Hình Học Họa Hình (Full)

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 296

HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

LỜI NÓI ĐẦU

Từ khi học chế tín chỉ được áp dụng tại trường đại học Kiến trúc TP. HCM năm 2009. Tất
cả các môn học từ đại cương đến chuyên ngành đã được xây dựng lại theo hướng tinh
giảm số tiết trên lớp, tăng cường số tiết tự học của sinh viên. Do đó việc đổi mới trong
phương pháp giảng dạy, giáo trình giảng dạy là cần thiết.

Nhằm mục tiêu đáp ứng yêu cầu giảng dạy cho sinh viên các chuyên ngành Kiến Trúc –
Xây Dựng theo hệ thống tín chỉ, tổ bộ môn Hình họa - Vẽ kỹ thuật của khoa Khoa Học Cơ
Bản, trường đại học kiến trúc TP.HCM đã biên soạn giáo trình hình học họa hình.

Giáo trình được phân công biên soạn như sau :

Phần 1: Phương pháp hình chiếu thẳng góc – ThS.KTS Nguyễn Hữu Lộc

Phần 2: Phương pháp hình chiếu trục đo – TS.KTS.KS Trần Minh Đức

Phần 3: Phương pháp hình chiếu phối cảnh – ThS.KTS Nguyễn Ngọc Thi

Giáo trình được biên soạn với mong muốn cung cấp những kiến thức hình học có tính
ứng dụng trong các lĩnh vực Kiến Trúc – Xây Dựng, đó cũng là tập hợp những kinh nghiệm
giảng dạy của các tác giả.

Tuy đã có nhiều cố gắng trong công tác biên soạn nhưng chắc chắn giáo trình không thể
tránh khỏi có những khiếm khuyết. Chúng tôi - tập thể các tác giả biên soạn rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp của bạn đọc để giúp giáo trình được hoàn thiện hơn.

CÁC TÁC GIẢ


HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

BÀI MỞ ĐẦU
1. TỔNG QUAN VỀ MÔN HỌC
1.1. Giới thiệu
Trong quá trình lao động, con người đã làm việc và sáng tạo ra những sản phẩm là
thực thể của không gian ba chiều (3D). Lúc ban đầu, người suy nghĩ ra những đối
tượng 3D đó cũng chính là người trực tiếp làm ra chúng. (hình 0-01)

Hình 0-01 – Người suy nghĩ ra hình dạng của một cái bình cũng chính là người nhào
nặn ra cái bình đó.
Dần dần, theo sự phát triển của văn minh nhân loại, việc phân công lao động đã
tách quá trình : Suy nghĩ ra đối tượng trong trí óc và tạo lập đối tượng đó thành một
vật thể 3D trên thực tế ra làm hai phần do những nhóm người khác nhau thực hiện.
(hình 0-02, 0-03)

Hình 0-02 – Bộ phận thiết kế đưa ra phương án cho một công trình trên bản vẽ giấy
hai chiều (2D). Bộ phận thi công có nhiệm vụ xây dựng công trình đó
thành một đối tượng ba chiều (3D) trên thực tế.

1
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Hình 0-03 – Nhà tạo dáng sản phẩm công nghiệp đưa ra ý tưởng bằng các hình vẽ
2D. Thợ sản xuất dựa theo bản vẽ đó làm ra sản phẩm 3D trên thực tế.
Như vậy, thông tin về một đối tượng trong không gian cần phải được thể hiện trên
những bản vẽ giấy để những nhóm người khác nhau có thể đọc và liên tưởng trở lại
hình ảnh không gian của đối tượng đó.
Việc thể hiện thông tin của một đối tượng 3D lên trên những bản vẽ giấy 2D đòi hỏi
phải có những phương pháp biểu diễn sao cho tất cả những thông tin về đối tượng
đó đều phải được tìm thấy trên các bản vẽ 2D và người đọc bản vẽ có thể tái hiện
lại được hình ảnh 3D của đối tượng đó trong trí óc.
Nghiên cứu về những phương pháp biểu diễn đó để làm cơ sở lý luận cho việc xây
dựng các bản vẽ là nguồn gốc lịch sử và là một trong những nội dung của môn Hình
Học Họa Hình.

1.2. Định nghĩa môn học


Hình học họa hình là môn học nghiên cứu cách thức biểu diễn một không gian hình
học lên một không gian hình học khác (thường có chiều thấp hơn) rồi dùng các hình
biểu diễn ấy để nghiên cứu không gian hình học ban đầu.
Trong giáo trình này, chúng ta chỉ giới hạn trong phạm vi biểu diễn không gian hình
học Euclide 3D lên không gian hình học Euclide 2D.

2. MỤC ĐÍCH CỦA MÔN HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP HỌC


2.1. Mục đích của môn học
Việc học môn hình học họa hình nhằm tạo cơ sở để người học biết cách thể hiện
các bản vẽ kỹ thuật, kiến trúc, mỹ thuật,…Đồng thời cũng giúp cho việc rèn luyện về
tư duy không gian.

2.2. Phương pháp học


Để có thể tiếp thu tốt môn học, người học cần phải biết kết hợp tư duy không gian
(khả năng tưởng tượng) với việc vận dụng tư duy logic trên hình biểu diễn. (hình 0-
04)

2
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Hình 0-04 – Phương pháp học môn hình học họa hình
3. QUI ƯỚC VỀ KÝ HIỆU BIỂU DIỄN CÁC YẾU TỐ HÌNH HỌC
Để tránh xảy ra nhầm lẫn khi biểu diễn các yếu tố hình học, ta qui ước sử dụng
thống nhất các ký hiệu sau đây : (hình 0-05) 1

- Để ký hiệu điểm, ta dùng các chữ in: A, B,


C, D, E, …
- Để ký hiệu đường (thẳng hoặc cong), ta
dùng chữ thường: a, b, c, d, e, …
- Để ký hiệu mặt (phẳng hoặc cong), ta dùng
chữ hoa: , , , …hoặc ta để các chữ
trong dấu ngoặc đơn: (ABC), (p // q), …
- Để ký hiệu hình chiếu 1 của một đối tượng
hình học A, ta thêm các chỉ số: A’ hoặc A1 Hình 0-05
hoặc A2 hoặc A3, …

4. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA HÌNH HỌC HỌA HÌNH 2


4.1. Phép chiếu
Ta có thể hiểu khái niệm về phép chiếu từ việc mô hình hóa một vật thể 3D đặt
trước một nguồn sáng và cho bóng đổ lên trên một bề mặt nào đó. (xem hình 0-06)

1 Xem mục 4.1 để biết khái niệm về phép chiếu.


2
Phép chiếu, tương ứng 1-1 và sự suy biến là những thuật ngữ cơ bản của hình học họa hình, các
thuật ngữ này có thể được định nghĩa một cách chính xác bằng các công cụ toán học ( tập hợp, ánh
xạ,…), tuy nhiên các định nghĩa này khá trừu tượng. Do đó giáo trình này chỉ đưa ra các khái niệm về
chúng nhằm cố gắng mô tả một cách dễ hiểu và trực quan nhất cho người đọc.

3
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

- Nguồn phát ra tia sáng được mô hình hóa thành một điểm gọi là nguồn chiếu
(hay tâm chiếu) S.
- Các tia xuất phát từ nguồn chiếu S được gọi là tia chiếu.
- Mặt (phẳng) nhận bóng của vật thể được gọi là mặt (phẳng) hình chiếu .
- Bóng của vật thể A in lên trên mặt (phẳng) hình chiếu được gọi là hình chiếu A’
hay ảnh A’ của vật thể A.

Hình 0-06
4.2. Tương ứng 1-1
Ta có thể hiểu khái niệm tương ứng 1-1 như là một sự tương đương giữa hai vấn
đề A và B. Nếu biết được A thì sẽ biết được B và ngược lại. Hay nói cách khác, A và
B là hai cách thức khác nhau diễn đạt cùng một vấn đề duy nhất. (Hình 0-07)

Hình 0-07

Tương ứng 1-1 là điều kiện bắt buộc trong việc truyền đạt thông tin thông qua các
hình thức diễn đạt khác nhau nhằm đảm bảo cho thông tin nhận được không bị sai
lệch, thêm bớt so với thông tin ban đầu.

4
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

4.3. Sự suy biến


Hình chiếu A’ của một đối tượng hình học A gọi là bị suy biến khi có các đặc điểm
sau : (hình 0-08 a,b)
- Số chiều không gian của hình chiếu A’ (là n-1), giảm đi một so với số chiều không
gian của đối tượng hình học A (là n).
- Nếu mở rộng đối tượng hình học A trong không gian ra vô tận thì nó luôn đi qua
nguồn chiếu S.

Hình 0-08 a Hình 0-08 b


Hình 0-08 a : đường thẳng a (1D) có hình chiếu a’  A là một điểm (0D). Nếu kéo dài
đường thẳng a ra vô tận thì đường thẳng a sẽ đi qua nguồn chiếu S. Do đó ta nói hình
chiếu a’ bị suy biến thành một điểm.
Hình 0-08 b : mặt phẳng (ABC) (2D) có hình chiếu (A’B’C’) là một đường thẳng (1D).
Nếu mở rộng mặt phẳng (ABC) ra vô tận thì nó sẽ đi qua nguồn chiếu S. Do đó ta nói
hình chiếu (A’B’C’) bị suy biến thành một đường thẳng.

Sự suy biến có một vai trò rất quan trọng trong việc giải quyết các bài toán tìm giao
tuyến của hình học họa hình. Phần lớn các bài toán muốn tìm ra lời giải thì trước hết
phải đi xác định (hoặc tạo lập) các yếu tố suy biến.

5. BỔ SUNG YẾU TỐ VÔ TẬN VÀO KHÔNG GIAN HÌNH HỌC EUCLIDE 3 CHIỀU
Để không gian hình học 3D có thể được biểu diễn đầy đủ bởi không gian giấy vẽ 2D,
đồng thời làm đơn giản hóa khi biểu diễn các yếu tố hình học, người ta mở rộng
không gian Euclide 3D bằng cách thêm vào yếu tố vô tận (∞)
Ta có hệ tiên đề mới về yếu tố vô tận (∞) như
sau :
- Mỗi đường thẳng có một điểm vô tận.
Những đường thẳng song song nhau thì có
chung với nhau điểm vô tận. (Hinh 0-09) Hình 0-09

5
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

- Mỗi mặt phẳng có một đường thẳng vô


tận. Những mặt phẳng song song nhau
thì có chung với nhau đường thẳng vô
tận. (Hinh 0-10)
- Quĩ tích tất cả những điểm vô tận của
không gian tạo thành một mặt phẳng vô
tận. Mọi điểm vô tận và đường thẳng vô
tận đều nằm trên mặt phẳng này. Hình 0-10

➔ Ta xem các yếu tố vô tận và các yếu tố hữu hạn của không gian có vai trò bình
đẳng như nhau.
Sau khi bổ sung các yếu tố vô tận vào không gian hình học Euclide 3D, các mệnh đề
liên thuộc được phát biểu đơn giản hơn :
- Hai đường thẳng thuộc cùng một mặt phẳng thì có ít nhất một điểm chung.
- Một đường thẳng và một mặt phẳng trong không gian thì có ít nhất một điểm
chung.
- Hai mặt phẳng trong không gian thì có ít nhất một đường thẳng chung.

6. CÁC PHÉP CHIẾU


6.1. Phép chiếu xuyên tâm

➔ Xây dựng phép chiếu : (hình 0-11)


Trong không gian ta lấy một điểm S hữu
hạn làm tâm chiếu (nguồn chiếu) và một
mặt phẳng làm mặt phẳng hình chiếu.

Giả sử có một điểm A bất kỳ trong không


gian, để chiếu điểm A qua tâm chiếu S lên
mặt phẳng ta vẽ tia SA. Tia SA giao với
mặt phẳng tại điểm A’. A’ được gọi là
hình chiếu của điểm A qua tâm chiếu S lên
Hình 0-11
mặt phẳng .

Nhờ bổ sung yếu tố vô tận mà mọi điểm của không gian Euclide 3D đều có hình
chiếu của nó trên mặt phẳng (trừ điểm nằm trùng với nguồn chiếu S).

6
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

➔ Các tính chất của phép chiếu xuyên tâm :

- Hình chiếu của một điểm (không trùng


tâm chiếu) là một điểm.
- Hình chiếu của một đường thẳng (không
đi qua tâm chiếu) là một đường thẳng.
- Sự liên thuộc giữa điểm và đường thẳng
được bảo toàn: A  a  A’  a’
- Tỉ số kép giữa bốn điểm thẳng hàng
được bảo toàn: (hình 0-12)
AB AC A' B' A' C'
: = :
DB DC D' B' D' C' Hình 0-12
Hay viết gọn hơn là (ABCD) = (A’B’C’D’)

6.2. Phép chiếu song song


➔ Định nghĩa : Phép chiếu song song là phép chiếu xuyên tâm có nguồn chiếu S đặt
ở vô tận.
➔ Các tính chất của phép chiếu song song :
- Hình chiếu của những đường thẳng song song nhau cũng là những đường thẳng
song song nhau : a // b  a’ // b’ (hình 0-13)
MN M' N'
- Tỉ số của hai đoạn thẳng song song nhau được bảo toàn : =
PQ P' Q'
(Hình 0-13)
AB A' B'
- Tỉ số đơn của ba điểm thẳng hàng được bảo toàn: = (Hình 0-14)
CB C' B'
Hay viết gọn hơn là (ABC) = (A’B’C’)

Hình 0-13 Hình 0-14

7
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

6.3. Phép chiếu thẳng góc


➔ Định nghĩa : Phép chiếu thẳng góc là
phép chiếu song song có phương chiếu
vuông góc với mặt phẳng hình chiếu.
➔ Các tính chất của phép chiếu thẳng góc:
- Phép chiếu thẳng góc là một trường
hợp riêng của phép chiếu song song
nên nó có tất cả các tính chất của phép
chiếu song song.
- Hình chiếu thẳng góc của một góc
vuông có một cạnh song song với mặt
phẳng hình chiếu cũng là một góc Hình 0-15
vuông. (hình 0-15)

7. CÁC PHƯƠNG PHÁP BIỂU DIỄN KHÔNG GIAN CỦA HÌNH HỌC HỌA HÌNH
Điều kiện cơ bản để thành lập được phương pháp biểu diễn một không gian hình
học lên một không gian hình học khác là giữa hai không gian này phải có tương ứng
1-1. Sau đây là các phương pháp biểu diễn không gian của hình học họa hình
thường được dùng trong các ngành kỹ thuật :

7.1. Phương pháp hình chiếu thẳng góc

Phương pháp này được thiết lập


bằng cách chiếu vật thể lên các mặt
phẳng hình chiếu thông qua các phép
chiếu thẳng góc. (hình 0-16 a,b)

- Ưu điểm của phương pháp này là


các kích thước không bị biến
dạng, do đó việc đo đạc trên hình
vẽ rất dễ dàng. Hình 0-16 a

- Nhược điểm của phương pháp


này là khó hình dung lại vật thể
3D khi vật thể có nhiều chi tiết
phức tạp.

➔ Phương pháp này được sử dụng


rộng rãi trong các ngành kỹ thuật :
chế tạo máy, kiến trúc, xây dựng, …
Hình 0-16 b

8
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

7.2. Phương pháp hình chiếu trục đo


Phương pháp này được thành lập bằng cách gắn vật thể ba chiều vào một hệ trục
tọa độ Descartes vuông góc Oxyz rồi chiếu vật thể lẫn hệ trục tọa độ lên trên một
mặt phẳng hình chiếu theo một hướng chiếu song song đã chọn trước. (hình 0-17)
- Ưu điểm của phương pháp này
là dễ dàng hình dung được các
vật thể 3D (tuy nhiên, hình ảnh
thu được bị biến dạng một
lượng nhất định, không hoàn
toàn giống với thực tế).

- Nhược điểm của phương pháp


này là các kích thước bị biến
dạng theo một hệ số nào đó,
khó đo đạc và lấy kích thước
trực tiếp trên hình vẽ.

➔ Phương pháp này cũng được Hình 0-17


sử dụng rộng rãi trong các ngành
kỹ thuật : chế tạo máy, kiến trúc, xây dựng, …Thường đi kèm với phương pháp hình
chiếu thẳng góc để minh họa hình không gian của vật thể.

7.3. Phương pháp hình chiếu phối cảnh


Phương pháp này được thiết lập bởi một phép chiếu xuyên tâm chiếu vật thể lên
trên mặt phẳng (thẳng đứng) và một phép chiếu thẳng góc chiếu vật thể lên trên
mặt phẳng (nằm ngang). Hình ảnh thu được trên mặt phẳng được gọi là phối
cảnh của vật thể. (hình 0-18)

Hình 0-18

9
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

- Ưu điểm của phương pháp này là dễ dàng hình dung được vật thể 3D trong
không gian. Hình biểu diễn đúng với những gì mà mắt người nhìn thấy.
- Nhược điểm của phương pháp này là kích thước bị biến dạng rất nhiều, hoàn
toàn không thể đo đạc và lấy kích thước trực tiếp trên hình vẽ.
➔ Phương pháp này được sử dụng rộng rãi trong các ngành : hội họa, kiến trúc, …

7.4. Phương pháp hình chiếu có đánh số


Phương pháp này được thiết lập bằng một phép chiếu thẳng góc chiếu vật thể lên
trên mặt phẳng hình chiếu (nằm ngang) và có kèm theo các số đo chỉ độ cao trên
các đường đồng mức. (hình 0-19)

Hình 0-19

- Ưu điểm của phương pháp này là biểu diễn được các đối tượng có hình dạng
phức tạp như địa hình đồi núi, nhiệt độ, sự phân bố mây, …
- Nhược điểm của phương pháp này là chỉ có thể biểu diễn được gần đúng các đối
tượng hình học 3D chứ không thể biểu diễn chính xác hoàn toàn được.
➔ Phương pháp này được sử dụng rộng rãi trong các ngành đo đạc địa chất, thủy
văn, …

Nhằm mục đích phục vụ cho các đối tượng có liên qua đến khối ngành kiến trúc, xây
dựng nên giáo trình chỉ giới hạn trình bày các phương pháp biểu diễn của hình
chiếu thẳng góc, hình chiếu trục đo và hình chiếu phối cảnh. Không trình bày
phương pháp hình chiếu có đánh số.

10
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

PHẦN 1

PHƯƠNG PHÁP HÌNH CHIẾU THẲNG GÓC

BÀI 1 : BIỂU DIỄN ĐIỂM - ĐƯỜNG THẲNG - MẶT PHẲNG TRÊN


HÌNH CHIẾU THẲNG GÓC
BÀI 2 : BIỂU DIỄN CÁC VẬT THỂ HÌNH HỌC
BÀI 3 : CÁC PHÉP BIẾN ĐỔI HÌNH CHIẾU
BÀI 4 : BÀI TOÁN TÌM GIAO TUYẾN
BÀI 5 : BÀI TOÁN TÌM BÓNG TRÊN HÌNH CHIẾU THẲNG GÓC

9
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

10
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

BÀI 1. BIỂU DIỄN ĐIỂM - ĐƯỜNG THẲNG - MẶT PHẲNG TRÊN


HÌNH CHIẾU THẲNG GÓC

A. HỆ THỐNG HAI MẶT PHẲNG HÌNH CHIẾU


1. XÂY DỰNG HỆ THỐNG MẶT PHẲNG HÌNH CHIẾU THẲNG GÓC (hình 1-01)
Trong không gian, lấy hai mặt phẳng (mp) vuông góc nhau. Mặt phẳng thẳng đứng
1 gọi là mp hình chiếu đứng. Mặt phẳng nằm ngang 2 gọi là mp hình chiếu
bằng. Hai mặt phẳng 1 và 2 giao nhau theo một đường thẳng gọi là trục hình
chiếu x.
Gọi là mp phân giác1 của góc nhị diện (thuộc phần tư thứ 2 và thứ 4 ) hợp bởi
1 và 2 .

Gọi S1∞ và S2∞ lần lượt là những hướng chiếu thẳng góc (vuông góc) với mặt phẳng
1 và 2 .

Với một vật thể bất kỳ trong không gian, ta sẽ chiếu vật thể này lên trên các mặt
phẳng hình chiếu 1 và 2 bằng hai phép chiếu thẳng góc có nguồn chiếu lần lượt
là S1∞ và S2∞ .

Góc phần tư 1 Góc phần tư 2

Góc phần tư 3
Góc phần tư 4

Hình 1-01

1Một số tài liệu khảo sát 2 mặt phẳng phân giác – một mặt phẳng phân giác của góc nhị diện (thuộc
phần tư thứ 1 và thứ 3) , một mặt phẳng phân giác của góc nhị diện (thuộc phần tư thứ 2 và thứ 4).
Giáo trình này chỉ xét một mặt phẳng phân giác G duy nhất thuộc góc phần tư thứ 2 và thứ 4.

11
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

2. ĐỒ THỨC CỦA MỘT ĐIỂM


2.1. Thành lập đồ thức của một điểm (hình 1-02)

Giả sử có một điểm A bất kỳ trong không gian, để thành lập hình biểu diễn của điểm
A ta tiến hành như sau :
- Chiếu thẳng góc điểm A theo phương chiếu S1∞ lên mp 1 ta được điểm A1 .
- Chiếu thẳng góc điểm A theo phương chiếu S2∞ lên mp 2 ta được điểm A2 .
- Quay mặt phẳng 2 và mặt phẳng quanh trục x đến trùng với mặt phẳng 1

thì điểm A2 có vị trí mới trên mặt phẳng 1 như hình vẽ 1-02.

Hình 1-02

Nhận thấy rằng A1 và A2 nằm trên cùng một đường gióng 2 thẳng đứng vuông
góc với trục hình chiếu x.
➢ Ta định nghĩa :
- Cặp điểm (A1,A2) gọi là đồ thức của điểm A. (A1A2 ⊥ x)
- A1 gọi là hình chiếu đứng của điểm A
- A2 gọi là hình chiếu bằng của điểm A
- Gọi Ax là giao điểm của A1A2 với trục x ta có :

2Đường gióng (hoặc dóng) là những đường thẳng phụ trợ dùng để canh chỉnh, so sánh vị trí giữa các
hình chiếu của một đối tượng hình học. Đường gióng được vẽ bằng nét liền mảnh.

12
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

. Độ cao của một điểm là khoảng cách từ điểm đó đến mặt phẳng 2.

Trên hình 1-02, độ cao của điểm A là đoạn thẳng AA2 = A1Ax .
. Độ xa của một điểm là khoảng cách từ điểm đó đến mặt phẳng 1.

Trên hình 1-02, độ xa của điểm A là đoạn thẳng AA1 = A2Ax .

➢ Lưu ý : Đồ thức của một điểm B nào đó - (B1,B2) có mối liên hệ ràng buộc duy
nhất là B1B2 ⊥ x . Còn thứ tự B1 nằm trên, B2 nằm dưới hay ngược lại, hoặc cả hai
hình chiếu B1 lẫn B2 cùng nằm trên hoặc nằm dưới trục x là tự do. Việc này tùy
thuộc vào vị trí tương đối của điểm B trong không gian so với các mặt phẳng hình
chiếu 1 và 2 . (Xem ví dụ hình 1-03)

Hình 1-03

2.2. Các điểm thường gặp (hình 1-04)

- Điểm B thuộc mặt phẳng hình chiếu đứng 1 thì có hình chiếu bằng B2 nằm trên
trục hình chiếu x : B 1  B2  x

- Điểm C thuộc mặt phẳng hình chiếu bằng 2 thì có hình chiếu đứng C1 nằm trên
trục hình chiếu x : C  2  C1  x

- Điểm D thuộc mặt phẳng phân giác thì có hình chiếu đứng D1 và hình chiếu
bằng D2 trùng nhau : D  D1  D2

13
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

- Trục hình chiếu x thuộc mặt phẳng phân giác nên mọi điểm trên x cũng có hai
hình chiếu trùng nhau : E  x  E1  E2

Hình 1-04

3. ĐƯỜNG THẲNG
3.1. Thành lập đồ thức của một đường thẳng (thường)

Hình 1-05

14
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Ta có định nghĩa :
- Đường thẳng nối 2 tâm chiếu S1∞ và S2∞ được gọi là đường thẳng tâm chiếu3.
- Đường thẳng thường là đường thẳng không cắt đường thẳng tâm chiếu4.
- Đồ thức của đường thẳng thường là một cặp đường thẳng không vuông góc với
trục hình chiếu x. (hình 1-05)

3.2. Các đường thẳng thường gặp


- Đường thẳng bằng là đường thẳng song song với mặt phẳng hình chiếu bằng
2 . (hình 1-06)

Hình 1-06

Tính chất : Hình chiếu đứng của đường thẳng bằng là một đường thẳng song song
với trục hình chiếu x. b là đường thẳng bằng  b1 // x

Ghi chú : Mọi đường thẳng d nằm trên mặt phẳng hình chiêu bằng 2 đều có hình
chiếu đứng d1  x. Ta vẫn có thể xem d như là một đường thẳng bằng.

- Đường thẳng mặt là đường thẳng song song với mặt phẳng hình chiếu đứng
1 . (hình 1-07)

3Do nối hai điểm vô tận S1∞ và S2∞ nên đường thẳng tâm chiếu là đường thẳng vô tận của những
mặt phẳng vuông góc với trục hình chiếu x. (ta không thể thấy được đường thẳng này trên hình vẽ)
4 Đường thẳng cắt đường thẳng tâm chiếu khi và chỉ khi nó nằm trên một mặt phẳng vuông góc với
trục hình chiếu x. Đường thẳng cắt đường thẳng tâm chiếu là những đường thẳng đặc biệt.

15
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Hình 1-07
Tính chất : Hình chiếu bằng của đường thẳng mặt là một đường thẳng song song
với trục hình chiếu x. m là đường thẳng mặt  m2 // x

Ghi chú : Mọi đường thẳng n nằm trên mặt phẳng hình chiêu đứng 1 đều có hình
chiếu bằng n2  x. Ta vẫn có thể xem n như là một đường thẳng mặt.

- Đường thẳng chiếu bằng là đường thẳng vuông góc với mặt phẳng hình chiếu
bằng 2 . (hình 1-08)

Hình
Hình
Hình 1-08
1-08
1-08

16
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Tính chất : Hình chiếu bằng của đường thẳng chiếu bằng bị suy biến thành một
điểm : d2  A2 . Hình chiếu đứng của đường thẳng chiếu bằng là một đường thẳng
vuông góc trục x. d là đường thẳng chiếu bằng  d2 là một điểm và d1 ⊥ x

- Đường thẳng chiếu đứng là đường thẳng vuông góc với mặt phẳng hình chiếu
đứng 1 . (hình 1-09)

Hình 1-09

Tính chất : Hình chiếu đứng của đường thẳng chiếu đứng bị suy biến thành một
điểm : a1  D1 . Hình chiếu bằng của đường thẳng chiếu đứng là một đường thẳng
vuông góc trục x. a là đường thẳng chiếu đứng  a1 là một điểm và a2 ⊥ x

- Đường thẳng cạnh là đường thẳng (thuộc mặt phẳng) vuông góc với trục hình
chiếu x. (hình 1-10)
Đối với đường thẳng cạnh, ta không thể biểu diễn hai hình chiếu của nó bằng ký hiệu
của đường thẳng bình thường như (a1,a2), (b1,b2), … vì có rất nhiều đường thẳng
cạnh khác nhau có các hình chiếu trùng nhau trên hình vẽ. Do đó để đảm bảo tương
ứng 1-1, ta bắt buộc phải biểu diễn đồ thức của đường thẳng cạnh bằng đồ thức
của hai điểm A, B bất kỳ thuộc nó.

Tính chất : Hình chiếu bằng và hình chiếu đứng của đường thẳng cạnh là một cặp
đường thẳng trùng nhau và cùng vuông góc với trục hình chiều x.
AB là đường thẳng cạnh  (đường thẳng) A1B1  (đường thẳng) A2B2 và ⊥ x

17
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Hình 1-10

4. SỰ LIÊN THUỘC GIỮA ĐIỂM VÀ ĐƯỜNG THẲNG


4.1. Điểm thuộc đường thẳng thường (hình 1-11)
Điểm thuộc đường thẳng thường khi và chỉ khi các hình chiếu của điểm thuộc các
hình chiếu có cùng chỉ số của đường thẳng và thỏa mối liên hệ ràng buộc của điểm.
Điểm I thuộc đường thẳng d  I1  d1 , I2  d2 và I1I2 ⊥ x

Hình 1-11

18
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

4.2. Điểm thuộc đường thẳng cạnh (hình 1-12)

Hình 1-12

Nhìn trên hình 1-12, ta có nhận xét là điểm J không thuộc đường thẳng cạnh AB
nhưng vẫn có các hình chiếu J1  (đường thẳng) A1B1 và J2  (đường thẳng) A2B2 .

Do đó, đối với đường thẳng cạnh cho dù các hình chiếu của điểm có thuộc các hình
chiếu có cùng chỉ số của đường thẳng thì cũng chưa chắc là điểm đó thuộc đường
thẳng cạnh.
Ta có điều kiện để một điểm thuộc đường thẳng cạnh như sau :
Điểm thuộc đường thẳng cạnh khi và chỉ khi tỉ số đơn của ba điểm (có chứa điểm đó)
trên hình chiếu đứng bằng tỉ số đơn của ba điểm (có chứa điểm đó) trên hình chiếu
bằng. Điểm I thuộc đường thẳng cạnh AB  (A1B1I1) = (A2B2I2)

➢ Dựa vào điều kiện về tỉ số đơn của ba điểm thẳng hàng như trên, ta có cách xét
một điểm I xem có thuộc đường thẳng cạnh AB hay không bằng hình vẽ gọi là
phép gióng song song : (hình 1-13)
- Trên hình chiếu đứng, vẽ hai tia song song bất kỳ đi qua A1, B1 .
- Trên hình chiếu bằng, vẽ hai tia song song theo một hướng bất kỳ khác đi qua A2
và B2 .
- Các tia qua A1 và A2 cắt nhau tại điểm A’, Các tia qua B1 và B2 cắt nhau tại điểm
B’. Nối A’B’.
- Từ I1 vẽ tia song song với A1A’ cắt A’B’ tại điểm I’.
- Từ I’ vẽ tia song song với A’A2 cắt A2B2 tại một điểm. Nếu điểm này trùng với vị trí
của điểm I2 thì có nghĩa là trong không gian I  AB. Ngược lại là I  AB .

19
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Hình 1-13

5. VỊ TRÍ TƯƠNG ĐỐI CỦA HAI ĐƯỜNG THẲNG


5.1. Trường hợp hai đường thẳng thường
Điều kiện cần và đủ để hai đường thẳng thường cắt nhau là giao điểm của các hình
chiếu có cùng chỉ số của chúng nằm trên cùng một đường gióng vuông góc với trục
x (hình 1-14). Nếu không thỏa có nghĩa là hai đường thẳng chéo nhau (hình 1-15).

Hình 1-14

20
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Hình 1-15

Điều kiện cần và đủ để hai đường thẳng song song nhau là các hình chiếu có cùng
chỉ số của chúng cũng phải song song nhau. (hình 1-16)

Hình 1-16

5.2. Trường hợp đường thẳng thường và đường thẳng cạnh


Một đường thẳng thường và một đường thẳng cạnh chỉ có thể cắt nhau hoặc chéo
nhau. Chúng không thể song song với nhau được.
21
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Đường thẳng thường d giao với đường thẳng cạnh AB tại điểm I nếu như các hình
chiếu của các điểm A, B, I thỏa tỉ số đơn của ba điểm thẳng hàng : (A1B1I1) = (A2B2I2)
(Thỏa phép gióng song song trên hình vẽ) (hình 1-17). Nếu không thỏa có nghĩa là
hai đường thẳng chéo nhau. (hình 1-18)

Hình 1-17

Hình 1-18

22
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

5.3. Trường hợp hai đường thẳng cạnh


Ta chỉ xét trường hợp hai đường thẳng cạnh có các cặp hình chiếu rời nhau5. Lúc
này ta có thể xem hai đường thẳng cạnh nằm trên hai mặt phẳng song song nhau và
cùng vuông góc với trục hình chiếu x. Do đó chúng không thể cắt nhau. Chỉ có thể
xảy ra trường hợp hai đường thẳng song song hoặc chéo nhau.
Giả sử hai đưởng thẳng cạnh AB và CD song song nhau như trên hình 1-19. Khi đó
AB và CD sẽ tạo thành một mặt phẳng, và hai đường thẳng thường bất kỳ thuộc mặt
phẳng này đều phải cắt nhau (ở điểm hữu hạn hoặc điểm vô tận). Chẳng hạn ta nối
BD và nối AC thì AC và BD sẽ cắt nhau tại điểm I.

Hình 1-19

Trên hình vẽ ta sẽ có : A1C1  B1D1 = I1 và A2C2  B2D2 = I2


Như vậy :
- Nếu I1I2 ⊥ x (như hình 1-19) thì có nghĩa là AC thật sự cắt BD tại I. Giả thiết ban
đầu là đúng. Suy ra AB // CD.
- Nếu I1I2 không thuộc cùng một đường gióng thẳng đứng thì có ngĩa là AC và BD
chéo nhau. Giả thiết ban đầu là sai. Suy ra AB và CD chéo nhau. (hình 1-20)

5
Trường hợp hai đường thẳng cạnh có các cặp hình chiếu trùng nhau chúng ta sẽ khảo sát
trong mục B-13.Vị Trí tương đối của 2 đường thẳng cạnh trong hệ thống ba mặt phẳng hình
chiếu.

23
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Hình 1-20

6. MẶT PHẲNG
6.1. Thành lập đồ thức của mặt phẳng
Đồ thức của mặt phẳng được xác định bằng :
- Đồ thức của ba điểm không thẳng hàng (hình 1-21)

Hình 1-21

24
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

- Đồ thức của một điểm và đồ thức của một đường thẳng không chứa điểm đó.
(hình 1-22)

Hình 1-22

- Đồ thức của hai đường thẳng cắt nhau (hình 1-23)

Hình 1-23

- Đồ thức của hai đường thẳng song song nhau (hình 1-24)

25
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Hình 1-24

- Đồ thức của hai vết mặt phẳng6 (hình 1-25)

Hình 1-25

➢ Lưu ý : Trên đây là 5 cách thức biểu diễn khác nhau của mặt phẳng. Khi dùng 1
trong 5 cách trên để biểu diễn một mặt phẳng A nào đó, ta hoàn toàn có thể biến

6 Xem mục 7-Vết của đường thẳng và mặt phẳng

26
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

đổi từ cách biều diễn này sang cách biểu diễn khác trong khi mặt phẳng A được
biểu diễn vẫn giữ nguyên - không thay đổi (hình 1-26).

Hình 1-26
6.2. Các mặt phẳng thường gặp

- Mặt phẳng chiếu đứng là mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng hình chiếu đứng
1 (hình 1-27)
Tính chất : Mặt phẳng chiếu đứng có hình chiếu đứng suy biến thành một đường
thẳng. (ABC) là mặt phẳng chiếu đứng  A1B1C1 là một đường thẳng

Hình 1-27

- Mặt phẳng chiếu bằng là mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng hình chiếu bằng
2 (hình 1-28)
Tính chất : Mặt phẳng chiếu bằng có hình chiếu bằng suy biến thành một đường
thẳng. (ab) là mặt phẳng chiếu bằng  a2  b2 là một đường thẳng

27
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Hình 1-28

- Mặt phẳng bằng là mặt phẳng song song với mặt phẳng hình chiếu bằng 2.

(hình 1-29)
Tính chất : Mặt phẳng bằng có hình chiếu đứng bị suy biến thành một đường thẳng
và song song với trục hình chiếu x.
(M,d) là mặt phẳng bằng  M1  d1 là một đường thẳng // x

Hình 1-29

- Mặt phẳng mặt là mặt phẳng song song với mặt phẳng hình chiếu đứng 1.

(hình 1-30)

28
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Tính chất : Mặt phẳng mặt có hình chiếu bằng suy biến thành một đường thẳng và
song song với trục hình chiếu x.
(p // q) là mặt phẳng mặt  p2  q2 là một đường thẳng // x

Hình 1-30

- Mặt phẳng cạnh là mặt phẳng vuông góc với trục hình chiếu x. (hình 1-31)

Tính chất : Hình chiếu bằng và hình chiếu đứng của mặt phẳng cạnh là một cặp
đường thẳng trùng nhau và vuông góc với trục hình chiếu x.
(ABC) là mặt phẳng cạnh  A1B1C1  A2B2C2 là một đường thẳng ⊥ x

Hình 1-31

29
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

7. VẾT CỦA ĐƯỜNG THẲNG VÀ MẶT PHẲNG


7.1. Vết của đường thẳng (hình 1-32)
Cho một đường thẳng d bất kỳ trong không gian, kéo dài đường thẳng d đến giao với
các mặt phẳng hình chiếu 1 và 2. Ta gọi :

- Vết đứng của đường thẳng d là giao điểm của d với mặt phẳng hình chiếu đứng
1. Vết đứng của đường thẳng d là một điểm có hình chiếu bằng nằm trên trục
x. (điểm A(A1, A2) là vết đứng của đường thẳng d  A2  x)
- Vết bằng của đường thẳng d là giao điểm của d với mặt phẳng hình chiếu bằng
2. Vết bằng của đường thẳng d là một điểm có hình chiếu đứng nằm trên trục
x. (điểm B(B1, B2) là vết bằng của đường thẳng d  B1  x)

Hình 1-32

➢ Cách tìm vết của một đường thẳng thường d : (hình 1-32)
- Kéo dài d1 giao với trục x tại B1. Từ B1 gióng đường thẳng đứng vuông góc trục x
và giao với d2 tại điểm B2. Ta có B(B1,B2) là vết bằng của đường thẳng d.
- Kéo dài d2 giao với trục x tại A2. Từ A2 gióng đường thẳng đứng vuông góc trục x
và giao với d1 tại điểm A1. Ta có A(A1,A2) là vết đứng của đường thẳng d.

7.2. Vết của mặt phẳng (hình 1-33)


Cho một mặt phẳng không chứa trục x trong không gian, ta gọi :

30
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

- Giao của mặt phẳng với mặt phẳng hình chiếu đứng 1 là vết đứng của mặt
phẳng . Ký hiệu : V1
V1 chính là một đường thẳng mặt m thuộc mp có hình chiếu bằng m2  x

- Giao của mặt phẳng với mặt phẳng hình chiếu bằng 2 là vết bằng của mặt
phẳng . Ký hiệu : V2
V2 chính là một đường thẳng bằng b thuộc mp có hình chiếu đứng b1  x

Hình 1-33

➢ Lưu ý : V1 và V2 là hai đường thẳng hoàn toàn khác nhau cùng thuộc mặt
phẳng . Để tránh nhầm lẫn, ta nên đặt V1  m là một đường thẳng mặt thuộc
mp 1 và đặt V2  b là một đường thẳng bằng thuộc mp 2 .

➢ Tính chất của mặt phẳng vết :


- Mọi đường thẳng nằm trên một mặt phẳng thì đều có các vết đường thẳng nằm
trên các vết có cùng chỉ số của mặt phẳng.

Trên Hình 1-33 ta thấy đường thẳng p có vết đứng C thuộc vết đứng V1 m
của mặt phẳng . (C1  m1 và C2  m2  x), p có vết bằng D thuộc vết bằng
V2  b của mặt phẳng . (D2  b2 và D1  b1  x).

- Vết đứng và vết bằng của mặt phẳng luôn cắt nhau tại một điểm trên trục x.

31
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

➢ Cách tìm vết của một mặt phẳng thường : (hình 1-34)

Nếu mặt phẳng được biểu diễn bằng một trong các cách thông thường thì ta có thể
chuyển sang cách biểu diễn mặt phẳng vết như sau :
- Chọn trong mặt phẳng hai đường thẳng thường bất kỳ a và b. (có thể vẽ thêm
đường thẳng trên mp nếu không có sẵn hai đường thẳng thích hợp)

- Tìm vết đứng I(I1, I2) và vết bằng J(J1, J2) của đường thẳng a.
- Tìm vết đứng K(K1, K2) và vết bằng L(L1, L2) của đường thẳng b.

- Nối hình chiếu đứng của các vết đứng lại : Nối I1K1 ta được vết đứng V1 của
mặt phẳng .
- Nối hình chiếu bằng của các vết bằng lại : Nối J2L2 ta được vết bằng V2 của
mặt phẳng .

Hình 1-34

➢ Vết của một số mặt phẳng thường gặp :

- Mặt phẳng chiếu bằng có vết bằng V2 trùng với hình chiếu bằng suy biến của
nó. Còn vết đứng V1 là một đường thẳng vuông góc trục x. (hình 1-35)

- Mặt phẳng chiếu đứng có vết đứng V1 trùng với hình chiếu đứng suy biến
của nó. Còn vết bằng V2 là một đường thẳng vuông góc trục x. (hình 1-36)

- Mặt phẳng song song với trục x (mặt phẳng chiếu cạnh) có vết đứng V1 và
vết bằng V2 cũng song song với trục x. (hình 1-37)

32
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Hình 1-35 Hình 1-36 Hình 1-37

8. SỰ LIÊN THUỘC GIỮA ĐIỂM - ĐƯỜNG THẲNG - MẶT PHẲNG


8.1. Cơ sở của sự liên thuộc trên đồ thức
Mệnh đề 1- Đường thẳng thuộc mặt phẳng khi nó đi qua hai điểm của mặt phẳng đó.
(hình 1-38)
Ta thấy trên hình không gian, đường thẳng d cắt mp (ABC) tại điểm 1 thuộc cạnh AB
và điểm 2 thuộc cạnh BC.
Dựa theo tính chất liên thuộc của điểm thuộc đường thẳng, xét trên đồ thức, đường
thẳng d thuộc mp (ABC) khi nó thỏa mãn các điều kiện sau :

11 = d1  A1B1 và 21 = d1  B1C1
d  (ABC)  12 = d2  A2B2 và 22 = d2  B2C2
1112 ⊥ x và 2122 ⊥ x (chủ yếu xét điều kiện này)
Nếu không thỏa một trong các điều kiện trên có nghĩa là d không thuộc mặt phẳng
(ABC)

33
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Hình 1-38 – Đường thẳng d thuộc mp (ABC)

Mệnh đề trên dùng để giải quyết các dạng bài toán sau đây :
Dạng 1- Cho đồ thức của đường thẳng d và mặt phẳng (a  b) như hình vẽ 1-39. Hỏi
trong không gian, đường thẳng d có thuộc mặt phẳng (a  b) hay không?

Hình 1-39 – Xét theo điều kiện của mệnh đề 1, ta thấy đường thẳng d không thuộc mp (a  b)

34
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Dạng 2- Cho một hình chiếu (đứng hoặc bằng) của đường thẳng d và đồ thức của
mặt phẳng (p // q) như hình vẽ 1-40. Biết đường thẳng d đã thuộc mặt phẳng (p // q).
Hãy xác định hình chiếu còn lại của đường thẳng d.

Hình 1-40 – Xét theo điều kiện của mệnh đề 1, từ d2 ta có cách tìm d1 như hình minh họa

Mệnh đề 2- Điểm thuộc mặt phẳng khi nó nằm trên một đường thẳng của mặt phẳng
đó. (hình 1-41)

Hình 1-41 – Điểm I thuộc mp (ABC)

35
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Ta thấy trên hình không gian, điểm I thuộc mp (ABC) do nó nằm trên đường thẳng d
của mp (ABC).
Dựa theo tính chất liên thuộc của điểm thuộc đường thẳng, xét trên đồ thức, điểm I
thuộc thuộc mp (ABC) khi nó thỏa mãn các điều kiện sau :

d thỏa mãn điều kiện thuộc mp (ABC) (theo mệnh đề 1)


I  (ABC)  I1  d1 và I2  d2 (chủ yếu xét điều kiện này)
I1I2 ⊥ x
Nếu không thỏa một trong các điều kiện trên có nghĩa là điểm I không thuộc mặt
phẳng (ABC)

Mệnh đề trên dùng để giải quyết các dạng bài toán sau đây :
Dạng 1- Cho đồ thức của điểm M và mặt phẳng (a  b) như hình vẽ 1-42. Hỏi trong
không gian, điểm M có thuộc mặt phẳng (a  b) hay không?

