Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 41

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

KHOA VIỄN THÔNG I

------

BÁO CÁO MÔN HỌC

BÁO HIỆU VÀ ĐIỀU KHIỂN KẾT NỐI

ĐỀ TÀI

Lát cắt mạng, QoS và chức năng mạng lõi 5G

Giảng viên: TS. Hoàng Trọng Minh

Nhóm 17: 19.Trần Văn Đô B18DCVT102

28.Kim Ngọc Hùng B18DCVT182

43.Nguyễn Phương Nam B18DCVT302

64.Đỗ Ngọc Anh Tú B18DCVT336

Hà Nội, năm 2021


Nhóm 17 Lát cắt mạng, QoS và chức năng mạng lõi 5G

Mục lục
Phân chia công việc ............................................................................................................ 3

Các thuật ngữ viết tắt ......................................................................................................... 4

Danh sách hình vẽ ............................................................................................................... 6

Lời Mở Đầu ......................................................................................................................... 7

Phần 1: Chức năng mạng lõi 5G ....................................................................................... 8

1.1 Yêu cầu về mạng lõi .................................................................................................. 8

1.2 Mô hình kết nối ......................................................................................................... 9

1.3 Kiến trúc chức năng mạng lõi ............................................................................... 10

1.4 Đường hầm IP ......................................................................................................... 12

1.5 Phiên PDU ............................................................................................................... 14

1.6 Kết luận ................................................................................................................... 18

Phần 2 : QoS và khả năng QoS ....................................................................................... 19

2.1 Khả năng QoS ......................................................................................................... 19

2.2 Khung kiến trúc QoS.............................................................................................. 22

2.3 Mặt phẳng điều khiển ............................................................................................ 22

2.4 Phân loại, đánh dấu và phân biệt QoS ................................................................. 23

2.5 Kiến trúc QoS 3GPP .............................................................................................. 24

2.6 Tham số QoS ........................................................................................................... 25

2.7 Đặc điểm QoS .......................................................................................................... 27

2.8 Ánh xạ 5QI chuẩn hoá tới đặc tính QoS .............................................................. 30

2.9 Kết luận ................................................................................................................... 31

1
Nhóm 17 Lát cắt mạng, QoS và chức năng mạng lõi 5G

Phần 3 : Lát cắt mạng ...................................................................................................... 32

3.1 Khái niệm ................................................................................................................ 32

3.2 Yêu cầu đối với lát cắt mạng ................................................................................. 33

3.3 Cách xác định lựa chọn 1 lát cắt mạng ................................................................. 34

3.4 Mẫu lát cắt chung ................................................................................................... 37

3.5 Kết Luận .................................................................................................................. 38

Tài liệu tham khảo ............................................................................................................ 39

Lời cảm ơn ......................................................................................................................... 40

2
Nhóm 17 Lát cắt mạng, QoS và chức năng mạng lõi 5G

Phân chia công việc

Mạng lõi Trần Văn Đô

Nguyễn Phương Nam


QoS
Đỗ Ngọc Anh Tú

Lát cắt mạng Kim Ngọc Hùng

3
Nhóm 17 Lát cắt mạng, QoS và chức năng mạng lõi 5G

Các thuật ngữ viết tắt

ARP: Allocation and retention priority Ưu tiên phân bỏ và giữ chân

AN: Access network Truy cập mạng

CN: Core network Mạng Lõi

HPLM: home public land mobile network Mạng di động mặt đất gia đình

IMT-2020 Mạng có độ trễ cực thấp và độ tin cậy cực


cao

MDCV: Maximum data burst volume Khối lượng cụm dữ liệu tối đa

NFV: Network Function Virtualization Ảo hóa chức năng mạng

NSSF: Network slice selection function Chức năng lựa chọn lát mạng

GBR: Guaranteed bit rate Tốc độ bit đảm bảo

PDU: Protocol data unit Đơn vị dữ liệu giao thức

PER: Packet error rate Tỷ lệ lỗi gói

P-NEST: Private NEST NEST riêng

QoS ( Quality of Service ) Chất lượng dịch vụ

RQA: Reflective QoS attribute Thuộc tính QoS phản xạ

RAN ( Radio Access Network ) Mạng truy cập vô tuyến

4
Nhóm 17 Lát cắt mạng, QoS và chức năng mạng lõi 5G

SMF: Session management function Quản lý phiên

SLA ( Sevice Level Agreement ) Thỏa thuận mức độ dịch vụ

SDR: Software defined networking Phần mềm xác định mạng

S-NEST: Standardized NEST NEST chuẩn hóa

SST: Slice/service type Loại lát/dịch vụ

SD: Slice differentiator Công cụ phân biệt lát cắt

UDM: Unified data management: Quản lý dữ liệu thống nhất

UPF: User plane function Chức năng mặt phẳng người dùng

UE: User equipment Thiết bị người dùng

VPLMN: Visited public land mobile Truy cập mạng di động mặt đất
network

5QI: 5G QoS identifier Nhận dạng 5G QoS

5
Nhóm 17 Lát cắt mạng, QoS và chức năng mạng lõi 5G

Danh sách hình vẽ

Hình 1.1: Các chế độ kết nối cho thiết bị 6

Hình 1.2: Kiến trúc hệ thống 5G không chuyển vùng 7

Hình 1.3: CN tunnels và AN tunnels 9

Hình 1.4 Mô hình kết nối phiên PDU 9

Hình 1.5: Luồng QoS chạy trong phiên PDU 10

Hình 2.1: Khả năng QoS Cấp cao của Mạng IMT-2020 12

Hình 2.2: Khung kiến trúc để hỗ trợ QoS 14

Các nguyên tắc phân loại, đánh dấu mặt phẳng người dùng và khác biệt
Hình 2.3: 15
trong 5G

Hình 2.4: Kiến trúc QoS 3GPP 16

Hình 3.1: Các lát mạng 5G triển khai trên cùng 1 cơ sở hạ tầng 23

Hình 3.2: Các chức năng mạng hỗ trợ việc cắt mạng 25

6
Nhóm 17 Lát cắt mạng, QoS và chức năng mạng lõi 5G

Lời Mở Đầu

Công nghệ 5G hiện là công nghệ di động mới nhất sẽ giúp tăng đáng kể tốc độ của
mạng không dây hơn những công nghệ khác, và trong mô hình mạng 5G thì mạng lõi là nơi
quản lý tất cả các kết nối dữ liệu cho công nghệ này. Một tính năng nâng cao của mạng lõi
đó chính là lát cắt mạng, nó liên quan đến việc tách các phần khác nhau của thiết lập mạng
ảo theo các chức năng mà chúng phục vụ cho các ứng dụng và dịch vụ. Với mức lưu lượng
trên đường truyền ngày càng tăng một cách nhanh chóng thì một vấn đề nữa cần được nhắc
đến là độ ưu tiên lưu lượng của một hệ thống mạng và cách điều khiển độ ưu tiên này là
QoS , nó có vai trò phân phối cung cấp lưu lượng băng thông cho những ứng dụng truyền
thông đa phương tiện, đảm bảo việc truyền tín hiệu đều được diễn ra trong một khoảng thời
gian tối thiểu.

Trong bài nghiên cứu của nhóm em sẽ đi sâu vào và làm rõ các vấn đề trên. Cụ thể
như sau:

 Phần 1: Mô hình chức năng mạng lõi 5G


 Phần 2: QoS và khả năng của QoS
 Phần 3: Lát cắt mạng

7
Nhóm 17 Lát cắt mạng, QoS và chức năng mạng lõi 5G

Phần 1: Chức năng mạng lõi 5G


Mạng lõi là phần trung tâm của một mạng viễn thông cung cấp các dịch vụ viễn
thông khác nhau cho các khách hàng đang kết nối với mạng truy cập

Mạng lõi quản lý tất cả các kết nối dữ liệu và internet cho Công nghệ không dây 5G.
Và một lợi thế lớn của Mạng lõi 5G là nó có thể tích hợp với internet hiệu quả hơn rất nhiều
và nó cũng cung cấp các dịch vụ bổ sung như dịch vụ dựa trên đám mây, máy chủ phân tán
giúp cải thiện thời gian phản hồi, v.v.

