Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 71

Học Viện Tài Chính i Luận Văn Tốt Nhiệp

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA NGÂN HÀNG - BẢO HIỂM
----------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


Đề tài:
“BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE Ô TÔ. THỰC TRẠNG VÀ TIỀM
NĂNG PHÁT TRIỂN.”

Giảng viên hướng dẫn : Ths. Trịnh Hữu Hạnh


Sinh viên : Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp : CQ47/03.02
Chuyên ngành : Tài chính Bảo hiểm

Hà nội, 04/2013
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính ii Luận Văn Tốt Nhiệp

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA NGÂN HÀNG - BẢO HIỂM
----------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


Đề tài:
“BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE Ô TÔ. THỰC TRẠNG VÀ TIỀM
NĂNG PHÁT TRIỂN.”

Giảng viên hướng dẫn : Ths. Trịnh Hữu Hạnh


Sinh viên : Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp : CQ47/03.02
Chuyên ngành : Tài chính Bảo hiểm

Hà Nội, 04/2013
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính iii Luận Văn Tốt Nhiệp

MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT.........................................................................................................................iv
LỜI NÓI ĐẦU......................................................................................................................................1
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI...................................3
1.1 Sự cần thiết và tác dụng của bảo hiểm vật chất xe cơ giới...........................................................3
1.1.1 Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới........................................3
1.1.2 Tác dụng của bảo hiểm vật chất xe cơ giới................................................................................5
1.2.2 Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm.....................................................................................10
1.2.3 Phí bảo hiểm..........................................................................................................................13
1.2.4 Công tác giám định và bồi thường vật chất xe cơ giới............................................................15
Đầu tư tài chính:..............................................................................................................................22
Bảo Minh Thăng Long thành lập ngày 05/05/2006 thep Quyết định số 27C/ KDBH ngày
05/05/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính được hình thành trên cơ sở chia tách bộ máy (Phòng trực
thuộc, con người, hoạt động kinh doanh) từ Bảo Minh Hà Nội và là một trong những chi nhánh lớn
nhất của Bảo Minh tại Miền Bắc. Sự ra đời của Bảo Minh Thăng Long là việc thực hiện phương
châm đa dạng hóa hoạt động của Tổng công ty, mở rộng thị trường, góp phần nâng cao năng lực
cũng như thị phần của Bảo Minh trên thị trường bảo hiểm Việt Nam. Từ khi thành lập, chi nhánh
gặp không ít khó khăn trong cơ cấu tổ chức (sự thiếu hụt phòng ban: phòng Tổng hợp, phòng Tài
sản – Kĩ thuật, phòng Bảo hiểm con người, phòng BH Xe cơ giới và phòng Khai thác trên địa bàn
huyện Đông Anh Và huyện Từ Liêm) cũng như khó khăn trên thị trường. Tuy nhiên, với sự nỗ lực
hết mình trong việc đẩy mạnh công tác tuyển dụng cán bộ, xây dựng bộ máy tổ chức, ổn định văn
phòng làm việc, công ty đã hoàn thiện các phòng ban trên địa bàn Tổng công ty giao. Cùng với việc
cải tiến nghiệp vụ, mở rộng thị trường, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách hàng..............22
2.1.3 .Thuận lợi, khó khăn đối với Bảo Minh Thăng Long trong quá trình hoạt động......................26
2.1.4. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Bảo Minh Thăng Long......................................28
Các nhóm nghiệp vụ còn lại đều có mức tăng trưởng âm dẫn đến Công ty không hoàn thành chỉ
tiêu tăng trưởng cũng như chỉ tiêu kế hoạch:.................................................................................29
2.2 Thực trạng Bảo hiểm vật chất xe ô tô tại Bảo Minh Thăng Long................................................37
2.2.1 Thực trạng kinh doanh sản phẩm bảo hiểm vật chất xe ô tô tại Bảo Minh Thăng Long.........37
2.2.2 Công tác bồi thường Bảo hiểm vật chất xe ô tô qua các năm ................................................42
2.2.3 Chất lượng dịch vụ của sản phẩm BH vật chất xe Ô tô trước và sau bán hàng của Bảo Minh
Thăng Long......................................................................................................................................45
2.3 Tiềm năng phát triển của sản phẩm vật chất xe ô tô tại Bảo Minh Thăng Long.........................48
2.3.1 Định hướng phát triển sản phẩm Bảo hiểm vật chất xe ô tô của Bảo Minh Thăng Long và một
số doanh nghiệp BH phi nhân thọ lớn. 2.3.1.1 Đối với Bảo Minh Thăng Long.................................48

SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt


Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính iv Luận Văn Tốt Nhiệp

2.3.2: Sự đáp ứng nhu cầu của sản phẩm BH vật chất xe ô tô với thị trường..................................53
Chương 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP LÀM TĂNG THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM VẬT CHẤT Ô TÔ TẠI BẢO MINH
THĂNG LONG...................................................................................................................................56
3.1 Mục tiêu và phương hướng nhiệm vụ của công ty trong thời gian tới.....................................56
3.1.1 Mục tiêu.................................................................................................................................56
3.1.2 Phương hướng nhiệm vụ kinh doanh năm 2013...................................................................56
3.2 Những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Bảo
Minh Thăng Long.............................................................................................................................57
3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên, đại lý bảo hiểm.....................................................57
3.3. Một số kiến nghị tổng công ty, nhà nước và hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam................................64
3.3.1. Một số kiến nghị tổng công ty...............................................................................................64
3.3.2 Kiến nghị đối với nhà nước:....................................................................................................64
3.3.3 Với hiệp hội bảo hiểm Việt Nam.............................................................................................65

DANH MỤC VIẾT TẮT

Viết tắt Ý nghĩa


BH Bảo hiểm
BHTS- KT Bảo hiểm tài sản kĩ thuật
BHVC XCG Bảo hiểm vật chất xe cơ giới
BT Bồi thường
CHXHCN Cồng hòa xã hội chủ nghĩa
CPI Chỉ số giá tiêu dùng
CTBT Công tác bồi thường
DNBH Doanh nghiệp bảo hiểm
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GTBH Giá trị bảo hiểm
KDBH Kinh doanh bảo hiểm
KTBH Khai thác bảo hiểm
NV Nghiệp vụ
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
PTI Tổng công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện
STBH Số tiền bảo hiểm
STBT Số tiền bồi thường
TNGT Tai nạn giao thông
VNPT Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam

SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt


Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính v Luận Văn Tốt Nhiệp

SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt


Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 1 Luận Văn Tốt Nhiệp

LỜI NÓI ĐẦU


Nền kinh tế Việt Nam đang trong công cuộc đổi mới, hội nhập vì vậy
muốn phát triển đất nước cần có sự đóng góp của tất cả các ngành, các lĩnh
vực. Góp phần bảo đảm an toàn, ổn định tài chính cho các cá nhân, gia đình
và mọi tổ chức doanh nghiệp giúp khôi phục đời sống và hoạt động sản xuất
kinh doanh, đồng thời đóng vai trò trong việc huy động các nguồn lực tài
chính đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư dài hạn của nền kinh tế, bảo hiểm ngày
càng chứng tỏ được vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Thực tế cho
thấy, nền kinh tế càng phát triển, đời sống càng cao thì nhu cầu của con người
càng phong phú và đa dạng trong đó có nhu cầu bảo đảm an toàn - an tâm - ổn
định cuộc sống. Vì vậy ngày nay bảo hiểm đã đi vào cuộc sống của từng cá
nhân, từng hộ gia đình và doanh nghiệp qua đó cũng cho thấy sự phát triển
lớn mạnh cùng với sự gia tăng của các nghiệp vụ bảo hiểm. Bảo hiểm xe cơ
giới ra đời và phát triển là điều tất yếu, trong đó có bảo hiểm vật chất xe cơ
giới. Vì việc vận chuyển bằng xe cơ giới rất thuận nên được hầu hết mọi
người sử dụng. Nhưng bên cạnh đó thì vận chuyển bằng xe cơ giới lại rất dễ
gặp rủi ro, tai nạn bất ngờ không lường trước được. Những rủi ro này khi xảy
ra ảnh hưởng lớn đến tính mạng và tài sản của người tham gia lưu hành trên
đường và của cả những người dân. Chính vì thế khi triển khai loại hình bảo
hiểm vật chất xe cơ giới nó đã chứng minh vai trò tích cực của mình là tài trợ,
chia sẻ rủi ro với chủ xe, lái xe mỗi khi lưu hành trên đường gặp rủi ro.
Bảo hiểm vật chất xe cơ giới cũng là một ngành dịch vụ, sản phẩm của loại
hình bảo hiểm này là lời cam kết đảm bảo của công ty bảo hiểm về việc khắc
phục hậu quả, đền bù thiệt hại cho người tham gia bảo hiểm. Là sản phẩm của
loại hình dịch vụ nên nếu muốn thu hút và có được khách hàng, tạo lập một vị
thế riêng cho mình trên thị trường. Nhận biết được điều đó trong quá trình
thực tập tại phòng BHVC XCG của công ty Bảo Minh Thăng Long em chọn
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 2 Luận Văn Tốt Nhiệp

đề tài: “ Bảo hiểm vật chất xe ô tô. Thực trạng và tiềm năng phát triển.”
cho luận văn tốt nghiệp của mình nhằm mục đích tìm hiểu một số vấn đề lý
luận về bảo hiểm vật chất xe cơ giới đặc biệt là BHVC xe ô tô, thực trạng và
tiềm năng phát triển của sản phẩm BHVC xe ô tô và đưa ra một số kiến nghị
của bản thân dựa trên kiến thức đã học và kinh nghiệm thực tế để nhằm đẩy
mạnh hoạt động khai thác nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới và tăng
doanh thu cho công ty BMTL
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì luận văn được chia thành 3 chương
chính sau:
Chương 1: Lí luận chung về nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
Chương 2: Thực trạng và tiềm năng phát triển của sản phẩm Bảo hiểm vật
chất xe ô tô tại Bảo Minh Thăng Long.
Chương 3; Một số giải pháp làm tăng thị trường sản phẩm vật chất xe ô tô tại
Bảo Minh Thăng Long.
Với kiến thức lý luận và thực tiễn còn nhiều hạn chế nên trong luận văn
của em còn nhiều thiếu sót. . Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy, cô và các anh chị trong BMTL để có thể hoàn thiện chuyên
đề của mình và nâng cao hiểu biết hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo ThS.Trịnh Hữu Hạnh và tất cả các
anh chị tại phòng Bảo hiểm xe cơ giới tại Bảo Minh Thăng Long và các anh
chị của các phòng ban khác đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn
này.

SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt


Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 3 Luận Văn Tốt Nhiệp

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM


VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI.
1.1 Sự cần thiết và tác dụng của bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
1.1.1 Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới.
Thế kỉ 21, với xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế thế giới thúc đẩy
nền kinh tế Việt Nam phát triển. Khi đó vấn đề giao thông luôn là vấn đề
quang trọng và được ưu tiên đặt lên hàng đầu. Giao thông vận tải luôn là
ngành kinh tế kỹ thuật có vị trí then chốt, là huyết mạch và có ảnh hưởng trực
tiếp hoặc gián tiếp đến các ngành khác. Có nhiều hình thức vận chuyển như
đường thuỷ, đường sắt, đường bộ, đường hàng không. Nhưng ở Việt Nam, xe
cơ giới là phương tiện chủ yếu, chiếm vai trò quan trọng việc vận chuyển
bằng đường bộ do những ưu thế riêng như: Tính linh động cao, hoạt động
trong phạm vi rộng kể cả địa hình phức tạp. Tốc độ vận chuyển của loại hình
vận tải này nhanh với chi phí vừa phải. Tiền vốn đầu tư mua sắm phương tiện,
xây dựng bến bãi ít tốn kém hơn các hình thức khác, phù hợp với hoàn cảnh
đất nước và thu nhập của người dân Việt Nam. Việc sử dụng các phương tiện
xe cơ giới cũng đơn giản và thuận tiện hơn các phương tiện khác…
Với ưu thế trên số lượng xe cơ giới tại Việt Nam hiện nay đang tăng lên
một cách nhanh chóng. Theo Bộ Giao thông vận tải, tính đến hết tháng
7/2012 tổng số phương tiện cơ giới đăng ký lưu hành là 37.191.126 chiếc
(trong đó ôtô là 1.950.964 chiếc và môtô là 35.240.162 chiếc)
Sự phát triển của xe cơ giới luôn gắn với sự phát triển của cơ sở hạ
tầng. Nếu hạ tầng giao thông chưa phát triển mà số lượng phương tiện giao
thông lại tăng lên quá nhanh thì sự không đồng bộ này sẽ là một trong những
nguyên nhân khiến cho tai nạn giao thông gia tăng đáng kể. Trong khi đó tốc

SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt


Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 4 Luận Văn Tốt Nhiệp

độ phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng ở nước ta hiện nay không đáp ứng
được nhu cầu tham gia giao thông. Đây là một trong những nguyên nhân quan
trọng khiến cho số vụ tai nạn giao thông ở Việt Nam khá cao. Bên cạnh đó, ý
thức cũng như sự hiểu biết và tôn trọng luật an toàn giao thông của một số
chủ phương tiện kém (phóng nhanh, vượt ẩu, chở quá tải, lạng lách đánh võng
hay vượt đèn đỏ …) làm cho rủi ro tai nạn giao thông ngày càng tăng. Ngoài
ra, còn phải kể đến nguyên nhân của tình trạng gia tăng tai nạn giao thông ở
nước ta là do các phương tiện giao thông đường bộ yếu kém, hỏng hóc, không
đảm bảo chất lượng. Bảng số liệu thống kê dưới đây cho thấy tình hình tai
nạn giao thông đường bộ ở nước ta trong 10 năm qua.
Bảng 1.1:Tình hình tai nạn giao thông nước ta từ 2002 – 2012

Số người chết Số người bị thương


Năm Số vụ TNGT (vụ)
(người) (người)
2002 27134 12800 30733
2003 19852 11319 20400
2004 16911 11739 15142
2005 14.141 11.184 11.760
2006 14.161 12.373 11.097
2007 14.642 13.200 10.546
2008 11.522 10.397 7.413
2009 12.492 11.516 7.914
2010 14.442 11.449 10.633
2011 12.123 10.129 9.287
2012 10.376 9.838 11.060
(Nguồn: Báo cáo của Ủy ban An toàn giao thông quốc gia )
Theo số liệu đưa ra ở bảng trên, số vụ tai nạn giao thông có chiều
hướng gia giảm nhưng tính chất nghiêm trọng của các vụ tai nạn lại tăng lên.
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 5 Luận Văn Tốt Nhiệp

Sau các vụ tai nạn thì thiệt hại về xe cơ giới gây ra là rất lớn, không chỉ ảnh
hưởng trực tiếp đến chủ phương tiện tham gia giao thông mà ảnh hưởng đến
toàn xã hội. Làm cho chủ xe bị chết, bị thương tật có thể là vĩnh viễn hay
tạm thời, ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính cũng như làm gián đoạn hoạt
động sản xuất kinh doanh của họ. Và tiếp theo đó là cuộc sống của cả gia
đình, người thân, con cái của họ cũng bị ảnh hưởng. Thực tế này đã tạo ra cả
sức ép tài chính lẫn tinh thần đối với các chủ phương tiện giao thông đường
bộ. Chính vì vậy mà bảo hiểm vật chất xe cơ giới chủ yếu là bảo hiểm vật
chất xe ô tô ra đời như là một tất yếu khách quan đáp ứng được nhu cầu của
chủ xe cũng như nhu cầu của toàn xã hội.
1.1.2 Tác dụng của bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
1.1.2.1: Đối với chủ xe.
Đối với chủ xe những người trực tiếp tham gia điều khiển phương tiện
tham gia giao thông. Việc tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ giới có tác dụng rất
to lớn:
Khi tai nạn xảy ra, thiệt hại thuộc phạm vi bảo hiểm thì nhà bảo hiểm sẽ
chịu trách nhiệm bồi thường cho những tổn thất đã xảy ra thuộc phạm vi trách
nhiệm của nhà bảo hiểm. Giúp các chủ xe khắc phục khó khăn về mặt tài
chính, tránh những khoản chi phí bất thường xảy ra. Nhờ vậy mà hoạt động
kinh doanh ít bị gián đoạn, tài sản, hàng hóa được đảm bảo giúp họ ổn định
cuộc sống và sản xuất.
Không chỉ được bù đắp về mặt vật chất mà các chủ xe còn được bù
đắp về mặt tinh thần, giúp họ giảm bớt được những lo âu căng thẳng khi rủi ro
xảy ra. Vì rủi ro đã được chuyển một phần cho nhà bảo hiểm. Không những
cuộc sống của bản thân chủ xe được ổn định mà còn của cả con cái và người
thân của họ.

SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt


Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 6 Luận Văn Tốt Nhiệp

Có thể nói bảo hiểm xe cơ giới đã góp phần tạo ra một tâm lý yên tâm,
thoải mái cho các chủ xe, lái xe khi điều khiển các phương tiện tham gia giao
thông.
1.1.2.2 Đối với công ty bảo hiểm.
Nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới là một trong nhưng nghiệp vụ
quan trọng của công ty, đây là nghiệp vụ có tính chất ổn định cao và là thế
mạnh truyền thông của nhiểu phòng khai thác. Việc triển khai nghiệp vụ bảo
hiểm xe cơ giới góp phần làm tăng doanh thu cũng như lợi nhuận cho công ty
bảo hiểm. Đặc biệt bảo hiểm vật chất xe ô tô đạt doanh thu cao nhất trong các
sản phẩm nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới.
1.1.2.3 Đối với xã hội.
Tích cự ngăn ngừa và góp phần giảm thiểu tai nạn, hạn chế tổn thất khi
rủi ro xảy ra vì công tác triển khai nghiệp vụ này luôn đi kèm với công tác
quảng cáo, tuyên truyền giúp mọi người nhận biết được vai trò khi tham gia
bảo hiếm vật chất xe cơ giới và những rủi ro bất ngờ cũng như thiệt hại có
nguy cơ xảy ra với chiếc xe của mình. Do vậy mà họ có ý thức tự giác chấp
hành nghiêm chỉnh luật an toàn giao thông đường bộ vì lợi ích trước hết của
chính bản thân họ. Bên cạnh đó việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe
cơ giới cũng đi liền với việc giúp các cá nhân tổ chức tăng cường công tác đề
phòng và hạn chế tổn thất, giảm thiểu rủi ro đến mức có thể.
Việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới còn góp phần xây
dựng một xã hội phát triển, một xã hội lành mạnh, an toàn.
Góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước để từ đó nhà nước có điều
kiện đầu tư trở lại nền kinh tế. Chính phủ có thể sử dụng ngân sách phối hợp
với doanh nghiệp bảo hiểm đầu tư hỗ trợ để nâng cấp và xây dựng cơ sở hạ
tầng giao thông, đảm bảo an toàn cho người tham gia giao thông .Một mặt
góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, mặt khác hạn chế tai nạn giao thông
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 7 Luận Văn Tốt Nhiệp

xảy ra và tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, góp phần nâng cao
chất lượng cuộc sống người dân.
1.2 Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
1.2.1 đối tượng và phạm vi bảo hiểm.
 Đối tượng bảo hiểm.
Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới là một loại hình bảo hiểm tài sản,
có đối tượng bảo hiểm là bản thân chiếc xe tham gia bảo hiểm.
Xe cơ giới là một loại xe chạy trên đường bộ, bằng động cơ của chính nó
và có ít nhất một chỗ ngồi cho người lái xe. Xe cơ giới bao gồm rất nhiều các
loại xe khác nhau: xe mô tô 2 bánh, xe mô tô 3 bánh, xe ô tô chở người, xe ô
tô chở hàng hóa, xe ô tô vừa chở người vừa chở hàng và các loại xe chuyên
dùng khác.
Trong thực tế, vì nhiều lí do mà các doanh nghiệp bảo hiểm thường chỉ
khai thác bảo hiểm đối với xe ô tô mà hạn chế bảo hiểm cho xe mô tô. Vì vậy
nội dung được đề cập trong các phần dưới đây chủ yếu liên quan tới đối tượng
bảo hiểm là xe ô tô.
Xe ô tô được cấu tạo từ nhiều chi tiết, bộ phận máy móc thiết bị khác
nhau. Kỹ thuật xe ô tô chia các bộ phận chi tiết về xe thành nhiều cụm tổng
thành. Thông thường xe ô tô bao gồm 7 cụm tổng thành đó là:
- Tổng thành thân vỏ;
- Tổng thành động cơ;
- Tổng thành hộp số;
- Tổng thành cầu chủ động;
- Tổng thành trục trước;
- Tổng thành hệ thống lái;
- Tổng thành lốp.

SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt


Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 8 Luận Văn Tốt Nhiệp

Ngoài ra với ô tô chuyên dùng tùy loại, còn bao gồm các tổng thành khác
như: xúc, nâng…
Để có thể trở thành đối tượng bảo hiểm trong các hợp đồng bảo hiểm thiệt
hại vật chất xe cơ giới, những chiếc xe này cần phải bảo đảm những điều kiện
về mặt kĩ thuật và pháp lí cho sự lưu hành: chủ xe phải được cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy đăng kí xe, biển kiểm soát, giấy chứng nhận kiểm định về an
toàn kĩ thuật và môi trường.
 Phạm vi bảo hiểm.
 Rủi ro có thể được bảo hiểm.
Rủi ro, tai nạn gắn với sự lưu hành xe cơ giới rất đa dạng, chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố. Từ những yếu tố khách quan như là thời tiết, địa hình, chất
lượng đường xá cho đến những yếu tố chủ quan từ phía chủ xe, lái xe, người
tham gia giao thông tình trạng quản lý, bảo dưỡng xe của chủ xe, ý thức, kỹ
năng, kinh nghiệm của lái xe.v.v...)
Trước hàng loạt rủi ro tai nạn, việc xác định phạm vi bảo hiểm và quy
định loại trừ trong những mẫu đơn bảo hiểm có thể có những điểm khác biệt,
ở đây chỉ trình bày vấn đề này từ phương diện đảm bảo yêu cầu về mặt pháp
lí và kĩ thuật trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Rủi ro có thể được bảo
hiểm, bao gồm các rủi ro sau đây:
- Những rủi ro thông thường gắn liền với sự hoạt động của xe (tai nạn giao
thông): Đâm va, lật đổ, lao xuống sông, xuống vực...
- Những rủi ro bất thường dễ phát sinh khác (cháy nổ...)
- Những rủi ro khách quan có nguồn gốc tự nhiên (bão, lũ, lụt, sụt lở, sét
đánh, động đất, mưa đá...)
- Rủi ro khách quan có nguồn gốc xã hội (mất cắp, đập phá...)
Thông thường, các rủi ro được bảo hiểm trong các đơn bảo hiểm hiện nay
được chia thành 2 phần: phần được bảo hiểm mặc nhiên và phần được bảo
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 9 Luận Văn Tốt Nhiệp

hiểm khi có thỏa thuận riêng (các điều khoản bổ sung). Các điều khoản bảo
hiểm bổ sung trong các đơn bảo hiểm xe cơ giới hiện nay (phần mở rộng
phạm vi BH) bao gồm nhiều loại như: BH mất cắp bộ phận; BH tai nạn ngoài
phạm vi lãnh thổ Việt Nam; BH thủy kích; BH không khấu trừ khấu hao thay
thế; BH chọn xưởng... Khi khách hàng có nhu cầu bảo hiểm cho nhóm rủi ro
mở rộng này, họ có thể yêu cầu người bảo hiểm cung cấp và chấp nhận nộp
thêm phí.
 Các rủi ro loại trừ.
- Loại trừ những tổn thất không phải là hậu quả của những sự cố ngẫu
nhiên, khách quan, những tổn thất liên quan tới yếu tố chủ quan của chủ xe
trong việc sử dụng, quản lý, bảo dưỡng xe như:
+ Hao mòn tự nhiên, giảm dần chất lượng hỏng hóc do khuyết tật hoặc hư
hỏng thêm do sửa chữa.
+ Hư hỏng về điện hoặc bộ phận máy móc thiết bị, kể cả máy thu thanh,
điều hòa nhiệt độ, săm lốp bị hư hỏng mà không do tai nạn gây ra.
- Loại trừ những trường hợp vi phạm pháp luật hoặc độ trầm trọng của rủi
ro tăng lên:
+ Hành động cố ý gây tai nạn của chủ xe, lái xe.
+ Lái xe không có bằng lái hoặc bằng lái không hợp lệ.
+ Lái xe sử dụng và bị ảnh hưởng của rượu bia, ma túy hoặc chất kích thích
trong khi điều khiển xe.
+ Xe không có giấy chứng nhận đăng kiểm và bảo vệ môi trường hợp lệ.
+ Xe chở chất cháy, nổ trái phép.
+ Xe chở quá trọng tải hoặc quá số hành khách quy định.
+ Xe đi vào đường cấm, đi đêm không đèn.
+ Xe sử dụng để tập lái, đua thể thao, chạy thử.
- Loại trừ rủi ro có tính “chính trị” với hậu quả lan rộng: Chiến tranh.
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 10 Luận Văn Tốt Nhiệp

- Những quy định loại trừ khác. Chẳng hạn như loại trừ những thiệt hại
gián tiếp, tai nạn xảy ra ngoài lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam (trừ trường
hợp có thỏa thuận riêng). Loại trừ những thiệt hại do mất cắp bộ phận của xe.
Vấn đề này tùy thuộc vào yêu cầu quản lý rủi ro của người bảo hiểm, và
những yếu tố khác của hợp đồng như là phí bảo hiểm.
- Những thiệt hại là hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, mất
giảm thu nhập do ngừng sản xuất, sử dụng, khai thác.
Ngoài ra công ty bảo hiểm có thể từ chối một phần hoặc toàn bộ số tiền bồi
thường trong trường hợp chủ xe có những vi phạm sau:
Một là: Cung cấp không đầy đủ, không trung thực các thông tin ban đầu về
đối tượng bảo hiểm trong giấy yêu cầu bảo hiểm.
Hai là: Khi xảy ra tai nạn, không thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo
hiểm. Không áp dụng các biện pháp để ngăn ngừa và hạn chế tổn thất hoặc tự
ý tháo dỡ, sửa chữa xe mà chưa có sự đồng ý của doanh nghiệp bảo hiểm.
Ba là: Không làm các thủ tục bảo lưu quyền đòi người thứ ba có lỗi trong
việc gây ra thiệt hại cho chiếc xe được bảo hiểm.
1.2.2 Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm
 Giá trị bảo hiểm
Trong nghiệp vụ BHVCXCG, xác định đúng giá trị thực tế của xe cơ
giới là một công việc rất quan trọng trong việc đảm bảo quyền lợi và trách
nhiệm của của các bên trong hợp đồng bảo hiểm.
Giá trị bảo hiểm của xe cơ giới là giá trị thực tế của xe trên thị trường
tại thời điểm tham gia bảo hiểm. Xác định giá trị thực tế của xe thực chất là
xác định giá bán của nó trên thị trường vào thời điểm người tham gia mua bảo
hiểm. Để có thể đánh giá chính xác giá trị bảo hiểm các doanh nghiệp bảo
hiểm phải kiểm tra xe trước khi nhận bảo hiểm sau đó sẽ đánh giá giá trị thực
tế của chiếc xe tham gia bảo hiểm. Quy trình này sẽ được thực hiện như sau:
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 11 Luận Văn Tốt Nhiệp

- Chủ xe khai báo giá trị xe yêu cầu được bảo hiểm tại thời điểm tham
gia bảo hiểm.
- Doanh nghiệp bảo hiểm cùng với chủ xe tiến hành kiểm tra xe để xác
nhận tình trạng của xe tại thời điểm tham gia bảo hiểm, xem chiếc xe này
trong tình trạng như thế nào. Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ cùng với chủ xe thảo
luận để xác định giá trị của xe, trong những trường hợp cụ thể doanh nghiệp
bảo hiểm cần phải thực hiện giám định tình trạng thực tế của xe trong quá
trình mà người chủ xe đã sử dụng chiếc xe đó.
Đối với những xe mới bắt đầu đưa vào sử dụng, việc xác định giá trị
của chúng không quá phức tạp, doanh nghiệp bảo hiểm có thể căn cứ vào một
trong những giấy tờ sau đây để xác định giá trị bảo hiểm:
- Giấy tờ, hóa đơn mua bán giữa nhà máy lắp ráp, đại lý phân phối với
người mua, hoặc giữa những người bán nước ngoài và người nhập khẩu.
- Hóa đơn thu thuế trước bạ
Đối với xe nhập khẩu miễn thuế, giá trị bảo hiểm được tính như sau:
GTBH = CIF (100% + T1) (100% + T2)
Trong đó: T1 là thuế suất thuế nhập khẩu
T2 là thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt
Đối với những xe đã qua sử dụng, việc xác định giá trị bảo hiểm đòi hỏi
nhiều công đoạn phức tạp hơn so với xe mới. Việc xác định giá trị của xe
được căn cứ theo các yếu tố sau đây:
- Giá mua xe lúc ban đầu.
- Giá mua bán trên thị trường của những chiếc xe cùng chủng loại, có
chất lượng tương đương.
- Tình trạng hao mòn thực tế của xe. Sự hao mòn của xe được tính toán
dựa trên cơ sở sau: số km mà chiếc xe đã lưu hành trên thực tế, số năm đã sử

SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt


Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 12 Luận Văn Tốt Nhiệp

dụng xe, mục đích sử dụng xe, đặc điểm địa hình của vùng mà xe thường
xuyên hoạt động…
- Tình trạng kỹ thuật và hình thức bên ngoài của xe trên thực tế. Căn
cứ vào các tiêu thức đã nêu ở trên, công ty bảo hiểm và chủ xe sẽ thảo luận và
đi đến thống nhất về giá trị bảo hiểm. Tuy nhiên việc xác định giá trị bảo
hiểm này không thể nào nhận được một kết quả tuyệt đối chính xác. Giá trị
bảo hiểm của xe chỉ được xác định một cách tương đối chính xác, hợp lý.
Trong thực tế, để phục vụ cho việc xác định giá trị bảo hiểm của xe,
một số doanh nghiệp bảo hiểm đã xây dựng bảng giá theo nguồn gốc sản xuất,
loại xe, mác xe, năm sản xuất, dung tích xi lanh,…
 Số tiền bảo hiểm
Trên phương diện kỹ thuật bảo hiểm, người ta phân chia xe cơ giới
thành các tổng thành. Dựa vào cơ sở phân chia đó, công ty bảo hiểm có thể
bảo hiểm cho toàn bộ giá trị chiếc xe, bảo hiểm cho một phần giá trị của xe
hoặc bảo hiểm bộ phận cho chiếc xe được bảo hiểm.
Khi chủ xe tham gia bảo hiểm toàn bộ giá trị thì số tiền bảo hiểm được
xác định căn cứ vào giá trị thực tế của chiếc xe vào thời điểm ký kết hợp
đồng, đây là trường hợp bảo hiểm đúng giá trị. Như vậy, để đảm bảo cho
quyền lợi của doanh nghiệp bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm thì việc xác
định đúng giá trị thực tế của xe có ý nghĩa rất quan trọng.
Trường hợp chủ xe muốn tham gia bảo hiểm dưới giá trị cũng được các
doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận, tuy nhiên thường kèm theo quy định về tỷ
lệ tối thiểu giữa số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm. Đối với xe tham gia bảo
hiểm dưới giá trị, trừ khi có thỏa thuận khác, nếu thiệt hại xảy ra thì quy tắc tỷ
lệ sẽ được áp dụng để xác định số tiền bồi thường.
Còn nếu chủ xe tham gia bảo hiểm với số tiền bảo hiểm lớn hơn giá trị
thực của chiếc xe thì được gị là bảo hiểm trên giá trị.
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 13 Luận Văn Tốt Nhiệp

Trên thực tế, không ít chủ xe tham gia bảo hiểm một hoặc một số tổng
thành cho chiếc xe của mình. Trong số các tổng thành của xe thì tổng thành
thân vỏ thường chiếm tỷ trọng lớn về mặt giá trị và cũng chịu ảnh hưởng
nhiều nhất bởi hậu quả của những vụ tai nạn vì thế nếu chọn một tổng thành
để tham gia bảo hiểm thì chủ xe thường chọn tổng thành này. Đối với trường
hợp chủ xe tham gia bảo hiểm bộ phận, số tiền bảo hiểm được xác định căn
cứ vào tỷ lệ giữa giá trị của bộ phận được bảo hiểm và giá trị toàn bộ xe (tỷ lệ
này là khác nhau ở những chủng loại xe khác nhau, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ
có những bảng tỷ lệ về giá trị của các bộ phận so với giá trị của từng loại xe).
Ngoài việc bảo hiểm cho phần thiệt hại vật chất xảy ra đối với chiếc xe
được bảo hiểm, người bảo hiểm còn có thể đảm bảo cho một số chi phí liên
quan như là chi phí hạn chế tổn thất, chi phí cẩu xe, kéo xe từ nơi bị tai nạn
tới nơi sửa chữa, chi phí giám định tổn thất.
1.2.3 Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm là khoản tiền mà chủ xe tham gia bảo hiểm có trách
nhiệm phải thanh toán cho bên bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm chỉ có hiệu lực
khi người tham gia bảo hiểm đóng phí hoặc chấp nhận đóng phí theo quy
định.
Mức phí của hợp đồng bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới được xác
định bằng tỷ lệ phí bảo hiểm nhân với số tiền bảo hiểm.
Tỷ lệ phí cơ bản thường áp dụng cho thời hạn một năm hợp đồng, cùng
với tỷ lệ phí cơ bản đó là quy định về tỷ lệ giảm phí đối với những hợp đồng
có thời hạn bảo hiểm dưới một năm.
P = STBH x R
Trong đó: P: Phí bảo hiểm
STBH: Số tiền bảo hiểm
R: Tỷ lệ phí bảo hiểm
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 14 Luận Văn Tốt Nhiệp

Tỷ lệ phí ở công thức này do Bộ Tài Chính quy định và nó phụ thuộc
vào các yếu tố sau:
- Xác suất thống kê những vụ tai nạn giao thông xảy ra
- Thiệt hại bình quân mỗi vụ tai nạn giao thông xảy ra
- Thời hạn bảo hiểm (ngắn hạn hoặc dài hạn)
Nhìn chung tỷ lệ phí bảo hiểm cũng được định lượng dựa trên phương
pháp thống kê, kết quả tính toán về tần suất xảy ra tổn thất và chi phí trung
bình /1 vụ tổn thất và định mức chi phí quản lý của người bảo hiểm.
Như vậy phí bảo hiểm phải đóng cho mỗi đầu xe đối với mỗi loại xe
cũng có thể được tính theo công thức sau:
P=f+d
Trong đó: P: Phí thu đầu mỗi xe
f: Phí bồi thường
d: Phụ phí
Tuy nhiên, việc tính mức phí cụ thể cho các hợp đồng, phải bao quát
được mọi yếu tố có ảnh hưởng đến lớn đến khả năng phát sinh trách nhiệm
của người bảo hiểm. Phương pháp tính phí bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ
giới của nhiều công ty bảo hiểm trên thế giới, luôn dựa vào một số yếu tố cơ
bản sau:
Một là: Những yếu tố liên quan đến bản thân chiếc xe và vấn đề sử
dụng xe gồm có:
- Loại xe (xác định bởi mác và năm sản xuất,…): Loại xe sẽ liên quan
đến trang thiết bị an toàn, chống mất cắp, giá cả chi phí sửa chữa, phụ tùng
thay thế,…
- Mục đích sử dụng xe
- Phạm vi địa bàn hoạt động
- Thời gian xe đã qua sử dụng, giá trị xe
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 15 Luận Văn Tốt Nhiệp

Hai là: Những yếu tố liên quan đến người được bảo hiểm, người điều
khiển xe:
- Giới tính,độ tuổi lái xe
- Tiền sử của lái xe (liên quan tới các vụ tai nạn phát sinh, các hành vi
vi phạm luật lệ an toàn giao thông)
- Kinh nghiệm của lái xe
- Quá trình tham gia bảo hiểm của người được bảo hiểm
Ba là: Việc tính phí bảo hiểm còn tùy thuộc vào sự giới hạn phạm vi
bảo hiểm và có sự phân biệt giữa bảo hiểm lẻ và bảo hiểm cả đội xe. Cơ chế
thưởng bằng việc giảm phí bảo hiểm cũng được áp dụng như là một biện pháp
giữ khách hàng. Ở việt Nam hiện nay, tỷ lệ phí của các công ty bảo hiểm nhìn
chung đều có sự phân biệt giữa xe mô tô và xe ô tô, giữa cách thức bảo hiểm
toàn bộ và bộ phận xe. Tỷ lệ phí cũng được điều chỉnh cho những trường hợp
mở rộng phạm vi bảo hiểm (ví dụ cho rủi ro mất cắp bộ phận xe, bảo hiểm
không khấu trừ khấu hao thay mới, bảo hiểm thân xe theo rủi ro đầu tiên…);
trường hợp áp dụng mức miễn thường tăng lên và theo số năm xe đã qua sử
dụng.
1.2.4 Công tác giám định và bồi thường vật chất xe cơ giới.
 Quy trình giám định tổn thất
Giám định tổn thất phải được thực hiện theo một quy trình chặt chẽ.
Trình tự của các bước công việc được tiến hành như sau:
Bước 1: Tiếp nhận, xử lý thông tin về vụ tai nạn
Ngay sau khi xảy ra tai nạn, chủ xe hoặc đại diện cho chủ xe cần phải
thông báo ngay cho cơ quan công an, công ty bảo hiểm hoặc đơn vị đại diện
của công ty bảo hiểm ở nơi gần nhất về tình hình tai nạn, đồng thời chủ xe, lái
xe phải thực hiện các biện pháp để hạn chế thiệt hại có thể gia tăng.

SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt


Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 16 Luận Văn Tốt Nhiệp

Sau khi nhận được thông báo tai nạn của người được bảo hiểm, doanh
nghiệp bảo hiểm sẽ cử cán bộ đại diện của mình xuống hiện trường, phối hợp
với chủ xe để giải quyết hậu quả của vụ tai nạn. Những thông tin ban đầu mà
nhân viên giám định bảo hiểm cần phải nắm bắt dược là: số xe, chủ xe, thời
gian, địa điểm xảy ra tai nạn.
Bước 2: Giám định tổn thất
Giám định tổn thất là quá trình giám định những thiệt hại trong vụ tai
nạn. Việc giám định này chia làm 2 giai đoạn, đó là giám định sơ bộ tổn thất
ban đầu và giám định chi tiết.
Ngay sau khi xảy ra tai nạn, đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm sẽ
cùng chủ phương tiện (hoặc người đại diện cho chủ phương tiện) tiến hành
giám định ban đầu để xác định thiệt hại sơ bộ.
Việc giám định chi tiết thiệt hại của xe sẽ được công ty bảo hiểm và
chủ xe thực hiện trước khi tiến hành sửa chữa xe. Sau khi đã xác định được
một cách chi tiết về những thiệt hại xảy ra, hai bên sẽ xây dựng phương án
sửa chữa, xác định rõ ràng từng bộ phận cần phải thay thế hoặc sửa chữa tùy
theo mức độ hư hỏng và khả năng phục hồi của từng bộ phận hư hỏng đó.
Doanh nghiệp bảo hiểm và chủ xe sẽ thống nhất lựa chọn nơi sửa chữa với chi
phí hợp lý và đảm bảo chất lượng.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp bảo hiểm phải tiến hành kiểm tra tính hợp
lệ, hợp pháp của các giấy tờ, hồ sơ có liên quan đến chiếc xe bị tai nạn như:
- Giấy chứng nhận bảo hiểm
- Giấy đăng ký xe
- Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và môi trường
- Bằng lái xe của người điều khiển xe
Trong quá trình giám định, nhất thiết phải có mặt cả đại diện của doanh
nghiệp bảo hiểm và người được bảo hiểm. Nhân viên giám định bảo hiểm
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 17 Luận Văn Tốt Nhiệp

phải chụp ảnh hiện trường nơi xảy ra vụ tai nạn, đồng thời phải phối hợp với
công an để thu thập tư liệu, sau đó lập biên bản giám định.
Biên bản giám định tùy theo từng vụ tai nạn, có thể chỉ cần lập một lần
trong bước giám định sơ bộ. Tuy nhiên đối với những trường hợp phức tạp thì
ngoài biên bản giám định ban đầu còn phải có các biên bản giám định bổ sung
phát sinh trong quá trình sửa chữa.
Quy trình giám định như vậy là để cho công việc giám định đạt được
mục đích cơ bản đó là xác định được chính xác về nguyên nhân xảy ra tai nạn,
mức độ thiệt hại làm cơ sở cho việc xác định trách nhiệm bồi thường của
doanh nghiệp bảo hiểm.
 Quy trình bồi thường tổn thất
Trước khi bồi thường cho chủ xe, doanh nghiệp bảo hiểm phải tiến
hành thực hiện các khâu công việc sau:
Bước 1: Kiểm tra bộ hồ sơ khiếu nại bồi thường
Trước khi bồi thường cho người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo
hiểm phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các giấy tờ cần thiết trong hồ sơ
khiếu nại bồi thường bộ hồ sơ này bao gồm các loại giấy tờ chủ yếu sau:
- Giấy yêu cầu bồi thường.
- Bản sao các giấy tờ sau:
• Giấy chứng nhận bảo hiểm
• Giấy đăng ký xe
• Giấy phép lái xe
• Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và môi trường
• Giấy đăng ký kinh doanh đối với các loại xe tham gia vận tải
hành khách hoặc hàng hóa.
- Bản kết luận điều tra tai nạn của cơ quan công an.

SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt


Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 18 Luận Văn Tốt Nhiệp

- Quyết định của tòa án (nếu có)


- Các giấy tờ liên quan đến trách nhiệm của người thứ ba khác (nếu có)
- Các giấy tờ chứng minh thiệt hại vật chất của phương tiện, bao gồm
các loại giấy tờ sau:
• Biên bản giám định thiệt hại
• Các hóa đơn, chứng từ liên quan đến việc sửa chữa phương tiện.
Bước 2: Xác định cơ sở để tính toán thiệt hại
Việc bồi thường thiệt hại cho chiếc xe được bảo hiểm được dựa theo
các cơ sở sau đây:
- Căn cứ vào thiệt hại thực tế và chi phí sửa chữa hợp lý mà hai bên đã
thỏa thuận trong khi thực hiện phương án giám định chi tiết để thống nhất các
điều kiện sửa chữa cho chiếc xe bị tai nạn.
- Căn cứ vào các khoản chi phí khác được chấp nhận bồi thường như
chi phí đề phòng hạn chế tổn thất, chi phí cẩu, kéo xe từ nơi bị tai nạn tới nơi
sửa chữa.
- Căn cứ vào cách thức tham gia bảo hiểm của chủ xe (tham gia bảo
hiểm toàn bộ, tham gia bảo hiểm bộ phận hay tham gia bảo hiểm dưới giá trị
và xem xét chủ xe có tham gia thêm các điều khoản bảo hiểm mở rộng hay
không?)
- Căn cứ vào các khoản đòi bồi thường từ người thứ ba gây nên tai
nạn.
Bước 3: Trình tự và cách tính toán bồi thường
Quá trình này được thực hiện theo các bước công việc sau đây:
Một là: Xác định giá trị thiệt hại thực tế thuộc trách nhiệm hợp đồng
bảo hiểm. Thiệt hại thực tế thực tế thuộc trách nhiệm hợp đồng bảo hiểm
được tính theo công thức sau:

SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt


Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 19 Luận Văn Tốt Nhiệp

Thiệt hại Tổng chi phí Các khoản chi Chi phí sửa chữa thiệt
thực tế thuộc = sửa chữa + phí được chấp - hại không phụ thuộc
trách nhiệm hợp lý đã nhận bồi thường phạm vi trách nhiệm
bảo hiểm thống nhất khác bảo hiểm

Hai là: Tính toán số tiền bồi thường


- Nếu chủ xe tham gia bảo hiểm toàn bộ (đúng giá trị thực tế) thì số
tiền bồi thường bằng với giá trị thiệt hại thực tế.
- Nếu xe tham gia bảo hiểm bộ phận thì số tiền bồi thường được căn cứ
theo giá trị thiệt hại của bộ phận được bảo hiểm.
- Nếu xe tham gia bảo hiểm dưới giá trị thì số tiền bồi thường được xác
định như sau:

Số tiền Giá trị thiệt hại thực tế thuộc Số tiền bảo hiểm
= x
bồi thường trách nhiệm của bảo hiểm Giá trị bảo hiểm
Trong trường hợp chủ xe tham gia bảo hiểm vi phạm những quy định
trong hợp đồng bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có thể khấu trừ một phần
của khoản tiền bồi thường. Trên thực tế việc giải quyết bồi thường có thể áp
dụng theo 3 cách thức sau đây:
- Bồi thường trên cơ sở chi phí sửa chữa, khôi phục lại xe
- Bồi thường trên cơ sở đánh giá thiệt hại
- Bồi thường toàn bộ sau đó thu hồi và xử lý xe
Việc lựa chọn cách thức bồi thường phải căn cứ vào từng trường hợp cụ
thể trên thực tế và phải dựa vào mức độ thiệt hại của xe, khả năng khôi phục lại
của xe, chất lượng của nơi sửa chữa, phụ tùng thay thế. Việc lựa chọn cách thức
bồi thường luôn phải đảm bảo tính thống nhất giữa doanh nghiệp bảo hiểm và
chủ xe để lựa chọn phương án kinh tế nhất, có lợi nhất cho cả hai bên.

SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt


Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 20 Luận Văn Tốt Nhiệp

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN


CỦA SẢN PHẨM BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE Ô TÔ TẠI
BẢO MINH THĂNG LONG
2.1 Giới thiệu chung về công ty.
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.
2.1.1.1 Giới thiệu chung về công ty cổ phần Bảo Minh.
Công ty bảo hiểm Thành phố Hồ Chí Minh (Bảo Minh) được thành lập
theo quyết định số 1164TC/TCCB ngày 28/11/1994 và được phép hoạt động
theo giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động kinh doanh bảo
hiểm số 04TC/GCN ngày 20/12/1994 của Bộ tài chính với 100%vốn nhà
nước trực thuộc bộ tài Bộ tài chính.
Ngày 08/09/2004 Bộ tài chính đã có quyết định số 27GP/KDBH về
việc thành lập Tổng Công ty Cổ phần Bảo Minh dưới hình thức chuyển đổi
Công ty bảo hiểm Thành Phố Hồ Chí Minh từ doanh nghiệp Nhà nước thành
tổng công ty cổ phần. Tổng công ty cổ phần Bảo Minh chính thức đi vào hoạt
động kinh doanh theo mô hình công ty cổ phần ngày 01/10/2004.
- Trụ sử chính: 26 Tôn Thất Đạm, quận 1, TP. Hồ ChíMinh
- Điện Thoại: (84) 8 8294 180
- Fax: (84) 8 8294 185
- Email: baominh@baominh.com.vn
- Website: www.baominh.com.vn
 Định hướng hoạt động của công ty:
- Tôn chỉ hoạt động: Sự an toàn, hạnh phúc và thành đạt của khách hàng và xã
hội là mục tiêu hoạt động của chúng tôi.
- Khẩu hiệu hoạt động: “Bảo Minh – Tận tình phục vụ”.
- Nguyên tắc hoạt động: Hiệu quả và phát triển bền vững.

SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt


Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 21 Luận Văn Tốt Nhiệp

- Tầm nhìn chiến lược: Luôn là một trong những doanh nghiệp Bảo hiểm phi
nhân thọ hàng đầu tại Việt nam hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ
tài chính, bảo hiểm.
- Sứ mệnh hoạt động: Mang lại sự an toàn, ổn định của nền kinh tế - xã hội,
góp phần thúc đẩy sự phát triển vững mạnh của thị trường bảo hiểm Việt nam,
mang lại lợi ích cho các cổ đông và góp phần giải quyết công ăn việc làm cho
người dân.
 Lĩnh vực kinh doanh:
Hiện nay, phạm vi hoạt động của Bảo Minh bao gồm:
- Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ: Bảo Minh hiện cung cấp cho thị
trường hơn 100 sản phẩm bảo hiểm các loại, áp dụng cho mọi đối tượng bảo
hiểm, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của các cá nhân và tổ chức. Các sản phẩm tập
trung vào 8 nhóm nghiệp vụ bảo hiểm sau:
Bảo hiểm Con người.
Bảo hiểm Xe cơ giới.
Bảo hiểm Tài sản kỹ thuật.
Bảo hiểm Trách nhiệm.
Bảo hiểm Hàng hóa vận chuyển.
Bảo hiểm Hàng không.
Bảo hiểm Nông nghiệp.
Ngoài ra, Bảo Minh cũng sẵn sàng cung cấp tất cả các loại hình bảo hiểm
khác theo yêu cầu của khách hàng phù hợp với quy định, luật pháp về bảo
hiểm của Việt Nam.
- Kinh doanh tái bảo hiểm phi nhân thọ: nhận và nhượng tái đối với các
nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ.

SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt


Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 22 Luận Văn Tốt Nhiệp

Đầu tư tài chính:


Mua trái phiếu Chính phủ;
Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp;
Kinh doanh bất động sản;
Góp vốn vào các doanh nghiệp khác;
Cho vay theo luật của các tổ chức tín dụng;
Gửi tiền tại các tổ chức tín dụng.
2.1.1.2 Giới thiệu chung về Bảo Minh Thăng Long.
Bảo Minh Thăng Long thành lập ngày 05/05/2006 thep Quyết định số
27C/ KDBH ngày 05/05/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính được hình thành
trên cơ sở chia tách bộ máy (Phòng trực thuộc, con người, hoạt động kinh
doanh) từ Bảo Minh Hà Nội và là một trong những chi nhánh lớn nhất của
Bảo Minh tại Miền Bắc. Sự ra đời của Bảo Minh Thăng Long là việc thực
hiện phương châm đa dạng hóa hoạt động của Tổng công ty, mở rộng thị
trường, góp phần nâng cao năng lực cũng như thị phần của Bảo Minh trên thị
trường bảo hiểm Việt Nam. Từ khi thành lập, chi nhánh gặp không ít khó
khăn trong cơ cấu tổ chức (sự thiếu hụt phòng ban: phòng Tổng hợp, phòng
Tài sản – Kĩ thuật, phòng Bảo hiểm con người, phòng BH Xe cơ giới và
phòng Khai thác trên địa bàn huyện Đông Anh Và huyện Từ Liêm) cũng như
khó khăn trên thị trường. Tuy nhiên, với sự nỗ lực hết mình trong việc đẩy
mạnh công tác tuyển dụng cán bộ, xây dựng bộ máy tổ chức, ổn định văn
phòng làm việc, công ty đã hoàn thiện các phòng ban trên địa bàn Tổng công
ty giao. Cùng với việc cải tiến nghiệp vụ, mở rộng thị trường, đáp ứng ngày
càng cao nhu cầu của khách hàng.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức.
Hiện tại Bảo Minh Thăng Long có khoảng trên 50 cán bộ, nhân viên thuộc
10 phòng ban chức năng trong công ty. Trong đó có khoảng trên 80% cán bộ
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 23 Luận Văn Tốt Nhiệp

nhân viên có trình độ Cao đẳng, Đại học và sau Đại học. Đặc biệt có nhiều
cán bộ, nhân viên là những người làm việc lâu năm trong ngành bảo hiểm và
có nhiều kinh nghiệm trong công tác đánh giá và quản lí rủi ro. Chính vì vậy
chỉ trong một thời gian ngắn sau khi thành lập Bảo Minh Thăng Long đã sớm
ổn định, đi vào hoạt động và đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng.

BAN GIÁM ĐỐC

Phòng quản Phòng KT BH Phòng nghiệp


lý vụ

P. TC - P. P.BH P.BH P. BH P.BH


KT Tổng Xe cơ hàng con TSKT
hợp giới hải người

Phòng khai thác số 20, 21, 22, 24, 25, 26, 28, 29, 30.

- Ban Giám Đốc bao gồm 01 giám đốc và 02 phó giám đốc.
- Các phòng quản lý bao gồm:
• Phòng tổng hợp(General Affais department): Chịu trách nhiệm về
các mặt hành chính, quản trị, lễ tân, tổ chức nhân sự,, lao động tiền lương, thi
đua, khen thưởng, tuyên truyền, quảng cáo và quản lí đại lí.

SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt


Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 24 Luận Văn Tốt Nhiệp

• Phòng tài chính kế toán(Accounting and statistic departement):


Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các công tác liên quan đến tài chính, kế
toán, hạch toán kế toán theo đúng quy định của Nhà Nước, của Tổng công ty
và phù hợp với hoạt động kinh doanh của công ty, tham mưu cho ban giám
đốc trong lĩnh vực tài chính kế toán, tổ chức nhập dữ liệu, khai thác chương
trình hỗ trợ quản lí đại lí- SAMS.
Các phòng nghiệp vụ bao gồm:
• Phòng Bảo hiểm Xe cơ giới ( Motor vehicle insurance department):
Chịu trách nhiệm quản lí nghiệp vụ, chỉ đạo hướng dẫn kinh doanh nghiệp
vụ bảo hiểm Xe cơ giới trong phạm vi toàn công ty. Tổ chức kinh doanh
nghiệp vụ bảo hiểm theo phân cấp của công ty, giám định, bồi thường và trả
tiền bồi thường các nghiệp vụ bảo hiểm theo phân cấp của công ty, quản lí hệ
thống đại lí hoạt động tại phòng.
• Phòng bảo hiểm Con người phi nhân thọ ( Personnal insurance
department): Có nhiệm vụ quản lí nghiệp vụ, chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện
kinh doanh nghiệp vụ Bảo hiểm Con Người phi nhân thọ trong phạm vi toàn
công ty. Tổ chức kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm theo phân cấp của công
ty. Giám định bồi thường, trả tiền bồi thường các nghiệp vụ bảo hiểm theo
phân cấp của công ty và quản lí hệ thống đại lí hoạt động tại phòng.
• Phòng bảo hiểm Hàng hải ( Marine insurance departement ): Có
trách nhiệm quản lí nghiệp vụ bảo hiểm Hàng hải trong phạm vị toàn công
ty, chỉ đạo hướng dẫn kinh doanh các loại hình bảo hiểm liên quan đến
nghiệp vụ bảo hiểm Hàng hải. Tổ chức kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm
theo phân cấp của công ty. Giám định, trả tiền bồi thường các vụ tổn thất liên
quan đến nghiệp vụ mình quản lí theo phân cấp của công ty đồng thời quản lí
đội ngũ đại lí hoạt động tại phòng.

SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt


Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 25 Luận Văn Tốt Nhiệp

• Phòng bảo hiểm Tài sản- Kĩ thuật ( Propety & Engineering


insurance department ): Có nhiệm vụ quản lí nghiệp vụ bảo hiểm Tài sản –
Kĩ thuật trong phạm vi toàn công ty, chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai hoạt
động kinh doanh các loại hình bảo hiểm Tài sản – Kĩ thuật theo sự phân cáp
của công ty. Giám định và trả tiền bảo hiểm các vụ tổn thất liên quan đến
trách nhiệm của phòng theo sự phân cấp của công ty, phối hợp với các
phòng, ban khác trong công ty nhằm triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm khác,
quản lí đội ngũ đại lí hoạt động tại phòng.
• Phòng Giám định và bồi thường ( Claim department ): Chịu trách
nhiệm giám định tổn thất các vụ tai nạn liên quan đến trách nhiệm của công
ty. Đồng thời giải quyết bồi thường và giải quyết các quyền lợi liên quan đến
bảo hiểm, thực hiện công việc đòi người thứ ba, thanh lí tài sản thu hồi sau
khi công ty đã giải quyết bồi thường.
Các phòng khai thác bảo hiểm bao gồm 09 phòng: Phòng khai thác số
20, phòng khai thác số 21, phòng khai thác số 22, phòng khai thác số 24,
phòng khai thác số 25, phòng khai thác số 26, phòng khai thác số 28, phòng
khai thác số 29và phòng khai thác số 30 có chức năng đại diện cho công ty
trên các địa bàn được phân công. Tổ chức khai thác các nghiệp vụ bảo hiểm,
quản lí đại lí hoạt động tại phòng và quản lí các nghiệp vụ trong phạm vi
hoạt động của phòng.
Mặc dù là một công ty mới thành lập nhưng về cơ bản hệ thống cơ sở vật
chất, trang thiết bị máy móc của công ty cũng đã được trang bị khá đầy đủ
đáp ứng được một phần quan trọng của hoạt động quản lí và kinh doanh của
công ty.

SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt


Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 26 Luận Văn Tốt Nhiệp

Với sự liên kết chặt chẽ và sự phân công rõ ràng từng nhiệm vụ của các
phòng ban trong cơ cấu tổ chức đã giúp bảo Minh hoạt động kinh doanh cũng
như quản lý tổ chức khoa học và hiệu quả.
2.1.3 .Thuận lợi, khó khăn đối với Bảo Minh Thăng Long trong quá trình
hoạt động.
2.1.3.1 Thuận lợi:
Mặc dù có nhiều khó khăn song tình hình kinh tế năm 2012 của Việt
Nam đã có những điểm sáng nhất định: Kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát kiềm
chế dự báo CPI năm 2012 ở mức 7,5%; Lãi suất giảm, cơ cấu tín dụng chuyển
biến theo hướng tăng tín dụng cho nông nghiệp, xuất khẩu doanh nghiệp nhỏ
và vừa; Tỷ giá ổn định, dự trữ ngoại hối tăng; Tổng vốn đầu tư phát triển
toàn xã hội ước đạt 29,2% GDP; Kim ngạch xuất khẩu 2012 tăng cao hơn kế
hoạch, ước tăng 16,6%; Kim ngạch nhập khẩu ước tăng 6,8%; Ước nhập siêu
khoảng 1 tỷ USD, chiếm 0,9% tổng kim ngạch xuất khẩu (việc giảm mạnh
nhập khẩu, tăng xuất khẩu góp phần ổn định tỷ giá, tăng dự trữ ngoại tệ của
nhà nước); Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) tăng 5,2%, đưa quy mô nền
kinh tế đạt khoảng 136 tỷ USD, với thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng
1.540 USD/người/năm.
Mặc dù nền kinh tế Việt Nam gặp khó khăn nhưng thị trường bảo hiểm
vẫn có mức tăng trưởng, theo số liệu của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam thị
trường (phi nhân thọ) tuy mức độ tăng trưởng có chậm lại nhưng vẫn đạt mức
tăng trưởng 11,5% so với năm 2011.
Trong năm qua, Công ty Bảo Minh Thăng Long luôn nhận được sự quan
tâm chỉ đạo, hỗ trợ của Ban điều hành, Ban Quản lý nghiệp vụ, Ban Bồi
thường và các Ban chức năng Trụ sở chính; sự phối hợp của các Công ty Bảo
Minh trong hệ thống. Công ty cũng tranh thủ được sự ủng hộ, tạo điều kiện
của chính quyền địa phương và các cơ quan ban ngành tại thủ đô Hà Nội.
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 27 Luận Văn Tốt Nhiệp

Bảo Minh Thăng Long là một trong 19 công ty thành viên tại khu vực
phía Bắc đã tăng trưởng 34,8% so với năm 2011 và điều này không phải công
ty nào cũng đạt được trong bối cảnh khó khăn như hiện nay.
2.1.3.2 Khó khăn:
Năm 2102, do tiếp tục chịu hậu quả từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn
cầu và khủng hoảng nợ công kéo dài ở khu vực Châu Âu nên kinh tế thế giới
diễn biến không thuận lợi. Tăng trưởng của hầu hết các nền kinh tế phát triển
và đang phát triển đạt mức thấp. Thị trường việc làm bị thu hẹp, thất nghiệp
gia tăng. Ở trong nước, những vấn đề bất ổn tồn tại nhiều năm qua trong nội
tại nền kinh tế chưa được giải quyết triệt để, thiên tai dịch bệnh liên tiếp xảy
ra, cùng với bối cảnh bất lợi của tình hình thế giới đã ảnh hưởng mạnh đến
sản xuất kinh doanh và đời sống dân cư. Lạm phát, lãi suất ở mức cao. Sản
xuất suy giảm do tiêu thụ hàng hóa chậm, hàng tồn kho tăng. Vốn huy động
thiếu cùng với thị trường tiêu thụ giảm sút gây sức ép cho sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Năm 2012 nền kinh tế nước ta và khu vực Hà Nội vẫn tiếp tục chịu ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu dẫn đến tình trạng suy thoái
kinh tế tại nhiều quốc gia và khu vực trên thế giới. Trong nước, Chính phủ đã
áp dụng nhiều biện pháp kiềm chế lạm phát. Đặc biệt, chủ trương cắt giảm
đầu tư công, thắt chặt tiền tệ… ảnh hưởng rất nhiều đến thị trường bảo hiểm;
đặc biệt đến các nghiệp vụ bảo hiểm xuất nhập khẩu, bảo hiểm tài sản cho các
công trình xây dựng, bảo hiểm du lịch, bảo hiểm hàng hải.
Tại địa bàn Hà Nội, cạnh tranh trong lĩnh vực bảo hiểm vẫn tiếp tục diễn
ra quyết liệt, chi phí để khai thác dịch vụ được các Công ty Bảo hiểm đẩy lên
cao. Việc thành lập mới nhiều các Công ty, các Chi nhánh Công ty bảo hiểm
trong nước và các công ty 100% vốn nước ngoài làm chia sẻ thị phần bảo

SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt


Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 28 Luận Văn Tốt Nhiệp

hiểm, dẫn đến việc chia sẻ khách hàng, nhất là là các khách hàng trong ngành
và khách hàng là các cổ đông.
2.1.4. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Bảo Minh Thăng Long
2.1.4.1 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Bảo Minh Thăng Long
năm 2011
Tính đến hết ngày 30/11/2011 doanh thu thực hiện của Bảo Minh thăng
Long đạt 43.73 tỉ đồng, đạt 48,60% kế hoạch kinh doanh do tổng công ty
giao, bằng 70,50% so với thực hiện năm 2010. Tỷ lệ bồi thường được công ty
duy trì ở mức thấp (ở mức 35,00%).
Đánh giá kết quả kinh doanh theo nhóm nghiệp vụ năm 2011:
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh theo nhóm nghiệp vụ
Đơn vị tính: Trđ

Doanh thu 2011/2010


STT Nhóm nghiệp vụ
2011 2010 (%)

1. Nghiệp vụ BH Hàng Hải 22.480 33.843 66,42


2. Nghiệp vụ BH Con người 8.063 6.445 125.10
3. Nghiệp vụ BH XCG 11.462 14.906 76.90
4. Nhiệp vụ BH TS&KT 5700 6.853 81.18
Tổng cộng: 47.705 62.047 76,89

Theo số liệu trên, chỉ có nhóm nghiệp vụ BH Con người có tăng trưởng
so với năm 2010, tăng 1618 trđ tương ứng với 25,10%. Trong năm 2011 công
ty đã đẩy mạnh được hoạt động khai thác bảo hiểm học sinh, phần tăng
trưởng của nhóm nghiệp vụ bảo hiểm con người do nghiệp vụ BH học sinh
đóng góp với mức độ tăng trưởng 1,1 tỷ đồng so với 2010.

SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt


Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 29 Luận Văn Tốt Nhiệp

Các nhóm nghiệp vụ còn lại đều có mức tăng trưởng âm dẫn đến Công
ty không hoàn thành chỉ tiêu tăng trưởng cũng như chỉ tiêu kế hoạch:
+ Nghiệp vụ BH Hàng hải giảm 11 tỷ 363trđ.
+ Nghiệp vụ BH XCG giảm 3 tỷ 444trđ.
+ Nghiệp vụ BH TS&KT giảm 1 tỷ 153trđ.
Nhóm nhiệm vụ Hàng Hải có sự sụt giảm doanh thu lớn so với năm
2010 vì công ty đã mất doanh thu do một số chủ tàu bán tàu để cơ cấu lại hoạt
động kinh doanh trong điều kiện thị trường vận tải vẫn tiếp tục khó khăn, một
số tàu khác dừng bảo hiểm P&I khi đến hạn. Hoạt động vận tải trong nước và
quốc tế giảm sút, cước vận tải giảm, kinh doanh của một số doanh nghiệp vận
tải đường biển thua lỗ dẫn đến không có khả năng tham gia bảo hiểm hoặc
tham gia thì rất khó khăn trong việc nộp phí. Bên cạnh đó 1 số vụ bối thường
thường không được giải quyết triệt để, sự phối hợp giữa Bảo Minh và các chủ
tàu không tốt, ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ khách hàng và do đó không
khai thác được đội tàu mới tham gia. Cũng do hoạt động thương mại sụt giảm,
bảo hiểm hàng hoá cũng gặp khó khăn rất lớn do lưu lượng hàng hoá vận
chuyển giảm.
Bảng 2.2: Tình hình bồi thường theo nhóm nghiệp vụ.
Đơn vị tính: Trđ

STBT Tỷ lệ bồi thường (%) 2011/201


STT Nghiệp vụ 0 (tăng
2011 2011 2010 giảm)
2. NVBH Hàng hải 4.246 18,89 22 -3,11
3. NVBH Con người 2.469 30,62 42 -11,38
1. NVBH XCG 8.223 71,74 83 -11,26
4. NVBH TS&KT 1.668 29,26 30 -0,74
BT/DTFS các NV 16.606 34,48 40 -5.02

SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt


Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 30 Luận Văn Tốt Nhiệp

Theo số liệu trên đây cho ta thấy tỷ lệ bồi thường theo các nhóm nghiệp
vụ đểu giảm đưa đến tỷ lệ bồi thường chung của công ty ở mức thấp và có xu
hướng giảm. Tỷ lệ bồi thường của Công ty ở mức 35% giảm 5% so với năm
2010, là mức thấp nhất trong nhiều năm trở lại đây.
Tỷ lệ bồi thường năm nay của công ty ở mức thấp có sự đóng góp rất
lớn của Nhóm nghiệp vụ BH Hàng hải. Bồi thường nghiệp vụ BH Hàng hải
của công ty nhiều năm qua đều ở mức cao , tuy nhiên trong năm 2011 chỉ ở
mức 18,9%, với tỷ trọng doanh thu lớn của nghiệp vụ này đã góp phần quan
trọng để hạ thấp tỷ lệ bồi thường chung
2.1.4.2 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Bảo Minh Thăng Long
Năm 2012
Về kết quả kinh doanh năm 2012: Tính đến hết ngày 31/12/2012 doanh
thu thực hiện của Bảo Minh Thăng Long đạt 62,28 tỷ đồng, đạt 80,9% kế
hoạch kinh doanh do Tổng Công ty giao, bằng 134,8% so với thực hiện năm
2011. Tỷ lệ bồi thường được duy trì ở mức thấp (ở mức 33,3%). Với kết quả
này, xét dưới khía cạnh tăng trưởng thì Bảo Minh Thăng Long là một trong
những đơn vị có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong hệ thống các đơn vị của
Tổng Công ty.
Năm 2012 có nhiều khó khăn, nhưng nhiều đơn vị, kể cả các đơn vị trên
cùng địa bàn Hà Nội đều có kết quả kinh doanh (doanh thu) khá hơn nhiều so
với Bảo Minh Thăng Long.

Đánh giá hoạt động kinh doanh theo các nhóm nghiệp vụ:

SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt


Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 31 Luận Văn Tốt Nhiệp

Bảng 2.3 Kết quả doanh thu theo nhóm nghiệp vụ.
Đơn vị tính: Trđ
Doanh thu (triệu đ) 2012/2011 (%)
STT Nhóm nghiệp vụ
2012 2011
26.920 19.706 136,6
1 BH Hàng hải

2 BH Con người 10.179 7.671 132,7


3 BH XCG 10.815 12.967 83,4
4 BH TS&KT 14.363 5.861 245

Tổng cộng: 62.277 46.205 134,8

Theo số liệu các nhóm nghiệp vụ năm 2012 thì chỉ có nhóm nghiệp vụ
XCG tăng trưởng âm (83,4% giảm 2,15 tỷ đồng), còn các nhóm nghiệp vụ
khác đều có tăng trưởng cao như nhóm nghiệp vụ HH tăng 136.6%, số tuyệt
đối là 7,2 tỷ đồng; nhóm nghiệp vụ CN tăng 132.7%, số tuyệt đối là 2,5 tỷ
đồng, nhóm nghiệp vụ TS&KT tăng 245%, số tuyệt đối là 8,5 tỷ. Năm nay
Công ty đã đẩy mạnh được hoạt động khai thác bảo hiểm học sinh, phần tăng
trưởng của nhóm nghiệp vụ bảo hiểm con người do nghiệp vụ BH học sinh
đóng góp với mức độ tăng trưởng 1,3 tỷ đồng so với năm 2011.
• Nhóm nghiệp vụ bảo hiểm Hàng hải mặc dù tình hình thị trường rất
khó khăn trong những năm vừa qua nhưng doanh thu về bảo hiểm thân tàu
và P&I đều tăng do có một số tàu tham gia mới và tỷ lệ phí về P&I cũng
tăng. Bên cạnh đó, tuy khó khăn nhưng bằng việc quan tâm, đôn đốc thường
xuyên nên phí bảo hiểm tàu biển năm 2012 không có hiện tượng nợ phí mà
chỉ phải gia hạn thời hạn thanh toán cho Chủ tàu.

SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt


Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 32 Luận Văn Tốt Nhiệp

Hơn nữa, một số vụ bồi thường còn tồn động từ trước đã được giải
quyết triệt để góp phần vào số phí bảo hiểm thu được mà Chủ tàu đã đối trừ
trước đó.
Đối với bảo hiểm hàng hóa vận chuyển thì mặc dù tình hình xuất nhập
khẩu hàng hóa gặp khó khăn, kim ngạch giảm nhưng băng sự nỗ lực cố gắng
của toàn thể CBCNV nên BMTL cũng đã tăng trưởng cao so với năm 2011
(185%, số tuyệt đối 1,6 tỷ đồng).
• Doanh thu nhóm nghiệp vụ bảo hiểm Con người tăng 132.7%, số
tuyệt đối là 2,5 tỷ đồng so với năm 2011. Có được kết quả này là do năm
2012 chúng đã đã có kế hoạch triển khai bảo hiểm học sinh từ rất sớm từ
việc đăng ký, phân bổ các trường đến việc chuẩn bị các tài liệu phục vụ cho
bảo hiểm học sinh, giáo viên, sinh viên…Bên cạnh đó việc tập trung vào
việc triển khai bảo hiểm tai nạn con người, bảo hiểm du lịch nhất là bảo
hiểm du lịch quốc tế của các phòng cũng là những nhân tố góp phần tăng
trưởng doanh thu cho nghiệp vụ bảo hiểm Con người.
• Doanh thu nhóm nghiệp vụ bảo hiểm XCG giảm 2,15 tỷ đồng so
với năm 2011. Sự sụt giảm doanh thu nguyên nhân chủ yếu là do tình hình
kinh tế khó khăn nên lượng xe tiêu thụ giảm hẳn, các chủ xe khi đến hạn tái
tục chỉ tham gia bảo hiểm TNDS bắt buộc mà không tham gia bảo hiểm vật
chất xe. Việc bồi thường tập trung tại Trung tâm bồi thường tuy đã được cải
thiện nhưng nhìn chúng vẫn chưa đáp ứng được kỳ vọng của khách hàng
cũng là những nguyên nhân ảnh hưởng đến uy tín về bảo hiểm XCG của Bảo
Minh trên địa bàn Hà Nội, trong đó có Bảo Minh Thăng Long.
Ngoài ra, việc thu phí bảo hiểm ngay khi cấp đơn bảo hiểm TNDS bắt
buộc theo quy định của Bộ Tài Chính làm chúng ta rất khó triển khai qua các
điểm đại lý tập trung và đã phần nào gây khó khăn cho cán bộ khai thác.

SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt


Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 33 Luận Văn Tốt Nhiệp

• Mặc dù Chính Phủ vẫn tiếp tục chính sách cắt giảm đầu tư công và
thắt chặt tiền tệ nhưng nhóm nghiệp vụ bảo hiểm TS&KT vẫn tăng 245% so
với năm 2011, số tuyệt đối là 8,5 tỷ. Doanh thu về bảo hiểm TS&KT có thể
tăng hơn nữa nhưng do một số dịch vụ Công ty đang theo đuổi bị đình trệ do
ảnh hưởng của chính sách thắt chặt đầu tư công.
Tuy đạt được thành quả như trên nhưng cũng chỉ tập trung vào một số cán
bộ vì số người làm nghiệp vụ TS&KT của Công ty không nhiều, chủ yếu có
vài cán bộ có khả năng xây dựng các hồ sơ thầu. Quan hệ với các khách hàng
lớn cũng không được mật thiết nên không khai thác được các dịch vụ lớn.
Để đạt được thành quả trên, ngoài sự nỗ lực cố gắng của toàn thể CBCNV
thì chúng ta cũng đã bước đầu tổ chức qua một cách có hệ thống các kênh
khai thác hiệu quả qua trung gian như: môi giới, ngân hàng, các định chế tài
chính, các điểm cung cấp dịch vụ cho xe cơ giới…
Mặc dù không hoàn thành kế hoạch do Tổng Công ty giao (77 tỷ đồng)
nhưng BMTL đã đặt được mức tăng trưởng cao so với năm 2011 (gần 35%).
Trong năm 2012, việc điều hành của Ban giám đốc đã sâu sát, có những điều
chỉnh kịp thời và thích hợp theo diễn biến của thị trường.
Bảng 2.4: Tình hình bồi thường theo nhóm nghiệp vụ
Đơn vị tính: Trđ
Số tiền bồi Tỷ lệ bồi thường
2012/2011
STT Nghiệp vụ thường (%)
(tăng giảm)
năm 2012 2012 2011
2 BH Hàng hải 10.554 39,2 14,5 +24,7
3 BH Con người 3.408 33,5 21,6 +11,9
1 BH XCG 6.138 56,8 38,6 +18,2
4 BH TS&KT 613 4,3 26,1 -21,8
BT/DTFS các
20.713 33,3 23,9 +9,4
NV

SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt


Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 34 Luận Văn Tốt Nhiệp

Theo số liệu bồi thường trên đây thì tỷ lệ bồi thường theo nhóm các
nghiệp vụ đều tăng so với năm 2011 (tăng 10%) ngoài trừ nghiệp vụ bảo hiểm
TS&KT đưa tỷ lệ bồi thường chung của công ty ở mức 33,3%.
• Tỷ lệ bồi thường năm nay của Công ty tăng 10% so với năm 2011
là do tổn thất của tàu một số tàu từ những năm trước đến nay vẫn đang trong
quá trình giải quyết. Hơn nữa, tình hình kinh tế khó khăn khiến việc bảo
dưỡng, sửa chữa của các Chủ tàu hạn chế cũng là nguyên nhân dẫn đến nguy
cơ tỷ lệ bồi thường có thể tăng cao.
• Nhóm nghiệp vụ BH Xe cơ giới có tỷ lệ bồi thường ở mức 56,8%
là mức cao, tăng 18,2%. Nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ bồi thường cao do doanh
thu sụt giảm và chi phí nhân công, vật tư ngày càng cao.
• Nhóm nghiệp vụ BH Con người có tỷ lệ bồi thường là 33,5% tăng
18,2% so với năm trước một phần do doanh thu của bảo hiểm học sinh, tai
nạn, du lịch, một phần do điều chỉnh viện phí của Nhà nước cũng góp phần
tăng tỷ lệ bồi thường của nghiệp vụ này.
• Nhóm nghiệp vụ bảo hiểm TS&KT có tỷ lệ bồi thường ở mức
4,3% giảm 21,8%, đây là tỷ lệ bồi thường thấp trong các nghiệp vụ của Công
ty cũng như trên thị trường. Nghiệp vụ này bồi thường thấp do chiếm tỷ
trọng lớn trong cơ cấu nghiệp vụ của Công ty và công tác khai thác được
điều tra, khảo sát kỹ nên hạn chế rất nhiều được phát sinh bồi thường.
Đánh giá chung: thì với tỷ lệ bồi thường năm nay là 33,3% thì chúng
ta khó có hiệu quả kinh doanh đề ra do tình hình nợ phí bảo hiểm nhất là bảo
hiểm Hàng hải từ những năm trước, hy vọng với sự phối hợp chặt chẽ của
Trung tâm bồi thường tại Hà Nội, tỷ lệ bồi thường XCG sẽ được cải thiện hơn
và với đà duy trì tỷ lệ bồi thường thấp và doanh thu tăng của nhóm nghiệp vụ
TS&KT sang năm 2013 BMTL sẽ có hiệu quả kinh doanh hơn.

SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt


Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 35 Luận Văn Tốt Nhiệp

 Đánh giá chi tiết hoạt động kinh doanh nhóm nghiệp vụ BH XCG
Bảng 2.5: Kết quả doanh thu theo nhóm nghiệp vụ XCG
Đơn vị tính: Triệu đ
Tỷ lệ bồi
STT Nghiệp vụ Doanh thu Bồi thường thường
(%)
1 BH Thân xe hai bánh 18 0 0
2 BH TNDS xe hai bánh bắt buộc 127 10 8
3 BH Thân xe 8.829 5.350 61
4 BH TNDS xe ô tô bắt buộc 1.573 778 49
5 BH TNDS xe hai bánh tự nguyện 7 0 0
6 BH TNDS xe ô tô tự nguyện 261 0 0
Tổng cộng: 10.815 6.138 56,8

Nhóm nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới đóng góp tỷ trọng 23% tổng doanh
thu của Công ty, đây là nhóm nghiệp vụ có tính chất ổn định cao và là thế
mạnh truyền thống của nhiều phòng khai thác. Tuy nhiên, năm nay doanh thu
nghiệp vụ sụt giảm gần 16,6% so với 2011 do những khó khăn từ việc khó
khăn của nên kinh tế nên lượng tiêu thụ xe giảm đáng kể, khó khăn trong việc
triển khai bảo hiểm TNDS bắt buộc; bồi thường tập trung tại Trung tâm bồi
thường, khai thác viên vẫn gặp khó khăn khi tiếp cận được các điểm thu tập
trung có thể mang lại lượng doanh thu lớn như Ngân hàng, các Công ty cho
thuê tài chính, các điểm bán xe tập trung…
Tỷ lệ bồi thường nghiệp vụ XCG vẫn ở mức cao (56,8%), tỷ lệ bồi
thường cao chủ yếu là do doanh thu năm nay sụt giảm và chi phí vật tư, nhân
công đều tăng.
Đề nghị các phòng chú trọng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm xe mô tô, xe
gắn máy là nghiệp vụ có tiềm năng lớn và mang lại hiệu quả kinh doanh cao.
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 36 Luận Văn Tốt Nhiệp

. Đánh giá hoạt động kinh doanh theo các phòng:


Bảng 2.6: Tình hình thực hiện kế hoạch các phòng.
Đơn vị: triệu đồng
Tỉ lệ Tỷ lệ
TH 2012/
KH TH TH hoàn BT
STT Phòng TH 2011
2012 2012 2011 thành 2012
(%)
KH (%) (%)

1 P.BH TS&KT 10.400 10.867 3.815 104,5 284,9 15,1

2 P.BH Hàng hải 20.000 21.473 18.284 107,4 117,4 20,9


P.BH Con
3 6.000 4.378 2.000 73 218,9 48,4
người
P.BH Xe cơ
4 4.800 2.122 2.088 44,2 101,6 124,4
giới
5 P. KTBH số 20 1.000 1.004 180 100,4 557,3 4,7
6 P.KTBH số 21 2.000 803 648 40,2 124,1 40,3
7 P. KTBH số 22 3.000 1.062 839 35,4 126,5 52,9
8 P. KTBH số 24 5.600 3.333 3.746 59,5 89 42,3
9 P. KTBH số 25 4.800 3.155 3.774 65,7 83,6 46,6
10 P. KTBH số 26 4.800 3.692 3.546 76,9 104,1 32,6
11 P. KTBH số 28 4.600 3.401 2.622 73,9 129,7 29,7
12 P. KTBH số 29 4.500 2.184 1.981 48,5 110,2 32
13 P. KTBH số 30 0 843 0
14 P. Kế toán 2.746 1.764 155,7 11,2
15 BGĐ Cty 5.500 1.217 692 22,1 89,3
Tổng cộng: 77.000 62.277 46.205 80,9 134,8 33,3

 Tình hình thực hiện kinh doanh Phòng Xe cơ giới

SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt


Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 37 Luận Văn Tốt Nhiệp

Kế hoạch kinh doanh năm 2012 của Phòng được giao là 1,0 tỷ đồng, thực
hiện 1,004 tỷ đồng, đạt 100,4 % kế hoạch giao; bồi thường thuộc phòng ở
mức 4,7 %.
Là Phòng chủ lực về nghiệp vụ bảo hiểm XCG, Phòng XCG cần có nỗ lực
hơn trong hoạt động khai thác, đặc biệt là mảng nghiệp vụ do Phòng quản lý.
Mảng quản lý nghiệp vụ thuộc Phòng đã cơ bản đáp ứng được yêu cầu
của hoạt động khai thác bảo hiểm, tuy nhiên việc bố trí nhân lực cho mảng
này còn mỏng, năm 2013 sau khi được sáp nhập với phòng 20 cần bố trí nhân
lực để đáp ứng nhanh hơn yêu cầu của cán bộ khai thác về thời gian.
2.2 Thực trạng Bảo hiểm vật chất xe ô tô tại Bảo Minh Thăng Long
2.2.1 Thực trạng kinh doanh sản phẩm bảo hiểm vật chất xe ô tô
tại Bảo Minh Thăng Long
Trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2012 nền kinh tế Việt Nam chịu
tác động của nhiều yếu tố như kinh tế, chính trị và xã hội.
Về khách quan: Hội nhập kinh tế thế giới đã tạo ra nhiều cơ hội cũng
như thách thức. Nền kinh tế trong nước bị tác động tiêu cực của tình hình
kinh tế thế giới, bị chi phối bởi các cuộc khủng hoảng liên tiếp.
Về chủ quan: Do những hạn chế, yếu kém vốn có của nền kinh tế, mô
hình tăng trưởng và cơ cấu kinh tế chậm được khắc phục, bị tích tụ nặng nề
hơn trong những năm phải đối phó với tình trạng suy giảm kinh tế và do một
số hạn chế trong quản lý, điều hành của các cấp. Đây cũng chính là nguyên
nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng trong nhiều năm qua, nước ta luôn phải đối
mặt với tình trạng lạm phát cao và bất ổn trong kinh tế vĩ mô.
Đứng trước thực trạng của nền kinh tế nước ta như vậy đã tác động tới
hoạt động kinh doanh bảo hiểm nói chung và nghiệp vụ BH vật chất xe cơ
giới của Bảo Minh Thăng Long nói riêng như thế nào?.

SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt


Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 38 Luận Văn Tốt Nhiệp

Ta xem xét doanh thu của Nghiệp Vụ BH Xe cơ giới và Bảo hiểm Vật
Chất xe ô tô qua các năm sau.
Bảng 2.1: Bảng doanh thu nghiệp vụ BH xe cơ giới và BH vật chất
xe ô tô từ 2007 đến 2012.
Doanh thu (triệu 2007 2008 2009 2010 2011 2012
đồng)
Nghiệp vụ BH xe cơ 20.678 25.321 15.532 14.906 12.967 10.815
giới
BH vật chất xe ô tô 16.135 19.826 12.090 11.490 8.043 8.829
( nguồn: Các báo cáo tổng kết của năm 2007 đến năm 2012)
Biểu đồ 2.2 Biều đồ biểu thị sự tăng giảm của doanh thu( đv tỷ đồng)

Dựa vào bảng doanh thu 2.1 và biểu đồ 2.2 ta có nhận xét:
Có thể nói vai trò của BHVC xe cơ giới là hết sức quan trọng trong toàn bộ
nghiệp vụ BH Xe cơ giới. Doanh thu của sản phẩm Bảo hiểm Vật chất xe ô tô
chiếm phần lớn trong tổng doanh thu của Nghiệp vụ BH XCG vì thế các
phòng các công ty luôn đẩy mạnh khai thác nghiệp vụ này.

SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt


Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 39 Luận Văn Tốt Nhiệp

 Từ năm 2007 đến 2008 : Doanh thu của Bảo hiểm vật chất xe ô tô tăng
một cách đáng kể từ 20.678 triệu đồng lên 25.321 triệu đồng.
 Tác động của kinh tế vĩ mô:
- Năm 2008 thủ đô Hà Nội có mức tăng trưởng kinh tế khá cao, GDP
của Hà Nội tăng 10,5% ; Tổn sản phẩm trong nước (GDP) của cả nước
tăng 6,23% so với 2007. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và nguồn
vốn ODA vẫn đạt được tiến độ huy động, điều này thể hiện cam kết của
các nhà đầu tư nước ngoài đối với môi trường đầu tư ở Việt Nam. Dẫn đến
nền thị trường bảo hiểm tăng trưởng 8,22% so với 2007.
- Năm 2008 là một năm có sự biến động của thị trường, trong nước
chính phủ đã áp dụng những chính sách thắt chặt tiền tệ, hạn chế đầu tư, áp
dụng các giải pháp ngăn chặn suy giảm kinh tế…
 Tác động của đối thủ cạnh tranh và các chính sách của công ty Bảo
Minh Thăng Long
- Trong nhưng năm qua, công ty Bảo Minh Thăng Long luôn nhận được
sự quan tâm chỉ đạo của ban điều hành và Ban nghiệp vụ Tổng công ty, đầu
năm 2008 khi trụ sở của công ty chuyển về số 2 Giảng Võ, công ty cũng đã
nhận được sự ủng hộ, tạo điều kiện của chính quyền địa phương và các cơ
quan ban ngành tại thủ đô Hà Nội
- Trong năm 2008, công ty đã đẩy mạnh nhiều hoạt động: Ổn định văn
phòng làm việc; cơ cấu và kiện toàn bộ máy tổ chức ở các phòng quản lý và
phòng khai thác bảo hiểm khu vực; Thúc đẩy hoạt động kinh doanh, thực hiện
tốt nhiệm vụ được giao và chấp hành tốt yêu cầu quản lý của toàn công ty.
- Các phòng và cán bộ nhân viên của Bảo Minh Thăng Long đã nỗ lực phấn
đấu không ngừng nghỉ để hoành thành xuất sắc nhiệm vụ được giao
. - Giám định bồi thường được chuyên nghiệp hóa tập trung tại công ty nên
tăng uy tín và làm tăng doanh thu.

SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt


Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 40 Luận Văn Tốt Nhiệp

- Công ty đã có các chính sách giảm giá đối các đối tượng khách hàng có
doanh thu cao nhưng chi phí bồi thường lại ít.
+ Đối với các xe không kinh doanh vận tải của đại sứ quán, tổ chức phi
chính phủ, doanh nghiệp nước ngoài, xe của các bộ, cơ quan ban ngành thì áp
dụng mức phí khác, có các chính sách ưu tiên về giá…đẩy mạnh khai thác để
tăng doanh thu.
+ Đối với xe kinh doanh vận tải, xe cá nhân Việt Nam nước ngoài, doanh
nghiệp nhà nước, công ty cổ phần thì áp dụng các điều khoản thắt chặt hơn.
 Từ năm 2008 đến 2012: tình hình doanh thu của Nghiệp vụ BHXCG nói
chung và BH vật chất xe ô tô giảm đáng kể. Nhất là từ 2008 đến 2009
doanh thu BHVC xe ô tô giảm mạnh từ 19.826 triệu đồng xuống 12.090
triệu đồng; Năm 2009 đến 2012 doanh thu BHVC xe ô tô giảm nhẹ từ
12.090 triệu đồng năm 2009 đến 8.829 triệu đồng năm 2012.
 Tác động của kinh tế vĩ mô:
- Năm 2009 đến 2012: Nền kinh tế tiếp tục gặp nhiều khó khăn thách
thức, bị tác động của các cuộc khủng hoảng liên tiếp. Nguồn vốn ồ ạt đổ vào
nước dẫn tới lạm phát cao, thu hẹp thị trường xuất khẩu. Trong nước chính
phủ đã áp dụng những chính sách thắt chặt tiền tệ, hạn chế đầu tư, áp dụng
các giải pháp ngăn chặn suy giảm kinh tế… nhưng vẫn tác động không nhỏ
tới thị trường bảo hiểm.
 Tác động của đối thủ cạnh tranh và các chính sách của công ty Bảo
Minh Thăng Long
- Tại địa bàn Hà Nội, cạnh tranh trong lĩnh lực bảo hiểm hết sức quyết liệt,
các công ty Bảo hiểm tìm mọi biện pháp cạnh tranh để khai thác các dịch vụ.
Việc thành lập nhiều công ty mới có vốn nước ngoài đã chia sẻ thị trường bảo
hiểm dẫn đến sự chia sẻ khách hàng, nhất là khách hàng trong ngành và khách
hàng là cổ đông. Nhiều công ty sẵn sàng giảm phí để lôi kéo khách hàng.

SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt


Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 41 Luận Văn Tốt Nhiệp

- Bảo Minh tiếp tục chịu ảnh hưởng của việc cạnh tranh nguồn nhân lực
trong lĩnh vực bảo hiểm do các công ty mới ra đời sử dụng các chiêu đãi ngộ
và trả lương cao, hứa hẹn sắp xếp vị trí môi trường làm việc tốt hơn...nên họ
lôi khéo một số lãnh đạo phòng và nhân viên khai thác của Bảo Minh Thăng
Long.
- Các khâu khai thác, giám định,bồi thường các xe thì phải thực hiện đầy đủ
và đúng quy trình như chụp ảnh bảo mật, kê khai…
- Đối với xe người Việt Nam : không bán bảo hiểm mất cắp bộ phận
nhưng đối với xe người nước ngoài tạm nhật tái xuất thì có bán bảo hiểm mất
cắp bộ phận.
- Xe trong nước áp dụng thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt nên
phí thu cho mỗi loại xe cũng lớn hơn đối với xe của nước ngoài tạm nhập tái
xuất.
- Nhìn nhận được những đối tượng khách hàng không mang lại hiểu quả
kinh doanh do doanh thu thu lại ít hơn doanh thu bồi thường như các hãng
taxi, container, rơ móc thì công ty hạn chế kí hợp đồng, hoặc là tăng phí, tăng
các điều khoản bắt buộc cũng như phải có chỉ thị của giám đốc.
- Nguyên nhân quan trọng nữa là: Nội bộ công ty chưa thật sự đoàn kết, ý
thức tổ chức kỉ luật chưa cao, sự hỗ trợ của công ty đối với hoạt động khai
thác, quản lý yếu…đây là những tồn tại cơ bản của công ty.
- Đội ngũ khai thác viên chưa thật sự chuyên nghiệp, các cán bộ trong
phòng cũng phải đi khai thác, các kênh phân phối chưa được phát huy tối đa.
 Nhận xét : Nhìn chung trong những năm qua tuy kinh tế thị trường khó
khăn, biến động nhưng doanh thu của bảo hiểm vẫn tăng trưởng đều. Tuy
nhiên do sự cạnh tranh của các doanh nghiệp Bảo hiểm nói chung và
những thay đổi trong chính sách của công ty Bảo Minh Thăng Long nói
riêng đã làm cho doanh thu của Nghiệp vụ BH XCG giảm.
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 42 Luận Văn Tốt Nhiệp

2.2.2 Công tác bồi thường Bảo hiểm vật chất xe ô tô qua các năm .
Bảng 2.3: Bảng doanh thu bồi thường của nghiệp vụ Bh xe cơ giới
và BH vật chất xe ô tô từ 2007 đến 2012.
Doanh thu bồi 2007 2008 2009 2010 2011 2012
thường( triệu
đồng)
Nghiệp vụ BH 10.339 17.043 14.289 12.371 7.538 6.138
xe cơ giới
BH vật chất xe 8.390 15.441 10.442 9.881 6.858 5.350
ô tô

( nguồn: Các báo cáo tổng kết của năm 2007 đến năm 2012)

Biểu đồ 2.4: Biều đồ biểu thị sự tăng giảm của doanh thu bồi thường.( đv
tỷ đồng)

Dựa vào bảng 2.3 và biểu đồ 2.4 ta có một số nhận xét sau:

SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt


Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 43 Luận Văn Tốt Nhiệp

 Qua bảng doanh thu bồi thường và biểu đồ biểu thị tăng giảm của doanh
thu bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới và BH vật chất xe Ô tô:
năm 2007 đến 2008 :Doanh thu bồi thường của Nghiệp vụ xe ô tô tăng
một cách đáng kể từ 8.390 triệu đồng lên 15.441 triệu đồng. Năm 2008
đến 2009 doanh thu bồi thường lại giảm mạnh xuống 10.442 triệu đồng.
Từ năm 2009 đến 2012 doanh thu bồi thường giảm qua các năm, năm
2010 là 9.881 triệu, năm 2011 là 6.858 triệu đến năm 2012 giảm xuống
5.350 triệu đồng.
 Sự tăng giảm doanh thu bồi thường do tác động của nhiều yếu tố đồng
thời nó cũng phụ thuộc vào doanh thu. Khi doanh thu tăng, số lương xe ô
tô tham gia bảo hiểm tăng, hợp đồng kí kết tăng các điều khoản nên Khi
tổn thất, tai nạn xảy ra thì doanh thu bồi thường và tỉ lệ bồi thường sẽ tăng.
 Tác động của kinh tế vĩ mô
- Do cơ sở hạ tầng của nước mình yếu kém, nhiều đoạn đường bị đào bới
không đáp ứng được nhu cầu đi lại của các phương tiện trong khi đó số lượng
các phương tiện không ngừng tăng lên.
- Do các xe được sản xuất đã lâu, chất lượng kém, hỏng hóc nhiều bộ phận
nhưng vẫn cứ lưu thông trên đường.
- Ý thức trách nhiệm của người điểu khiển phương tiện chưa tốt cũng như
sự thiếu cận thận của người điều khiển xe trong quá trình vận hành xe.
- Thời tiết: trong nước xảy ra các vụ thiên tai lớn như lũ quét, lũ lụt tại
các tỉnh phía bắc, đặc biệt năm 2008 xảy ra trận mưa lớn tại hà nội gây ra
cảnh ngập úng ‘lịch sử ’ kéo dài nhiều ngày đã phần nào ảnh hưởng tới hoạt
động của công ty làm cho doanh thu bồi thường năm đó tăng vọt.

 Tác động của công ty Bảo Minh Thăng Long:

SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt


Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 44 Luận Văn Tốt Nhiệp

- Cán bộ nhân viên khai thác không kiểm tra kĩ các thông tin của khách
hàng trước khi kí hợp đồng. Có các yếu tố trục lợi của khách hàng mà công ty
không phát hiện ra làm cho doanh thu bồi thường tăng.
- Số tiền bồi thường phụ thuộc vào mức trách nhiệm bảo hiểm và mức độ
trầm trọng của vụ tai nạn.
- Giá trị xe ô tô tham gia bảo hiểm đang tăng do các xe nhập khẩu từ Hàn
Quốc, Nhật Bản, Mỹ và phần lớn tham gia bảo hiểm toàn bộ xe dẫn đến số
tiền bảo hiểm cho mỗi đầu xe cũng tăng. Khi có tại nạn xảy ra số tiền bồi
thường được tính dựa trên thiệt hại thực tế và tỉ lệ giữa số tiền bảo hiểm và
giá trị thực tế của xe tham gia bảo hiểm do đó số tiền bồi thường cũng tăng
lên tương ứng.
- Bồi thường của xe taxi lớn thường lớn hơn 150%, có dấu hiệu của trục
lợi, thu phí của xe không nhiều do tham gia hoạt động đăng kí hạn chế. Dẫn
đến kết quả kinh doanh không hiểu quả nên có định hướng thu hẹp lại.
 Bên cạnh đó công tác bồi thường cũng đạt được nhưng mặt sau:
- Công tác giám định bồi thường được chuyên nghiệp hóa, bồi thường tập
trung tại công ty, tạo sự tin tưởng cảu khách hàng và phần nào đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng. Việc xét hồ sơ bồi thường được thực hiện nhanh
chóng hơn, chuyên nghiệp hơn.
- Công tác giám định bồi thường được thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ
và kịp thời đảm bảo quyền lợi của các chủ xe.
- Đội ngũ cán bộ bồi thường có nghiệp vụ, có chuyên môn có kinh nghiệm
nên giải quyết nhanh gọn hơn.
- Đối với những tốn thất không thuộc phạm vi bảo hiểm hoặc nhưng vụ
gian lận cán bộ giám định đã từ chối bồi thường để đảm bảo tính công bằng
của các chủ xe tham gia bảo hiểm.

SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt


Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 45 Luận Văn Tốt Nhiệp

Nhận xét chung:


Để đánh giá BH vật chất xe ô tô có kinh doanh hiệu quả hay không ta phải
xem xét tỉ lệ bồi thường của năm đó có cao hay không. Những năm BH vật
chất xe ô tô có doanh thu cao nhưng tỉ lệ bồi thường cao thì năm đó kinh
doanh cũng không hiểu quả, còn những năm tuy doanh thu không được cao
nhưng tỉ lệ bồi thường thấp thì năm ấy lại kinh doanh hiểu quả.
Tỉ lệ bồi thường của Nghiệp vụ BH xe cơ giới Bảo Minh Thăng Long nói
chung và BH vật chất xe ô tô của phòng nói riêng qua các năm từ 2007 đến
2012 đều tương đối cao đa số trên trên 50% vượt quá mức an toàn. Thậm chí
trong những năm 2009, 2010, 2011 tỉ lệ bồi thường ở mức báo động trên 85%
làm cho doanh thu sụt giảm.
2.2.3 Chất lượng dịch vụ của sản phẩm BH vật chất xe Ô tô trước
và sau bán hàng của Bảo Minh Thăng Long.
- Hiện nay tình hình cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm Việt Nam là hết
sức phức tạp, các công ty bảo hiểm tranh giành khách hàng với nhau chủ yếu
dựa vào các biện pháp hạ phí hoặc tăng hoa hồng bảo hiểm… mà chưa chú
trọng đến việc nâng cao chất lượng dịch vụ để duy trì lợi thế cạnh tranh bền
vững của mình. Trong bối cảnh đó, đặc biệt là trước sức ép của quá trình hội
nhập của ngành bảo hiểm Việt Nam, chắc chắn thị trường sẽ có thêm nhiều
doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài có nguồn lực tài chính hùng mạnh, cùng
với công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến… thì điều kiện tiên quyết là
các doanh nghiệp bảo hiểm phải cung cấp cho khách hàng các sản phẩm bảo
hiểm với chất lượng cao hơn mới mong tạo được lợi thế cạnh tranh, duy trì
lòng trung thành của khách hàng, tạo ra danh tiếng công ty và gia tăng thị
phần của mình trên thị trường bảo hiểm. Chính vì vậy, việc tìm kiếm các giải
pháp nâng cao sự nhận thức của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ là
việc làm có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp bảo hiểm.
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 46 Luận Văn Tốt Nhiệp

- Chất lượng dịch vụ của bảo hiểm được thể hiện thông qua hệ thống các
hành động của doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện để cải tiến các mặt hoạt động
của mình nhằm tạo ra sự thoả mãn ngày càng cao các nhu cầu của khách hàng
trong suốt quá trình trước, trong và sau bán hàng. Nhờ đó, khách hàng sẽ duy
trì hợp đồng bảo hiểm và nói về công ty một cách tích cực cho những khách
hàng tiềm năng khác.
- Người ta vẫn có câu nói rằng” túi tiền khách hàng nằm gần trái tim họ
chứ không gần đầu họ” do vậy khách hàng mua hàng phần lớn là do họ có sự
tin tưởng với người bán hàng.
- Tiếp cận trực tiếp với các khách hàng tham gia bảo hiểm và tạo mối quan
hệ mật thiết với khách hàng. Thông báo với khách hàng những quyền lợi đặc
biệt mà khách hàng tham gia nghiệp vụ bảo hiểm này tại công ty như: Được
sửa chữa, bảo dưỡng miễn phí định kỳ cho phương tiện tham gia bảo hiểm;
hay như được đào tạo miễn phí các khoá học về phòng chống rủi ro được
hướng dẫn thực hiện một số biện pháp quản lý giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra.
- Lực lượng cán bộ nhân viên khai thác đóng vai trò rất quan trọng, chính
khả năng thuyết phục và tạo sự tin tưởng đối với khách hàng của họ là yếu tố
quyết định trong hoạt động bán hàng của mỗi nghiệp vụ bảo hiểm cụ thể. Vì
vậy để nâng cao chất lượng bán hàng sản phẩm BHVC ô tô thì phòng nghiệp
vụ BH XCG phải trang bị cho mình một đội ngũ bán hàng tốt nhất. Do đối
tượng khách hàng rất đa dạng và phong phú về học vấn, Bảo Minh Thăng
Long muốn thuyết phục được khách hàng mua bảo hiểm thì người bán hàng
không chỉ có kiến thức tổng hợp về bảo hiểm, sản phẩm bảo hiểm mà còn
phải được đào tạo thêm những kiến thức sâu rộng về nhiều kiến thức khác
nhau như nghệ thuật ứng xử giao tiếp, tin học, ngoại ngữ… và phải luôn duy
trì thái độ nhiệt tình, thân thiện, đặt lợi ích của khách hàng lên tất cả.
- Công ty phải hoạch định các chiến lược chính sách và đề ra kế hoạch cho
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 47 Luận Văn Tốt Nhiệp

năm nghiệp vụ nhằm xác định những bộ phận thị trường mục tiêu mà công ty
có thể hoạt động với nhiều lợi thế nhất, mặt khác giúp công ty hiểu rõ về
khách hàng và tình hình thị trường.
Để thực hiện tốt công tác này, công ty đã triển khai nhiệm vụ của các cán
bộ khai thác với những công việc cụ thể như:
- Tập trung duy trì những khách hàng cũ, đặc biệt là những khách hàng lớn
và những khách hàng truyền thống. Thực hiện đổi mới trong tư tưởng là dịch
vụ theo khách hàng để khai thác tối đa dịch vụ bảo hiểm, nhất là các dịch vụ
bảo hiểm có doanh thu cao trong những năm vừa qua.
- Luôn làm tốt công tác nghiên cứu thị trường, chú ý các thị trường mới,
đẩy mạnh khai thác các khách hàng mới, khách hàng tiềm năng, khách hàng
của các đối thủ cạnh tranh.
- Để làm được những điều trên, hàng năm công ty thường có kế hoạch thu
thập các thông tin về các nghiệp vụ có liên quan đến các sản phẩm bảo hiểm
của công ty mình.
- Nắm được định hướng phát triển bảo hiểm trong năm. Công ty cần cử
nhân viên xuống gặp gỡ các công ty… để có thể tư vấn cho họ về việc mua
bảo hiểm của công ty mình. Mặt khác cũng thông qua tiếp cận với khách hàng
tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu, thành phần… của từng đơn vị để phân chia khách
hàng thành những nhóm: nhóm khách hàng có nhu cầu thường xuyên và
nhóm khách hàng có nhu cầu không thường xuyên… đồng thời căn cứ vào
nhu cầu thực tế của từng đơn vị để có thể lập một bản kế hoạch chi tiết trong
đó có sự phân nhóm rõ ràng và kế hoạch tiếp cận, khai thác với từng đối
tượng, công ty cũng đã có kế hoạch phân chia khách hàng theo nhóm khách
hàng truyền thống, nhóm khách hàng mới để có những chính sách ưu đãi phù
hợp.
- Việc thành lập trung tâm bồi thường với đội ngũ cán bộ giám định và bồi
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 48 Luận Văn Tốt Nhiệp

thường có chuyên môn cao trong lĩnh vực giám định, cùng với việc đầu tư
trang thiết bị cho cán bộ giám định, về công tác giám định và bồi thường
nghiệp vụ BH xe cơ giới ở công ty đã đạt được mức chỉ tiêu chất lượng do
công ty đề ra như: Giám định đúng, chính xác, nhanh chóng và bồi thường
thiệt hại kịp thời cho khách hàng khi gặp sự cố rủi ro xảy ra. Tuy nhiên việc
nên tránh là cần giảm thiểu tối đa các thủ tục hành chính rườm rà, tránh gây
phiền toái cho khách hàng khi đến khai bá giám định bồi thường là việc các
giám định viên luôn phải chú ý quan tâm.
 Bên cạnh đó còn tồn đọng một số vấn đề như sau:
- Do trình độ của khai thác viên còn có một số hạn chế nên quá trình tiếp
cận và xử lý thông tin không được liên tục và nhanh chóng.
- Các kênh khai thác của nghiệp vụ BH Xe cơ giới đặc biệt là BH vật chất
xe ô tô còn chưa được chú trọng, khai thác viên tự đi khai thác, chưa tập trung
vào các mảng thị trường cụ thể. Các mảng thị trường tiềm năng có doanh thu
lớn như Đại sứ quán hay tổ chức phi chính phủ chưa được khai thác triệt để.
2.3 Tiềm năng phát triển của sản phẩm vật chất xe ô tô tại Bảo Minh
Thăng Long.
2.3.1 Định hướng phát triển sản phẩm Bảo hiểm vật chất xe ô tô của
Bảo Minh Thăng Long và một số doanh nghiệp BH phi nhân thọ lớn.
2.3.1.1 Đối với Bảo Minh Thăng Long
Mục tiêu và định hướng chung của doanh nghiệp: Bảo hiểm là một ngành
kinh doanh dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu bảo đảm an toàn trong cuộc sống
của dân cư. Mục tiêu chung của Bảo Minh là phát triển Bảo Minh trở thành
Tổng công ty bảo hiểm phi nhân thọ hàng đầu tại Việt Nam hoạt động đa
ngành trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ tài chính. Đi theo định hướng chung,
Bảo Minh Thăng Long xây dựng công ty trên nguyên tắc “Hiệu quả, Tăng

SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt


Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 49 Luận Văn Tốt Nhiệp

trưởng và Đổi mới”. Với phương châm hoạt động hiện nay là hướng mọi hoạt
động của mình tới khách hàng “Bảo Minh – tận tình phục vụ”.
Một doanh nghiệp để đạt doanh thu cao ngoài quan tâm tới chất lượng
dịch vụ của sản phẩm như:
(1) Phí bảo hiểm (giá cả sản phẩm bảo hiểm);
(2) Công tác giám định, bồi thường;
(3) Công tác phối hợp đề phòng hạn chế tổn thất;
(4) Công tác chăm sóc khách hàng;
(6) Các chính sách khuyến mại và công tác tuyên truyền, quảng cáo từ
doanh nghiệp bảo hiểm. Thì định hướng thị trường cực kì quan trọng…một
sản phẩm muốn phát triển thì phải biết được thị phần chính mà sản phẩm
hướng tới. Bảo Hiểm vật chất xe Ô tô cũng vậy, để tăng doanh thu và giảm tỉ
lệ bồi thường thì công ty cần phải hướng tới các khách hàng mang lại doanh
thu cao, những khách hàng tiềm năng. Và hạn chế cung cấp cho những khách
hàng kinh doanh không hiệu quả, có tỉ lệ bồi thường cao.
Định hướng phát triển của Bảo Minh Thăng Long đối với Nghiệp vụ
bảo hiểm xe cơ giới nói chung hay BH vật chất xe ô tô nói riêng là mở rộng
thị phần, tăng cường năng lực cạnh tranh đối với doanh nghiệp BH phi nhân
thọ khác trên địa bàn Hà Nội, nhằm mang lại doanh thu lớn cho doanh
nghiệp.
- Đối với xe ô tô không kinh doanh vận tải: Thị phần mà các doanh nghiệp
hướng tới là các cá nhân trong nước và nước ngoài; Các doanh nghiệp trong
nước, doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần; Các bộ cơ quan ban ngành,
các cơ quan đoàn thể, cơ quan hành chính sự nghiêp; Các đại sự quán, các tổ
chức phi chính phủ, các doanh nghiệp nước ngoài.
- Xe ô tô kinh doanh vận tải gồm: xe tải, xe chở hàng, chờ người, xe ô tô
chuyên dùng, xe taxi, container, xe buyt, ô tô đầu kéo, romooc.
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 50 Luận Văn Tốt Nhiệp