Hình 1-42 – Xét theo điều kiện của mệnh đề 2, ta thấy điểm M không thuộc mp (a  b)
(Do M2 không thuộc d2)

Dạng 2- Cho một hình chiếu (đứng hoặc bằng) của điểm M và đồ thức của mặt
phẳng (ABC) như hình vẽ 1-43. Biết Điểm M đã thuộc mặt phẳng (ABC). Hãy xác
định hình chiếu còn lại của điểm M.

36
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Hình 1-43 – Xét theo điều kiện của mệnh đề 2, từ hình chiếu M1, ta có cách xác định hình
chiếu M2 như hình minh họa

8.2. Sự liên thuộc của điểm trên mặt phẳng vết

• Xét trường hợp mặp phẳng vết P (thường) có điểm A thuộc vết bằng V2P và
điểm B thuộc vết đứngg V1P. (hình 1-44)

Ta thấy A là điểm thuộc mp hình chiếu


bằng P2 nên có A1 nằm trên x.
B là điểm thuộc mặt phẳng hình chiếu
đứng P1 nên có B2 nằm trên x
Từ đó ta có các kết luận trên đồ thức
của mặt phẳng vết như sau :
➔ Điểm đã biết trước một hình chiếu nằm
trên vết của mặt phẳng (thường) rồi thì
hình chiếu còn lại của nó sẽ nằm trên
trục x. (hình 1-45)
(A2  V2P  A1  x , B1  V1P  B2  x )
➔ Ngược lại, nếu đã biết điểm thuộc mặt Hình 1-44
phẳng vết (thường) có một hình chiếu
nằm trên trục x rồi thì hình chiếu còn lại của nó
sẽ nằm trên vết có cùng chỉ số của mặt phẳng. (hình 1-46)

(A1  x  A2  V2P , B2  x  B1  V1P )

Lưu ý : Các kết luận trên không đúng (không được áp dụng) khi mặt phẳng vết là
các mặt phẳng chiếu đứng hoặc chiếu bằng (không phải là mp vết thường).

37
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Hình 1-45 Hình 1-46

• Xét trường hợp mặp phẳng vết P (thường) có điểm I nằm ở vị trí bất kỳ (và
không thuộc vết). (hình 1-47)

Hình 1-47

Để chứng tỏ điểm I nằm trên mặt phẳng vết P trong không gian, trên đồ thức, ta
có ba cách biểu diễn liên thuộc của điểm I như sau :
. Vẽ qua I một đường thẳng thường bất kỳ nằm trên mặt phẳng vết. (hình 1-48)
. Vẽ qua I một đường thẳng bằng nằm trên mặt phẳng vết. (hình 1-49)
. Vẽ qua I một đường thẳng mặt nằm trên mặt phẳng vết. (hình 1-50)

38
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Hình 1-48 – Vẽ qua I một đường thẳng thường

Hình 1-49 – Vẽ qua I một đường thẳng bằng

39
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Hình 1-50 – Vẽ qua I một đường thẳng mặt

Cách biểu diễn điểm I như trên được ứng dụng để giải quyết các dạng bài toán liên
thuộc sau :

Dạng 1- Cho đồ thức của điểm A và mặt phẳng vết Q như hình vẽ 1-51. Hỏi trong
không gian, điểm A có thuộc mặt phẳng vết Q hay không?

Hình 1-51 – Xét theo điều kiện liên thuộc của điểm trên mặt phẳng vết, ta thấy điểm A
không thuộc mp Q (vì A2 không nằm trên các đường thẳng gắn liên thuộc)
(Do M2 không thuộc d2)

40
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Dạng 2- Cho một hình chiếu (đứng hoặc bằng) của điểm M và đồ thức của mặt
phẳng vết P như hình vẽ 1-52. Biết Điểm M đã thuộc mặt phẳng vết P. Hãy xác định
hình chiếu còn lại của điểm M.

Hình 1-52 – Xét theo điều kiện liên thuộc của điểm trên mặt phẳng vết, từ hình chiếu M2,
ta có các cách xác định hình chiếu M1 như hình minh họa

8.3. Các ví dụ về bài toán liên thuộc của điểm - đường thẳng - mặt phẳng
Bài 1 - Cho đồ thức của mp (ABC) như hình vẽ. Hãy vẽ trên mp (ABC) một đường
thẳng d bất kỳ. (hình 1-53)

Hình 1-53

Bài 2 - Cho mp (p // q). Hãy vẽ trên mp (p // q) một đường thẳng bằng, một đường
thẳng mặt và một đường thẳng cạnh. (hình 1-54)

41
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Hình 1-54

Bài 3 - Cho điểm D thuộc mặt phẳng (a  b) đã có hình chiếu đứng là D1. Hãy xác
định hình chiếu bằng D2. (hình 1-55)

Hình 1-55
Bài 4 - Cho hình phẳng ABC thuộc mặt phẳng (m // n) có hình chiếu bằng là A2B2C2.
Biết AB // m và n. Hãy tìm hình chiếu đứng A1B1C1. (hình 1-56)
Nhận xét:
- Bài toán tìm hình chiếu còn lại của một hình phẳng (đa giác) có thể hiểu là bài toán
tìm hình chiếu còn lại của một tập hợp các điểm là đỉnh của hình phẳng (đa giác) đó.
Ta áp dụng bài toán liên thuộc (2 mệnh đề liên thuộc) lần lượt cho các điểm đỉnh của
hình phẳng để tìm hình chiếu còn lại của chúng.
- Khi dùng các đường thẳng gán liên thuộc cho điểm, ta có thể dùng một đường
thẳng và gán liên thuộc cho nhiều điểm (thẳng hàng) cùng lúc để bài toán có cách
giải gọn gàng và nhanh chóng hơn.
42
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

- Ta cũng có thể vận dụng các tính chất đối xứng hoặc song song của điểm, của
đường thẳng để xác định hình chiếu còn lại của chúng mà không cần dùng các mệnh
đề liên thuộc.

Hình 1-56
Bài 5 - Cho hình phẳng ABCD thuộc mặt phẳng vết Q có hình chiếu đứng là
A1B1C1D1. Hãy tìm hình chiếu bằng A2B2C2D2. (hình 1-57)

Hình 1-57

43
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Ghi chú :
Gán liên thuộc cho 2 điểm C, D, trên mặt phẳng vết, ta dùng đường thẳng bất kỳ.
Gán liên thuộc cho điểm A và B (riêng biệt) trên mặt phẳng vết, ta dùng đường thẳng
mặt.
Bài 6 - Cho hình phẳng đa giác ABCDE có một phần hình chiếu bằng và chiếu đứng
như hình vẽ. Hãy xác định các phần hình chiếu còn thiếu sót của đa giác ABCDE và
vẽ hoàn chỉnh hai hình chiếu của đa giác trên. (hình 1-58)
Nhận xét:
Ta đã biết được đầy đủ hình chiếu ba điểm A,D,C của đa giác. Do đó, mặt phẳng
chứa đa giác đã hoàn toàn được xác định. Bài toán có thể được quy về dạng :
Cho mặt phẳng được xác định bởi tam giác (ADC), biết điểm B thuộc mặt phẳng có
hình chiếu đứng là B1, hãy xác định hình chiếu bằng B2. Biết điểm E thuộc mặt phẳng
có hình chiếu bằng là E2, hãy xác định hình chiếu đứng E1.

Hình 1-58

B. HỆ THỐNG BA MẶT PHẲNG HÌNH CHIẾU


9. BỔ SUNG HÌNH CHIẾU THỨ BA VÀO HỆ THỐNG HAI MẶT PHẲNG HÌNH
CHIẾU (hình 1-59)

44
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Trong không gian, ta bổ sung thêm một mặt phẳng 3 vuông góc với cả hai mặt
phẳng 1 và 2. 3 gọi là mặt phẳng hình chiếu cạnh.
Gọi S3∞ là hướng chiếu vuông góc với mặt phẳng 3 .
Mặt phẳng 3 giao với mặt phẳng 2 theo giao tuyến là đường thẳng y.
Mặt phẳng 3 giao với mặt phẳng 1 theo giao tuyến là đường thẳng z.
Gọi O là giao điểm của ba trục x, y, z. Ta xem O như là điểm gốc tọa độ của hệ
thống ba mặt phẳng hình chiếu.

Hình 1-59
10. ĐỒ THỨC CỦA MỘT ĐIỂM
Giả sử có một điểm A trong không gian, để thành lập đồ thức của điểm A ta tiến
hành như sau : (hình 1-60)

- Chiếu thẳng góc điểm A theo phương chiếu S1∞ lên mp 1 ta được điểm A1 .
- Chiếu thẳng góc điểm A theo phương chiếu S2∞ lên mp 2 ta được điểm A2 .
- Chiếu thẳng góc điểm A theo phương chiếu S3∞ lên mp 3 ta được điểm A3 .
- Quay mặt phẳng 2 quanh trục x đến trùng với mặt phẳng 1 thì điểm A2 có vị
trí mới trên mặt phẳng 1 như hình vẽ 1-60.
- Quay mặt phẳng 3 quanh trục z đến trùng với mặt phẳng 1 thì điểm A3 có vị
trí mới trên mặt phẳng 1 như hình vẽ 1-60.
- A3 gọi là hình chiếu cạnh của điểm A.

45
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Gọi Az là giao điểm của đường thẳng A1A3 với trục z thì ta nhận thấy các hình chiếu
A1, A2, A3 có mối liên hệ ràng buộc như sau : A2Ax = A3Az = độ xa của điểm A. A1 và
A3 nằm trên cùng một đường gióng nằm ngang vuông góc với trục z.

Hình 1-60

11. DỰNG HÌNH CHIẾU THỨ BA KHI ĐÃ BIẾT HAI HÌNH CHIẾU CỦA ĐIỂM

➢ Từ mối liên hệ giữa ba hình chiếu của một điểm A, nếu biết cặp hình chiếu (A1,A2)
ta xác định A3 như sau : (hình 1-61)

Hình 1-61

46
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

- Vẽ trục Oz thẳng đứng (bất kỳ) vuông góc với trục x tại điểm O và nằm về phía
bên phải của cặp điểm (A1,A2).
- Từ A1 ta dựng đường gióng nằm ngang vuông góc với trục Oz tại điểm Az.
- Từ A2 ta dựng đường gióng nằm ngang cắt trục Oy (thẳng đứng) tại điểm Ay thứ
nhất.
- Quay cung tròn tâm O, bán kính OAy ngược chiều kim đồng hồ để xác định
điểm Ay thứ hai trên trục Oy (nằm ngang).
- Vẽ qua điểm Ay thứ hai đường gióng thẳng đứng và tìm giao điểm A3 của nó với
đường gióng nằm ngang đi qua A1 đã vẽ.
Ta sẽ gọi bài toán này là bài toán [(1,2) →3]

➢ Từ mối liên hệ giữa ba hình chiếu của một điểm B, nếu biết cặp hình chiếu (B1,B3)
ta xác định B2 như sau : (hình 1-62)

Hình 1-62

- Vẽ trục Ox nằm ngang (bất kỳ) vuông góc với trục z tại điểm O và nằm về phía
bên dưới của cặp điểm (B1,B3).
- Từ B1 ta dựng đường gióng thẳng đứng vuông góc với trục Ox tại điểm Bx.
- Từ B3 ta dựng đường gióng thẳng đứng vuông góc với trục Oy (nằm ngang) tại
điểm By thứ nhất.
- Quay cung tròn tâm O, bán kính OBy thuận chiều kim đồng hồ để xác định
điểm By thứ hai trên trục Oy (thẳng đứng).
- Vẽ qua điểm By thứ hai đường gióng nằm ngang và tìm giao điểm B2 của nó với
đường gióng thẳng đứng đi qua B1 đã vẽ.
Ta sẽ gọi bài toán này là bài toán [(1,3) →2]

47
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

➢ Ghi chú :
Thay vì phải thực hiện việc quay quanh tâm O đường tròn bán kính Oy để xác định
các điểm By , ta có thể thay thế phép quay này bằng cách từ O dựng đường thẳng
nghiêng 450 so với phương ngang và sử dụng các phép gióng thẳng đứng và nằm
ngang như hình vẽ 1-63.

Hình 1-63

12. VỊ TRÍ TƯƠNG ĐỐI CỦA HAI ĐƯỜNG THẲNG CẠNH TRONG HỆ THỐNG BA
MẶT PHẲNG HÌNH CHIẾU
Nếu hai đường thẳng cạnh EF và GH nằm trên hai mặt phẳng cạnh khác nhau thì
chúng có các hình chiếu đứng và hình chiếu bằng rời nhau. Lúc này có thể xảy ra hai
trường hợp : Hoặc EF và GH chéo nhau (hình 1-64a), hoặc EF và GH song song
nhau. (hình 1-64b)

Hình 1-64a Hình 1-64b

48
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Nếu hai đường thẳng cạnh AB và CD thuộc cùng một mặt phẳng cạnh thì chúng có
các hình chiếu đứng và hình chiếu bằng trùng nhau. Lúc này có thể xảy ra hai trường
hợp : Hoặc AB và CD cắt nhau tại một điểm (hình 1-65a), hoặc AB và CD song song
nhau. (hình 1-65b)

Hình 1-65a Hình 1-65b


-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
BÀI TẬP TỰ LUYỆN
Bài 1 : Xác định vị trí tương đối của các cặp đường thẳng cho như hình 1-66.

Hình 1-66
Bài 2 : Cho hình chiếu đứng A1 của điểm A, hình chiếu bằng B2 của điểm B và
đường thẳng cạnh CD. Hãy tìm hình chiếu bằng A2 của điểm A và hình chiếu đứng
B1 của điểm B. Biết rằng A và B nằm trên một đường thẳng bằng b căt đường thẳng
cạnh CD. (hình 1-67)

49
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Bài 3 : Cho bốn điểm A, B, C, D. Hãy kiểm tra xem bốn điểm này có nằm trên cùng
một mặt phẳng hay không. Tìm hình chiếu bằng của điểm E thuộc mặt phẳng (ABC)
biết rằng E1  D1 . (hình 1-68)

Hình 1-67 Hình 1-68


Bài 4 : Cho đường thẳng cạnh AB như hình vẽ 1-69. Hãy xác định vết đứng I(I1, I2)
và vết bằng J(J1,J2) của đường thẳng AB trên đồ thức.

Hình 1-69

50
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Bài 5 : Cho mặt phẳng (M,d) và mặt phẳng (p // q) như hình 1-70 a,b. Hãy xác
định vết của các mặt phẳng trên.

Hình 1-70a Hình 1-70b


Bài 6 : Cho mặt phẳng (a  b), biết rằng tam giác ABC thuộc mặt phẳng (a  b) đã
có hình chiếu bằng là A2B2C2. Hãy tìm hình chiếu đứng A1B1C1 cùa nó. (hình 1-71)
Bài 7 : Cho điểm M(M1, M2) trong hệ thống hai mặt phẳng hình chiếu và trục Oz đã
được chỉ định như hình vẽ 1-72. Hãy xác định hình chiếu cạnh M3 của nó.

Hình 1-71 Hình 1-72

51
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Bài 8 : Cho tam giác ABC nằm trên mặt phẳng được tạo bởi điểm M và trục x có hình
chiếu đứng là A1B1C1. Hãy tìm hình chiếu bằng A2B2C2. (hình 1-73)

Hình 1-73

Bài 9 : Cho mặt phẳng vết và một điểm M không thuộc . Hãy vẽ qua M một
đường thẳng d song song với mặt phẳng vết và cắt trục hình chiếu x. (hình 1-74)

Bài 10 : Cho vết đứng của mặt phẳng , vết bằng của mặt phẳng và hình chiếu
đứng của đường thẳng m. Biết rằng m là giao tuyến của hai mặt phẳng và . Hãy
xác định hình chiếu bằng của đường thẳng m, vết bằng của mặt phẳng và vết
đứng của mặt phẳng . (hình 1-75)

Hình 1-77a Hình 1-77b

Hình 1-74 Hình 1-75

52
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

BÀI 2. BIỂU DIỄN CÁC VẬT THỂ HÌNH HỌC


1. SỰ THẤY-KHUẤT TRÊN ĐỒ THỨC
Khi biểu diễn hai hay nhiều vật thể hình học, ta sẽ gặp trường hợp các vật thể khác
nhau sẽ che khuất lẫn nhau trên các hình chiếu thẳng góc. Do đó, cần phải phân
biệt các phần vật thể nào được thấy và phần vật thể nào bị che khuất để biểu diễn
chúng bằng các nét vẽ phù hợp (nét thấy hoặc nét khuất).
• Khi xét sự thấy-khuất trên đồ thức của một điểm, ta có các qui ước sau :
- Điểm, đường thẳng, mặt phẳng là những vật thể đục, không trong suốt.
- Mắt người quan sát được đặt ở các tâm chiếu tương ứng S1 trước P1 và S2
trước P2 .
- Các điểm thuộc cùng một đường thẳng chiếu (chiếu đứng hay chiếu bằng) thì
được gọi là các điểm đồng tia chiếu (chiếu đứng hay chiếu bằng).
➢ Từ các qui ước trên ta có các nhận xét 1: (hình 2-01)
- Nếu hai điểm thuộc cùng một tia chiếu đứng, điểm nào có độ xa lớn hơn thì
điểm đó được thấy trên hình chiếu đứng.
- Nếu hai điểm thuộc cùng một tia chiếu bằng, điểm nào có độ cao lớn hơn thì
điểm đó được thấy trên hình chiếu bằng.

Hình 2-01

• Khi xét sự thấy- khuất của hai mặt phẳng P và Q giao nhau theo một đường giao
tuyến chung g, ta có nhận xét 2 : (hình 2-02)

53
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

➢ Giao tuyến g là đường phân


chia ranh giới của sự thấy khuất
giữa hai mặt phẳn giao nhau. Khi
một trong hai mặt phẳng vượt qua
giao tuyến g thì sự thấy khuất của
nó bị đảo ngược.
Trên hình 2-02, ta thấy:

P  Q = g , phía trên g, Q thấy, khi


Q vượt qua g và đi xuống phía dưới
P, Q trở nên khuất (bị P che Hình 2-02

khuất).
➢ Sự thấy khuất của điểm sẽ kéo theo sự thấy khuất của đường chứa nó, sự
thấy khuất của đường đến phiên nó sẽ kéo theo sự thấy khuất của mặt chứa nó.
Trên hình 2-02, ta thấy:
Điểm I thuộc đường thẳng d, do đó I khuất sẽ kéo theo phần đường thẳng d ở phía
sau giao thuyến g cũng bị khuất. Đường thẳng d thuộc mặt phẳng P, do đó d (phía
sau giao tuyến g) khuất sẽ kéo theo phần mặt phẳng P phía sau giao tuyến g cũng
bị khuất.
➔ Ta vận dụng 2 nhận xét trên để giải quyết các bài toán xét thất-khuất của hai vật
thể giao nhau như ví dụ minh họa sau :
Ví dụ : Cho đồ thức của hai hình phẳng (ABC) và (DEF) giao nhau theo giao tuyến
IJ đã được xác định trên hình vẽ. Hãy biểu diễn phần thấy và phần khuất của hai
hình phẳng (ABC) và (DEF) trên hình chiếu đứng và hình chiếu bằng. (hình 2-03)

Hình 2-03

54
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Để xét sự thấy-khuất của (ABC) và (DEF) trên hình chiếu đứng, theo nhận xét 1, ta
chọn hai điểm đồng tia chiếu đứng là điểm 1  AB và điểm 2  DE. Trên hình chiếu
bằng ta thấy điểm 12 có độ xa lớn hơn điểm 22. Do đó trên hình chiếu đứng, ta có
điểm 11 phía trước sẽ che khuất điểm 21 ở phía sau.
Theo nhận xét 2, Ta có 1 AB, AB  (ABC) và 2  DE, DE  (DEF). Sự thấy-khuất
của các điểm 1, 2 sẽ kéo theo sự thấy-khuất của các đường AB, DE. Sự thấy-khuất
của các đường AB, DE đến lượt nó sẽ kéo theo sự thấy-khuất của mặt phẳng
(A1B1C1) và (D1E1F1). Do đó, ở phần phía trên của giao tuyến I1J1, hình phẳng
(A1B1C1) sẽ che khuất hình phẳng phẳng (D1E1F1). Ngược lại, phía bên dưới giao
tuyến I1J1, hình phẳng (D1E1F1) sẽ che khuất hình phẳng phẳng (A1B1C1).
Tương tự như vậy, ta dùng hai điểm đồng tia chiếu bằng là điểm 3  AC và điểm 4
 DF để xác định sự thấy khuất của (ABC) và (DEF) trên hình chiếu bằng. Kết quả,
Phía bên trên của giao tuyến I2J2, hình phẳng (D2E2F2) che khuất hình phẳng
(A2B2C2). Ngược lại, phía bên dưới giao tuyến I2J2, hình phẳng (A2B2C2) sẽ che
khuất hình phẳng phẳng (D2E2F2).

2. ĐA DIỆN
2.1. Định nghĩa đa diện
Đa diện là một mặt kín được tạo bởi các đa giác phẳng gắn liền với nhau bởi các
cạnh. Các cạnh và đỉnh của các đa giác phẳng cũng được gọi là các cạnh và đỉnh
của đa diện. Như vậy, các mặt hình chóp, hình lăng trụ, hình tứ diện, … là các đa
diện đặc biệt. (hình 2-04)
Nhiều khi người ta cũng gọi vật thể giới hạn bởi các bề mặt của đa diện là đa diện
(xét luôn phần khối tích bên trong đa diện). Để tránh nhầm lẫn về sau, ta thống nhất
đa diện là một mặt kín và không xét phần khối tích bên trong.

Hình 2-04

55
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

2.2. Biểu diễn đa diện


Muốn biểu diễn một đa diện, ta cần biểu diễn tất cả các cạnh và đỉnh của đa diện
đồng thời xét sự thấy-khuất của các cạnh, các bề mặt đa diện để hình biểu diễn
được rõ ràng hơn. (hình 2-05)

Hình 2-05

2.3. Sự liên thuộc của điểm và đường thẳng trên bề mặt đa diện
Cho điểm I thuộc bề mặt của đa diện. Nếu đã biết trước một hình chiếu của điểm I
thì ta có thể xác định hình chiếu còn lại của I theo các cách sau :

Hình 2-06

56
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Cách D1 : Vẽ qua I một đường thẳng bất kỳ thuộc bề mặt đang xét của đa diện.
(hình 2-06)
Cách D2 : Vẽ qua I một đường thẳng song song với một cạnh thuộc bề mặt đang
xét của đa diện. (hình 2-07)

Hình 2-07

Ví dụ 1 : Cho hình chóp SABC và điểm I thuộc bề mặt của hình chóp có hình chiếu
đứng là I1. Hãy xác định hình chiếu bằng I2. (hình 2-08)

Hình 2-08 Cách D1 Cách D2


Đối với ví dụ này, đề bài chưa cho biết cụ thể điểm I thuộc mặt phẳng nào của hình
chóp. Trên hình chiếu đứng ta nhận thấy I1 có thể nằm trên cạnh S1C1, cũng có thể
I1 thuộc mặt phẳng S1A1B1 (ở phía sau). Do đó trong trường hợp này, ta cần xác
định vị trí điểm I theo cả hai trường hợp.

57
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Ta chọn điểm I thuộc cạnh SC của mặt phẳng (SBC) và bổ sung thêm một điểm J
thuộc mặt phẳng (SAB) có hình chiếu đứng J1  I1. Dùng tính chất liên thuộc trên bề
mặt đa diện để xác định cả I2 và J2 .
Lưu ý rằng trong trường hợp này, bài toán giải theo cách D1 đối với điểm I phải kéo
dài B2C2 cắt đường thẳng 1222 tại điểm I2 (mở rộng mặt phẳng SCB). Ta nhận thấy
rằng cách giải D2 đối với các điểm I, J dễ dàng hơn so với cách D1.
Trong một số trường hợp, bài toán chỉ có thể giải được bằng một trong hai cách. Do
đó, cần phải chọn lựa cách thức liên thuộc phù hợp trước khi giải bài toán.
Ví dụ 2 : Cho tứ diện ABCD như hình vẽ. Biết điểm M thuộc mặt phẳng (ABC) của
tứ diện có hình chiếu bằng là M2. Hãy xác định hình chiếu đứng M1. (hình 2-09)

Hình 2-09 Cách D1 Cách D2

Ví dụ 3 : Cho lăng trụ ABC.DEF như hình vẽ. Biết điểm I thuộc lăng trụ có hình
chiếu đứng là I1. Hãy xác định hình chiếu bằng I2. (hình 2-10)

Hình 2-10 Cách D1 Cách D2

58
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Lưu ý rằng trong trường hợp này, bài toán giải theo cách D2 phải dùng phép gióng
song song1 hỗ trợ để xác định ví trí các điểm phụ trợ 1 và 2 trên các đường thẳng
cạnh DE và DF. Ta nhận thấy rằng cách giải D1 đối với các điểm I, J dễ dàng hơn
so với cách D2.
➢ Đối với trường hợp các đa diện đặt biệt như đa diện chiếu đứng và đa diện
chiếu bằng (hình 2-11) thì ta không thể dùng các cách liên thuộc D1 và D2 để xác
định hình chiếu còn lại của một điểm được (do có hình chiếu bị suy biến).

Hình 2-11
1Xem lại kiến thức bài 1- BIỂU DIỄN ĐIỂM - ĐƯỜNG THẲNG - MẶT PHẲNG, Phần A - Hệ thống hai
mặt phẳng hình chiếu, mục 4.2. Điểm thuộc đường thẳng cạnh

59
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

3. MẶT CONG
3.1. Định nghĩa mặt cong
Mặt cong (hình 2-12) được xem như là quĩ tích của một đường chuyển động theo
một qui luật nhất định. Đường chuyển động đó gọi là đường sinh s của mặt cong.
Đường cong làm chuẩn cho đường sinh chuyển động trượt trên nó để hình thành
nên mặt cong được gọi là đường chuẩn c.
Mỗi mặt cong chỉ có thể có một đường sinh nhưng có thể có nhiều đường chuẩn.

Hình 2-12 Hình 2-13

Mặt cong được gọi là hình bao của một họ các mặt cong nếu như tại mỗi
điểm trên mặt cong có ít nhất một mặt cong của họ mặt cong tiếp xúc với nó
và ngược lại, mỗi mặt cong của họ các mặt cong đều tiếp xúc với mặt cong tại
ít nhất một điểm. (hình 2-13)

3.2. Đường bao hình chiếu của một mặt


Trong không gian, chọn một
nguồn chiếu tâm S (hữu hạn
hoặc vô cùng). Chiếu vật thể M
qua tâm chiếu S lên trên mặt
phẳng hình chiếu P ta được
hình chiếu M’. (hình 2-14)

Các tia chiếu qua tâm chiếu S và


tiếp xúc với mặt M thì tiếp xúc
dọc theo một đường thuộc mặt
M, đường này gọi là đường bao
thấy ngoài a của mặt M . Hình 2-14

60
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Các tia chiếu qua tâm chiếu S và tiếp xúc với mặt M tạo thành một mặt nón gọi là
mặt nón tia chiếu.

Mặt nón tia chiếu giao với mp P theo một đường gọi là đường bao hình chiếu a’.
Dễ thấy rằng đường bao hình chiếu a’ là hình chiếu của đường bao thấy ngoài a.
Đường bao hình chiếu a’ là hình bao của một họ các đường cong hình chiếu b’ (b’
là hình chiếu của các đường cong b thuộc mặt M và cắt đường bao thấy ngoài a).

➢ Đường bao hình chiếu a’ đóng vai trò là ranh giới giữa phần thấy và phần khuất
của hình chiếu M’. (b’ tiếp xúc với a’ tại điểm phân chia đường cong thành hai đoạn
thấy và khuất)

3.3. Biểu diễn mặt cong


Để biểu diễn mặt cong, người ta biểu diễn hình chiếu bằng và chiếu đứng của nó
với các yếu tố đủ để xác định mặt cong đó (biểu diễn các hình chiếu của đường
chuẩn và đường sinh).
Tuy nhiên, để dễ hình dung và xác định được vùng giới hạn thấy-khuất của mặt
cong trên đồ thức, ta cần phải biểu diễn thêm các đường bao hình chiếu của mặt
cong.
Hình 2-15 biểu diễn một mặt elipxoit có đường bao hình chiếu đứng là s 1 và có
đường bao hình chiếu bằng là c2. Trong trường hợp này, đường s(s1, s2) và c(c1,c2)
cũng đồng thời là đường sinh và đường chuẩn của mặt elipxoit.

Hình 2-15

61
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

3.4. Sự liên thuộc của điểm và đường thẳng trên bề mặt mặt cong
➢ Sự liên thuộc trên mặt nón
Cho điểm I thuộc mặt nón đỉnh S như hình 2-16. Nếu đã biết trước một hình chiếu
của điểm I thì ta có thể xác định hình chiếu còn lại của I theo các cách sau:

Hình 2-16

Trước khi áp dụng các cách liên thuộc trên bề mặt mặt nón ta cần phải xác định các
đường bao hình chiếu của mặt nón để làm cơ sở cho việc xét thấy-khuất và gióng
liên thuộc. (hình 2-17)

Hình 2-17

62
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Hình 2-18

Cách N1 : Gán I vào một đường sinh đi qua đỉnh nón và cắt đáy nón. (hình 2-18)

Hình 2-19

Cách N2 : Gán I vào một đường tròn thuộc mặt nón và song song đáy nón. (hình 2-
19)

63
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Ví dụ 1 : Cho mặt nón như hình vẽ (hình 2-20). Biết điểm M thuộc mặt nón có hình
chiếu đứng M1 hãy xác định hình chiếu bằng M2.

Hình 2.20 Cách N1 tìm M và N

Trong trường hợp này, đề bài chưa cho biết cụ thể điểm M thuộc mặt trước hay mặt
sau của hình nón trên hình chiếu đứng . Do đó ta cần phải xét cả hai trường hợp
bằng cách giả định điểm M thuộc mặt trước của hình nón và bổ sung thêm một điểm
N thuộc mặt sau của hình nón có hình chiếu đứng M1  N1. Sau đó ta dùng tính chất
liên thuộc trên bề mặt hình nón theo cách N1 để xác định cả M2 và N2. (Lưu ý rằng,
nhờ vào đường tròn đáy nón mà ta có cơ sở để xác định đường sinh theo cách N1)
Trong trường hợp này không thể xác định được M2 và N2 theo cách N2 vì đường
tròn song song đáy nón có hình chiếu bằng là một elip nên khó dựng hình chính xác.

Ví dụ 2: Cho mặt nón như hình vẽ (hình 2-21). Biết điểm I có hình chiếu bằng I2 và
điểm J có hình chiếu đứng J1 đều thuộc vùng thấy trên các hình chiếu của mặt nón.
Hãy xác định I1 và J2.

Đối với các điểm I và J, đề bài đã cho biết các điểm này đều thuộc vùng thấy của
mặt nón trên các hình chiếu. Do đó I2 và J1 đã được xác định một cách duy nhất.
Đối với điểm I, ta dùng liên thuộc theo cách N1 (để ý rằng ta không sử dụng được
cách N2 để tìm liên thuộc cho điểm I).
Đối với điểm J, ta dùng liên thuộc theo cách N2 (để ý rằng ta có thể sử dụng được
cả 2 cách N1 và N2 để tìm liên thuộc cho điểm J).

64
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Hình 2-21 Cách N1 xác định I Cách N2 xác định J

➢ Sự liên thuộc trên mặt trụ


Cho điểm I thuộc mặt trụ như hình 2-22. Nếu đã biết trước một hình chiếu của điểm
I thì ta có thể xác định hình chiếu còn lại của I theo các cách sau:

Hình 2-22

65
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Trước khi áp dụng các cách liên thuộc trên mặt trụ ta cần phải xác định các đường
bao hình chiếu của mặt trụ để làm cơ sở cho việc xét thấy-khuất và gióng liên thuộc.
(hình 2-23)

Hình 2-23

Cách T1 : Gán I vào một đường sinh song song trục và cắt hai đáy trụ. (hình 2-24)

Hình 2-24

66
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Cách T2 : Gán I vào một đường tròn thuộc mặt trụ và song song với đáy trụ. (hình
2-45)

Hình 2-25
Ví du : Cho mặt trụ như hình vẽ (hình 2-26). Biết điểm I có hình chiếu đứng I1 và
điểm J có hình chiếu bằng J2 đều thuộc vùng thấy trên các hình chiếu của mặt trụ.
Hãy xác định I2 và J1.

Hình 2-26 Cách T1 tìm điểm J Cách T2 tìm điểm I

Các điểm J1 và I2 đều được xác định một cách duy nhất do đề bài đã nói rõ các điểm
này đều thuộc vùng thấy trên các hình chiếu của mặt trụ.

67
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Để xác định J1 ta dùng liên thuộc theo cách T1 - dựa vào đáy trên và đáy dưới của
mặt trụ, gắn đường sinh song song trục hình trụ. (để ý rằng ta khó sử dụng cách T2
để tìm liên thuộc cho điểm J).
Để xác định I2 ta dùng liên thuộc theo cách T2 - dựa vào các đoạn đường bao hình
chiếu đứng A1B1 và C1D1, gắn đường tròn đi qua I1 cắt A1B1 và C1D1 tại hai điểm 31
và 41. (để ý rằng ta có thể sử dụng được cả 2 cách T1 và T2 để tìm liên thuộc cho
điểm I).
➢ Đối với trường hợp các mặt trụ đặt biệt như mặt trụ chiếu đứng và mặt trụ
chiếu bằng (hình 2-27) thì ta không thể dùng các cách liên thuộc T1 và T2 để xác
định hình chiếu còn lại của một điểm được (do có hình chiếu bị suy biến).

Hình 2-27
68
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

➢ Sự liên thuộc trên mặt cầu


Cho điểm I thuộc mặt cầu như hình 2-28. Nếu đã biết trước một hình chiếu của điểm
I thì ta có thể xác định hình chiếu còn lại của I theo các cách sau:

Hình 2-28

Trước khi áp dụng các cách liên thuộc trên mặt cầu ta cần phải xác định các đường
bao hình chiếu của mặt cầu để làm cơ sở cho việc xét thấy-khuất và gióng liên
thuộc. (hình 2-29)

Hình 2-29

69
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Cách C1 : Gán I vào một đường tròn thuộc mặt cầu và song song với mặt phẳng
hình chiếu đứng P1. (hình 2-30)

Hình 2-30

Cách C2 : Gán I vào một đường tròn thuộc mặt cầu và song song với mặt phẳng
hình chiếu bằng P2. (hình 2-31)

Hình 2-31

70
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Ví du : Cho mặt cầu như hình vẽ (hình 2-32). Biết điểm K thuộc mặt cầu có hình
chiếu K2 thuộc vùng khuất trên hình chiếu bằng. Hãy xác định hình chiếu đứng K1.

Hình 2-32 Cách C1 Cách C2


Trong trường hợp này, đề bài đã cho biết K2 thuộc vùng khuất của mặt cầu trên hình
chiếu bằng. Do đó điểm K1 được xác định một cách duy nhất. Trên hình vẽ ta tìm
hình chiếu đứng K1 theo cả hai cách C1 và C2.
4. BIỂU DIỄN CÁC VẬT THỂ HÌNH HỌC
Khi biểu diễn một vật thể hình học ba chiều, người ta thường dùng hệ thống ba mặt
phẳng hình chiếu để vật thể biểu diễn đảm bảo được tương ứng 1-1 và dễ dàng
hình dung không gian. Nếu vật thể phức tạp, ta có thể minh họa kèm theo hình chiếu
trục đo.
4.1. Biểu diễn các vật thể cơ khí-kỹ thuật

Hình 2-33

71
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Hình 2-34

4.2. Biểu diễn các chi tiết kiến trúc


➢ Biểu diễn đầu cột rời

Hình 2-35 Hình 2-36


➢ Biểu diễn đầu giả cột ốp tường

Hình 2-37 Hình 2-38

72
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

➢ Biểu diễn hốc tường - ô văng

Hình 2-39 Hình 2-40


➢ Biểu diễn tam cấp – bậc thềm

Hình 2-41 Hình 2-42

➢ Biểu diễn cầu thang bộ dạng xoắn ốc trụ

Hình 2-43

73
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

4.3. Biểu diễn các công trình kiến trúc

Hình 2-44

Hình 2-45

Khi biểu diễn các vật thể ba chiều, một vấn đề nảy sinh là ta cần phải xác định các
giao tuyến giữa các khối hình học với nhau. Như ở hình 2-45 cho thấy ta cần phải
xác định các giao tuyến giữa hai mái nhà. Vấn đề này sẽ được giải quyết trong bài
toán tìm giao tuyến.

74
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

BÀI TẬP TỰ LUYỆN


Bài 1 : Cho tứ diện ABCD như hình 2-46. Điểm I và J thuộc đa diện và có hình chiếu
đứng I1  J1. Hãy xác định hình chiếu bằng I2 và J2 biết rằng Điểm I có độ xa lớn hơn
điểm J.
Bài 2 : Cho đa diện ABC.MNP như hình 2-47. Điểm I và J thuộc đa diện và có hình
chiếu bằng I2  J2. Hãy xác định hình chiếu đứng I1 và J1 biết rằng Điểm I có độ cao
lớn hơn điểm J.

Hình 2-46 Hình 2-47

Bài 3 : Cho mặt nón như hình 2-48a và 2-48b. Biết điểm I thuộc mặt nón có hình
chiếu đứng là I1. Hãy xác định hình chiếu bằng I2.

Hình 2-48a Hình 2-48b

75
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Bài 4 : Cho mặt trụ như hình 2-49a và 2-49b. Biết điểm I thuộc mặt trụ có hình chiếu
bằng là I2, điểm J thuộc mặt trụ có hình chiếu đứng là J1 . Hãy xác định các hình
chiếu còn lại của điểm I và J.

Hình 2-49a Hình 2-49b

Bài 5 : Cho mặt cầu như hình 2-50. Biết điểm I thuộc mặt cầu và có hình chiếu bằng
là I2 . Hãy tìm hình chiếu đứng I1.
Bài 6 : Cho ba hình chiếu thẳng góc của vật thể chưa hoàn chỉnh (nhưng đủ thông
tin để hình dung lại hình dáng của chúng) như hình vẽ 2-51. Hãy bổ sung các nét vẽ
còn thiếu trên ba hình chiếu đó để được vật thể hoàn chỉnh.

Hình 2-50 Hình 2-51

76
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Bài 7 : Cho hình chiếu trục đo của vật thể như hình 2-52. Hãy vẽ lại các hình chiếu
thẳng góc của vật thể trên.

Hình 2-52
Bài 8 : Cho hình chiếu đứng và hình chiếu bằng của một công trình kiến trúc (có ống
khói và cửa đi) như hình 2-53. Hãy dựng hình chiếu thứ ba của công trình.

Hình 2-53

77
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

BÀI 3. CÁC PHÉP BIẾN ĐỔI HÌNH CHIẾU


Yêu cầu cơ bản của các phương pháp biểu diễn vật thể trên bản vẽ là phải đảm bảo
được tương ứng 1-1, còn việc các hình chiếu của vật thể đó được biểu diễn như thế
nào (theo hướng chiếu và mặt phẳng hình chiếu nào) là tùy vào cách chọn cụ thể
của người vẽ. Do đó cùng một vật thể có thể biểu diễn vô số hình chiếu khác nhau.
Trong số các hình chiếu đó, có hình biểu diễn đơn giản, có hình biểu diễn phức tạp.
Thông thường khi bị suy biến thì hình biểu diễn của vật thể trở nên đơn giản hơn.

Hình 3-01a Hình 3-01b

Như ở hình 3-01, ta nhận thấy rằng cùng một vật thể, hình chiếu đứng ở hình 3-01a
phức tạp hơn hình chiếu đứng ở hình 3-01b.
Khi hình biểu diễn của vật thể ở dạng đơn giản, ta có thể thấy được dễ dàng các
thông tin hình học của vật thể đó như vị trí của giao tuyến, giao điểm, các yếu tố
lượng như độ dài, diện tích, số đo góc,…Do đó khi gặp một hình biểu diễn phức tạp,
người ta thường cố gắng tìm cách chuyển đổi hình chiếu đó về dạng đơn giản hơn
mà vẫn đảm bảo được tương ứng 1-1.
Có nhiều cách thức để chuyển đổi hình chiếu phức tạp của vật thể thành hình chiếu
đơn giản hơn. Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu về hai phép biến đổi hình chiếu cơ bản
đó là : phép thay mặt phẳng hình chiếu và phép quay vật thể quanh một trục .

A. PHÉP THAY MẶT PHẲNG HÌNH CHIẾU


Phép thay mặt phẳng hình chiếu là một phép biến đổi hình chiếu trong đó, vật thể
biểu diễn vẫn được giữ nguyên vị trí và hệ thống mặt phẳng hình chiếu cũ được
thay thế bởi một hệ thống mặt phẳng hình chiếu mới có vị trí tương đối so với vật
thể thích hợp hơn.
(Điều này tương ứng với việc người xem chọn một hướng nhìn phù hợp hơn để
quan sát vật thể)

78
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

1. PHÉP THAY MẶT PHẲNG HÌNH CHIẾU ĐỨNG


1.1. Định nghĩa

Thay mặt phẳng hình chiếu đứng là chọn một mặt phẳng 1 vuông góc với 2 làm

mặt phẳng hình chiếu đứng mới, thay thế cho 1 và chọn hướng vuông góc với
1 làm hướng chiếu đứng mới. (hình 3-02)

Hình 3-02
1.2. Tính chất
- Hình chiếu bằng A2 của điểm A vẫn giữ nguyên không thay đổi.
- Hình chiếu bằng A2 và hình chiếu đứng mới A’1 của điểm A thuộc cùng một
đường gióng vuông góc trục x’.
- Độ cao cũ và độ cao mới của điểm A bằng nhau : A’1Ax’ = A1Ax

1.3. Các công thức thay mặt phẳng hình chiếu đứng

Thay mp 1
Đường thẳng thường AB Đường thẳng mặt AB
x' // A2B2

Để biến đổi một đường thẳng thường AB thành một đường thẳng mặt, ta vẽ trục x’
song song với hình chiếu bằng A2B2 của đường thẳng AB. (hình 3-03)

Khi cần xác định các yếu tố về độ dài thật của một đoạn thẳng thường AB hay xác
định góc hợp bởi đoạn thẳng thường AB với mặt phẳng hình chiếu bằng 2, ta
dùng phép thay mặt phẳng hình chiếu đứng để biến đổi đoạn thẳng thường AB
thành đoạn thẳng mặt. Khi đó ta có A’1B’1 = AB và (A’1B’1, x’) = (AB, P2).

