Nhóm 16 - Các tiêu chuẩn và đặc trưng của mạng 5G

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 42

Học viện Công Nghệ Bưu chính Viễn thông

Khoa Viễn thông 1

TIỂU LUẬN MÔN:


Báo hiệu và điều khiển kết nối
Đề tài:
Các tiêu chuẩn và đặc trưng của 5G
Giảng viên hướng dẫn:
Thầy Hoàng Trọng Minh
Thực hiện:
Phạm Đức Duy – B18DCVT071
Vũ Đức Độ – B18DCVT103
Lê Trung Hiếu – B18DCVT150
Thái Vũ Long – B18DCVT268
LỜI NÓI ĐẦU
Nhiều phát triển quan trọng trong công nghệ thông tin và truyền thông, chẳng hạn như
Internet, Internet of Things (IoT), điện toán đám mây và ảo hóa, một phần được thúc đẩy
bởi các tiêu chuẩn quốc tế. Tuy nhiên, trong tất cả những trường hợp này, phần lớn công
nghệ đã được phát triển và triển khai trước các tiêu chuẩn đã được thống nhất trên toàn cầu.
Trường hợp của 5G hoàn toàn khác. Mặc dù một bộ tiêu chuẩn hoàn chỉnh hợp lý dựa trên
các thông số kỹ thuật cố định chỉ mới thành hiện thực, việc triển khai và triển khai trước
các tiêu chuẩn và thông số kỹ thuật này đã dự đoán hình thức cuối cùng của chúng. Trong
suốt hệ sinh thái 5G, bao gồm các nhà sản xuất thiết bị và linh kiện, các nhà cung cấp mạng
di động, nhà cung cấp phần mềm mạng và nhà phát triển ứng dụng, công việc đã được thực
hiện trước khi bộ tiêu chuẩn đầu tiên được giới thiệu vào năm 2020 bám sát những gì cuối
cùng đã được tiêu chuẩn hóa. Có một thỏa thuận chung rằng, trong tương lai, việc triển khai
liên quan đến 5G sẽ tuân theo các tiêu chuẩn.

Có hai tổ chức chịu trách nhiệm về sự phát triển của 5G: Liên minh Viễn thông Quốc
tế (ITU) và Dự án Đối tác Thế hệ thứ 3 (3GPP). Quá trình xây dựng tiêu chuẩn về cơ bản
đã tuân theo chu trình:

1. ITU đã ban hành và tiếp tục ban hành các tiêu chuẩn, được gọi là các khuyến nghị, và
các tài liệu khác, đưa các báo cáo, xác định khái niệm tổng thể cho 5G, cũng như các yêu
cầu kỹ thuật, hiệu suất và dịch vụ cho 5G.

2. Dựa trên các yêu cầu của ITU, cũng như các yêu cầu do quốc gia và các tổ chức tiêu
chuẩn khu vực và các tổ chức dựa trên thị trường, 3GPP đã phát triển và tiếp tục phát triển
một bộ thông số kỹ thuật chi tiết cho triển khai 5G.

3. ITU đã dịch các thông số kỹ thuật này thành các tiêu chuẩn quốc tế (được gọi là đề xuất)
quy định cách thức triển khai 5G.

Quá trình này đang diễn ra, với các cải tiến và khả năng được thêm vào các yêu cầu và các
thông số kỹ thuật. Tiểu luận này cung cấp tổng quan cấp cao và cũng đi sâu vào một số chi
tiết về yêu cầu, mục tiêu, thông số kỹ thuật và tiêu chuẩn cho 5G.

1
MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................................. 1


MỤC LỤC ........................................................................................................................ 2
Danh mục hình ảnh và bảng .............................................................................................. 3
I. ITU-R and IMT-2020 .................................................................................................... 4
1.1. Các khả năng .......................................................................................................... 5
1.2. Các viễn cảnh sử dụng ............................................................................................ 8
1.3. Các trường hợp sử dụng........................................................................................ 10
1.4. Môi trường thử nghiệm cho 5G............................................................................. 14
1.5. Các băng tần thử nghiệm ...................................................................................... 17
1.6. Yêu cầu về hiệu suất kỹ thuật ............................................................................... 18
II. ITU-T và IMT 2020 ................................................................................................... 22
2.1. Các yêu cầu .......................................................................................................... 23
2.1.1. Yêu cầu từ quan điểm dịch vụ ........................................................................ 23
2.1.2 Yêu cầu từ Quan điểm Hoạt động Mạng: ......................................................... 24
2.1.3. Network slicing .............................................................................................. 26
2.1.4. Hội tụ di động cố định .................................................................................... 28
2.2. Khung mạng lõi IMT-2020 ................................................................................... 29
2.2.1. Mặt phẳng điều khiển (control plane) ............................................................. 30
2.2.2. Mặt phẳng người dùng (user plane) ................................................................ 32
2.2.3. Dịch vụ mạng ................................................................................................. 32
III. 3GPP ........................................................................................................................ 33
3.1. Tiến trình 3GPP .................................................................................................... 33
3.2. Các bản phát hành 3GPP....................................................................................... 35
3.3. Các yêu cầu chi tiết............................................................................................... 36
3.3.1. Các khả năng cơ bản....................................................................................... 37
3.3.2. Các yêu cầu về hiệu năng ............................................................................... 37
Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 41

2
Danh mục hình ảnh và bảng
Hình 1.1 Sự phát triển các khả năng chính từ IMT-Advanced đến IMT-2020 ................... 8
Hình 1.2. Tầm quan trọng của các khả năng chính trong các viễn cảnh sử dụng khác nhau
......................................................................................................................................... 9
Hình 1.3. Các viễn cảnh sử dụng cho IMT-2020 ............................................................. 10
Hình 1.4. Bố cục điểm phát sóng trong nhà ..................................................................... 15
Hình 1.5. Bố cục lục giác cho eMBB nông thôn, Đô thị lớn-mMTC, và Đô thị lớn
URLLC........................................................................................................................... 16
Hình 1.6. Bố cục eMBB đô thị đông đúc ........................................................................ 16
Hình 2.1. Yêu cầu từ quan điểm hoạt động mạng ............................................................ 26
Hình 2.2. Khái niệm network slicing............................................................................... 28
Hình 2.3. Dịch vụ băng thông rộng qua mạng truy cập cố định hoặc di động .................. 29
Hình 2.4. Khung của Mạng IMT-2020 ............................................................................ 30
Hình 3.1. Tiến trình 3GPP .............................................................................................. 34
Bảng 1. Môi trường thử nghiệm cho IMT-2020 .............................................................. 14
Bảng 2. Yêu cầu về tính di động của eMBB đối với IMT-2020....................................... 21
Bảng 3. Các bản phát hành 3GPP cho 5G ....................................................................... 36
Bảng 4. Yêu cầu về khả năng cơ bản của 3GPP .............................................................. 37
Bảng 5. Yêu cầu về hiệu năng cho Tình huống Tốc độ dữ liệu cao và Mật độ đông đúc . 39

3
I. ITU-R and IMT-2020
ITU là một tổ chức chuyên môn hóa của Liên Hợp quốc, do đó các thành viên của ITU
chính là các chính phủ. Cơ quan đại diện của Hoa Kỳ được đặt tại Bộ Ngoại Giao. Điều lệ
của ITU chỉ ra rằng nó “chịu trách nhiệm cho việc nghiên cứu các câu hỏi về kỹ thuật, vận
hành và thuế quán cũng như đưa ra các khuyến nghị về chúng nhằm mục đích tiêu chuẩn
nền tảng truyền thông trên toàn thế giới”. Mục tiêu đầu tiên của nó là tiêu chuẩn hóa về
mức độ cần thiết các kỹ thuật và vận hành trong viễn thông để đạt được sự tương thích đầu
cuối của các kết nối viễn thông quốc tế, bất kể những quốc gia đó ở đâu.

Với 5G, có hai thành phần của ITU là ITU-R (lĩnh vực ITU truyền thông vô tuyến) và
ITU-T (lĩnh vực chuẩn hóa viễn thông). Nhìn chung, ITU-R ban hành các tiêu chuẩn liên
quan những yêu cầu của nguời dùng và các giao diện giữa mạng truy cập vô tuyến (RAN)
và các thiết bị người dùng. ITU-T đặt ra những tiêu chuẩn liên quan đến RAN và mạng lõi.
Phần này sẽ thảo luận về vai trò ITU-R đối với 5G và mục II sẽ thảo luận về ITU-T

ITU-R chịu trách nhiệm cho tất cả các công việc của ITU trong lĩnh vực truyền thông
bằng vô tuyến. Nhiệm vụ chính của ITU-R là:

 Xây dựng bản thảo các khuyền nghị ITU-R về các đặc tính kĩ thuật và quy trình vận
hành các cho các dịch vụ truyền thông bằng vô tuyến và cho các hệ thống.
 Biên soạn sổ tay về quản lý phổ tần và các dịch vụ và hệ thống thông tin vô tuyến
mới nổi.
 Đảm bảo sử dụng tối ưu, công bằng và hợp lý phổ tần số vô tuyến và tài nguyên quỹ
đạo vệ tinh, đồng thời điều phối các vấn đề liên quan đến dịch vụ thông tin vô tuyến
và dịch vụ không dây.

Có lẽ sáng kiến nổi bật nhất của ITU-R là dự án Viễn thông Di động Quốc tế (IMT).
IMT là thuật ngữ chung được cộng đồng ITU sử dụng để chỉ các hệ thống di động băng
thông rộng. Nó bao gồm chung IMT-2000, IMT-Advanced và IMT 2020, tương ứng với
3G, 4G và 5G, tương ứng.

Vai trò của ITU-R trong việc phát triển 5G thông qua IMT-2020 bao gồm phát triển và
áp dụng:
4
 Các quy định quốc tế về việc sử dụng phổ tần số vô tuyến, được gọi là Quy định về
vô tuyến điện (RR). Để tính đến sự tiến bộ của công nghệ và những thay đổi trong
việc sử dụng phổ tần, RR được cập nhật bốn năm một lần bởi Hội nghị Truyền thông
Vô tuyến Thế giới ITU (WRC). RR là một hiệp ước quốc tế có giá trị ràng buộc đối
với 193 quốc gia thành viên của ITU. Chúng là cơ sở cho sự hài hòa cho phổ IMT
trên toàn thế giới.
 Các tiêu chuẩn toàn cầu cho các yêu cầu tổng thể của IMT và cho giao diện vô tuyến
của nó (Khuyến nghị của ITU-R).
 Các phương pháp hay nhất trong việc thực hiện các tiêu chuẩn và quy định này (báo
cáo và sổ tay ITU-R).
 Các tiêu chí đánh giá và quy trình để đánh giá các đệ trình công nghệ cho IMT-2020,
cũng như các mẫu đệ trình mà những người đề xuất phải sử dụng để tổ chức thông
tin cần thiết trong một đệ trình công nghệ ứng viên để đánh giá.

