng cách (d)
giữa T(x) và R(x).
Suy hao không gian tự do:
Ls ≈ d2 . f2 .
Hay: Ls = 32,4 + 20logf + 20logd (dB)
Trong đó: Ls: Suy hao trong không gian tự do.
f: Tần số làm việc (MHz).
Trong thực tế, giữa trạm di động và trạm gốc thường có chứa trướng ngại vật
như: đồi núi, toà nhà….Điều nay dẫn đến hiệu ứng che khuất làm giảm c ường đ ộ
tín hiệu thu. Khi di động cùng với máy di động cường đ ộ tín hi ệu gi ảm và tăng
cho dù giữa anten T(x) và R(x) có hay không có trướng ng ại vật. Đây là m ột lo ại
pha đinh. Các chỗ “giảm” được gọi là chỗ trũng pha đinh. Loại pha đinh do hi ệu
ứng che tối gây ra được gọi là pha đinh chuẩn loga.
Do vậy độ thuê bao ở các thành phố lớn, đòi hỏi phải có nhi ều tr ạm thu phát
gốc. Việc sử dụng trạm di động ở thành phố gây ra hiệu ứng nhiều tia và đ ược
gọi là pha đinh nhiều tia hay pha đinh Raileght. Hi ệu ứng này s ẩy ra khi tín hi ệu
truyền nhiều đường từ anten phát đến anten thu do tín hi ệu b ị ph ản xạ nhi ều
đường. Điều này nghĩa là tín hiệu thu có thể là t ổng của nhi ều tín hi ệu gi ống
nhau nhưng khác pha. Khi ta cộng các tín hi ệu này nh ư là c ộng các vect ơ, có th ể
có vectơ gần bằng không, nghĩa là cường độ tín hiệu gần bằng không, đây là ch ỗ
Khoảng thời gian giữa hai chỗ trống pha đinh phụ thuộc cả vào tốc đ ộ chuy ển
động cũng như tần số phát.
Độ nhạy máy thu là mức tín hiệu thấp nhất mà máy thu có th ể thu đ ược. Do
pha đinh sẩy ra trên đường truyền nên để đ ường truy ền d ẫn không b ị gián đo ạn
thì giá trị trung bình chung phải l ớn h ơn đ ộ nhạy máy thu m ột l ượng (dB) b ằng
chỗ trũng pha đinh mạnh nhất, chẳng hạn Y(dB). Khi đó ta c ần d ự tr ữ pha đinh Y
(dB).
2.5.2. Các phương pháp phòng ngừa suy hao truyền dẫn do pha đinh.
2.5.2.1.Phân tập anten.
Phân tập tập sử dung đồng thời hai anten thu (hoặc nhi ều h ơn) ch ịu ảnh
hưởng pha đinh độc lập, ý niệm này dẫn đến hai anten R(x) đ ộc l ập thu cùng
một tín hiệu. Vì thế chúng chịu tác động của các đường bao pha đinh khác
nhau. Tuy nhiên khoảng cách giữa các anten phải đ ủ l ớn đ ể tương tác gi ữa
toàn xuống không nghĩa là phải cho phép một lượng lõi nh ất đ ịnh và có kh ả
năng khôi phục lài thông tin này hay ít nhất có thể phát hi ện các l ỗi đ ể không
thể sử dụng thông ti này vì nhầm nó là đúng. Điều này đ ặc bi ệt quan tr ọngkhi
phát đi số liệu.
Bằng mã hoá kênh ta có thể phát hiện và sửa l ỗi ở lu ồng bit thu. Nghĩa là có
một loại dư thừa giữa các bit, ta mở rộng thông tin t ừ m ột s ố bit thành m ột s ố
lượng bit lớn hợn, tuy nhiên ta phải gửi đi nhi ều bit h ơn. Ta đã bi ết đ ầu ra CODEC
là dòng số 260bit/20ms, 260bit này được phân cấp theo t ầm quạn tr ọng. Các c ấp
khác nhau được bảo vệ khác nhau để cho việc bảo vệ hiệu quả nhất.
Lớp Ia Lớp Ib Lớp II
50bit 132bit 78bit
Mã hoá khối của các bit
lớlow Ia+3bit CRC
Lớp Ia Lớp Ib Các bit cấp II
3 4 không cần bảo
50bit 132bit
vệ
Mã hoá vòng xoắn
R=1/2, k=5
Hình 2.2. Mã hoá khối và mã hoá vòng xoắn đối v ới kênh tho ại
CRC (Cyclic Redundancy Check): Mã kiểm tra theo chu kỳ.
3bit CRC để mã hoá khối cho các bit cấp Ia.
4bit “o” để khởi tạo lại bộ mã hoá
- Cấp Ia: 50bit hệ số bộ lọc, biên độ nhóm, thông số LTP.
- Cấp Ib: 132bit con trỏ RPE, xung RPE, thông số LTP.
- Cấp II: 78bit xung RPE, thông số bộ lọc.
Mã hoá kênh được thực hiện qua hai b ước mã hoá kh ối (block Code) và mã
hoá vòng xoắn (Convolutional Code). Mã khối là một mã chu kỳ đ ể phát hi ện l ỗi
cho 50bit cấp Ia. Nếu thêm vào 3bit CRC thì có thể hu ỷ b ỏ toàn b ộ c ửa s ổ sét và
bộ ngoại suy sẽ lấp lỗ trống này.
Mã hoá vòng xoắn cho phép sửa sai lỗi và được phép áp d ụng cho các bit c ấp
Ia, Ib. ở mã hoá xoắn bộ mã hoá tạo ra khối các bit mã hoá không ch ỉ ph ụ thu ộc
vào các bit của khối bản tin hiện thời được dịch vào b ộ mã hoá mà còn ph ụ thu ộc
vào các khối bản tin trước.