79
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Hình 3-03

Thay mp 1
Đường thẳng bằng CD Đường thẳng chiếu đứng CD
x' ⊥ C2D2

Để biến đổi một đường thẳng bằng CD thành một đường thẳng chiếu đứng, ta vẽ
trục x’ vuông góc với hình chiếu bằng C2D2 của đường thẳng CD. (hình 3-04)

Hình 3-04

Thay mp 1
Mặt phẳng thường (ABC) Mặt phẳng chiếu đứng (ABC)
x' ⊥ h.c bằng của đ.t bằng
thuộc mp (ABC)

80
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Để biến đổi một mặt phẳng thường (ABC) thành mặt phẳng chiếu đứng, ta vẽ trong
mặt phẳng đó một đường thẳng bằng b(b1,b2) bất kỳ. Vẽ trục x’ vuông góc với hình
chiếu bằng b2. Khi đó hình chiếu đứng mới (A’1B’1C’1) của mặt phẳng (ABC) qua
phép thay mặt phẳng 1 sẽ bị suy biến thành một đường thẳng. (hình 3-05)

Hình 3-05

Hình 3-06

Trong trường hợp biến đổi một mặt phẳng vết thành mặt phẳng vết chiếu đứng,
để ý là vết bằng V2 cũng chính là một đường thẳng bằng thuộc mặt phẳng . Do

81
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

đó ta chỉ cần vẽ trục x’ vuông góc với V2 . Chọn trên vết đứng cũ một điểm 1(11,
12) và xác định hình chiếu đứng mới 1’1. Vết đứng mới V’1 là đường thẳng nối
điểm 1’1 với giao điểm của V2 và trục x’. (hình 3-06)

Thay mp 1
Mặt phẳng chiếu bằng (DEF) Mặt phẳng mặt (DEF)
x' // h.c bằng suy biến của
mp (DEF)

Để biến đổi một mặt phẳng chiếu bằng (DEF) thành mặt phẳng mặt, ta vẽ trục x’
song song với hình chiếu bằng suy biến của mặt phẳng (DEF). Khi đó hình chiếu
đứng mới (D’1E’1F’1) của mặt phẳng (DEF) qua phép thay mặt phẳng 1 sẽ có diện
tích đúng bằng diện tích thật. (hình 3-07)

Hình 3-07

2. PHÉP THAY MẶT PHẲNG HÌNH CHIẾU BẰNG


2.1. Định nghĩa

Thay mặt phẳng hình chiếu bằng là chọn một mặt phẳng 2 vuông góc với 1 làm

mặt phẳng hình chiếu bằng mới, thay thế cho 2 và chọn hướng vuông góc với
2 làm hướng chiếu bằng mới. (hình 3-08)

82
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Hình 3-08
2.2. Tính chất
- Hình chiếu đứng A1 của điểm A vẫn giữ nguyên không thay đổi.
- Hình chiếu đứng A1 và hình chiếu bằng mới A’2 của điểm A thuộc cùng một
đường gióng vuông góc trục x’.
- Độ xa cũ và độ xa mới của điểm A bằng nhau : A’2Ax’ = A2Ax

2.3. Các công thức thay mặt phẳng hình chiếu bằng
Thay mp 2
Đường thẳng thường AB Đường thẳng bằng AB
x' // A1B1

Hình 3-09

83
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Để biến đổi một đường thẳng thường AB thành một đường thẳng bằng, ta vẽ trục x’
song song với hình chiếu đứng A1B1 của đường thẳng AB. (hình 3-09)
Thay mp 2
Đường thẳng mặt CD Đường thẳng chiếu bằng CD
x' ⊥ A1B1
Để biến đổi một đường thẳng mặt CD thành một đường thẳng chiếu bằng, ta vẽ trục
x’ vuông góc với hình chiếu đứng C1D1 của đường thẳng CD. (hình 3-10)

Hình 3-10

Thay mp 2
Mặt phẳng thường (ABC) Mặt phẳng chiếu bằng (ABC)
x' ⊥ h.c đứng của đ.t mặt
thuộc mp (ABC)

Hình 3-11

84
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Để biến đổi một mặt phẳng thường (ABC) thành mặt phẳng chiếu bằng, ta vẽ trong
mặt phẳng đó một đường thẳng mặt m(m1,m2) bất kỳ. Vẽ trục x’ vuông góc với hình
chiếu đứng m1. Khi đó hình chiếu bằng mới (A’2B’2C’2) của mặt phẳng (ABC) qua
phép thay mặt phẳng 2 sẽ bị suy biến thành một đường thẳng. (hình 3-11)

Hình 3-12

Trong trường hợp biến đổi một mặt phẳng vết thành mặt phẳng vết chiếu bằng,
để ý là vết đứng V1 cũng chính là một đường thẳng mặt thuộc mặt phẳng . Do
đó ta chỉ cần vẽ trục x’ vuông góc với V1 . Chọn trên vết bằng cũ một điểm 1(11,
12) và xác định hình chiếu bằng mới 1’2. Vết bằng mới V’2 là đường thẳng nối
điểm 1’2 với giao điểm của V1 và trục x’. (hình 3-12)
Thay mp 2
Mặt phẳng chiếu đứng (DEF) Mặt phẳng bằng (DEF)
x' // h.c đứng suy biến của
mp (DEF)

Hình 3-13

85
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Để biến đổi một mặt phẳng chiếu đứng (DEF) thành mặt phẳng bằng, ta vẽ trục x’
song song với hình chiếu đứng suy biến của mặt phẳng (DEF). Khi đó hình chiếu
bằng mới (D’2E’2F’2) của mặt phẳng (DEF) qua phép thay mặt phẳng 2 sẽ có diện
tích đúng bằng diện tích thật. (hình 3-13)
3. PHÉP THAY MẶT PHẲNG HÌNH CHIẾU LIÊN TIẾP NHIỀU LẦN
Trong một số trường hợp, muốn đưa các hình chiếu bình thường của đường thẳng
hay mặt phẳng về các dạng đặc biệt, ta phải tiến hành thay đổi các mặt phẳng hình
chiếu lần lượt và liên tiếp nhiều lần với công thức như sau:

Với phép thay mặt phẳng hình chiếu, ta có được một phương pháp giúp giải quyết
hiệu quả các bài toán xác định vị trí tương đối giữa các đối tượng hình học hay xác
định các yếu tố về lượng của chúng (như độ dài, diện tích, số đo góc) .

Ví dụ 1: Cho đồ thức của điểm M và đường thẳng AB không chứa nó (trong không
gian) như hình 3.14a. Hãy xác định khoảng cách ngắn nhất từ điểm M đến đường
thẳng AB.

Nhận xét: Khoảng cách ngắn nhất từ điểm M đến đường thẳng AB là đoạn thẳng
MN ⊥ AB (với điểm N  AB). Giả sử AB là một đường thẳng chiếu bằng thì khi đó,
đoạn thẳng MN vuông góc với nó sẽ là một đoạn thẳng bằng, và ta có độ dài hình
chiếu M2N2 bằng độ dài thật MN trong không gian. M2N2 cũng chính là khoảng cách
d M/AB cần xác định (hình 3-14b).
Như vậy, để xác định d M/AB, trước tiên ta dùng phép thay mặt phẳng hình chiếu liên
tiếp nhiều lần để biến đổi hình chiếu của AB thành đường thẳng chiếu bằng như
sau:

86
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Khi đó hình chiếu bằng mới của đoạn thẳng AB bị suy biến thành một điểm A”2  B”2
 N”2. Nối M”2N”2 ta được khoảng cách d M/AB cần tìm (hình 3-14c).

Hình 3-14a

Hình 3-14b Hình 3-14c

Ví dụ 2: Cho đồ thức của điểm A và một đường thẳng d (trong không gian) như hình
3.15a. Hãy dựng tam giác đều ABC với 2 đỉnh B,C nằm trên đường thẳng d.

Nhận xét: Để có thể dựng được tam giác đều (trong không gian) thông qua việc
dựng một trong các hình chiếu thẳng góc của nó thì hình chiếu của tam giác đó phải
bất biến dạng qua phép chiếu thẳng góc. Đối với các mặt phẳng đặc biệt, ta thấy có
mặt phẳng mặt (hay mặt phẳng bằng) là có hình chiếu đứng (hay hình chiếu bằng)
không bị biến dạng qua phép chiếu thẳng góc.
Như vậy, để dựng được tam giác đều ABC, trước tiên ta dùng phép thay mặt phẳng
hình chiếu liên tiếp nhiều lần để biến đổi hình chiếu đứng của mặt phẳng (A,d) thành
mặt phẳng mặt như sau:

87
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Tiếp theo, ta dựng đường cao (cũng là đường phân giác của tam giác ABC) xuất
phát từ A”1 đến vuông góc d”1 tại điểm I”1. Vẽ các đường thẳng A”1B”1 và A”1C”1 tạo
với đường thẳng A”1I”1 một góc 300 (về 2 phía) và cắt d”1 tại B”1 và C”1. Khi đó ta có
được hình chiếu đứng A”1B”1C”1 (không bị biến dạng) của tam giác đều ABC nằm
trên mp (A,d).
Cuối cùng, dùng tính chất liên thuộc của điểm - đường thẳng để xác định các hình
chiếu B1, B2 và C1, C2 trên đồ thức ban đầu của đề bài. Nối A1B1C1, A2B2C2 ta được
tam giác đều ABC cần dựng. (hình 3-15b)

Hình 3-15a Hình 3-15b

B. PHÉP QUAY VẬT THỂ QUANH MỘT TRỤC


Phép quay vật thể quanh một trục là một phép biến đổi hình chiếu trong đó, các mặt
phẳng hình chiếu vẫn được giữ nguyên vị trí và vật thể biểu diễn được quay quanh
một trục (một đường thẳng) đến một vị trí mới, có các hình chiếu mới đơn giản hơn.

4. KHÁI NIỆM VỀ PHÉP QUAY QUANH MỘT TRỤC


4.1. Quay một điểm quanh một trục (hình 3-16)
Quay điểm A quanh trục d một góc  là dời điểm A đến vị trí mới A’ sao cho:

- Hình biểu diễn A’ và A nằm trên cùng một mặt phẳng vuông góc với trục d.

- Khoảng cách từ A đến d bằng khoảng cách từ A’ đến d (AO = A’O, trong đó O
là giao điểm của d với mặt phẳng ).

- Góc quay AOA’ = .

88
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Dễ thấy rằng một điểm I nằm trên trục quay thì sau khi quay I  I’.

Hình 3-16 Hình 3-17

4.2. Quay một hình quanh một trục (hình 3-17)

Quay hình M quanh trục d một góc  là dời hình M đến vị trí của hình M’ sao cho
mọi điểm Ai thuộc hình M đều quay quanh trục d một góc  đến vị trí mới là Ai’ thuộc
hình M’.
- Muốn xác định một đường thẳng ta phải quay hai điểm.
- Muốn xác định một mặt phẳng ta phải quay ba điểm.
- Muốn xác định một tứ diện ta phải quay bốn điểm.
- Đặc biệt, muốn quay một mặt phẳng quanh một đường thẳng thuộc mặt phẳng
đó ta chỉ cần quay một điểm.

5. PHÉP QUAY MỘT ĐIỂM QUANH MỘT ĐƯỜNG THẲNG CHIẾU


5.1. Quay một điểm quanh một trục là đường thẳng chiếu bằng

Hinh 3-18a Hình 3-18b Hình 3-19

89
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Nếu điểm M quay một vòng quanh trục d(d1,d2) là đường thẳng chiếu bằng thì M sẽ
vạch nên một đường tròn tâm O(O1,O2) nằm trên mặt phẳng bằng B. Hình chiếu
bằng của đường tròn trên là đường tròn tâm O2  d2 . Hình chiếu đứng của đường
tròn trên là một đoạn thẳng đi qua M1 và song song trục hình chiếu x có độ dài bằng
hai lần bán kính đường tròn tâm O2, trung điểm là O1 nằm trên d1. (hình 3-18 ab)
→ Như vậy, muốn quay một điểm M quanh trục d là đường thẳng chiếu bằng thì trên
hình chiếu bằng ta quay M2 quanh điểm O2  d2 đến vị trí mới M’2 nằm trên cung tròn
bán kính O2M2 = O2M’2. Trên hình chiếu đứng ta có M’1 là giao điểm của đường
gióng nằm ngang kẻ từ M1 đến đường gióng thẳng đứng kẻ từ M’2 lên. (hình 3-19)

5.2. Quay một điểm quanh một trục là đường thẳng chiếu đứng
Nếu điểm N quay một vòng quanh trục l(l1,l2) là đường thẳng chiếu đứng thì N sẽ
vạch nên một đường tròn tâm O(O1,O2) nằm trên mặt phẳng mặt M. Hình chiếu
đứng của đường tròn trên là đường tròn tâm O1  l1 . Hình chiếu bằng của đường
tròn trên là một đoạn thẳng đi qua N2 và song song trục hình chiếu x có độ dài bằng
hai lần bán kính đường tròn tâm O1, trung điểm là O2 nằm trên l2. (hình 3-20 ab)

Hình 3-20a Hình 3-20b Hình 3-21


→ Như vậy, muốn quay một điểm N quanh trục l là đường thẳng chiếu đứng thì trên
hình chiếu đứng ta quay N1 quanh điểm O1  l1 đến vị trí mới N’1 nằm trên cung tròn
bán kính O1N1 = O1N’1. Trên hình chiếu bằng ta có N’2 là giao điểm của đường gióng
nằm ngang kẻ từ N2 đến đường gióng thẳng đứng kẻ từ N’1 xuống. (hình 3-21)

5.3. Một số ví dụ minh họa


Ví dụ 1: Cho đồ thức của đoạn thẳng AB (trong không gian) như hình 3.22a. Hãy xác
định độ dài thật của đoạn thẳng AB.

90
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Hình 3-22a Hình 3-22b Hình 3-22c

Nhận xét: Đoạn thẳng bằng (hay đoạn thẳng mặt) sẽ có độ dài hình chiếu bằng (hay
độ dài hình chiếu đứng) bằng với độ dài thật của nó trong không gian.
Như vậy, để xác định độ dài thật của đoạn thẳng AB, trước tiên ta dùng phép quay
vật thể quanh một trục là đường thẳng chiếu bằng để đưa đoạn thẳng AB đến vị trí
mới là đoạn thẳng mặt A’B’ (hình 3-22b). Khi đó ta có độ dài hình chiếu đứng mới
A’1B’1 sẽ bằng độ dài thật cần tìm của đoạn thẳng AB.
Cách xác định đoạn thẳng mặt A’B’(A’1B’1,A’2B’2) bằng phép quay quanh trục
d(d1,d2) - là đường thẳng chiếu bằng đi qua điểm B được chỉ rõ như trên hình 3-22c.

Ví dụ 2: Cho đồ thức ở dạng vết của mặt phẳng P như hình 3.23. Hãy xác định góc
hợp bởi mặt phẳng vết P với mặt phẳng hình chiếu đứng P1.

Hình 3-23 Hình 3-24a Hình 3-24b

Nhận xét: mặt phẳng chiếu bằng (hay mặt phẳng chiếu đứng) sẽ có góc hợp bởi
hình chiếu bằng suy biến (hay hình chiếu đứng suy biến) của nó với trục hình chiếu

91
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

x cũng chính là góc hợp bởi mặt phẳng đó với mặt phẳng hình chiếu đứng P1 (hay
mặt phẳng hình chiếu bằng P2 ) (hình 3-24ab).

Như vậy, để xác định độ lớn của góc hợp bởi mặt phẳng vết P với mặt phẳng hình
chiếu đứng P1, ta sẽ xoay mặt phẳng P quanh trục d - là đường thẳng chiếu đứng,
đến vị trí của mặt phẳng vết chiếu bằng P’. Khi đó góc hợp bởi V’2P và trục hình
chiếu x sẽ là góc hợp bởi mặt phẳng vết P và mặt phẳng hình chiếu đứng P1 cần
tìm (hình 3-25a).

Hình 3-25a Hình 3-25b

Cách giải trên đồ thức - Hình 3-25b: Chọn trục quay là đường thẳng chiếu đứng
d(d1,d2) bất kỳ nằm trên mặt phẳng P2 , ta có d2 cắt V2P tại vị trí điểm 1(11,12).
Điểm này thuộc trục quay nên sẽ có các hình chiếu mới 1’(1’1,1’2)  1(11,12) không
thay đổi. Trên hình chiếu đứng, từ d1 kẻ đường thẳng vuông góc V1P tại điểm A1,
hạ vuông góc từ A1 xuống trục x ta có A2. Thực hiện phép quay quanh trục d đối với
điểm A(A1,A2) đến vị trí mới là A’(A’1,A’2) sao cho vết đứng mới V’1P vuông góc trục
x (vị trí A’1  A’2 và nằm trên x). Nối A’21’2 ta có vết bằng mới suy biến V’2P. Góc
(V’2P,x) cũng chính là góc hợp bởi mặt phẳng P với mặt phẳng hình chiếu đứng
P1 cần xác định.

6. PHÉP GẬP MẶT PHẲNG QUANH VẾT

Trong phép quay mặt phẳng vết P, nếu trục quay chính là vết bằng V2P (hay vết
đứng V1P) thì ta gọi phép quay đó là phép gập mặt phẳng P vào mặt phẳng hình
chiếu bằng P2 (hay mặt phẳng hình chiếu đứng P1).

92
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Vị trí mới của các yếu tố sau khi gập được gọi là hình gập của các yếu tố đó và ký
hiệu thêm chỉ số O ở phía sau (ví dụ như hình gập của điểm N trên P2 là No).
6.1. Phép gập mặt phẳng quanh vết bằng của nó

Quay mặt phẳng P quanh vết bằng V2P nhằm đưa P đến vị trí trùng với mặt
phẳng hình chiếu bằng P2 . Trong phép quay này, vết bằng V2P là cố định và ta chỉ
cần thực hiệp phép quay cho một điểm M bất kỳ (không nằm trên vết bằng V2P)
thuộc mặt phẳng P.

Gọi A là giao điểm của 2 vết mặt phẳng P và trục x, chọn một điểm quay M nằm
trên vết đứng V1P của mặt phẳng P (M có hình chiếu M2  x). Sau khi quay M đến
vị trí Mo trên mặt phẳng hình chiếu bằng P2 , ta có nhận xét về mối liên hệ giữa M
và Mo như sau : (xem hình 3-26)

- M và Mo nằm trên mặt phẳng quay là một mặt phẳng chiếu bằng R vuông góc
trục quay V2P tại điểm O. Do đó trên đồ thức, Mo thuộc một đường gióng xuất phát
từ M2 và vuông góc với V2P tại O2 (O  O2).

- Đoạn thẳng AM1 (M  M1) trước khi quay thuộc mặt phẳng hình chiếu đứng P1
nên độ dài của nó là độ dài thật. Đoạn thẳng AMo sau khi quay thuộc mặt phẳng
hình chiếu bằng P2 nên độ dài của nó cũng là độ dài thật và ta có AM1 = AMo. Do đó
trên đồ thức, ta có thể xem Mo thuộc đường tròn tâm A, bán kính AM1 = AMo .

Hình 3-26

→ Từ hai nhận xét trên, ta rút ra cách thực hiện một phép gập mặt phẳng P
quanh vết bằng V2P như sau :
Chọn trên V1P một điểm M(M1,M2) bất kỳ. Từ M2 dựng đường gióng vuông góc
V2P tại O2. Lấy giao điểm A của hai vết mặt phẳng P và trục x làm tâm, vẽ đường

93
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

tròn bán kính AM1. Ta có Mo là giao điểm của đường tròn vừa dựng với đường
gióng M2O2. Nối AMo ta có vết gập VoP cần dựng của mặt phẳng P.

6.2. Phép gập mặt phẳng quanh vết đứng của nó

Quay mặt phẳng P quanh vết đứng V1P nhằm đưa P đến vị trí trùng với mặt
phẳng hình chiếu đứng P1. Trong phép quay này, vết đứng V1P là cố định và ta chỉ
cần thực hiệp phép quay cho một điểm N bất kỳ (không nằm trên vết đứng V1P)
thuộc mặt phẳng P.

Gọi A là giao điểm của 2 vết mặt phẳng P và trục x, chọn một điểm quay N nằm
trên vết bằng V2P của mặt phẳng P (N có hình chiếu N1  x). Sau khi quay N đến
vị trí No trên mặt phẳng hình chiếu đứng P1 , ta có nhận xét về mối liên hệ giữa N và
No như sau : (xem hình 3-27)

- N và No nằm trên mặt phẳng quay là một mặt phẳng chiếu đứng R vuông góc
trục quay V1P tại điểm O. Do đó trên đồ thức, No thuộc một đường gióng xuất phát
từ N1 và vuông góc với V1P tại O1 (O  O1).

- Đoạn thẳng AN2 (N  N2) trước khi quay thuộc mặt phẳng hình chiếu bằng P2
nên độ dài của nó là độ dài thật. Đoạn thẳng ANo sau khi quay thuộc mặt phẳng hình
chiếu đứng P1 nên độ dài của nó cũng là độ dài thật và ta có AN2 = ANo. Do đó trên
đồ thức, ta có thể xem No thuộc đường tròn tâm A, bán kính AN2 = ANo .

Hình 3-27

→ Từ hai nhận xét trên, ta rút ra cách thực hiện một phép gập mặt phẳng P quanh
vết đứng V1P như sau :

94
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Chọn trên V2P một điểm N(N1,N2) bất kỳ. Từ N1 dựng đường gióng vuông góc V1P
tại O1. Lấy giao điểm A của hai vết mặt phẳng P và trục x làm tâm, vẽ đường tròn
bán kính AN2. Ta có No là giao điểm của đường tròn vừa dựng với đường gióng
N1O1. Nối ANo ta có vết gập VoP cần dựng của mặt phẳng P.
6.3. Một số ví dụ ứng dụng phép gập mặt phẳng quanh vết

Ví dụ 1: Cho đồ thức của mặt phẳng vết P và một đoạn thẳng AB thuộc P. Hãy
dựng trên mặt phẳng P tam giác đều (ABC). (hình 3-28)

Hình 3-28

Để dựng được các hình chiếu của tam giác đều (ABC) thuộc mặt phẳng P trên đồ
thức, trước tiên ta cần phải xây dựng một hình chiếu không bị biến dạng của tam
giác này. Dùng phép gập mặt phẳng P quanh vết bằng V2P đến trùng với mặt
phẳng hình chiếu bằng P2, ta có được hình gập không bị biến dạng AoBo của đoạn
thẳng AB (AoBo được xác định theo liên thuộc bởi đường thẳng 12 đi qua AB). Từ đó
ta dựng được tam giác đều AoBoCo trên hình gập.
Có được Co, gán Co vào một đường thẳng do // 1o2o. Đường thẳng này cắt vết gập
VoP tại điểm 3o. Lần lượt gióng liên thuộc điểm 3o về các hình chiếu ban đầu sao
cho 3o32 ⊥ V2P và 32  x, 31  V1P ta có điểm 3(31,32). Tiếp tục dựng đường thẳng
d đi qua điểm 3, vì do // 1o2o nên trên các hình chiếu ban đầu ta có d1 //1121 và d2
//1222 . Có được d(d1,d2) ta gióng liên thuộc điểm Co về các hình chiếu ban đầu sao
cho C2  d2 và C1  d1. Nối A2B2C2 và A1B1C1 ta được tam giác (ABC) cần dựng.

95
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Ví dụ 2: Cho đồ thức của mặt phẳng vết P và một điểm O(O1,O2) thuộc P. Hãy vẽ
trong mặt phẳng P một đường tròn tâm O có bán kính R cho trước. (hình 3-29)

Hình 3-29
Để dựng được các hình chiếu của đường tròn tâm O (là các elip) thuộc mặt phẳng
P trên đồ thức, trước tiên ta cần phải xây dựng một hình chiếu không bị biến dạng
của đường tròn này. Dùng phép gập mặt phẳng P quanh vết đứng V1P đến trùng
với mặt phẳng hình chiếu đứng P1. Xác định tâm Oo thông qua liên thuộc của điểm
1o trên vết gập VoP và đường thẳng mặt do đi qua 1o (đường thẳng mặt d(d1,d2) sẽ
có hình gập do // vết đứng V1P). Có được tâm Oo , ta dựng đường tròn với bán kính
R cho trước.
Hình chiếu đứng của đường tròn tâm O là một elip có tâm O1, trục dài AB của nó
nằm trên hình chiếu đứng d1 của đường thẳng mặt d. Do d1 không bị biến dạng qua
phép chiếu thẳng góc lên mặt phẳng hình chiếu đứng P1 nên ta có ngay độ dài AB
= 2R. Để xác định độ dài trục ngắn CD của elip này, ta nối OoO1 cắt đường tròn tâm
Oo tại điểm Co. Từ Co dùng liên thuộc bằng cách gán một đường thẳng mặt (song
song với do) cắt vết gập VoP tại điểm 2o, xác định 21 trên trục x và vẽ đường thẳng
qua 21 song song d1, đường thẳng này cắt OoO1 tại điểm C của trục ngắn CD cần
xác định. Lấy đối xứng C qua O1 ta được D. Có được cặp đường kính liên hợp
AB,CD bằng phương pháp 8 điểm ta vẽ được elip hình chiếu đứng của đường tròn
cần dựng.

96
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Tương tự, ta có hình chiếu bằng của đường tròn tâm O là một elip có tâm O2, trục
dài EF của nó nằm trên hình chiếu bằng b2 của một đường thẳng bằng b. Do b2
không bị biến dạng qua phép chiếu thẳng góc lên mặt phẳng hình chiếu bằng P2
nên ta có ngay độ dài EF = 2R. Để xác định độ dài trục ngắn GH của elip này, qua
O2 ta vẽ đường thẳng vuông góc với vết bằng V2P tại điểm 32. Từ 32 theo liên thuộc
của phép gập ta xác định được 3o trên VoP. Nối Oo3o cắt đường tròn tâm Oo tại điểm
Go. Từ Go dùng liên thuộc bằng cách gán một đường thẳng mặt (song song với do)
cắt vết gập VoP tại điểm 4o, xác định 41 trên trục x, 42 trên V2P và vẽ đường thẳng
qua 42 song song d2, đường thẳng này cắt O232 tại điểm G của trục ngắn GH cần
xác định. Lấy đối xứng G qua O2 ta được H. Có được cặp đường kính liên hợp
EF,GH bằng phương pháp 8 điểm ta vẽ được elip hình chiếu bằng của đường tròn
cần dựng.

BÀI TẬP TỰ LUYỆN


Bài 1 : Cho đồ thức của mặt phẳng vết P và trục x’ như hình 3-30. Hãy xác định vết
đứng mới V’1P qua phép thay mặt phẳng hình chiếu đứng P’1 tương ứng với trục
x’ đã cho.

Bài 2 : Cho đồ thức của mặt phẳng vết P như hình 3-31. Hãy tìm vị trí của trục x’
sao cho khi thay mặt phẳng hình chiếu đứng P’1, vết đứng mới V’1P có vị trí trùng
với vết bằng V2P.

Hình 3-30 Hình 3-31

Bài 3 : Cho đồ thức của hai đường thẳng chéo nhau AB và CD. Bằng một lần thay
mặt phẳng hình chiếu, hãy biến đổi hai hình chiếu bằng mới của hai đoạn thẳng này
thành những đoạn thẳng song song nhau. (hình 3-32)

97
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Bài 4 : Cho đồ thức của đoạn thẳng AB như hình 3-33. Bằng một lần thay mặt
phẳng hình chiếu, hãy biến đổi hình chiếu bằng mới và hình chiếu đứng cũ của đoạn
thẳng AB đối xứng nhau qua trục x’.

Hình 3-32 Hình 3-33

Bài 5 : Cho đồ thức của hai đoạn thẳng AB và CB chéo nhau như hình 3-34. Hãy
xác định góc hợp bởi hai đoạn thẳng trên.

Hình 3-34

98
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Bài 6 : Cho hình vuông (ABCD) thuộc mặt phẳng Q. Biết rằng trên đồ thức ta đã có
vết bằng V2Q của mặt phẳng Q và hình chiếu bằng (A2B2C2D) của hình vuông
(ABCD). Hãy xác định hình chiếu đứng (A1B1C1D) và vết đứng V1Q . (hình 3-35)

Bài 7 : Cho mặt phẳng Q và một điểm M thuộc Q. Hãy dựng một đường thẳng nằm
trong mặt phẳng Q, đi qua điểm M và nghiêng một góc  so với mặt phẳng hình
chiếu bằng P2 . (hình 3-36)

Hình 3-35 Hình 3-36

Bài 8 : Cho mặt phẳng vết P và hình chiếu đứng của hình phẳng (ABC) như hình 3-
37. Biết hình phẳng (ABC) song song và cách mặt phẳng P một khoảng bằng d cho
trước, hãy xác định hình chiếu bằng của hình phẳng (ABC).

Hình 3-37

99
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

BAI 4. BÀI TOÁN TÌM GIAO TUYẾN

Khi biểu diễn nhiều vật thể (hay một tổ hợp các hình khối) trên cùng một đồ thức, các
vật thể hình học này sẽ giao cắt nhau, tạo nên những đường giao tuyến chung (hình
4-01). Vai trò quan trọng của các đường giao tuyến này là cung cấp thông tin về vị trí
tương đối giữa các vật thể trong không gian, giúp cho người đọc bản vẽ có thể nắm
bắt được mối quan hệ liên thuộc giữa các đối tượng hình học được biểu diễn, từ đó
họ có cơ sở đề xuất những phương án cụ thể để xây dựng lại chính xác tổ hợp các
vật thể đó trên thực tế.

Hình 4-01

Đối với những ngành nghề như cơ khí - chế tạo máy, kiến trúc - xây dựng, nghề
mộc,… thì người thiết kế bắt buộc phải nắm rõ phương pháp xác định và cách thức
biểu diễn giao tuyến giữa các vật thể hình học trên bản vẽ. Có như vậy, các đối tượng
mà họ thiết kế mới có thể được mô tả một cách chính xác, đầy đủ và khả thi.

A. TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT- XÉT BÀI TOÁN TÌM GIAO KHI ĐÃ BIẾT
TRƯỚC MỘT PHẦN HÌNH CHIẾU CỦA GIAO TUYẾN
Đặc điểm nhận biết của bài toán tìm giao tuyến trong trường hợp này là hình chiếu
của một trong hai đối tượng hình học được biểu diễn bị suy biến. Một phần giao
tuyến chung của hai đối tượng hình học đã được xác định trên hình chiếu suy biến.
Để giải bài toán trong trường hợp này ta chỉ cần áp dụng các phương pháp liên
thuộc trên các đối tượng hình học để xác định phần giao tuyến chung trên hình chiếu
còn lại của hai đối tượng hình học đó.

100
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

1. GIAO CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG HÌNH HỌC CƠ BẢN


1.1. Giao của đường thẳng và mặt phẳng
Trước tiên, ta khảo sát một vài ví dụ cụ thể sau đây:
Ví dụ 1: Cho đồ thức của đường thẳng thường d và mặt phẳng chiếu đứng (p // q) như
hình 4-02. Hãy xác định giao điểm của đường thẳng d với mặt phẳng (p // q).

Hình 4-02 Hình 4-02a Hình 4-02b


Từ đồ thức hình 4-02, nhận xét là mặt phẳng (p // q) là mặt phẳng chiếu đứng, có hình
chiếu p1  q1 suy biến thành một đường thẳng.
Ta vẽ hình không gian 4-02a minh họa cho bài toán tìm giao điểm giữa đường thẳng
d và mặt phẳng (p // q).
Quan sát hình không gian 4-02a, giả sử ta đã biết giao điểm I của đường thẳng d với
mặt phẳng (p // q), nhận xét là hình chiếu đứng I1 của giao điểm I luôn nằm trên hình
chiếu đứng suy biến p1  q1 của mặt phẳng (p // q) hơn nữa I1 = (p1  q1)  d1.
Như vậy, từ hình không gian 4-02a và suy ra trên đồ thức 4-02b, ta đã biết được vị trí
hình chiếu I1 của của giao điểm I.
Để xác định hình chiếu còn lại I2 của giao điểm I, ta áp dụng tính chất liên thuộc của
điểm thuộc đường thẳng thường1 - chỉ cần gióng thẳng đứng từ I1 xuống hình chiếu
bằng, vuông góc x, ta có ngay I2  d2. Vậy I(I1, I2) là giao điểm cần xác định của đường
thẳng d và mặt phẳng (p // q).
Để xét thấy-khuất cho d2 và (p2 // q2) trên hình chiếu bằng, ta dùng hai điểm đồng tia
chiếu bằng 12  22 (1  d và 2  q). Kết quả xét thấy-khuất được chỉ rõ như trên đồ
thức hình 4-02b.
(Hình chiếu đứng d1 và (p1 // q1) không cần xét thấy-khuất vì hướng nhìn hình chiếu
p1  q1 suy biến không che khuất d1)

1 Xem lại Chương 1 - Phần A - Mục 4.1. Điểm thuộc đường thẳng thường
101
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Ví dụ 2: Cho đồ thức của đường thẳng chiếu bằng d và mặt phẳng (ABC) như hình 4-
03. Hãy xác định giao điểm của đường thẳng d với mp (ABC).

Hình 4-03 Hình 4-03b Hình 4-03b

Từ đồ thức hình 4-03, nhận xét là đường thẳng chiếu bằng d có hình chiếu bằng d2
suy biến thành một điểm.
Ta vẽ hình không gian 4-03a minh họa cho bài toán tìm giao điểm giữa đường thẳng
d và mặt phẳng (ABC).
Quan sát hình không gian 4-03a, giả sử ta đã biết giao điểm I của đường thẳng d với
mặt phẳng (ABC), nhận xét là hình chiếu bằng I2 của giao điểm I luôn nằm trùng với
vị trí hình chiếu bằng suy biến của đường thẳng d ( I2  d2).
Như vậy, từ hình không gian 4-03a và suy ra trên đồ thức 4-03b, ta đã biết được vị trí
hình chiếu I2 của của giao điểm I.
Để xác định hình chiếu còn lại I1 của giao điểm I, ta áp dụng bài toán liên thuộc của
điểm-đường thẳng-mặt phẳng2 – vẽ qua I2  d2 đường thẳng bất kỳ thuộc mặt phẳng
(ABC), chẳn hạn vẽ đường thẳng nối đỉnh A2 và I2 cắt cạnh B2C2 tại điểm 12. Gióng
thẳng đứng từ 12 lên hình chiếu đứng, vuông góc x, ta có 11  B1C1. Nối 11 về A1 cắt
d1 tại hình chiếu giao điểm I1. Vậy I(I1, I2) là giao điểm cần xác định của đường thẳng
d và mặt phẳng (ABC).
Để xét thấy-khuất cho d1 và (A1B1C1) trên hình chiếu đứng, ta dùng hai điểm đồng tia
chiếu đứng 21  31 (2  d và 3  AC). Kết quả xét thấy-khuất được chỉ rõ như trên đồ
thức hình 4-03b.

2 Xem lại Chương 1 - Phần A - Mục 8. Sự liên thuộc giữa điểm – đường thẳng – mặt phẳng

102
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

(Hình chiếu bằng d2 và (A2B2C2) không cần xét thấy khuất vì hướng nhìn hình chiếu
d2 suy biến thành một điểm và không che khuất mặt phẳng (A2B2C2))
Qua 2 ví dụ trên, ta có các nhận xét sau :
- Trong trường hợp đặc biệt – bài toán có chứa yếu tố suy biến, ta đã có sẵn một hình
chiếu của giao điểm nằm trên hình chiếu suy biến. Để tìm hình chiếu còn lại của giao
điểm, chỉ cần áp dụng bài toán liên thuộc của điểm-đường thẳng-mặt phẳng.
- Việc xét thấy-khuất cho bài toán tìm giao trong trường hợp đặc biệt chỉ cần xét trên
một hình chiếu (trên hình chiếu bình thường), hình chiếu có chứa yếu tố suy biến
không cần xét.
Từ các nhận xét trên, ta có cách giải tổng quát cho bài toán tìm giao của đường thẳng
và mặt phẳng trong trường hợp đặc biệt – có yếu tố suy biến trên đồ thức như sau :

Bước 1 – Tìm hình chiếu suy biến của một trong hai đối tượng là đường thẳng hoặc
mặt phẳng đề cho. Xác định hình chiếu đã biết của giao điểm I giữa đường thẳng
và mặt phẳng trên hình chiếu suy biến.
Bước 2 – Từ hình chiếu đã biết của giao điểm I, áp dụng bài toán liên thuộc của
điểm-đường thẳng-mặt phẳng để tìm hình chiếu còn lại của I.
Bước 3 – Xét thấy-khuất cho hình chiếu không bị suy biến của đường thẳng và mặt
phẳng.

1.2. Giao của hai mặt phẳng


Đối với bài toán tìm giao tuyến của
hai mặt phẳng, ta áp dụng cách
giải hai lần bài toán tìm giao
điểm của đường thẳng với mặt
phẳng - chọn trong mặt phẳng
thường (không có yếu tố suy biến)
hai đường thẳng thường bất kỳ.
Lần lượt tìm giao điểm của hai
đường thẳng này với mặt phẳng có
chứa yếu tố suy biến, nối lại ta
được giao tuyến chung cần tìm.
(hình 4-04) Hình 4-04

Ví dụ 1: Cho đồ thức của mặt phẳng chiếu bằng (ABC) và mặt phẳng thường (p // q)
như hình 4-05. Hãy xác định giao tuyến của hai mặt phẳng trên.
Từ đồ thức hình 4-05, ta nhận thấy hình chiếu bằng (A2B2C2) của mặt phẳng (ABC) bị
suy biến thành một đường thẳng. Như vậy, chọn trên mặt phẳng còn lại (p // q) hai
đường thẳng thường bất kỳ (chọn đường p và q). Lần lượt tìm giao điểm I của đường

103
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

thẳng p với mp (ABC) và giao điểm J của đường thẳng q với mp (ABC). Nối IJ lại ta
có được giao tuyến g cần tìm (đồ thức 4-06ab).

Hình 4-05 Hình 4-06a Hình 4-06b


Lưu ý, nếu quan niệm (ABC) và (p // q) là hai miếng phẳng (có giới hạn) thì sau khi
xác định được giao tuyến g, ta cần giới hạn lại đoạn giao tuyến thật sự của hai miếng
phẳng, đó là đoạn giao tuyến IK với K = g  AC. (hình 4-07)

Hình 4-07

104
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Để xét thấy-khuất cho hình chiếu đứng cúa hai mặt phẳng (ABC) và (p // q), ta dùng
hai điểm đồng tia chiếu đứng 11  21 (1  p và 2  AC). Kết quả xét thấy-khuất được
chỉ rõ như trên đồ thức hình 4-07.
(Hình chiếu bằng (p2 // q2) và (A2B2C2) không cần xét thấy-khuất vì hướng nhìn hình
chiếu (A2B2C2) bị suy biến thành một đoạn thẳng và không che khuất mp (p2 // q2)).

Ví dụ 2: Cho đồ thức của mặt phẳng chiếu đứng (K, d) và mặt phẳng vết P như hình
4-08. Hãy xác định giao tuyến của hai mặt phẳng trên.

Hình 4-08 Hình 4-09a Hình 4-09b


Khi bài toán cho một mặt phẳng được xác định bởi một điểm và một đường thẳng thì
ta nên đổi cách xác định mặt phẳng đó thành một dạng khác vì cách xác định này
thường gây khó khăn cho người đọc bản vẽ trong việc tưởng tượng hình không gian.
Trên đồ thức hình 4-09a, trước khi giải bài toán tìm giao, ta đổi cách xác định mặt
phẳng (K,d) thành mặt phẳng được cho bởi hai đường thẳng song song (d // n) bằng
cách qua K1 vẽ đường thẳng n1  d1 và qua K2 vẽ n2 // d2 . Nhận thấy rằng mặt phẳng
(d // n) có hình chiếu đứng bị suy biến thành một đường thẳng.

Chọn trên mặt phẳng còn lại (mặt phẳng vết P) hai đường thẳng thường bất kỳ. Ta
chọn đường thẳng vết đứng V1P (cũng là đường thẳng a có a1  V1P và a2  x) và
đường thẳng b (vẽ thêm trên mặt phẳng P) (Đồ thức hình 4-09b).
Lần lượt tìm giao điểm I của đường thẳng a với mp (d // n) và giao điểm J của đường
thẳng b với mp (d // n). Nối IJ lại ta có được giao tuyến g cần tìm (đồ thức hình 4-10a).

105
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Hình 4-10a Hình 4-10b Hình 4-10c


Để xét thấy-khuất cho hình chiếu bằng cúa hai mặt phẳng P và (d // n), ta dùng hai
điểm đồng tia chiếu bằng 22  32 (2  V2P và 3  d). Kết quả xét thấy-khuất được chỉ
rõ như trên đồ thức hình 4-10c.

(Hình chiếu đứng (d1 // n1) và V1P không cần xét thấy-khuất vì hướng nhìn hình chiếu
(d1 // n1) bị suy biến thành một đoạn thẳng và không che khuất mp P).

2. GIAO CỦA MẶT PHẲNG VỚI MỘT MẶT


2.1. Mặt phẳng giao với đa diện
Trước tiên, ta khảo sát một vài hình ảnh minh họa về giao tuyến của mặt phẳng với
đa diện như hình 4-11.

Hình 4-11

106
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Nhận xét :
- Giao tuyến giữa mặt phẳng và đa diện là một đa giác phẳng (khép kín) có các đỉnh
là giao điểm giữa các cạnh của đa diện và mặt phẳng cắt → Như vậy ta có thể phân
tích bài toán tìm giao tuyến giữa mặt phẳng với đa diện thành n bài toán tìm giao
điểm giữa các đường thẳng là cạnh của đa diện với mặt phẳng cắt.
- Sự thấy-khuất thể hiện trên bài toán tìm giao tuyến giữa đa diện và mặt phẳng cắt
bao gồm sự thấy-khuất của các đoạn thẳng giao tuyến và sự thấy-khuất của khối đa
diện khi bị mặt phẳng cắt che.
Từ các nhận xét trên, ta có cách giải tổng quát cho bài toán tìm giao của mặt phẳng
với đa diện trong trường hợp đặc biệt – có yếu tố suy biến trên đồ thức như sau :
Bước 1 – Tìm hình chiếu suy biến của một trong hai đối tượng là mặt phẳng cắt
hoặc đa diện đề cho. Xác định phần giao tuyến chung đã biết của mặt phẳng và
đa diện trên hình chiếu suy biến.
Bước 2 – Lần lượt giải n bài toán tìm giao điểm giữa các đường thẳng là cạnh
của đa diện với mặt phẳng cắt. (áp dụng bài toán liên thuộc của điểm-đường thẳng-
mặt phẳng để tìm hình chiếu còn lại của n giao điểm).
Bước 3 – Nối lần lượt các giao điểm vừa tìm được theo thứ tự các bề mặt đa
diện có chung cạnh biên, ta có được giao tuyến là một đa giác phẳng (khép kín).
Bước 4 – Xét thấy-khuất cho đa giác giao tuyến (các đoạn giao tuyến nào thuộc
bề mặt khuất của đa diện sẽ được biểu diễn bằng nét khuất) và xét thấy-khuất
cho toàn bộ khối đa diện trên hình chiếu không có chứa yếu tố suy biến.

Ví dụ 1: Cho đồ thức của mặt phẳng vết chiếu đứng P và


đa diện SABCD như hình 4-12. Hãy xác định giao tuyến
của mặt phẳng P với đa diện.

Nhận xét là mặt phẳng vết P có hình chiếu đứng V1P suy
biến. Phần giao tuyến chung của mặt phẳng P và đa diện
SABCD được chỉ rõ như hình 4-13a.
Các giao điểm cần tìm giữa cạnh đa diện với mặt phẳng
cắt P gồm có : I = SA  P (I1 = S1A1  V1P)
(Hình 4-13b) J = SD  P (J1 = S1D1  V1P)
L = AB  P (L1 = A1B1  V1P)
k = DC  P (K1 = D1C1  V1P)

Sau khi đã xác định các hình chiếu đứng I1J1K1L1 của đa
giác giao tuyến, ta áp dụng bài toán liên thuộc của điểm –
đường thẳng – mặt phẳng để xác định hình chiếu còn lại
của các giao điểm này trên hình chiếu bằng. Nối các giao Hình 4-12

107
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

điểm này lại theo thứ tự các bề mặt đa diện có chung cạnh biên ta được hình chiếu
bằng I2J2K2L2 của đa giác giao tuyến (hình 4-13c).

Hình 4-13a Hình 4-13b Hình 4-13c

Hình 4-14

Xét thấy-khuất cho các đoạn giao tuyến - trên hình chiếu bằng (theo hướng nhìn từ
trên xuống), ta thấy mặt đáy A2B2C2D2 của đa diện bị các mặt bên che khuất. Do đó
đoạn giao tuyến K2L2 thuộc mặt đáy được biểu diễn bằng nét khuất (hình 4-14).

108
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Xét thấy-khuất cho toàn bộ khối hình học - quan sát trên hình chiếu đứng - hình 4-14
(theo hướng nhìn từ trước ra sau), ta thấy phần vật thể I1A1D1K1 của đa diện (nằm
bên trái mặt phẳng cắt) sẽ bị mặt phẳng cắt che khuất khi nhìn từ trên xuống (trên
hình chiếu bằng). Do đó phần vật thể L2A2D2K2 của đa diện trên hình chiếu bằng được
biểu diễn bằng nét khuất.

Ví dụ 2: Hãy xác định giao tuyến của mặt phẳng vết P


với lăng trụ chiếu bằng (abcd) cho như hình vẽ 4-15.