1.1. Các khả năng


Một tài liệu nền tảng trong định nghĩa của IMT-2020 là Khuyến nghị ITU-R M.2083
(Tầm nhìn IMT: Khung và Mục tiêu tổng thể của sự phát triển tương lai của IMT cho năm
2020 và xa hơn, xuất bản vào tháng 9 năm 2015). Nhìn chung, tài liệu này phát triển tầm
nhìn về xã hội kết nối băng thông rộng di động 5G và IMT trong tương lai. Hai đóng góp
chính của khuyến nghị này là tập hợp các giá trị mục tiêu cho các khả năng chính và định
nghĩa về các tình huống sử dụng, được thảo luận sau đó.

M.2083 liệt kê những điều sau đây là các khả năng chính cho IMT, cùng với mức tối
thiểu yêu cầu đối với từng khả năng:

 Tốc độ dữ liệu đỉnh: Đây là tốc độ dữ liệu tối đa có thể đạt được trong điều kiện lý
tưởng cho mỗi người dùng / thiết bị (tính bằng Gbps). Giá trị mục tiêu tối thiểu là
10 Gbps, với 20 Gbps được hỗ trợ cho một số ứng dụng.
 Tốc độ dữ liệu do người dùng trải nghiệm: Đây là tốc độ dữ liệu có thể đạt được, có
sẵn ở khắp nơi trong vùng phủ sóng cho người dùng / thiết bị di động (tính bằng
Mbps hoặc Gbps). Tỷ lệ này phụ thuộc vào loại môi trường. Mục tiêu 100 Mbps phù
5
hợp cho các trường hợp phủ sóng diện rộng, chẳng hạn như khu vực thành thị và
ngoại ô. IMT-2020 sẽ có thể đạt được tối đa 1 Gbps cho người dùng trong nhà và
điểm phát sóng
 Độ trễ: Đây là phần đóng góp của mạng vô tuyến vào thời gian từ khi nguồn gửi một
gói đến khi đích nhận được gói đó (tính bằng ms). Yêu cầu đối với IMT 2020 là độ
trễ qua mạng 1 ms. Điều này cho phép mạng hỗ trợ các dịch vụ có yêu cầu độ trễ rất
thấp
 Tính di động: Đây là tốc độ tối đa có thể đạt được chất lượng dịch vụ (QoS) xác định
và chuyển giao liền mạch giữa các nút vô tuyến có thể thuộc các lớp khác nhau và /
hoặc công nghệ truy cập vô tuyến (đa lớp / đa RAT) (tính bằng km/h). IMT-2020 dự
kiến sẽ cho khả năng di chuyển cao lên đến 500 km/h với QoS chấp nhận được; điều
này được hình dung cụ thể đối với tàu cao tốc.
 Mật độ kết nối: Đây là tổng số thiết bị được kết nối và / hoặc có thể truy cập trên
một đơn vị diện tích (trên km2). Yêu cầu cho thông số này lên đến 106/km2 đối với
các môi trường như triển khai IoT quy mô lớn.
 Lưu lượng khu vực: Đây là tổng lưu lượng được phục vụ trên mỗi khu vực địa lý
(tính bằng Mbps/m2). IMT-2020 dự kiến sẽ hỗ trợ tăng dung lượng lên đến 10
Mbps/m2, đây là hệ số tăng 100 lần so với IMT-Advanced (4G). Sự gia tăng này đạt
được ở các khu vực dày đặc bằng cách giảm kích thước ô (ví dụ, theo hàng chục
mét).
 Hiệu quả năng lượng: Bao gồm hiệu quả năng lượng mạng và hiệu quả năng lượng
thiết bị
 Về mặt mạng, hiệu suất năng lượng đề cập đến số lượng bit thông tin được truyền
đến / nhận từ người dùng trên một đơn vị tiêu thụ năng lượng của mạng truy nhập
vô tuyến (RAN) (tính bằng bit / Joule). Mục tiêu là truyền dữ liệu hiệu quả khi
có tải đáng kể trên mạng. Mức tiêu thụ năng lượng cho RAN của IMT-2020
không được lớn hơn IMT-Advanced, trong khi vẫn cung cấp các khả năng nâng
cao. Do đó, hiệu quả năng lượng mạng cần được cải thiện bởi một yếu tố ít nhất
là lớn như mức tăng khả năng lưu lượng truy cập dự kiến của IMT-2020 so với
IMT-Advanced.
6
 Về mặt thiết bị, hiệu suất năng lượng đề cập đến số lượng bit thông tin trên một
đơn vị tiêu thụ năng lượng của mô-đun truyền thông (tính bằng bit/Joule). Mục
tiêu là tiêu thụ năng lượng thấp khi không có dữ liệu được gửi hoặc nhận.
 Hiệu quả phổ: Đây là thông lượng dữ liệu trung bình trên một đơn vị tài nguyên phổ
và trên mỗi ô (bps/Hz). Mục tiêu là hiệu suất phổ cao gấp ba lần so với IMT
Advanced.

Các mục tiêu trên đã xác định các giá trị mục tiêu sau:

 Trải nghiệm người dùng với IMT-2020 khi sử dụng thiết bị di động phải phù hợp
với trải nghiệm trong phạm vi mạng cố định. Sự cải tiến này sẽ được thực hiện bằng
cách tăng tốc độ dữ liệu đỉnh và trải nghiệm của người dùng, nâng cao hiệu quả phổ
tần, giảm độ trễ và hỗ trợ tính di động nâng cao.
 IMT-2020 sẽ hỗ trợ sự kết nối khổng lồ giữa các máy cho nhiều môi trường Internet
of Things (IoT).
 IMT-2020 có đủ năng lực để cung cấp những khả năng này mà không có gánh nặng
quá lớn về mặt tiêu thụ năng lượng, chi phí thiết bị mạng và chi phí triển khai để
tạo sự bền vững cho IMT và cả những giá trị hợp lý trong tương lai.

Các giá trị mục tiêu đã được công bố vào năm 2015, với lưu ý rằng chúng được trình
bày cho mục đích nghiên cứu và phát triển và có thể được sửa đổi dựa trên các nghiên cứu
và kinh nghiệm thực hiện trong tương lai.

Hình 1.1, Từ Khuyến nghị ITU-R M.2083, so sánh các yêu cầu về khả năng của IMT-
2020 với các yêu cầu của IMT-Advanced. Rõ ràng là những cải tiến cần thiết đáng kể nhất
là trong các lĩnh vực năng lực giao thông và hiệu quả năng lượng mạng.

7
Hình 1.1 Sự phát triển các khả năng chính từ IMT-Advanced đến IMT-2020

1.2. Các viễn cảnh sử dụng


Có hai nội dung quan trọng trong M.2083 và các tài liệu liên quan là viễn cảnh sử
dụng và trường hợp sử dụng. Không có tài liệu ITU nào định nghĩa về những thuật ngữ
này nhưng các định nghĩa sau đây mô hình chung sẽ khá đầy đủ trong tiểu luận này:

 Viễn cảnh sử dụng: một mô tả chung về cách và nơi mạng IMT được sử dụng. Một
viễn cảnh quy định về các yêu cầu kĩ thuật và hiệu năng khác nhau. Một loạt các
trường hợp sử dụng đa dạng nhưng bị hạn chế được gói gọn trong một viễn cảnh sử
dụng.
 Trường hợp sử dụng: Một ứng dụng hoặc cách sử dụng mạng IMT cụ thể. Nó được
mô tả từ góc độ người dùng cuối và minh họa các đặc tính cơ bản. Một trường hợp
sử dụng đưa ra các yêu cầu kỹ thuật và hiệu suất cụ thể và tinh tế hơn so với viễn
cảnh sử dụng tương ứng.

8
M.2083 xác định ba viễn cảnh sử dụng: băng thông rộng di động nâng cao, truyền
thông lượng lớn máy và truyền thông siêu tin cậy với độ trễ thấp. Hình 1.2, từ M.2083, chỉ
ra tầm quan trọng tương đối của các khả năng chính đối với ba viễn cảnh sử dụng.

Hình 1.2. Tầm quan trọng của các khả năng chính trong các viễn cảnh sử dụng khác nhau

Băng thông di động nâng cao (eMBB) là đặc điểm của 5G, cung cấp sự tăng trưởng
đáng kể về tốc độ dữ liệu cho Internet di động ở một người dùng bình thường. Các dịch vụ
(eMBB) này cho phép người sử dụng trải nghiệm các dịch vụ đa phương tiện tốc độ và
chất lượng cao, ví dụ như thực tế ảo, công nghệ AR, video độ phân giải 4K ở bất kì địa
điểm nào. Các ứng dụng này đòi hỏi yêu cầu độ trễ thấp một cách hợp lý và mật độ kết nối
tốt, cùng với yêu cầu cao về sáu khả năng chính khác. Bên cạnh sử dụng nội dung đa
phương tiện cho mục đích giải trí, eMBB cung cấp một số lượng lớn các ứng dụng kinh
doanh bao gồm các ứng dụng truy cập đám mây dành cho người đi làm và các nhân viên
ngoài công trường, nhân viên làm việc từ xa cần giao tiếp với văn phòng phía sau, hoặc
thực sự là toàn bộ văn phòng thông minh, trong đó tất cả các thiết bị được kết nối không
dây và liền mạch.

Hình thức truyền thông lượng lớn máy (mMTC): được đặc trưng bởi một số lượng
rất lớn của các thiết bị được kết nối truyền một lượng dữ liệu không nhạy cảm với độ trễ.
9
Tuy nhiên, giao tiếp giữa máy với máy liên quan đến một loạt các yêu cầu về hiệu suất và
hoạt động. Các thiết bị được yêu cầu phải có giá thành thấp và có thời lượng pin rất dài,
chẳng hạn như năm năm hoặc lâu hơn.

Truyền thông tin cậy và độ trễ thấp (URLLC): là một hình thức liên lạc giữa máy
với máy cho phép các dịch vụ nhạy cảm với độ trễ và nhiệm vụ quan trọng yêu cầu độ trễ
đầu cuối rất thấp, chẳng hạn như Internet xúc giác, điều khiển từ xa rô bốt y tế hoặc công
nghiệp, ô tô không người lái và điều khiển giao thông thời gian thực.