Cả hai phương pháp trên đều được sử dụng ở GSM. Trược h ết một s ố bit
thông tin được mã hoá khối để tạo nên một khối thông tin các bit chẵn l ẻ (ki ểm
tra). Sau đó các bit này được mã xoắn để t ạo nên các bit đ ược mã hoá. C ả hai
bước trên đều áp dụng cho cả thoại và số liệu, mặc dù sơ đ ồ mã hoá cho chúng
khác nhau. Lý do sử dụng mã hoá kép là vì ta mu ốn s ửa l ỗi n ếu có th ể (mã hoá
xoắn) và sau đó có thể nhận biết (mã hoá khối) xem li ệu thông tin b ị l ỗi có dùng
được hay không.
báo cáo nói trên.Để chất lượng cuộc gọi được đảm bảo thì mạng ph ải chuy ển
giao sang cell lân cận có tín hiệu mạnh hơn. Có hai tr ường h ợp chuyển giao sau:
- Chuyển giao bên trong ô (Intracell Handover).
- Chuyển giao giữa các ô (Intercell Handover).
2
1
4
4 8
5 BTS
BSC
MS
7
6
7
3
3. Trường hợp chuyển giao BSC sẽ lệnh cho BTS ở ô mới được chọn tích cực
một kênh TCH
4. Lệnh cho BTS này gửi bản tin đến MS thông báo về t ần số và khe th ời gian
cần chuyển đến.
5. MS điều chỉnh tần số mới và gửi bản tin thâm nhập chuyển giao (HO). MS
không sử dụng sự định thời trức nào cả, Vậy HO ngắn chỉ có 8bit.
6. MS nhận công suất sử dụng ở kênh FACCH lấy cắp từ kênh tiếng.
7. BSC nhận thông tin từ BTS là chuyển giao thành công khi MS g ửi b ản tin hoàn
thành chuyển giao.
8. Đường tiếng trong chuyển mạch nhóm thay đổi vầ BTS cũ ra lệnh tháo g ỡ
TCH cũ cùng với kênh liên kết SACCH.
đó MSC/VLR sẽ gửi một thông báo tìm gọi đến MS. Thông báo này đ ược phát
quảng bá trên toàn vùng định vị LA, nghĩa là tất c ả các trạm thu phát g ốc BTS
trong LA sẽ gửi thông báo tìm gọi đến MS. Khi chuyển đ ộng ở LA và “Nghe”
thông tin CCCH, MS sẽ nghe thấy thông báo tìm g ọi và tr ả l ời ngay l ập t ức.
Trong mạng viễn thông thì báo hiệu đ ược coi là ph ương ti ện đ ể truy ền thông
tin và chỉ thị từ một điểm này tới một điểm khác hay từ m ột thi ết b ị đ ầu cu ối này
đến thiết bị đầu cuối khác. Trong đó các thông tin và ch ỉ th ị đ ều có th ể liên quan
đến thiết lập, giám sát và giải phóng cuộc gọi.
Tổng đài B
STP
S S
P P
Tổng đài A Tổng đài C
:Kết nối tiếng
:Đường truyền báo hiệu
Các ký hiệu:
SP: Signalling Point = Điểm báo hiệu
STP: Signalling Transfer Point = Điểm truyền báo hiệu
Hệ thống báo hiệu nói chung được chia làm hai loại sau:
- Báo hiệu đường dây thuê bao (Subcriber Signalling).
- Báo hiệu liên tổng đài (Interswitching).
Các chức năng báo hiệu không kể là báo hiệu đ ường dây hay là báo hi ệu liên
tổng đài mà nó được chia ra các chức năng như sau:
- Chức năng giám sát.
- Chức năng tìm gọi.
- Chức năng vận hành.
♦ Chức năng giám sát.
Được sử dụng để nhận biết sự thay đổi về trạng thái hoặc đi ều ki ện c ủa m ột
số phần tử, phản ánh tình trạng bật, tắt máy của thuê bao.
- Bật máy chiếm.
- Bật máy trả lời.
- Tín hiệu giải phóng hướng đi.
- Tín hiệu giải phóng hướng về.
- Báo hiệu giám sát đường dây trung kế.
- Báo hiệu thông báo đường dây trung kế rỗi.
Hệ thống báo hiệu R-2 là hệ thống báo hi ệu đa t ần đ ược CCITT thi ết k ế cho
chức năng trao đổi thông tin giữa các t ổng đài trong mạng s ố hay m ạng h ỗn h ợp
số - tương tự. Trong đó mỗi tín hiệu trao đổi là t ổ hợp của m ột cặp t ần s ố. R-2
gồm hai loại tín hiệu:
- Tín hiệu báo hiệu đường: gồm tín hiệu chiếm dụng, giám sát giải phóng…
- Tín hiệu báo hiệu thanh ghi (Register): gồm các tín hi ệu liên quan đ ến ch ức
năng tìm chọn, khai thác.
Trong quá trình kết nối cuộc gọi từ tổng đài ch ủ g ọi đ ến t ổng đài b ị g ọi thì có
thể có một vài tổng đài khác nhau cùng tham gia vào vi ệc n ối thông. Do đó vi ệc
truyền thông tin báo hiệu giữa tổng đài ch ủ g ọi và t ổng đài b ị g ọi đ ược chia làm 3
loại:
• Truyền báo hiệu từng chặng (Link By Link).