Nhận xét là lăng trụ chiếu bằng (abcd) có hình chiếu


bằng suy biến. Phần giao tuyến chung của mặt phẳng
P và lăng trụ (abcd) cũng trùng với hình chiếu suy biến
(hình 4-16a).
Các giao điểm cần tìm giữa cạnh đa diện với mặt phẳng
cắt P gồm có : I = a  P (I2  a2)
(Hình 4-16b) J = b  P (J2  b2)
K = c  P (K2  c2)
L = d  P (L2  d2)
Sau khi đã xác định các hình chiếu bằng I2J2K2L2 của đa
giác giao tuyến, ta áp dụng bài toán liên thuộc của điểm Hình 4-15
trên mặt phẳng vết 3 để xác định hình chiếu còn lại của
các giao điểm này trên hình chiếu đứng (hình 4-16b). Nối các giao điểm vừa tìm được
lại theo thứ tự các bề mặt đa diện có chung cạnh biên ta được hình chiếu đứng
I1J1K1L1 của đa giác giao tuyến cần tìm (hình 4-16c)

Hình 4-16a Hình 4-16b Hình 4-16c


3 Xem lại Chương 1 - Phần A - Mục 8.2. Sự liên thuộc của điểm trên mặt phẳng vết
109
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Xét thấy-khuất cho các đoạn giao tuyến – quan sát trên hình chiếu đứng - hình 4-17
(theo hướng nhìn từ trước ra sau) và kết hợp với quan sát trên hình chiếu bằng (theo
hướng nhìn từ trên xuống) ta thấy mặt phẳng (a2,d2) của đa diện bị các mặt bên (a2,b2),
(b2,c2) và (c2,d2) che khuất. Do đó trên hình chiếu đứng, đoạn giao tuyến L1I1 thuộc
mặt phẳng (a1,d1) được biểu diễn bằng nét khuất.
Xét thấy-khuất cho toàn bộ khối hình học – theo hướng các tia nhìn vuông góc với
mặt phẳng hình chiếu đứng P1 (quan sát hình không gian 4-17), ta thấy phần lăng trụ
phía bên dưới của giao tuyến bị che khuất bởi mặt phẳng P (có vết V2P nằm phía
trước lăng trụ). Do đó trên đồ thức - hình 4-17- hình chiếu đứng, ta có phần vật thể
của lăng trụ ở phía bên dưới giao tuyến cũng được biểu diễn bằng nét khuất.

Hình 4-17

2.2. Mặt phẳng giao với mặt cong


Trước tiên, ta khảo sát một vài hình ảnh minh họa về giao tuyến của mặt phẳng với
mặt cong như các hình từ 4-18 đến 4-22.

Hình 4-18
110
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Hình 4-19
Hình 4-20
Nhận xét :
- Giao tuyến giữa mặt phẳng cắt và mặt cong là một
đường cong bậc 2 (khi đường cong đó không bị suy
biến) có thể khép kín hoặc không (do quy ước không
giới hạn đáy của các bề mặt cong như đáy mặt nón
hay mặt trụ khi mở ra vô tận).
- Giao tuyến giữa mặt phẳng cắt và mặt cong có thể
được xem như là tập hợp vô số giao điểm của các
đường thẳng chiếu thuộc mặt cong giao với mặt
phẳng cắt (hình 4-20) hoặc của các đường thẳng
chiếu thuộc mặt phẳng cắt giao với mặt cong (hình
4-21).
- Mỗi một tia chiếu thuộc mặt phẳng cắt khi giao với Hình 4-21
mặt cong có thể có số lượng giao điểm từ 0 cho
đến 3, 4,… giao điểm (tùy thuộc vào dạng hình học
của mặt cong và vị trí tương đối của tia chiếu so với
mặt cong đó – hình 4-22)
- Sự thấy-khuất thể hiện trên bài
toán tìm giao tuyến giữa mặt
cong và mặt phẳng cắt bao gồm
sự thấy-khuất của các đoạn
cong giao tuyến và sự thấy-
khuất của toàn bộ khối mặt cong
khi bị mặt phẳng cắt che.
Từ các nhận xét trên, ta có cách
giải tổng quát cho bài toán tìm
giao của mặt phẳng với mặt
cong trong trường hợp đặc biệt
– có yếu tố suy biến trên đồ thức
như sau : Hình 4-22

111
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Bước 1 – Tìm hình chiếu suy biến của một trong hai đối tượng là mặt phẳng cắt
hoặc mặt cong đề cho. Xác định phần giao tuyến chung đã biết của mặt phẳng và
mặt cong trên hình chiếu suy biến. Có thể xác định thêm các đoạn đường bao hình
chiếu của mặt cong (nếu cần thiết) để gán liên thuộc và xét thấy khuất.
Bước 2 – Chọn trên phần giao tuyến chung một số lượng hình chiếu đã biết của
giao điểm có vị trí thích hợp (khoảng từ 4 đến 12 giao điểm tùy vào độ phức tạp của
giao tuyến). Các điểm này là giao của những đường thẳng chiếu thuộc mặt cong với
mặt phẳng cắt hoặc của các đường thẳng chiếu thuộc mặt phẳng cắt giao với mặt
cong (hình 4-20, 4-21). Cần xác định rõ tại mỗi một vị trí của giao điểm đã chọn
có bao nhiêu giao điểm có hình chiếu trùng nhau (như hình 4-22).
Bước 3 – Áp dụng bài toán liên thuộc của điểm trên các bề mặt mặt cong hoặc
liên thuộc của điểm trên mặt phẳng (vết) cho các vị trí hình chiếu giao điểm đã chọn
ở bước 2 để xác định hình chiếu còn lại của chúng trên đồ thức.
Bước 4 – Nối lần lượt các giao điểm vừa tìm được theo thứ tự liền kề trên bề mặt
mặt cong ta có được toàn bộ giao tuyến cần tìm. (Nên phân loại và kí hiệu các giao
điểm theo nhóm số chẵn, số lẻ, nhóm chữ tương ứng với các vị trí tương đối trên-
dưới, trước-sau, biên thấy-khuất để dễ quản lý).
Bước 5 – Xét thấy-khuất cho đường cong giao tuyến (các đoạn cong giao tuyến nào
thuộc phần khuất của mặt cong sẽ được biểu diễn bằng nét khuất) và xét thấy-
khuất cho toàn bộ mặt cong trên hình chiếu không có chứa yếu tố suy biến.

Ví dụ 1: Cho đồ thức của mặt phẳng vết chiếu


đứng P và mặt nón đỉnh S như hình 4-23. Hãy
xác định giao tuyến của mặt phẳng P với mặt
nón và xét sự thấy-khuất trên đồ thức.

Nhận xét là mặt phẳng P có hình chiếu đứng


suy biến. Phần giao tuyến chung giữa mặt nón
và mặt phẳng P trên hình chiếu suy biến được
xác định và chỉ rõ như hình 4-24a.
Các đoạn đường bao hình chiếu đứng của mặt
nón S1A1 và S1B1 cũng được xác định và chỉ rõ
như hình 4-24b.
Chọn trên phần giao tuyến chung vị trí các điểm
I1  p1 , 11  21  q1 , 31  41  r1 , 51  61 (5 và 6
nằm trên đáy nón). Trong đó, p , q, r và vết bằng
V2P là các đường thẳng chiếu đứng thuộc mặt
phẳng P. p tiếp xúc mặt nón tại I, q cắt mặt nón
tại hai điểm 1 và 2, r cắt mặt nón tại hai điểm Hình 4-23

112
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Hình 4-24a Hình 4-24b Hình 4-24c

3 và 4 , V2P cắt đáy nón tại hai điểm 5 và 6 (hình 4-24b).

Áp dụng bài toán liên thuộc của điểm trên bề mặt mặt nón cho các vị trí hình chiếu
giao điểm I1 ,11  21 , 31  41 , 51  61 đã chọn ở bước trên. Ta có : I2 được xác định
trực tiếp bằng cách gióng vuông góc từ I1 lên A2S2. Điểm 12 và 22 được xác định bằng
cách N1. Điểm 32 và 42 được xác định bằng cách N2. Điểm 52 và 62 được xác định là
giao điểm của vết bằng V2P với đáy nón (hình 4-24c).

Nối các giao điểm vừa tìm được lại theo thứ tự liền kề (62-42-22-I2-12-32-52) ta được
hình chiếu bằng của đường cong (parabol) giao tuyến cần tìm (hình 4-25).

Hình 4-25

113
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Xét thấy-khuất cho các đoạn giao tuyến – trên hình chiếu bằng - hình 4-25, xét các tia
nhìn vuông góc P2 (nhìn từ trên xuống) ta thấy được toàn bộ parabol giao tuyến. Do
đó không có đoạn giao tuyến nào được biểu diễn bằng nét khuất.
Xét thấy-khuất cho toàn bộ mặt nón – quan sát trên hình chiếu đứng - hình 4-25 ta
thấy phần mặt nón phía bên trái của giao tuyến nằm phía bên dưới mặt phẳng P. Do
đó trên đồ thức - hình chiếu bằng, theo các tia nhìn từ trên xuống ta có phần vật thể
của mặt nón ở phía bên trái giao tuyến được biểu diễn bằng nét khuất.

Ví dụ 2: Cho đồ thức của mặt phẳng vết Q và


mặt trụ tròn xoay như hình 4-26. Hãy xác định
giao tuyến của mặt phẳng Q với mặt trụ và xét
sự thấy-khuất trên đồ thức.
Nhận xét là mặt trụ có hình chiếu bằng suy
biến thành một đường tròn. Phần giao tuyến
chung giữa mặt trụ và mặt phẳng Q trùng với
hình chiếu suy biến được xác định và chỉ rõ
như hình 4-27a.
Các đoạn đường bao hình chiếu đứng của mặt
trụ là a1 và b1 cũng được xác định và chỉ rõ như
hình 4-27a.
Chọn trên phần giao tuyến chung vị trí các
điểm I2  a2 , J2  b2 , 22  e2, 62  c2, 42  g2,
52  d2, 32  h2, 12  f2. Trong đó, a,b, c, d, e, f,
g, h là những đường thẳng chiếu bằng thuộc
mặt trụ và mỗi đường thẳng giao với mặt
phẳng Q tại một điểm duy nhất. (hình 4-27b).
Áp dụng bài toán liên thuộc của điểm trên mặt Hình 4-26
phẳng vết cho các vị trí hình chiếu giao điểm I2, J2, 12, 22, 32, 42, 52, 62 đã chọn ở bước
trên. Ta có : I1 và J1 được xác định bằng cách vẽ một đường thẳng mặt (ta cũng đồng
thời xác định được tâm của elip giao tuyến là trung điểm của đoạn I1J1). 51 và 31 cũng
được xác định tương tự bằng cách vẽ một đường thẳng mặt khác. 11 và 41 được xác
định bằng cách vẽ một đường thẳng thường. Điểm 21 được xác định bằng tính chất
đối xứng qua tâm của elip giao tuyến với điểm 11. Tương tự ta cũng tìm được 61 đối
xứng với 31 qua tâm elip giao tuyến (hình 4-27c).
Nối các giao điểm vừa tìm được lại theo thứ tự liền kề (I1- 51- 11- 31- J1- 41- 21- 61- I1)
ta được hình chiếu đứng của đường cong (elip) giao tuyến cần tìm (hình 4-27c).

114
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Hình 4-27a Hình 4-27b Hình 4-27c

Xét thấy-khuất cho các đoạn giao tuyến – trên hình chiếu bằng - hình 4-28, xét các tia
nhìn vuông góc P1 (nhìn từ trước ra sau) ta thấy 1/2 mặt trụ phía sau (I212J2) bị che
khuất bởi 1/2 mặt trụ phía trước (I222J2). Do đó trên hình chiếu đứng, các đoạn giao
tuyến I1-51-11-31-J1 được biểu diễn bằng nét khuất.
Xét thấy-khuất cho toàn bộ mặt trụ – quan sát trên hình không gian - hình 4-28 ta thấy
phần mặt trụ phía bên dưới giao tuyến bị che khuất bởi mặt phẳng Q. Do đó trên đồ
thức - hình 4-28, hình chiếu đứng, ta có phần vật thể của mặt trụ ở phía bên dưới giao
tuyến được biểu diễn bằng nét khuất.

Hình 4-28

115
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Ví dụ 3: Cho đồ thức của mặt phẳng vết A và mặt


cầu như hình 4-29. Hãy xác định giao tuyến của mặt
phẳng A với mặt cầu và xét sự thấy-khuất trên đồ
thức.

Nhận xét là mặt phẳng A có hình chiếu bằng suy


biến. Phần giao tuyến chung giữa mặt cầu và mặt
phẳng A trên hình chiếu suy biến được xác định
và chỉ rõ như hình 4-30a.
Các đoạn đường bao hình chiếu đứng và chiếu
bằng của mặt cầu là a1 và b2 cũng được xác định
và chỉ rõ như hình 4-30a.
Chọn trên phần giao tuyến chung vị trí các điểm I2
 J2  q2 , 12  s2 , 22  p2 , 42  62  t2, 32  52  r2.
Trong đó, q, s, p, t, r là các đường thẳng chiếu bằng
thuộc mặt phẳng A. p tiếp xúc mặt cầu tại điểm 2,
s tiếp xúc mặt cầu tại điểm 1, t cắt mặt cầu tại hai
điểm 4 và 6, r cắt mặt cầu tại hai điểm 3 và 5. q cắt
mặt cầu tại hai điểm I và J (I và J nằm trên a) (hình
4-30b). Hình 4-29

Hình 4-30a Hình 4-30b Hình 4-30c

116
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Áp dụng bài toán liên thuộc của điểm trên bề mặt mặt cầu cho các vị trí hình chiếu
giao điểm I2  J2, 12, 22, 42  62 , 32  52 đã chọn ở bước trên. Ta có : I1 và J1 được
xác định trực tiếp bằng cách gióng vuông góc từ I2 và J2 lên a1. 11 và 21 được xác định
trực tiếp bằng cách gióng vuông góc từ 12 và 22 lên b1. Điểm 41 và 61 được xác định
bằng cách C1. Điểm 31 và 51 được xác định bằng cách C2 (hình 4-30c).

Hình 4-31

Nối các giao điểm vừa tìm được lại theo thứ tự liền kề trên bề mặt mặt cầu (I1- 61- 21-
41- J1- 51- 11- 31- I1) ta được hình chiếu đứng của đường tròn (elip) giao tuyến cần tìm
(hình 4-30c).
Xét thấy-khuất cho các đoạn giao tuyến – trên hình chiếu bằng - hình 4-31, xét các tia
nhìn vuông góc P1 (nhìn từ trước ra sau) ta thấy 1/2 mặt cầu phía sau bị che khuất
bởi 1/2 mặt cầu phía trước. Do đó trên hình chiếu đứng, các đoạn giao tuyến I1-31-11-
51-J1 được biểu diễn bằng nét khuất.
Xét thấy-khuất cho toàn bộ mặt cầu – trên hình chiếu bằng - hình 4-31, xét các tia
nhìn vuông góc P1 (nhìn từ trước ra sau) ta thấy phần mặt cầu phía bên trái giao
tuyến bị che khuất bởi mặt phẳng A. Do đó trên hình chiếu đứng, ta có phần vật thể
của mặt cầu ở phía bên trái giao tuyến được biểu diễn bằng nét khuất.

3. GIAO CỦA HAI MẶT


Giao giữa hai mặt bao gồm giao giữa hai đa diện, giao giữa đa diện với mặt cong và
giao giữa hai mặt cong.

117
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Trước tiên, ta khảo sát một vài hình ảnh minh họa về giao tuyến của hai mặt như các
hình từ 4-32 đến 4-34.

Hình 4-32 Hình 4-33 Hình 4-34


Nhận xét :
- Giao tuyến giữa hai đa diện là một hoặc một vài chu tuyến gồm những đoạn thẳng
khép kín (và không phân nhánh). Các đỉnh của chu tuyến là giao điểm của cạnh đa
diện này với mặt của đa diện kia và ngược lại (Hình 4-32).
- Giao tuyến giữa đa diện và mặt cong là một hoặc một vài chu tuyến gồm những
đoạn đường cong bậc hai khép kín (và không phân nhánh). Các đỉnh của chu tuyến
là giao điểm của cạnh đa diện với mặt cong (Hình 4-33).
- Giao tuyến giữa hai mặt cong là một hoặc một vài chu tuyến gồm những đoạn
đường cong bậc bốn khép kín (và không phân nhánh). Các giao tuyến này là những
đoạn đường cong trơn (ít khi xuất hiện đỉnh hoặc nút) (Hình 4-34).
Từ các nhận xét trên, ta có cách giải tổng quát cho bài toán tìm giao của hai bề mặt
hình học trong trường hợp đặc biệt – có yếu tố suy biến trên đồ thức như sau :
Bước 1 – Tìm hình chiếu suy biến của một trong hai bề mặt hình học đề cho. Xác
định phần giao tuyến chung đã biết của hai bề mặt hình học trên hình chiếu suy
biến. Có thể xác định thêm các đoạn đường bao hình chiếu của mặt cong (nếu
cần thiết) để gán liên thuộc và xét thấy khuất.
Bước 2 – Chọn trên phần giao tuyến chung một số lượng hình chiếu đã biết của
giao điểm có vị trí thích hợp.
Đối với giao giữa hai đa diện, các hình chiếu giao điểm cần chọn (trên hình chiếu suy
biến) là giao của cạnh đa diện này với mặt của đa diện kia và ngược lại. Số lượng
các giao điểm này là xác định (tìm nhiều hơn hoặc ít hơn đều không hợp lý).
Đối với giao giữa đa diện với mặt cong, các hình chiếu giao điểm cần chọn (trên hình
chiếu suy biến) là giao của cạnh đa diện với mặt cong (Số lượng các giao điểm
này là xác định). Ngoài ra ta cũng cần xác định thêm một số lượng (tùy ý, thích
hợp) các giao điểm trên các đoạn đường cong giao tuyến bậc hai, các điểm này
là giao giữa những đường thẳng chiếu thuộc bề mặt đa diện với mặt cong, hoặc là
giao giữa những đường thẳng chiếu thuộc bề mặt mặt cong (mặt trụ) với đa diện.

118
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Đối với giao giữa hai mặt cong, các hình chiếu giao điểm cần chọn (trên hình chiếu
suy biến) là giao của các đường thẳng chiếu (đứng/bằng) thuộc mặt cong này
(thường là mặt trụ) giao với mặt cong kia. Số lượng các hình chiếu giao điểm cần
chọn là tùy ý, thích hợp (tùy vào độ phức tạp của đường cong giao tuyến).
Cần xác định rõ tại mỗi một vị trí của giao điểm đã chọn có bao nhiêu giao điểm
có hình chiếu trùng nhau.
Bước 3 – Áp dụng bài toán liên thuộc của điểm trên các bề mặt đa diện hoặc bề
mặt mặt cong cho các vị trí hình chiếu giao điểm đã chọn ở bước 2 để xác định hình
chiếu còn lại của chúng trên đồ thức.
Bước 4 – Nối lần lượt các giao điểm vừa tìm được theo thứ tự liền kề trên bề
mặt đa diện hoặc bề mặt mặt cong ta có được toàn bộ giao tuyến cần tìm. (Nên
phân loại và kí hiệu các giao điểm theo nhóm số chẵn, số lẻ, nhóm chữ tương ứng
với các vị trí tương đối trên-dưới, trước-sau, biên thấy-khuất để dễ quản lý).
Bước 5 – Xét thấy-khuất cho đường cong giao tuyến (các đoạn cong giao tuyến
nào thuộc phần khuất của đa diện hoặc mặt cong sẽ được biểu diễn bằng nét
khuất) và xét thấy-khuất cho toàn bộ khối đa diện và mặt cong trên hình chiếu không
có chứa yếu tố suy biến.

Ví dụ 1: Cho đồ thức của mặt chóp S.ABCD và


lăng trụ chiếu đứng (defg) như hình vẽ 4-35. Hãy
xác định giao tuyến của mặt chóp và lăng trụ. Xét
sự thấy-khuất trên đồ thức
Nhận xét là lăng trụ (defg) có hình chiếu đứng
suy biến. Phần giao tuyến chung giữa mặt chóp
S.ABC và lăng trụ (defg) trên hình chiếu suy biến
được xác định và chỉ rõ như hình 4-36a.
Các hình chiếu của giao điểm trên phần giao
tuyến chung cần chọn là:
11  21  f1 là giao điểm của cạnh lăng trụ f giao
với các bề mặt (SAC) và (SAB) của mặt chóp.
31  81  g1 là giao điểm của cạnh lăng trụ g giao
với các bề mặt (SAC) và (SBC) của mặt chóp.
41 và 61 là giao điểm của cạnh mặt chóp SB giao
với bề mặt (ef) và (fg) của lăng trụ.
I1 và J1 là giao điểm của cạnh mặt chóp SC giao
với bề mặt (ef) và (gd) của lăng trụ.
(hình 4-36b)
Hình 4-35

119
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Hình 4-36a Hình 4-36b Hình 4-36c

Áp dụng bài toán liên thuộc của điểm trên bề mặt đa diện cho hình chiếu của các giao
điểm đã chọn ở bước trên ta tìm được hình chiếu còn lại của chúng (hình 4-36c) . Cụ
thể, Gióng trực tiếp hai điểm I1 và J1 xuống cạnh S2C2 ta được I2 và J2. Áp dụng liên
thuộc theo cách D2 cho các điểm 41, 61, 31, 81 ta có 42, 62, 32, 82 . Áp dụng liên thuộc
theo cách D1 cho các điểm 11, 21 ta có 12, 22 .
Nối các hình chiếu giao điểm vừa tìm được lại theo thứ tự liền kề trên các bề mặt đa
diện (căn cứ theo trình tự các điểm trên hình chiếu suy biến, thứ tự các điểm chẵn,
lẽ, chữ) ta có các đoạn giao tuyến I2- 42- 22- 62- 82- J2- 32- 12- I2 (hình 4-37).
Xét thấy-khuất cho các đoạn giao tuyến – Trên hình chiếu bằng (đồ thức hình 4-37),
nếu xét riêng mặt chóp S.ABC thì tất cả các mặt bên của mặt chóp (S2A2B2), (S2A2C2),
S2C2B2) đều có thể nhìn thấy. Nếu xét riêng mặt lăng trụ (defg) thì ta nhận thấy hai
mặt đáy (f2g2) và (g2d2) bị che khuất bởi hai mặt (f2e2) và (e2d2) ở phía trên. Do đó,
các đoạn giao tuyến 22- 62- 82- J2 và 12- 32- J2 thuộc các bề mặt này đều được biểu
diễn bằng nét khuất.
Xét thấy-khuất cho toàn bộ khối lăng trụ và mặt chóp – Dựa vào sự thấy-khuất của
các đoạn giao tuyến vừa xét, ta suy ra được sự thấy-khuất của toàn bộ khối lăng trụ
(d2e2f2g2) và mặt chóp (S2.A2B2C2) được thể hiện như trên đồ thức hình 4-37.

120
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Hình 4-37

Ví dụ 2: Cho đồ thức của mặt trụ chiếu đứng và


lăng trụ ABC.DEF như hình 4-38. Hãy xác định
giao tuyến của mặt trụ và lăng trụ trên.
Nhận xét là mặt trụ có hình chiếu đứng suy biến.
Phần giao tuyến chung giữa mặt trụ và lăng trụ
(ABC.DEF) trên hình chiếu suy biến được xác
định và chỉ rõ như hình 4-39a.
Các đoạn đường bao hình chiếu bằng của mặt
trụ là a2 và b2 cũng được xác định và chỉ rõ như
hình 4-39a.
Các hình chiếu của giao điểm trên phần giao
tuyến chung cần chọn là:
Xét cạnh của lăng trụ (ABC.DEF) giao với mặt
trụ, ta có duy nhất cạnh AD giao với mặt trụ tại
hai điểm I và J ( I1 và J1  A1D1  phần giao tuyến
chung trên hình chiếu đứng - hình 4-39b).
Xét các đường thẳng chiếu đứng thuộc mặt trụ
giao với lăng trụ (ABC.DEF), ta chọn 11  21  a1 Hình 4-38
121
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

và 91  101  b1 lần lượt là giao điểm của các đường thẳng chiếu đứng a và b (là các
đường bao hình chiếu) thuộc mặt trụ giao với các bề mặt (ABED) và (ACFD) của mặt
lăng trụ - hình 4-39b.
Chọn 31  41  p1, 51  61  r1, 71  81  q1, 111  121  q’1 lần lượt là giao điểm của
các đường thẳng chiếu đứng p, r, q, q’ thuộc mặt trụ giao với các bề mặt (ABED) và
(ACFD) của mặt lăng trụ - hình 4-39b.

Hình 4-39a Hình 4-39b Hình 4-39c


Áp dụng bài toán liên thuộc của điểm trên bề mặt đa diện (lăng trụ) cho hình chiếu
của các giao điểm đã chọn ở bước trên ta tìm được hình chiếu còn lại của chúng (hình
4-39c). Cụ thể, Gióng trực tiếp hai điểm I1 và J1 xuống cạnh A2D2 ta được I2 và J2. Áp
dụng liên thuộc theo cách D1 cho các điểm 51, 61, 91, 101 ta có 52, 62, 92, 102 . Áp
dụng liên thuộc theo cách D2 cho các điểm 11, 21, 31, 41, 71, 81, 111, 121 ta có 12, 22,
32, 42, 72, 82, 112, 122 .
Nối các hình chiếu giao điểm vừa tìm được lại theo thứ tự liền kề trên bề mặt mặt trụ
(căn cứ theo trình tự các điểm trên hình chiếu suy biến, thứ tự các điểm chẵn, lẽ, chữ)
ta có các đoạn cong giao tuyến (hai cung elip nối liền) I2- 22- 42- 62- 82- 102- 122- J2
(cung elip thứ nhất) J2- 112- 92 - 72- 52- 32- 12- I2 (cung elip thứ hai) (hình 4-40).
Xét thấy-khuất cho các đoạn giao tuyến – Trên hình chiếu bằng (đồ thức hình 4-40),
nếu xét riêng mặt lăng trụ ABC.DEF với các tia nhìn từ trên xuống thì hai mặt bên
(A2B2E2D2) và (A2C2F2D2) đều có thể nhìn thấy (Mặt đáy B2C2F2D2 khuất nhưng không
có chứa giao tuyến). Trên hình chiếu đứng (đồ thức hình 4-40), nếu xét riêng mặt trụ
thì ta nhận thấy 1/2 mặt trụ phía bên dưới chứa các đoạn giao tuyến 11-31-51-71-91 và
21-41-61-81-101 bị 1/2 mặt trụ phía trên che khuất. Do đó trên hình chiếu bằng, ta có
các đoạn giao truyến 12-32-52-72-92 và 22-42-62-82-102 được biểu diễn bằng nét khuất.

122
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Xét thấy-khuất cho toàn bộ khối lăng trụ và mặt trụ – Dựa vào sự thấy-khuất của các
đoạn giao tuyến vừa xét, ta suy ra được sự thấy-khuất của toàn bộ khối lăng trụ
(ABC.DEF) và mặt trụ được thể hiện như trên đồ thức hình 4-40.

Hình 4-40

Ví dụ 3: Cho đồ thức của mặt cầu tâm O và lăng


trụ chiếu bằng def như hình 4-41. Hãy xác định
giao tuyến của mặt cầu và lăng trụ trên.
Nhận xét là mặt lăng trụ (def) có hình chiếu bằng
suy biến. Phần giao tuyến chung giữa mặt lăng trụ
và mặt cầu trên hình chiếu suy biến được xác định
và chỉ rõ như hình 4-42a.
Các đoạn đường bao hình chiếu bằng và chiếu
đứng của mặt cầu là a1 và b2 cũng được xác định
và chỉ rõ như hình 4-42a.
Các hình chiếu của giao điểm trên phần giao tuyến
chung cần chọn là:
Xét các cạnh của lăng trụ (def) giao với mặt cầu,
ta có cạnh d giao với mặt cầu tại hai điểm 1 và 2
(12 và 22  d2  hình chiếu bằng của mặt cầu tâm
O2); cạnh f giao với mặt cầu tại hai điểm 11 và 12
(112 và 122  f2  hình chiếu bằng của mặt cầu
tâm O2)- hình 4-42b. Hình 4-41

123
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Xét các đường thẳng chiếu bằng thuộc lăng trụ (def) giao với mặt cầu, ta chọn 52  62
 p2, 82  72  q2 lần lượt là giao điểm của các đường thẳng chiếu bằng p-thuộc mặt
(de) và q-thuộc mặt (ef) của lăng trụ giao với mặt cầu) - hình 4-42b.
Ngoài ra, ta còn có các đường bao hình chiếu của mặt cầu giao với lăng trụ (def) - a2
giao hình chiếu suy biến của lăng trụ tại các điểm 32  42 và 92  102 ; b2 giao với hình
chiếu suy biến của lăng trụ tại hai điểm I2, J2 .

Hình 4-42a Hình 4-42b Hình 4-42c


Áp dụng bài toán liên thuộc của điểm trên bề mặt mặt cầu cho hình chiếu của các giao
điểm đã chọn ở bước trên ta tìm được hình chiếu còn lại của chúng (hình 4-42c). Cụ
thể, Gióng trực tiếp hai điểm I2 và J2 lên đường tròn b1 ta được I1 và J1. Gióng trực
tiếp bốn điểm 32  42 và 92  102 lên đường tròn a1 ta được 31, 41, 91, 101.
Áp dụng liên thuộc theo cách C1 cho các điểm 12  22, 112  122 ta có 11, 21, 111, 121
(cùng nằm trên đường tròn giao tuyến đồng tâm O1 của mặt (df) của đa diện giao với
mặt cầu). Tương tự liên thuộc theo cách C1 cho các điểm 52  62, 72  82 ta có 51, 61,
71, 81 - Hình 4-42c.
Nối các hình chiếu giao điểm vừa tìm được lại theo thứ tự liền kề trên bề mặt mặt cầu
(căn cứ theo trình tự các điểm trên hình chiếu suy biến, thứ tự các điểm chẵn, lẽ, chữ)
ta có các đoạn cong giao tuyến (elip và đường tròn) I1- 61- 41- 21 (cung elip) 21- 121
(cung tròn) 121- 101- 81- J1 (cung elip) J1 - 71 - 91- 111 (cung elip) 111- 11 (cung tròn)
11- 31- 51- I1 (cung elip) (hình 4-43).
Xét thấy-khuất cho các đoạn giao tuyến – Trên hình chiếu bằng (đồ thức hình 4-43),
nếu xét riêng mặt lăng trụ (def) ta thấy mặt (d2f2) nằm phía sau bị che khuất bởi hai
mặt (d2e2) và (e2f2) ở phía trước (theo các tia nhìn vuông góc P1). Do đó các đoạn

124
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

giao tuyến (cung tròn) trên hình chiếu đứng 21 – 121 và 11 – 111 được biểu diễn bằng
nét khuất. Nếu xét riêng mặt cầu, trên hình chiếu bằng ta có 1/2 mặt cầu phía sau
(ngăn cách bởi đường bao a2) bị che khuất bởi 1/2 mặt cầu phía trước. Do đó ta có
thêm các đoạn cong giao tuyến (elip) trên hình chiếu đứng 31 – 11, 21 – 41 và 101– 121,
91 – 111 được biểu diễn bằng nét khuất.
Xét thấy-khuất cho toàn bộ khối lăng trụ (def) và mặt cầu – Dựa vào sự thấy-khuất
của các đoạn giao tuyến vừa xét, ta suy ra được sự thấy-khuất của toàn bộ khối lăng
trụ (def) và mặt cầu được thể hiện như trên đồ thức hình 4-43.

Hình 4-43

Ví dụ 4: Cho đồ thức của mặt nón đỉnh S và mặt trụ chiếu đứng như hình 4-44. Hãy
xác định giao tuyến của mặt nón và mặt trụ trên.
Nhận xét là mặt trụ có hình chiếu đứng suy biến. Phần giao tuyến chung giữa mặt trụ
và mặt nón trên hình chiếu suy biến được xác định và chỉ rõ như hình 4-45a.
Các đoạn đường bao hình chiếu đứng của mặt nón là S1A1, S1B1 và đường bao hình
chiếu bằng của mặt trụ là b2 và e2 cũng được xác định và chỉ rõ như hình 4-45a.
Các hình chiếu của giao điểm trên phần giao tuyến chung cần chọn là:
11  21  a1, 31  41  b1, 51  61  c1, 71  81  d1 lần lượt là giao điểm của các đường
thẳng chiếu đứng a, b, c, d thuộc mặt trụ và giao với mặt nón – Hình 4-45b.

125
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Ngoài ra, ta còn có đoạn đường bao hình chiếu


đứng S1B1 của mặt nón giao với hình chiếu đứng
suy biến của mặt trụ tại hai điểm I1 và J1 – Hình 4-
45b.
Áp dụng bài toán liên thuộc của điểm trên bề mặt
mặt nón cho hình chiếu của các giao điểm đã chọn
ở bước trên ta tìm được hình chiếu còn lại của
chúng (hình 4-45c). Cụ thể, Gióng trực tiếp hai
điểm I1 và J1 xuống đường bao hình chiếu của mặt
nón là S2B2 ta được I2 và J2.
Áp dụng liên thuộc theo cách N1 cho các điểm 11 
21 và 51  61 ta có 12, 22, 52, 62.
Áp dụng liên thuộc theo cách N2 cho các điểm 31 
41 và 71  81 ta có 32, 42, 72, 82.
Nối các hình chiếu giao điểm vừa tìm được lại theo
thứ tự liền kề trên bề mặt mặt nón (căn cứ theo
trình tự các điểm trên hình chiếu suy biến, thứ tự
các điểm chẵn, lẽ, chữ) ta có các đoạn cong giao Hình 4-44
tuyến I2- 22- 42- 62- 82- J2- 72- 52- 32- 12- I2 – đồ thức hình 4-46.

Hình 4-45a Hình 4-45b Hình 4-45c

Xét thấy-khuất cho các đoạn giao tuyến – Trên hình chiếu bằng (đồ thức hình 4-46),
nếu xét riêng mặt nón nhìn từ trên xuống ta thấy toàn bộ bề mặt mặt nón (không xét
đáy nón). Trên hình chiếu đứng, nếu xét riêng mặt trụ, ta thấy 1/2 mặt trụ phía bên

126
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

dưới (chứa các đoạn giao tuyến 3-5-7-J và 4-6-8-J) bị che khuất bởi 1/2 mặt trụ phía
bên trên. Do đó trên hình chiếu bằng, ta có các đoạn giao tuyến 32-52-72-J2 và 42-62-
82-J2 được biểu diễn bằng nét khuất.
Xét thấy-khuất cho toàn bộ mặt trụ và mặt nón – Dựa vào sự thấy-khuất của các đoạn
giao tuyến vừa xét, ta suy ra được sự thấy-khuất của toàn bộ mặt trụ và mặt nón được
thể hiện như trên đồ thức hình 4-46.

Hình 4-46

B. TRƯỜNG HỢP TỔNG QUÁT - XÉT BÀI TOÁN TÌM GIAO KHI CHƯA
BIẾT BẤT KỲ HÌNH CHIẾU NÀO CỦA GIAO TUYẾN
Suy biến là yếu tố giữ vai trò quan trọng giúp ta xác định nghiệm của bài toán tìm
giao tuyến. Muốn giải được bài toán tìm giao tuyến giữa các đối tượng hình học trong
trường hợp tổng quát, bằng một phương pháp nào đó, ta cần phải làm xuất hiện yếu
tố suy biến trong (phần lớn)4 các cách giải, từ đó mới có cơ sở để xác định được
giao tuyến cần tìm.
Có nhiều phương pháp làm xuất hiện yếu tố suy biến trong quá trình giải toán, chúng
ta sẽ lần lượt làm quen với các phương pháp Thay mặt phẳng hình chiếu, hình

4cũng có trường hợp bài toán ở dạng tổng quát nhưng các đối tượng hình học trong đề bài
có vị trí và mối tương quan đặc biệt nên có thể giải bài toán một cách trực tiếp mà không cần
dựa vào yếu tố suy biến.

127
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

chiếu thứ ba, phép quay, mặt phẳng (cong) phụ trợ và phép chiếu phụ trong các
bài toán cụ thể.
4. GIAO CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG HÌNH HỌC CƠ BẢN
4.1. Giao của hai mặt phẳng vết

Trong trường hợp đề bài yêu cầu xác định giao tuyến của hai mặt phẳng vết P và
Q, mặc dù cả hai mặt phẳng vết đều không có chứa yếu tố suy biến, ta vẫn có thể
xác định được giao tuyến của chúng một cách dễ dàng như minh họa ở hình 4-48 ab
sau đây :

Hình 4-47 Hình 4-48a Hình 4-48b

Nhận xét trên hình không gian 4-48a, vết đứng V1P của mặt phẳng P và vết đứng
V1Q của mặt phẳng Q đều nằm trên mặt phẳng hình chiếu đứng P1. Do đó chúng sẽ
cắt nhau tại giao điểm I. Tương tự như vậy,vết bằng V2P của mặt phẳng P và vết
bằng V2Q của mặt phẳng Q đều nằm trên mặt phẳng hình chiếu bằng P2. Do đó chúng
sẽ cắt nhau tại giao điểm J. Nối 2 giao điểm này lại ta được giao tuyến g cần xác định.

Như vậy trên đồ thức hình 4-48b, ta có 2 vết đứng V1P và V1Q cắt nhau tại giao điểm
I1, gióng I1 thẳng đứng xuống trục x ta có I2. Tương tự, ta có 2 vết bằng V2P và V2Q
cắt nhau tại giao điểm J2, gióng J2 thẳng đứng lên trục x ta có J1. Nối I1J1  g1, nối I2J2
 g2 thì g(g1, g2) là giao tuyến cần xác định của 2 mặt phẳng vết P và Q.

Dựa vào hình không gian 4-48a, ta có được sự thấy-khuất của hai mặt phẳng vết P
và Q như đồ thức hình 4-48b.

128
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

4.2. Giao của đường thẳng và mặt phẳng


Xét các ví dụ sau :
Ví dụ 1: Cho đồ thức của mặt phẳng (a  b) và đường thẳng d như hình 4-49. Hãy
xác định giao điểm I của d với mp (a  b), xét sự thấy-khuất trên đồ thức.
Cách giải 1: (hình 4-50)
Để làm xuất hiện yếu tố suy biến trong quá trình giải, ta có thể dùng phương pháp
thay mặt phẳng hình chiếu để biến mặt phẳng (a  b) thành mặt phẳng chiếu đứng
hoặc chiếu bằng. Chẳng hạn biến (a  b) thành mặt phẳng chiếu đứng, Khi đó bài
toán quay về trường hợp đặc biệt, ta có thể giải bình thường theo các kiến thức đã
học ở mục 1.1.

Hình 4-49 Hình 4-50

mp thường (a1  b1, a2  b2) Thay P1 mp chiếu đứng (a’1  b’1, a2  b2)
đường thẳng d (d1,d2) x’ ⊥ hcb e2 của đường thẳng bằng e đường thẳng d (d’1,d2)

Sau phép thay mặt phẳng hình chiếu đứng (a’1  b’1) là hình chiếu suy biến.
I’1 = (a’1  b’1)  d’1 là hình chiếu của giao điểm I cần tìm. Bằng các phép gióng ngược
từ I’1 trở lại các hình chiếu bằng và chiếu đứng ban đầu của đường thẳng d ta có I2 
d2 và I1  d1. Sau khi đã xác định được giao điểm I(I1,I2) của đường thẳng d và mp (a
 b) ta áp dụng phương pháp xét thấy - khuất trên cả hai hình chiếu để có được kết
quả như hình 4-50.

129
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Ví dụ 2: Cho đồ thức của mặt phẳng (p // q) và đường


thẳng a như hình 4-51. Hãy xác định giao điểm I của a với
mp (p // q), xét sự thấy-khuất trên đồ thức.
Cách giải 2: (hình 4-52ab)
Để làm xuất hiện yếu tố suy biến trong quá trình giải, ta
có thể dùng phương pháp phép chiếu phụ, dùng một
hướng chiếu n nào đó chiếu cả mặt phẳng (p // q) và
đường thẳng a lên một mặt phẳng tự chọn (thường người
ta hay chọn mặt phẳng hình chiếu hoặc mặt phẳng phân
giác) sao cho hình chiếu mới của mặt phẳng là (p’// q’) bị
suy biến, khi đó ta có thể xác định được hình chiếu phụ
của giao điểm I’ = a’  (p’ // q’). Bằng cách gióng ngược I’
về các hình chiếu ban đầu ta xác định được giao điểm cần
tìm I(I1,I2).
Trên hình không gian 4-52a, ta chọn hướng chiếu n song
song với đường thẳng p và q, khi đó trên đồ thức – hình
Hình 4-51
4-52b ta có n1 // p1 // q1, n2 // p2 // q2. Chiếu mặt phẳng
(p // q) theo hướng n lên mặt phẳng hình chiếu đứng P1 ta thu được hình chiếu suy
biến đi qua (hai đường thẳng suy biến thành hai điểm) p’1 và q’1 (hình chiếu này cũng
chính là vết đứng của mặt phẳng (p // q) ).

Hình 4-52a Hình 4-52b

Chọn trên đường thẳng a hai điểm 1, 2 và chiếu hai điểm này lên mặt phẳng P1 theo
hướng n ta được a’1 đi qua 1’1 và 2’1. Ta có hình chiếu giao điểm I’1 = a’1  (p’1 // q’1).

130
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Thực hiện phép chiếu ngược hướng n1 từ I’1 trở về a1 ta có I1. Gióng I1 xuống hình
chiếu bằng ta có I2  a2. (hoặc hạ vuông góc từ I’1 xuống x và gióng ngược hướng
theo n2 về a2 ta cũng xác định được I2).
Sau khi đã xác định được giao điểm I(I1,I2) của đường thẳng a và mp (p // q) ta áp
dụng phương pháp xét thấy - khuất trên cả hai hình chiếu để có được kết quả như
hình 4-52b.
Ví dụ 3: Cho đồ thức của mặt phẳng (ABC) và đường
thẳng d như hình 4-53. Hãy xác định giao điểm I của d
với mp (ABC), xét sự thấy-khuất trên đồ thức.
Cách giải 3: (hình 4-54ab)

Để làm xuất hiện yếu tố suy biến trong quá trình giải, ta
có thể dùng phương pháp mặt phẳng phụ trợ - gán
một mặt phẳng phụ P chiếu bằng (hoặc chiếu đứng)
chứa đường thẳng d vào đồ thức đang xét.
Sau đó xét bài toán phụ tìm giao tuyến g giữa mặt
phẳng thường (ABC) và mặt phẳng phụ chiếu bằng P .
Đây là bài toán phụ với trường hợp đặc biệt nên có thể
giải được.
Sau khi có được giao tuyến phụ g, ta có I = g  d chính
là giao điểm chính cần tìm.
Hình 4-53

Hình 4-54a Hình 4-54b

131
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Trên đồ thức hình 4-54b, ta có hình chiếu suy biến V2P cắt A2C2 và B2C2 tại hai điểm
12 và 22 (g2  1222). Gióng 12 và 22 lên hình chiếu đứng ta có được 11 A1C1 và 21
B1C1 (g1  1121).

Sau khi có được g(g1,g2) là giao tuyến chung của hai mặt phẳng (ABC) và P, để ý là
cả d và g đều nằm trên mặt phẳng phụ P (hình không gian 4-54a), do đó chúng sẽ
phải cắt nhau tại giao điểm I cần tìm của mp (ABC) và đường thẳng d. Trên đồ thức
hình 4-54b ta có được I1 = g1 d1. Gióng I1 xuống hình chiếu bằng ta có I2  d2.
Sau khi đã xác định được giao điểm I(I1,I2) của đường thẳng d và mp (ABC) ta áp
dụng phương pháp xét thấy - khuất trên cả hai hình chiếu để có được kết quả như
hình 4-54b.
Nhận xét:
Trong 3 cách giải trên, cách giải bằng phương pháp mặt phẳng phụ trợ là gọn và
chính xác nhất. Tuy nhiên, mỗi phương pháp đều có ưu và nhược điểm riêng của nó.
Với một bài toán cụ thể, có thể phương pháp này giải được trong khi phương pháp kia
thì không. Do đó người học cần phải lựa chọn phương pháp phù hợp cho từng bài
toán tìm giao cụ thể.
Ngoài ba phương pháp trên, một số bài toán tìm giao còn có thể được giải quyết bằng
phương pháp hình chiếu thứ ba và phép quay mặt phẳng quanh trục là đường
thẳng chiếu (xem ví dụ 3 mục 4.3)
4.3. Giao của hai mặt phẳng
Ta sẽ tìm hiểu các cách xác định giao tuyến của hai mp thông qua các ví dụ sau:
Ví dụ 1: Cho đồ thức của hai mặt phẳng (ABC) và (p // q) như hình 4-55. Hãy xác định
giao tuyến g của hai mặt phẳng trên, xét sự thấy-khuất trên đồ thức.