Hình 1.3 minh họa một số ví dụ về các ứng dụng trong các viễn cảnh sử dụng được
hình dung cho IMT-2020 và hơn thế nữa.

Hình 1.3. Các viễn cảnh sử dụng cho IMT-2020

1.3. Các trường hợp sử dụng


Báo cáo ITU-R M.2441 (Các trường hợp sử dụng mới nổi của Viễn thông di động quốc tế,
xuất bản vào tháng 11 năm 2018) liệt kê 16 ví dụ của các trường hợp sử dụng mới nổi có
thể được hỗ trợ bởi IMT-2020:

10
 Giao tiếp kiểu máy (MTC) (còn được gọi là máy với máy (M2M) ở một số khu
vực pháp lý): Các trường hợp sử dụng nổi bật trong danh mục chung này là các
triển khai khác nhau của IoT gồm nhiều trường hợp sử dụng trong công nghiệp,
thương mại và chính phủ
 Bảo vệ Băng thông Công cộng rộng và Cứu trợ thảm họa (PPDR): Mạng PPDR
tốc độ dữ liệu cao, đáng tin cậy có thể tăng cường khả năng ứng phó khẩn cấp cho
các tình huống quan trọng. Hơn nữa, bản chất băng hẹp của các mạng PPDR điển
hình ngăn cản việc sử dụng các dịch vụ đa phương tiện thời gian thực để cung cấp
PPDR hiệu quả.
 Ứng dụng vận tải: M.2441 liệt kê ba loại trường hợp sử dụng trong danh mục này:
 Hệ thống giao thông thông minh: Thường được phân thành ba nhóm: ứng dụng
an toàn đường bộ, kiểm soát giao thông và thông tin giải trí.
 Giao tiếp đường sắt và tàu cao tốc: Bao gồm kết nối băng thông rộng cho hành
khách cũng như các hoạt động truyền hình mạch kín (CCTV) và các hoạt động
điều khiển tàu.
 Quản lý giao thông xe buýt / đội xe: Bao gồm các dịch vụ hỗ trợ người lái xe
có được những chuyến đi thoải mái bằng cách tránh tắc đường hoặc các chướng
ngại vật khác và quản lý đám đông được hỗ trợ bởi máy tính trong các sự kiện
phổ biến.
 Tiện ích: M.2441 liệt kê hai ví dụ trong danh mục trường hợp sử dụng này:
 Lưới thông minh: Điều này đề cập đến việc áp dụng tự động hóa máy tính và
kết nối mạng vào hệ thống phân phối điện hoặc khí đốt tự nhiên. Một lưới điện
thông minh yêu cầu các luồng dữ liệu hai chiều khổng lồ và khả năng kết nối
phức tạp.
 Quản lý nước: Đây là một lĩnh vực rộng lớn liên quan đến tất cả các khía cạnh
của giám sát và kiểm soát chất lượng, lưu trữ và phân phối nước.
 Tự động hóa trong công nghiệp: Đây là việc sản xuất các sản phẩm dưới sự điều
khiển của máy tính và bộ điều khiển khả lập trình như quá trình sản xuất dây chuyền
lắp ráp cũng như máy công cụ độc lập và các thiết bị rô bốt. Sự xuất hiện của giao

11
tiếp không dây siêu đáng tin cậy, độ trễ thấp với 5G mang đến cơ hội cho những cải
tiến đáng kể trong các quy trình tự động hóa công nghiệp.
 Điều khiển từ xa: Điều khiển từ xa rô bốt và các thiết bị truyền động khác trong
thời gian thực là có thể áp dụng trong nhiều bối cảnh, chẳng hạn như xây dựng và
bảo trì ở các khu vực nguy hiểm, công việc sửa chữa trong các nhà máy hạt nhân
hoặc hóa chất bị hư hỏng, và các nhiệm vụ xây dựng ngoài khơi.
 Khảo sát và kiểm tra: Drone, rô bốt và các phương tiện được vận hành từ xa phù
hợp cho các ứng dụng như kiểm tra trên bộ và trên biển, trong đó các vấn đề an toàn
phát sinh từ khoảng cách xa, điều kiện thời tiết bất lợi và địa hình nguy hiểm có thể
tốn kém để giải quyết. Hoạt động từ xa hoạt động tốt đối với các loại ứng dụng giám
sát này. Bằng cách kết hợp kiểm tra từ xa với thao tác từ xa, mức độ tự động hóa có
thể được nâng lên.
 Chăm sóc sức khỏe: Các tổ chức cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, chẳng hạn
như bệnh viện và phòng khám, ngày càng dựa vào công nghệ không dây để cải thiện
chất lượng và hiệu quả. Việc tích hợp điện toán di động, cảm biến y tế và thiết bị di
động được hỗ trợ bởi mạng 5G sẽ mở rộng đáng kể tiện ích của chức năng y tế như
phẫu thuật từ xa, thiết bị chữa bệnh đeo được và ứng dụng sức khỏe di động.
 Tính bền vững/môi trường: Việc sử dụng hàng triệu hoặc thậm chí hàng tỷ cảm
biến công suất thấp, chi phí thấp và các thiết bị khác có thể nâng cao hiệu quả sử
dụng năng lượng cho các lĩnh vực khác nhau, chẳng hạn như sự chính xác trong
nông nghiệp
 Thành phố thông minh: Thành phố thông minh là một đô thị sử dụng thông tin và
công nghệ truyền thông (ICT) để tăng hiệu quả hoạt động, chia sẻ thông tin với công
chúng và cải thiện cả chất lượng dịch vụ của chính phủ và phúc lợi công dân. Thành
phố thông minh sử dụng kết hợp các thiết bị IoT, giải pháp phần mềm, giao diện
người dùng và mạng truyền thông. 5G tạo ra cơ sở hạ tầng đô thị toàn diện và tích
hợp cho các ứng dụng thành phố thông minh.
 Thiết bị đeo được: Thiết bị đeo được là thiết bị có thể đeo bên người và có khả
năng kết nối và giao tiếp với mạng trực tiếp thông qua kết nối di động được nhúng
hoặc thông qua một thiết bị khác (chủ yếu là điện thoại thông minh) bằng Wi-Fi,
12
Bluetooth hoặc công nghệ khác. Thiết bị đeo được có nhiều ứng dụng, bao gồm theo
dõi bệnh nhân, nâng cao khả năng ứng phó khẩn cấp,và thực tế tăng cường.
 Nhà thông minh: Nhà thông minh là một ngôi nhà hoặc một công trình khác được
tự động hóa cao. Một ngôi nhà thông minh được nối mạng không chỉ cho máy tính
và giải trí mà còn cho an ninh, hệ thống sưởi, làm mát, chiếu sáng và điều khiển các
thiết bị, bao gồm máy hút bụi robot và máy cắt cỏ.
 Nông nghiệp: Canh tác thông minh hay nông nghiệp thông minh đề cập đến việc
áp dụng công nghệ thông tin và truyền thông hiện đại để nâng cao, giám sát, tự động
hóa hoặc cải thiện các hoạt động và quy trình nông nghiệp. Các giải pháp canh tác
thông minh cung cấp cho nông dân và ngành nông nghiệp nói chung cơ sở hạ tầng
để tận dụng các công nghệ IoT tiên tiến để theo dõi, giám sát, tự động hóa và phân
tích hoạt động nông nghiệp và công nghiệp.
 Phương tiện và giải trí: Video đã thống trị lưu lượng truy cập trên thiết bị di động
và thị phần của nó đang tăng lên. Một số trong số này dành cho hội nghị truyền hình
và các ứng dụng kinh doanh và chính phủ khác, nhưng phần lớn là để giải trí. Nhu
cầu video hiện đang được gia tăng do việc sử dụng ngày càng nhiều video cho các
ứng dụng làm việc tại nhà thông qua FWA. Mạng 5G được yêu cầu để cung cấp
hiệu suất cần thiết cho chất lượng trải nghiệm người dùng tốt.
 Trải nghiệm cá nhân được nâng cao: Liên quan đến mục trước, danh mục này đề
cập đến hai loại trải nghiệm cá nhân sẽ được nâng cao bởi 5G. Đầu tiên là việc tăng
cường sử dụng mạng xã hội, tập trung vào phát trực tuyến video. Thứ hai là các hoạt
động và trò chơi ngoài trời, chẳng hạn như xem phim 4K trên ô tô hoặc tàu đang di
chuyển và các trò chơi tương tác độ nét cao trên thiết bị di động
 Các ứng dụng của hệ thống máy bay không người lái (UAS) trên không phận
thương mại: Máy bay không người lái nhỏ được trang bị camera độ phân giải cao
có thể thu thập một lượng lớn dữ liệu. phát hiện chuyển động.

13
1.4. Môi trường thử nghiệm cho 5G
Bảng 1. Môi trường thử nghiệm cho IMT-2020
Các viễn cảnh sử dụng Các môi trường thử Mô tả
nghiệm

eMBB Điểm phát sóng trong Môi trường trong nhà như ở công sở, trung tâm
nhà thương mại tĩnh và người đi bộ trên vỉa hè với mật
độ sử dụng cao
Đô thị dày đặc Môi trường đô thị với mật độ sử dụng dày và tải
trọng giao thông tập trung vào người đi bộ, người
sử dụng xe
Nông thôn Môi trường nông thôn với phạm vi bao phủ diện
rộng lớn hơn và liên tục, hỗ trợ người đi bộ, xe cộ
và phương tiện tốc độ cao
mMTC Đô thị lớn Môi trường đô thị lớn nhắm mục tiêu phạm vi phủ
sóng liên tục tập trung vào số lượng lớn các thiết bị
loại máy được kết nối
URLLC Đô thị lớn Môi trường vĩ mô đô thị nhắm mục tiêu truyền
thông siêu đáng tin cậy và độ trễ thấp

Các loại môi trường được thử nghiệm cho 5G bao gồm:
Điểm phát sóng trong nhà với kịch bản sử dụng eMBB. Theo truyền thống, điểm phát
sóng được định nghĩa là một khu vực, thường ở công cộng, chẳng hạn như sân bay, quán
cà phê hoặc trung tâm hội nghị, được bao phủ bởi dịch vụ mạng cục bộ không dây
(WLAN), thường là Wi-Fi, để cung cấp dịch vụ Internet. Dịch vụ này có sẵn cho công
chúng sử dụng với một khoản phí nhỏ, miễn phí hoặc như một dịch vụ cao cấp. Trong bối
cảnh của IMT-2020, một điểm phát sóng trong nhà cũng cung cấp quyền truy cập vào
mạng 5G. Hình 1.4 minh họa môi trường thử nghiệm điểm phát sóng eMBB trong nhà
được xác định trong ITU-R Báo cáo M.2412, bao gồm một tầng của tòa nhà. ITU-R sử
dụng thuật ngữ điểm tiếp nhận truyền dẫn (TRxP) để chỉ một trạm gốc. Về bản chất,
TRxP là một mảng anten (với một hoặc nhiều phần tử anten) có sẵn cho mạng được đặt tại
một vị trí địa lý cụ thể. Hình 1.4 không thể hiện rõ ràng các bức tường bên trong; ITU-R
cung cấp hướng dẫn về phát triển mô hình line-of-sight ngẫu nhiên (LOS) để ước tính hiệu
năng.