Đó là kiểu báo hiệu mà trong đó các thông tin báo hi ệu thanh ghi đ ược truy ền
lần lượt qua tổng đài trung gian trong quá trình đ ịnh tuy ến cu ộc g ọi. Khi m ột t ổng
đài nào đó đẵ nhận đầy đủ các báo hiệu thanh ghi thì các thông tin báo hi ệu
thanh ghi ở tổng đài trước nó sẽ được giải phóng. Các thao tác này th ường đ ược
thực hiện ở tổng đài trung chuyển kết nối cuộc gọi.
• Truyền báo hiệu kiểu xuyên suốt.
Là kiểu báo hiệu mà các tổng đài trung gian ch ỉ nh ận các thông tin c ần thi ết
do tổng đài chủ gọi gửi đến để thực hiện định tuyến cu ộc g ọi. Nh ư v ậy s ố đ ịa ch ỉ
thuê bao sẽ được truyền xuyên suốt từ tổng đài ch ủ g ọi đ ến t ổng đài b ị g ọi. V ới
kiểu truyền báo hiệu kiểu này cho phép truyền báo cu ộc g ọi cho phép nhanh h ơn
so với kiểu báo hiệu từng chặng, làm giamr thời gian tr ễ quay s ố.
• Kiểu báo hiệu hỗn hợp (Mixed).
Là kiểu truyền báo hiệu địa chỉ từ tổng đài chủ g ọi đến t ổng đài b ị g ọi dùng
kết hợp gữa hai kiểu báo hiệu trên.
Những năm 1960, khi các t ổng đài đ ược đi ều ch ỉnh b ằng tr ương trình l ưu tr ữ
được đưa vào sử dụng trong mạng thoại đã n ảy sinh yêu c ầu c ần ph ải có m ột
phương thức báo hiệu mới với nhiều đặc tính ưu việt hơn so với các ph ương thức
cổ điển. Trong phương thức này, các đường số liệu tốc đ ộ cao đ ược n ối gi ữa các
bộ sử lý của tổng đài SPC để mang mọi thông tin báo hi ệu.
Các đường trung kế
Mạng Mạng
chuyển chuyển
mạch mạch
MP MP
Lớp : Đ4LT – ĐTVT3 30 SV: Vũ ngọc Oánh
Vũ Văn Tiến
Khoa - ĐTVT Hệ thống thông tin
di động GSM
Các tổng đài SPC cùng với các đường báo hi ệu tạo thành m ột m ạng báo hi ệu
chuyển mạch gói riêng biệt.
Năm 1968 CCITT đưa ra khuyến nghị về hệ thống báo hiệu kênh chung, và
đầu tiên là báo hiệu CCS6.
Năm 1979/80, CCITT giới thiệu hệ thống báo hi ệu kênh chung m ới CCS7,
CCS7 mới được thiết kế cho mạng quốc gia và quốc tế sử dụng các trung kế s ố,
tốc độ 64kbps.
Hệ thống báo hiệu kênh liền kề CSA (Channel Associated Signalling) s ử d ụng
chung một đường truyền cho cả tín hiệu báo hi ệu và d ữ li ệu nên h ạn ch ế v ề t ốc
độ truyền dữ liệu cũng như tốc độ truyền thoại vì thế mà t ốc đ ộ truy ền báo hi ệu
cũng không thể nâng cao được.
Hệ thống báo hiệu kênh chung số 7 v ới nh ững ưu đi ểm kh ắc ph ục đ ược
những nhược điểm của báo hiệu liền kênh. Nó thích h ợp cho c ả thông tin dùng k ỹ
thuật tương tự và thông tin dùng kỹ thuật số. Trong h ệ th ống báo hi ệu kênh
chung CCS này các đường báo hiệu được tách rời riêng bi ệt v ới các đ ường trung
kế của mạng dữ liệu thông tin nên có những ưu điểm sau:
- Được chuẩn hoá theo tiêu chuẩn quốc tế nên rất dễ dàng áp dụng vào mạng
báo hiệu của từng quốc gia.
- Tốc độ truyền dữ liệu cao, có thể đạt tới tốc độ 64kb/s bằng t ốc đ ộ truyền tin
hay cũng có thể truyền với tốc độ thấp hơn để thực hiện báo hi ệu cho các
đường trung kế tương tự. Do vậy đã rút ngắn thời gian thiết l ập cu ộc g ọi.
- Dung lượng truyền báo hiệu lớn do một đường báo hiệu có th ể cho phép
mạng báo hiệu vài nghìn cuộc gọi cùng một lúc.
- Tính kinh tế: Do mạng báo hiệu kênh chung CCS7 so v ới các m ạng báo hi ệu
khác cần ít thiết bị hơn nên chi phí ít hơn.
- Hệ thống báo hiệu kênh chung CCS7 sử dụng đường dây báo hi ệu riêng bi ệt
với đường truyền tin nên nó có thể thích hợp cho các dịch vụ vi ễn thông phi
thoại khác như truyền số liệu, Fax, máy tính…
- Độ tin cậy cao do CCS7 sử dụng đường truyền báo hiệu dự phòng.
- Tính mềm dẻo: Do hệ thống báo hiệu này gồm rất nhi ều lo ại tín hi ệu vì v ậy
có thể sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau đáp ứng cho nhi ều lo ại m ạng
khác nhau như:
• Mạng thông tin di động mặt đất PLMN (Public Land Mobile Network).
• Mạng chuyển mạch thoại công cộng PSTN (Public Switching Telephone
Network).
• Mạng số liệu đa dịch vụ ISDN (Intergreted Service Digital Network).
• Mạng trí tuệ IN (Intelligent Network).