1.1 Yêu cầu về mạng lõi

Yêu cầu về hoạt động của mạng (IMT-2020):

 Tính linh hoạt của mạng và khả năng lập trình: Mạng phải hỗ trợ nhiều loại thiết
bị, người dùng và ứng dụng, với các yêu cầu ngày càng tăng cho mỗi loại.
 Hội tụ di động cố định: cho phép truy cập thông qua các loại mạng đa truy nhập
theo kiểu tích hợp, liền mạch.
 Quản lý tính di động nâng cao: Mạng phải hỗ trợ nhiều tùy chọn di động
 Khả năng tiếp xúc mạng: Mạng phải cung cấp các cách thức phù hợp để hiển thị
các khả năng của mạng và thông tin liên quan cho các bên thứ ba.
 Khả năng nhận dạng và xác thực: Cần có một cách tiếp cận thống nhất đối với cơ
chế xác thực và nhận dạng người dùng và thiết bị
 Bảo mật và bảo vệ dữ liệu cá nhân: Mạng phải cung cấp các cơ chế hiệu quả để
duy trì tính bảo mật và bảo vệ dữ liệu cá nhân cho các loại thiết bị, người dùng và
dịch vụ khác nhau
 Báo hiệu hiệu quả: cơ chế báo hiệu cần được thiết kế để giảm thiểu rủi ro kiểm soát
và tắc nghẽn lưu lượng dữ liệu Ngoài ra, mạng nên cung cấp các giao thức và cơ chế
báo hiệu nhẹ để phù hợp với các thiết bị có tài nguyên hạn chế.
 Kiểm soát chất lượng dịch vụ: Mạng phải hỗ trợ các mức QoS khác nhau cho các
dịch vụ và ứng dụng khác nhau.

8
Nhóm 17 Lát cắt mạng, QoS và chức năng mạng lõi 5G

 Quản lý mạng: Mạng phải cung cấp một khung quản lý mạng thống nhất
 Tính phí: cần hỗ trợ các chính sách và yêu cầu tính phí khác nhau của các nhà khai
thác mạng và nhà cung cấp dịch vụ
 Tương tác với các mạng không đồng loại: hỗ trợ người dùng liên kết với các mạng
kế thừa khác
 Triển khai mở rộng mạng: thiết kế phải phù hợp với việc triển khai gia tăng các
dịch vụ

Yêu cầu hiệu quả của mạng: gồm 4 khả năng

 Hiệu quả tài nguyên: Mạng 5G cần được tối ưu hóa để hỗ trợ các thiết bị và dịch
vụ đa dạng của người dùng (UE).
 Bình diện người dùng hiệu quả: Các ứng dụng dựa trên đám mây có thể liên quan
đến tính toán đáng kể xảy ra ở xa thiết bị của người dùng cuối, với việc truyền dữ
liệu đáng kể hoặc nhạy cảm về thời gian. Những trường hợp như vậy yêu cầu độ trễ
đầu cuối thấp và tốc độ dữ liệu cao. 5G tối ưu hóa hiệu quả bình diện người dùng
cho các tình huống như vậy bằng cách định vị các ứng dụng trong môi trường lưu
trữ dịch vụ gần với người dùng cuối.
 Phân phối nội dung hiệu quả: Các dịch vụ dựa trên video, chẳng hạn như phát trực
tiếp và thực tế ảo, có thể tạo ra gánh nặng đáng kể cho mạng di động. Để hỗ trợ các
dịch vụ như vậy, mạng 5G nhấn mạnh nội dung vào bộ nhớ đệm càng nhiều càng tốt
ở gần người dùng cuối, chẳng hạn như bằng cách sử dụng điện toán biên đa truy cập.
 Hiệu suất năng lượng: Đối với thiết bị di động, hiệu suất năng lượng chuyển trực
tiếp thành việc sử dụng pin. Do đó, thiết kế 5G phải đặt gánh nặng tín hiệu điều
khiển tối thiểu lên các thiết bị như vậy

1.2 Mô hình kết nối

*Mạng 5G hỗ trợ cả mô hình kết nối trực tiếp và gián tiếp cho thiết bị của người dùng (UE)

9
Nhóm 17 Lát cắt mạng, QoS và chức năng mạng lõi 5G

Kết nối 3GPP trực tiếp: Một ví dụ là cảm biến giao tiếp với máy chủ ứng dụng
hoặc với thiết bị khác thông qua mạng 5G (ví dụ như camera giám sát kết nối không dây
với 5G)

Kết nối 3GPP gián tiếp: Một ví dụ là thiết bị đeo thông minh kết nối thông qua điện
thoại thông minh với mạng 5G (ví dụ như đồng hồ theo dõi nhịp tim kết nối với mạng 5
thông qua bluetooth điện thoại)

Kết nối thiết bị trực tiếp: Một ví dụ là thiết bị sinh trắc học giao tiếp trực tiếp với
các thiết bị sinh trắc học khác hoặc với điện thoại thông minh (ví dụ như kết nối giữa thiết
bị theo dõi thể dục và điện thoại thông minh)

Hình 1.1 Các chế độ kết nối cho thiết bị

1.3 Kiến trúc chức năng mạng lõi

10
Nhóm 17 Lát cắt mạng, QoS và chức năng mạng lõi 5G

Hình 1.2 Kiến trúc hệ thống 5G không chuyển vùng

*Tóm tắt chức năng của từng chức năng mạng (NF).

1. Hàm ứng dụng(AF): cung cấp thông tin liên quan đến phiên làm việc để SMF có
thông tin để quản lý, có chức năng của một máy chủ ứng dụng tương tác kiểm soát
các chính sách, truy cập chức năng phơi sáng qua NEF để tương tác các chức năng
mạng có liên quan.
2. Hàm quản lý di động và truy cập cốt lõi (AMF): quản lý định tuyến gói tin, cung
cấp đường truyền tin giữa UE và SMF,chức năng bảo mật. AMF nhận và xử lý các
yêu cầu phiên từ UE và mạng vô tuyến đồng thời chuyển tiếp sang cho SMF, nó xác
định SMF nào phù hợp bằng cách truy vấn NRF .trong quá trình xác thực UE nó
tương tác với AUSF để lấy thông tin bảo mật .
3. Hàm quản lý phiên(SMF): cung cấp kết nối(một phiên PDU) cho UE và điều khiển
kết nối đó(ví dụ như lựa chọn lại các hàm chức năng người dùng và đường dẫn, thực
hiện các chính sách tính phí..v.v)
4. Hàm mặt phẳng người dùng(UPF): thực hiện định tuyến và chuyển tiếp lưu lượng
,xử lý QoS,phân loại các gói tin QoS rồi chuyển các phiên PDU tới UE
11
Nhóm 17 Lát cắt mạng, QoS và chức năng mạng lõi 5G

5. Hàm kiểm soát chính sách (PCF): kiểm soát và quản lý các quy tắc chính sách,
bao gồm các quy tắc về thực thi QoS tính phí và vận chuyển lưu lượng.
6. Hàm lựa chọn lát cắt mạng(NSSF): chọn các cá thể lát cắt mạng thích hợp cho UE
, khi UE yêu cầu đăng ký mạng AMF sẽ gửi yêu cầu chọn lát cắt mạng tới NSSF với
thông tin ưu tiên, NSSF sẽ phản hồi thông báo bao gồm danh sách các lát cắt phù
hợp với UE
7. Hàm máy chủ xác thực(AUSF): cho phép triển khai máy chủ xác thực và là nơi
lưu trữ khóa xác thực
8. Quản lý dữ liệu thống nhất(UDM): chịu trách nhiệm cấp quyền và quản lý đăng
ký:hoạt động với AMF và AUSF như sau: AMF cung cấp các dịch vụ xác thực, ủy
quyền và quản lý tính di động của UE. AUSF lưu trữ dữ liệu để xác thực UE và
UDM lưu trữ dữ liệu đăng ký UE
9. Chức năng phơi sáng mạng (NEF): Thể hiện khả năng của các chức năng mạng
và các phần mạng như một dịch vụ cho các bên thứ ba. Để hiển thị các khả năng,
NEF lưu trữ thông tin khả năng và cung cấp thông tin đó theo yêu cầu khám phá khả
năng.
10. Hàm kho lưu trữ mạng(NRF) : Hỗ trợ khám phá và lựa chọn các chức năng mạng
cần thiết (NF), Mỗi cá thể NF tự đăng ký khi được khởi tạo và cập nhật trạng thái
của nó (tức là kích hoạt / hủy kích hoạt) để NRF có thể duy trì thông tin về các cá
thể chức năng mạng khả dụng.

