Professional Documents
Culture Documents
Cafe
Cafe
Cafe
I. Tổng quan
1. Giới thiệu
Cà phê (bắt nguồn từ tiếng Pháp café /kafe/) là một loại thức uống được ủ từ hạt cà phê
rang, lấy từ quả của cây cà phê. Các giống cây cà phê được bắt nguồn từ vùng nhiệt đới
châu Phi và các vùng Madagascar, Comoros, Mauritius và Réunion trên Ấn Độ Dương.
Giống cây này được xuất khẩu từ châu Phi tới các nước trên thế giới và hiện nay đã được
trồng tại tổng cộng hơn 70 quốc gia, chủ yếu là các khu vực nằm gần đường xích đạo thuộc
châu Mỹ, Đông Nam Á, Ấn Độ và châu Phi
Cà phê hòa tan hay cà phê uống liền (instant coffee) là một loại đồ uống bắt nguồn từ cà
phê dưới dạng bột cà phê và đã được nêm nếm sẵn theo khẩu vị và được chế biến bằng
phương pháp rang xay sấy khô. Cà phê hòa tan được sử dụng ngay bằng cách chế với nước
sôi và khuấy đều là có thể sử dụng. Loại cà phê này rất tiện sử dụng, có thể bảo quản được
lâu và dễ sử dụng.
2. Nguồn gốc
Nguồn gốc của cà phê hòa tan liên tục cải tiến qua nhiều bằng sáng chế khác nhau. Theo
Mark Pendergast trong cuốn The Oxford Companion to American Food and Drink – Cà
phê hào tan được ra đời lần đầu tiên vào 1771 (khoảng 200 năm sau khi cà phê được giới
thiệu tới châu Âu) Bằng sáng chế thuộc về John Dring (Người Anh). Năm 1938, công nghệ
cà phê hòa tan đã thay đổi rõ rệt. Trong năm này, Nestle đã cho ra mắt Nescafé bằng công
nghệ sấy phun. Nescafé vẫn là một trong những thương hiệu cà phê hòa tan phổ biến nhất.
Trong năm 2012, Nescafé chiếm 50% thị trường cà phê hòa tan 3in1 (hỗn hợp cà phê, sữa
và đường) và 74% thị trường cà phê hòa tan. Sự đổi mới lớn nhất trong công nghệ cà phê
hòa tan được ra đời vào năm 1964 với tên gọi “Sấy thăng hoa” (freeze-dried). Trong kỹ
thuật này hỗn hợp cà phê được làm lạnh đến đóng băng, sau đó can thiệp bằng áp xuất để
nước chuyển từ thể rắn sang thể khí (thăng hoa) để lại khối cà phê với các thành phần
carbohydrate . Đây là kỹ thuật chính để sản xuất cà phê hòa tan (và nhiều loại nông sản)
cho đến ngày nay. Kỹ thuật này giúp duy trì hương vị và mùi của cà phê tươi mà không cần
thêm dầu.
Năm 1950, cà phê hòa tan bắt đầu xuất hiện trên thị trường tuy đáp ứng tốt nhu cầu tiêu
dùng nhưng chưa thực sự phát triển vượt trội. Từ năm 2000 trở về sau, cà phê hòa tan
không những mở rộng được thị trường trong nước còn có tỷ trọng xuất khẩu rất cao trong
tổng sản lượng cà phê. Trong đó, Vinacafe, NesCafe, Trung Nguyên, MacCoffee,…đang là
những thương hiệu lớn dẫn đầu trên thị trường.
II. Nguyên liệu
1. Phân loại
Trên thế giới, cà phê có rất nhiều loại, đây là một loại cây có khả năng thích nghi với môi
trường. Hiện nay, các nước trên thế giới cũng như ở nước ta đều trồng ba loại cà phê là:
arabica (cà phê chè), canephora (cà phê vối), excelsa (cà phê mít).
* Cà phê chè:
-Tên khoa học: Coffea Arabica.
- Nguồn gốc ở cao nguyên Jimma, thuộc nườc Etiopia, vùng nhiệt đới ở phía
đông Châu Phi. Gồm các chủng như:
Typpica Bourbon, Moka, Caturra, Catuai,
Catimor
Đây là cà phê đươc trồng lâu đời nhất và
tiêu thụ nhiều nhất trên thế giới vì thơm
ngon dịu (chiếm 70% sản lượng cà phê trên
thế giới) Hình 3.1 : Coffea Arabica
-Là cây có giá trị kinh tế nhất trong số các loài cây cà phê. Cà phê chè chiếm
61% các sản phẩm cà phê toàn thế giới.
-Brasil và Colombia là hai nước xuất khẩu chính loại cà phê chè.
-Trên thị trường cà phê chè được đánh giá cao hơn cà phê vối (Coffea Canephora
hay Coffea Robusta) vì có hương vị thơm ngon và chứa ít hàm lượng caffein
hơn.Các nước trồng cà phê chè có hương vị thơm ngon như: Kenya, Tazania,
Ethiopia, Colombia…thư ờng trồng ở nơi có độ cao 800m trở lên.