Hệ thống báo hiệu số 7 được thiết kế tách r ời kh ỏi mạng đi ện tho ại. M ạng này
dùng để chuyển mạch và truyền đi các b ản tin báo hi ệu d ạng gói ph ục v ụ cho
thiết lập, giải phóng các cuộc gọi. Phương thức truyền báo hi ệu trong m ạng cũng
như truyền từ mạng này sang mạng khác đều đ ược th ực hi ện trên đ ường truy ền
X.25.
Các thành phần báo hiệu trong mạng CCS7 bao g ồm các đi ểm báo hi ệu SP
và các đường báo hiệu kết nối các điểm báo hiệu với nhau
SSP SSP
STP STP
SSP SSP
SSP SSP
SPC
Hình 3.3. Cấu trúc chung mạng báo hiệu số 7.
S S
P P
STP
STP STP
SS SS
P P
STP STP
SS SS
P P
cả các đường báo hiệu CCS7 được nối với nhau bằng các đường d ữ li ệu báo
hiệu với tốc độ 56kbps (theo tiêu chuẩn b ắc M ỹ) hoặc 64kbps (theo tiêu chu ẩn
Châu Âu), với tốc độ 4,8kb/s (là của Nhật Bản). Các đ ường báo hi ệu là hai chi ều,
sử dụng cả phát và thu kép để thực hiện truyền dẫn đồng thời. Trong đó t ập h ợp
các đường báo hiệu nối trực tiếp hai điểm báo hi ệu li ền k ề v ới nhau đ ược g ọi là
cụm (Link set). Khi một đường báo hiệu trong một cụm b ị l ỗi thì thi ết b ị chuy ển
mạch sẽ chuyển lưu lượng trên đường báo hiệu bị lỗi sang đ ường báo hi ệu khác
trong cùng một cụm. Trong đó tối đa một cụm là 16 đ ường báo hi ệu. Ngoài các
đương báo hiệu, cụm báo hiệu thì trong mạng báo hi ệu s ố 7 còn phân bi ệt tuy ến
báo hiệu (Signalling-Route) bao gồm việc đ ịnh tuy ến báo hi ệu t ừ m ột đi ểm báo
hiệu này đến một điểm báo hiệu bất kỳ trong mạng. Trong quá trình ho ạt đ ộng
nếu một tuyến báo hiệu nào đó bị lỗi thì sẽ được thay thế b ằng m ột tuy ến khác
ngay lập tức để đảm bảo các bản tin báo hi ệu luôn đ ến đích an toàn. M ỗi m ột
đích là một địa chỉ có trong bảng tạo tuyến của một nút m ạng.
Tập hợp các tuyến báo hiệu cho phép kết n ối hai đi ểm b ất kỳ trong m ạng g ọi
là cụm tuyến (Route Set).
E D STP D
B
A STP STP
A
B C
F C
A
STP STP
Hình 3.7. Sáu loại hình báo hiệu dùng trong CCS7.
hiệu kiểu F cho phép truyền bảm tin trực tiếp với nhau, ho ặc khi SSP không th ể
kết nối được với STP thì cũng thiết lập đương ki ểu F. Đ ường này cho phép thâm
nhập vào cơ sở dữ liệu trong mạng CCS7.
Khi thiết lập đường tới STP hơi khó khăn thì chỉ có các thủ t ục thi ết l ập, gi ải
phóng cuộc gọi giữa hai tổng đài mới truyền trên đường báo hiệu ki ểu này.
CCS7 được CCITT công bố vào đầu năm 1980. Cùng măm này t ổ ch ức
tiêu chuẩn quốc tế (ISO) đã giới thiệu mô hình OSI. CCS7 là ki ểu thông tin
chuyển mạch gói, có cấu trúc gần giống với mô hình OSI.
Báo hiệu số 7 có 4 mức, 3 mức thấp hợp thành phần chuy ển b ản tin MTP,
Mức thứ tư gồm các phần ứng dụng hay có thể phân ra 2 phần chính:
- Phần cung cấp dịch vụ cho người sử dụng.
- Phần truyền bản tin MTP (Message Transfer Part).
Trong đó MTP được phân ra làm 3 mức tương ứng với 3 phân l ớp trong mô
hình OSI.
MTP-1: Tương ứng với lớp vật lý.
MTP-2: Tương ứng với lớp liên kết dữ liệu.
MTP-3: Tương ứng với lớp mạng.
OMAP
OSI
Ứng dụng
TCAP ISUP TUP
4 Trình bày
MTP là phần chung cho tất cả người sử dụng, nó bao g ồm các l ớp liên k ết s ố
liệu báo hiệu (lớp 1) và hệ thống điều khiển chuyển bản tin.
Hệ thống điều khiển chuyển bản tin lại được chi làm 2 phần: Ch ức năng liên
kết báo hiệu (Lớp 2) và chức năng mạng báo hiệu (Lớp 3).
Điều khiển
mạng báo hiệu
Hình 3.9. Cấu trúc chung các chức năng hệ thống báo hi ệu.
MTP đảm bảo truyền tải và phân phối thông tin c ủa ph ần ng ười s ử d ụng qua
mạng báo hiệu CCS7. Nó cũng có khả năng phản ứng các s ự c ố c ủa m ạng và h ệ
thống khi các sự cố này ảnh hưởng đến thông tin của các UP và kh ả năng đ ưa ra
các biện pháp cần thiết để đảm bảo truyền các thông tin m ột cách tin c ậy. Ph ần
người sử dụng MTP là: ISDN-UP, TUP, SCCP, và DUP.
DUP DUP
ISSD- ISSD-
UP UP
MAP TCAP SCC SCC TCAP MAP
BSSA
BSSA
Hình 3.10. MTP là môi trường truyền dẫn chung giữa các người sử dụng.
Các ký hiệu:
TUP: Phần người sử dụng điện thoại (Telephone Use Part).
DUP: Phần người sử dụng số liệu (Data Uer Part).