Hình 4-55 Hình 4-56


132
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Áp dụng phương pháp mặt phẳng phụ trợ cho bài toán tìm giao tuyến giữa 2 mặt
phẳng, chọn trong mặt phẳng (p // q) hai đường thẳng thường bất kỳ (trong trường
hợp này ta chọn luôn hai đường thẳng p và q), lần lượt tìm 2 giao điểm I và J của p
và q với mặt phẳng (ABC), nối IJ ta có được giao tuyến g cần xác định. (hình 4-56)

Trên P1, ta gán 2 mp phụ chiếu đứng có hình chiếu đứng là R1 p1 và H1 q1.

R1 cắt A1B1 và A1C1 lần lượt tại hai điểm 11 và 21. Gióng liên thuộc từ hai điểm này
xuống P2 ta được 12 A2B2 và 22 A2C2 . Giao tuyến phụ 1222 cắt p2 tại hình chiếu
bằng I2 của giao điểm I cần tìm. Gióng I2 lên hình chiếu đứng ta có I1 p1.

Tương tự, H1 cắt B1C1 và A1C1 lần lượt tại hai điểm 31 và 41. Gióng liên thuộc từ hai
điểm này xuống P2 ta được 32 B2C2 và 42 A2C2. Giao tuyến phụ 3242 cắt q2 tại hình
chiếu bằng J2 của giao điểm J cần tìm. Gióng J2 lên hình chiếu đứng ta có J1 q1.
Ta có IJ(I1J1, I2J2) là giao tuyến chung của hai mặt phẳng (p // q) và (ABC).
Khi xét sự thấy khuất giữa hai hình phẳng (ABC) và (p // q), ta cần giới hạn lại đoạn
giao tuyến thật sự tồn tại, đó là đoạn IK với K = IJ  AC. Áp dụng nguyên tắc xét thấy-
khuất cho những điểm đồng tia chiếu đứng và chiếu bằng trên hai hình chiếu, ta thu
được kết quả như hình 4-56.
Ví dụ 2: Cho đồ thức của mặt phẳng (a  b) và mặt phẳng (p // q) như hình 4-53. Hãy
xác định giao tuyến g của hai mặt phẳng trên.

Hình 4-57 Hình 4-58


Trong bài toán này, ta cũng áp dụng phương pháp mặt phẳng phụ trợ để xác định
giao tuyến chung của hai mặt phẳng nhưng với nhận xét là các hình chiếu của hai
mặt phẳng được biểu diễn rời nhau, do đó cách giải là chọn hai mặt phẳng phụ R và
H (chiếu đứng hoặc chiếu bằng) bất kỳ cắt cả hai mp (a  b) và (p // q) lần lượt theo
hai cặp giao tuyến phụ.

133
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Từng cặp giao tuyến phụ này


giao nhau sẽ xác định được hai
giao điểm chính IJ thuộc giao
tuyến chính g cần tìm của hai mặt
phẳng. (hình 4-59)

Như vậy, trên P1, ta gán 2 mp


phụ chiếu đứng có hình chiếu
đứng là R1 và H1 (hình 4-58). R1
cắt mp (a  b) tại hai điểm 11 a1
và 21 b1. Gióng liên thuộc từ hai Hình 4-59
điểm này xuống P2 ta được 12 a2 và 22 b2 . R1 cắt mp (p // q) tại hai điểm 31 p1
và 41 q1. Gióng liên thuộc từ hai điểm này xuống P2 ta được 32 p2 và 42 q2 . Ta
có hai giao tuyến phụ 1222  3242 = I2 là giao điểm chính thứ nhất cần tìm. Gióng I2
lên hình chiếu đứng ta có I1  R1. Tương tự, H1 cắt mp (a  b) tại hai điểm 51  b1
và 61  a1. Gióng liên thuộc từ hai điểm này xuống P2 ta được 52  b2 và 62  a2 . H1
cắt mp (p // q) tại hai điểm 71  p1 và 81  q1. Gióng liên thuộc từ hai điểm này xuống
P2 ta được 72  p2 và 82  q2 . Ta có hai giao tuyến phụ 5262  7282 = J2 là giao điểm
chính thứ hai cần tìm. Gióng J2 lên hình chiếu đứng ta có I1  H1. Nối I1J1  g1 , I2J2 
g2 ta có giao tuyến chính g(g1,g2) cần tìm của hai mp (a  b) và (p // q).
(Vì đề bài cho đồ thức của hai mặt phẳng rời nhau nên ta không cần xét thấy-khuất
trên các hình chiếu)

Ví dụ 3: Cho đồ thức của mp (ABC) và mp có hai vết song song P như hình 4-60.
Hãy xác định giao tuyến g của hai mặt phẳng trên, xét sự thấy-khuất trên đồ thức.

Hình 4-60 Hình 4-61

134
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Cách giải 4: (hình 4-61)

Nhận xét là hai vết của mặt phẳng P song song với trục x (hình 4-60), do đó áp dụng
phương pháp hình chiếu thứ ba ta sẽ có được hình chiếu V3P suy biến của mặt
phẳng P.

Như vậy, trên đồ thức (hình 4-61), ta dựng hệ trục Oxyz biểu diễn mặt phẳng P3 và
xác định vết chiếu cạnh suy biến V3P của mặt phẳng P đồng thời xác định hình chiếu
thứ ba A3B3C3 của hình phẳng (ABC). Khi đó A3B3 và A3C3 lần lượt giao với hình chiếu
suy biến V3P tại hai giao điểm I3 và J3 .

Gióng các giao điểm I3 và J3 theo liên thuộc về hình chiếu đứng ta có I1 A1B1, J1
A1C1 . Gióng I1 vàJ1 theo liên thuộc xuống hình chiếu bằng ta có I2 A2B2, J2 A2C2 .

Nối I1J1, I2J2 ta có giao tuyến IJ cần tìm của hai mặt phẳng (ABC) và P.
Từ hình chiếu thứ ba ta có thể thấy phần hình chiếu B3C3J3I3 của hình phẳng (ABC)
nằm ẩn “bên dưới” và “đằng sau” mpP tương ứng với các hướng chiếu S2∞⊥P2 và
S1∞⊥P1. Do đó các phần hình phẳng I1J1B1C1 trên hình chiếu đứng và I2J2B2C2 trên
hình chiếu bằng sẽ bị mặt phẳng P che khuất. (hình 4-61)
Ta có thể giải lại ví dụ 3 theo cách thứ 5 – dùng phép quay quanh một trục là đường
thẳng chiếu.
Cách giải 5: (hình 4-62)
Áp dụng phép quay mặt
phẳng P và mp (ABC)
quanh đường thẳng chiếu
đứng t để đưa bài toán về
dạng đặc biệt có hình chiếu
V2P’ bị suy biến.

Trên đồ thức, ta chọn trục


quay t(t1, t2) là một đường
thẳng chiếu đứng nằm trên
mặt phẳng hình chiếu bằng
P2 có vị trí (tự chọn) như
hình vẽ 4-62.
Thực hiện phép quay quanh
trục t (tâm quay t1) đối với
mp P (góc quay α = 900 để
Hình 4-62
vết V1P đến vị trí của vết V1P’).
Sau phép quay ta có mặt phẳng vết chiếu bằng P’ có vết bằng V2P’ suy biến.

135
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Tương tự, thực hiện phép quay quanh trục t đối với mp (ABC) - Quay lần lượt từng
điểm A, B, C với góc quay α = 900. Sau phép quay ta có được các hình chiếu mới
A’1B’1C’1 và A’2B’2C’2 của mp (ABC).

Trên hình chiếu bằng ta có A’2B’2 và A’2C’2 lần lượt giao với hình chiếu suy biến V2P’
tại hai giao điểm I’2 và J’2 .Gióng I’2 vàJ’2 theo liên thuộc về hình chiếu bằng cũ (A2B2C2)
ta có I2 A2B2, J2 A2C2. Gióng I2 và J2 theo liên thuộc lên hình chiếu đứng ta có I1 
A1B1, J1 A1C1. Nối I1J1, I2J2 ta có giao tuyến IJ cần tìm của hai mp (ABC) và P.

5. GIAO CỦA MẶT PHẲNG VỚI MỘT MẶT


5.1. Giao của mặt phẳng với đa diện
Ta sẽ tìm hiểu các cách xác định giao tuyến của mặt
phẳng với đa diện thông qua các ví dụ sau:

Ví dụ 1: Cho mặt chóp S.ABC và mặt phẳng vết P có


đồ thức như hình 4-63. Hãy xác định giao tuyến của
mặt phẳng P và mặt chóp. Xét sự thầy-khuất trên đồ
thức.
Từ đồ thức hình 4-63, ta có thể dự đoán các cạnh
SA,SB và SC của mặt chóp sẽ cắt mặt phẳng vết P
lần lượt tại 3 giao điểm và hình thành nên một lát cắt
giao tuyến.
Áp dụng phương pháp mặt phẳng phụ trợ để đi tìm
giao điểm đầu tiên của cạnh SA với mặt phẳng P.
Gán mặt phẳng vết chiếu đứng R chứa SA và cắt mặt
phẳng P theo giao tuyến g5 – hình 4-64. Ta có I = g
 SA là giao điểm thứ nhất cần tìm.
Trên đồ thức – hình 4-64, Ta có V1R  S1A1, V2R ⊥ x. Hình 4-63

V1R  V1P = 11, gióng 11 xuống x ta có 12. V2R  V2P = 22, gióng 22 lên x ta có 21.
Giao tuyến g(g1,g2) có g1 = 1121 , g2 = 1222. Giao điểm I(I1,I2) của cạnh SA với mặt
phẳng P có I1 = g1  S1A1 và I2 = g2  S2A2 .
Thay vì tiếp tục tìm các giao điểm còn lại của cạnh SB và SC bằng phương pháp mặt
phẳng phụ trợ, ta có thể xác định gián tiếp các giao điểm này một cách nhanh chóng
thông qua kỹ thuật sau :
Từ hình không gian 4-64, có thể nhận thấy mặt phẳng (SAC) có cạnh AC nằm trên
mặt phẳng hình chiếu bằng P2. Do đó, khi kéo dài AC ta sẽ có M = AC  V2P là giao

5 Xem lại mục 4.1 (trang 128) - Giao của hai mặt phẳng vết.
136
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

điểm thứ hai nằm trên giao tuyến chung cần tìm giữa mpP và mp(SAC). Kéo dài MI
cắt cạnh SC ta có được giao điểm I cần tìm (I = SC  P).

Như vậy, trên đồ thức – hình 4-64, ta có M2 = A2C2  V2P, M2I2 kéo dài cắt S2C2 tại
J2. Gióng J2 lên S1C1 ta có J1. J(J1,J2) là giao điểm thứ hai cần tìm giữa cạnh SC và
mp vết P.

Hình 4-64

Tương tự, trên hình không gian 4-64, ta kéo dài cạnh đáy CB của mặt phẳng (SCB)
đến cắt vết bằng V2P của mpP tại điểm N. Nối NJ cắt SB tại giao điểm K cần tìm
giữa đường thẳng SB và mpP.

Như vậy, trên đồ thức – hình 4-64, ta có N2 = B2C2  V2P, nối N2J2 cắt S2B2 tại K2.
Gióng N2 lên x ta có N1. Nối N1J1 cắt S1B1 tại K1. Ta có K(K1,K2) là giao điểm thứ ba
cần tìm giữa cạnh SB và mp vết P.
Nối I1J1K1 trên hình chiếu đứng và I2J2K2 trên hình chiếu bằng của mặt chóp ta có giao
tuyến cần tìm.
Xét thấy-khuất cho các đoạn giao tuyến – Đồ thức hình 4-65 :

Trên hình chiếu bằng, nhìn từ trên xuống theo các tia nhìn vuông góc P2, tất cả các
đoạn giao tuyến I2J2K2 đều được nhìn thấy. Trên hình chiếu đứng, theo hướng các tia
nhìn vuông góc P1, ta có mặt phẳng (S1A1C1) (chứa đoạn giao tuyến I1J1) nằm phía
sau bị che khuất bởi hai mặt phẳng (S1A1B1) và (S1B1C1) ở phía trước. Do đó, đoạn
hình chiếu giao tuyến I1J1 được biểu diễn bằng nét khuất.

137
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Xét thấy-khuất cho toàn bộ khồi chóp S.ABC:


Từ kết quả xét thấy-khuất của các đoạn giao tuyến, ta suy ra sự thấy-khuất của toàn
bộ các hình chiếu của khối chóp S1.A1B1C1 và S2.A2B2C2 như được chỉ rõ trên đồ thức
hình 4-65.

Hình 4-65

Ví dụ 2: Cho lăng trụ (abcd) và mặt phẳng vết P


có đồ thức như hình 4-66. Hãy xác định giao
tuyến của mặt phẳng P và lăng trụ. Xét sự thầy-
khuất trên đồ thức.
Từ đồ thức hình 4-67, ta có thể dự đoán các cạnh
a,b,c và d của mặt lăng trụ sẽ cắt mặt phẳng vết
P lần lượt tại 4 giao điểm và hình thành nên một
lát cắt giao tuyến.
Áp dụng phương pháp phép chiếu phụ với
phương chiếu d song song vết đứng V1P của
mặt phẳng P (hình 4-67). Ta chiếu toàn bộ mặt
phẳng P và lăng trụ xuống mặt phẳng hình chiếu
bằng P2 .

Khi đó, toàn bộ mặt phẳng P thu về hình chiếu


V’2P suy biến trên mặt phẳng hình chiếu bằng.
Gọi 1,2,3,4 là các điểm trên mặt nắp trên của lăng
Hình 4-66
trụ tương ứng trên các cạnh a, c, d, b. Chiếu các
138
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

điểm này xuống mặt phẳng hình chiếu


bằng P2 và nối về các điểm chân của
lăng trụ tương ứng với các cạnh a, c,
d, b ta được toàn bộ hình chiếu phụ
của lăng trụ.
Hình chiếu phụ của lăng trụ cắt hình
chiếu suy biến V’2P của mặt phẳng
vết P tại các giao điểm I’2, J’2, L’2, K’2
lần lượt trên các cạnh d’2, b’2, c’2 và
a’2.
Bằng phép chiếu ngược các điểm này
theo hướng d2∞ lần lượt lên các cạnh
d2, b2, c2, a2 ta có được các giao điểm
I2, J2, L2, K2. Gióng các giao điểm này
lên hình chiếu đứng ta được các điểm
I1, J1, L1, K1 tương ứng trên các cạnh
d1, b1, c1, a1.
Nối các giao điểm I1J1K1L1 và I2J2K2L2
theo thứ tự các mặt bên có chung cạnh Hình 4-67
biên trên đồ thức (hình 4-68) ta có
được giao tuyến cần tìm.
Xét thấy-khuất cho các đoạn giao
tuyến – Đồ thức hình 4-68 :
Trên hình chiếu bằng, nhìn từ trên
xuống theo các tia nhìn vuông góc P2,
ta có nhận xét là mặt phẳng (a2 // c2)
và (c2 // d2) bị che khuất bởi mặt phẳng
(a2 // b2) và (b2 // d2). Do đó, các đoạn
giao tuyến K2L2  (a2 // c2) và L2I2  (c2
// d2) được biểu diễn bằng nét khuất.
Trên hình chiếu đứng, theo các tia
nhìn vuông góc P1, ta có nhận xét là
mặt phẳng (a1 // c1) và (c1 // d1) bị che
khuất bởi mặt phẳng (a1 // b21) và (b1 //
d1). Do đó, các đoạn giao tuyến K1L1 
(a1 // c1) và L1I1  (c1 // d1) được biểu
diễn bằng nét khuất.
Hình 4-68

139
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Xét thấy-khuất cho toàn


bộ khối lăng trụ (abcd):
Từ kết quả xét thấy-khuất
của các đoạn giao tuyến,
ta suy ra sự thấy-khuất
của toàn bộ các hình
chiếu của khối lăng trụ
(a1b1c1d1) và (a2b2c2d2)
như được chỉ rõ trên đồ
thức hình 4-68.

Hình 4-69

5.2. Giao của mặt phẳng với mặt cong

Trong trường hợp cần xác định giao tuyến của mặt phẳng P với một mặt cong A
theo phương pháp mặt phẳng phụ trợ. Ta dùng các lát cắt phụ trợ R,H,M,… cắt
qua cả hai đối tượng hình học là mặt phẳng P và mặt cong A lần lượt theo từng cặp
giao tuyến phụ (g và h), (a và b), (m và n),…. Mỗi một cặp giao tuyến trên của mặt
phẳng P và mặt cong A sẽ cho các giao điểm I và J = g  h, A và B = a  b, M và N
= m  n,… (mỗi cặp giao tuyến cắt nhau có thể có một hay nhiều giao điểm).
Các giao điểm này
thuộc đường cong giao
tuyến chung cần tìm
giữa mặt phẳng P và
mặt cong A.
Tùy vào sự phức tạp
của giao tuyến chung
cần tìm mà ta chọn số
lượng các mặt phẳng
cắt phụ trợ nhiều hay ít
(từ đó cũng có số lượng
các giao điểm nhiều hay
ít) (hình 4-70).
Hình 4-70

Ví dụ 1: Cho mặt nón đỉnh S và mặt phẳng vết P có đồ thức như hình 4-71. Hãy xác
định giao tuyến của mặt phẳng P và mặt nón. Xét sự thầy-khuất trên đồ thức.

140
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Từ đồ thức hình 4-71, dựa theo vị trí tương đối


của mặt phẳng P với mặt nón, ta có thể dự đoán
mặt phẳng vết P cắt mặt nón theo một lát cắt giao
tuyến hình elip.

Chọn mặt phẳng phụ thứ nhất R - là mặt phẳng


vết chiếu bằng đi qua đỉnh S của mặt nón và
vuông góc vết bằng V2P của mặt phẳng P (hình
4-72)

Từ đồ thức hình 4-72, ta có mp R giao với mp P


theo giao tuyến 12(1121, 1222) có các hình chiếu
được xác định theo cách vẽ giao của hai mặt
phẳng vết.

Ta có mp R giao với mặt nón đỉnh S theo hai đoạn


giao tuyến S3(S131,S232) và S4 (S141,S242) có các
hình chiếu được xác định như sau: Trên hình
chiếu bằng V2R giao đường tròn đáy nón tại hai
điểm 32 và 42. Gióng các điểm này lên x ta được Hình 4-71
31 và 41. Nối 31 và 41 về S1 ta được các đoạn hình
chiếu của giao tuyến cần tìm giữa mp R và mặt nón.

Hình 4-72

141
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Cho giao tuyến 12(1121, 1222) lần lượt giao với các đoạn S3(S131, S232) và S4(S141,
S242) ta có các giao điểm A(A1,A2) và B(B1,B2) thuộc giao tuyến chung cần tìm giữa
mp P và mặt nón đỉnh S.

Hình 4-73

Chọn mặt phẳng phụ thứ hai H - là mặt phẳng bằng song song P2 và đi qua trung
điểm của đoạn AB. Trên hình chiếu đứng, H1 đi qua trung điểm của A1B1 (hình 4-73)

Từ đồ thức hình 4-73, ta có mp H giao với mp P theo giao tuyến g(g1,g2), với g1 
H1, g2 song song với V2P và có vị trí được xác định như trên hình vẽ.

Ta có mp H giao với mặt nón đỉnh S theo một đường tròn có hình chiếu đứng là một
đoạn thẳng (suy biến) trùng với H1. Hình chiếu bằng của đường tròn giao tuyến có
tâm trùng vị trí S2 và bán kính được xác định như trên hình vẽ.
Cho g(g1,g2) giao với đường tròn giao tuyến trên ta được các giao điểm C(C1,C2) và
D(D1,D2) thuộc giao tuyến chung cần tìm giữa mp P và mặt nón đỉnh S.

Chọn mặt phẳng phụ thứ ba M - là mặt phẳng mặt song song P1 và đi qua đỉnh S của
mặt nón. Trên hình chiếu bằng, ta có M2 đi qua S2 (hình 4-74)

Từ đồ thức hình 4-74, ta có mp M giao với mp P theo giao tuyến h(h1,h2), với h2 
M2, h1 song song với V1P và có vị trí được xác định như trên hình vẽ.

Ta có mp M giao với mặt nón đỉnh S theo hai đoạn giao tuyến S5(S151,S252) và
S6(S161,S262) cũng là hai đoạn đường bao hình chiếu đứng của mặt nón có các hình

142
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

chiếu được xác định như trên hình vẽ.


Cho giao tuyến h(h1,h2) lần lượt giao với các đoạn S5(S151, S252) và S6(S161,S262) ta
có các giao điểm E(E1,E2) và F(F1,F2) thuộc giao tuyến chung cần tìm giữa mp P và
mặt nón đỉnh S. Các giao điểm điểm này cũng là điểm phân chia ranh giới thấy-khuất
của elip giao tuyến trên hình chiếu đứng.

Hình 4-74

Với 6 giao điểm A,B,C,D,E,F vừa tìm được, ta nối (gần đúng) A-D-F-B-C-E-A theo các
cung cong thành elip giao tuyến cần tìm giữa mp P và mặt nón đỉnh S – Hình 4-75.

Hình 4-75

143
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Xét thấy-khuất – Đồ thức hình 4-75 :

Trên hình chiếu bằng, nhìn từ trên xuống theo các tia nhìn vuông góc P2, ta thấy
được toàn bộ elip giao tuyến trên mặt nón. Trên hình chiếu đứng, hai đoạn đường
bao hình chiếu đứng S151 và S161 phân cách mặt nón làm hai phần, nữa phía trước
được nhìn thấy và nữa phía sau bị che khuất. Các đoạn giao tuyến E1C1B1F1 thuộc
về phần khuất của mặt nón nên được biểu diễn bằng nét khuất.
Từ kết quả xét thấy-khuất của các đoạn giao tuyến, ta suy ra sự thấy-khuất của toàn
bộ các hình chiếu của mặt nón như được chỉ rõ trên đồ thức hình 4-75.

Ví dụ 2: Cho mặt trụ và mặt phẳng vết Q có đồ


thức như hình 4-76. Hãy xác định giao tuyến
của mặt phẳng Q và mặt trụ. Xét sự thầy-khuất
trên đồ thức.
Từ đồ thức hình 4-76, dựa theo vị trí tương đối
của mặt phẳng Q với mặt trụ, ta có thể dự
đoán mặt phẳng vết Q cắt mặt trụ theo một lát
cắt giao tuyến hình elip.

Chọn mặt phẳng phụ thứ nhất A - là mặt


phẳng vết chiếu đứng chứa cạnh a - là đường
bao hình chiếu đứng của mặt trụ (hình 4-77)

Từ đồ thức hình 4-77, ta có mp A giao với mp


Q theo giao tuyến 12(1121,1222) có các hình
chiếu được xác định theo cách vẽ giao của hai
mặt phẳng vết.

mp A tiếp xúc với mặt trụ theo đường giao


tuyến cũng là đường bao hình chiếu đứng
a(a1,a2) của mặt trụ.
Cho giao tuyến 12(1121, 1222) giao với đường
a(a1,a2) ta có giao điểm A(A1,A2) thuộc giao
tuyến chung cần tìm giữa mp Q và mặt trụ. Hình 4-76

Tương tự, Chọn mặt phẳng phụ thứ hai B - là mặt phẳng vết chiếu đứng chứa cạnh
b - cũng là đường bao hình chiếu đứng của mặt trụ (hình 4-78)

Từ đồ thức hình 4-78, ta có mp B giao với mp Q theo giao tuyến m(m1,m2) đi qua điểm
3(31,32) và song song với đường giao tuyến 12(1121,1222) (vì mp B // mp A)

mp B tiếp xúc với mặt trụ theo đường giao tuyến cũng là đường bao hình chiếu đứng
b(b1,b2) của mặt trụ.

144
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Hình 4-77

Hình 4-78

145
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Cho giao tuyến m(m1, m2) giao với đường b(b1,b2) ta có giao điểm B(B1,B2) thuộc giao
tuyến chung cần tìm giữa mp Q và mặt trụ.

Hình 4-79

Chọn mặt phẳng phụ thứ ba C - là mặt phẳng vết chiếu đứng chứa cạnh d - là đường
bao hình chiếu bằng của mặt trụ (hình 4-79). Trên hình chiếu đứng, ta có vết V1C 
d1  e1.

Từ đồ thức hình 4-79, ta có mp C giao với mp Q theo giao tuyến n(n1,n2) đi qua điểm
4(41,42) và song song với đường giao tuyến 12(1121,1222) (vì mp C // mp A)

mp C giao với mặt trụ theo lát cắt hình chữ nhật có hai cạnh d(d1,d2) và e(e1,e2) là
đường sinh của mặt trụ.
Cho giao tuyến n(n1,n2) lần lượt giao với đường d(d1,d2) và đường e(e1,e2) ta có giao
điểm C(C1,C2) và D(D1,D2) thuộc giao tuyến chung cần tìm giữa mp Q và mặt trụ.

Chọn mặt phẳng phụ thứ tư D - là mặt phẳng vết chiếu đứng chứa cạnh f - là đường
bao hình chiếu bằng của mặt trụ (hình 4-80). Trên hình chiếu đứng, ta có vết V1D 
f1  g1.

Từ đồ thức hình 4-80, ta có mp D giao với mp Q theo giao tuyến p(p1,p2) đi qua điểm
5(51,52) và song song với đường giao tuyến 12(1121,1222) (vì mp D // mp A)
146
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

mp D giao với mặt trụ theo lát cắt hình chữ nhật có hai cạnh f(f1,f2) và g(g1,g2) là
đường sinh của mặt trụ.
Cho giao tuyến p(p1,p2) lần lượt giao với đường f(f1,f2) và đường g(g1,g2) ta có giao
điểm E(E1,E2) và F(F1,F2) thuộc giao tuyến chung cần tìm giữa mp Q và mặt trụ.

Hình 4-80

Với 6 giao điểm A,B,C,D,E,F vừa tìm được, ta nối (gần đúng) A-E-D-B-C-F-A theo các
cung cong thành elip giao tuyến cần tìm giữa mp Q và mặt trụ – Hình 4-81
Xét thấy-khuất – Đồ thức hình 4-81 :

Trên hình chiếu bằng, nhìn từ trên xuống theo các tia nhìn vuông góc P2, ta nhận
thấy 1/2 mặt trụ phía trên các đoạn đường bao hình chiếu bằng d2 và f2 che khuất 1/2
mặt trụ phía bên dưới. Do đó các đoạn cong giao tuyến đi qua E2-A2-F2-C2 thuộc1/2
mặt trụ phía bên dưới được biểu diễn bằng nét khuất.
Trên hình chiếu đứng, hai đoạn đường bao hình chiếu đứng a1 và b1 phân cách mặt
trụ làm hai phần, nữa phía trước được nhìn thấy và nữa phía sau bị che khuất. Do đó
các đoạn giao cong tuyến đi qua B1-D1-E1-A1 thuộc về phần khuất của mặt trụ nên
được biểu diễn bằng nét khuất.
Từ kết quả xét thấy-khuất của các đoạn giao tuyến, ta suy ra sự thấy-khuất của toàn
bộ các hình chiếu của mặt trụ như được chỉ rõ trên đồ thức hình 4-81.

147
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Hình 4-81

Ví dụ 3: Cho mặt cầu và mặt phẳng vết P có đồ


thức như hình 4-82. Hãy xác định giao tuyến của
mặt phẳng P và mặt cầu. Xét sự thầy-khuất trên đồ
thức.
Từ đồ thức hình 4-82, dựa theo vị trí tương đối của
mặt phẳng P với mặt cầu, ta có thể dự đoán mặt
phẳng vết P cắt mặt cầu theo một lát cắt giao tuyến
hình tròn. (trên các hình chiếu, ta nhìn thấy giao
tuyến là elip).

Chọn mặt phẳng phụ thứ nhất R - là mặt phẳng mặt


chứa đường bao hình chiếu đứng h(h1,h2) của mặt
cầu (hình 4-83). h(h1,h2) cũng chính là giao tuyến
giữa mặt phẳng P và mặt cầu.

Từ đồ thức hình 4-83, ta có mp R giao với mp P


theo giao tuyến g(g1,g2) có các hình chiếu được xác
định như trên hình vẽ - g2  R2 và g1 // V1P (vì mp
R song song với mp hình chiếu đứng P1).
Hình 4-82

148
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Cho giao tuyến g(g1,g2) giao với đường bao hình chiếu đứng của mặt cầu h(h1,h2) ta
có hai giao điểm A(A1,A2) và B(B1,B2) thuộc giao tuyến chung cần tìm giữa mp P và
mặt cầu.

Hình 4-83

Hình 4-84

149
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Chọn mặt phẳng phụ thứ hai H - là mặt phẳng bằng chứa đường bao hình chiếu bằng
p(p1,p2) của mặt cầu (hình 4-84). p(p1,p2) cũng chính là giao tuyến giữa mặt phẳng P
và mặt cầu.

Từ đồ thức hình 4-84, ta có mp H giao với mp P theo giao tuyến n(n1,n2) có các hình
chiếu được xác định như trên hình vẽ - n1  H1 và n2 // V2P (vì mp H song song với
mp hình chiếu bằng P2).
Cho giao tuyến n(n1,n2) giao với đường bao hình chiếu bằng của mặt cầu p(p1,p2) ta
có hai giao điểm C(C1,C2) và D(D1,D2) thuộc giao tuyến chung cần tìm giữa mp P và
mặt cầu.

Hình 4-85

Chọn mặt phẳng phụ thứ ba M - là mặt phẳng bằng có vị trí như hình 4-85. Mặt phẳng
M cắt mặt cầu theo giao tuyến là đường tròn a(a1,a2) được xác định như trên hình vẽ.

Từ đồ thức hình 4-85, ta có mp M giao với mp P theo giao tuyến m(m1,m2) có các
hình chiếu được xác định như trên hình vẽ - m1  M1 và m2 // V2P (vì mp M song song
với mp hình chiếu bằng P2).
Cho giao tuyến m(m1,m2) giao với đường tròn a(a1,a2) ta có hai giao điểm E(E1,E2) và
F(F1,F2) thuộc giao tuyến chung cần tìm giữa mp P và mặt cầu.
Chọn mặt phẳng phụ thứ tư N - là mặt phẳng bằng có vị trí như hình 4-86. Mặt phẳng
N cắt mặt cầu theo giao tuyến là đường tròn b(b1,b2) được xác định như trên hình vẽ.
150
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Từ đồ thức hình 4-86, ta có mp N giao với mp P theo giao tuyến d(d1,d2) có các hình
chiếu được xác định như trên hình vẽ - d1  N1 và d2 // V2P (vì mp N song song với
mp hình chiếu bằng P2).
Cho giao tuyến d(d1,d2) giao với đường tròn b(b1,b2) ta có hai giao điểm G(G1,G2) và
H(H1,H2) thuộc giao tuyến chung cần tìm giữa mp P và mặt cầu.

Hình 4-86

Với 8 giao điểm A,B,C,D,E,F,G,H vừa tìm được, ta nối (gần đúng) A-G-C-E-B-F-D-H-
A theo các cung cong thành elip (hình chiếu) giao tuyến cần tìm giữa mp P và mặt
cầu – Hình 4-87

Xét thấy-khuất – Đồ thức hình 4-87 :

Trên hình chiếu bằng, nhìn từ trên xuống theo các tia nhìn vuông góc P2, ta nhận
thấy 1/2 mặt cầu phía trên đoạn đường bao hình chiếu bằng p2 che khuất 1/2 mặt cầu
phía bên dưới. Do đó các đoạn cong giao tuyến đi qua D2-H2-A2-G2-C2 thuộc1/2 mặt
cầu phía bên dưới được biểu diễn bằng nét khuất.
Trên hình chiếu đứng, đoạn đường bao hình chiếu đứng h1 phân cách mặt cầu làm
hai phần, nữa phía trước được nhìn thấy và nữa phía sau bị che khuất. Do đó các
đoạn giao cong tuyến đi qua B1-F1-D1-H1-A1 thuộc về phần khuất của mặt cầu nên
được biểu diễn bằng nét khuất.

151
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Từ kết quả xét thấy-khuất của các đoạn giao tuyến, ta suy ra sự thấy-khuất của toàn
bộ các hình chiếu của mặt cầu như được chỉ rõ trên đồ thức hình 4-87.

Hình 4-87

6. GIAO CỦA HAI MẶT


Ta có thể giải bài toán tìm giao của hai mặt bằng một trong nhiều cách khác nhau như
dùng phép thay mặt phẳng hình chiếu, phép chiếu phụ, phép quay,… để hình
chiếu của một trong hai mặt đang xét xuất hiện yếu tố suy biến. Từ đó đưa bài toán
tìm giao về trường hợp đặc biệt có thể giải được thông qua các bài toán liên thuộc.
Tuy nhiên, phương pháp mặt phẳng (mặt cong) phụ trợ thường được sử dụng
nhiều hơn để giải quyết các bài toán tìm giao của hai mặt. Giả sử cần tìm giao của
hai mặt A và B, ta sẽ lần lượt tìm các điểm chung trên hai mặt này thông qua các
mặt R phụ trợ như sau (hình 4-88) :

- Vẽ mặt R phụ trợ cắt qua cả hai mặt A và B

- Vẽ các giao tuyến phụ a = R  A và b = R  B

Vì các giao tuyến phụ a và b đều nằm trên mặt phụ R nên chúng phải cắt nhau
tại các điểm chung thuộc giao tuyến g cần tìm của hai mặt A và B.

Vẽ càng nhiều mặt phụ R, H, K,…ta xác định được càng nhiều điểm chung
thuộc giao tuyến g của hai mặt A và B.

152
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Cần lưu ý là ta chỉ cần tìm một số lượng vừa đủ các điểm chung để xác định
giao tuyến g của hai mặt A và B (không nên chọn quá nhiều làm cho bài toán
trở nên rườm rà hay chọn quá ít làm cho bài toán kém chính xác).
Các điểm chung cần tìm này nên chọn ở những vị trí đặt biệt như điểm tiếp
xúc, điểm cực trị, điểm xa nhất, gần nhất, cao nhất, thấp nhất,…

Hình 4-88

Lưu ý :

Mặt phụ R là mặt được chọn tùy ý sao cho các giao tuyến phụ a và b dễ dàng vẽ
được. Tùy vào các mặt A và B được cho là đa diện hay mặt cong, ta có các cách
chọn mặt R như sau:

- Nếu A và B là hai đa diện


thì mặt R là mặt phẳng
chiếu đứng hoặc chiếu
bằng chứa cạnh đa diện
(hình 4-89)

- Nếu A và B là hai mặt


nón (hoặc mặt tháp) thì
mặt R là mặt phẳng chứa
hai đỉnh nón (hoặc đỉnh
tháp) (hình 4-90)

- Nếu A và B là một mặt


nón (hoặc mặt tháp) và
một mặt trụ (hoặc mặt
lăng trụ) thì R là mặt
Hình 4-89

153
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

phẳng chứa đỉnh nón (hoặc đỉnh tháp) và song song với đường sinh của mặt
trụ (hoặc cạnh bên của lăng trụ) (hình 4-91)

Hình 4-90

Hình 4-91

154
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

- Nếu A và B là hai mặt trụ (hoặc lăng trụ) thì R là mặt phẳng song song với
đường sinh của hai mặt trụ (hoặc cạnh bên của lăng trụ) (hình 4-92)
- Nếu A và B là hai mặt tròn xoay có trục song song thì R là mặt phẳng vuông
góc với hai trục tròn xoay (hình 4-93)

Hình 4-92

Hình 4-93

155
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

- Nếu A và B là hai mặt tròn xoay có trục cắt nhau thì R là mặt cầu có tâm tại
giao điểm của 2 trục cắt nhau đó (hình 4-94). Vì mặt cầu là mặt tròn xoay có
vô số trục và hai mặt tròn xoay có chung trục thì giao của chúng là những
đường tròn vĩ tuyến (hình 4-95)

Hình 4-94

Hình 4-95

Các trường hợp đặc biệt của giao hai mặt bậc hai:
Giao của hai mặt bậc hai là một đường cong bậc bốn. Đường cong bậc bốn này có
thể ở dạng chính tắc, cũng có thể ở dạng suy biến. Nếu suy biến thì nó có thể suy
biến thành các trường hợp sau đây:
- Giao của hai mặt bậc hai là bốn đường bậc nhất. (hình 4-96a)
- Giao của hai mặt bậc hai là một đường bậc hai và hai đường bậc nhất. (hình
4-96b)
- Giao của hai mặt bậc hai là một đường bậc ba và một đường bậc nhất. (hình
4-96c)
156
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Hình 4-96a Hình 4-96b Hình 4-96c

- Giao của hai mặt bậc hai là hai đường bậc hai. Trường hợp này thường gặp
nhiều trong thực tế nên người ta tìm ra các định lý sau đây:
Định lý 1:
Nếu hai mặt bậc hai đã cắt nhau theo một đường bậc hai thì chúng còn cắt nhau theo
một đường bậc hai nữa. (hình 1-97a)
Định lý 2:
Nếu hai mặt bậc hai có hai điểm tiếp xúc chung và mặt phẳng tiếp xúc chung tại hai
điểm đó là phân biệt thì giao của chúng là hai đường bậc hai đi qua hai điểm tiếp xúc
chung đó. (hình 1-97b)

Hình 4-97a Hình 4-97b

Định lý 3:
Nếu hai mặt bậc hai cùng nội tiếp hai cùng ngoại tiếp với một mặt bậc hai thứ ba thì
giao của chúng là hai đường bậc hai. (hình 1-98ab)

157
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Hình 4-98a Hình 4-98b

Ví dụ 1: Tìm giao tuyến giữa lăng trụ (def) và mặt chóp S.ABC có đồ thức cho như
hình vẽ 4-99.
Để tìm giao tuyến của mặt
chóp (S.ABC) và lăng trụ
(def) cho như hình vẽ, ta
chọn mặt phẳng phụ R, H,
Q,… là các mặt phẳng
chứa đỉnh S của mặt chóp
và song song với các cạnh
của lăng trụ (def).
Khi đó, các giao tuyến phụ
giữa các mặt phẳng phụ
với mặt chóp (S.ABC) và
lăng trụ (def) đều là các
đường thẳng và giao điểm
giữa chúng là các giao
điểm chung cần tìm trên
giao tuyến của (S.ABC) và
(def).
Trên hình không gian 4-
100, từ điểm S ta vẽ
đường thẳng song song Hình 4-99

với các cạnh lăng trụ (def) và cắt mặt phẳng hình chiếu bằng P2 tại điểm O. Các mặt
phẳng phụ R, H, Q,… cần dựng khi đó đều phải chứa đường thẳng SO. Gọi R =
(SOA), R cắt đáy dưới của lăng trụ (def) tại hai điểm và cho hai giao tuyến phụ song

158
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

song với các cạnh biên


d,e,f của lăng trụ. Hai
giao tuyến phụ này kéo
dài lên trên và cắt cạnh
SA của mặt chóp
(S.ABC) tại hai giao
điểm 1 và 2 cần tìm.
Với cách làm tương tự
như vậy, ta gọi H =
(SOB), H cắt đáy dưới
của lăng trụ (def) tại hai
điểm và cho hai giao
Hình 4-100
tuyến phụ song với các
cạnh biên d,e,f của lăng trụ. Hai giao tuyến phụ này kéo dài lên trên và cắt cạnh SB
của mặt chóp (S.ABC) tại hai giao điểm 5 và 6 cần tìm.

Tiếp tục ta gọi Q = (SO,f), Q cắt đáy dưới của mặt chóp (S.ABC) tại hai điểm và cho
hai giao tuyến phụ nối về đỉnh S của mặt chóp. Hai giao tuyến phụ này cắt cạnh f của
lăng trụ (def) tại hai giao điểm 4 và 8 cần tìm.

Gọi T = (SO,d), T cắt đáy dưới của mặt chóp (S.ABC) tại hai điểm và cho hai giao
tuyến phụ nối về đỉnh S của mặt chóp. Hai giao tuyến phụ này cắt cạnh d của lăng trụ
(def) tại hai giao điểm 3 và 7 cần tìm.

Phương pháp giải bài toán


như trên được thực hiện
trên hình chiếu thẳng góc
như hình 4-101.

Sau khi đã xác định tất cả


các giao điểm cần tìm (trên
cạnh của đa diện này giao
với mặt của đa diện kia và
ngược lại), ta nối các giao Hình 4-101

159
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

điểm tìm được theo thứ tự liền kề thuộc cùng một mặt phẳng để xác định các đoạn
giao tuyến chung như hình 4-103. (có thể dùng thêm sơ đồ khai triển các mặt để xác
định các đoạn nối giao tuyến và xét thấy khuất được dễ dàng hơn-hình 4-102)

Hình 4-102

Hình 4-103

Ví dụ 2: Tìm giao tuyến giữa mặt chóp S.ABC và mặt cầu tâm O có đồ thức cho như
hình vẽ 4-104.
Nhận xét là bài toán đề cho có tính chất đối xứng trái-phải giữa hai mặt phẳng (S1A1B1)
và (S1B1C1) trên hình chiếu đứng và có tính đối xứng quanh tâm O2  S2 giữa ba mặt

160
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Phẳng (S2A2B2), (S2B2C2) và (S2C2A2) trên


hình chiếu bằng.
Do đó, ta chỉ cần giải bài toán tìm giao tuyến
giữa mặt cầu tâm O với một mặt phẳng của
tứ diện (chẳng hạn với mp (SAB)) rồi sao đó
dùng tính chất đối xứng và tính chất liên
thuộc của các điểm trên bề mặt đa diện để
xác định phần giao tuyến còn lại giữa mặt
cầu tâm O với các mặt phẳng (SBC) và
(SCA).
Xét bài toán tìm giao tuyến giữa mặt cầu
tâm O và mặt phẳng (SAB). Ta có giao
tuyến là một (phần của) elip.

Chọn mặt phẳng phụ R chiếu bằng đi qua


đỉnh S và vuông góc cạnh AB của tứ diện.
Ta có g = R  (mặt cầu tâm O) là một
đường tròn, d = R  (S.ABC) là một đường
thẳng nối từ đỉnh S và vuông góc cạnh đáy AB. Hình 4-104

Hình 4-105a Hình 4-105b

161
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Hai giao tuyến phụ g và d giao nhau tại hai giao điểm 1 và 2 thuộc elip giao tuyến cần
tìm. Để xác định vị trí của các giao điểm 1(11,12) và 2(21,22) trên đồ thức, ta cần áp
dụng phép quay6 g và d quanh trục SO (là đường thẳng chiếu bằng) đến vị trí mới
song song mặt phẳng hình chiếu đứng P1, khi đó g  a là đường bao hình chiếu đứng
của mặt cầu – hình 4-105a.

Trên hình chiếu đứng, ta vẽ một mặt phẳng phụ thứ hai là mặt phẳng bằng H đi qua
trung điểm 1121. Mặt phẳng này cắt mặt cầu tâm O theo một giao tuyến h là đường
tròn bằng (song song P2) và cắt mặt chóp S.ABC theo một giao tuyến m là tam giác
đều (đồng dạng đáy ABC). Ta có các giao tuyến phụ m và h giao nhau tại hai giao
điểm 3 và 4 thuộc elip giao tuyến cần tìm. Để xác định vị trí của các giao điểm 3(31,32)
và 4(41,42) trên đồ thức, ta chỉ cần áp dụng tính chất liên thuộc của điểm trên bề mặt
đa diện – Hình 1-05b.