Cây thuộc dạng bụi, thân cao 3 - 4m, cành đối xứng, mềm, rủ xuống. Lá mọc đối
xứng, hình trứng dài, đầu nhọn, rìa lá quăn, xanh đậm.Quả cà phê thuộc loại quả thịt,
hình trứng, khi chín có màu đỏ tươi (chủng Caturra amarello có quả màu vàng),
chiều dài 10 - 18mm, rộng 8 - 12mm. Hạt cà phê hình tròn dẹt, có màu xanh xám,
xanh lục, xanh cốm tùy theo giống và điều kiện bảo quản, chế biến. Cây cà phê chè
có đặc tính tự thụ phấn nên có độ thuần chủng cao hơn các loại cà phê khác.
-Là dạng cây có tán lớn, màu xanh đậm, lá hình oval.
-Lượng caffein có trong cà phê nhân khoảng 1- 3% tùy theo giống.-Khi trồng
khoảng 18-24 tháng thì có thể bắt đầu cho thu hoạch. Thường thì cà phê 25 tuổi đã
được coi là già, không thu hoạch được nữa
Lượng mưa cần từ khoảng trên 1000 mm /năm
-Cà phê Arabica chín rộ vào tháng 12 và tháng 1. Ở Tây nguyên cà phê chín sớm
hơn 2 đến 3 tháng so với miền bắc
-Trong một quả thường có hai nhân. Một số ít quả có 3 nhân. Nhân có vỏ lụa
màu bạc bám cứng vào nhân. Ngoài vỏ lụa là vỏ trấu cứng, ngoài cùng là vỏ thịt.
-Từ 4,5 – 5,5 (tùy giống) kg quả sẽ thu được 1 kg nhân cà phê sống. Cây cà phê chè
ưa nơi mát và hơi lạnh. Phạm vi thích hợp 18 - 250C, thích hợp nhất là từ 10 - 200
Do yêu cầu như vậy nên cà phê thường trồng ở miền núi có độ cao từ 600 -2500m
* Cà phê vối:
-Tên khoa học: Coffea Canephora hoặc Coffea Robusta
-Nguồn gốc ở khu vực sông Công gô, miền vùng thấp xích đạo và nhiệt đới Tây
Châu Phi. Cây có một hoặc nhiều thân, thân cao khoảng 8m – 12m . Lá có hình
trứng hoặc hình lưỡi mát, mũi nhọn, phiến lá gợn s óng. Quả hình tròn hoặc hình
trứng, núm quả nhỏ. Trên quả có nhiều gân dọc, quả chín có m àu đỏ hoặc hồng.
Kích thước nhỏ hơn hạt cà phê Arabica. Hạt có dạng hình tròn, dày, màu xanh bạc,
xanh lục hoặc xanh nâu tùy chủng loại và cách chế biến. Là loại cây
không tự thụ phấn được
-Là dạng cây gỗ hoặc cây bụi, thông thường Robusta cao từ 5 – 7 m, chiều cao của
cây trưởng thành có thể lên tới 10 m.
-Vỏ quả cứng và dai hơn cà phê Ababica
- Hạt nhỏ hơn hạt cà phê Arabica.Hàm lượng caffein trong hạt cà phê
Robusta khoảng 2-4%, trong khi ở cà phê Arabica chỉ khoảng 1-2%.
-Cây cà phê vối 3-4 tuổi có thể bắt đầu thu hoạch. Cây cho hạt trong khoảng
từ 20 đến 30 năm.
-Cà phê vối ưa sống ở vùng nhiệt đới, độ cao thích hợp để trồng cây là dưới 1000 m.
Nhiệt độ ưa thích của cây khoảng 24-29°C, lượng mưa khoảng trên 1000 mm. Cây
cà phê vối cần nhiều ánh sáng mặt trời hơn so với cây cà phê chè.
-Đặc biệt loại cà phê Robusta không ra hoa kết quả tại các mắt cũ của cành.
-Quả chín từ tháng 2 đến tháng 4 ở miền bắc, ở Tây nguyên chín sớm hơn từ tháng
10 đến tháng 1.
-Từ 4-5 kg quả sẽ thu được 1 kg nhân. Cà phê vối chứa hàm lượng caffein cao
hơn và có hương vị không tinh khiết bằng cà phê chè, do vậy mà được đánh
giá thấp hơn.
-Là cây quan trọng thứ hai trong các loài cà phê. Khoảng 39% các sản phẩm cà phê
được sản xuất từ loại cà phê này.
-Nước xuất khẩu cà phê vối lớn nhất thế giới là Việt Nam.
Cà phê vối không tự thụ phấn được, điều này dẫn tới sự đa dạng ở vườn cà phê vối
trồng bằng hạt.
Cà phê vối thích nơi nóng ẩm, nhiệt độ thích hợp nhất l à 24-260C.
* Cà phê mít:
-Tên khoa học: Coffea Excelsa(Chari) hoặc Coffea
Liberica.
-Nguồn gốc ở xứ Ubangui Chari thuộc Biển Hồ gần
xa mạc Sahara. , thường gọi cà phê chari.