ISUP-UP: Phần người sử dụng ISDN (ISDN Use Part).
SCCP: Phần điều khiển nối thông báo hiệu (Signalling Connec Control Part).
TCAP: Phần ứng dụng các khả năng trao đổi (Trânsction Capabilities
Application Part).
MAP: Phần ứng dụng di động (Mobile Application Part).
BSSAP: Phần ứng dụng trạm gốc (Base Station System Application Part).
Các chức năng của MTP được chia thành các mức chức năng sau:
- MTP lớp 1: các chức năng đường truyền số liệu báo hiệu.
- MTP lớp 2: các chức năng đường truyền.
- MTP lớp 3: các chức năng mạng báo hiệu.
3.6. Các chức năng đường truyền số liệu báo hiệu MTP – 1
Lớp này xác định các đặc tính chức năng điện và vật lý c ủa m ột đ ường truy ền
số liệu báo hiệu và phương tiện để thâm nhập đến đường truyền báo hiệu này.
Đây là một đường truyền dẫn song phương các bản tin báo hi ệu gi ữa hai đi ểm
báo hiệu. Nó được tạo ra từ một kênh truyền dẫn số 64kb/s và các t ổng đài s ố
hay các thiết bị đầu cuối đảm bảo giao tiếp với các đầu cuối báo hi ệu.
PCD-D PCD-D
ST-7 ST-7
64kb/s
01 31 01 31
Số liệu nhận được từ đường truyền số liệu được bi ến đ ổi vào các tín hi ệu
tương ứng, sau đó được sử lý ở lớp 2 của MTP, l ớp này ki ểm tra s ố li ệu đ ể s ửa
và phát hiện các lỗi xảy ra trên đường truyền. Các ch ức năng đ ường truy ền s ử lý
báo hiệu lưu lượng trên đường truyền báo hiệu và được th ực hi ện ở đ ầu cu ối báo
hiệu số 7. Các chức năng lớp 2 cũng giống nh ư đ ường truy ền s ố li ệu l ớp 1 t ạo
nên vật mang để cung cấp đường tuyền báo hiệu tin cậy cho các b ản tin gi ữa hai
điểm báo hiệu. Khi bản tin ở lớp cao hơn được truy ền trên đ ường báo hi ệu b ằng
các khối bản tin có độ dài thay đổi. Để đảm bảo truyền tin cậy, kh ối ch ức năng
C7ST chứa các chức năng để giới hạn các khối tín hiệu, đ ể tránh vi ệc l ặp l ại c ờ,
để phát hiện lỗi, để sửa lỗi và để giám sát đường truyền số li ệu báo hi ệu.
Khuôn mẫu bản tin báo hiệu.
Với các loại thông tin báo hiệu của phần người sử dụng (User Part) đ ược
truyền trên đường báo hiệu bằng các đơn vị báo hiệu (SU) với 3 loại b ản tin c ơ
bản:
• Đơn vị tín hiệu bản tin MSU (Message Signalling Unit).
F B
F CK SIF SIO LI I FSN I BSN F
B B
8 16 8n,n>=2 8 2 6 1 7 1 7 8 Truyền bít thứ
nhất
• Đơn vị tín hiệu trạng thái đường truyền LSSU (Link Status Signal Unit).
F B
F CK SF LI I FSN I BSN F
B B
8 16 8hay16 2 6 1 7 1 7 8 Truyền bít thứ
nhất
• Đơn vị tín hiệu đệm FISU (Fill In Signal Unit).
F B
F CK LI I FSN I BSN F
B B
8 16 2 6 1 7 1 7 8 Truyền bít thứ
nhất
Bản tịn này thường được truyền đi khi các đ ơn v ị tín hi ệu MSU, LSSU
không truyền trên mạng. Với nhiêm vụ nhận các thông báo t ức th ời v ề s ự c ố
trên mạng.
3.6.3. Các chức năng đường truyền mạng báo hiệu lớp 3 MTP - 3.
Các chức năng liên kết mạng báo hiệu của MTP – 3 đ ược mô tả nh ư hình sau:
Điều khiển
mạng báo hiệu
- Chức năng phân loại bản tin: Để xác định b ản tin thu đ ược là b ản tin c ần
nhận hay không phải nhận.
- Chức năng phân phối bản tin : Được sử dụng để phân ph ối bản tin thu đ ược
đến phần người sử dụng.
Chức năng quản lý mạng báo hiệu: (gồm 3 chức năng ).
Cần phải có quản lý mạng báo hiệu khi có sự cố thì ch ức năng này làm
những công việc:
- Điều khiển lưu lương trong trường hợp ứ nghẽn nó đ ược th ực hiện ở kh ối
quản lý điểm thu C7DP (C7 Destination Management), qu ản lý t ập đ ường
truyền C7SL (C7 Link Set Management) và quản lý đ ường truyền báo hi ệu
C7SL (C7 Signalling Management).
- Quản lý đường truyền báo hiệu: Để thông báo rằng đã s ảy ra s ự thay đ ổi
việc định tuyến bản tin do đường truyền báo hiệu b ị sự cố. Lúc đó mạng
phải gán thông tin về đường truyền cần sử dụng.
- Quản lý định tuyến báo hiệu: Là để định tuyến bản tin đ ể xác đ ịnh b ản tin ra
rồi gởi đi tiếp.
Định tuyến
bản tin
Quản lý lưu
lượng báo hiệu
3.6.3.4. Chức năng quản trị lưu lượng báo hiệu (Signalling Traffic
Managmant).