1.4 Đường hầm IP

Trước khi nói đến phiên, ta cần nói về khái niệm đường hầm IP, các trạm gốc(gNB)
được kết nối với mạng lõi và đặc biệt cung cấp các kết thúc quá trình giao tiếp giữa mặt
phẳng người dùng và mặt phẳng điều khiển đối với UE. Đó là một kết nối tồn tại giữa gNB
và hai phần tử mạng lõi: ÀM và UPF.

Ta có thể xem xét UE muốn gửi một gói IP tới một điểm cuối được gắn với mạng
internet. UE giao tiếp với interet qua 3 giai đoạn: (1) từ mạng truy cập vô tuyến (RAN)

12
Nhóm 17 Lát cắt mạng, QoS và chức năng mạng lõi 5G

cung cấp liên kết không dây giữa UE và gNB. (2) sử dụng một liên kết , thưởng là đường
dây giữa gNB và mạng lõi. (3) sử dụng liên kết từ mạng lõi và điểm cuối trên internet.

Minh họa quá trình truyền một gói IP từ UE. UE tạo một gói IP. Tiêu đề gói bao
gồm địa chỉ IP nguồn của UE và địa chỉ IP đích của một điểm cuối trên Internet. Gói này
được gửi trực tiếp qua RAN tới gNB. Tuy nhiên, gNB không có kết nối trực tiếp với
Internet. Thay vào đó, nó có kết nối với mạng lõi — thường là kết nối cáp quang. gNB cần
gửi gói này đến UPF đang quản lý phiên này cho UE. Để thực hiện việc này, gNB đóng gói
toàn bộ gói IP từ UE bằng cách thêm một tiêu đề IP mới với địa chỉ IP nguồn của gNB và
địa chỉ IP đích của thực thể UPF được chỉ định cho phiên này. Trong thao tác này, gói IP
gốc, bao gồm cả phần đầu của nó, từ UE được coi như một khối dữ liệu cho gói IP bên
ngoài mới. Quá trình này được gọi là đào hầm, và đường dẫn từ gNB đến UPF được gọi là
đường hầm. Trong trường hợp này, đường hầm được gọi là đường hầm CN.

Trong đường hầm có thể có nhiều đường thông tin, Tiêu đề cho gói đường hầm cũng
bao gồm một ID điểm cuối đường hầm (TEID), trong trường hợp này có nhãn TEID_cn5.
Sẽ có nhiều UE được kết nối với gNB và mỗi UE sẽ tạo ra một đường hầm CN (có thể
nhiều hơn) cho cùng một UPF. Mạng lõi phải có khả năng phân biệt đường hầm nào thuộc
về UE nào và đó là mục đích của TEID.

Đường hầm CN là một hướng, cung cấp một đường lên cho UE. Để trao đổi dữ liệu
hai chiều, cần một đường hầm một chiều tương tự, được gọi là đường hầm AN, theo hướng
đường xuống, UPF sẽ thêm tiêu đề IP đóng gói với một TEID đường hầm AN. Phần đầu bị
gNB loại bỏ trước khi gói được chuyển đến UE.

13
Nhóm 17 Lát cắt mạng, QoS và chức năng mạng lõi 5G

Hình 1.3 CN tunnels và AN tunnels

1.5 Phiên PDU

Phiên PDU - có thể gọi đơn giản là phiên - là sự liên kết giữa UE và mạng dữ liệu
cung cấp dịch vụ kết nối PDU. Dịch vụ kết nối PDU là một dịch vụ cung cấp việc trao đổi
các PDU giữa UE và mạng dữ liệu (ví dụ: Internet).

14
Nhóm 17 Lát cắt mạng, QoS và chức năng mạng lõi 5G

Hình 1.4 Mô hình kết nối phiên PDU

Để cũng cấp QoS trong phiên PDU , ta có các luồng QoS:

Hình 1.5 Luồng QoS chạy trong phiên PDU

Mỗi luồng QoS trên bình diện người dùng sẽ nhận được một chất lượng dịch vụ cụ
thể. Nhưng chúng ta có thể có lưu lượng truy cập với các yêu cầu QoS khác nhau, có nghĩa
là trong phiên PDU có nhiều luồng QoS hoạt động, và để phân biệt giữa chúng , mỗi luồng
QoS sẽ có một ID riêng.

Các bước thiết lập một phiên PDU:

Bước 1: Từ UE đến AMF: Để thiết lập phiên PDU mới, UE tạo ID phiên PDU mới và gửi
thông báo chứa yêu cầu thiết lập phiên PDU tới AMF.

Bước 2: AMF xác định rằng thông báo tương ứng với một yêu cầu một phiên PDU mới.

Bước 3: Từ AMF đến SMF: AMF gửi một yêu cầu Nsmf_PDUSession_CreateSMContext
tới SMF.
15
Nhóm 17 Lát cắt mạng, QoS và chức năng mạng lõi 5G

Bước 4: Dựa trên dữ liệu do UE cung cấp, SMF giao tiếp với UDM và PCF để lấy thông
tin liên quan cho việc tạo phiên PDU và xác định xem yêu cầu có hợp lệ hay không.

Bước 5. Từ SMF đến AMF: Nếu yêu cầu hợp lệ, SMF trả về Phản hồi
Nsmf_PDUSession_CreateSMContext, bao gồm thông tin ngữ cảnh SM.

Bước 6. Xác thực / ủy quyền phụ tùy chọn: Nếu phiên yêu cầu xác thực và ủy quyền, điều
này được thực hiện

Bước 7. Mục đích của bước 7 là nhận được chính sách và kiểm soát tính phí (PCC) quy tắc
trước khi chọn phiên bản UPF. Bước 7 có hai bước phụ:

Bước 7a. SMF chọn một cá thể PCF cho phiên này. Sau các yếu tố có thể được xem
xét khi phát hiện và lựa chọn PCF cho một phiên PDU

Bước 7b. SMF có thể thực hiện thành lập hiệp hội chính sách SM thủ tục để thiết
lập liên kết chính sách quản lý phiên (SM) với PCF và nhận các quy tắc PCC mặc
định cho phiên PDU

Bước 8. Nếu loại yêu cầu trong yêu cầu thiết lập phiên PDU là "Yêu cầu ban đầu", SMF
chọn một hoặc nhiều UPF, nếu cần. Đối với phiên PDU loại IP, SMF phân bổ địa chỉ IP
(tiền tố) cho phiên PDU. Nếu loại yêu cầu là “phiên PDU hiện có,” SMF duy trì cùng một
địa chỉ IP (tiền tố) đã được cấp cho UE.

Bước 9. SMF có thể thực hiện liên kết chính sách SM do SMF khởi xướng thủ tục sửa đổi
trong trường hợp đáp ứng điều kiện kích hoạt yêu cầu kiểm soát chính sách. Yêu cầu kiểm
soát chính sách kích hoạt liên quan đến SMF xác định các điều kiện khi SMF sẽ tương tác
lại với PCF sau khi thiết lập phiên PDU.

Bước 10. SMF bắt đầu một thủ tục thiết lập phiên với UPF đã chọn. Điều này liên quan
đến hai bước sau

Bước 10a. SMF gửi yêu cầu thiết lập phiên tới UPF và cung cấp các quy tắc phát
hiện gói, thực thi và báo cáo được cài đặt trên UPF cho phiên PDU này.

Bước 10b. UPF xác nhận bằng cách gửi thiết lập phiên phản ứng.
16
Nhóm 17 Lát cắt mạng, QoS và chức năng mạng lõi 5G

Bước 11. SMF sang AMF: SMF yêu cầu AMF chuyển SM thông tin cho phiên PDU được
yêu cầu tới UE và AN. Bản tin báo hiệu chuyển bản tin SM tới AMF chứa ID phiên PDU,
cho phép AMF biết AN nào hướng tới UE sẽ sử dụng.

Bước 12. AMF tới AN: AMF gửi thông tin liên quan đến phiên tới AN liên quan đến thông
tin nhận được từ SMF.

Bước 13. AN đến UE: AN phân bổ một đường hầm AN (giữa AN gNB và mạng lõi) cho
phiên PDU. AN gửi thông tin liên quan đến phiên tới UE có liên quan đến thông tin nhận
được từ SMF.

Bước 14. AN tới AMF: AN gửi một tin nhắn phản hồi tới AMF với Thông tin đường hầm
AN và các thông tin khác liên quan đến SM.