14
Hình 1.4. Bố cục điểm phát sóng trong nhà
eMBB-nông thôn được thiết kế để phục vụ các khu vực nông thôn, nơi mật độ người
dùng ít hơn nhiều. Các yêu cầu chính ở đây là mang lại lợi ích của việc truy cập Internet
tốc độ cao cho các thuê bao nông thôn và vẫn có thể hỗ trợ các mạng cảm biến công nghiệp
khổng lồ. Cả môi trường thử nghiệm đô thị lớn -mMTC và đô thị lớn -URLLC đều tuân
theo cùng một bố cục như môi trường thử nghiệm eMBB nông thôn. Sự khác nhau liên
quan đến kích thước ô, chiều cao anten và các thông số truyền dẫn khác nhau. Hình 1.5
minh họa một môi trường thử nghiệm bao gồm các TRxP được đặt trong một lưới lục giác
đều. Đây là một bố cục lý tưởng; trong thế giới thực, địa hình và các đặc điểm khác của
môi trường có thể yêu cầu vị trí sai khác so với bố cục này.

15
Hình 1.5. Bố cục lục giác cho eMBB nông thôn, Đô thị lớn-mMTC, và Đô thị lớn URLLC

Môi trường thử nghiệm eMBB đô thị đông đúc giải quyết nhu cầu kết nối tốc độ cao
cho mật độ lượng người dùng cao. Tổng quát, nó sẽ yêu cầu các tháp di động có phạm vi
nhỏ hơn ở dải tần số cao hơn so với các trường hợp khác. Môi trường thử nghiệm bao gồm
hai lớp: một lớp macro và một lớp micro. Các trạm gốc lớp macro được đặt trong một lưới
thông thường, như trong Hình 1.5. Đối với lớp micro, có ba vị trí micro ngẫu nhiên trong
mỗi ô macro, như thể hiện trong Hình 1.6.

Hình 1.6. Bố cục eMBB đô thị đông đúc

16
1.5. Các băng tần thử nghiệm
Báo cáo M.2411 liệt kê các băng tần dưới đây cho ứng dụng trong IMT-2020:

 450–960 MHz
 1.427–1.518 GHz
 1.710–2.025 GHz
 2.110–2.200 GHz
 2.300–2.400 GHz
 2.500–2.690 GHz
 3.300–3.700 GHz
 4.800–4.990 GHz

Các băng sau, vốn được phân bố cho di động, cũng sẽ được nghiên cứu cho IMT-2020:

 24.25–27.5 GHz
 37–40.5 GHz
 42.5–43.5 GHz
 45.5–47 GHz
 47.2–50.2 GHz
 50.4–52.6 GHz
 66–76 GHz
 81-86 GHz

Các băng sau cũng sẽ được nghiên cứu dù chúng hiện nay chưa được phân bổ toàn cầu
cho các ứng dụng di động:

 31.8–33.4 GHz
 40.5-42.5 GHz

Mạng 1G hoạt động ở tần số 850 MHz đến 1900 MHz. 2G và 3G được thêm 2100 MHz
và 4G được thêm 600 MHz, 700 MHz, 1.7/2.1 GHz, 2.3 GHz và 2.5 GHz. Mạng 5G chủ
yếu dựa vào việc sử dụng sóng hoặc băng tần milimet, cũng như sử dụng các băng tần được
sử dụng trong các thế hệ trước. Thuật ngữ sóng milimet (mmWave) hơi không chính xác.
17
Phần lớn các tài liệu về 5G sử dụng thuật ngữ này để chỉ các tín hiệu hoặc sóng vô tuyến
có bước sóng từ 1 đến 10 mm, tương đương với tần số từ 300 GHz đến 30 GHz. Định nghĩa
rộng hơn và cũng thường được sử dụng sử dụng là dải tần từ 1 mm (300 GHz) đến 30 mm
(10 GHz).

Ưu điểm của băng tần mmWave là chúng có thể hỗ trợ băng thông rộng hơn và tốc độ
dữ liệu cao hơn. Một bất lợi là chúng có phạm vi hiệu suất ngắn hơn đáng kể để truyền dữ
liệu. Do đó, một hệ thống mmWave phải sử dụng các ô nhỏ hơn và mật độ các trạm gốc
dày đặc hơn.

1.6. Yêu cầu về hiệu suất kỹ thuật


Khuyến nghị M.2083 xác định tám khả năng chính cho IMT-2020. Đây là nỗ lực ban
đầu để mô tả loại yêu cầu hiệu suất sẽ được chỉ ra bởi IMT-2020. Danh sách này đã được
mở rộng và cải tiến thành 13 yêu cầu về hiệu suất kỹ thuật trong Báo cáo M.2410 (Yêu cầu
tối thiểu liên quan đến hiệu suất kỹ thuật đối với (các) Giao diện vô tuyến IMT-2020, tháng
11 năm 2017).

Mục đích của các yêu cầu về hiệu suất này là để đảm bảo cải thiện đáng kể chất lượng
trải nghiệm của người dùng (QoE) đối với các dịch vụ và ứng dụng 4G cũ và QoE cao cho
các dịch vụ và ứng dụng 5G mới nổi. Cần phân biệt hai thuật ngữ:

 Chất lượng dịch vụ (QoS): Các thuộc tính hiệu năng đầu cuối có thể đo lường
được của dịch vụ mạng, có thể được đảm bảo trước bằng thỏa thuận mức dịch vụ
giữa người dùng và nhà cung cấp dịch vụ để đáp ứng các yêu cầu ứng dụng cụ thể
của khách hàng.
 Chất lượng trải nghiệm (QoE): Một thước đo chủ quan về hiệu năng hệ thống.
QoE dựa trên ý kiến của con người và khác với QoS, có thể được đo lường chính
xác.

Về bản chất, các yêu cầu về hiệu suất đối với 5G là các phép đo QoS được thiết kế để
cho ra QoE cao. Các yêu cầu về hiệu suất kỹ thuật tối thiểu của M.2410 như sau:

18
 Tốc độ dữ liệu đỉnh: Tốc độ tối đa có thể đạt được trong điều kiện lý tưởng cho
mỗi người dùng/thiết bị (tính bằng Gbps). Các giá trị yêu cầu tối thiểu là tốc độ dữ
liệu đỉnh của đường xuống là 20 Gbps và tốc độ dữ liệu đỉnh của đường lên là 10
Gbps.
 Hiệu suất phổ đỉnh: Tốc độ dữ liệu tối đa trong điều kiện lý tưởng được chuẩn hóa
bằng băng thông kênh (tính bằng bps / Hz). Một cách khác để diễn đạt điều này là
tốc độ dữ liệu tối đa có thể được truyền trên một băng thông nhất định. Mối quan
hệ có thể được thể hiện như sau:

trong đó Rp là tốc độ dữ liệu đỉnh, W là băng thông khả dụng và SEp là hiệu suất
phổ đỉnh. Mức tối thiểu cho hiệu suất phổ cực đại là đường xuống 30 bps / Hz và
đường lên 15 bps / Hz.
 Tốc độ dữ liệu do người dùng trải nghiệm: Tốc độ dữ liệu có thể đạt được có sẵn
ở khắp nơi trong vùng phủ sóng cho người dùng/thiết bị di động (tính bằng Mbps
hoặc Gbps). Tỷ lệ này phụ thuộc vào loại môi trường. Giá trị yêu cầu cho eMBB
đô thị đông đúc là 100 Mbps đường xuống và 50 Mbps đường lên.
 Hiệu suất phổ người dùng theo phân vị thứ 5: Điểm mà 5% của hàm phân phối
tích lũy của thông lượng người dùng chuẩn hóa. Thông lượng người dùng chuẩn
hóa được định nghĩa là số lượng bit nhận được chính xác,là số lượng bit chứa trong
các đơn vị dữ liệu dịch vụ (SDUs) được phân phối đến Lớp 3 trong một khoảng thời
gian nhất định chia cho băng thông kênh và được đo bằng bps/Hz.
 Hiệu suất phổ trung bình: Thông lượng dữ liệu trung bình trên một đơn vị tài
nguyên phổ và trên mỗi ô (bps/Hz).
 Dung lượng lưu lượng khu vực: Tổng lưu lượng được phục vụ trên mỗi khu vực
địa lý (tính bằng Mbps/m2). Giá trị đường xuống yêu cầu là 10 Mbps/m2 trong môi
trường thử nghiệm điểm phát sóng trong nhà – eMBB
 Độ trễ: Sự chậm trễ đường truyền do mạng gây ra. Báo cáo M.2410 xem xét hai
loại độ trễ:

19
 Độ trễ mặt phẳng người dùng: Sự ảnh hưởng của mạng vô tuyến vào thời gian
từ khi nguồn gửi một gói đến khi đích nhận được gói đó (tính bằng mili giây).
Yêu cầu tối thiểu đối với độ trễ phẳng người dùng là 4 ms đối với eMBB và 1
ms đối với URLLC.
 Độ trễ mặt phẳng điều khiển: Thời gian chuyển đổi từ trạng thái “tiết kiệm
pin” nhất (ví dụ: trạng thái Chờ) đến khi bắt đầu truyền dữ liệu liên tục (ví dụ:
trạng thái Hoạt động). Yêu cầu tối thiểu là 20 ms.
 Mật độ kết nối: Là tổng số thiết bị được kết nối và/hoặc có thể truy cập mạng trên
một đơn vị diện tích (theo km2) để đáp ứng chất lượng dịch vụ (QoS) cụ thể. Yêu
cầu tối thiểu là 106/km2.
 Hiệu quả sử dụng năng lượng: là mối quan hệ giữa đầu ra có ích và năng lượng
tiêu thụ. Ở đây xét đến hiệu quả năng lượng mạng và hiệu suất năng lượng của thiết
bị
 Độ tin cậy: Xác suất truyền thành công gói dữ liệu Lớp 2/3 trong thời gian lớn nhất
được yêu cầu, đó là thời gian cần thiết để phân phối một gói dữ liệu nhỏ từ điểm
ngõ vào đơn vị dữ liệu dịch vụ (SDU) Lớp 2/3 giao thức vô tuyến đến điểm ngõ ra
SDU Lớp 2/3 giao thức vô tuyến của giao diện vô tuyến ở một chất lượng kênh nhất
định. Các yêu cầu tối thiểu là 1 – 10-5 xác suất thành công khi truyền một PDU Lớp
2 (đơn vị dữ liệu giao thức) 32 byte trong vòng 1 ms ở chất lượng kênh của biên
phủ sóng cho môi trường thử nghiệm đô thị -URLLC, giả sử dữ liệu ứng dụng nhỏ
(ví dụ: 20 byte dữ liệu ứng dụng + chi phí giao thức).
 Tính di động: Tốc độ tối đa mà tại đó QoS được xác định và chuyển giao liền mạch
giữa các nút vô tuyến có thể thuộc các lớp khác nhau và/hoặc công nghệ truy cập
vô tuyến (đa lớp/RAT) có thể đạt được (tính bằng km/h). Các lớp di động sau được
định nghĩa:
 Đứng im: 0 km/h
 Đi bộ: 0 km/h tới 10 km/h
 Phương tiện: 10 km/h tới 120 km/h
 Phương tiện tốc độ cao: 120 km/h tới 500 km/h

20
Yêu cầu này được xác định cho mục đích đánh giá trong kịch bản sử dụng
eMBB. Một lớp di động được hỗ trợ nếu tốc độ dữ liệu liên kết kênh lưu lượng trên
đường lên, được chuẩn hóa theo băng thông, như được trình bày trong Bảng 2. Ở
đây giả định rằng người dùng đang di chuyển với tốc độ tối đa trong lớp di động đó
trong mỗi môi trường thử nghiệm..

 Thời gian gián đoạn di động: Độ trễ thời gian nhỏ nhất được hỗ trợ bởi hệ thống,
trong đó thiết bị người dùng cuối không thể trao đổi gói với bất kỳ trạm gốc nào
trong quá trình truyền. Giá trị yêu cầu là 0 ms.
 Băng thông: Băng thông hệ thống tổng hợp tối đa. Yêu cầu băng thông tối thiểu là
100 MHz.

Bảng 2. Yêu cầu về tính di động của eMBB đối với IMT-2020
Môi trường Lớp di động hỗ trợ Tốc độ dữ liệu liên kết kênh Độ di động
thử nghiệm lưu lượng chuẩn hóa (bps/Hz) (km/h)
Trong nhà đứng im, đi bộ 1.5 16
Đô thị đứng im, đi bộ, phương tiện 1.12 30
đông đúc (tới 30 km/h)
Đô thị đi bộ, xe cộ, xe tốc độ cao 0.8 120
0.45 500

ITU-R đã phát triển các tiêu chí đánh giá dựa trên khuôn khổ và các mục tiêu tổng thể
của sự phát triển trong tương lai của IMT nhằm hỗ trợ các khả năng mới được thể hiện
trong khuyến nghị liên quan, có tính đến các nhu cầu của người dùng cuối và không có các
yêu cầu kế thừa không cần thiết. ITU-R đã yêu cầu các đề xuất cho các công nghệ giao
diện vô tuyến (RITs) hoặc tập hợp các công nghệ giao diện vô tuyến (SRITs) bao gồm một
hoặc nhiều môi trường được liệt kê trong Bảng 1.

Kết quả của quá trình đánh giá này được ghi lại trong Báo cáo ITU-R M.2483 (Kết quả
của việc đánh giá, xây dựng sự đồng thuận và quyết định của quá trình IMT-2020 (Bước 4
đến 7), bao gồm các đặc điểm của giao diện vô tuyến IMT-2020. Tháng 7 Năm 2020). Sau
đó, ITU-R đã ban hành Khuyến nghị M.2150 (Thông số kỹ thuật chi tiết của các giao diện
21
vô tuyến mặt đất của Viễn thông Di động Quốc tế-2020, tháng 2 năm 2021). Phiên bản hiện
tại của Khuyến nghị áp dụng ba công nghệ giao diện vô tuyến: 3GPP 5G-SRIT, 3GPP 5G-
RIT và 5Gi (Ấn Độ / TSDSI). Tuy nhiên, đặc điểm kỹ thuật 5Gi không có khả năng đạt
được sự chấp nhận rộng rãi bên ngoài Ấn Độ.

II. ITU-T và IMT 2020


ITU-T đáp ứng các mục đích của ITU liên quan đến tiêu chuẩn hóa viễn thông bằng
cách nghiên cứu các câu hỏi kỹ thuật, vận hành và thuế quan và thông qua các khuyến nghị
về chúng nhằm mục đích tiêu chuẩn hóa viễn thông trên toàn thế giới.

Đối với IMT-2020, vai trò của ITU-T bổ sung cho ITU-R. ITU-R phát triển và thông
qua các quy định quốc tế về việc sử dụng phổ tần số vô tuyến điện cũng như phát triển và
áp dụng các tiêu chuẩn toàn cầu cho các yêu cầu tổng thể của IMT và giao diện vô tuyến
của nó, cũng như các phương pháp hay nhất trong việc thực hiện các tiêu chuẩn và quy định
này. ITU-T quy định các yêu cầu đối với các khía cạnh phi vô tuyến tổng thể của mạng
IMT-2020, đặc biệt đối với các hoạt động mạng và hỗ trợ các yêu cầu dịch vụ.

Trong khi các khuyến nghị và báo cáo của ITU-R nhấn mạnh đến các hiệu suất đặc
trưng chung của vô tuyến, trọng tâm của ITU-T là tăng tính linh hoạt từ đầu cuối đến đầu
cuối, tận dụng lợi thế của mạng định nghĩa bằng phần mềm (SDN), chức năng mạng ảo hóa
(NFV) và điện toán đám mây. Khuyến nghị ITU-T Y.3101 (Yêu cầu của Mạng IMT-2020,
tháng 4 năm 2018) liệt kê các mục tiêu sau đối với IMT-2020:

 Giảm thiểu sự phụ thuộc vào các công nghệ mạng truy cập
 Đối phó với bùng nổ lưu lượng ở các đô thị
 Dễ dàng kết hợp các dịch vụ nổi lên trong tương lai
 Cung cấp cơ sở hạ tầng hiệu quả về chi phí
 Mở rộng độ phủ sóng của mạng

22
2.1. Các yêu cầu

ITU-T Y.3101 xác định các yêu cầu IMT-2020 đối với mạng RAN và mạng lõi theo
hai loại: từ quan điểm dịch vụ và từ quan điểm vận hành mạng.

2.1.1. Yêu cầu từ quan điểm dịch vụ

ITU-T sử dụng ba kịch bản thông thường giống nhau do ITU-R xác định: eMBB,
mMTC và URLCC.

Đối với eMBB, ITU-T Y.3101 chỉ định các yêu cầu sau:

 Hỗ trợ khả năng đối phó với sự bùng nổ lưu lượng dữ liệu di động.
 Mềm dẻo và linh hoạt để hỗ trợ các dịch vụ băng thông cực cao. Các ví dụ được liệt
kê cho yêu cầu này bao gồm tính toán biên và network slicing.
 Hỗ trợ giảm tải cục bộ một cách hiệu quả. Điều này đề cập đến sự chuyển động của
mạng chức năng đến biên mạng một cách hiệu quả.
 Hỗ trợ đa dạng công nghệ di động fronthaul (MFH) và backhaul (MBH) để đối phó
với lưu lượng truy cập hoặc mật độ kết nối khắc nghiệt. MFH đề cập đến các kết nối
mạng giữa bộ điều khiển vô tuyến tập trung và các đơn vị vô tuyến từ xa của cơ sở
chức năng trạm. MBH đề cập đến đường dẫn mạng giữa hệ thống trạm gốc và mạng
lõi.

Đối với mMTC, ITU-T Y.3101 chỉ định các yêu cầu sau:

 Hỗ trợ một số lượng lớn các thiết bị MTC một cách hiệu quả.
 Giảm thiểu tắc nghẽn lưu lượng có thể gây ra bởi một số lượng lớn các thiết bị MTC.
 Hỗ trợ chất lượng dịch vụ từ đầu đến cuối (E2E) nhất quán (QoS), ngay cả khi có
một số lượng lớn các kết nối đồng thời.

Đối với URLLC, ITU-T Y.3101 chỉ định các yêu cầu sau:

 Hỗ trợ tăng độ tin cậy của dịch vụ theo yêu cầu của dịch vụ. Một ví dụ được trích
dẫn trong Y.3101 là khả năng sao chép và lưu trữ nội dung trong các nút mạng.

23
 Cung cấp hiệu suất dịch vụ nâng cao bằng cách giảm độ trễ E2E theo yêu cầu dịch
vụ

2.1.2 Yêu cầu từ Quan điểm Hoạt động Mạng:

ITU-T Y.3101 liệt kê các yêu cầu sau theo quan điểm vận hành mạng:

 Tính linh hoạt của mạng và khả năng lập trình: Mạng phải có thể hỗ trợ nhiều
loại thiết bị, người dùng và ứng dụng, với các yêu cầu ngày càng phát triển cho từng
loại. Các khái niệm quan trọng trong vấn đề này là ảo hóa các chức năng mạng
(NFV), sự phân chia từ phí người dùng và phía điều khiển, và network slicing.
 Hội tụ di động cố định (Fixed mobile convergence): Mục tiêu của yêu cầu này là
cho phép thuê bao truy cập thông qua các mạng đa truy nhập theo kiểu tích hợp, liền
mạch.
 Nâng cao tính lưu động trong quản lý: Mạng phải hỗ trợ nhiều tùy chọn di động.
 Khả năng hiển thị của mạng: Mạng IMT-2020 phải cung cấp các cách phù hợp (ví
dụ: thông qua API) để hiển thị các khả năng của mạng và thông tin có liên quan (ví
dụ: thông tin về kết nối, QoS và tính di động) cho các bên thứ ba. Điều này cho phép
các bên thứ ba tùy chỉnh một cách linh động các khả năng của mạng cho các trường
hợp sử dụng đa dạng trong giới hạn do nhà khai thác mạng IMT-2020 đặt ra.
 Nhận dạng và xác thực: Cần có một cách tiếp cận thống nhất đối với cơ chế xác
thực và nhận dạng người dùng và thiết bị
 Bảo mật và bảo vệ dữ liệu cá nhân: Mạng IMT-2020 phải cung cấp các cơ chế
hiệu quả để duy trì tính bảo mật và bảo vệ dữ liệu cá nhân cho các loại thiết bị, người
dùng và dịch vụ khác nhau, bao gồm cả việc thích ứng nhanh chóng với các thay đổi
mạng động.
 Báo hiệu hiệu quả: Có hai khía cạnh đối với yêu cầu này. Các cơ chế báo hiệu cần
được thiết kế để giảm thiểu rủi ro về kiểm soát và tắc nghẽn lưu lượng dữ liệu. Ngoài
ra, mạng nên cung cấp các giao thức và cơ chế báo hiệu nhẹ để phù hợp với các thiết
bị có tài nguyên hạn chế.