- Trước đây thì công ty Bảo Minh Thăng Long áp dụng các chính sách
như nhau cho các xe ô tô không kinh doanh vận tải. Nhưng trong quá trình
triển khai bảo hiểm, công ty nói chung cũng như phòng nghiệp vụ BH vật
chất xe cơ giới nói riêng đã thấy được một số khách hàng kinh doanh hiệu
quả, thu phí lớn nhưng bồi thường lại thấp nên định hướng mở rộng thị phần.
Đưa ra các chính sách ưu ái, các chính sách giảm phí cho các khách hàng là
của bộ, cơ quan ban ngành, các tổ chức sự nghiệp; Các đại sứ quán, tổ chức
phi chính phủ doanh nghiệp nước ngoài.
Ví dụ: Xe cơ quan nhà nước đối với các xe biển xanh có thời hạn trên
20% nhưng vẫn bán bảo hiểm trong khi đó bình thường thì chỉ đến 15 năm.
- Các xe ô tô không vận tải như các cá nhân trong và ngoài nước; Các
doanh nghiệp tư nhân trong nước, công ty hợp doanh, công ty cổ phần thì tiếp
tục duy trì. Chăm sóc tốt các khách hàng cũ và mở rộng các khách hàng
khác ; Giải quyết bồi thường, giám định nhanh chóng, kịp thời.
Ví dụ: xe không kinh doanh vận tải giảm phí tối đa là 40%; xe kinh doanh
vận tải + xe tải giảm phí 10%
- Công ty cũng thu hẹp lại một số sản phẩm kinh doanh không hiểu quả, tỉ
lệ bồi thường cao như xe taxi, container. Áp dụng mức miễn thường cho tãi là
500.000/vụ và container nếu không áp dụng mức miễn thường thì tăng phí
20%. Một số trường hợp hông cấp 1 số hợp đồng hoặc phải xin chỉ thị của
tổng công ty.
2.3.1.2 Doanh nghiệp phi nhân thọ lớn khác.
• Đối với Bảo Việt
- Bảo Việt là công ty bảo hiểm đầu tiên được thành lập và hoạt động tại
Việt Nam. Với thời gian xuất hiện khá lâu trên thị trường, Bảo Việt có rất
nhiều kinh nghiệm hoạt động trên thị trường, khá am hiểu thị trường, có thị
phần lớn nhất ở hầu hết các nghiệp vụ đồng thời xây dựng được thương hiệu
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 51 Luận Văn Tốt Nhiệp

uy tín trên thị trường. Do vậy việc tiếp cận khách hàng cũng như quan hệ với
các đối tác có nhiều sự thuận lợi. Trong Nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ
giới, BH vật chất xe ô tô cũng vậy Bảo Việt luôn là công ty dẫn đầu về doanh
thu và thị phần và số lượng khách hàng tham gia trong số các công ty bảo
hiểm có mặt trên thị trường Hà Nội.
- Các cá nhân, doanh nghiệp hay tổ chức đã kí hợp đồng với Bảo Việt thì
vẫn duy trì đặc biệt là các khách hàng lớn thuộc các công ty nhà nước.
Thương hiệu uy tín cũng như chất lượng sản phẩm của Bảo Việt tốt vì thế tầm
ảnh hưởng và lan tỏa của Bảo Việt ngày càng rộng. Bảo Việt hướng tới tất cả
các khách hàng từ đại sự quán, tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp nước
ngoài tới các doanh nghiệp trong nước, các công ty cổ phần, doanh nghiệp
nhà nước và các cá nhân… Các doanh nghiệp có doanh thu tăng hay các
doanh nghiệp có doanh thu sụt giảm; Các loại xe có tỉ lệ bồi thường cao tới
các loại xe có tỉ lệ bồi thường thấp. Đây là thách thức không nhỏ cho các công
ty Bảo hiểm phi nhân thọ khác trên cả nước đặc biệt là trên địa bàn Hà Nội
trong đó có Bảo Minh Thăng Long.
• Đối với tổng công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện PTI
Khách hàng lớn nhất của công ty bảo hiểm bưu điện là tập đoàn bưu
chính viễn thông và thiết bị điện tử. Hiện nay thị phần của FTI càng ngày
càng được được mở rộng do các nguyên nhân:
Thứ nhất: Công ty sở hữu đội ngũ cán bộ có trình độ và dày dặn kinh
nghiệm, được các nhà tái bảo hiểm uy tín trên thế giới hỗ trợ tốt về mặt kỹ
thuật nghiệp vụ. Cùng với đó, công ty cũng thừa hưởng lượng khách hàng
lớn, ổn định, lâu năm và các đơn vị trực thuộc VNPT.
Thứ hai, một thế mạnh không thể không kể tới đó là PTI có mạng lưới
bán hàng phủ kín toàn bộ Hà Nội, cung cấp các sản phẩm bảo hiểm phi nhân
thọ với chất lượng phục vụ chuẩn mực và uy tín tới từng đối tượng khách
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 52 Luận Văn Tốt Nhiệp

hàng. Công ty càng có lợi thế hơn khi sở hữu hệ thống đại lý các bưu cục, bưu
điện của VNPost trên hầu hết tất cả các bưu cục, bưu điện huyện, bưu điện
trung tâm ở toàn thành phố Hà Nội. Song song với việc khai thác bảo hiểm,
các bưu cục, đại lý thuộc VNPost còn hỗ trợ các công ty PTI trên địa bàn Hà
Nội trong việc giải quyết bồi thường nhằm đảm bảo tính nhanh gọn, tiện lợi
và tối đa hóa lợi ích cho khách hàng. Ngoài ra, hầu hết các đại lý này là cán
bộ nhân viên của VNPost nên công tác quản lý ấn chỉ, hóa đơn rất thuận lợi
và chặt chẽ, khác hẳn hệ thống đại lý tư nhân dễ biến động và khó quản lý của
các DNBH khác.
Thêm vào đó, cũng với lợi thế là một định chế tài chính trực thuộc
VNPT, các công ty PTI trên địa bàn Hà Nội đã có điều kiện duy trì và phát
triển mối quan hệ hợp tác khai thác bảo hiểm với các định chế tài chính khác
thuộc tập đoàn như Công ty tài chính Bưu điện, Công ty Tiết kiệm Bưu điện,
Ngân Hàng Hàng Hải (MSB), Ngân hàng Liên Việt,…Công ty đã tiến hành
cung cấp sản phẩm bảo hiểm thông qua mạng lưới sẵn có của các đơn vị này.
Thứ ba, đây là một thế mạnh chủ quan đó là chủ trương thực hiện theo
chiến lược kinh doanh và chính sách đãi ngộ của Tổng Công ty, các công ty
PTI trên địa bàn Hà Nội đã đưa ra cơ chế, chính sách thu hút, đãi ngộ tốt với
người lao động như: cán bộ nhân viên trong công ty đều có Hợp đồng lao
động theo đúng Luật lao động; thực hiện chế độ làm thêm giờ; chế độ thai
sản, chăm sóc con nhỏ; ốm đau theo đúng quy định của Luật hiện hành. Bên
cạnh đó, Công ty cũng chủ trương đảm bảo lương và thưởng theo quy định
của Nhà nước và của Công ty…tất cả những yếu tố trên đã tác động mạnh tới
toàn bộ nhân viên trong công ty, giúp họ an tâm làm việc, gắn bó và đóng góp
hết sức mình vì sự phát triển vững mạnh của Công ty.
Chất lượng dịch vụ của PTI ngày càng được nâng cao. Thương hiệu cũng
như uy tín của PTI ngày càng được củng cố và phát triển. Vì vậy PTI đã thu
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 53 Luận Văn Tốt Nhiệp

hút và mở rộng được một số nhóm khách hàng mới qua các kênh khai thác
ngân hàng và công ty cho thuê tài chính, đặc biệt PTI hướng tới các khách
hàng cá nhân trong nước.
2.3.1.3: Nhận xét.
Nhìn chung: - Hầu hết tất cả các doanh nghiệp Bảo hiểm phi nhân thọ đều
nhắm đến các khách hàng có doanh thu lớn, kinh doanh hiệu quả. Tăng cường
mở rộng những thị phần mới và tiếp tục duy trì tái tục với những khách hàng
cũ, khách hàng lâu năm. Tùy vào đặc điểm và tính chất khác nhau của mỗi
công ty mà định hướng thị phần khác nhau, khai thác các mảng khách hàng
khác nhau phù hợp với công ty của mình.
- Thị trường bảo hiểm của Hà Nội đang phát triển khá mạnh, có khá
nhiều các công ty bảo hiểm phi nhân thọ mới thành lập, cạnh tranh gay gắt,
giành giật thị phần của Bảo Minh Thăng Long. Ngày càng có nhiều hơn các
công ty bảo hiểm nước ngoài với lợi thế về quy trình hoạt động khoa học,
cũng như tác phong kinh doanh chuyên nghiệp đang là thử thách rất lớn đối
với Bảo Minh Thăng Long.
- Cạnh tranh giữa các công ty bảo hiểm phi nhân thọ đang diễn ra theo
chiều hướng không lành mạnh, với các chiêu thức cạnh tranh như: Mở rộng
điều kiện, điều khoản bảo hiểm, tăng hoa hồng, tăng chi phí khai thác, giảm
phí bảo hiểm với mục đích là chiếm lĩnh thị trường, các công ty đã gây ra
không ít những khó khăn cho Bảo Minh Thăng Long trong việc khai thác mới
cũng như duy trì mối quan hệ khách hàng.
2.3.2: Sự đáp ứng nhu cầu của sản phẩm BH vật chất xe ô tô với thị
trường.
2.3.2.1 Điểm được trong chính sách của Bảo Minh Thăng Long
- Công ty đã có các chính sách giảm giá đối các đối tượng khách hàng có
doanh thu cao nhưng chi phí bồi thường lại ít.
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 54 Luận Văn Tốt Nhiệp

- Chế độ giảm phí cho một số loại ô tô không kinh doanh vận tải lên tới
40%. Các loại xe không kinh doanh vận tải và xe kinh doanh vận tải khác
cũng có các mức giảm phí phù hợp.
Ví dụ: Phí bảo hiểm tiêu chuẩn năm áp dụng mức khấu trừ 500.000
đồng/vụ đối với xe kinh doanh vận tải.
- Đối với xe ô tô trong nước và ô tô nước ngoài tạm nhập tái xuất cũng có
những mức phí khác nhau.
- Công tác giám định bồi thường được chuyên nghiệp hóa, bồi thường tập
trung tại công ty, tạo sự tin tưởng của khách hàng và phần nào đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng. Việc xét hồ sơ bồi thường được thực hiện nhanh
chóng hơn, chuyên nghiệp hơn. Với đội ngũ cán bộ giám định và bồi thường
có chuyên môn cao trong lĩnh vực giám định, nhất là khâu giám định xe ô tô,
cùng với việc đầu tư trang thiết bị cho cán bộ giám định, về công tác giám
định và bồi thường xe cơ giới ở công ty đã đạt được mức chỉ tiêu chất lượng
do công ty đề ra như: Giám định đúng, chính xác, nhanh chóng và bồi thường
thiệt hại kịp thời cho khách hàng khi gặp sự cố rủi ro xảy ra. Tuy nhiên việc
nên tránh là cần giảm thiểu tối đa các thủ tục hành chính rườm rà, tránh gây
phiền toái cho khách hàng khi đến khai báo giám định bồi thường là việc các
giám định viên luôn phải chú ý quan tâm.
- Công tác dịch vụ chăm sóc trước và sau bán hàng tương đối tốt.
2.3.2.2 Điểm chưa được trong chính sách của Bảo Minh Thăng Long.
- Bảo hiểm vật chất xe cơ giới của Bảo Minh Thăng Long có các loại sản
phẩm từ BS01 đến BS11
+ Bảo hiểm mới thay cũ (BS01)
+ Bảo hiểm lựa chọn cơ sở sửa chữa (BS02)
+ Bảo hiểm thuê xe trong thời gian sửa chữa (BS03)
+Bảo hiểm vật chất xe đối với xe tạm nhập, tái xuất (BS04)
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 55 Luận Văn Tốt Nhiệp

+ Bảo hiểm ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam (BS05)


+ Bảo hiệm thiệt hại động cơ do hiện tượng thủy kích (BS06)
+ Bảo hiểm trách nhiệm xe cùng chủ (BS07)
+ Bảo hiểm xe ô tô và xe máy chuyên dùng (BS08)
+ Bảo hiểm xe tập lái (BS09)
+ Bảo hiểm trộm cắp, trộm cướp xe ô tô (BS10)
+ Bảo hiểm vật chất xe cơ giới lưu hành tạm thời (BS11).
Nhưng Bảo Minh Thăng Long chủ yếu triển khai các gói sản phẩm từ BS01
đến BS06 là chủ yếu.
- Sản phẩm của BH vật chất xe ô tô của Bảo Minh Thăng Long chưa đa
dạng và phong phú nên chưa đáp ứng được mọi đối tượng khách hàng. Làm
cho khả năng triển khai, khai thác nghiệp vụ gặp khó khăn hơn.
- Cơ chế bồi thường tập trung sẽ chuyên nghiệp hơn nhưng cũng sẽ có
điểm bất lợi đó là cán bộ làm nghiêm theo luật, cán bộ giải quyết không phải
là cán bộ khai thác nên không chăm sóc được nhiệt tình.
- Mạng lưới phân phối của Bảo Minh Thăng Long không rộng khắp mà chỉ
tập trung một chỗ. Và quá trình PR của công ty cũng chưa được nâng cao và
phát triển.
Kết luận: Nhìn chung sản phẩm BH vật chất ô tô của Bảo Minh Thăng
Long cũng đã đáp ứng được nhu cầu của nhiều khách hàng, công tác giám
định, bồi thường và dịch vụ sau bán hàng của công ty càng ngày càng được
nâng cao. Công việc khai thác ngày càng được mở rộng qua nhiều kênh phân
phối. Vì thế Sản phẩm BH vật chất xe ô tô của Bảo Minh Thăng Long càng
được nhiều khách hàng biết đến và lựa chọn.

SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt


Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 56 Luận Văn Tốt Nhiệp

CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP LÀM TĂNG THỊ TRƯỜNG SẢN


PHẨM VẬT CHẤT Ô TÔ TẠI BẢO MINH THĂNG LONG.
3.1 Mục tiêu và phương hướng nhiệm vụ của công ty trong thời gian tới.
Năm 2013, được dự báo vẫn sẽ còn khó khăn, đây là một thách thức lớn
với các DNBH nói chung và Bảo Minh nói riêng. Vì thế, việc ổn định khách
hàng và mở rộng thị trường tại các địa bàn trọng điểm là một nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu. Bên cạnh đó, việc tối ưu hóa khâu giải quyết bồi thường và
tăng chất lượng dịch vụ là giải pháp thực thi hàng đầu nhằm giữ vững vị thế
và uy tín giúp khách hàng hài lòng và an tâm khi tham gia bảo hiểm tại Bảo
Minh.
3.1.1 Mục tiêu.
1. Phấn đấu thực hiện hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch kinh
doanh Tổng Công ty giao năm 2013 với doanh thu thực hiện 68 tỷ đ.
2. Đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
3. Đảm bảo thu nhập cho người lao động tăng từ 15 đến 20% năm so với
năm 2012.
4. Tiếp tục thực hiên phương trâm: Sâu sát, quyết liệt và sáng tạo.
3.1.2 Phương hướng nhiệm vụ kinh doanh năm 2013.
3.1.2.1 Phương hướng chung cho công ty Bảo Minh Thăng Long.
- Công ty tiếp tục phát huy thành công của năm 2012 và tiếp tục đoàn kết,
toàn thể cán bộ công nhân viên phải cùng là một khối thống nhất, trên dưới
đồng lòng, chia sẻ với nhau khó khăn.
- Nghiêm túc trong việc thực thi công việc, đảm bảo kỷ luật trong công tác,
giữ vững kỷ cương, nề nếp trong công việc.

SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt


Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 57 Luận Văn Tốt Nhiệp

- Tiếp tục kiện toàn bộ máy các Phòng, cơ cấu lại mô hình tổ chức theo
hướng sát nhập để tăng hiệu quả của các phòng, phù hợp với tình hình kinh
doanh.
- Tập trung triển khai một cách có hệ thống qua các kênh khai thác trung
gian như môi giới, Ngân hàng, các điểm bán xe…
- Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống đại lý.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ, nhận
thức cho cán bộ và đại lý, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của hoạt động kinh
doanh bảo hiểm.
- Nghiên cứu, ban hành chế độ khoán phù hợp hơn với thị trường để tạo
điều kiện chủ động trong hoạt động kinh doanh của các Phòng.
- Nghiên cứu cải tiến chế độ tiền lương để đảm bảo tiền lương là đòn bẩy
tạo động lực trong kinh doanh và tạo điều kiện cho cán bộ yên tâm công tác.
3.1.2.2. Phương hướng Nhóm nghiệp vụ bảo hiểm Xe cơ giới
- Đa dạng hóa các kênh phân phối sản phẩm, chú trọng phân phối qua
kênh trung gian đặc biệt là qua các ngân hàng, Công ty cho thuê tài chính, các
điểm bán xe và hệ thống đại lý bảo hiểm chuyên nghiệp.
- Kiện toàn tổ chức nhân sự của Phòng xe cơ giới, tuyển dụng thêm cán
bộ giỏi, có trình độ và năng lực để đầy mạnh doanh thu của nghiệp vụ này.
- Phối hợp tích cực với Trung tâm bồi thường xe Hà Nội để tháo gỡ những
khó khăn trong công tác bồi thường
3.2 Những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động khai thác bảo hiểm
vật chất xe cơ giới tại Bảo Minh Thăng Long.
3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên, đại lý bảo hiểm
Đây là một công tác quan trọng trong việc phản ánh kết quả kinh doanh
nghiệp vụ. Khai thác bảo hiểm tốt đem lại cho doanh nghiệp doanh thu cao,
nó phản ánh được uy tín, chất lượng dịch vụ bảo hiểm của công ty trên thị
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 58 Luận Văn Tốt Nhiệp

trường bảo hiểm. Để làm được khâu quan trọng nhất này, công việc của Bảo
Minh Thăng Long có nhiều việc phải làm như:
- Cán bộ khai thác của BMTL phải nắm rõ được thị phần, nhu cầu của
khách hàng trong từng nghiệp vụ sản phẩm bảo hiểm để có chiến lược tiếp
xúc tiếp cận khách hàng, mở rộng thị phần bảo hiểm cho công ty, cán bộ khai
thác phải nắm vững được số lượng khách hàng đã, đang tham gia bảo hiểm tại
công ty và những khách hàng tiềm năng trên địa bàn được phép hoạt động
kinh doanh của công ty.
- Nắm rõ bản chất của từng loại nghiệp vụ bảo hiểm là việc cũng rất quan
trọng đối với đội ngũ cán bộ khai thác của công ty bởi vì bảo hiểm là sản
phẩm vô hình, khách hàng muốn mua bảo hiểm không thể cảm nhận được sản
phẩm bảo hiểm bằng các giác quan thông thường mà phải có giải thích,
hướng dẫn của cán bộ khai thác bảo hiểm. Tích cực học hỏi tìm kiếm thông
tin để có thể giải thích cho khách hàng hiểu rõ, nhanh nhất và mời khách hàng
tham gia bảo hiểm tại công ty mình. Giới thiệu đúng và đủ với khách hàng về
chất lượng dịch vụ bảo hiểm của công ty.
- Công ty cần phải chú ý đến việc mở rộng mạng lưới đại lý và cộng tác
viên. Hiện nay trên địa bàn Hà Nội, Bảo Minh Thăng Long đã được tách ra
khỏi Bảo Minh Hà Nội và hoạt động độc lập trên những địa bàn kinh doanh
phủ rộng khắp Hà Nội. Tiến hành đào tạo nâng cao và đào tạo lại cho các cán
bộ, đại lý khai thác lâu năm, tuyển chọn và đào tạo các đại lý chuyên nghiệp
và cộng tác viên, trang bị cho họ kỹ năng bán hàng, kỹ năng giao tiếp… Đồng
thời cũng phải có chế độ tiền lương, tiền thưởng thoả đáng để khuyến khích
họ làm việc nhiệt tình, hăng say, khai thác được thêm nhiều hợp đồng mới.
3.2.2. Tăng cường kiểm tra giám sát các khâu quan trọng như:
giám định, bồi thường và đề phòng hạn chế tổn thất
Do hoạt động kinh doanh là hoạt động kinh doanh chu trình đảo ngược,
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 59 Luận Văn Tốt Nhiệp