Hình 4-106a Hình 4-106b

Với bốn điểm 1,2,3,4 tạo thành một cặp đường kính liên hợp của elip, ta dựng lại
được elip giao tuyến e(e1,e2) trên hình chiếu đứng và hình chiếu bằng. Elip giao tuyến
này cắt các cạnh SA và SB của mặt chóp tại 4 điểm và chúng ta chỉ lấy phần giao
tuyến (chính thức) nằm phía bên trong của hình phẳng (SAB) – hình 4-106a.
Sau khi đã xác định xong phần elip giao tuyến trên bề mặt (SAB), áp dụng tính chất

6Xem lại bài 3 - Các phép biến đổi hình chiếu, mục 5 - Phép quay một điểm quanh một đường thẳng
chiếu.
162
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Đối xứng và tính chất liên thuộc của các điểm trên bề mặt đa diện, ta xác định được
các phần elip giao tuyến còn lại trên các bề mặt (SBC) và (SCA) như hình vẽ 4-106b.
Loại bỏ các phần elip nằm ngoài ba hình phẳng (SAB), (SBC) và (SCA) ta còn lại các
đoạn giao tuyến hoàn chỉnh của mặt chóp S.ABC và mặt cầu tâm O. Xét thấy-khuât
cho các đoạn giao tuyến này và cho toàn bộ các khối hình học ta được kết quả như
hình 4-107.

Hình 4-107
Ví dụ 3: Tìm giao tuyến giữa mặt nón đỉnh S
và mặt trụ có trục cắt nhau như đồ thức cho
như hình vẽ 4-108.
Nhận xét là mặt trụ và mặt nón có trục cắt
nhau tại một điểm. Hơn nữa, mặt trụ có trục
là một đường thẳng mặt song song với mặt
phẳng hình chiếu đứng P1.
Từ nhận xét trên, ta chọn phương pháp mặt
phụ trợ để giải bài toán này là các mặt cầu
đồng tâm, có tâm đặt tại giao điểm của trục
mặt trụ và mặt nón.
Tuy nhiên, trước tiên, ta có thể chọn một
mặt phẳng phụ trợ R là mặt phẳng mặt đi
Hình 4-108

163
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Qua đỉnh nón, cắt mặt nón và mặt trụ lần


lượt theo hai giao tuyến phụ a và b (cũng
là các đường bao hình chiếu đứng của
mặt nón và mặt trụ). Hai giao tuyến phụ
này cắt nhau tại bốn giao điểm 1, 2, 3, 4
thuộc giao tuyến chung cần tìm của mặt
nón và mặt trụ - hình 4-109.
Áp dụng phương pháp vẽ các mặt cầu
phụ đồng tâm tại giao điểm của hai trục
mặt trụ và mặt cầu, ta lần lượt xác định
được các giao điểm trên giao tuyến chung
của mặt nón và mặt trụ là 5, 6, 7, 8. Các
điểm này cũng thuộc mặt cầu thứ nhất –
hình 4-110.
Dùng mặt cầu phụ thứ hai, ta lần lượt xác
định được các giao điểm trên giao tuyến
chung của mặt nón và mặt trụ là 9, 10, 11,
12, 13, 14 - hình 4-111.
Hình 4-109
Dùng mặt cầu phụ thứ ba, ta lần lượt
xác định được các giao điểm trên giao tuyến chung của mặt nón và mặt trụ là 15, 16,
17, 18 - hình 4-112.

Hình 4-110 Hình 4-111

164
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Hình 4-112

Sau khi đã xác định được 18 giao điểm


chung của hai mặt cong trên đồ thức,
ta lần lượt nối các giao điểm này lại
bằng các đoạn đường cong trơn theo
thứ tự liền kề trên bề mặt của các mặt
cong. Cụ thể nối 1-16-10-6-2-5-9-15-1
Và 3-14-18-12-8-4-7-11-13-17-3 ta
được hai chu tuyến cong là giao tuyến
cần tìm giữa mặt trụ và mặt nón-hình
4-113.
Có thể thấy các đường cong giao tuyến
bậc bốn trên hình chiếu đứng bị suy
biến thành hai đường cong bậc hai do
vị trí tương đối giữa mặt trụ và mặt
phẳng hình chiếu đứng là đặc biệt (mặt
trụ song song P1). Các đoạn cong giao
tuyến này được biểu diễn bằng nét
thấy trên hình chiếu đứng.
Trên hình chiếu bằng, phần thấy-khuất
của giao tuyến và các khối hình học
được chỉ rõ như trên đồ thức hình 4- Hình 4-113
113.

165
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

BÀI TẬP TỰ LUYỆN


Bài 1: Tìm giao điểm giữa đường thẳng và mặt phẳng được cho như trong các hình
vẽ 4-114 abc. Xét sự thấy-khuất giữa đường thẳng và mặt phẳng trên các đồ thức.

Hình 4-114a Hình 4-114b Hình 4-114c


Bài 2: Tìm giao tuyến giữa hai mặt phẳng được cho như trong các hình vẽ 4-115 ab.
Xét sự thấy-khuất giữa hai mặt phẳng trên các đồ thức.

Hình 4-115a Hình 4-115b

166
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Bài 3: Cho đường thẳng p và q chéo nhau và một điểm A có đồ thức như hình vẽ 4-
116. Qua A, hãy vẽ đường thẳng d cắt hai đường thẳng chéo nhau p và q.
Bài 4: Cho các đường thẳng a, b và c chéo nhau như hình vẽ 4-117. Hãy vẽ đường
thẳng m song song với đường thẳng a và cắt hai đường thẳng chéo nhau b và c.

Hình 4-116 Hình 4-117


Bài 5: Cho các đường thẳng a, b, c thuộc mặt phẳng hình chiếu bằng P2. Các đường
thẳng này lần lượt cắt nhau từng đôi một tại các điểm I, J, K. Và cho ba điểm A, B, C
trong không gian có đồ
thức như hình 4-118.
Hãy tìm tâm chiếu S
trong không gian sao
cho các điểm A, B, C
qua tâm chiếu S lần
lượt được chiếu thành
các điểm A’ a, B’ b
và C’ c.

Hình 4-118

167
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Bài 6: Cho đoạn thẳng mặt AB và đoạn thẳng bằng CD có đồ thức như hình 4-119.
Hãy dựng mặt cầu tâm O đi qua bốn điểm A, B, C, D.

Hình 4-119
Bài 7: Tìm giao tuyến giữa mặt phẳng P và các bề mặt hình học được cho như đồ
thức các hình 4-120ab. Xét sự thấy-khuất trên các hình chiếu.

Hình 4-120a Hình 4-120b

168
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Bài 8: Cho mặt phẳng


vết P, đường thẳng
bằng t và một độ dài
AB cho trước như
hình vẽ 4-121. Hãy
xác định quỹ tích
những điểm M thuộc
mặt phẳng P và cách
đường thẳng t một
khoảng AB không đổi.

Hình 4-121

Bài 9: Tìm giao tuyến giữa hai bề măt hình học được cho như hình vẽ 4-122ab. Xét
sự thấy-khuất trên đồ thức.

Hình 4-122a Hình 4-122b

169
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Bài 10: Cho mặt bằng của một mái nhà như hình vẽ 4-123. Biết độ dốc mái là góc α
cho trước. Hãy xác định các giao tuyến và vẽ mặt đứng của mái nhà.

Hình 4-123

Bài 11: Cho đồ thức của các mặt cong và điểm I như hình vẽ 4-124ab. Hãy xác định
quỹ tích các điểm M thuộc các mặt cong và cách đều tâm I một khoảng AB cho trước.

Hình 4-124a Hình 4-124b

170
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

BAI 5. BÀI TOÁN TÌM BÓNG TRÊN HÌNH CHIẾU THẲNG GÓC
Khi biểu diễn vật thể trên các hình chiếu, nhằm mục đích tạo cảm giác về chiều sâu
không gian, tạo điều kiện để người đọc bản vẽ dễ dàng hình dung lại vật thể với ba
chiều kích thước, ta cần vẽ thêm bóng đổ - hình 5-01.

Hình 5-01

Trong thiết kế kiến trúc, bóng đổ còn góp phần tạo nên hiệu quả thẩm mỹ theo ý đồ
của kiến trúc sư – hình 5-02.

Hình 5-02- trích từ nguồn dữ liệu trên các trang web kiến trúc

171
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Đối với những ngành nghề như kiến trúc, quy hoạch, nội thất, … người thiết kế cần
nắm rõ các phương pháp xác định bóng cũng như hiểu rõ bản chất của việc đổ bóng
trên các hình chiếu của vật thể để có thể vận dụng chúng vào thiết kế, làm tăng tính
thẩm mỹ cho các sáng tác của mình.

1. CÁC KHÁI NIỆM VÀ QUY ƯỚC VỀ BÓNG


Để việc xác định bóng trên các hình chiếu thẳng góc của vật thể được dễ dàng, người
ta đưa ra các quy ước sau đây:
- Nguồn sáng là một điểm S (không xét trường hợp nguồn đường, nguồn mặt
hay nguồn khối), điểm này có thể là điểm hữu hạn hoặc là điểm vô tận.
- Tia sáng là những đường thẳng xuất phát từ nguồn sáng S và rọi đến vật thể.
Với các quy ước trên, ta có
những nhận xét sau: (hình 5-03)
- Bóng của một điểm A do
nguồn sáng S gây ra trên
mặt P là giao điểm Ab
của đường thẳng SA với
mặt P.
- Bóng của một đường
thẳng d do nguồn sáng S
gây ra trên mặt P là giao
tuyến db của mặt phẳng
(S,d) với mặt P.

Hình 5-03

Hình 5-04

172
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Khi một mặt A được đặt trước một nguồn sáng S thì mặt A sẽ có một phần sáng và
một phần tối. Đường ranh giới giữa phần sáng và phần tối trên mặt A được gọi là
đường bao bóng bản thân1– hình 5-04.

Các tia sáng xuất phát từ nguồn S đến tiếp xúc với mặt A dọc theo đường bao bóng
bản thân và tạo thành một mặt nón gọi là mặt nón tia sáng. Giao của mặt nón tia
sáng này với một bề mặt P gọi là đường bao bóng đổ của mặt A trên mặt P – hình
5-04.

Bóng của mặt A gây ra trên bề mặt P được xác định bởi đường bao bóng đổ. Đường
bao bóng đổ cũng có thể xem là bóng của đường bao bóng bản thân. Ta có thể
thấy một điểm M thuộc đường bao bóng bản thân a trên mặt A sẽ cho bóng Mb là
một điểm thuộc đường bao bóng đổ ab trên bề mặt P. Do đó, nếu biết trước được
đường bao bóng bản thân của một bề mặt A thì ta sẽ dễ dàng suy ra được đường
bao bóng đổ thuộc bề mặt P và ngược lại.

• Quy ước về hướng của tia sáng tới:


Trong thực tế, hướng của tia sáng tới sẽ thay đổi qua từng thời điểm khác nhau trong
ngày làm cho bóng đổ trên bề mặt đối tượng hình học cũng thay đổi theo.
Để vẽ bóng đơn giản và thống nhất trên mọi bản vẽ, ta quy ước chọn hướng của tia
sáng tới là hướng của đường chéo hình lập phương có hai mặt song song với các mặt
phẳng hình chiếu P1 và P2. Như vậy, nguồn S sẽ là nguồn vô tận phát ra những tia
song song theo phương đường chéo hình lập phương quy ước – hình 5-05

Hình 5-05

1 Trong phần học lý thuyết về bóng đổ này, ta luôn có các đường bóng “sắc nét”, không giống với thực
tế - đường phân cách giữa vùng sáng và vùng tối trên các vật thể có mặt cong là một dải chuyển dần
từ sáng qua tối. Lý do là chúng ta đã lý tưởng hóa môi trường đổ bóng của vật thể, không xét đến các
hiệu ứng phụ như phản quang, phản xạ bề mặt, môi trường có ánh sáng khuếch tán, …

173
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Thông thường, ta hay chọn hướng tia sáng tới là hướng đi từ góc trên bên trái xuống
góc dưới bên phải của hình lập phương. Ta có các hình chiếu của tia sáng tới đều
nghiêng một góc 450 so với trục hình chiếu x – hình 5-05.
Gọi  (theta) là góc tạo bởi hướng của tia áng tới với các mặt phẳng hình chiếu, ta có:
√2
tang  = 2 . Tra bảng ta có được giá trị góc  = 35015’54”. Ít khi ta dùng thước đo
độ để vẽ góc  mà dùng phương pháp dựng hình bằng thước kẻ và compa để thực
hiện phép quay xác định góc  như hình minh họa 5-05.

2. BÓNG CỦA MỘT ĐIỂM

2.1. Điểm đổ bóng lên các mặt phẳng hình chiếu P1 và P2 - loại 1 :
Cho điểm A và điểm B có đồ thức như hình vẽ 5-06. Trên hình không gian, ta nhận
thấy vị trí Ab và Bb nhận được bằng cách cho một trong các hình chiếu tia sáng s1, s2
đến giao với trục hình chiếu x và gióng vuông góc lên hình chiếu còn lại.
Do đó để tìm Ab(A1b,A2b) và Bb(B1b,B2b) trên đồ thức, ta cho các tia s1, s2 nghiên 450
so với x đi qua A(A1,A2) và B(B1,B2). Một trong hai tia này đến giao với trục x và gióng
vuông góc lên tia còn lại ta sẽ nhận được các hình chiếu của bóng cần tìm.

Hình 5-06

Ab và Bb có được theo cách xác định như trên được gọi là các giá trị bóng thật. Ngoài
bóng thật, ta còn có thể xác định thêm các vị trí Ab(ảo) và Bb(ảo) theo một điều kiện giả
định rằng sau khi chạm vị trí của bóng thật, tia sáng tiếp tục đi xuyên qua một trong
hai mặt phẳng hình chiếu P1 (hoặc P2) và đến chạm tới mặt phẳng hình chiếu còn
lại P2 (hoặc P1) và tạo nên các bóng ảo – hình 5-07
174
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Hình 5-07
Ta có nhận xét là bóng thật và bóng ảo (cùng loại, cùng chỉ số) của một điểm thì
thẳng hàng theo phương ngang và là bốn đỉnh của hình vuông có các đường chéo
là s1 và s2. Bóng ảo luông nằm bên phải của bóng thật.
Có thể thấy rằng, về mặt bản chất, bóng thật và ảo của một điểm đổ lên trên các
mặt phẳng hình chiếu P1, P2 là vết của đường thẳng2 tia sáng s với các mặt
phẳng hình chiếu.

2.2. Điểm đổ bóng lên các mặt phẳng chiếu đứng và chiếu bằng - loại 2 :

Cho điểm A, điểm B và các mặt phẳng vết chiếu đứng Q, mặt phẳng vết chiếu bằng
Q H
H có đồ thức như hình vẽ 5-08. Trên hình không gian, ta nhận thấy vị trí AQb và Bb
chính là giao điểm của đường thẳng tia sáng s với các mặt phẳng Q và H.
Q Q
Ab có các hình chiếu AQ1b = s1  V1Q (hình chiếu suy biến), AQ2b  s2.
H H
Bb có các hình chiếu B2b = s2  V2H (hình chiếu suy biến), B1b  s1.
Q Q Q H H H
Do đó để tìm AQb(AQ1b,AQ2b) và Bb(B1b,B2b) trên đồ thức, ta cho các tia s1, s2 nghiên 450
so với x đi qua A(A1,A2) và B(B1,B2). Một trong các tia này đến giao với hình chiếu
(vết) suy biến của mặt phẳng Q, H và gióng vuông góc lên tia còn lại ta sẽ nhận được
các hình chiếu của bóng cần tìm.
Ta có nhận xét về mặt bản chất, bóng của một điểm đổ lên trên các mặt phẳng
chiếu đứng hoặc chiếu bằng chính là giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng
trong trường hợp đặc biệt - có yếu tố suy biến.

2 Xem lại bài 1-Biểu diễn điểm-đường thẳng-mặt phẳng, mục 7.1-Vết của đường thẳng.

175
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Hình 5-08

2.3. Điểm đổ bóng lên một mặt phẳng (nghiêng) bất kỳ - loại 3 :

Hình 5-09

176
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Cho điểm A và một mặt phẳng (nghiêng) bất kỳ Q có đồ thức như hình vẽ 5-09. Trên
Q
hình không gian, ta nhận thấy vị trí AQb chính là giao điểm của đường thẳng tia sáng s
với mặt phẳng Q (Q là một mặt phẳng thường, không có chứa yếu tố suy biến).
Q Q
Trong trường hợp này, muốn xác định các vị trí AQ1b và AQ2b trên đồ thức, ta cần dùng
phương pháp mặt phẳng phụ trợ, gán mặt phẳng R chiếu bằng (hoặc chiếu đứng)
chứa đường thẳng tia sáng s.

Ta có nhận xét về mặt bản chất, bóng của một điểm đổ lên trên một mặt phẳng
(nghiêng) bất kỳ chính là giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng trong trường
hợp tổng quát – không có yếu tố suy biến.

3. BÓNG CỦA MỘT ĐOẠN THẲNG


3.1. Đoạn thẳng đổ bóng lên cùng một mặt phẳng :
Để tìm bóng của một đoạn thẳng AB, ta chỉ cần đổ bóng hai điểm đầu mút A và B của
đoạn thẳng đó. Trong trường hợp hai điểm bóng Ab và Bb nằm trên cùng một mặt
phẳng thì ta có thể nối chúng lại với nhau để được bóng AbBb của cả đoạn thẳng.

Hình 5-10

Hình 5-10 cho ta trường hợp đoạn thẳng AB đổ bóng lên cùng một mặt phẳng hình
chiếu đứng P1 (tương tự cho trường hợp mặt phẳng hình chiếu bằng P2). Trên đồ
thức, ta chỉ cần xác định vị trí Ab(A1b,A2b) và Bb(B1b,B2b) theo bóng đổ loại 1. Nối A1bB1b
và A2bB2b ta có được các hình chiếu là bóng của đoạn thẳng AB cần tìm.
Hình 5-11 cho ta trường hợp đoạn thẳng AB đổ bóng lên cùng một mặt phẳng chiếu
bằng Q (tương tự cho trường hợp mặt phẳng chiếu đứng) . Trên đồ thức, ta chỉ cần
Q Q Q Q Q Q Q Q Q Q
xác định vị trí Ab(A1b,A2b) và Bb(B1b,B2b) theo bóng đổ loại 2. Nối A1bB1b và A2bB2b ta
có được các hình chiếu là bóng của đoạn thẳng AB cần tìm.
177
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Hình 5-11

Hình 5-12 cho ta trường hợp đoạn thẳng AB đổ bóng lên cùng một mặt phẳng nghiêng
Q Q Q Q Q Q
(bất kỳ) Q dạng vết. Trên đồ thức, ta chỉ cần xác định vị trí Ab(A1b,A2b) và Bb(B1b,B2b)
Q Q Q Q
theo bóng đổ loại 3 - dùng phương pháp mặt phẳng phụ trợ. Nối A1bB1b và A2bB2b ta
có được các hình chiếu là bóng của đoạn thẳng AB cần tìm.

Hình 5-12

178
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

3.2. Đoạn thẳng đổ bóng cùng lúc lên hai mặt phẳng :
Để tìm bóng của một đoạn thẳng AB
trong trường hợp các điểm bóng Ab và
Bb nằm trên hai mặt phẳng khác nhau,
ta cần xác định thêm bóng ảo của một
trong hai điểm A (hoặc B) sao cho
điểm bóng ảo đó nằm trên cùng một
mặt phẳng với điểm bóng thật còn lại
B (hoặc A) – Hình 5-13.
P P
Nối các điểm bóng Ab(ảo)Bb (thật và ảo)
có cùng chỉ số (xét trên các hình
chiếu) và thuộc cùng một mặt
phẳng lại với nhau ta có được một
phần đoạn bóng thật cần xác định của
đoạn thẳng AB (trên mặt phẳng P). Hình 5-13
P P
Xác định giao điểm I của đoạn bóng Ab(ảo)Bb vừa nối với giao tuyến chung g của hai
Q
mặt phẳng nhận bóng, nối điểm I với điểm bóng thật còn lại Ab ta được phần bóng
thật của đoạn thẳng AB nằm trên mặt phẳng Q cần tìm – Hình 5-13.
Hình 5-14 cho ta trường hợp đoạn thẳng AB đổ bóng cùng lúc lên hai mặt phẳng hình
chiếu P1 và P2. Điểm A đổ bóng lên P2 ta có Ab  A2b. Điểm B đổ bóng lên P1 ta có
Bb  B1b. Vì các điểm bóng này không thuộc cùng một mặt phẳng nên ta cần tìm thêm
một điểm bóng ảo là B2b(ảo) của điểm B thuộc mặt phẳng P2. Ta có A2b và B2b (ảo) thuộc
cùng một mặt phẳng hình chiếu bằng P2 và có cùng chỉ số nên có thể nối lại được
đoạn bóng A2bB2b(ảo). Ta có A2bB2b(ảo)  x = I (I1b  I2b). Nối I1b về B1b ta có được phần
bóng còn lại cần tìm của đoạn thẳng AB rớt trên mặt phẳng hình chiếu đứng P1.

Hình 5-14
179
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Hình 5-15 cho ta trường hợp đoạn thẳng AB đổ bóng cùng lúc lên mặt phẳng hình
chiếu bằng P2 và mặt phẳng chiếu bằng Q. Điểm A đổ bóng lên P2 ta có Ab(A1b,A2b)
Q Q Q
là bóng đổ loại 1. Điểm B đổ bóng lên mặt phẳng Q ta có Bb(B1b,B2b) là bóng đổ loại
2. Vì các điểm bóng này không thuộc cùng một mặt phẳng nên ta cần tìm thêm một
điểm bóng ảo là B2b(ảo) của điểm B thuộc mặt phẳng P2.

Ta có A2b và B2b (ảo) thuộc cùng một mặt phẳng hình chiếu bằng P2 và có cùng chỉ số
Q Q
nên có thể nối lại được đoạn bóng A2bB2b(ảo). Ta có A2bB2b(ảo)  V2Q = I2b, gióng I2b lên
Q Q Q Q Q
x ta có I1b. Nối A2bI2bB2b và A1bI1bB1b ta có được các đoạn bóng cần tìm của đoạn thẳng
AB.

Hình 5-15

Hình 5-16

180
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Hình 5-16 cho ta trường hợp đoạn thẳng AB đổ bóng cùng lúc lên mặt phẳng hình
chiếu bằng P2 và mặt phẳng vết H (bất kỳ). Điểm A đổ bóng lên P2 ta có Ab(A1b,A2b)
H H H
là bóng đổ loại 1. Điểm B đổ bóng lên mặt phẳng H ta có Bb(B1b,B2b) là bóng đổ loại
3. Vì các điểm bóng này không thuộc cùng một mặt phẳng nên ta cần tìm thêm một
điểm bóng ảo là B2b(ảo) của điểm B thuộc mặt phẳng P2.

Ta có A2b và B2b (ảo) thuộc cùng một mặt phẳng hình chiếu bằng P2 và có cùng chỉ số
H H
nên có thể nối lại được đoạn bóng A2bB2b(ảo). Ta có A2bB2b(ảo)  V2H = I2b, gióng I2b
H H H H H
lên x ta có có I1b. Nối A2bI2bB2b và A1bI1bB1b ta có được các đoạn bóng cần tìm của
đoạn thẳng AB.

3.3. Các nguyên tắc đổ bóng của một đoạn thẳng dưới nguồn S∞ :
Thay vì đổ bóng từng điểm trên một đối tượng hình học cho trước để xác định bóng
của nó, ta áp dụng các tính chất của nguồn S∞ (phát ra tia song song) để việc đổ bóng
của đối tượng hình học này được thực hiện nhanh chóng và dễ dàng hơn.
P P
Nguyên tắc 1: Đoạn thẳng AB song song với mặt phẳng P sẽ có bóng đổ AbBb trên
mặt phẳng P song song và có độ dài bóng bằng với chính nó – hình 5-17a.
P
Hệ quả : Hình phẳng A song song với mặt phẳng P sẽ có bóng đổ Ab trên mặt
phẳng P song song và có diện tích SAb bằng với chính nó – hình 5-17b.

Hình 5-17a Hình 5-17b

Nguyên tắc 2: Đoạn thẳng AB và CD song song nhau và cùng đổ bóng lên mặt phẳng
P P P P
P thì bóng đổ của chúng là AbBb và CbDb trên mặt phẳng P cũng song song nhau –
hình 5-18.

Hình 5-18

181
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Nguyên tắc 3: Đoạn thẳng AIB đổ


bóng cùng lúc lên hai mặt phẳng P
và Q song song nhau. AI đổ bóng lên
P và IB đổ bóng lên Q. Khi đó ta có
P P Q Q
AbIb và IbBb sẽ song song nhau –
hình 5-19.

Nguyên tắc 4: I là giao điểm của


đường thẳng AB với mặt phẳng P.
Xét trường hợp AB đổ bóng lên P, Hình 5-19
P
Khi đó, ta có I  Ib – hình 5-20.

Nguyên tắc 5: Trên các hình chiếu


thẳng góc, bóng của đường thẳng
chiếu đứng và đường thẳng chiếu
bằng đều là những đường thẳng
nghiêng 450 so với trục hình chiếu x.
Bất kể bề mặt nhận bóng là phẳng,
cong hay gấp khúc – hình 5-21.
Hình 5-20

Hình 5-21
Trong hình không gian ta có thể thấy các đường bóng đổ của AB và CD gãy khúc theo
các bề mặt gồ ghề, tuy nhiên, khi nhìn ở các hướng chiếu thẳng góc trên đồ thức, các
đường bóng gãy khúc này bị suy biến thành những đường thẳng và nghiêng một góc
450 so với trục hình chiếu x.

182
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

4. BÓNG CỦA CÁC KHỐI HÌNH HỌC CƠ BẢN


4.1. Bóng của khối hộp
Trong trường hợp cả khối hộp chỉ đổ bóng lên mặt đất – hình 5-22 (bóng đổ loại 1 –
đổ lên mặt phẳng hình chiếu bằng P2), để tìm bóng của cả khối hộp, ta chỉ cần đổ
bóng của một điểm A thuộc mặt nắp trên của hộp và áp dụng hệ quả của nguyên tắc
1 (bóng đổ của mặt nắp trên hộp có diện tích và hình dạng giống với chính nó). Sau
khi có bóng đổ của nắp hộp, ta nối các đỉnh của bóng nắp hộp về các điểm chân hộp
và lấy đường viền ngoài của bóng ta có toàn bộ bóng cần tìm.

Hình 5-22

Trong trường hợp khối hộp đổ bóng cùng lúc lên mặt đất và vách tường nằm ngang
phía sau – hình 5-23 (bóng đổ loại 1 - đổ lên mặt phẳng hình chiếu đứng P1 và mặt
phẳng hình chiếu bằng P2), để tìm bóng của cả khối hộp, ta chỉ cần đổ bóng của các
điểm A,B,C thuộc mặt nắp trên của hộp. Áp dụng thêm nguyên tắc 1 cho các đoạn
thẳng đổ bóng lên mặt phẳng song song với chúng ta có được bóng cần tìm.

Hình 5-23

183
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Trong trường hợp khối hộp đổ bóng cùng lúc lên mặt đất và mặt phẳng nằm nghiêng
phía sau – hình 5-24 (bóng đổ loại 1 và loại 3 - đổ lên mặt phẳng hình chiếu bằng P2
và mặt phẳng nghiêng bất kỳ), để tìm bóng của cả khối hộp, ta cũng tìm bóng của các
điểm A,B,C thuộc mặt nắp trên của hộp trên mặt phẳng nghiêng. Áp dụng nguyên tắc
5 cho các đoạn thắng chiếu bằng đi qua các điểm A,B,C ta có bóng của khối hộp trên
P P
hình chiếu bằng. Từ vị trí các giao điểm của cạnh viền bóng C2C2b và A2A2b với vết
P P
bằng V2P, gióng lên trục x và nối về C1b và A1b ta có bóng của khối hộp trên hình chiếu
đứng.

Hình 5-24

4.2. Bóng của khối trụ

Hình 5-25

Trong trường hợp cả khối trụ chỉ đổ bóng lên mặt đất – hình 5-25 (bóng đổ loại 1 – đổ
lên mặt phẳng hình chiếu bằng P2), để tìm bóng của cả khối trụ, ta chỉ cần đổ bóng
của một điểm O là tâm của mặt nắp trên của khối trụ và áp dụng hệ quả của nguyên
tắc 1 (bóng đổ của mặt nắp trên khối trụ có diện tích và hình dạng giống với chính nó).

184
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Sau khi có bóng đổ của nắp trụ, ta vẽ hai đường thẳng tiếp xúc từ bóng nắp trụ về
đáy trụ và lấy đường viền ngoài của bóng ta có toàn bộ bóng đổ cần tìm.
Tại vị trí các tiếp điểm chân bóng của đáy trụ trên hình chiếu bằng, gióng vuông góc
lên hình chiếu đứng ta được hai đường bao bóng bản thân của khối trụ. Nhận xét là
vị trí các tiếp điểm này nằm trên đường thẳng nghiêng 450 so với x và vuông góc với
hướng tia sáng tới.

Hình 5-26
Trong trường hợp khối trụ đổ bóng cùng lúc lên mặt đất và vách tường nằm ngang
phía sau – hình 5-26 (bóng đổ loại 1 - đổ lên mặt phẳng hình chiếu đứng P1 và mặt
phẳng hình chiếu bằng P2), để tìm bóng của cả khối trụ, trước tiên ta cần xác định lại
các đường bao bóng bản thân của khối trụ. Trên hình chiếu bằng, qua tâm O2 vẽ
đường thẳng nghiêng 450 so với x và vuông góc với hướng tia sáng tới. Đường thẳng
này cắt đường tròn đáy trụ tại 2 tiếp điểm 12 và 32. Từ các tiếp điểm này, gióng vuông
góc lên hình chiếu đứng ta có các đường bao bóng bản thân của khối trụ có đỉnh là
11 và 31. Chọn thêm một điểm 2(21,22) thuộc mặt nắp trụ như hình vẽ. Đổ bóng (loại
1) cả ba điểm 1,2,3 lên mặt vách và nối lại ta có phần bóng phía trên của mặt trụ là
một cung elip. Theo nguyên tắc 1, tại vị trí 11b và 31b ta có bóng của mặt trụ là 2 cạnh
song song vuông góc x. Theo nguyên tắc 5, trên hình chiếu bằng, qua các điểm 12 và
32, ta có bóng của mặt trụ là hai đường nghiêm 450 so với x.

Trong trường hợp khối trụ đổ bóng cùng lúc lên mặt đất và mặt phẳng nằm nghiêng
phía sau – hình 5-27 (bóng đổ loại 1 và loại 3 - đổ lên mặt phẳng hình chiếu bằng P2
và mặt phẳng nghiêng bất kỳ), để tìm bóng của cả khối trụ, trước tiên ta cũng cần xác
định các đường bao bóng bản thân đi qua điểm 1 và 3 của khối trụ và chọn thêm một
điểm 2(21,22) thuộc mặt nắp trụ như hình vẽ. Đổ bóng (loại 3) cả ba điểm 1,2,3 lên
mặt vách nghiêng và nối lại ta có phần bóng phía trên của mặt trụ là một cung elip.
Q Q
Theo nguyên tắc 5, trên hình chiếu bằng, nối các điểm 1212b và 3232b, ta có đường
bao bóng đổ của mặt trụ là hai đường nghiêm 450 so với x.

185
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Q Q
Từ vị trí cắt nhau của các đường bóng 1212b và 3232b với vết V2Q, gióng lên x và nối
Q Q
về các điểm bóng tương ứng trên hình chiếu đứng là 11b và 31b ta được toàn bộ bóng
đổ và bóng bản thân cần tìm của khối trụ.

Hình 5-27

4.3. Bóng của khối nón

Hình 5-28

186
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Trong trường hợp cả khối nón chỉ đổ bóng lên mặt đất – hình 5-28 (bóng đổ loại 1 –
đổ lên mặt phẳng hình chiếu bằng P2), để tìm bóng đổ của cả khối nón, ta chỉ cần đổ
bóng của đỉnh nón S. Kẻ các đường tiếp xúc từ điểm bóng của đỉnh nón S2b về đáy
nón ta được bóng đổ của khối nón trên hình chiếu bằng.
Từ hai vị trí tiếp điểm vừa tìm của đường bao bóng đổ với đáy nón trên hình chiếu
bằng, gióng lên trục x và nối về đỉnh nón S1 trên hình chiếu đứng ta có được đường
bao bóng bản thân của khối nón.

Lưu ý : Tùy vào góc nghiêng α của đường sinh mặt nón với mặt phẳng hình chiếu
bằng P2 mà ta có phần bóng đổ và bóng bản thân của mặt nón thay đổi theo.

- Nếu α <  : Toàn bộ mặt nón được chiếu sáng và không có bóng - hình 5-29a.
- Nếu α =  : Ta quy ước bóng của đỉnh nón rơi ngay trên đáy nón (mặt nón không có
bóng đổ) và đường bao bóng bản thân của khối nón là một đường kẻ duy nhất từ đỉnh
nón S về điểm bóng Sb trên đáy nón – hình 5-29b. Mặt nón này còn có tên gọi là mặt
nón giới hạn, vì các mặt nón có góc α >  sẽ bắt đầu có bóng đổ.
- Nếu α = 450 : Mặt nón có các đường bao bóng đổ và bóng bản thân là những đường
thẳng nằm ngang và vuông góc x và chắn đúng một phần tư đường tròn (phần tư phía
trên bên phải của mặt nón trên hình chiếu bằng) – hình 5-29c.

Hình 5-29a Hình 5-29b Hình 5-29c

Trong trường hợp mặt nón


úp ngược, phần bóng bản
thân của những mặt nón có
góc nghiêng α >  sẽ
ngược lại với phần bóng
của bản thân của mặt nón
Hình 5-30
bình thường – hình 5-30.
187
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Trong trường hợp cả khối nón đổ bóng cùng lúc lên mặt đất và vách tường nằm ngang
phía sau – hình 5-31 (bóng đổ loại 1 - đổ lên mặt phẳng hình chiếu đứng P1 và mặt
phẳng hình chiếu bằng P2), để tìm bóng đổ của cả khối nón, ta cần tìm bóng đổ thật
của đỉnh nón S1b rớt trên mặt phẳng P1 và bóng đổ ảo S2b (ảo) của đỉnh nón rớt trên
mặt phẳng P2 .
Trên hình chiếu bằng, nối các đường bao bóng đổ của khối nón từ đỉnh S2b (ảo) về tiếp
xúc đáy nón. Từ các tiếp điểm này, gióng vuông góc lên x và nối về đỉnh S1 ta được
các đường bao bóng bản thân của khối nón trên hình chiếu đứng.
Trên hình chiếu bằng, từ vị trí các giao điểm của hai đường bao bóng đổ của mặt nón
với trục hình chiếu x, nối về đỉnh bóng thật S1b trên hình chiếu đứng ta được phần
bóng đổ còn lại của khối nón.

Hình 5-31

Trong trường hợp khối nón đổ bóng cùng lúc lên mặt đất và mặt phẳng nằm nghiêng
phía sau – hình 5-32 (bóng đổ loại 1 và loại 3 - đổ lên mặt phẳng hình chiếu bằng P2
và mặt phẳng nghiêng bất kỳ), để tìm bóng của cả khối nón, trước tiên ta cũng cần
Q Q Q
xác định bóng đổ thật của đỉnh nón Sb(S1b,S2b) rớt trên mặt phẳng nghiêng Q (loại 3)
và bóng đổ ảo S2b (ảo) (loại 1) của đỉnh nón rớt trên mặt phẳng P2 .
Trên hình chiếu bằng, nối các đường bao bóng đổ của khối nón từ đỉnh S2b (ảo) về tiếp
xúc đáy nón. Từ các tiếp điểm này, gióng vuông góc lên x và nối về đỉnh S1 ta được
các đường bao bóng bản thân của khối nón trên hình chiếu đứng.
Trên hình chiếu bằng, từ vị trí các giao điểm của hai đường bao bóng đổ của mặt nón
Q
với vết V2Q, nối về đỉnh bóng thật S2b ta được phần bóng đổ của khối nón trên hình
chiếu bằng. Cũng từ vị trí các giao điểm của hai đường bao bóng đổ của mặt nón với

188
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Q
vết V2Q, gióng vuông góc lên trục hình chiếu x và nối về đỉnh bóng thật S1b ta được
phần bóng đổ của khối nón trên hình chiếu đứng.

Hình 5-32

4.4. Bóng của khối cầu


Trong trường hợp cả khối cầu
chỉ đổ bóng lên mặt đất – hình 5-
33 (bóng đổ loại 1 – đổ lên mặt
phẳng hình chiếu bằng P2). Ta
có thể xem bóng đổ của mặt cầu
là giao tuyến của mặt trụ tia
sáng (bao quanh mặt cầu) với
mặt phẳng hình chiếu bằng P2.
Như vậy, giao tuyến bóng đổ
này là một elip eb.
Mặt trụ tia sáng bao quanh mặt
cầu sẽ tiếp xúc với mặt cầu theo
một đường tròn, đường tròn này
cũng chính là đường bao bóng
bản thân của mặt cầu e. Hình 5-33
Để xác định các đường bao bóng bản thân e và đường bao bóng đổ eb của mặt cầu
được dễ dàng, ta thực hiện phép thay mặt phẳng hình chiếu đứng sao cho P’1 song

189
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

song với hướng tia sáng –


hình 5-34. Như vậy, trong hệ
thống mới này, tia sáng sẽ là
những đường thẳng mặt và
nghiêng với trục x’ một góc .
Bóng đổ e2b của mặt cầu là
một elip có tâm O2b là bóng
(loại 1) của tâm cầu, có trục
ngắn CD vuông góc với
hướng tia sáng tới và có độ
dài bằng hai lần bán kính r của
mặt cầu. Trục dài AB của elip
trùng với hướng tia sáng tới
và có độ dài bằng 2a (với a =
𝑟
xét trong tam giác
𝑠𝑖𝑛𝜃
vuông cân IJK).
Từ hình chiếu đứng mới của
mặt cầu, bằng liên thuộc ta
cũng xác định được lần lượt
các đường bao bóng bản thân
của mặt cầu là e2 trên hình
chiếu bằng và e1 trên hình
chiếu đứng.
Ta sẽ chứng minh Các đầu
mút trục ngắn và trục dài của
elip bóng đổ khi nối lại sẽ tạo Hình 5-34
thành các tam giác đều.
Trên hình 5-34, xét tam giác BDC, tam giác này có đường cao O2bB = a, có đáy CD =
2r. Trước tiên ta có nhận xét đây là một tam giác cân tại đỉnh B (do tính đối xứng của
𝑟
̂ = 2α. Từ tam giác vuông O2bBD ta có tgα = , từ tam giác vuông IJK
elip). Góc 𝐶𝐵𝐷
𝑎
𝑟 𝑟
ta lại có sin = . Như vậy, ta có tgα = sin = . Với góc  đã biết ta tính được sin
𝑎 𝑎
1
= tgα =  α = 300 và Góc 𝐶𝐵𝐷
̂ = 2α = 600. Như vậy tam giác CDB là một tam
√ 3
giác đều.
Từ chứng minh trên, ta có cách vẽ bóng đổ của mặt cầu gọn hơn như sau : Xác định
bóng của tâm cầu O2b (hoặc O1b cho trường hợp mặt cầu đổ bóng lên P1). qua O2b
dựng trục ngắn elip vuông góc hướng tia sáng và có độ dài bằng 2r. Để xác định trục

190
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

dài của elip, từ 2 đầu mút của trục ngắn, ta dựng các góc 600 của tam giác đều đến
cắt trục dài tại vị trí các đầu mút còn lại cần tìm.
Đối với các đường bao bóng bản thân e1, e2 của mặt cầu. Tương tự như trên, người
ta cũng chứng minh được các đầu mút trục ngắn và trục dài của elip bóng bản thân
sẽ tạo thành các tam giác đều và cách xác định nhanh các đường bóng này hoàn toàn
giống cách xác định đường bao bóng đổ của mặt cầu.

Ta sẽ ứng dụng cách xác


định nhanh bóng của mặt
cầu như trên vào trường hợp
mặt cầu đổ bóng cùng lúc
lên mặt đất và mặt phẳng
nằm ngang phía sau – hình
5-35 (bóng đổ loại 1 - đổ lên
mặt phẳng hình chiếu đứng
P1 và và mặt phẳng hình
chiếu bằng P2).
Trước tiên ta cần xác định
O2b thật và O1b (ảo) là bóng
của tâm mặt cầu.
Để vẽ bóng đổ của mặt cầu
trên hình chiếu bằng, qua
tâm O2b, ta dựng trục ngắn
của elip vuông góc hướng tia
sáng và có độ dài bằng 2r.
Dựng trục dài elip qua tâm Hình 5-35
O2b theo hướng tia sáng và
có các đầu mút được xác định bằng góc 600 của các tam giác đều như hình vẽ. Dựng
elip bóng đổ của mặt cầu qua các đầu mút của trục dài và trục ngắn.
Với cách làm tương tự cho bóng đổ của mặt cầu trên hình chiếu đứng, ta xác định
được elip với tâm O1b (ảo). Hai elip bóng đổ của mặt cầu trên các hình chiếu giao nhau
tại hai điểm trên trục hình chiếu x. Tổng hợp phần bóng chung của 2 elip như trên
hình vẽ ta được toàn bộ bóng đổ của mặt cầu lên trên các mặt phẳng hình chiếu.
Để xác định các elip bóng bản thân của mặt cầu trên hình chiếu đứng và hình chiếu
bằng, ta cũng áp dụng cách làm tương tự của elip bóng đổ với lưu ý rằng ta có trục
dài của elip trước tiên, sau đó vận dụng một nữa góc 600 của tam giác đều (góc 300)
để đi tìm 2 điểm đầu mút trên trục ngắn. Ngoài ra ta cũng có thể tìm thêm 4 điểm phụ
trợ thuộc elip bằng các đường gióng đứng và ngang từ 2 điểm đầu mút trục dài elip
đến giao với trục đứng và ngang của mặt cầu. Cách trình bày được chỉ rõ như trên
hình vẽ 5-35.

191
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

5. CÁC PHƯƠNG PHÁP VẼ BÓNG THƯỜNG DÙNG TRONG KIẾN TRÚC


5.1. Phương pháp mặt trụ và mặt nón tiếp xúc
Đối với mặt trụ và mặt nón, việc tìm bóng bản thân của các khối hình học này trên
hình chiếu đứng có thể được xác định bằng phương pháp dựng hình đặc trưng mà
không cần dùng đến hình chiếu bằng.
Hình 5-36a chỉ rõ cách xác định bóng bản thân của khối trụ trên hình chiếu đứng -
Dựng nữa đường tròn tâm đặt tại điểm 1 trên đáy trụ và có bán kính bằng với bán
kính của mặt trụ. Từ vị trí điểm 1 trên đáy trụ, ta vẽ hai đường 12 và 13 nghiêng 450
so với phương ngang và đến cắt nữa đường tròn vừa dựng. Từ các giao điểm 2 và
3, ta gióng vuông góc lên đáy trụ và xác định được vị trí 2 đường bao bóng bản thân
của mặt trụ tại đó.
Nhận xét là các điểm xác định bóng bản thân của mặt trụ có tỉ lệ chia đoạn thẳng là
7-3 tính từ tâm trụ ra ngoài. Ta cũng có thể xác định các đường bao bóng bản thân
của mặt trụ bằng cách dựng tam giác vuông cân (như chỉ rõ trên hình vẽ nắp trên của
mặt trụ).

Hình 5-36a Hình 5-36b Hình 5-36c


Hình 5-36bc chỉ rõ cách xác định bóng bản thân của khối nón thuận và nghịch trên
hình chiếu đứng – Từ tâm 0 trên đáy nón, dựng nữa đường tròn có bán kính bằng
bán kính đáy nón. Từ điểm 1- đỉnh của nữa đường tròn, dựng đường thẳng song song
với cạnh biên của mặt nón (có góc nghiêng α so với phương ngang) đến cắt đáy nón
tại vị trí điểm 2. Từ vị trí điểm 2, dựng các đường thẳng 23 và 24 nghiêng 450 so với
phương ngang và đến giao với đường tròn vừa dựng. Từ các giao điểm 3 và 4 trên
đường tròn, gióng vuông góc lên đáy nón và nối về đỉnh nón S1 ta xác định được các
đường bao bóng bản thân của mặt nón.
192
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Từ cách xác định bóng bản thân của khối trụ và khối nón như trên, ta đề xuất phương
pháp mặt tiếp xúc dùng để xác định bóng bản thân của các vật thể có dạng tròn xoay
như hình 5-37.