Chức năng này dùng để thay đổi hướng đi từ m ột đ ường ho ặc m ột tuy ến báo
hiệu tới một hoặc nhiều đương báo hiệu khác. Ngoài ra nó còn đ ược s ử d ụng đ ể
giảm tạm thời lưu lượng báo hiệu khi có tắc nghẽn tại th ời điểm nào đó, các ch ức
năng quản lý lưu lượng báo hiệu bao gồm:
- Chức năng khởi tạo lại điểm báo hiệu.
- Chức năng định tuyến cưỡng bức: Để dảm bảo chắc chắn khả năng khôi ph ục
báo hiệu giữa 2 điểm báo hiệu.
- Chức năng định tuyến bị điều khiển: Đảm bảo việc khôi ph ục các th ủ t ục báo
hiệu tối ưu và giảm tối đa sai số trịnh tự các bản tin.
- Cức năng thủ tục thay thế: Khi một chức năng báo hi ệu b ị tr ục tr ặc thì th ủ t ục
này sẽ được thực hiện nhằm đưa toàn bộ đường báo hi ệu của đ ường báo hi ệu
đó sang đường báo hiệu mới, để tránh mất mát bản tin.
- Chức năng điều khiển luồng lưu lượng báo hiệu: Th ực hi ện phân chia l ưu
lượng báo hiệu trên các đường báo hiệu trong mạng dảm bảo khả năng t ắc
nghẽn là tối thiểu nhất.
- Chức năng hạn chế quản trị: Do nhân viên vận hành mạng yêu c ầu.
SCCP cung cấp các chức năng bổ sung cho MTP đ ể báo hi ệu đ ịnh h ướng
theo nối thông thể truyền thông tin liên quan đ ến mạch và báo hi ệu không đ ịnh
hướng nối thông có thể tuyền thông tin không liên quan đ ến m ạch thông qua báo
hiệu số 7. SCCP cùng với MTP tạo nên phần dịch vụ mạng để đảm bảo báo
hiệu số 7 phù hợp với mô hình OSI.
- Điều khiển định hướng theo nối thông CO: (Connection Oriented): Ch ức năng
này sử lý thiết lập, truyền số liệu và giám sát các nối thông logic báo hi ệu.
- Điều khiển không theo nối thông CL: (Connectionless): Ch ức năng này s ử lý
truyền số liệu không theo nối thông.
- Quản lý SCCP để sử lý các thông tin trạng thái c ủa m ạng SCCP. Nó đ ược s ử
dụng để cập nhật bảng định tuyến bản tin.
- Định tuyến SCCP để xử lý định tuyến các bản tin SCCP trong m ạng báo hi ệu
số 7. Bao gồm việc định tuyến toàn cầu để nhận địa chỉ mạng cụ thể đảm bảo
việc phân phối các bản tin. Bản tin phần địa chỉ b ị g ọi c ủa nó là ng ười s ử d ụng
nội hạt sẽ được chuyển đến phần điều khiển SCCP Còn các bản tin ng ười s ử
dụng ở xa sẽ được chuyển tới MTP để truyền tới người sử dụng SCCP ở xa.
Quản lý SCCP
lời bằng cách gửi đi bản tin khẳng định nối thông CC. N ối thông đ ược thi ết l ập khi
phía gọi nhận được CC lúc này số liệu của người sử dụng được gửi đi. Khi xoá
nối thông thì dùng các bản tin xoá và bản tin công nhận.
Radio A-bit A
Hình 4.1. Mô hình báo hiệu GSM sắp xép theo OSI 7 lớp .
Các ký hiệu:
CM: Quản lý nối thông (Connection Management).
MM: Quản lý di động (Mobility Management).
RR: Quản lý tiềm năng vô tuyến (Radio Resource Management).
LAPDm: Các thủ tục thâm nhập đường truyền ở kênh Dm (Link Access
Procedures on D - Channel).
LAPD: Các thủ tục thâm nhập đường truyền ở kênh D.
BSTM: Quản lý trạm gốc (BTS Management).
BSSAP: Phần ứng dụng hệ thống trạm gốc (Base Station System Application
Part).
SCCP: Phần điều khiển nối thông báo hiệu (Signalling Connec Control Part).
MTP: Phần truyền bản tin (Message Transfer Part).
MAP: Phần ứng dụng di động (Mobile Application Part).
TCAP: Phần ứng dụng các khả năng trao đổi (Trânsction Capabilities
Application Part).
ISUP: Phần người sử dụng ISDN (ISDN Use Part).
TUP: Phần người sử dụng điện thoại (Telephone Use Part).
Các lớp chức năng GSM:
- MTP: Thiết lập nối thông giữa MS và BTS. Đó là báo hi ệu l ớp 1, th ủ t ục thâm
nhập đường truyền trên kênh D, trên kênh Dm. Truy ền d ẫn, đ ịnh tuy ến,
đánh địa chỉ.
- SCCP: Trợ giúp đấu nối logic, hỗ trợ định tuyến và đánh đ ịa ch ỉ.
MTP và SCCP tạo nên phần phục vụ mạng tương ứng các lớp 1, 2, 3 của
OSI.
- TCAP: Có chức năng thông tin báo hiệu xa.
- MAP: Là phần ứng dụng riêng cho di động GSM trong phân hệ SS.
TCAP và MAP là thủ tục tương ứng lớp 7 của OSI.
- CM: Thủ tục quản lý kết nối; Phục vụ điều khiển, quản lý cu ộc g ọi và
các dịch vụ bổ xung.
- MM: Thủ tục quản lý di động; Quản lý vị trí và tính b ảo m ật c ủa MS.
Trong MSC sẩy ra việc biến đổi bản tin ISUP vào CM, MAP, MM.
- BSSAP: Thủ tục về phần ứng dụng trạm gốc; Phục vụ gửi bản tin liên
quan đến MS.