24
 Kiểm soát chất lượng dịch vụ: Mạng nên hỗ trợ các mức QoS khác nhau cho các
dịch vụ và ứng dụng khác nhau.
 Quản lý mạng: Mạng phải cung cấp một khuôn khổ quản lý mạng thống nhất để hỗ
trợ việc liên kết giữa các nhà cung cấp khác nhau và quản lý các mạng cũ.
 Tính phí: Mạng IMT-2020 cần hỗ trợ các chính sách và yêu cầu tính phí khác nhau
của các nhà khai thác mạng và nhà cung cấp dịch vụ, bao gồm cả các bên thứ ba có
thể tham gia vào việc triển khai mạng IMT-2020 nhất định. Các kiểu tính phí được
hỗ trợ, nhưng không giới hạn dựa trên khối lượng, thời gian, phiên và ứng dụng.
 Tương tác với các mạng không phải IMT-2020: Mạng IMT-2020 phải hỗ trợ
người dùng liên kết minh bạch với các mạng cũ.
 Triển khai và sự dịch chuyển của mạng IMT-2020: Thiết kế mạng phải phù hợp
với việc gia tăng sự triển khai cùng với khả năng dịch chuyển cho các dịch vụ và
người dùng liên quan.

Đối với mỗi yêu cầu chung được liệt kê ở đây, Y.3101 bao gồm một số yêu cầu cụ thể, chi
tiết hơn. Hình 2.1 liệt kê các yêu cầu này.

25
Hình 2.1. Yêu cầu từ quan điểm hoạt động mạng

2.1.3. Network slicing


Một trong những yêu cầu quan trọng nhất đối với IMT-2020 là network slicing. Thật
vậy, việc phân chia mạng là điều cần thiết để khai thác các khả năng được xác định cho
IMT-2020.

26
Network slicing cho phép một mạng vật lý được tách thành nhiều mạng ảo (tức là các
phân đoạn logic) có thể hỗ trợ các mạng truy cập vô tuyến khác nhau hoặc một số loại dịch
vụ cho các phân khúc khách hàng nhất định, giúp giảm đáng kể chi phí xây dựng mạng
thông qua việc sử dụng hiệu quả hơn các kênh truyền thông. Về bản chất, network slicing
cho phép tạo ra nhiều mạng ảo trên cùng một cơ sở hạ tầng vật lý được chia sẻ. Kịch bản
mạng ảo hóa này cung cấp năng lực cho các mục đích nhất định, tùy theo nhu cầu. Khi nhu
cầu thay đổi, các nguồn lực dành riêng cũng có thể thay đổi. Sử dụng các tài nguyên chung
như bộ lưu trữ và bộ xử lý, network slicing cho phép tạo các lát dành cho các chức năng
mạng logic, khép kín và phân vùng. Việc network slicing hỗ trợ việc tạo ra các mạng ảo để
cung cấp một mức QoS nhất định, chẳng hạn như độ trễ được đảm bảo, thông lượng, độ tin
cậy hoặc sự ưu tiên.

ITU-T Y.3112 (Khung cho việc hỗ trợ network slicing trong mạng IMT-2020, tháng
12 năm 2018) định nghĩa một phân mạng là một mạng logic cung cấp các đặc tính mạng và
khả năng mạng cụ thể. Khuyến nghị này đưa ra một khuôn khổ tổng thể cho việc network
slicing, xác định các yêu cầu cấp cao và mô tả các chức năng mạng cốt lõi liên quan đến
network slicing.

Hình 2.2 minh họa khái niệm network slicing. Các yêu cầu của một ứng dụng hoặc
người dùng cụ thể xác định tài nguyên mạng vật lý và logic cần thiết để cung cấp mức QoS
mong muốn. Chức năng network slicing dành các tài nguyên thích hợp để hỗ trợ mức QoS
đó.

27
Hình 2.2. Khái niệm network slicing
2.1.4. Hội tụ di động cố định
Một khía cạnh quan trọng khác của IMT-2020 là hội tụ di động cố định (FMC), ITU-
T định nghĩa là khả năng cung cấp dịch vụ và ứng dụng cho người dùng cuối, bất kể công
nghệ truy cập cố định hay di động đang được sử dụng và độc lập với vị trí của người dùng.
Khả năng này yêu cầu một mạng lõi thống nhất cho các công nghệ truy cập vô tuyến mới,
cũng như các mạng cố định và không dây hiện có.

Hình 2.3, từ Khuyến nghị Y.3130 (Yêu cầu của Hội tụ di động cố định IMT-2020,
tháng 1 năm 2018), mô tả khái niệm cơ bản của FMC. Hình 2.3a cho thấy việc sử dụng
thiết bị cơ sở của khách hàng (CPE), có thể hỗ trợ nhiều thiết bị qua mạng LAN tại một tổ
chức hoặc cổng khu dân cư, có thể hỗ trợ nhiều thiết bị trên hệ thống gia đình thông qua
kết nối Wi-Fi hoặc Ethernet. Trong cả hai trường hợp, thiết bị cục bộ có thể truy cập mạng
truy cập cố định hoặc mạng truy cập di động (“hoặc” trong hình) hoặc sử dụng đồng thời
cả hai (“và” trong hình). Do đó, IMT-2020 cho phép vận chuyển lưu lượng trên một hoặc
các mạng truy cập khác hoặc vận chuyển trên cả hai mạng đồng thời và lưu lượng có thể
được phân chia, kết hợp và điều khiển theo yêu cầu dịch vụ và điều kiện mạng để tối ưu
hóa trải nghiệm người dùng.

28
Hình 2.3. Dịch vụ băng thông rộng qua mạng truy cập cố định hoặc di động
Hình 2.3b cho thấy một thiết bị đầu cuối (ví dụ: điện thoại di động) của dịch vụ băng
rộng di động có thể được kiểm soát toàn cầu bởi mạng FMC IMT-2020 và có quyền truy
cập vào các nguồn dữ liệu (ví dụ: các trang web trên Internet) thông qua cả mạng truy cập
cố định và di động đồng thời hoặc thông qua một trong các công nghệ truy cập tại một thời
điểm.

2.2. Khung mạng lõi IMT-2020


Khuyến nghị Y.3102 (Khung của Mạng IMT-2020, tháng 5 năm 2018) cung cấp khuôn
khổ cho các khía cạnh phi vô tuyến tổng thể của mạng IMT-2020. Hình 2.4, từ Khuyến
nghị Y.3102, minh họa sự tương tác giữa các chức năng mạng để cung cấp dịch vụ mạng.

29
Hình 2.4. Khung của Mạng IMT-2020
Khung mô tả ba mặt phẳng: UE, AN và CN. Mặt phẳng thiết bị người dùng (UE) bao
gồm các thiết bị truyền và nhận dữ liệu qua mạng IMT-2020. Mặt phẳng mạng truy cập
(AN) là kết nối không dây giữa UE và mặt phẳng mạng lõi (CN), được xác định bởi các
khuyến nghị giao diện vô tuyến ITU-R.

Sơ đồ khung trong Hình 2.4 cũng mô tả sự phân chia giữa mặt phẳng điều khiển và mặt
phẳng người dùng, cắt ngang qua AN và CN.

2.2.1. Mặt phẳng điều khiển (control plane)


Mặt phẳng điều khiển thực hiện các chức năng điều khiển cuộc gọi và điều khiển kết
nối. Với mục đích này, một kết nối báo hiệu giữa UE và CN trao đổi các bản tin báo hiệu
liên quan đến việc quản lý kết nối báo hiệu và quản lý cuộc gọi được thiết lập cho UE. Các
chức năng của mặt phẳng điều khiển được yêu cầu và quản lý thông qua các tín hiệu điều
30
khiển được trao đổi giữa UE và AN và giữa AN và CN. Thông qua tín hiệu, mặt phẳng điều
khiển thiết lập và giải phóng các kết nối, và nó có thể khôi phục kết nối trong trường hợp
bị lỗi. Mặt phẳng điều khiển cũng thực hiện các chức năng khác hỗ trợ điều khiển cuộc gọi
và kết nối, chẳng hạn như phổ biến thông tin định tuyến.