Hình 5-37a (hình chiếu thẳng góc) Hình 5-37b (hình không gian)

Đặt các mặt nón và mặt trụ tiếp xúc với mặt tròn xoay sao cho trục của các mặt nón
và mặt trụ trùng với trục của mặt tròn xoay.
Khi đó mặt trụ sẽ tiếp xúc với mặt tròn xoay theo một đường tròn vĩ tuyến (chỗ phình
to nhất của mặt tròn xoay). Vị trí hai đường bao bóng bản thân của mặt trụ sẽ cắt
đường tròn vĩ tuyến này tại hai điểm thuộc đường bao bóng bản thân của mặt tròn
xoay.
Đối với các mặt nón tiếp xúc, đường giao tuyến (tiếp xúc) với mặt tròn xoay chính là
các đường tròn đáy nón. Vị trí chân các đường bao bóng bản thân của mặt nón (nằm
trên đáy nón) cũng chính là các điểm thuộc đường bao bóng bản thân của mặt tròn
xoay.
Ta dùng các mặt nón đặc biệt như mặt nón có góc nghiên 450 giúp xác định các điểm
chuyển thấy-khuất và dùng mặt nón có góc nghiên  giúp xác định các điểm cao nhất
và thấp nhất trên đường bao bóng bản thân của mặt tròn xoay.

5.2. Phương pháp mặt phẳng cắt phụ trợ

Giả sử cần đổ bóng của mặt A lên mặt B như hình 5-38, Với nguồn S∞ ta có đường
bao bóng bản thân trên mặt A là a và đường bao bóng bản thân trên mặt B là b.

Dùng mặt phẳng phụ trợ P có phương song song với tia sáng tới cắt mặt A theo
giao tuyến  và cắt mặt B theo giao tuyến . Dễ thấy rằng Các tiếp điểm I, J của tia

193
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

sáng tới với giao tuyến 


thuộc đường bao bóng bản
thân a của mặt A. Các tiếp
điểm M, N của tia sáng tới
với giao tuyến  thuộc
đường bao bóng bản thân
b của mặt B.
Các điểm Ib, Jb trên giao
tuyến  cũng là các điểm
thuộc đường bao bóng đổ
ab của mặt A rớt lên trên
mặt B. Hình 5-38

Do đó nếu dùng lần lượt nhiều mặt phẳng cắt song song với hướng tia sáng như P
ta sẽ thu được nhiều điểm thuộc đường bao quanh bóng bản thân của hai mặt A, B
và nhiều điểm bóng đổ của mặt A lên mặt B.

Cách chọn các mặt phẳng cắt P theo phương tia sáng như trên có thể tìm được các
điểm bóng đổ của mặt A lên mặt B một cách trực tiếp và nhanh chóng. Tuy nhiên,
thường thì các giao tuyến phụ  và  của mặt phẳng cắt P với các bề mặt A và B là
phức tạp và khó xác định chính xác.

Do đó, người ta thường chọn các mặt phẳng phụ song song nhau R, H, Q, … cắt
qua bề mặt nhận bóng đổ B sao cho các lát cắt giao tuyến  = R  B,  = H  B, 
= Q  B, … là các đường dễ xác định (trên các hình chiếu) như đường thẳng, đường
tròn. Đổ bóng mặt A lần
lượt lên các mặt phẳng cắt
R, H, Q, …ta có các bóng
(ảo) của A cắt các giao
tuyến , , , … lần lượt tại
các điểm bóng thật trên bề
mặt B. Nối các điểm bóng
thật này lại ta có được
đường bao bóng đổ ab cần
tìm của mặt A rớt lên mặt
B – Hình 5-39.
Hình 5-39
5.3. Phương pháp tia ngược

Để tìm bóng đổ của một mặt A lên một mặt B, trong trường hợp tìm bóng đổ trực

194
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

tiếp là phức tạp, ta có thể chọn cách đổ bóng gián tiếp cả hai mặt A và B lên một
mặt thứ ba C bất kỳ (thường là mặt phẳng) sao cho bóng đổ của A và B lên mặt C là
đơn giản và dễ tìm. Từ phần chung và giao nhau của Ab và Bb trên mặt C, bằng tính
C C

chất liên thuộc và áp dụng các tia gióng ngược hướng tia sáng trở về lại mặt nhận
bóng B, ta có được bóng đổ ab cần tìm của mặt A lên mặt B – hình 5-40.
B

Hình 5-40

6. BÓNG ĐỔ CỦA CÁC CHI TIẾT KIẾN TRÚC


6.1. Bóng của mái nhà lên mặt đất.
Xét trường hợp đổ bóng của một ngôi nhà nhỏ
như hình 5-41.
Vì các điểm của mái đổ bóng lên mặt đất (lên
mặt phẳng hình chiếu bằng P2) nên đây là
trường hợp của bóng đổ loại 1.
Chọn đổ bóng phần đầu hồi phía sau của nhà
với các điểm 4, 5, 6. Ta có dạng bóng đổ
4242b52b62b62.
Nhận xét là phần đầu hồi phía trước của nhà
(123) song song và có hình dạng giống với
phần hình dạng đầu hồi phía sau nhà. Do đó,
theo hệ quả của nguyên tắc 1 - đổ bóng đoạn
thẳng, ta có phần bóng đổ của đầu hồi phía
trước nhà 1212b(ảo)22b(ảo)32b32 hoàn toàn giống
với phần bóng đổ 4242b52b62b62 của phần đầu
hồi phía sau nhà.
Hình 5-41

195
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Nối các điểm bóng của các cạnh mái nhà song song mặt đất 12b(ảo)42b, 22b(ảo)52b, 32b62b
và lấy đường (viền ngoài) bao bóng đổ 4242b52b62b32b32 ta được phần bóng đổ của
toàn bộ ngôi nhà xuống mặt đất.
Vì đường bao bóng đổ là bóng của đường bao bóng bản thân trên vật thể nên ta suy
ra các đoạn thẳng 45,56,63 và hai đoạn thẳng chiếu bằng tại vị trí 3 và 4 sẽ là các
đoạn đường bao bóng bản thân của ngôi nhà. Trên hình chiếu đứng, mặt bên chứa
cạnh 3161 của ngôi nhà và mặt đầu hồi phía sau được tô bóng bản thân.
Lưu ý, trong trường hợp này, mặt mái nghiêng (2563) của ngôi nhà hoàng toàn được
chiếu sáng.

Ta có thể nhận biết


được mặt nghiêng
(2563) của mái nhà
có bóng bản thân hay
không bằng cách
quan sát bóng đổ của
ngôi nhà trên mặt đất
– hình 5-42.
Nếu phần bóng đỉnh
mái tại đầu hồi phía
sau (điểm bóng 52b)
gãy khúc thì mặt
nghiêng (2563) của
mái nhà không có
bóng bản thân.
Ngược lại, nếu không
có đoạn gãy khúc thì
mặt nghiêng (2563)
của mái nhà có bóng
Hình 5-42
bản thân.

6.2. Bóng của ống khói


và cửa sổ mái trên mái
nghiêng.
Cho ống khói trên mái nhà
có đồ thức thẳng góc như
hình 5-44.
Để tìm bóng đổ của ống
khói lên mái nhà nghiêng

Hình 5-43

196
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

(M), ta cần đổ bóng các


điểm 1, 2, 3 thuộc mặt
nắp trên của ống khói
xuống mái nhà. Đây là
bóng đổ loại 3 – điểm đổ
bóng lên mặt phẳng
nghiêng.
Trước tiên cần xác định
M
bóng đổ của điểm 3 là 3b
bằng phương pháp gán
mặt phẳng phụ trợ R
chiếu bằng chứa tia
sáng như hình minh họa
M
5-43. Nối 3b về chân của
ống khói - đường thẳng
chiếu bằng có đỉnh là
điểm số 3. Hình 5-44
Nhận xét là trên hình chiếu
đứng, bốn đường thẳng chiếu bằng là các cạnh của ống khói (có các đỉnh 1, 2, 3, 4)
đều song song nhau nên theo nguyên tắc 2 – đổ bóng của đoạn thẳng, ta có bóng của
các đoạn thẳng này đều song song nhau, hơn nữa chúng đều nghiêng một góc  so
với phương ngang (đây cũng là góc nghiêng hợp bởi các mặt phẳng mái nhà với mặt
đất).
Dựa vào nhận xét trên, ta có thể xác định bóng đổ của các điểm còn lại là 1, 2 trên
hình chiếu đứng bằng cách vẽ từ chân của các cạnh ống khói có đỉnh là điểm tương
ứng một đường nghiêng góc  so với phương ngang và cắt các tia s1 (nghiêng 450)
M M M M
từ điểm đó xuống tại các ví trí bóng 11b và 21b cần xác định. Có 11b và 21b , ta dễ dàng
M M
xác định được 12b và 22b trên hình chiếu bằng.
M M M
Nối các điểm chân ống khói trên mái nhà về các điểm bóng 1b, 2b và 3b như hình 5-
44 ta có được bóng đổ cần tìm của ống khói lên mái nhà nghiêng.

Với nhận xét : bóng đổ của các đường thẳng chiếu bằng trên mái nhà nghiêng một
góc  so với mặt đất cũng là những đường thẳng nghiêng một góc  so với phương
ngang trên hình chiếu đứng, ta có thể vận dụng vẽ bóng của các dạng ống khối và
cửa sổ mái trên hình chiếu đứng mà không cần phải có hình chiếu bằng.
Các ví dụ minh họa trên hình 5-45, 5-46, 5-47, 5-48 chỉ rõ cách vẽ bóng của các dạng
ống khối và cửa sổ mái trên mái nhà nghiêng.

197
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Hình 5-45 Hình 5-46

Hình 5-47 Hình 5-48

6.3. Bóng của tam cấp – cầu thang

Xét tam cấp có đồ thức được cho như


hình 5-49. Tam cấp này có hai vùng
bóng đổ, một vùng do phần lan can đổ
xuống bậc thang phía bên trái và một
phần do bậc thang đổ xuống mặt đất
và vách tường phía sau ở bên phải.
Xét phần bóng đổ của bậc thang xuống
mặt đất. Ta chọn đổ bóng – loại 1 các
điểm 1, 2, 3 được các điểm 1b, 2b, 3b.
Tại mỗi vị trí ở các điểm bóng này, ta
có phần bóng của một đường thẳng
chiếu bằng (cạnh đứng đối bậc) có
bóng nghiêng 450 trên hình chiếu bằng

Hình 5-49

198
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Và bóng của một đường thẳng chiếu đứng (cạnh rìa mặt bậc) có bóng song song
chính nó trên hình chiếu bằng. Đường thẳng chiếu đứng 3I một phần đổ bóng lên mặt
đất, một phần đổ bóng lên mặt tường phía sau. Tìm bóng đổ của điểm I và điểm 4 lên
v v
mặt tường – bóng đổ loại 2, ta được Ib4b. Điểm 5 nằm ngay trên mặt tường phía sau
nên có bóng trùng chính nó. Nối các điểm bóng tìm được trên hình chiếu đứng và
hình chiếu bằng, ta được bóng của bậc thang rớt lên mặt đất và vách tường phía sau
như hình vẽ 5-49.
Xét phần bóng của lan can đổ xuống bậc thang. Chọn đổ bóng điểm 6 – loại 2 xuống
B
mặt bậc thứ nhất (mp B) ta được 6b . Trên hình chiếu bằng, cạnh vách đứng của lan
can đi qua điểm 6 là một đường thẳng chiếu bằng, do đó bóng của nó trên hình chiếu
B
bằng là đoạn thẳng 6262b nghiêng 450. Tại vị trí giao điểm của đoạn thẳng này với mặt
phẳng đối bậc đầu tiên (đường ngang đi qua 12), gióng lên hình chiếu đứng ta được
đoạn bóng thẳng đứng song song với cạnh vách đứng của lan can (trên mặt đối bậc
đầu tiên).
Để tìm bóng đổ của cạnh nghiêng 6-11 của lan can đổ xuống các mặt bậc thang, ta
áp dụng nguyên tắc 4-đổ bóng của đoạn thẳng. Mở rộng mặt phẳng B (mặt bậc thứ
nhất) và kéo dài cạnh lan can 6-11 cắt nhau tại điểm J. J là điểm có bóng trùng chính
B
nó. Nối đường bóng Jb6b kéo dài cắt mặt đối bậc thứ hai (mp V) tại điểm 7V b cần tìm.

(Việc xác định điểm J2 trên hình chiếu bằng được thực hiện bởi phép gióng song song)
Để tìm bóng đổ của cạnh nghiêng 6-11 của lan can đổ xuống các mặt đối bậc, ta cũng
áp dụng lại nguyên tắc 4-đổ bóng của đoạn thẳng một lần nữa bằng việc mở rộng mặt
phẳng đối bậc V lên trên và cắt cạnh lan can 6-11 tại điểm K (K1 được xác định bằng
phép gióng xong song). K có bóng trùng chính nó, nối đường bóng Kb7bV kéo dài cắt
V
mặt bậc thứ hai tại điểm 8b cần tìm.
Vì các mặt phẳng mặt bậc song song nhau và các mặt phẳng đối bậc song song nhau
nên theo nguyên tắc 3 – bóng đổ của đoạn thẳng, ta có hướng song song của các
B V V V
đọan bóng 6b 7b và 7b 8b được lặp lại trên các đối bậc và mặt bậc tiếp theo cho đến
điểm bóng 11b (bóng đổ loại 2) thì kết thúc.
Bóng đổ của cạnh ngang lan can qua điểm 11 (đường thẳng chiếu đứng) trên hình
chiếu đứng là đường nghiêng 450 (nguyên tắc 5). Trên hình chiếu bằng, bóng của nó
song song chính nó do đây là đường thẳng song song mặt đất (nguyên tắc 1). Các
điểm 12b và 13b được xác định như hình vẽ 5-49 chỉ rõ.
Nối các điểm bóng tìm được trên hình chiếu đứng và hình chiếu bằng, ta được bóng
của lan can rớt lên các bậc thang như hình vẽ 5-49 chỉ rõ.

Trong một số trường hợp chỉ cần tìm bóng trên mặt đứng của cầu thang, ta có thể tận
dụng hình chiếu thứ ba (hình chiếu cạnh) của cầu thang để xác định bóng trên mặt
đứng. Hình 5-50 chỉ rõ cách vẽ. Lưu ý rằng, trong hướng nhìn của hình chiếu cạnh,

199
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

các mặt phẳng mặt bậc và đối bậc đều bị suy biến (bóng đổ của các điểm cần tìm là
loại 2).

Hình 5-50
6.4. Bóng của hốc tường
Trường hợp mặt trong của hốc tường là một mặt phẳng song song với mặt tường
ngoài như các hình vẽ 5-51, 5-52, 5-53, bóng đổ của hốc tường sẽ song song và có
hình dạng giống với phần gờ tường bao xung quanh hốc (hệ quả nguyên tắc 1 – bóng
đổ của đoạn thẳng). Do đó ta chỉ cần xác định bóng đổ (loại 2) của một điểm bất kỳ
trên phần gờ tường bao xung quanh hốc xuống mặt tường trong và vẽ hình đồng dạng
với phần gờ tường là được bóng đổ cần tìm.

Hình 5-51 Hình 5-52 Hình 5-53

Trường hợp mặt trong hốc tường là các mặt trụ, lăng trụ và cạnh gờ trên BC của hốc
tường là một đoạn thẳng nằm ngang song song mặt đất như hình 5-54, 5-55, ta có
bóng đổ trên mặt trong hốc tường sẽ là dạng lặp lại phần lõm của hốc tường trên hình
chiếu bằng. Phần bóng đổ của hốc tường có thể xem như là lát cắt giao tuyến của
mặt phẳng tia sáng chứa cạnh trên BC và nghiêng đều với các mặt phẳng hình chiếu.

200
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Hình 5-54 Hình 5-55


Trường hợp mặt trong hốc tường là
mặt nón (hay mặt tháp) như hình 5-
56, để đổ bóng của phần gờ tường
bao xung quanh hốc (đường tròn đáy
nón e) lên mặt trong của hốc, ta áp
dụng phương pháp tia ngược.
Chọn mặt phẳng vách tường là mặt
nhận bóng và đổ bóng ảo (theo
hướng ngược lại hướng tia sáng)
của mặt nón và đáy nón lên mặt
tường. Khi đó đáy nón e sẽ có bóng
ebv trùng chính nó và bóng (ảo) của
mặt nón được xác định như trên hình
vẽ 5-56.
Từ phần chung giao nhau của bóng
(ảo) mặt nón và evb, xét liên thuộc cho
v v
các đường bóng S1bC1 và S1bD1 (là
bóng đổ của các đường SC và SD).
v v
Các đường này cắt cung A1bB1b trên
v
e1b lần lượt tại các điểm 11 và 21.
Hình 5-56
Gióng từ các điểm 11 và 21 theo phương
Tia sáng lần lượt lên các cạnh S1C1 và S1D1 ta được các điểm bóng 11b và 21b cần
v v
tìm. Cùng với các điểm bóng tiếp xúc trên đáy nón là A1b và B1b, nối các điểm bóng
v v
A1b21b11bB1b ta có được phần bóng đổ của gờ tường bao xung quanh lên mặt trong
hốc tường.

201
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Trường hợp mặt trong hốc


tường là mặt cầu như hình 5-
57. Ta có thể xác định ngay
phần bóng bản thân của hốc
tường là 1/2 cung elip có trục
dài AB như hình vẽ3.
Từ đây ta biết được cung tròn
ACDB trên phần gờ tường
bao xung hốc sẽ cho bóng đổ
trên mặt trong của hốc tường.
Xét bóng đổ tại vị trí điểm D
lên mặt trong của hốc tường.
Áp dụng phương pháp mặt
phẳng cắt phụ trợ, ta gán mặt
phẳng R chiếu đứng chứa tia
sáng và đi qua điểm D. Mặt
phẳng này cắt hốc tường
theo giao tuyến là nữa đường
tròn có đáy là đường kính DI.
Bằng phép thay mặt phẳng
hình chiếu bằng song song
Hình 5-57
với phương tia sáng tới, ta trải
phẳng được lát cắt này trên mặt phẳng hình chiếu và xác định được vị trí bóng đổ D’2b
của điểm D lên mặt trong hốc tường. Xét tam giác vuông O’2D’2bH, trong đó ta biết
O’2D’2b bằng bán kính rD của đường tròn lát cắt giao tuyến và góc (𝐷′ 2𝑏̂ 𝑂′ 2 𝐻) = 2
(góc ngoài bằng hai lần góc trong không kề nó). Ta tính được độ dài O’2H = rD. cos(2)
= rD. (1-2.sin2) = rD.(1-2/3) = 1/3.rD.
Từ đây ta có thể rút ra kết luận, vị trí điểm bóng rơi của một điểm bất kỳ trên cung
A1D1C1B1 vào mặt trong của hốc tường sẽ cách trục A1B1 (nghiêng theo phương tia
sáng) 1/3 lần bán kính của nữa đường tròn lát cắt tia sáng đi qua điểm đó.
Trên hình vẽ có thể thấy ví dụ tương tự về cách xác định điểm C1b của điểm C1 thuộc
cung A1D1C1B1. Với nhiều lát cắt, ta sẽ xác định được nhiều điểm bóng rơi bên trong
hốc tường, nối lại ta được đường bao bóng đổ A1C1bD1bB1 cần tìm.

Ứng dụng cách vẽ bóng của hốc tường dạng cầu, ta có thể vẽ bóng của một hốc
tường dạng hõm trụ kết hợp với hai bán cầu trên và dưới như hình 5-58. Sau khi vẽ
đường bao bóng bản thân của hốc tường (là các phần đường bao bóng bản thân của
khối trụ và khối cầu kết hợp), ta xác định được phần gờ tường bao xung quanh hốc

3 Xem lại mục 4.4. Bóng của khối cầu


202
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

cho bóng đổ bên trong hốc là các đường


GFEDCBA. Cách xác định bóng đổ của các
điểm này vào trong hốc tường được chỉ rõ
như trên hình vẽ 5-58.
6.5. Bóng của đầu cột và đầu giả cột ốp
tường
Đối với cột có dạng thân trụ hoặc lăng trụ và
mũ cột hình lăng trụ vuông như hình 5-59, 5-
60, bóng đổ của mũ cột lên thân cột sẽ lặp lại
hình dạng mặt bằng của thân cột.
Thật vậy, mặt phẳng tia sáng chứa cạnh b
phía trước của mũ cột sẽ nghiêng đều với các
mặt phẳng hình chiếu, do đó, lát cắt giao
tuyến của nó với thân cột (cũng là bóng đổ
của mũ cột lên thân cột) có hình chiếu đứng
lặp lại hình dạng mặt bằng của thân cột.
Để đổ bóng của mũ cột lên thân cột, ta chỉ cần
đổ bóng một điểm (bất kỳ) trên cạnh b phía
trước của mũ cột xuống thân cột (bóng đổ loại
2) và xác định lại vị trí phần hình dạng bóng
đổ lặp lại đi qua điểm đó.
Hình 5-58

Hình 5-59

203
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Trường hợp các dạng cột này chỉ gồm có


nữa phần phía trước và gắn lên vách
tường, ta có các đầu giả cột. Bóng đổ của
các đầu giả cột khi đó còn xét đến phần
bóng đổ của nó lên mặt tường như hình 5-
61. Lúc này, ta đổ bóng lần lượt phần mũ
cột dạng lăng trụ vuông và phần thân cột
xuống mặt tường và lấy đường viền bao
bóng đổ phía bên ngoài.
Đối với phần mủ cột, ta chỉ cần xác định
bóng đổ của một điểm J (loại 2) xuống mặt
tường, các cạnh đứng và ngang giao tại J
sẽ cho bóng là những đoạn đứng và ngang
song song với nó. Bóng đổ tại các điểm K
và A là bóng của những đường thẳng chiếu Hình 5-60
đứng nên nghiêng 450 so với phương ngang.
Để đổ bóng của phần thân cột lên tường, trước tiên ta đổ bóng phần đáy dưới (dạng
chữ nhật, nữa đường tròn và hình thang tương ứng với hình vẽ các đầu cột trên hình
5-61). Cách xác định bóng của phần đáy dưới các thân cột này dựa trên hình chiếu
bằng và được chỉ rõ như trên hình vẽ. Sau khi có bóng phần đái dưới của thân cột
trên vách tường, ta xác định đường bao bóng đổ thẳng đứng qua vị trí của điểm Ib.
Tổng hợp kết quả với phần bóng đổ của mũ cột lên mặt tường và lấy đường viền bao
bóng đổ phía bên ngoài ta được toàn bộ phần bóng cần tìm.

Hình 5-61

Trong một số trường hợp đặc biệt với cột có thân dạng mặt nón hay cầu, ta có kỹ
thuật xác định bóng đổ của mũ cột lên thân cột trên hình chiếu đứng một cách trực
tiếp mà không cần dùng đến hình chiếu bằng như hình 5-62, 5-63.

204
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Hình 5-62

Xét các cạnh AB và BC trên mũ cột. Cạnh


AB là đường thẳng chiếu đứng và cạnh BC
là đường thẳng mặt. Hai cạnh này vuông
góc nhau và đối xứng qua mặt phẳng chứa
điểm B và trục của mặt cầu (hay mặt nón).
Xét mặt phẳng tia sáng chứa cạnh AB. Bóng
đổ của cạnh AB với mặt cầu (mặt nón) có
thể xem là một phần của lát cắt giao tuyến
elip của mặt phẳng tia sáng này với mặt cầu
(mặt nón). Đây là elip chiếu đứng có hình
chiếu đứng suy biến với trục dài 1121 và trục
ngắn 31  41.
Tương tự, xét mặt phẳng tia sáng chứa
cạnh BC. Bóng đổ của cạnh BC với mặt cầu
(mặt nón) có thể xem là một phần của lát cắt
giao tuyến elip của mặt phẳng tia sáng này
với mặt cầu (mặt nón).
Hình 5-63
Vì hai cạnh AB và BC đối xứng nhau qua
mặt phẳng chứa điểm B và trục của của mặt cầu (hay mặt nón) nên ta có thể xem lát
cắt giao tuyến elip của mặt phẳng tia sáng đi qua cạnh BC là kết quả của việc quay
lát cắt elip của mặt phẳng tia sáng đi qua cạnh AB một góc 900.
Như vậy, trục dài 1121 của elip chiếu đứng thông qua phép quay quanh trục của mặt
cầu (mặt nón) sẽ giúp xác định trục 5161 của elip giao tuyến tạo bởi mặt phẳng tia
sáng chứa cạnh BC. Trục 7181 của elip này được xác định như sau:
Đối với mặt cầu, trục 7181 nằm ngang đi qua vị trí 31  41 và có độ dài bằng trục 1121.
Đối với mặt nón, trục 7181 nằm ngang đi qua vị trí 31  41 và có độ dài bằng hai lần
khoảng cách từ vị trí 31  41 hạ xuống đường tròn là lắt cắt giao tuyến trên măt phẳng
bằng đi qua vị trí 7181 với mặt nón (đã trải phẳng lên mặt phẳng hình chiếu).
Phần bóng đổ của mũ cột lên các mặt cầu (nón) là kết quả giao nhau của hai elip giao
v
tuyến kể trên tại vị trí B1b như chỉ rõ trên hình vẽ.

205
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

BÀI TẬP TỰ LUYỆN


Bài 1: Tìm bóng đổ của các vật thể hình học được cho như hình vẽ 5-64 abc.

Hình 5-64a Hình 5-64b Hình 5-64c

Bài 2: Tìm bóng đổ của các hốc tường được cho như hình vẽ 5-65 abc.

Hình 5-65a

Hình 5-65b Hình 5-65c

Bài 3: Tìm bóng


đổ của các đầu
giả cột ốp tường
được cho như
hình vẽ 5-66 ab
và 5-67 abc.
Hình 5-66a Hình 5-66b
206
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Hình 5-67a Hình 5-67b Hình 5-67c


Bài 4: Tìm bóng đổ của các vật thể hình học được cho như hình vẽ 5-68 ab.

Hình 5-68a Hình 5-68b

207
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Bài 5: Tìm bóng đổ của bức tường và cổng vào được cho như hình vẽ 5-69.

Hình 5-69
Bài 6: Tìm bóng đổ của công trình được cho như hình vẽ 5-70

Hình 5-70
208
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

PHẦN 2

PHƯƠNG PHÁP HÌNH CHIẾU TRỤC ĐO

BÀI 6 : PHƯƠNG PHÁP HÌNH CHIẾU TRỤC ĐO BIỂU DIỄN VẬT


THỂ HÌNH HỌC
BÀI 7 : BÓNG CỦA VẬT THỂ TRÊN HÌNH CHIẾU TRỤC ĐO

207
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

208
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

BÀI 6. PHƯƠNG PHÁP HÌNH CHIẾU TRỤC ĐO BIỂU DIỄN VẬT


THỄ HÌNH HỌC
1. HÌNH CHIẾU TRỤC ĐO VÀ BIỂU DIỄN HÌNH CHIẾU TRỤC ĐO
1.1. Khái niệm
Hình chiếu trục đo biểu diễn vật thể ba chiều kích thước, kết hợp với các hình chiếu
thẳng góc khác thường được dùng trong các bản vẽ kỹ thuật. Phương pháp hình chiếu
trục đo thành lập dựa vào phép chiếu song song. Hình chiếu trục đo giúp người đọc
bản vẽ hình dung ra hình dáng vật thể thực dễ dàng.
1.2. Hình chiếu trục đo của điểm
Để thành lập hình chiếu trục đo của điểm, ta gắn điểm bất kỳ A trong không gian vào
hệ trục tọa độ Descartes ba chiều Oxyz (hệ trục tọa độ tự nhiên). Trên mỗi trục Ox,
Oy, Oz, chọn các đơn vị độ dài OEx, OEy, và OEz, hay còn gọi là các đơn vị tự nhiên.
Qua điểm A thực hiện phép chiếu song song, với hướng chiếu Oz, lên mặt phẳng xOy,
ta có hình chiếu A2. Từ điểm này, ta vẽ đường thẳng song song với Oy và cắt Ox tại
Ax, và cũng từ A2 vẽ đường thẳng song song với Ox và cắt Oy tại Ay. Từ A và Ax, vẽ
hai đường thẳng song song với Oy và Oz. Hai đường này cắt nhau tại điểm A’. Tại
điểm này vẽ đường thẳng song song với Ox, cắt Oz tại Az. Tọa độ (tự nhiên) điểm A
𝑂𝐴𝑥 𝑂𝐴𝑦 𝑂𝐴𝑧
được xác định theo trị số: 𝑥𝐴 = 𝑂𝐸𝑥; 𝑦𝐴 = 𝑂𝐸𝑦; 𝑧𝐴 = 𝑂𝐸𝑧

Chọn mặt phẳng hình chiếu trục đo P bất kì và đường thẳng chỉ hướng chiếu trục đo
t. Thực hiện phép chiếu song song theo hướng chiếu t điểm A và hệ trục tọa độ tự
nhiên Oxyz lên mặt phẳng P, ta có hệ trục hình chiếu trục đo O’x’y’z’, hình chiếu trục
đo A’ và ảnh của nó lên mặt phẳng O’x’y’ là A’2, các đơn vị trục đo O’E’x, O’E’y, và
O’E’z’ (hình 6-01).

Hình 6-01

209
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Các đơn vị trục đo qua phép chiếu song song:


O’E’x = p*OEx, O’E’y = q*OEy; O’E’z = r*OEz; với p, q, r: hệ số biến dạng
Tọa độ trục đo điểm A’ được xác định theo trị số, hay còn gọi tọa độ trục đo không
𝑂′𝐴′𝑥 𝑂′𝐴′𝑦 𝑂′𝐴′𝑧
gian afin điểm A: 𝑥𝐴′ = 𝑂′𝐸′𝑥; 𝑦𝐴′ = 𝑂′𝐸′𝑦; 𝑧𝐴′ = 𝑂′𝐸′𝑧

𝑂𝐴𝑥 𝑂′𝐴′𝑥 𝑂𝐴𝑦 𝑂′𝐴′𝑦 𝑂𝐴𝑧 𝑂′𝐴′𝑧


Vì chiếu song song, nên ta có: = ; = ; =
𝑂𝐸𝑥 𝑂′𝐸′𝑥 𝑂𝐸𝑦 𝑂′𝐸′𝑦 𝑂𝐸𝑧 𝑂′𝐸′𝑧

Suy ra: xA = xA’; yA = yA’; zA = zA’;


và tọa độ trục đo Descarte của điểm A lúc này:
𝑂′𝐴′𝑥 𝑂′𝐴′𝑦 𝑂′𝐴′𝑧
| 𝑥𝐴 | = ; |𝑦𝐴 | = ; |𝑧𝐴 | =
𝑂𝐸𝑥 𝑂𝐸𝑦 𝑂𝐸𝑧
𝑂′ 𝐴′ 𝑥 𝑂′ 𝐸′ 𝑥
ta có thể biểu diễn thành: |𝑥A| = ∗ =
𝑂𝐸𝑥 𝑂𝐸′ 𝑥
𝑂′ 𝐸′ 𝑥 𝑂′ 𝐴′ 𝑥
∗ = 𝑝 ∗ 𝑥𝐴′ = 𝑝 ∗ 𝑥𝐴
𝑂𝐸𝑥 𝑂𝐸′ 𝑥

tương tự: |𝑦𝐴 | = 𝑞 ∗ 𝑦𝐴′ = 𝑞 ∗ 𝑦𝐴


và |𝑧𝐴 | = 𝑟 ∗ 𝑧𝐴′ = 𝑟 ∗ 𝑧𝐴
Như vậy, tọa độ điểm A’ trong hệ trục đo được
xác định theo |𝑥𝐴 |, |𝑦𝐴 |, và |𝑧𝐴′ |. A’ được gọi là
hình chiếu trục đo và A’2 là hình chiếu thứ hai
của A trong hệ trục trục đo O’x’y’z’ (hình 6-02).
Hình 6-02- Hình chiếu trục đo của điểm
1.3. Hình chiếu trục đo của đường thẳng
Hình chiếu trục đo của đường thẳng được xác định theo hình chiếu trục đo của điểm.
Hình chiếu trục đo của đường thẳng là hình chiếu trục đo của hai điểm nằm trên đường
thẳng (hình 6-03). Đường thẳng đặc biệt thường dùng trong hình chiếu trục đo là
đường thẳng chiếu bằng. Đường thẳng này vuông góc với mặt phẳng tọa độ tự nhiên
Oxy.

Hình 6-03 - Hình chiếu trục đo đường thẳng thường và đường thẳng chiếu bằng

210
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

1.4. Hình chiếu trục đo của mặt phẳng


Tương tự như hình chiếu trục đo của đường thẳng, hình chiếu trục đo của mặt phẳng
được xác định theo cách xác định hình chiếu trục đo của điểm. Hình chiếu trục đo của
mặt phẳng có thể biểu diễn bởi ba điểm không thẳng hàng, một điểm và một đường
thẳng, hai đường thẳng song song, và hai đường thẳng cắt nhau. Các mặt phẳng
thường được quan tâm là mặt phẳng chiếu bằng, mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng
tọa độ Oxy.
1.5. Sự liên thuộc giữa đỉểm, đường thẳng, và mặt phẳng
Liên thuộc giữa điểm, đường thẳng, và mặt phẳng tương tự như liên thuộc giữa điểm,
đường thẳng, và mặt phẳng trong hình chiếu thẳng góc (hình 6-04).

Hình 6-04 - Sự liên thuộc của điểm, đường, và mặt phẳng

2. CÁC ĐỊNH LÝ TRONG HÌNH CHIẾU TRỤC ĐO


2.1. Định lý Pônke-Svac
Định lý Ponke-Svac có thể phát biểu như sau:
Nếu mọi tứ giác có ba trong bốn đỉnh không cùng nằm trên một đường thẳng (còn gọi
tứ giác đủ không suy biến) thì luôn là hình chiếu song song của một tứ diện đồng dạng
với một tứ diện cho trước.
Theo đó có thể áp dụng định lý này cho phương pháp biểu diễn hình chiếu trục đo
rằng, nếu có một tứ diện đơn vị cho trước thì luôn có một tứ giác đơn vị trên mặt phẳng
hình chiếu trục đo. Một cặp điểm A’ và A’2 gắn với tứ giác đơn vị trục đo O’E’xE’yE’z,
A’A’2 song song với O’E’z, thì đó là hình chiếu trục đo của điểm A bất kì trong không
gian với tứ diện đơn vị tự nhiên cho trước.
Chứng minh định lý:
a) Bổ đề hai tam giác
Giả sử có hai tam giác bất kỳ ABC và A’B’C’, thì tồn tại trường hợp một trong hai tam

211
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

giác là hình chiếu thẳng


góc của một tam giác
đồng dạng với tam giác
kia.
Xét trường hợp tam giác
A’B’C’ là hình chiếu
thẳng góc của tam giác
đồng dạng với tam giác
ABC (Hình 6-05).
Biến tam giác ABC
thành tam giác A1B1C1
qua một phép biến đổi
đồng dạng, với B1C1 ≡
B’C’ và cùng nằm trên
một mặt phẳng với tam Hình 6-05 - Phép biến đổi tam giác đồng dạng
giác A’B’C’.
Vẽ hai vòng tròn có tâm nằm trên B’C’ và B1C1 qua A’ và A1. Hai vòng tròn này cắt B’C’
và B1C1 tại D’, E’, D1, và E1. Trong đó, D’ ≡ D1 và E’ ≡ E1. Trong hai tam giác vuông
D’A’E’ và D1A1E1, nếu A1D1 > A’D’ thì A1E1 < A’E’, và ngược lại. Giả sử A1D1 > A’D’,
biến tam giác A1E1D1 thành tam giác A2E2D2 bằng phép biến đổi đồng dạng, với A2 ≡
A’ và E2 ≡ E’. Khi ấy D1 sẽ biến thành D2, ∆ A1B1C1 biến thành ∆ A2B2C2.
Vì D2, D’, và A’ thẳng hàng, A’D2 vuông góc A’E’, và A2D2 > A’D’, nên có thể qua phép
biến đổi xoay quanh A2E2 ≡ A’E’ đưa tam giác D2A2E2 đến vị trí hình chiếu thẳng góc
tam giác D’A’E’, tam giác A2B2C2 đến vị trí hình chiếu thẳng góc tam giác A’B’C’.
Ta có tam giác A2B2C2 đồng dạng với tam giác A1B1C1, mà tam giác A1B1C1 đồng dạng
với tam giác ABC, nên tam giác A2B2C2 đồng dạng với tam giác ABC, theo tính chất
bắc cầu.
b) Định lý Pônke-Svac
Giả sử có tứ giác O’A’B’C’có ba trong bốn đỉnh không cùng nằm trên một đường thẳng,
ta phải đi chứng minh tứ giác này là hình chiếu song song của một tứ diện đồng dạng
với một tứ diện cho trước OABC (hình 6-06).
Đặt E’ trùng với D’, giao điểm của O’C’ và A’B’. Đặt E và D trên OC và AB của tứ diện
OABC với (OCE) = (O’C’E’) và (ABD) = (A’B’D’). Vẽ các đường thẳng o, a, b và c lần
lượt qua O, A, B, và C song song với ED. Vẽ mặt phẳng V vuông góc với ED cắt o, a,
b, và c tại O1, A1, B1, và C1. Theo bổ đề đã được chứng minh, thì tam giác O1A1B1 là
hình chiếu thẳng góc của tam giác O2A2B2 nào đó đồng dạng với tam giác O’A’B’.
Tương tự như mặt phẳng V, tồn tại một mặt phẳng Q cắt o, a, và b tạo thành tam giác
O2A2B2 đồng dạng với tam giác O’A’B’. Đặt C2 giao điểm của đường c và mặt phẳng
Q, và đặt D2 ≡ C2 giao điểm của ED với Q, ta có: (O2A2B2) = (O’C’E), và (A2B2D2) =
(A’B’D’). Vì tam giác O2A2B2 đồng dạng với tam giác O’A’B’, nên tứ giác O2A2B2C2

212
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

đồng dạng với tứ giác O’A’B’C’. Tương tự như cách chứng minh bổ đề trên, ta có thể
dùng phép biến đổi đồng dạng biến tứ giác O2A2B2C2 thành tứ giác O’A’B’C’, và tứ
diện OABC thành tứ diện đồng dạng O”A”B”C”. Khi ấy, tứ diện OABC là hình chiếu
song song của tứ diện O”A”B”C”.

Hình 6-06 - Phép biến đổi đồng dạng tứ giác

2.2. Định lý về hệ số biến dạng


Tổng bình phương các hệ số biến dạng bằng cotg bình phương của góc hợp bởi hướng
chiếu và mặt phẳng hình chiếu trục đo cộng với 2.
Định lý có thể viết thành công thức: p2 + q2 + r2 = cotg2𝝋 +2
Chứng minh định lý:
Gọi O’ là hình chiếu của O trên mặt phẳng hình chiếu trục đo P; O2 là hình chiếu
thẳng góc của O lên P; X, Y, Z là giao điểm của các trục tọa độ tự nhiên x, y, z với
(P); 𝛼, 𝛽, 𝛾 là góc hợp bởi OO’ với các trục x,y, z ; 𝛼1 , 𝛽1 , 𝛾1 là góc hợp bởi OO1 với các
trục x, y, z (Hình 6-07).
Xét tam giác OO’X, ta có: O’X2 = OO’2 + OX2 – 2 OO’*OX * cosα (1)
𝑂𝑂1
Trong tam giác vuông OO1O’: OO’ = 𝑠𝑖𝑛𝛼 (2)
Trong tam giác vuông OO1X: OO1 = OX * cosα1 (3)
𝐶𝑜𝑠2 𝛼1 𝐶𝑜𝑠 𝛼1
Từ (1), (2), (3), ta có: O’X2 = OX2 * + OX2 – 2OX2 * * cosα
𝑠𝑖𝑛2 𝜑 𝑠𝑖𝑛𝜑
𝑂′𝑋
Chia hai vế đẳng thức này cho OX2 và thay = k,
𝑂𝑋
𝐶𝑜𝑠2 𝛼1 𝐶𝑜𝑠 𝛼1
ta có: k2 = +1–2 * cosα
𝑠𝑖𝑛2 𝜑 𝑠𝑖𝑛𝜑

213
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

𝐶𝑜𝑠2 𝛽1 𝐶𝑜𝑠 𝛽1 𝐶𝑜𝑠2 𝛾1 𝐶𝑜𝑠 𝛾1


Tương tự, ta có: m2 = +1–2 * cosβ ; n2 = +1–2 * cosγ
𝑠𝑖𝑛2 𝜑 𝑠𝑖𝑛𝜑 𝑠𝑖𝑛2 𝜑 𝑠𝑖𝑛𝜑

Hình 6-07 - Góc chiếu trong hình chiếu trục đo

Ngoài ra, vì ba trục tọa độ vuông góc từng đôi một, nên: cos2α1 + cos2β1 + cos2γ1 = 1
⃗ và 𝑣 là hai vectơ đơn vị trên hai trục OO’ và OO1, ta có:
Và gọi 𝑢
𝜋
⃗ * 𝑣 = cosθ = cos ( 2 − 𝜑) = sinφ = cosα * cosα1 + cosβ * cosβ1 + cosγ * cosγ1
𝑢
1
Do vậy : k2 + m2 + n2 = 1 + = 2 + cotg2φ
𝑠𝑖𝑛2 𝜑

3. PHÂN LOẠI HÌNH CHIẾU TRỤC ĐO - CÁC LOẠI HÌNH CHIẾU TRỤC ĐO TIÊU
CHUẨN THƯỜNG DÙNG TRONG KỸ THUẬT
3.1. Phân loại hình chiếu trục đo
a) Theo góc chiếu
- Nếu góc giữa hướng chiếu và mặt phẳng hình chiếu trục đo nhỏ hơn 900, ta có hình
chiếu trục đo xiên góc.
- Nếu góc giữa hướng chiếu và mặt phẳng hình chiếu trục đo bằng 900, ta có hình
chiếu trục đo thẳng góc.
b) Theo các hệ số biến dạng
- Nếu p = q = r, ta có hình chiếu trục đo đẳng trắc.
- Nếu p ≠ q, = r, ta có hình chiếu trục đo nhị trắc.
- Nếu p ≠ q ≠ r, ta có hình chiếu trục đo tam trắc.
Như vậy, tổng cộng theo hai cách phân loại ta có sáu loại hình chiếu trục đo
3.2. Các loại hình chiếu trục đo thường dùng trong kỹ thuật
Trong bản vẽ kỹ thuật, các loại hình chiếu trục đo sau thường được dùng, bởi ưu điểm
hình biểu diễn ít bị biến dạng so với thực tế.

214
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

a) Hình chiếu trục đo thẳng góc đẳng trắc


- Do 𝜑 = 900, nên p2 + q2 + r2 = 2;
2
và p = q = r, suy ra: p = q = r = √ ~ 0.82
3
- Để đơn giản trong thao tác vẽ, hình chiếu trục đo thẳng góc đẳng trắc được quy ước
về p = q = r = 1. Loại hình chiếu trục đo quy ước này lớn hơn hình chiếu trục đo được
1
tính toán ở trên khoảng 0.82 ~ 1.22 lần.

- Hình chiếu của tứ diện đơn vị lên mặt phẳng hình chiếu trục đo là tam giác đều X Y
Z, vì các trục tự nhiên vuông góc nhau trong không gian và nghiêng đều góc với mặt
phẳng hình chiếu trục đo (hình 6-08).
- O’ gốc tọa độ của hệ trục đo là trực tâm của tam giác đều trên, các trục trục đo O’x,
O’y, và O’z (các đường cao của tam giác đều) hợp nhau góc 1200.