- Các bản tin CM, MM và một phần RR được truyền trong suốt qua BTS.
MAP cung cấp các thủ tục báo hi ệu cần thiết cho vi ệc trao đ ổi thông tin gi ữa
các thực thể trong mạng GSM. MAP chủ yếu sử dụng báo hi ệu không n ối thông.
Các thông tin dưới MAP là: TCAP, SCCP, và MTP.
MAP được chia ra làm 5 thực thể ứng dụng AE (Application Entities) là: MAP-
MSC, MAP-VLR, MAP-HLR, MAP-EIR, MAP-AUC. Mỗi thực thể ứng d ụng bao
gồm các phần tử dịch vụ ứng dụng ASE (Application Service Element) các ph ần
tử này hỗ trợ việc hoà mạng của các thành phần ứng d ụng đ ể thông tin v ới nhau
giữa các nút như:
- Đăng ký vị trí.
- Xoá vị trí
- Huỷ bỏ đăng ký.
- Điều khiển, quản lý, thu nhận các dịch vụ thuê bao.
- Quản lý các thông tin của thuê bao, nghĩa là cập nhật vào HLR,VLR.
- Chuyển giao.
- Chuyển các số liệu bảo mật, nhận thực và cùng các chức năng khác.
- Cung cấp số lưu động.
- Phát thông tin định tuyến.
Trong GSM khi một ASE chỉ có thể liên l ạc đ ược với m ột ASE đ ồng c ấp
tương đương.
BSSAP là giao thức phát tri ển cho giao di ện A. BSSAP s ử d ụng báo hi ệu s ố
7, được hỗ trợ các bản tin được truyền giữa MSC và BSC/BTS và các bản tin
phát trong suốt MSC đến MS. BSSAP gồm 3 phần:
- Phần ứng dụng quản lý hệ thống trạm gốc được sử d ụng để phát đi các b ản
tin liên quan đến MS giữa MSC và BSC.
- Phần ứng dụng truyền trực tiếp DTAP để phát đi các bản tin MM và CM liên
quan đến MS, cụ thể ở chế độ định hướng nối thông. Các bản tin này phát
trong suốt qua BSS.
- Chức năng phân phối để phân loại các bản tin BSSAP và TCAP.
BSSAP cho phép truyền cả báo hiệu nối thông lẫn báo hi ệu không n ối thông.
Các bản tin hỗ trợ các thủ tục dành riêng được phát đi b ằng các d ịch v ụ n ối
thông của SCCP.
4.3.2. Các bản tin quản lý di động (Message For Mobily Management).
• Bản tin đăng ký (Registration Message).
- Chấp nhận cập nhật vị trí (Location Update Accept).
- Bãi bỏ cập nhật vị trí (Location Update Reject).
4.3.3. Các bản tin điều khiển đấu nối chế độ mạch điện (Message For
Circuit-Mode Connection Call Control).
• Bản tin thiết lập cuộc gọi (Call Establishment Message).
- Báo hiệu chuông (Alerting).
- Khẳng định cuộc gọi (Call Confirmed).
- Quá trình cuộc gọi (Call Proceding).
- Đấu nối (Connect).
- Chấp nhận đấu nối (Connect Acknowlege).
- Thiết lập khẩn cấp (Emergency Setup).
- Tiến hành (Progress).
- Thiết lập (Setup).
• Bản tin báo các giai đoạn thông tin cu ộc g ọi (Call Information Phase
Message).
- Sửa đổi (Modify).
- Bãi bỏ sửa đổi (Modify Reject).
- Bản tin xoá cuộc gọi (Call Clearing Message).
- Cắt đấu nối (Disconnect).
- Giải phóng (Release).
- Hoàn thành giải phóng (Release Complate).
• Các bản tin khác (Miscellaneous Message).
- Khởi động DTMF (Start DTMF).
MS BTS
OSI
CM
MM
Lớp3
RR
Lớp2
LAPDm LAPDm
Lớp1 Báo hiệu Báo hiệu
Lớp 1 Lớp 1
Radio
dịch vụ. Tuỳ theo các bản tin ngắn, bản tin của l ớp đ ường truy ền mà các c ổng
khác nhau.
Lớp báo hiệu 2:
Mục đích của lớp báo hiệu 2 là cung cấp đường truy ền tin c ậy gi ữa tr ạm di
động và mạng. Mỗi kênh điều khiển logic được dành riêng m ột ph ần t ử giao
thức. Giao thức của lớp này là LAPDm không ch ứa các ch ức năng ki ểm tra
không cần thiết (như kiểm tra tổng thì l ớp 1 đă làm r ồi) đ ể phù h ợp v ới truy ền
dẫn vô tuyến để đạt được hiệu suất lớn hơn trong việc tiết kiệm ph ổ t ần. Các
bản tin LAPD có độ dài 249 byte do đó được phân đoạn: l ớp v ật lý và l ớp
đường truyền là 23 byte đối với BCCH, CCCH, SDCH, FACH. Còn đ ối v ới
SACH là 21 byte.
♦ Lớp báo hiệu 3:
• Quản lý tiềm năng vô tuyến:
Ở giao diện này chỉ quản lý một phần tiềm năng vô tuyến RR g ồm các ch ức
năng thiết lập duy trì và giải phóng đấu nối các tiềm năng trên các kênh đi ều
khiển dành riêng. Các chức năng lớp này bao gồm:
- Thiết lập chế độ mật mã.
- Thay đổi kênh dành riêng khi vẫn ở ô cũ.
- Chuyển giao từ ô này đến ô khác.
- Định nghĩa lại tần số (sử dụng cho nhảy tần).
Các bản tin này gần như truyền trong suốt qua BTS đến BSC.