Bước 15. AMF tới SMF: AMF chuyển tiếp thông tin SM nhận được từ AN đến SMF thông
qua một bản tin yêu cầu ngữ cảnh

Bước 16. Trao đổi SMF-UPF: SMF bắt đầu sửa đổi phiên quy trình với UPF bằng cách gửi
yêu cầu sửa đổi phiên thông điệp.SMF cung cấp thông tin đường hầm AN cho UPF cũng
như các quy tắc chuyển tiếp tương ứng. UPF phản hồi SMF bằng thông báo phản hồi sửa
đổi phiên RP-su. Sau bước này, UPF cung cấp bất kỳ PDU đường xuống nào cho UE. Nếu
đây là một UE đã được xác thực, SMF sẽ đăng ký phiên PDU với UDM bằng cách cung
cấp thông tin SM.

Bước 16a. SMF bắt đầu quy trình sửa đổi phiên với UPF. SMF cung cấp thông tin
đường hầm AN cho UPF cũng như các quy tắc chuyển tiếp tương ứng.

Bước 17. SMF đến AMF: Nsmf_PDUSession_UpdateSMContext phản hồi (nguyên nhân):
SMF phản hồi yêu cầu ngữ cảnh nhận được từ AMF ở bước 15. Sau bước này, AMF chuyển
tiếp các sự kiện có liên quan mà SMF đăng ký (ví dụ: báo cáo vị trí, UE di chuyển vào hoặc
ra khỏi khu vực quan tâm).

Bước 18. (Có điều kiện) SMF đến AMF: Nếu bất kỳ lúc nào sau bước 5, PDU thiết lập
phiên không thành công, SMF thông báo cho AMF bằng cách gọi

17
Nhóm 17 Lát cắt mạng, QoS và chức năng mạng lõi 5G

Nsmf_PDUSession_SMContextStatusNotify (phát hành). SMF cũng phát hành bất kỳ (các)


phiên nào được tạo, bất kỳ địa chỉ phiên PDU nào, nếu được cấp phát (ví dụ: địa chỉ IP) và
liên kết với PCF, nếu có. Trong trường hợp này, bước 19 bị bỏ qua

Bước 19. SMF đến UE: Trong trường hợp loại phiên PDU IPv6 hoặc IPv4v6, SMF tạo
quảng cáo bộ định tuyến IPv6 và gửi nó đến UE.

Bước 20. Nếu UE đã chỉ định hỗ trợ chuyển giao quản lý cổng các thùng chứa thông tin,
SMF thông báo cho PCF rằng một cổng Ethernet có thể quản lý đã được phát hiện. SMF
cũng bao gồm số cổng, địa chỉ MAC và vùng chứa thông tin quản lý cổng.

Bước 21. Nếu thiết lập phiên PDU không thành công sau bước 4, SMF hủy đăng ký việc
sửa đổi dữ liệu đăng ký SM.

Mục tiêu của việc thiết lập phiên PDU của UE là thiết lập luồng QoS mặc định giữa
UE và mạng dữ liệu (DN). Sau đó, UE có thể sử dụng luồng QoS mặc định bên trong phiên
PDU đã thiết lập để trao đổi lưu lượng với DN. Trong 5G, luồng QoS là mức độ chi tiết
thấp nhất của luồng lưu lượng nơi QoS và tính phí có thể được áp dụng.

1.6 Kết luận

Phần 1 đã trình bày các vấn đề về mạng lõi 5G , khái niệm và các hàm chức năng
cùng với phiên làm việc. 1.1 đã đưa ra được những yêu cầu cơ bản và yêu cầu về hoạt động
của mạng do 3GPP đặt ra, sau đó 1.2 đã đưa ra mô hình kết nối của 5G ,1.3 cho chúng ra
kiểm tra kiến trúc chức năng của mạng lõi, kế đến là giải thích về khái niệm đường hầm
trong mạng 5G và cuối cùng đó chính là khía cạnh hoạt động chính của mạng lõi, đó là thiết
lập phiên làm việc PDU.

18
Nhóm 17 Lát cắt mạng, QoS và chức năng mạng lõi 5G

Phần 2 : QoS và khả năng QoS


2.1 Khả năng QoS

Khả năng QoS và SLA đi kèm phục vụ hai mục đích:

 Cho phép các mạng cung cấp các mức QoS khác nhau cho khách hàng trên cơ sở
yêu cầu của khách hàng.
 Phân bổ tài nguyên mạng hiệu quả, phát huy tối đa dung lượng hiệu quả.

ITU-T Y.3106 (Yêu cầu chức năng về chất lượng dịch vụ đối với mạng IMT-2020, Tháng
4 năm 2019) xác định quy trình quản lý vòng đời QoS bao gồm toàn bộ phạm vi khả năng
liên quan đến việc cung cấp QoS ( Hình 2.1 ).

Hình 2.1: Khả năng QoS Cấp cao của Mạng IMT-2020

BẢNG 2.1 Danh mục quản lý QoS ( 4 loại )

Loại Sự định nghĩa

QoS lập kế hoạch Quá trình xác định các cơ chế và dịch vụ được thực hiện trên mạng.

19
Nhóm 17 Lát cắt mạng, QoS và chức năng mạng lõi 5G

QoS cung cấp Quá trình cấu hình và duy trì các phần tử mạng được lựa chọn dựa
trên SLA của khách hàng và hiệu suất chất lượng quan sát được.

QoS giám sát Quá trình thu thập số liệu thống kê QoS, lỗi và cảnh báo. Dữ liệu
này sau đó được sử dụng để tạo báo cáo phân tích và thực hiện các
thay đổi và nâng cấp mạng.

QoS tối ưu hóa Quá trình truy cập thông tin được giám sát, xử lý dữ liệu để xác định
các chỉ số chất lượng mạng và dịch vụ cũng như bắt đầu các hành
động khắc phục khi bất kỳ mức chất lượng nào được coi là không
đạt yêu cầu.

Các yêu cầu quan trọng đối với việc lập kế hoạch QoS bao gồm:

 Hỗ trợ lập kế hoạch QoS theo hướng dịch vụ cho mạng IMT-2020.
 Hỗ trợ mô hình động các tình huống sử dụng IMT-2020 đa dạng.
 Chuyển đổi mô hình dịch vụ sang mô hình lưu lượng một cách chính xác.
 Hỗ trợ ước tính chính xác về phạm vi phủ sóng, dung lượng, tài nguyên và các yêu
cầu của mạng.
 Ước tính và phân bổ tài nguyên mạng theo cách hiệu quả tối đa hóa việc sử dụng.
 Hỗ trợ định tuyến nhận biết QoS để đáp ứng các yêu cầu dịch vụ khác nhau về độ
trễ, băng thông, thông lượng, cân bằng tải, chi phí, v.v.

Yêu cầu cung cấp QoS như sau:

 Hỗ trợ E2E QoS cho các tình huống sử dụng IMT-2020 đa dạng.
 Hỗ trợ dịch SLA tập trung vào dịch vụ sang mô tả lát mạng hướng đến tài nguyên.
 Hỗ trợ cung cấp E2E QoS hiệu quả với các khả năng của chế độ xem mạng toàn cầu,
các chức năng mạng được mềm hóa theo yêu cầu,quản lý phân chia mạng tự động
và điều phối.

20
Nhóm 17 Lát cắt mạng, QoS và chức năng mạng lõi 5G

 Hỗ trợ kiểm soát QoS thống nhất và không thể truy cập (truy cập cố định hoặc di
động) từ quan điểm mạng lõi (CN).
 Hỗ trợ liên kết và ánh xạ QoS thích hợp giữa UE, AN, CN và các mạng dữ liệu (DN)
khác.
 Hỗ trợ mức độ chi tiết QoS tốt hơn dựa trên các luồng để đáp ứng các yêu cầu dịch
vụ khác nhau.
 Hỗ trợ thực thi QoS, bao gồm phân loại luồng, đánh dấu, tránh tắc nghẽn, định hình
hàng đợi và lập lịch hàng đợi dựa trên các quy tắc QoS.

- Các yêu cầu giám sát QoS như sau:

 Cung cấp cơ chế hỗ trợ giám sát QoS E2E theo thời gian thực.
 Cung cấp giao diện cho các ứng dụng để giám sát QoS .
 Trả lời yêu cầu của người dùng được ủy quyền cung cấp thông tin giám sát QoS theo
thời gian thực trong một thời gian nhất định sau khi nhận được yêu cầu.
 Cung cấp thông tin sự kiện và tham số QoS theo thời gian thực cho ứng dụng hoặc
thực thể mạng được ủy quyền.
 Hỗ trợ cập nhật hoặc làm mới tốc độ để theo dõi QoS theo thời gian thực trong một
thời gian nhất định.
 Ghi nhật ký lịch sử của các sự kiện QoS, bao gồm : các phần của SLA không được
đáp ứng và dấu thời gian của các sự kiện và vị trí sự kiện .
 Hỗ trợ các mức độ chi tiết khác nhau để giám sát QoS .