chính vì lẽ đó khi thực hiện các công tác dịch vụ sau bán hàng như dịch vụ
khách hàng, dịch vụ hậu mãi… công tác giám định bồi thường cũng là một
dịch vụ sau bán hàng có tác động rất lớn đến uy tín, thương hiệu và niềm tin
của khách hàng đối với công ty. Qua thời gian hoạt động, Bảo Minh Thăng
Long đã có những thay đổi đáng kể trong công tác giám định, bồi thường. Cụ
thể: Công tác giám định và bồi thường đã được phân cấp về các phòng trực
thuộc các phòng mới thành lập được bồi thường những vụ có số tiền bồi
thường dưới 10 triệu đồng, và những phòng đã hoạt động lâu năm là 15 triệu
đồng, và có số lượng khách hàng lớn, có uy tín. Đối với những vụ tổn thất lớn
hơn, phức tạp hơn và số tiền bồi thường lớn thì công ty sẽ cử cán bộ xuống
phòng để cùng với giám định viên tại phòng tiến hành tốt hơn công tác này.
Chính vì vậy để làm tốt hơn công tác này, công ty Bảo Minh Thăng
Long cần chú ý tới một số vấn đề:
- Công ty cần tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, có trình
độ chuyên môn cao, có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực tuyệt đối trong công
việc nhằm đảm bảo quyền lợi của khách hàng, đồng thời tránh tình trạng trục
lợi bảo hiểm, đảm bảo tính công bằng, giải quyết bồi thường nhanh chóng,
chính xác.
- Trang bị cho cán bộ giám định một số trang thiết bị thiết yếu và hiện
đại để đảm bảo cho quá trình giám định được nhanh chóng, chính xác, cụ thể
như: Máy ảnh chuyên dụng, dụng cụ giám sát kỹ thuật, công cụ đánh giá rủi
ro, tổn thất… đảm bảo quyền lợi của khách hàng cũng như của công ty, tăng
uy tín và củng cổ hình ảnh cho công ty.
- Công ty cũng cần nâng cấp hệ thống thông tin liên lạc thông suốt giữa
trụ sở chính của công ty và các phòng ban trực thuộc khi khách hàng không
may bị tai nạn nằm ngoài địa bàn để có biện pháp liên kết phối hợp chặt chẽ
công tác giám định tổn thất đó.
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 60 Luận Văn Tốt Nhiệp

- Việc giải quyết khiếu nại bồi thường khi xảy ra tổn thất cần phải hướng
dẫn khách hàng những thủ tục cần thiết, tránh gây phiền toái cho khách hàng,
tránh việc phải đi lại nhiều để tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng.
- Công ty cần phải có những cam kết, thoả thuận với các công ty, các
hãng xe, các đại lý, các xưởng sửa chữa,… để có thể cùng khách hàng nhanh
chóng khắc phục hậu quả khi có tổn thất xảy ra, khắc phục khó khăn về mặt
tài chính cho khách hàng.
Việc giám định bồi thường của các giám định viên cũng cần phải có tổ
chức thanh tra kiểm tra thường xuyên đôn đốc, giám sát tránh tình trạng giám
định viên có quá nhiều sai sót, thiếu sót trong công tác giám định và bồi thường
tổn thất cho khách hàng. Đây cũng là một khâu quan trọng trong việc củng cố
và phát triển chất lượng dịch vụ bảo hiểm nên phải cần đặc biệt quan tâm.
Hạn chế những rủi ro tổn thất có thể xảy ra cho khách hàng tham gia
bảo hiểm cũng là một biện pháp rất quan trọng hạn chế chi bồi thường tổn
thất cho BMTL, đó cũng là điều mà khách hàng không hề mong muốn nếu để
xảy ra tổn thất. Vì vậy công tác phối hợp đề phòng hạn chế tổn thất của công
ty bảo hiểm với các cơ quan ban ngành chức năng liên quan cũng là điều
BMTL cần chú ý quan tâm nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ bảo hiểm tăng
cường nguồn vốn đầu tư hơn cho nền kinh tế quốc dân.
3.2.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ bảo hiểm trước, trong và sau
bán hàng.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, muốn duy trì và phát triển hoạt
động kinh doanh, việc trước tiên là các doanh nghiệp đều phải bảo vệ được
phần thị trường hiện có của mình, sau đó bằng các biện pháp cạnh tranh lành
mạnh sẽ phát triển dần sang thị trường tiềm năng mà doanh nghiệp mình đã
xác định. Chính vì vậy công tác dịch vụ khách hàng trong hoạt động kinh
doanh bảo hiểm là rất quan trọng.
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 61 Luận Văn Tốt Nhiệp

Do bảo hiểm mang một đặc thù riêng mà không sản phẩm nào có nên
trong kinh doanh bảo hiểm vấn đề tổ chức dịch vụ khách hàng, giữ chân
khách hàng luôn được coi trọng. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến các vấn đề
lớn của công ty như: tiết kiệm được chi phí khai thác, có kinh nghiệm phòng
tránh rủi ro, từ khách hàng cũ có thể được giới thiệu thêm khách hàng mới
cho doanh nghiệp… Điều này còn tạo ra cho công ty bảo hiểm đặc trưng khác
biệt so với các đối thủ cạnh tranh tạo niềm tin tưởng tuyệt đối đối với khách
hàng tham gia bảo hiểm và do đó khách hàng sẽ “chung thuỷ” hơn với doanh
nghiệp bảo hiểm, đồng thời còn tạo cho khách hàng có cảm giác về quyền lợi
mà họ nhận được từ phía các DNBH… Làm tốt công tác khách hàng sẽ tăng
doanh thu và lợi nhuận cho công ty do tiết kiệm nhiều khoản chi phí (chi khai
thác, chi hoa hồng, chi đại lý bảo hiểm…).
Để làm tốt công tác khách hàng mỗi BMTL cần chú ý những điểm cơ
bản sau:
- Nhu cầu của khách hàng được nắm bắt qua sự quan tâm và chú ý của
BMTL qua người đại lý, đây là những mối liên hệ thân tình nhất giữa khách
hàng với công ty. Bởi lẽ, không ai là muốn nhận được một hợp đồng bảo hiểm
để rồi sẽ bị lãng quên. Sự liên hệ cá nhân của đại lý - người đại diện của công
ty, người quen biết của khách hàng luôn làm cho khách hàng tin tưởng. Mối
liên hệ đó được thể hiện qua những việc rất nhỏ như ghé thăm, gửi thiệp
mừng nhân dịp lễ, tết, sinh nhật…
- Khách hàng cũng luôn cần được phục vụ đầy đủ, tận nơi: Đây là nhu
cầu mà bất kể ngành nghề kinh doanh nào cũng cần phải có để phục vụ cho
khách hàng nếu muốn doanh nghiệp mình phát triển là một doanh nghiệp
chuyên nghiệp và phục vụ tận tình. Điều này không phân biệt đối với khách
hàng là nam hay nữ, trẻ hay già quốc tịch hay màu da mà sự phục vụ trọn vẹn
luôn làm cho khách hàng hài lòng cho dù đó là khách hàng khó tính đến đâu.
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 62 Luận Văn Tốt Nhiệp

- Giữ lời hứa và quan tâm chú ý liên hệ với khách hàng ngay cả khi
khách hàng đã chấm dứt hợp đồng bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm của
mình. Điều này thể hiện ở chỗ khi tiếp xúc với khách hàng qua điện thoại hay
trực tiếp, người đại lý phải cung cấp thông tin cho khách hàng những thông
tin cần thiết và phải giữ đúng lời hứa đối vơi khách hàng như: phải đúng giờ
khi hẹn gặp khách hàng, và rất có thể những khách hàng ngừng tham gia bảo
hiểm tại công ty chỉ tạm ngừng một thời gian và lại có thể tham gia bảo hiểm
tại công ty, giới thiệu thêm khách hàng cho công ty vì sự tận tụy của công ty
đối với khách hàng.
3.2.4. Đấu tranh phòng chống trục lợi bảo hiểm
Trong kinh doanh bảo hiểm việc chống trục lợi bảo hiểm được BMTL
đặc biệt coi trọng. Trên thế giới nhiều doanh nghiệp đã thành lập các đội, các
ban phòng chống trục lợi bảo hiểm của riêng mình và các biện pháp phòng
chống trục lợi sau đây của công ty được coi là rất hữu hiệu trong việc phòng
chống trục lợi bảo hiểm:
- Không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo hiểm. Đối với
những nghiệp vụ bảo hiểm mà pháp luật quy định bắt buộc khách hàng phải
tham gia cần có sự phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra theo dõi và đưa
ra những mức tiền phạt thích đáng cao hơn mức phí bảo hiểm mà họ phải nộp.
- BMTL phải tổ chức các đầu mối quản lý, theo dõi và kiểm tra chặt
chẽ các cán bộ, đại lý, các cộng tác viên khai thác bảo hiểm. Một mặt cần phải
nhắc nhở họ thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, mặt khác đề ra
những cơ chế quản lý phù hợp như: Phí bảo hiểm thu được trong ngày, cuối
ngày phải nộp, thông báo số giấy chứng nhận cấp trong ngày, báo cáo số tiền
khách hàng tham gia bảo hiểm là bao nhiêu cho công ty để công ty có thể
kiểm tra theo dõi…
- Quá trình giám định và bồi thường cũng như chi trả tiền bảo hiểm
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 63 Luận Văn Tốt Nhiệp

phải được thực hiện đúng theo nguyên tắc và trình tự mỗi khâu. Nếu thấy nghi
ngờ về bất cứ giấy tờ nào thì cần xác minh lại ngay. Ngoài ra cần phối hợp
với các cơ quan liên quan cần thiết như chính quyền địa phương, công an, y
bác sỹ,…để giúp đỡ tránh phương án điều tra độc lập.
- Khi đã phát hiện gian lận cần phải có những biện pháp theo dõi chặt
chẽ đối tượng, tổ chức điều tra xác minh chính xác và nhờ các cơ quan chức
năng can thiệp. Kinh nghiệm cho thấy những trường hợp sau dễ có hành vi
trục lợi bảo hiểm là: Những người tham gia bảo hiểm nhiều loại khác nhau, ở
nhiều doanh nghiệp BH khác nhau; Tai nạn xảy ra gần với ngày ký kết hợp
đồng bảo hiểm hoặc là tai nạn xảy ra ngay sau khi khách hàng mua bảo hiểm
với số tiền bảo hiểm lớn; Số vụ tai nạn tăng cao cùng một địa điểm; Giấy yêu
cầu bảo hiểm không phải do chính người được bảo hiểm hoặc người thụ
hưởng bảo hiểm đề nghị.
- Tăng cường quan tâm công tác giáo dục ý thức trách nhiệm, tính kỷ
luật trong tất cả các khâu công việc do cán bộ nhân viên, kể cả đại lý và cộng
tác viên trong BMTL. Ngoài ra cần có những chính sách đãi ngộ thoả đáng,
thưởng phạt phân minh có nề nếp.
Tuy nhiên việc theo dõi hạn chế, đề phòng trục lợi bảo hiểm không
được làm ảnh hưởng đến những công việc khác trong hoạt động kinh doanh
bảo hiểm, nhất là trong quá trình thanh toán tiền bảo hiểm không được chậm
trễ cho khách hàng bởi vì tuyệt đại đa số khách hàng đều là những người
trung thực.
3.2.5. Một số giải pháp khác
Đó là những quy định quy tắc về pháp luật về bảo hiểm, tạo điều kiện
cho BMTL có cơ hội phát triển và cạnh tranh trong một môi trường cạnh
tranh lành mạnh, tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển bảo hiểm góp phần tăng
trưởng nền kinh tế quốc dân, ổn định xã hội…
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 64 Luận Văn Tốt Nhiệp

Hiện nay tình hình cạnh tranh giữa các công ty bảo hiểm đang diễn ra
hết sức gay gắt và còn nảy sinh những mặt tiêu cực, chính vì vậy xây dựng
khung pháp lý hoàn thiện luật pháp và chính sách về kinh doanh dịch vụ bảo
hiểm để phát triển một thị trường bảo hiểm cạnh tranh lành mạnh trong nền
kinh tế hội nhập ở nước ta là điều mà Nhà nước ta phải luôn quan tâm.
3.3. Một số kiến nghị tổng công ty, nhà nước và hiệp hội Bảo hiểm Việt
Nam
3.3.1. Một số kiến nghị tổng công ty
- Tăng cường hơn công tác đào tạo nghiệp vụ.
- Nghiên cứu, giao cơ chế khai thác phù hợp với mặt bằng của thị trường
hiện nay.
- Nhanh chóng kiện toàn hoạt động của Trung tâm bồi thường Hà Nội để
đáp ứng được nhu cầu phục vụ sau bán hàng của khách hàng, tạo điều kiện
cho đơn vị trong khai thác mảng nghiệp vụ bảo hiểm Xe cơ giới.
- Có chính sách ưu đãi tuyển dụng nhân sự đã có kinh nghiệm từ các công
ty bảo hiểm khác.
- Mở rông các kênh phân phối và tập trung khai thác ở những thị phần
tiềm năng.
3.3.2 Kiến nghị đối với nhà nước:
Nhà nước cần mở rộng hơn nữa hành lang pháp lý cho các DNBH đồng
thời ngày càng hoàn thiện văn bản pháp luật giúp các DNBH kinh doanh được
thuận lợi. Như việc thực hiện đổi mới chímh sách và cải thiện mội trường đầu
tư, kinh doanh. Một mặt đáp ứng cam kết hội nhập và phù hợi với quy định
khác của pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi, môi trường pháp lý minh bạch,
thông thoáng cho các DNBH phát triển, cần có các nghị định thay thế cho
nghị định 42 và 43 hướng dẫn thi hành luật KDBH kịp thời đáp ứng được
thực tế phát sinh trên thị trường bảo hiểm, đồng thời ban hành kế hoạch phát
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 65 Luận Văn Tốt Nhiệp

triển thị trường BH Việt Nam 2010-2015 góp phần tạo lập môi trường đầu tư
kinh doanh thuận lợi và minh bạch.
Nhà nước cần tiếp tục thúc đẩy mối quan hệ hợp tác quốc tế, đẩy nhanh
tiến trình mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực KDBH. Cùng với
tiến trình hội nhập quốc tế và xu hướng toàn cầu hoá trên toàn thế giới Việt
Nam cũng nên ban hành các văn bản quy định thực hiện các chuẩn mực quốc
tế. Mở rộng quan hệ với cơ quan bảo hiểm nước ngoài, học hỏi kinh nghiệm
quản lý, trao đổi thông tin trong tiến trình hội nhập. Đồng thời mở rộng và tạo
điều kiện thuận lợi cấp giấy phép hoạt động cho các Công ty bảo hiểm nước
ngoài vào Việt Nam kinh doanh, tránh tình trạng o ép gây khó dễ, cạnh tranh
không lành mạnh. Tăng cường hợp tác quốc tế theo hướng đa phương hoá đa
dạng hoá trong khu vực và trên toàn cầu.
Nhà nước cần tạo điều kiện cho các Công ty bảo hiểm trong nước có
thể mở rộng thị trường khai thác bảo hiểm ra nước ngoài. Do ngành BH Việt
Nam còn non trẻ nên nhà nước cần phải nâng đỡ, ưu đãi thuế, ngoại giao đàm
phán đem lại những hợp đồng có lợi cho ngành bảo hiểm. Nhà nước có các
chính sách ưu đãi khuyến khích các DNBH trong nước mở rộng phạm vi hoạt
động ra nước ngoài để học hỏi kinh nghiệm và cũng là thúc đẩy hội nhập để
phát triển.
3.3.3 Với hiệp hội bảo hiểm Việt Nam.
Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam ra đời từ năm 2000 với sự tham gia hầu
hết của các công ty bảo hiểm, là tiếng nói chung của toàn ngành bảo hiểm,
đưa ra những phương hướng hoạt động để giúp các doanh nghiệp thành viên
tiến bộ, mang lợi ích lớn nhất cho khách hàng.
Hiệp hội bảo hiểm cần làm tốt vai trò là cầu nối giữa các doanh nghiệp
với các cơ quan nhà nước với mục tiêu chủ yếu là góp phần quản lý và thúc
đẩy thị trường Việt Nam ngày càng phát triển. Trước tình hình cạnh tranh
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: CQ47/03.02
Học Viện Tài Chính 66 Luận Văn Tốt Nhiệp

không lành mạnh trên thị trường bảo hiểm vật chất xe cơ giới hiện nay thì yêu
cầu Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam phải đưa ra các kiến nghị với Nhà nước
cũng như các biện pháp thực hiện trong quyền hạn để sớm giải quyết tình
trạng cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường, sớm đưa thị trường vào
hoạt động có hiệu quả hơn.
Một số kiến nghị đưa ra với hiệp hội:
- Để làm tốt công tác này trước hết hiệp hội phải tăng thêm số lượng cán bộ
và chất lượng cán bộ để việc giám sát, rà soát, kiểm tra thường xuyên đạt hiệu
quả cao.
- Hiệp hội cần đề nghị các công ty bảo hiểm thực hiện nghiêm chỉnh thỏa
thuận trong hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cơ giới đã được kí kết.
- Hiệp hội đề nghị các DNBH nên hợp tác chặt chẽ, đưa ra các biện pháp cụ
thể để chống trục lợi trong bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
- Hiệp hội cần đưa ra các cảnh báo thường xuyên và trình các giải pháp
hoặc kiến nghị lên nhà nước, Bộ tài chính để hạn chế cạnh tranh không lành
mạnh trên thị trường.

SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt


Lớp: CQ47/03.02

You might also like