Cây lớn cao 6 – 15m . Quả hình trứng, nuốm hơi lồi
và to.khi chín có màu đỏ sẩm. Hạt có màu xanh ngả
vàng, có lớp vỏ lụa bám chặt vào hạt, khó làm tróc
ra hết. Quả chín cùng lúc với đợt hoa mới cho nên
trên cùng một đốt cành có thể có đồng thời quả chín, Hình 3.2 : Coffea Excelsa
quả xanh nụ hoa, hoa nở và nụ quả. Đó là điều bất lợi trong thu hoạch.
-Quả thường chín vào tháng 5 và tháng 7.
-Hàm lượng cafein trong hạt khoảng 1,02 – 1,15 %.
-Cà phê mít ít thơm, có vị chua chất lượng nước uống ít được ưa chuộng.
*Giá trị thương phẩm của từng loại cà phê khác nhau:
* Coffea Arabica Liné: (cà phê chè)
Được ưa chuộng nhất trên thị trường vì hương vị thơm dịu. Coffea Arabica
và Mokka nổi tiếng nhất.
* Coffea Canephora Pierre: (cà phê vối)
Không có hương. Một số có vị trung tính có thể d ùng để đấu với cà phê chè. Một số
dạng thuộc chủng Kouilou có vị chát nồng khó đấu với cà phê chè. Trên thị trường
hiện nay phổ biến hai loại cà phê Canephora Pierre phổ biến nhất là Robusta và
Kouilou. Robusta tr ội giá hơn Kouilou. Cà phê Robusta đư ợc tiêu thụ nhiều, đại bộ
phận dùng chế biến cà phê hòa tan, làm kẹo cà phê, cà phê hòa tan với sữa bột.
Trong đó chủng Robusta (coffea canephora var.Robusta) được trồng nhiều nhất và
phổ biến ở Tây Nguyên hiện nay.
* Coffea excelsa Chev:
Hạt không đều khó chế biến, khó rang, hương vị thất thường rất tùy thuộc vào
chủng. Không dùng được để đấu với cà phê chè.
* Coffea Liberica Bull, in Hiern:
Có một vị đặc biệt mà những người quen uống cà phê chè không thích.
2. Cấu tạo quả cà phê:
Vỏ quả 43 ÷ 45 42
Lớp nhớt 20 ÷ 23 23
Nhân và vỏ
26 ÷ 30 29
lụa
Bảng 3.1:
Thành phần cấu tạo vỏ cà phê
b) Thành phần hóa học
Thành phần hóa học của vỏ quả
Vỏ quả Arabica Robusta
Protein 9.2 – 11.2 9.17
Béo 1.73 2.00
Cellulose 13.16 27.65
Tro 3.22 3.33
Tanin 14.42
Pectin 4.07
Caffeine 0.58 0.25
Bảng 3.2 : Thành phần hóa học của vỏ quả
Phía dưới lớp vỏ quả là lớp nhớt gồm những tế bào mềm không có caffeine, tanin,
có nhiều đường và pectin
Thành phần hóa học của lớp nhớt (theo % chất khô)
Bảng 3.4 : Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất cà phê hòa tan
Cà phê bột
Hương vị
Thơm đặc trưng của Thơm đặc trưng của
cà phê rang, không cà phê rang, không
có mùi vị lạ. có mùi lạ.
vị nước pha
Vị đậm đà, thể chất Vị đậm, thể chất trung
phong phú hấp dẩn. bình, không có vị lạ.
2. hóa lý:
2.1. hạt tốt không ít hơn
92 86
2.2. mãnh vở không
nhiều hơn
3 4
2.3. Hạt bị lổi không
nhiều hơn
5 10
2.4. Hàm lượng ẩm
không nhiều hơn
5 5
2.5. Hàm lượng tro
Tro tổng số không nhiều
hơn 5 5
Tro không tan không
nhiều hơn 0,1 0.1
2.6. Tỷ lệ chất tantrong 25 25
nước không nhiều
2.7. Tạp không nhiều 0,3 0,3
hơn
Yếu tố vệ sinh và an toàn sức khỏe
Cà phê là thực phẩm nên các yếu tố về vệ sinh và an toàn cho sức khỏe người uống
phải được đề cập. Người ta quan tâm hơn cả tới tồn dư của thuốc trừ sâu bệnh trên vườn và
các loại độc tố của nấm mốc trong quá tr ình chế biến và bảo quản có trong cà phê nhân
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Mark Pendergast, 2007 ,The Oxford Companion to American Food and Drink
Hoàng Minh Trang (1983), Kỹ thuật chế biến cà phê, NXB Nông nghiệp.
PGS Trần Minh Tâm- Các quá trình công nghệ trong chế biến nông sản thực phẩm -
NXB Nông nghiệp- Hà Nội-1998
Lê Văn Việt Mẫn (chủ biên), Công nghệ chế biến thực phẩm, Nhà xuất bản Đại học
Quốc Gia Tp. HCM, 2009, 1019 trang.