- Các yêu cầu tối ưu hóa QoS như sau:

 Hỗ trợ phát hiện bất thường QoS thông minh dựa trên phân tích dữ liệu QoS.
 Hỗ trợ dự đoán lưu lượng dựa trên phân tích dữ liệu QoS.
 Hỗ trợ dự đoán bất thường QoS dựa trên phân tích dữ liệu QoS.
 Hỗ trợ tối ưu hóa QoS để cung cấp và đảm bảo mức hiệu suất dịch vụ mong muốn
trong suốt vòng đời của dịch vụ.

21
Nhóm 17 Lát cắt mạng, QoS và chức năng mạng lõi 5G

2.2 Khung kiến trúc QoS

Khuyến nghị Y.1291 (Khung kiến trúc để hỗ trợ chất lượng dịch vụ trong mạng gói,
Tháng 5 năm 2004) cung cấp tổng quan về các cơ chế và dịch vụ bao gồm một cơ sở QoS.

Khung Y.1291 bao gồm một tập hợp các cơ chế mạng chung để điều khiển phản hồi của
dịch vụ mạng đối với một yêu cầu dịch vụ, có thể dành riêng cho một phần tử mạng hoặc
để báo hiệu giữa các phần tử mạng hoặc để kiểm soát và quản lý lưu lượng trên mạng. Hình
2.2 cho thấy các mối quan hệ giữa các yếu tố này, được tổ chức thành ba mặt phẳng: dữ
liệu, kiểm soát và quản lý.

Hình 2.2: Khung kiến trúc để hỗ trợ QoS

2.3 Mặt phẳng điều khiển

Mặt phẳng điều khiển liên quan đến các cơ chế ảnh hưởng đến cả mặt phẳng điều
khiển và cơ chế mặt phẳng dữ liệu. Mặt phẳng điều khiển xử lý các khía cạnh hoạt động,
quản trị và quản lý của mạng. Nó bao gồm SLA, khôi phục lưu lượng, đo lường và ghi lại
lưu lượng truy cập và chính sách.

 Một thỏa thuận mức dịch vụ (SLA) thường đại diện cho một thỏa thuận giữa khách
hàng và nhà cung cấp dịch vụ quy định mức độ sẵn có, khả năng phục vụ, hiệu suất,
hoạt động hoặc các thuộc tính khác của dịch vụ.

22
Nhóm 17 Lát cắt mạng, QoS và chức năng mạng lõi 5G

 Đo lường và ghi lại lưu lượng truy cập quan tâm đến việc giám sát các thuộc tính
động của một luồng lưu lượng bằng cách sử dụng các số liệu hiệu suất như tốc độ
dữ liệu và tỷ lệ mất gói.
 Khôi phục lưu lượng đề cập đến phản ứng của mạng đối với các lỗi.
 Chính sách là một danh mục đề cập đến một tập hợp các quy tắc để quản trị,quản
lý và kiểm soát quyền truy cập vào tài nguyên mạng.

2.4 Phân loại, đánh dấu và phân biệt QoS

Tài liệu 3GPP TS 23.501 sử dụng các thuật ngữ sau:

 Phân loại lưu lượng: Nhóm lưu lượng truy cập thành các lớp dựa trên các giá trị
QoS do người dùng xác định.
 Đánh dấu mặt phẳng người dùng: Đánh dấu các gói để cho biết chúng thuộc phân
loại QoS nào.
 Sự khác biệt QoS: Sử dụng một bộ giá trị QoS khác nhau cho các loại lưu lượng
truy cập khác nhau.

Hình 2.3, từ TS 23.501, minh họa các nguyên tắc 5G để phân loại và đánh dấu mặt
phẳng lưu lượng người dùng và lập bản đồ các luồng QoS. Việc ánh xạ xảy ra hai lần.

Hình 2.3: Các nguyên tắc phân loại, đánh dấu mặt phẳng người dùng

và khác biệt trong 5G


23
Nhóm 17 Lát cắt mạng, QoS và chức năng mạng lõi 5G

SMF cung cấp:

 QFI cùng với hồ sơ QoS cho AN.


 Đánh dấu luồng QoS (tức là QFI) và thông tin cần thiết để cho phép phân loại.
 Thực thi băng thông và đánh dấu lưu lượng trên mặt phẳng người dùng tới UPF.
 Các quy tắc QoS cho phép phân loại và đánh dấu lưu lượng trên mặt phẳng người
dùng đến UE.

2.5 Kiến trúc QoS 3GPP

Hình 2.4, từ TS 38.300 (Nhóm đặc điểm kỹ thuật Mạng truy cập vô tuyến; NR; NR
và NG-RAN Mô tả chung; Giai đoạn 2 [Bản phát hành 16]; Tháng 9 năm 2020), cho thấy
một cái nhìn cấp cao về kiến trúc 3GPP QoS, bao gồm cả mạng truy cập vô tuyến (RAN)
và mạng lõi (5GC). NG-RAN và 5GC đảm bảo QoS bằng cách ánh xạ các gói tới các luồng
QoS thích hợp.

Tại RAN, các đường dẫn mang sóng vô tuyến có thể truyền một hoặc nhiều luồng
QoS, miễn là các thông số hiệu suất của sóng mang vô tuyến đủ cho các luồng.Về phía
mạng lõi, các luồng trong phiên PDU được trao đổi qua các đường hầm hai chiều tới UPF.
Mạng lõi sau đó thực hiện các chức năng cần thiết để hỗ trợ QoS cho mỗi luồng.

24
Nhóm 17 Lát cắt mạng, QoS và chức năng mạng lõi 5G

Hình 2.4 Kiến trúc QoS 3GPP

2.6 Tham số QoS

5QI (định danh 5G QoS): Đây là một giá trị số nguyên được sử dụng làm tham
chiếu đến một tập hợp các giá trị được gán cho các đặc tính QoS. Do đó, sự kết hợp tiêu
chuẩn hóa của các đặc tính QoS có thể được cấu hình trước để AN và CN được thông báo
về các đặc tính QoS cho một luồng thông qua 5QI.

ARP: Bao gồm 3 thuộc tính:

 Độ ưu tiên ARP: Xác định tầm quan trọng tương đối của luồng QoS.
 Khả năng sử dụng trước ARP: Xác định liệu một luồng QoS có thể nhận tài nguyên
đã được gán cho một luồng QoS khác với mức ưu tiên ARP thấp hơn hay không.
 Lỗ hổng bảo mật trước ARP: Xác định xem luồng QoS có thể mất tài nguyên được
gán cho nó hay không để chấp nhận luồng QoS với mức ưu tiên ARP cao hơn.

25
Nhóm 17 Lát cắt mạng, QoS và chức năng mạng lõi 5G

RQA (thuộc tính QoS phản chiếu): Tham số không bắt buộc. Một số lưu lượng nhất
định trên luồng này có thể sử dụng QoS phản chiếu.

Tốc độ luồng bit: Có hai loại tốc độ luồng bit. Tốc độ bit được đảm bảo (GBR) đảm
bảo ít nhất dung lượng tốc độ bit tối thiểu cho luồng. Luồng QoS không phải GBR không
đảm bảo tốc độ bit. Luồng GBR QoS bao gồm các thông số sau:

 Tốc độ luồng bit đảm bảo (GFBR) UL và DL: Biểu thị tốc độ bit được mạng đảm
bảo cung cấp cho luồng QoS trong cửa sổ thời gian trung bình.
 Tốc độ luồng bit tối đa (MFBR) UL và DL: Giới hạn tốc độ bit ở tốc độ bit cao
nhất được mong đợi ở luồng QoS

Kiểm soát thông báo: Tham số này cho biết liệu thông báo có được yêu cầu từ NG-
RAN hay không khi GFBR không còn (hoặc có thể trở lại) được đảm bảo cho luồng QoS
trong suốt thời gian tồn tại của luồng QoS.