Mạng lõi bao gồm các phần tử chức năng sau:

 Chức năng kiểm soát truy cập mạng (NACF): Cung cấp quyền truy cập vào các
dịch vụ CN cho AN và cho UE. NACF bao gồm:
 Quản lý đăng ký: Cho phép UE đăng ký truy cập mạng. NACF thực hiện,
trong số các hành động khác, lựa chọn cá thể phân mạng, xác thực UE, ủy
quyền truy cập mạng và các dịch vụ mạng cũng như kiểm soát chính sách
truy cập mạng.
 Quản lý kết nối: Thiết lập và phát hành kết nối báo hiệu giữa UE và CN.
 Lựa chọn SMF: Xác định chức năng quản lý phiên phù hợp nhất để thiết lập
và quản lý phiên. Trong bối cảnh của IMT-2020, phiên là sự liên kết giữa UE
và mạng dữ liệu cung cấp dịch vụ kết nối đơn vị dữ liệu giao thức (PDU).
 Chức năng quản lý phiên (SMF): Thiết lập và quản lý một hoặc nhiều phiên cung
cấp kết nối giữa UE cục bộ và một UE từ xa. Chức năng này liên quan đến việc lựa
chọn đường dẫn người dùng và thực thi các chính sách, bao gồm chính sách QoS và
chính sách tính phí.
 Chức năng kiểm soát chính sách (PCF): Cung cấp khả năng kiểm soát và quản lý
các quy tắc chính sách.
 Khả năng tiếp xúc với chức năng (CEF): Cho phép tiếp xúc các chức năng mạng
và các phân mạng như một dịch vụ cho các bên thứ ba.
 Đăng ký chức năng mạng (NFR-network funtion registry): Hỗ trợ khám phá và
lựa chọn các chức năng mạng cần thiết.
 Chức năng quản lý đăng ký hợp nhất (USM): Lưu trữ và quản lý ngữ cảnh và
thông tin đăng ký của UE, bao gồm nhưng không giới hạn ở thông tin về đăng ký và
quản lý tính di động của UE, thông tin về các chức năng mạng phục vụ UE và thông

31
tin về quản lý phiên. Chức năng USM cũng cung cấp thông tin xác thực của UE cho
ASF.
 Chức năng lựa chọn phân mạng (NSSF): Khi một UE yêu cầu đăng ký với mạng,
NACF sẽ gửi yêu cầu lựa chọn phân mạng đến NSSF với thông tin lựa chọn phân
mạng ưu tiên. NSSF phản hồi bằng một thông báo bao gồm danh sách các cá thể
phân mạng thích hợp cho UE.
 Chức năng xác thực máy chủ (ASF): Thực hiện xác thực giữa UE và mạng.
 Chức năng ứng dụng (AF): Tương tác với các dịch vụ ứng dụng yêu cầu kiểm soát
chính sách động. AF trích xuất thông tin liên quan đến phiên (ví dụ: yêu cầu QoS)
từ tín hiệu ứng dụng và cung cấp thông tin đó cho PCF để hỗ trợ việc tạo quy tắc
của nó.

2.2.2. Mặt phẳng người dùng (user plane)


Mặt phẳng người dùng đề cập đến tập hợp các thành phần chuyển tiếp lưu lượng truy
cập mà qua đó lưu lượng truy cập. Chức năng chính của nó là cung cấp chuyển giao thông
tin người dùng cuối.

Phần tử chức năng duy nhất trong mặt phẳng người dùng là chức năng mặt phẳng người
dùng (UPF-user plane function). Chức năng này bao gồm định tuyến và chuyển tiếp lưu
lượng, quản lý đường hầm phiên PDU và thực thi QoS. Các đường hầm phiên (session
tunnel) PDU được sử dụng giữa (các) AN và UPF, cũng như giữa các UPF khác nhau như
việc truyền tải dữ liệu phía người dùng cho các phiên PDU. UPF cũng cung cấp các chức
năng tùy chọn, bao gồm kiểm tra gói và thu thập lưu lượng UP cho việc can thiệp hợp pháp.
Để đáp ứng sự đa dạng của các kịch bản mạng, UPF cũng có thể cung cấp các chức năng
liên kết giữa các phân đoạn mạng khác nhau, chẳng hạn như liên kết giữa mạng lõi dựa trên
IP và mạng truy cập không dựa trên IP.

2.2.3. Dịch vụ mạng


Y.3102 cũng liệt kê các dịch vụ mạng chính được hỗ trợ bởi khung mạng lõi. Đó là:

32
 Quản lý đăng ký (RM): Đăng ký hoặc hủy đăng ký một UE với mạng IMT-2020
và thiết lập bối cảnh người dùng trong mạng.
 Quản lý kết nối (CM): Thiết lập và giải phóng kết nối báo hiệu giữa UE và NACF.
 Quản lý phiên (SM): Quản lý các phiên PDU, bao gồm kiểm soát việc thiết lập, sửa
đổi và phát hành đường hầm phiên PDU.
 Quản lý phía người dùng (UPM): Chuyển tiếp lưu lượng người dùng, bao gồm
định tuyến lại lưu lượng người dùng giữa các UPF do việc di chuyển UPF đang phục
vụ và để thực thi các chính sách QoS.
 Quản lý bàn giao (HM): Xử lý tất cả các khía cạnh liên quan đến tính di động của
UE. Các khía cạnh quản lý tính di động bao gồm, nhưng không giới hạn ở, quản lý
khả năng tiếp cận của UE và quản lý bàn giao.

III. 3GPP
3.1. Tiến trình 3GPP
Dự án Đối tác Thế hệ thứ 3 (3GPP) được thành lập vào năm 1998 bởi một tập đoàn
toàn cầu của các tổ chức phát triển tiêu chuẩn khu vực (SDO) để phát triển các thông số kỹ
thuật công nghệ cho mạng di động 3G. Bởi vì nó liên quan đến nỗ lực của các tổ chức tiêu
chuẩn hàng đầu thế giới, 3GPP trở thành agent chi phối sự phát triển các thông số kỹ thuật
cho 3G, sau đó là 4G và bây giờ là mạng di động 5G.

3GPP bắt đầu làm việc vào năm 2016 để xác định các thông số kỹ thuật 5G cho một
công nghệ truy cập vô tuyến mới gọi là 5G NR (tức là 5G New Radio) và kiến trúc mạng
thế hệ tiếp theo được gọi là 5G NGN (tức là 5G NextGen). Không giống như các thế hệ
trước, không còn cạnh tranh với các cơ quan tiêu chuẩn làm việc trên các giải pháp tiềm
năng cho 5G.

Điều quan trọng là phải hiểu rằng 3GPP đang phát triển các thông số kỹ thuật chứ
không phải tiêu chuẩn. Các thông số kỹ thuật này sau đó được chuyển thành tiêu chuẩn bởi
bảy SDO quan hệ đối tác với 3GPP và ITU để hình thành bộ khuyến nghị IMT-2020.

33
Hình 3.1 cho thấy những tổ chức đóng vai trò quan trọng trong 3GPP và mối quan hệ
của chúng với phần khác. Trong tổ chức 3GPP có Nhóm Điều phối Dự án (PCG), chịu trách
nhiệm về khung thời gian tổng thể và quản lý công việc kỹ thuật để đảm bảo rằng thông số
kỹ thuật 3GPP được đưa ra kịp thời, theo yêu cầu của thị trường. Bên dưới PCG là ba nhóm
thông số kỹ thuật (TSG). Mỗi TSG có trách nhiệm chuẩn bị, phê duyệt và duy trì các thông
số kỹ thuật trong các tham chiếu. Ngoài ra, nó có thể tổ chức công việc của mình trong các
Nhóm làm việc (WGs) và liên lạc với các nhóm khác, nếu thích hợp. Các TSG báo cáo cho
PCG.

Hình 3.1. Tiến trình 3GPP


Ba TSG như sau:

 Mạng truy cập vô tuyến (RAN): Chịu trách nhiệm về định nghĩa các chức năng,
các yêu cầu và giao diện của mạng truy cập vô tuyến (RAN), bao gồm các thông số
kỹ thuật về hiệu suất vô tuyến, lớp vật lý, lớp 2 và lớp 3 RR; đặc điểm kỹ thuật của
các giao diện mạng truy cập; định nghĩa về các hoạt động và yêu cầu bảo trì trong
RAN; và kiểm tra sự phù hợp cho thiết bị của người dùng và các trạm gốc.

34
 Mạng lõi và thiết bị đầu cuối (CT): Chịu trách nhiệm chỉ định các giao diện đầu
cuối (logic và vật lý), khả năng của thiết bị đầu cuối (ví dụ: môi trường thực thi) và
phần mạng cốt lõi của hệ thống 3GPP.
 Các khía cạnh Dịch vụ và Hệ thống (SA): Chịu trách nhiệm về kiến trúc tổng thể
và khả năng dịch vụ của các hệ thống dựa trên các thông số kỹ thuật 3GPP và như
vậy, có trách nhiệm phối hợp TSG chéo.

Chìa khóa của tiến trình 3GPP là các tổ chức đối tác và các đối tác đại diện thị trường.
Tổ chức đối tác là tổ chức tiêu chuẩn có địa vị quốc gia, khu vực hoặc được công nhận
chính thức khác (trong một quốc gia hoặc khu vực cụ thể) có khả năng và thẩm quyền để
xác định, xuất bản và thiết lập tiêu chuẩn quốc gia hoặc khu vực. Các thành viên cá nhân
được liên kết với các tổ chức đối tác. Một thành viên cá nhân là một công ty thành viên
được liên kết với một trong các tổ chức đối tác. Các đối tác đại diện thị trường là một tổ
chức được các tổ chức đối tác mời tham gia để đưa ra lời khuyên thị trường cho 3GPP và
để mang lại cho 3GPP một quan điểm đồng thuận về các yêu cầu của thị trường (ví dụ: dịch
vụ, tính năng, chức năng) thuộc phạm vi 3GPP.

PCG lập kế hoạch hoạt động của 3GPP dựa trên các yêu cầu do các tổ chức đối tác và
các đối tác đại diện thị trường. Các tổ chức đối tác bị ảnh hưởng đặc biệt bởi chính phủ các
quốc gia và khu vực tương ứng của họ và các cơ quan quản lý và các đối tác đại diện thị
trường đưa ra các yêu cầu do thị trường tiềm năng. Các thành viên cá nhân cung cấp đóng
góp kỹ thuật cho TSG, cuối cùng là kết quả của các thông số kỹ thuật. Đặc điểm kỹ thuật
này được truyền từ TSG cho các đối tác tổ chức, chuyển chúng thành các tiêu chuẩn. Cuối
cùng, các tiêu chuẩn này đóng vai trò là đầu vào cho ITU trong quá trình phát triển các
khuyến nghị liên quan đến 5G.

3.2. Các bản phát hành 3GPP


3GPP sử dụng một hệ thống các phiên bản được phát hành song song cung cấp cho các
nhà phát triển một nền tảng ổn định để triển khai các tính năng tại một điểm nhất định và
sau đó cho phép bổ sung chức năng trong các phiên bản tiếp theo. Các bản phát hành được
phát hành so le và nghiên cứu được thực hiện trên nhiều phiên bản song song ở các giai
35
đoạn khác nhau. Khi một bản phát hành được hoàn thiện, điều đó có nghĩa là tất cả các tính
năng mới được cố định chức năng và sẵn sàng để triển khai. Hơn nữa, mỗi phiên bản 3GPP
phát hành là độc lập, có nghĩa là có thể xây dựng một hệ thống di động dựa trên tập hợp
các thông số kỹ thuật cố định trong bản phát hành đó. Do đó, các phiên bản phát hành không
chỉ chứa các tính năng mới được triển khai mà thay vào đó giới thiệu lặp đi lặp lại các
phương thức dựa trên các bản phát hành trước đó.