• Quản lý di động MM:
Lớp này liên quan đến di động và thuê bao nh ư:
- Nhận thực.
- Ấn định lại TMSI (nhận dạng trạm di động tạm thời).
- Nhận dạng trạm di động bằng các yêu cầu IMSI hay IMEI.
Trạm di động có thể thực hiện dời mạng IMSI để thông báo không với t ới tr ạm
này vì thế các cuộc gọi vào sẽ được mạng chuyển hướng ho ặc chặn, ch ứ
không tìm gọi di động. Các bản tin tới MM được truyền trong suốt đ ến MSC.
• Quản lý nối thông CM: Bao gồm 3 phần tử:
- Điều khiển cuộc gọi (CC) cung cấp các chức năng điều khi ển cu ộc g ọi ISDN,
các thủ tục, chức năng được cải tiến để phù hợp với môi trường truyền dẫn.
- Bảo đảm các dịch vụ bổ xung không liên quan đ ến cu ộc g ọi nh ư: chuy ển
hướng cuộc gọi khi không có trả lời, đợi gọi.
- Bảo đảm dịch vụ bản tin ngắn cung cấp các giao thức gi ữa mạng và trạm di
động.
BTS BSC
RR
BTSM BTSM
LAPD LAPD
Báo hiệu Báo hiệu
Lớp 1 Lớp 1
A-bit
Bản tin quản lý tiềm năng vô tuyến RR ch ủ yếu là thi ết l ập, duy trì và gi ải
phóng đấu nối các tiềm năng vô tuyến ở các kênh đi ều khi ển dành riêng, m ột s ố
bản tin được sử lý bởi giao thức BTSM. Còn lại được truyền trong su ốt qua BTS.
BSC MSC
CM
MM
BSSAP BSSAP
SCCP SCCP
MTP lớp1 MTP lớp1
MTP lớp1 MTP lớp1
MTP lớp1 MTP lớp1
Hình: 4.4. Báo hiệu giữa BSC và MSC (Giao diện A).
Giao thức này sử dụng cho các bản tin giữa MSC, BSC s ử d ụng các giao
Thức sau:
• CM (Connection Management): Được sử dụng để đi ều khi ển qu ản lý các cu ộc
gọi (thiết lập, giải phóng và giám sát cuộc g ọi) đ ể cách ly các d ịch v ụ b ổ xung
và quản lý các bản tin ngắn.
• MM (Mobility Management): Để quản lý vị trí cũng nh ư tính b ảo m ật c ủa di
động. Các bản tin CM và MM được đặt bên trong MSC. Thay cho vi ệc s ử
dụng các bản tin ISDN-UP tới MS, thì MSC biến đ ổi các b ản tin MAP và MM
sắp xếp trong MSC.
• BSSAP: Là giao thức được sử dụng để truyền các bản tin CM và MM. Giao
thức này cũng dùng để điều khiển trực tiếp BSS. Thí d ụ khi MSC yêu c ầu
BSC ấn định kênh. Thì BSSAP sử dụng các giao th ức MTP, SCCP bao g ồm
các phần như sau:
- BSSMAP (BSS Management Application Part): Phần ứng d ụng h ệ th ống con
trạm gốc, dùng để gửi các bản tin liên quan đến MS giữa BSC và MSC.
- DTAP (Direc Transfer Application Part): Ph ần ứng d ụng truy ền tr ực ti ếp,
được dùng cho các bản tin tới MS ở chế độ định h ướng theo n ối thông (các
bản tin này được truyền trong suốt).
MỤC LỤC
trang
Lời nói đầu ............................................................................................... 1
Chương I ..................................................................................................... 2
1. Tổng quan mạng mạng GSM ..................................................................2
11. Cấu trúc mạng GSM ............................................................................. 2
1.2. Cấu trúc địa lý của mạng .....................................................................3
1.3. Hệ thống chuyển mạch.........................................................................5
1.4. Hệ thống trạm gốc BSS.........................................................................8
1.5. Trạm di động MS..................................................................................10
1.6. Hệ thống vận hành khai thác và bảo dưỡng OSS.............................11
Chương II : Các giao diện và thông tin trong hệ thống GSM..................14
2.1.Các giao diện nội bộ mang...................................................................14
2.2. Giao diện vô tuyến Um (MS – BTS).....................................................14
2.3.Giao diện AbitS để điều khiển BTS (BSC----BTS) ..............................17
2.4. Giao diện A (BSC----MSC)....................................................................17
2.5. TRUYỀN SÓNG TRONG THÔNG TIN DI ĐỘNG GSM.........................18
Chương III : Tổng quan về báo hiệu số 7..................................................24
3.1.Giới thiệu về mạng báo hiệu số. (CCS7)............................................24
3.2. Hệ thống báo hiệu................................................................................26
3.3. Hệ thống báo hiệu số 7 .......................................................................28
3.4. Sự tương ứng giữa CCS7 và mô hình OSI........................................35
3.6. Các chức năng đường truyền số liệu báo hiệu MTP – 1..................37
3.7. Phần điều khiển và nối thông báo hiệu - SCCP. ...............................46
Chương IV : Báo hiệu số 7 trong mang GSM...........................................49
4.1. Ứng dụng báo hiệu số 7 trong GSM..................................................49
4.2. Phần ứng dụng di động MAP (Mobile Application Part)...................50
4.3. Phần ứng dụng hệ thống trạm di động BSSAP.................................51
3.4. Báo hiệu giữa MS và BTS....................................................................54
4.5. Báo hiệu giữa BTS và BSC..................................................................56
4.6. Báo hiệu giữa BSC và MSC (Giao diện A)..........................................57
CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................59