Tốc độ bit tổng hợp: Hai tham số liên quan đến tốc độ bit được liên kết với mỗi UE:

 Tốc độ bit tối đa tổng hợp trên mỗi phiên (Session-AMBR): Đối với mỗi phiên
PDU của một UE, thông số này giới hạn tốc độ bit tổng hợp có thể được cung cấp
trên tất cả các luồng QoS không phải GBR cho một phiên PDU cụ thể. Phiên-AMBR
được đo lường qua cửa sổ tính trung bình AMBR, là một giá trị được tiêu chuẩn hóa.
Session-AMBR không áp dụng cho các luồng GBR QoS.
 Tốc độ bit tối đa tổng hợp trên mỗi UE (UE-AMBR): Tham số này giới hạn tốc
độ bit tổng hợp có thể được cung cấp trên tất cả các luồng QoS không phải GBR của
một UE.
 Giá trị mặc định: Đối với mỗi thiết lập phiên PDU, các giá trị mặc định này áp
dụng cho một hoặc nhiều luồng không phải GBR. SMF truy xuất các giá trị Session-
AMBR đã đăng ký cũng như các giá trị mặc định đã đăng ký cho 5QI và ARP và
tùy chọn mức độ ưu tiên 5QI từ UDM.
 Tỷ lệ mất gói tối đa: Tham số này chỉ ra tốc độ tối đa cho các gói bị mất của luồng
QoS có thể được dung nạp trong các hướng uplink và downlink.
26
Nhóm 17 Lát cắt mạng, QoS và chức năng mạng lõi 5G

 Các thông số 5G QoS dành riêng cho mạng truy cập có dây: Có các tham số bổ
sung chỉ áp dụng cho mạng truy cập có dây.

Lưu ý rằng tốc độ bit dòng được đảm bảo (GFBR) và tốc độ bit dòng tối đa (MFBR)
chỉ áp dụng cho các dòng GBR. Tốc độ bit tối đa tổng hợp trên mỗi phiên và tốc độ bit tối
đa tổng hợp của mỗi UE chỉ áp dụng cho các luồng không phải GBR.

2.7 Đặc điểm QoS

Mỗi 5QI đã liên kết với nó một tập hợp các giá trị của các đặc điểm mô tả việc xử
lý chuyển tiếp gói mà luồng QoS nhận được từ cạnh nhau giữa UE và UPF. Các đặc điểm
sau được liên kết với quy trình QoS:

Loại tài nguyên: Có ba loại tài nguyên: GBR, GBR có độ trễ tới hạn và không phải
GBR. Cả hai loại GBR thường được ủy quyền theo yêu cầu, đòi hỏi chính sách động và
kiểm soát tính phí. Các định nghĩa về PDB (ngân sách trễ gói) và PER (tỷ lệ lỗi gói) là khác
nhau đối với các loại tài nguyên GBR và GBR có độ trễ tới hạn, và MDBV (khối lượng dữ
liệu tối đa) chỉ áp dụng cho loại tài nguyên GBR trễ tới hạn. Luồng QoS không phải GBR
có thể được ủy quyền trước thông qua chính sách tĩnh và kiểm soát sạc.

Mức độ ưu tiên: Đặc điểm này chỉ ra mức độ ưu tiên trong việc lập lịch tài nguyên
giữa các luồng QoS và nó có các đặc điểm sau:

 Giá trị số thấp nhất tương ứng với mức độ ưu tiên cao nhất.
 Mức độ ưu tiên được sử dụng để phân biệt giữa các luồng QoS của cùng một UE và
nó cũng được sử dụng để phân biệt giữa các luồng QoS từ các UE khác nhau.
 Khi có tắc nghẽn mà tất cả các yêu cầu QoS không thể được đáp ứng cho một hoặc
nhiều luồng QoS, mức ưu tiên được sử dụng để chọn luồng QoS nào mà các yêu cầu
QoS được ưu tiên để luồng QoS có giá trị mức ưu tiên n được ưu tiên hơn các luồng
QoS có giá trị mức ưu tiên cao hơn (n+1, n+2, …).
 Trong trường hợp không có tắc nghẽn, mức ưu tiên được sử dụng để xác định phân
phối tài nguyên giữa các luồng QoS. Ngoài ra, bộ lập lịch có thể ưu tiên các luồng

27
Nhóm 17 Lát cắt mạng, QoS và chức năng mạng lõi 5G

QoS dựa trên các tham số khác (ví dụ: loại tài nguyên, điều kiện vô tuyến) để tối ưu
hóa hiệu suất ứng dụng và dung lượng mạng.
 Mọi 5QI tiêu chuẩn hóa được liên kết với một giá trị mặc định cho mức độ ưu tiên,
như được chỉ định trong TS 23.501.
 Mức độ ưu tiên cũng có thể được báo hiệu cùng với 5QI được tiêu chuẩn hóa tới AN
và nếu nó được nhận, nó sẽ được sử dụng thay vì giá trị mặc định.
 Mức độ ưu tiên cũng có thể được báo hiệu cùng với 5QI được cấu hình trước tới AN
và nếu nó được nhận, nó sẽ được sử dụng thay vì giá trị được định cấu hình trước.

Ngân sách trễ gói (PDB): Đặc tính này, xác định giới hạn trên cho thời gian mà một
gói có thể bị trì hoãn giữa UE và UPF, có các đặc điểm sau:

 Đối với một số 5QI, giá trị của PDB là giống nhau trong UL và DL.
 Trong trường hợp truy cập 3GPP, PDB được sử dụng để hỗ trợ cấu hình các chức
năng của lớp liên kết và lập lịch (ví dụ: thiết lập các trọng số ưu tiên của lập lịch).
 Đối với các luồng GBR QoS sử dụng loại tài nguyên có độ trễ tới hạn, một gói bị trễ
hơn PDB được tính là bị mất nếu cụm dữ liệu không vượt quá MDBV trong khoảng
thời gian của PDB và luồng QoS không vượt quá GFBR.
 Đối với các luồng GBR QoS với loại tài nguyên GBR không vượt quá GFBR, 98%
các gói không gặp phải độ trễ vượt quá PDB của 5QI.
 Các dịch vụ sử dụng luồng GBR QoS và gửi với tốc độ nhỏ hơn hoặc bằng GFBR
nói chung có thể giả định rằng việc giảm gói liên quan đến tắc nghẽn sẽ không xảy
ra.
 Các dịch vụ sử dụng các luồng QoS không phải GBR nên được chuẩn bị sẵn sàng
để gặp phải sự cố và chậm trễ gói liên quan đến tắc nghẽn. Trong các tình huống
chưa được kiểm tra, 98% các gói không được gặp độ trễ vượt quá PDB của 5QI.
 PDB cho các loại tài nguyên không phải GBR và GBR biểu thị "cận trên mềm" theo
nghĩa là một gói "đã hết hạn" (ví dụ: lớp liên kết SDU đã vượt quá PDB) không cần
phải bị loại bỏ và không được thêm vào PER.

28
Nhóm 17 Lát cắt mạng, QoS và chức năng mạng lõi 5G

 Đối với loại tài nguyên GBR độ trễ tới hạn, các gói bị trễ hơn PDB được thêm vào
PER và có thể bị loại bỏ hoặc phân phối tùy thuộc vào quyết định cục bộ.

Tỷ lệ lỗi gói (PER): Đặc điểm này xác định cận trên cho tốc độ PDU (ví dụ: gói IP) đã
được xử lý bởi người gửi của một giao thức lớp liên kết nhưng không được người nhận
tương ứng phân phối thành công đến lớp trên. Tương tự, PER xác định giới hạn trên cho tỷ
lệ tổn thất gói không liên quan đến tắc nghẽn. Đối với các luồng GBR QoS có loại tài
nguyên GBR tới hạn trễ, một gói bị trễ hơn PDB được tính là bị mất và được đưa vào PER
trừ khi cụm dữ liệu vượt quá MDBV trong khoảng thời gian PDB hoặc luồng QoS vượt
quá GFBR.

Cửa sổ trung bình: Đặc điểm này thể hiện khoảng thời gian mà GFBR và MFBR được
tính toán (ví dụ: trong RAN, UPF và UE). Do đó, tốc độ bit được tính là B/W, trong đó B
là số bit được truyền trong một cửa sổ có kích thước W giây.

 Mỗi luồng GBR QoS được liên kết với một cửa sổ trung bình.
 Mọi 5QI được chuẩn hóa (của GBR và GBR độ trễ tới hạn) được liên kết với một
giá trị mặc định cho cửa sổ trung bình.
 Cửa sổ trung bình cũng có thể được báo hiệu cùng với 5QI được chuẩn hóa tới
(R)AN và UPF, và nếu nó được nhận, nó sẽ được sử dụng thay vì giá trị mặc định.
 Cửa sổ trung bình cũng có thể được báo hiệu cùng với 5QI được cấu hình sẵn tới
(R)AN, và nếu nó được nhận, nó sẽ được sử dụng thay vì giá trị được cấu hình sẵn.