Bảng 3 cung cấp thông tin về ba bản phát hành liên quan đến 5G đã được hoàn thành
hoặc trong tiến độ kể từ đầu năm 2021. Bản phát hành 15 đã cung cấp định nghĩa ban đầu
về các tính năng 5G hữu ích cho phép triển khai vào năm 2020. Các bản phát hành tiếp theo
bổ sung nhiều chức năng hơn. Bản phát hành 16 gần giống với bộ khuyến nghị IMT 2020
ban đầu do ITU ban hành trong 2020. Bản phát hành 17 cung cấp một số cải tiến, đặc biệt
là trong môi trường không khí và RAN. Kể từ đầu năm 2021, công việc sơ bộ về Bản phát
hành 18 đang được tiến hành, với các mốc thời gian không được phát triển

Bảng 3. Các bản phát hành 3GPP cho 5G


Bản phát hành Trạng thái Đóng băng tính năng Ngày kết thúc
Bản 17 Mở 18 tháng 3 năm 2022 10 tháng 6 năm 2022
Bản 16 Đóng băng 3 tháng 3 năm 2020 3 tháng 7 năm 2020
Bản 15 Đóng băng 22 tháng 3 năm 2019 6 tháng 6 năm 2019

Sau khi bản phát hành được cố định, TSG không thể thêm chức năng bổ sung nào vào
các thông số kỹ thuật. Tuy nhiên, các thông số kỹ thuật chi tiết của giao thức có thể vẫn
chưa hoàn chỉnh. Ngày kết thúc được hiển thị trong Bảng 3 chỉ mang tính chất minh họa,
vì đối với mỗi bản phát hành, một số lượng đáng kể các sàng lọc và các sửa chữa có thể
được mong đợi trong ít nhất hai năm sau ngày này.

3.3. Các yêu cầu chi tiết


Các tài liệu 3GPP bao gồm các mô tả về các yêu cầu 5G chi tiết hơn đáng kể những gì
được cung cấp trong tài liệu ITU. Do đó, họ cung cấp một hướng dẫn quan trọng cho việc

36
triển khai mạng 5G, thành phần và hệ thống về mặt yêu cầu của thị trường cho thành công
của 5G.

3.3.1. Các khả năng cơ bản


Đặc điểm kỹ thuật 3GPP TS 22.261 (Đặc tính kỹ thuật về nhóm dịch vụ và các khía
cạnh hệ thống; Yêu cầu dịch vụ đối với Hệ thống 5G; Giai đoạn 1 (Phát hành 17), tháng 12
2020) xác định các yêu cầu đối với 34 khả năng cơ bản được cung cấp bởi mạng 5G. Các
khả năng này được liệt kê trong Bảng 4. Đối với mỗi khả năng, TS 22.261 cung cấp một
mô tả và xây dựng các yêu cầu đối với khả năng đó.

Bảng 4. Yêu cầu về khả năng cơ bản của 3GPP


Network slicing Các khía cạnh đăng ký Các dịch vụ vận chuyển
Quản lý tính di động đa dạng Hiệu quả năng lượng ethernet
Các công nghệ đa truy nhập Các thị trường yêu cầu mức Các mạng không công khai
Hiệu quả tài nguyên dịch vụ tối thiểu Dịch vụ 5G LAN
Hiệu quả mặt phẳng người Độ bao phủ rộng trong các Các dịch vụ định vị
dùng khu vực không đông đúc Các ứng dụng kiểm soát
Hiệu quả vận chuyển nội dung Kết nối đa mạng và cung cấp cyber-vật lý trong các miền
Ưu tiên, QoS, và kiểm soát dịch vụ giữa các nhà điều thẳng đứng
chính sách hành Các khía cạnh bản tin
Kiểm soát chính sách động Lựa chọn mạng truy cập Chuyển vùng
Các mô hình kết nối 3GPP Giảm thiểu gián đoạn dịch vụ
Khả năng tiếp xúc mạng Khía cạnh eV2X Các khía cạnh UAV
Mạng nhận biết ngữ cảnh Chia sẻ NG-RAN Video, hình ảnh, âm thanh
Tự sửa chữa Kiểm soát truy nhập thống cho các ứng dụng chuyên
Phát sóng linh hoạt/Dịch vụ đa nhất nghiệp
hướng Giám sát QoS Các ứng dụng y tế quan trọng

3.3.2. Các yêu cầu về hiệu năng


TS 22.261 cũng liệt kê các yêu cầu hiệu năng chi tiết hơn và khắt khe hơn so với những
gì được xác định trong ITU-R Report M.2410. Các yêu cầu bao gồm những điều sau đây:

 Tốc độ dữ liệu và mật độ lưu lượng cao: Một số kịch bản 5G yêu cầu sự hỗ trợ
của tốc độ dữ liệu hoặc mật độ lưu lượng cao, bao gồm cả khu vực thành thị và nông

37
thôn, văn phòng và tại nhà và triển khai đặc biệt (ví dụ: tụ họp đông người, phát
sóng, khu dân cư, phương tiện tốc độ cao). Bảng 5 chỉ ra các tình huống và các yêu
cầu về hiệu năng của chúng.
 Độ trễ thấp và độ tin cậy cao: Một số tình huống yêu cầu hỗ trợ độ trễ rất thấp và
tính khả dụng của dịch vụ liên lạc rất cao, có nghĩa là độ tin cậy rất cao. Độ trễ dịch
vụ tổng thể phụ thuộc vào độ trễ trên giao diện vô tuyến, truyền trong hệ thống 5G,
truyền tới máy chủ có thể nằm ngoài hệ thống 5G và xử lý dữ liệu. TS 22.261 cung
cấp tổng quan về các kịch bản tiềm năng và các thông số kỹ thuật liên quan cho các
yêu cầu cụ thể.
 Định vị chính xác cao: Hệ thống 5G cần cung cấp các dịch vụ định vị 5G khác nhau
với các điểm làm việc hiệu năng có thể định cấu hình (ví dụ: độ chính xác, định vị
tính khả dụng của dịch vụ, độ trễ của dịch vụ định vị, mức tiêu thụ năng lượng, tốc
độ cập nhật, thời gian để sửa chữa lần đầu tiên) theo nhu cầu của người dùng, nhà
khai thác và bên thứ ba. TS 22.261 liệt kê các yêu cầu định lượng cho một số kịch
bản trong nhà và ngoài trời.
 Các chỉ số hiệu suất chính (KPIs)2 cho hệ thống 5G có truy cập vệ tinh: Trong
một số bối cảnh, một mạng truy cập 5G phải sử dụng ít nhất một liên kết vệ tinh.
KPI được xác định trong TS 22.261 bao gồm độ trễ tối thiểu và tối đa từ UE tới vệ
tinh cho các quỹ đạo trái đất khác nhau, cũng như độ trễ lan truyền tối đa.

2. KPI (các chỉ số hiệu suất chính) là các phép đo có thể định lượng được phản ánh
các yếu tố thành công quan trọng của trường hợp được xét.

 Lưu lượng truy cập IoT có tính khả dụng cao: Yêu cầu này đặc biệt liên quan đến
giám sát y tế nhưng có thể áp dụng cho các tình huống khác yêu cầu loại máy truyền
thông có độ tin cậy cao trong cả cài đặt cố định và di động cao.
 Tốc độ dữ liệu cao và độ trễ thấp: Yêu cầu này xác định dữ liệu và độ trễ yêu cầu
đối với các tình huống như tương tác nghe nhìn, chơi game và thực tế ảo.
 KPI cho UE tới mạng chuyển tiếp trong hệ thống 5G: Trong một số trường hợp,
nó có thể có lợi khi chuyển tiếp giao tiếp giữa một UE và mạng thông qua một hoặc

38
nhiều UE khác. Phần này bao gồm các yêu cầu về hiệu năng cho các kịch bản khác
nhau.

Bảng 5. Yêu cầu về hiệu năng cho Tình huống Tốc độ dữ liệu cao và Mật độ đông đúc
Tình Tốc độ dữ Tốc độ dữ Dung Dung Mật độ Tốc dộ UE
huống liệu thử liệu thử lượng lưu lượng lưu người dùng
nghiệm nghiệm lượng khu lượng khu tương đối
(DL) (UL) vực (DL) vực (UL)
Đô thị 50 Mbps 25 Mbps 100 50 10000/km2 Người đi
Gbps/km2 Gbps/km2 bộ và
người sử
dụng
phương
tiện giao
thông (lên
đến
120km/h)
Nông thôn 50 Mbps 25 Mbps 1 500 100/km2 Người đi
Gbps/km2 Gbps/km2 bộ và
người sử
dụng
phương
tiện giao
thông (lên
đến
120km/h)
Trạm phát 1 Gbps 500 Mbps 15 2 250000/km2 Người đi
trong nhà Tbps/km2 Tbps/km2 bộ
39
Truy cập 25 Mbps 50 Mbps 3.75 7.5 500000/km2 Người đi
băng rộng Tbps/km2 Tbps/km2 bộ
trong đám
đông
Đô thị 300 Mbps 50 Mbps 750 125 25000/km2 Người đi
đông đúc Gbps/km2 Gbps/km2 bộ và
người sử
dụng
phương
tiện giao
thông (lên
đến 60
km/h)
Các dịch Tối đa 200 N/A hoặc NA NA 15 kênh TV Người
vụ kiểu Mbps (mỗi thấp (vd trong 20 dùng cố
phát sóng kênh TV) 500 kbps Mbps trên định,
mỗi người một sóng người đi
dùng mang bộ và
người ngồi
trên xe (lên
đến 500
km/h)
Tàu tốc độ 50 Mbps 25 Mbps 15 7.5 1000/tàu Người
cao Gbps/tàu Gbps/tàu dùng trên
tàu (lên
đến 500
km/h)
Phương 50 Mbps 25 Mbps 100 50 4000/km2 Người
tiện tốc độ Gbps/km2 Gbps/km2 dùng trên
cao phương
tiện (lên
đến
250km/h)
Kết nối 15 Mbps 7.5 Mbps 1.2 600 400/máy bay Người
trên máy Gbps/km2 Mbps/km2 dùng trên
bay máy bay
(lên đến
1000
km/h)

40
Tài liệu tham khảo
Stallings, D. W. (n.d.). 5G Wireless: A Comprehensive Introduction.

41

You might also like