Khối lượng cụm dữ liệu tối đa (MDBV): Đặc điểm này biểu thị lượng dữ liệu lớn nhất
mà 5G-AN được yêu cầu để phân phát trong khoảng thời gian của 5G-AN PDB (tức là phần
5G-AN của PDB). Mỗi luồng GBR QoS độ trễ tới hạn được liên kết với một MDBV. Mọi
5QI chuẩn hóa của GBR độ trễ tới hạn được liên kết với một giá trị mặc định cho MDBV.
MDBV cũng có thể được báo hiệu cùng với 5QI chuẩn hóa cho (R)AN và nếu nó được
nhận, nó sẽ được sử dụng thay vì giá trị mặc định. MDBV cũng có thể được báo hiệu cùng
với 5QI được định cấu hình sẵn cho (R)AN, và nếu nó được nhận, nó sẽ được sử dụng thay
vì giá trị được định cấu hình sẵn.

29
Nhóm 17 Lát cắt mạng, QoS và chức năng mạng lõi 5G

2.8 Ánh xạ 5QI chuẩn hoá tới đặc tính QoS

30
Nhóm 17 Lát cắt mạng, QoS và chức năng mạng lõi 5G

2.9 Kết luận

QoS là một phần rất quan trọng của mạng công nghiệp, trong các tình huống mà
mạng của bạn gặp phải bất kỳ vấn đề nào, chẳng hạn như sử dụng quá mức và tắc nghẽn,
thì việc không có QoS sẽ dẫn đến tất cả các loại vấn đề. Đối với lưu lượng truy cập yêu cầu
truyền thời gian thực hoặc gần thời gian thực - chẳng hạn như Thoại qua IP, chẳng hạn, nó
có thể là nguyên nhân gây ra Âm thanh bị cắt xén, cắt nhỏ hoặc không thể hiểu được. Truyền
phát video cũng sẽ bị ảnh hưởng, dẫn đến quá nhiều bộ đệm hoặc pixel trong khi phát lại.

31
Nhóm 17 Lát cắt mạng, QoS và chức năng mạng lõi 5G

Phần 3 : Lát cắt mạng


3.1 Khái niệm

Một trong những tính năng quan trọng nhất của 5G là cắt mạng. Cắt mạng liên quan
đến các công nghệ ảo hóa như SDN và NFV, cho phép Nhà khai thác mạng 5G để cung cấp
các mạng tùy chỉnh bằng cách tạo ra nhiều mạng đầu cuối ảo, được gọi là các lát mạng.
Mỗi phần mạng có thể được xác định theo các yêu cầu khác nhau về chức năng, QoS và
người dùng cụ thể

*Ưu điểm của mạng dựa trên lát cắt so với mạng truyền thống

Việc phân chia mạng có thể cung cấp các mạng logic với hiệu suất tốt hơn so với
các mạng có kích thước phù hợp với tất cả

Một phần mạng có thể tăng hoặc giảm quy mô khi yêu cầu dịch vụ và số lượng người
dùng thay đổi

Các lát mạng có thể cách ly tài nguyên mạng của một dịch vụ với các dịch vụ khác
cấu hình giữa các phần khác nhau không ảnh hưởng đến mỗi khác. Do đó, độ tin cậy và bảo
mật của mỗi lát cắt có thể được nâng cao

Một lát mạng được tùy chỉnh theo yêu cầu QoS, có thể tối ưu hóa việc phân bổ và
sử dụng tài nguyên mạng vật lý

a. Cơ sở hạ tầng mạng lõi

32
Nhóm 17 Lát cắt mạng, QoS và chức năng mạng lõi 5G

b. Các thiết bị IoT lớn

Hình 3.1. Các lát mạng 5G triển khai trên cùng 1 cơ sở hạ tầng

3.2 Yêu cầu đối với lát cắt mạng

*Yêu cầu chung

Các yêu cầu chung cho việc phân chia mạng như sau:

 Hỗ trợ là cần thiết để cung cấp kết nối cho người dùng gia đình và chuyển vùng
trong cùng một phần mạng.
 Trong cấu hình mạng 5G dùng chung, các nhà khai thác có thể áp dụng tất cả các
yêu cầu đối với tài nguyên mạng được phân bổ của họ
 IMS cần được hỗ trợ như một phần của phần mạng.
 IMS cần được hỗ trợ độc lập với các lát mạng.

*Yêu cầu quản lý

Các yêu cầu quản lý đối với việc phân chia mạng như sau:

- Nhà điều hành sẽ có thể tạo, sửa đổi và xóa một phần mạng.
- Nhà điều hành phải có thể xác định và cập nhật tập hợp các dịch vụ và khả năng
được hỗ trợ trong một phần mạng.
- Nhà điều hành có thể định cấu hình thông tin liên kết UE với một phần mạng.
- Nhà điều hành sẽ có thể định cấu hình thông tin liên kết một dịch vụ với một phần
mạng.

33
Nhóm 17 Lát cắt mạng, QoS và chức năng mạng lõi 5G

- Nhà điều hành phải có thể gán UE cho một phần mạng, để di chuyển UE từ phần
mạng này sang phần mạng khác và xóa UE khỏi phần mạng dựa trên đăng ký, khả
năng của UE, công nghệ truy cập đang được sử dụng bởi UE, chính sách của nhà
điều hành và các dịch vụ được cung cấp bởi phần mạng
- Cần có cơ chế để VPLMN (mạng di động mặt đất công cộng được truy cập), theo
ủy quyền của HPLMN (mạng di động mặt đất công cộng gia đình), để gán UE cho
một phần mạng có các dịch vụ cần thiết hoặc cho một phần mạng mặc định.
- Lưu lượng và dịch vụ trong một phần mạng không được ảnh hưởng đến lưu lượng
và dịch vụ trong phần mạng khác trong cùng một mạng.
- Việc tạo, sửa đổi và xóa một phần mạng không được có hoặc ảnh hưởng tối thiểu
đến lưu lượng và dịch vụ trong các phần mạng khác trong cùng một mạng.
- Một lát mạng phải có thể mở rộng quy mô (tức là, điều chỉnh dung lượng của nó.
- Nhà khai thác mạng có thể xác định dung lượng tối đa cho một phần mạng
- Nhà khai thác mạng có thể xác định dung lượng khả dụng tối thiểu cho một phần
mạng. Việc chia tỷ lệ của các phần mạng khác trên cùng một mạng sẽ không ảnh
hưởng đến tính khả dụng của dung lượng tối thiểu cho phần mạng đó.
- Nhà khai thác mạng có thể xác định dung lượng tối đa cho một phần mạng.
- Nhà khai thác mạng có thể xác định thứ tự ưu tiên giữa các phần mạng khác nhau
trong trường hợp nhiều phần mạng cạnh tranh về tài nguyên trên cùng một mạng.

3.3 Cách xác định lựa chọn 1 lát cắt mạng

Thông tin hỗ trợ lựa chọn lát mạng đơn (S-NSSAI) xác định một lát mạng duy nhất.
Một S-NSSAI bao gồm hai yếu tố:

 Loại lát / dịch vụ (SST): Một số nhận dạng đề cập đến hành vi của lát cắt dự kiến
về các tính năng và dịch vụ. Các giá trị SST được tiêu chuẩn hóa cung cấp một cách
để thiết lập khả năng tương tác toàn cầu cho việc phân chia để các mạng 5G có thể
hỗ trợ trường hợp sử dụng chuyển vùng hiệu quả hơn cho các SST được sử dụng
phổ biến nhất.Bảng 3.1 liệt kê các SST được tiêu chuẩn hóa.

34
Nhóm 17 Lát cắt mạng, QoS và chức năng mạng lõi 5G

 Bộ phân biệt lát (SD): Thông tin tùy chọn bổ sung cho SST để phân biệt giữa nhiều
phần mạng của cùng một SST.

Bảng 3.1 Giá trị lát / loại dịch vụ được tiêu chuẩn hóa

Lát/Dịch vụ
STT Giá trị Đặc Trưng
Kiểu

Mảnh phù hợp để xử lý băng thông rộng d i động


eMBB 1
nâng cao 5G

Slice phù hợp để xử lý các thông tin liên lạc siêu


URLLC 2
đáng tin cậy và độ trễ thấp

MIoT 3 Slice phù hợp để xử lý IoT khổng lồ

V2X 4 Lát phù hợp để xử lý các dịch vụ V2X

Các khía cạnh chức năng của Network Slicing

AMF=Access and Mobility Management Funcion PCF= Policy Control Funcion

NF=Network Funcion SMF=Session Management Funcion

NRF=Network Repository Funcion UPF=User Plane Funcion

NSSF=Network Slice Selection Funcion

35
Nhóm 17 Lát cắt mạng, QoS và chức năng mạng lõi 5G

Hình 3.2. Các chức năng mạng hỗ trợ việc cắt mạng

Các NF phổ biến là:

Chức năng quản lý truy cập và di chuyển (AMF): Lựa chọn cá thể lát mạng
thường được kích hoạt như một phần của thủ tục đăng ký bởi AMF đầu tiên nhận yêu cầu
đăng ký từ UE. Khi UE truy cập vào mạng, AMF cung cấp các chức năng để đăng ký và
hủy đăng ký UE với mạng, và nó thiết lập bối cảnh người dùng trong mạng. Trong thủ tục
đăng ký, AMF thực hiện (nhưng không giới hạn) lựa chọn phiên bản mạng, xác thực UE,
ủy quyền truy cập mạng và các dịch vụ mạng cũng như kiểm soát chính sách truy cập mạng.
Ngoài ra, khi nhận được thông báo yêu cầu thiết lập phiên từ UE, AMF sẽ thực hiện việc
phát hiện và lựa chọn SMF thích hợp nhất để quản lý phiên.

Chức năng lựa chọn lát mạng (NSSF): AMF truy xuất các lát được phép bởi đăng
ký người dùng và tương tác với NSSF để chọn phiên bản mạng thích hợp (ví dụ: dựa trên
S-NSSAI được phép, ID mạng 5G và các thông số khác). NSSF phản hồi bằng một thông
báo bao gồm danh sách các cá thể lát mạng thích hợp cho UE. Do đó, quá trình đăng ký có
thể chuyển sang AMF khác nếu cần

Chức năng kho lưu trữ mạng (NRF): Trong quá trình tương tác AMF-NSSF,
NSSF có thể trả về danh tính của một hoặc nhiều NRF để trở thành được sử dụng để chọn
NF và dịch vụ trong (các) cá thể lát mạng đã chọn.

Các NF dành riêng cho lát cắt là:

Chức năng quản lý phiên (SMF): UE gửi một thông báo đến AMF, yêu cầu một
phiên PDU được liên kết với một S-NSSAI và một mạng dữ liệu (DN). AMF chọn SMF
thích hợp, quản lý phiên PDU. SMF thiết lập phiên PDU cho UE và điều khiển hoạt động
của mặt phẳng người dùng. SMF chọn UPF và yêu cầu thực thi QoS và các chính sách tính
phí.

Chức năng mặt phẳng người dùng (UPF): Khi một phiên PDU được thiết lập, các
luồng QoS cho phiên PDU này qua phần mạng này sẽ đi qua UPF

36
Nhóm 17 Lát cắt mạng, QoS và chức năng mạng lõi 5G

Chức năng kiểm soát chính sách (PCF): SMF nhận thông tin chính sách liên quan
đến việc thiết lập phiên họp từ QTDND.

Chức năng kho lưu trữ mạng (NRF): SMF sử dụng NRF để khám phá các NF cần
thiết cho từng phần mạng riêng lẻ.

3.4 Mẫu lát cắt chung

GST cung cấp một danh sách các thuộc tính được tiêu chuẩn hóa có thể được sử
dụng để mô tả các loại lát mạng khác nhau. Loại lát mạng (NEST) là GST chứa giá trị. Có
thể có hai loại NEST:

- NEST chuẩn hóa (S-NEST): Các thuộc tính được chỉ định giá trị bởi tổ chức phát
triển tiêu chuẩn (SDO), nhóm làm việc, diễn đàn, v.v., chẳng hạn như 3GPP, GSMA, Hiệp
hội ô tô 5G (5GAA) và Liên minh 5G cho Công nghiệp được kết nối và Tự động hóa (5G-
ACIA).

- NEST riêng (P-NEST): Các thuộc tính được chỉ định (phạm vi) giá trị bởi các nhà
cung cấp phần mạng khác với các thuộc tính được chỉ định trong S-NEST

Hiệp hội GMSA đã phát triển GST thành một danh sách các thuộc tính đủ để mô tả một
loạt các NEST có thể được xây dựng đầy đủ bằng cách phân bổ các giá trị (hoặc phạm vi
giá trị) cho từng thuộc tính liên quan trong GST. Một nhà khai thác mạng có thể sử dụng
NEST để xác định các tài nguyên mạng và các chức năng cần thiết để khởi tạo các lát mạng.
Quy trình điền GST và tạo NEST bao gồm ba bước:

*Bước 1: Nghiên cứu các trường hợp sử dụng và đưa ra các yêu cầu dịch vụ dựa
trên các cuộc thảo luận với các khách hàng thuộc nhóm ngành, chẳng hạn như các
ngành dọc hoặc các doanh nghiệp cụ thể.

*Bước 2: Chuyển đổi các yêu cầu dịch vụ được xác định trong bước 1 thành kỹ thuật
các yêu cầu.

*Bước 3: Ghi lại các yêu cầu kỹ thuật được đưa ra trong bước 2 bằng cách sử dụng
NEST bằng cách điền các giá trị của từng thuộc tính của GST.

37
Nhóm 17 Lát cắt mạng, QoS và chức năng mạng lõi 5G

Một số thuộc tính chung của mẫu lát cắt mạng là: Tiện lợi, khả năng trì hoãn, tiết
kiệm năng lượng, hỗ trợ cho lưu lượng truy cập ….

3.5 Kết Luận

Network slicing trong mạng 5G kỳ vọng mở ra những cơ hội kinh doanh sinh lời
mới cho các nhà khai thác mạng. Nhà khai thác mạng có thể cắt nhỏ mạng lưới thành các
mạng logic và cho thuê những lát cắt mạng này. Một công ty điện lực có thể muốn thuê lâu
dài một network slice phục vụ cho các thiết bị thông minh của họ bao gồm sensor, đồng hồ
đo, các bộ điều khiển và network slice đó được tùy biến, tối ưu cho các thiết bị IoT. Bên
cạnh đó, nhà tài trợ cho một buổi hòa nhạc có thể muốn thuê một network slice trong một
thời gian ngắn và tối ưu slice đó phục vụ cho streaming và VoIP

Network slicing cũng kỳ vọng cho phép các mô hình kinh doanh mới thâm nhập vào
thị trường mobile. Ví dụ các nhà cung cấp hạ tầng cloud như Google, Amazon có thể thông
qua network slicing để tham gia cuộc chơi trong thị trường di động. Network slicing cũng
cho phép các nhà khai thác mạng cho thuê mạng lưới và tập trung vào những thế mạnh của
mình như tập trung làm tăng trải nghiệm khách hàng. Điều này khác với hiện tại một nhà
khai thác không thể tách một phần mạng và tối ưu cho các mạng MVNO khác nhau, các
mạng MVNO đều chạy chung trên cùng một mạng với nhà khai thác.

38
Nhóm 17 Lát cắt mạng, QoS và chức năng mạng lõi 5G

Tài liệu tham khảo


- ETSI TS 123 501

- Network Protocols Handbook - Javvin Press (2007)

- A Comprehensive Introduction - Dr. William Stallings

39
Nhóm 17 Lát cắt mạng, QoS và chức năng mạng lõi 5G

Lời cảm ơn
Báo hiệu và điều khiển kết nối là một môn học rất bổ ích, giúp trang bị cho sinh viên về
tổng quan của các giao thức báo hiệu, các kiến thức về mạng viễn thông, v.v. Chúng em
xin phép được gửi lời cảm ơn đến khoa Viễn thông đã giúp chúng em được tiếp cận với
môn học này. Bên cạnh đó nhóm 17 chúng em cũng xin gửi lời cảm ơn trân thành đến thầy
Hoàng Trọng Minh – Giảng viên trực tiếp giảng dạy bộ môn này cho nhóm chúng em. Bên
trên là tất cả thành quả và cố gắng mà nhóm chúng em làm ở bài tiểu luận. Tuy đã rất cố
gắng nhưng không tránh khỏi sai sót. Mong thầy cô và đọc giả có thể góp ý với nhóm chúng
em để bài tiểu luận này đạt được kết quả tốt nhất!

Nhóm chúng em xin trân thành cảm ơn!

40

You might also like