Hình 6-08 - Hình chiếu trục đo thẳng góc đẳng trắc


b) Hình chiếu trục đo thẳng góc nhị trắc
- Cũng do 𝜑 = 900, p2 + q2 + r2 = 2 (1)
- Để hình chiếu trục đo vật thể đơn giản, gần giống với vật quan sát, ta chọn trường
hợp: q = r = 2p
√2
- Từ (1), ta có: p = ~ 0.47, q = r = 2p ~ 0.94
3
Tương tự như trường hợp trên, để dễ thể hiện, quy ước q = r = 1. Loại hình chiếu trục
1
đo quy ước này lớn hơn hình chiếu trục đo được tính toán khoảng ~ 1.06 lần.
0.94
- Do q = r, nên hình chiếu của tứ diện lên mặt phẳng hình chiếu trục đo là tam giác cân
XYZ. Vị trí tương đối giữa các trục đo phụ thuộc vào góc giữa các trục (hình 6-09).
𝐻𝑍
Trong tam giác vuông HO’Z, ta có: sin 𝜃 = (2)
𝑂′𝑍
√2
Trong tam giác vuông HOZ, ta có: HZ = OZ * 2 (3)

215
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

𝑂𝑍 √2 √2
Từ (2), (3), suy ra: sin 𝜃 = ∗ = , trong đó r là hệ số biến dạng trên trục z
𝑂′𝑍 2 2∗𝑟
√2
Theo tính toán ở trên thì r = 2* ~ 0.94
3
√2 3 3
Từ đó, sin 𝜃 = ∗ 2√2 = 4, suy ra 𝜃 = 48035’
2
Góc x’O’z’ = 2 ∗ 𝜃 = 97010’, và góc y’O’z’ = 1800 - 𝜃 = 131025’

Hình 6-09 - Hình chiếu trục đo thẳng góc nhị trắc

- Khi biểu diễn hình chiếu trục đo, O’z’ thường là trục thẳng đứng, O’y’ tạo với phương
ngang một góc 7010’, và trục O’x’ tạo với phương ngang một góc 41025’. Để đơn giản
khi vẽ tay, ta có thể vẽ hệ trục theo tỉ lệ bằng cách tính tg của góc, theo đó, tg 7010’ =
1 7
và tg 41025’= 8. Hai trục O’x’ và O’y’ có thể hoán đổi cho nhau, trục có góc hợp với
8
1
phương ngang có góc lớn hơn có hệ số biến dạng 2.

c) Hình chiếu trục đo xiên góc nhị trắc


Trường hợp này, mặt phẳng hình chiếu trục đo được chọn song song với phẳng hệ
trục tọa độ tự nhiên. Hệ số biến dạng trên hai trục tọa độ trên mặt phằng này bằng
1
nhau và bằng 1. Để hệ số biến dạng trên trục còn lại là 2, thì hướng chiếu t được chọn
thuộc mặt phẳng phân giác góc xOz và tg 𝜑 = 2, góc được tạo bởi hướng chiếu và
mặt phẳng hình chiếu trục đo (hình 6-10).

Hình 6-10 - Hình chiếu trục đo xiên góc nhị trắc

216
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

- Hình chiếu trục đo loại này, O’z được chọn thẳng đứng, O’y’ nằm ngang, O’x’ tạo với
phương ngang một góc 450. Hai trục O’x’ và O’y’ có thể hoán vị cho nhau, trục nghiên
1
so với phương ngang 450 có hệ số biến dạng 2.

4. BIỂU DIỄN HÌNH CHIẾU TRỤC ĐO TỪ HÌNH CHIẾU THẲNG GÓC


4.1. Hình chiếu trục đo của hình tròn thuộc các mặt phẳng tọa độ
- Để vẽ hình chiếu trục đo của hình tròn, ta ngoại tiếp hình tròn bẳng hình vuông. Vẽ
hình chiếu trục đo của hình vuông trước, sau đó ta vẽ hình chiếu trục đo của hình tròn
dựa vào hình chiếu trục đo của hình vuông. Hình chiếu trục đo của các hình tròn trong
1
các mặt phẳng tọa độ có trục tọa độ hệ số biến dạng 2 là các ellipse (hình 6-11).

- Tương tự, để vẽ hình chiếu trục đo của các hình có dạng cong phức tạp, ta ngoại
tiếp các hình ấy bẳng các hình đơn giản. Hình chiếu trục đo của các hình phức tạp
được vẽ dựa vào hình chiếu trục đo của các hình đơn giản.
- Đối với vật thể có đường cong, để hạn chế sự biến dạng sau khi biểu diễn, ta nên
chọn hình chiếu trục đo xiên góc nhị trắc, các mặt phẳng chứa các đường cong song
song với các mặt phẳng hình chiếu trục đo.

Hình 6-11 - Biễu diễn hình tròn trên các hình chiếu trục đo

4.2. Dựng hình chiếu trục đo của vật thể từ hình chiếu thẳng thẳng góc
a) Trình tự vẽ
- Lựa chọn hệ trục tọa trục đo cần biểu diễn
- Lựa chọn góc nhìn cần biểu diễn và gắn một điểm góc nào đó của vật thể vào gốc
tọa độ Ox’y’z’ tương hợp với góc nhìn.
- Đặt kích thước vật thể từ hình chiếu thẳng góc vào hệ trục tọa độ trục đo, có kể đến
1
các hệ số biến dạng 2 của trục tọa độ tương ứng.
- Xác định nét vật thể và nét bao vật thể.
b) Cắt một phần tư vật thể
Trên hình chiếu trục đo không được thể hiện nét khuất. Để thể hiện các chi tiết cấu tạo
bên trong ta thường cắt 1/4 (không vẽ một phần vật thể). Các mặt phẳng cắt thường
song song với mặt phẳng tọa độ trục đo O’x’y’, O’x’z’, hay O’y’z’. Trong bản vẽ kỹ thuật,
tại vị trí phần bị cắt bỏ có thể hiện nét cắt và thể hiện vật liệu của vật thể (hình 6-12).

217
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Hình 6-12 - Biễu diễn hình chiếu trục đo của vật thể và cắt một phần tư

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------

BÀI TẬP TỰ LUYỆN


Vẽ hình chiếu trục đo từ hình chiếu thẳng góc các vật thể, kích thước vật thể theo tỉ
lệ xích 1 đơn vị kèm theo hình vẽ.

218
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

BÀI 7. BÓNG CỦA VẬT THỂ TRÊN HÌNH CHIẾU TRỤC ĐO


1. NGUỒN SÁNG
1.1. Quy ước nguồn sáng
Nguồn sáng trong hình chiếu trục đo có thể là nguồn sáng ở một điểm hữu hạn (nguồn
hữu hạn) hoặc nguồn sáng ở một điểm vô tận (nguồn vô tận) . Nguồn sáng hữu hạn
được qui ước như nguồn sáng điểm và được biểu diễn như hình chiếu trục đo của
điểm. Nguồn sáng vô tận được biểu diễn thành hướng sáng, biểu diễn như hướng
chiếu trong phép chiếu song song (Hình 7-01).

Hình 7-01 - Nguồn sáng quy ước


1.2. Các nguyên tắc đổ bóng
- Đổ bóng của điểm lên mặt phẳng nào thì tìm hình chiếu trục đo chân của nguồn sáng
và chân của điểm trên mặt phẳng ấy. Hình chiếu trục đo của nguồn sáng nối với hình
chiếu trục đo của điểm cần đổ bóng, và chân hình chiếu trục đo nguồn sáng nối với
chân hình chiếu trục đo của điểm, cắt nhau tại điểm nào thì đó là bóng đổ của điểm.
- Bóng của vật thể trên các mặt phẳng song song thì song song với nhau.
- Đôi khi theo nhu cầu thẫm mỹ, cần vẽ bóng cho đẹp thì vị trí bóng đổ có thể xác định
trước, sau đó nối ngược về điểm cần đổ bóng để xác định hướng rọi tới của tia sáng
song song.

2. CÁCH VẼ BÓNG ĐỔ
2.1. Bóng của điểm
a) Điểm đổ bóng trên mặt đất
Bóng đổ của điểm được vẽ theo hai cách chọn nguồn sáng điểm và nguồn sáng vô
tận được qui ước bằng hướng chiếu S. Đối với trường hợp nguồn sáng điểm, các
điểm cần đổ bóng đều nối với hình chiếu trục đo nguồn sáng điểm S’. Chân hình chiếu
trục đo của điểm nối với chân hình chiếu trục đo của nguồn sáng S’2, ta có A’b. Trường
hợp nguồn sáng vô tận, thì nối song song với hình chiếu trục đo hướng sáng sáng S’∞
và chân hình chiếu trục đo S’2∞, ta có B’b (Hình 7-02).

219
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Hình 7-02 - Bóng của điểm trên mặt đất (mặt phẳng O’x’y’)

b) Điểm đổ bóng trên mặt phẳng chiếu bằng


Bóng của điểm A’ trên mặt phẳng hình chiếu bằng là giao của tia sáng S’ qua A’ với
mặt phẳng ấy. Vì A’A’2 // với Mặt phẳng chiếu bằng nên tại giao điểm chân vẽ đường
vuông góc thằng đứng, cắt S’A’ tại A’b (Hình 7-03)
c) Điểm đổ bóng trên mặt phẳng nghiêng
Tìm bóng của A’ trên mặt phẳng nghiêng đưa về trường hợp vẽ giao của mặt phẳng
tia sáng (S’A’S’2A’2) với mặt phẳng nghiêng, bằng cách chiếu toàn bộ hai mặt phẳng
lên mặt phẳng nằm ngang.
Suy ngược điểm liên thuộc lên mặt phẳng nghiêng, ta xác định giao tuyến được giao
tuyến cắt S’A’ tại A’b (Hình 7-04).

Hình 7-03 - Bóng của điểm trên Hình 7-04 - Bóng của điểm
mặt phẳng chiếu bằng trên mặt phẳng nghiêng

2.2. Bóng đổ của đoạn thẳng


a) Bóng đổ đoạn thẳng trên mặt phẳng chiếu bằng
Xác định bóng của đoạn thẳng trên mặt phẳng chiếu bằng tương tự như cánh xác định
bóng của điểm trên mặt phẳng chiếu bằng. (Hình 7-05)

220
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

b) Bóng đổ đoạn thẳng trên mặt phẳng nghiêng


Xác định bóng của đoạn thẳng trên mặt phẳng nghiêng tương tự như xác định bóng
của điểm trên mặt phẳng nghiêng. (Hình 7-06)

Hình 7-05 - Bóng của đoạn thẳng Hình 7-06 - Bóng của đoạn thẳng
trên mặt phẳng chiếu bằng trên mặt phẳng nghiêng

2.3. Bóng đổ các hình hình học cơ bản


a) Bóng đổ hình hộp
Sau khi dựng hình chiếu trục đo của hình hộp, xác định nguồn sáng. Từ đáy của hình
hộp vẽ hai tia song song với chân hình chiếu trục đo của tia sáng để xác định vùng
bao bóng bản thân. Sau đó đổ bóng của các đỉnh tạo bóng của hình hộp. Hình kề bên
bóng đổ của hình hộp lên các mặt phẳng hình chiếu bằng (Hình 7-07)

Hình 7-07 - Bóng của hình hộp trên mặt đất và mặt phẳng chiếu bằng

221
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

b) Bóng đổ hình nón


Dựng hình chiếu trục đo của hình nón. Xác định nguồn xác. Sau đó đổ bóng đỉnh của
hình nón M’, ta được M’b. Từ điểm bóng này, ta vẽ hai đường tiếp xúc với đáy nón,
xác định được hai điểm T’2 và K’2. Nối M’T’2 và M’K’2 ta được hai đường bao bóng bản
thân của hình nón. Hình kề bên là bóng của hình nón lên mặt phẳng hình chiếu bằng
(Hình 7-08).

Hình 7-08 - Bóng của hình nón trên mặt đất và mặt phẳng chiếu bằng

c) Bóng đổ hình trụ


Bóng đổ của hình trụ được vẽ tương tự như mặt nón. Đổ bóng tâm hình tròn đỉnh trụ
trước, vẽ hai đường tiếp xúc giữa hình tròn bóng và đáy trụ // với chân trục đo hướng
sáng, xác định được hai tiếp điểm trên đáy trụ. Vẽ hai đường song song với trục hình
trụ, xác định được vùng bao bóng bản thân (hình 7-09)

Hình 7-09 - Bóng của hình trụ trên mặt đất và mặt phẳng chiếu bằng

222
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

2.4. Bóng đổ chi tiết kiến trúc


a) Bóng đổ hốc tường
Đổ đường A’2A’B’C’C’2 trên mặt đất trước, sau đó tìm bóng của đường gãy khúc trên
vách tường. Các điểm bóng còn lại vẻ tương tự như bóng của điểm trên mặt phẳng
hình chiếu bằng (hình 7-10).

Hình 7-10 - Bóng của hốc tường


b) Bóng đổ ghế
Đối với trường hợp ghế phức tạp, trước hết đổ bóng của hình hộp ngoại tiếp ghế trước.
Sau đó xác định từng điểm bóng cụ thể kết hợp với sự liên thuộc điểm, đường, mặt.
Sau đó, ta nối đường bao bóng đổ cần xác định (hình 7-11).

Hình 7-11 - Bóng đổ của ghế


c) Bóng đổ bậc cấp
Trước hết xác định bóng của cạnh A’A’2 trên bậc cấp, bằng cách xác định điểm A’b
trên mặt đất. Vì A’A’2 // với mặt đứng bậc nên bóng đổ son song với chính nó. Bóng
đổ trên mặt bậc thì // với A’2A’b trên mặt đất. Các điểm bóng còn lại xác định như bóng
của điểm trên mặt đất và trên mặt phẳng hình chiếu bằng (hình 7-12).

223
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Hình 7-12 - Bóng đổ bậc cấp

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------

BÀI TẬP TỰ LUYỆN


Vẽ hình chiếu trục đo từ hình chiếu thẳng góc và vẽ bóng sau khi cắt một phần tư vật
thể, kích thước được cho theo tỉ lệ xích kèm theo hình vẽ.

224
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

PHẦN 3

PHƯƠNG PHÁP HÌNH CHIẾU PHỐI CẢNH

BÀI 8: BIỂU DIỄN ĐIỂM - ĐƯỜNG THẲNG - MẶT PHẲNG TRÊN


HÌNH CHIẾU PHỐI CẢNH
BÀI 9: DỰNG PHỐI CẢNH THEO PHƯƠNG PHÁP KIẾN TRÚC SƯ
BÀI 10: BÀI TOÁN TÌM BÓNG ĐỔ TRÊN HÌNH CHIẾU PHỐI CẢNH

223
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

224
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

BÀI 8. BIỂN DIỄN ĐIỂM - ĐƯỜNG THẲNG - MẶT PHẲNG TRÊN


HÌNH CHIẾU PHỐI CẢNH
Hình chiếu phối cảnh là phương pháp biểu diễn vật thể dựa trên phép chiếu xuyên
tâm, tâm chiếu S của nguồn chiếu đặt trùng với vị trí điểm nhìn của người quan sát
(hình 8 - 01). Do đó hình biểu diễn của phương pháp này cho một hình ảnh trên mặt
phẳng hình chiếu P (mặt tranh) gần giống với mắt thường chúng ta quan sát vật thể
đó trong thực tế.
Hình chiếu phối cảnh được dùng rộng rãi cho các chuyên ngành đào tạo Kiến trúc -
Quy hoạch - Nội thất - Cảnh quan....Nhằm mô tả một cách trực quan nhất đối với vật
thể cần biểu diễn, đồng thời thông qua phương pháp này cũng sẽ hỗ trợ tốt hơn cho
sinh viên trong việc phác thảo bằng tay tìm ý tưởng dưới dạng hình chiếu của nó.
Phối cảnh có thể biểu diễn trên mặt tranh phẳng thẳng đứng hoặc nghiêng, cũng có
thể biểu diễn trên mặt tranh là mặt nón, mặt trụ hoặc mặt cầu. Trong giáo trình này
chúng ta chỉ nghiên cứu cách thức biểu diễn hình chiếu phối cảnh trên mặt tranh phẳng
thẳng đứng. (hình 8 - 01)

Hình 8- 01

1. XÂY DỰNG HỆ THỐNG MẶT PHẲNG HÌNH CHIẾU PHỐI CẢNH (hình 8-02)
Trong không gian, chọn một mặt phẳng nằm ngang song song với mặt đất, người ta
gọi là mặt phẳng vật thể V (nơi đặt các vật thể biểu diễn) và một mặt phẳng thẳng
đứng vuông góc với mặt phẳng vật thể V gọi là mặt tranh T (nơi biểu diễn hình chiếu
của vật thể đó).
Hai mặt phẳng này giao nhau theo một giao tuyến đ gọi là đường đáy tranh. Ngoài ra,
người ta vẽ thêm một mặt phẳng phụ trợ gọi là mặt phẳng tầm mắt M, mặt phẳng này
song song với mặt phẳng vật thể cắt mặt tranh theo giao tuyến t gọi là đường chân trời
/ đường tầm mắt.
225
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Ở trên mặt phẳng M này người ta chọn ra một điểm M gọi là điểm nhìn, chiếu thẳng
góc điểm nhìn M này lên đường chân trời gọi là điểm chính M', và chiếu thẳng góc M
xuống mặt phẳng vật thể được M2 gọi là chân điểm nhìn. Khoảng cao độ MM2 = h
(khoảng cách giữa M và V) người ta gọi là cao độ điểm nhìn và khoảng cách từ M
cho đến đường chân trời là k ta gọi là khoảng cách chính.

Hình 8- 02

Một hệ thống hình chiếu phối cảnh trên mặt phẳng thẳng đứng gồm các yếu tố sau
đây: (hình 8 - 02)

T : Mặt tranh M : Điểm nhìn

V : Mặt phẳng vật thể M2 : Điểm nhìn chính

M : Mặt phẳng tầm mắt (phụ trợ) M' : Điểm chính

đ = T ∩ V : đường đáy tranh MM2 =h : Cao độ điểm nhìn

t = T ∩ M : đường chân trời / tầm mắt MM' =k : Khoảng cách chính

2. ĐỒ THỨC CỦA MỘT ĐIỂM


2.1. Thành lập đồ thức của một điểm (hình 8 - 03)
Giả sử trong không gian (phía trước điểm nhìn M) có một điểm A bất kỳ, để biểu diễn
đồ thức phối cảnh của điểm A ta tiến hành như sau:
Đầu tiên dùng phép chiếu thẳng góc có nguồn S∞ chiếu điểm A xuống mặt phẳng vật
thể V ta thu được A2 nằm trên mặt phẳng đó. A2 gọi là chân của điểm A. Sau đó, dùng
phép chiếu xuyên tâm có tâm chiếu trùng với vị trí điểm nhìn M lần lược chiếu đi qua
A và A2, lấy giao điểm của hai tia chiếu đó với mặt tranh T sẽ cho chúng ta phối cảnh
của điểm A.

226
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

A' được gọi là phối cảnh của A và A'2 được gọi là phối cảnh chân của A.

Hình 8 - 03

Như vậy, cặp điểm A'A'2 được gọi là đồ thức phối cảnh của điểm A khi và chỉ khi nó
thỏa mãn hai điều kiện sau:
- A'A'2 vuông góc t và đ
- A'2 luôn luôn có vị trí nằm từ đường chân trời t trở xuống.

2.2. Các điểm thường gặp


Điểm đặc biệt là những điểm nằm ở các vị trí như mặt tranh, mặt phẳng vật thể hoặc
ở xa vô tận. Đây là những điểm thường gặp trong quá trình làm bài tập cũng như dựng
phối cảnh. Do đó chúng ta cần phải nắm rõ các đặc điểm của từng loại điểm khi biểu
diễn chúng lên trên mặt tranh.

• Điểm B thuộc mặt tranh T (hình 8 - 04)


Ta có vị trí chân B2 của nó luôn nằm trên đường đáy tranh đ. Bằng cách biểu diễn đồ
thức của điểm B, ta có B  B', B2  B'2  đ và BB2 = B'B'2 = chiều cao thật của điểm
B đến mặt phẳng vật thể V.

Hình 8 - 04

227
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

• Điểm C nằm trên mặt phẳng vật thể V (hình 8 - 04)

Ta có vị trí chân C2  C thuộc mặt phẳng vật thể V. Và bằng cách biểu diễn đồ thức
của điểm C, ta có C'2  C'.

• Điểm F∞ ở xa vô tận bất kỳ trong không gian (hình 8 - 05)

Ta có chân F2∞ của điểm đó luôn là điểm ở xa vô tận và nằm trên mặt phẳng vật thể
V. Bằng cách biểu diễn đồ thức của điểm F∞, ta có F'2  t (F'2 luôn luôn nằm trên
đường chân trời t, còn vị trí phối cảnh F' phụ thuộc vào vị trí tương đối của F∞ trong
không gian).

Lưu ý : Đối với những điểm ở xa vô tận chúng ta không kí hiệu nó bằng một chấm mà
kí hiệu nó theo một mũi tên chỉ phương nhất định như hình 8 - 05.

Hình 8 - 05

3. ĐỒ THỨC CỦA ĐƯỜNG THẲNG


3.1. Thành lập đồ thức của một đường thẳng (thường) (hình 8 - 06)

Hình 8 – 06

228
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Để biểu diễn phối cảnh của một đường thẳng (thường), ta sẽ chọn trên đường thẳng
đó ra hai điểm bất kỳ, biểu diễn lần lượt phối cảnh của từng điểm và nối lại, chúng ta
sẽ có được đồ thức phối cảnh của một đường thẳng (thường).
Trên hình 8-06, ta chọn trên đường thẳng d hai điểm A,B. Biểu diễn phối cảnh A(A’,A’2)
và B(B’,B’2). Nối A’B’ ta có phối cảnh d’. Nối A’2B’2 ta có phối cảnh chân d’2. Cặp (d’,d’2)
là đồ thức phối cảnh cần tìm của đường thẳng d.

3.2. Vết tranh và điểm tụ của một đường thẳng

Để dễ dàng biểu diễn phối cảnh của một đường thẳng trên mặt tranh T. Người ta đưa
ra hai khái niệm vết tranh & điểm tụ của một đường thẳng như sau:
- Giao điểm K của đường thẳng với mặt tranh gọi là vết tranh K' của đường thẳng đó
(K  K', K2  K'2  đ).
- Phối cảnh điểm vô tận F∞ của một đường thẳng được gọi là điểm tụ của đường
thẳng đó (F'2  t).

Hình 8 – 07a Hình 8 – 07b

➢ Khi biểu diễn đồ thức phối cảnh của một đường thẳng, người ta thường biểu diễn
bởi vết tranh và điểm tụ của đường thẳng đó. Như vậy, thay vì biểu diễn phối cảnh
của đoạn thẳng AB (hình 8 - 07a) thì chúng ta có thể biểu diễn nó thông qua hai điểm
đặt biệt đó là vết tranh & điểm tụ của đoạn thẳng AB (hình 8-07b).

Nhận xét:
F' & F'2 là điểm kết thúc (biến mất) của phối cảnh đường thẳng do đó không được
phép vẽ phối cảnh của đường thẳng vượt qua khỏi vị trí của F' & F'2.
Vì các đường thẳng song song nhau có chung điểm ở vô tận nên trên hình vẽ phối
cảnh, những đường thẳng nào song song nhau thì phối cảnh của chúng sẽ có chung
điểm tụ F’ và phối cảnh chân của chúng sẽ có chung chân điểm tụ F’2 .

229
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

3.3. Các đường thẳng thường gặp


Khi biểu diễn đồ thức phối cảnh của đường thẳng, chúng ta cần quan tâm đến hai
đường thẳng đặc biệt đó là đường thẳng bằng và đường thẳng chiếu phối cảnh,
đây là hai đường thẳng đặc biệt làm cơ sở để chúng ta dựng phối cảnh về sau.
Đường thẳng bằng là đường thẳng song song với mặt phẳng vật thể (hình 8 - 08).

Hình 8 - 08

Tính chất :
- Đường thẳng bằng có phối cảnh và phối cảnh chân của điểm tụ trùng nhau trên
đường chân trời F'  F'2
- Tại vị trí cắt mặt tranh (vết tranh) của đườg thẳng bằng chính là chiều cao thật của
nó so với mặt phẳng vật thể V. Ta có K'K'2 = h (h là chiều cao thật của b so với mặt
phẳng vật thể).
b là đường thẳng bằng  F'  F'2  t và K'K'2 = h

Đường thẳng chiếu phối cảnh là đường thẳng khi kéo dài ra vô tận thì nó sẽ đi qua
nguồn chiếu S (vị trí điểm nhìn M mắt của người quan sát). (hình 8 - 09)

Hình 8 - 09
230
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

.Tính chất :
Đường thẳng chiếu phối cảnh có phối cảnh của nó bị suy biến thành một điểm và phối
cảnh chân là một đường thẳng vuông góc với t và đ.
c là đường thẳng chiếu phối cảnh  c'  F'  K' và c'2 ⊥ t, đ.

4. SỰ LIÊN THUỘC GIỮA ĐIỂM VÀ ĐƯỜNG THẲNG


Điểm thuộc đường thẳng thường khi và chỉ khi các hình chiếu phối cảnh của điểm
thuộc các hình chiếu phối cảnh có cùng chỉ số, ký hiệu của đường thẳng và thỏa mối
liên hệ ràng buộc của điểm. (hình 8 - 10)
Điểm A' thuộc đường thẳng d'  A'  d', d'2  A'2 và A'A'2 ⊥ t, đ

Hình 8 - 10

Điểm thuộc đường thẳng cạnh1 khi và chỉ khi tỉ số đơn của ba điểm (có chứa điểm
đó) trên phối cảnh bằng tỉ số đơn của ba điểm (có chứa điểm đó) trên phối cảnh chân.
(hình 8- 11)
Điểm C' thuộc đường thẳng A' B'  (A'B'C') = (A'2 B'2 C'2)

Hình 8 - 11

1 đường thẳng cạnh – là đường thẳng có các hình chiếu vuông góc t & đ

231
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

5. VỊ TRÍ TƯƠNG ĐỐI CỦA HAI ĐƯỜNG THẲNG


5.1. Trường hợp hai đường thẳng thường

Hình 8 – 12 : Trường hợp hai đường thẳng cắt nhau

Tương tự như phương pháp hai hình chiếu thẳng góc, điều kiện cần và đủ để hai
đường thẳng thường cắt nhau là giao điểm của các hình chiếu có cùng chỉ số, ký
hiệu của chúng nằm trên cùng một đường gióng vuông góc với đường tầm mắt t và
đường đáy tranh đ. (hình 8 - 12)
Đường thẳng a cắt đường thẳng b  O'O'2 ⊥ t, đ
Nếu không thỏa có nghĩa là hai đường thẳng chéo nhau. (hình 8 - 13)

Hình 8 – 13 : Trường hợp hai đường thẳng chéo nhau

Điều kiện cần và đủ để hai đường thẳng song song nhau là các hình chiếu có cùng
chỉ số, ký hiệu của chúng cũng phải song song nhau. (hình 8 - 14)

232
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

a' và b' có chung điểm tụ F’


Đường thẳng a // đường thẳng b 
a'2 và b'2 có chung chân điểm tụ F’2

Hình 8 – 14 : Trường hợp hai đường thẳng song song nhau

5.2. Trường hợp đường thẳng thường và đường thẳng cạnh

Hình 8 - 15

Đường thẳng thường d giao với đường thẳng cạnh AB tại điểm C nếu như hình chiếu
phối cảnh và phối cảnh chân của các điểm A, B, C thỏa mãn tỉ số đơn của ba điểm
thẳng hàng: (A'B'C') = (A'2B'2C'2). Nếu không thỏa có nghĩa là hai đường thẳng chéo
nhau. (hình 8 - 15)

5.3. Trường hợp hai đường thẳng cạnh


Trong trường hợp hai đường thẳng cạnh có phối cảnh như vẽ (hình 8 -16) thì chúng
chỉ có thể song song hoặc chéo nhau. Cách chứng minh tương tự như trong phương
pháp hai hình chiếu thẳng góc: Đó là giả sử A'B' // C'D'  B'C'  A'D' = O' và B'2C'2 

233
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

A'2D'2 = O'2. Nếu O'O'2 ⊥ t, đ thì  A'B' //C'D'. Nếu không thỏa có nghĩa là hai đường
thẳng A'B' và C'D' chéo nhau.

Hình 8 - 16

6. MẶT PHẲNG
6.1. Các cách thành lập đồ thức của một mặt phẳng (hình 8 - 17)
Đồ thức phối cảnh của một mặt phẳng có thể biểu diễn dưới các dạng sau:

Hình 8 - 17

- Đồ thức của ba điểm không thẳng hàng.


- Đồ thức của một điểm và đồ thức của một đường thẳng không chứa điểm đó.
- Đồ thức của hai đường thẳng cắt nhau.
- Đồ thức của hai đường thẳng song song nhau.

6.2. Các mặt phẳng thường gặp


Mặt phẳng chiếu bằng là mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng vật thể V (hình 8 -18).

234
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Hình 8 - 18

Tính chất : Mặt phẳng chiếu bằng có phối cảnh chân bị suy biến thành một đường.
R (ABC) là mặt phẳng chiếu bằng  R có hình chiếu phối cảnh chân A'2 B'2 C'2 là
một đường thẳng.

Mặt phẳng chiếu phối cảnh là mặt phẳng đi qua điểm nhìn M. (hình 8 - 19)

Hình 8 - 19

Tính chất : Mặt phẳng chiếu phối cảnh có phối cảnh bị suy biến thành một đường thẳng.
D (ABC) là mặt phẳng chiếu phối cảnh  D có hình chiếu phối cảnh A'B'C' là một đường
thẳng. (hình 8 - 19)

235
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

6.3. Vết tranh, vết vật thể và đường tụ của một mặt phẳng

Cho một mặt phẳng P (ab) bất kỳ trong không gian: (hình 8 - 20)

- Vết tranh của mặt phẳng P là giao tuyến của mặt phẳng đó với mặt tranh T . Ký
hiệu: V1P

- Vết vật thể của mặt phẳng P là giao tuyến của mặt phẳng đó với mặt mặt phẳng vật
thể V . Ký hiệu: V2P

- Đường tụ của một mặt phẳng P là phối cảnh đường thẳng vô tận của mặt phẳng
đó. Ký hiệu: VP

Hình 8 - 20

➢ Lưu ý đối với mặt phẳng thường được biểu diễn ở dạng vết, đường tụ : (hình 8 - 20)
- Vết tranh và vết vật thể của một mặt phẳng cắt nhau tại một điểm trên đường
đáy tranh V1P  V2P = L'  L'2.

- Đường tụ và vết vât thể của một mặt phẳng cắt nhau tại một điểm thuộc đường
chân trời VP  V2P = V'∞  V'2∞ .

- Đường tụ của mặt phẳng P được xác định bằng cách vẽ qua điểm nhìn M một
mặt phẳng P' // P. Giao tuyến của P' và mặt tranh T chính là đường tụ VP của mặt
phẳng P. Ta luôn có đường tụ và vết tranh của một mặt phẳng thì song song nhau
VP // V1P.

➢ Cách tìm vết tranh, vết vật thể và đường tụ của một mặt phẳng thường P (ab) trên
mặt tranh T: (hình 8 - 21)

236
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

- Để tìm vết tranh của mặt phẳng P (ab) ta tìm vết tranh của hai đường thẳng a' và
b' bằng cách kéo dài phối cảnh chân a'2, b'2 cắt đường đáy tranh đ tại K'2, J'2 và liên
thuộc lên a', b' ta có lần lượt vết tranh của đường thẳng a' là K' và vết tranh của đường
thẳng b' là J'. Nối K' và J' ta có vết tranh của mặt phẳng P là V1P.

- Đường tụ mặt phẳng P (ab) chính là phối cảnh đường thẳng vô tận của mặt
phẳng đó. Nên ta tìm phối cảnh của điểm F∞ của đường thẳng a và G∞ của đường
thẳng b. Đường tụ VP của mặt phẳng P chính là đường thẳng đi qua hai điểm tụ F'
và G' của hai đường thẳng a và b của mặt phẳng P.

- Vết tranh V1P cắt đường đáy tranh đ tại một điểm L' L'2. Đường tụ VP cắt
đường chân trời cũng tại một điểm V'∞  V'2∞. Nối L' với V'∞ ta có vết vật thể V2P cần
tìm như hình vẽ.

Hình 8 - 21
➢ Đường tụ và vết của một số mặt phẳng thường gặp:

- Mặt phẳng bằng L song song với mặt phẳng vật thể V có đường tụ VL trùng với
đường chân trời t và trùng với vết vật thể V2L. (hình 8 - 22)

- Mặt phẳng chiếu bằng B vuông góc với mặt phẳng vật thể V có đường tụ VB vuông
góc với đường đáy tranh đ. (hình 8 - 23)

- Mặt phẳng R vuông góc với mặt tranh T có đường tụ VR đi qua điểm chính M'. (hình
8 - 24)

- Mặt phẳng Q vuông góc đồng thời với hai mặt phẳng mặt tranh T và mặt phẳng vật
thể V có đường tụ VQ vừa vuông góc với đường đáy tranh đ, đồng thời đi qua điểm
chính M'. (hình 8 - 25)

237
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Hình 8 - 22

Hình 8 - 23

Hình 8 - 24

238
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Hình 8 - 25

- Mặt phẳng chiếu phối cảnh D có đường tụ VD trùng với vết tranh V1D và trùng với vết vật
thể V2D. (hình 8 - 26)

Hình 8 - 26

7. SỰ LIÊN THUỘC GIỮA ĐIỂM - ĐƯỜNG THẲNG - MẶT PHẲNG


Tương tự như trong phương pháp biểu diễn hình chiếu thẳng góc, đối với hình chiếu
phối cảnh chúng ta cũng có hai mệnh đề làm cơ sở tương quan liên thuộc giữa điểm,
đường thẳng và mặt phẳng đó là:

- Đường thẳng thuộc mặt phẳng khi nó đi qua hai điểm của mặt phẳng đó.
(hình 8 – 27a)
- Điểm thuộc mặt phẳng khi nó nằm trên một đường thẳng của mặt phẳng đó.
(hình 8 – 27b)

239
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

Hình 8 – 27a Hình 8 – 27b


Đường thẳng d thuộc mp (a  b) Điểm M thuộc mp (a  b)

Ta sẽ tìm hiểu hai mệnh đề liên thuộc trên phối cảnh thông qua một vài ví dụ sau:
Ví dụ 1: Hãy vẽ một đường thẳng d bất kỳ thuộc mặt phẳng (ABC) trên phối cảnh. (hình
8 - 28)

Hình 8 - 28

Từ phối cảnh A'B'C' ta vẽ đường thẳng bất kỳ d'. Theo giả thiết ban đầu do d  ABC
nên  d'  B'C' = 1' và d'  A'C' = 2'. Áp dụng tính chất liên thuộc của điểm với đường
thẳng ta gióng các đường thẳng đứng từ 1' và 2' lần lượt xuống phối cảnh chân lên
các cạnh B'2C'2 và A'2C'2 ta có được 1'2 và 2'2. Vẽ d'2 đi qua hai điểm 1'2 và 2'2 ta được
đường thẳng d (d', d'2) cần vẽ thuộc mặt phẳng (ABC).
Ví dụ 2: Cho điểm J thuộc mặt phẳng (ABCD) đã có hình chiếu phối cảnh chân J'2 .
Hãy tìm hình chiếu phối cảnh J'. (hình 8 - 29)
Do J (ABCD). Nên qua phối cảnh chân (A'2B'2C'2D'2) ta vẽ đường thẳng đi qua hai
điểm J'2 và A'2 cắt C'2B'2 tại 1'2. Từ điểm 1'2 gióng thẳng đứng lên hình chiếu phối cảnh

240
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

cạnh C'B' ta được điểm 1' và nối về A'. Sau đó, tại vị trí J'2 gióng thẳng đứng lên cạnh
A'1' ta có được J' cần tìm.

Hình 8 - 29

Ví dụ 3: Cho tam giác ABC thuộc mặt phẳng (m / /n), có hình chiếu phối cảnh chân
A'2B'2C'2. Biết BC // m và n. Hãy tìm hình chiếu phối cảnh A'B'C'. (hình 8 - 30)

Hình 8 - 30

Ta có AC thuộc mặt phẳng (m //n) nên từ A'2C'2 ta kéo dài cắt cạnh n'2 và m'2 tại hai
điểm 1'2 và 2'2. Gióng điểm 1'2 và 2'2 lần lượt lên hình chiếu phối cảnh cắt các cạnh n'
tại điểm 1' và m' tại điểm 2'. Nối đường thẳng 1' 2'.
Từ C'2 và A'2 ta lần lượt gióng thẳng đứng lên đường 1'2' ta có hai điểm C' và A' cần
tìm. Theo đề bài ta có BC // với m và n, nên từ C' ta vẽ một đường thẳng hướng về
điểm tụ F', sau đó tại vị trí B'2 gióng thẳng đứng lên đường thẳng vừa mới vẽ đi qua C'
song song với m, n ta sẽ xác định được điểm B'. Nối A'B'C' ta có kết quả cần tìm.

241
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

BÀI 9. DỰNG HÌNH CHIẾU PHỐI CẢNH THEO PHƯƠNG PHÁP


CỦA KIẾN TRÚC SƯ
Phương pháp này được xây dựng dựa trên mặt bằng công trình và các nguyên tắc
đặt độ cao trên mặt đứng công trình đó để vẽ hình chiếu phối cảnh của những điểm
cần thiết.
Để vẽ phối cảnh một công trình từ hai hình chiếu thẳng góc là mặt bằng và mặt đứng
người ta có thể suy từ việc vẽ hình chiếu phối cảnh của hình chiếu bằng và hình chiếu
đứng của một điểm như sau:
1. DỰNG HÌNH VẼ PHỐI CẢNH CỦA MỘT ĐIỂM
1.1. Mô tả cách xây dựng hình phối cảnh của một điểm trong không gian (hình 9
- 01abc).
Giả sử trong không gian ta có điểm A và điểm M nằm trên hệ thống hai mặt phẳng
hình chiếu thẳng góc P1, P2 (hình 9-01a).
Điểm A là đối tượng cần biểu diễn
hình chiếu phối cảnh và điểm M
đóng vai trò là vị trí điểm nhìn của
mắt người quan sát. Từ hệ thống
này chúng ta có thể xác định độ
cao của điểm A thông qua hình
chiếu đứng A1 và vị trí A2 trên hình
chiếu bằng. Điểm M cũng vậy, M1
là cao độ điểm nhìn trên hình
chiếu đứng P1 và M2 là vị trí điểm
nhìn trên hình chiếu bằng P2.
Sau đó, ta đưa hệ thống hình
chiếu phối cảnh lồng vào bên
trong hệ thống hai mặt phẳng hình
chiếu thẳng góc nói trên, (hình 9 - Hình 9 - 01a
01b) lúc này vị trí mặt tranh T có
thể trùng P1 hoặc nằm ở vị trí bất kì. Tuy nhiên, mặt phẳng vật thể V phải nằm tại vị
trí trùng với mặt phẳng hình chiếu bằngP2 (P2  V) với mục đích để xác định vị trí
đường tầm mắt (đường chân trời) t trên mặt tranh T đúng với độ cao M1, đồng thời
việc đặt độ cao của điểm A lên trên mặt tranh T cũng trở nên dễ dàng bởi lúc này cao
độ của điểm A cũng chính là khoảng cách từ điểm đó đến mặt phẳng vật thể V.
Từ hệ thống này hình 9 - 01b tại vị trí điểm nhìn theo phương của mặt tranh chiếu
thẳng góc vào mặt tranh T và thẳng góc xuống mặt phẳng vật thể V chúng ta thu
được hình ảnh 9 - 01c, phía trên là mặt tranh nơi biểu diễn hình chiếu phối cảnh có
đường tầm mắt t, đường đáy tranh đ  x và cũng là nơi đặt vị trí hình chiếu đứng A1

242
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

cao độ của nó. Còn hình bên dưới là nơi đặt vị trí hình chiếu bằng A2, điểm nhìn M2
và lúc này do hướng chiếu từ trên xuống vuông góc nên ta có mặt tranh T bị suy biến
T2  t2  đ2.

Hình 9-01b Hình 9-01c

Lưu ý: Trong trường hợp này chúng ta không thể tìm hình chiếu phối cảnh A'A'2 của
điểm A trên mặt tranh thông qua định nghĩa đã học, bởi việc xác định tọa độ hình
chiếu phối cảnh của nó trên mặt tranh sẽ trở nên khó khăn.
Do đó với đồ thức thẳng góc cho trước A1A2 chúng ta có thể biểu diễn hình chiếu phối
cảnh của nó bằng 2 cách sau:

1.2. Dựng phối cảnh một điểm theo cách dùng hai đường thẳng bằng
Để biểu diễn hình chiếu phối cảnh của A ta xem điểm A là giao điểm của hai đường
thẳng bằng, do đó trên mặt tranh T ta chỉ cần vẽ phối cảnh của hai đường thẳng bằng
và giao điểm của nó trên mặt tranh T chính là phối cảnh của điểm A.
Chẳng hạn qua A (hình 9 - 02a) ta vẽ hai đường thẳng bằng a và b, sau đó kéo dài a
và b, a2 và b2 cho cắt mặt tranh T ta có vết tranh lần lượt của nó là K' K'2 và L' L'2
(nguyên tắc đặt độ cao). Gọi F∞, G∞ lần lượt là 2 điểm ở xa vô tận trên 2 đường thẳng
a và b đó, bằng cách biểu diễn điểm ở vô tận lên trên mặt tranh ta có F' F'2, G' G'2
lần lượt là các điểm tụ của nó và thuộc đường tầm mắt t.
Tương ứng (hình 9 - 02b) trên mặt bằng đặt vật thể ta có a2 và b2 đi qua A2 cắt mặt
tranh T2 lần lượt tại K2 và L2. Thông qua nguyên tắc đặt độ cao trên hình chiếu đứng
từ A1 gióng ngang, K2 và L2 ta gióng thẳng đứng lên trên mặt tranh ta có được K'K'2 =
L'L'2 là vị trí vết tranh của 2 đường thẳng bằng a và b. Sau khi có vết tranh, tại vị trí M2
ta kẻ lần lượt 2 tia song song với a2 và b2 cắt mặt tranh T2 lần lượt tại F2, G2 và cũng

243
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

gióng thẳng đứng lên mặt tranh T ta có được F'  F'2, G'  G'2 nằm trên đường chân
trời t. Có vết tranh và điểm tụ của hai đường thẳng đó:
Nối K'F' lại ta có a' là phối cảnh của đường thẳng a, nối K'2F'2 ta có a'2 là phối cảnh
chân của nó.
Tương tự, nối L'G' ta có được b' là phối cảnh của đường thẳng b, nối L'2G'2 ta có được
b'2 là phối cảnh chân của đường thẳng b.
Sau đó, lần lượt xác định giao điểm A' = a ' b' và giao điểm A'2 = a'2  b'2 trên mặt
tranh T. Vậy A'A'2 là phối cảnh của điểm A cần xác định.

Hình 9 - 02a Hình 9 - 02b

1.3. Dựng phối cảnh một điểm theo cách dùng một đường thẳng bằng và một
đường thẳng chiếu phối cảnh
Ngoài cách biểu diễn phối cảnh của điểm A thông qua hai đường thẳng bằng như đã
trình bày trên, ta cũng có thể xác định vị trí của nó thông qua cách 2 đó là xem điểm
A là giao điểm của một đường thẳng bằng và một đường thẳng chiếu phối cảnh.

Từ 2 đường thẳng bằng a, b giao nhau tại điểm A ở hình 9 - 02ab ta có thể bỏ đi một
đường và giữ lại một đường, chẳng hạn bỏ đi đường thẳng bằng b và giữ lại đường
thẳng bằng a đồng thời vẽ thêm một đường thẳng chiếu phối cảnh c đi qua điểm A
(hình 9 - 03a). Tức là ta nối MA và nó cũng chính là đường thẳng c (theo định nghĩa
của đường thẳng chiếu phối cảnh) c  T = L'  G' nên phối cảnh c' bị suy biến (theo
tính chất của đường thẳng chiếu phối cảnh) nên ta có L' G'  c' mà đường thẳng c bị
suy biến nên mọi điểm nó đi qua trong đó có điểm A đều cho hình chiếu phối cảnh
cũng trùng trên hình chiếu suy biến do đó ta có được L' G' c'  A'.

244
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Áp dụng tính chất liên thuộc của điểm - đường thẳng trong phép chiếu xuyên tâm ta
có A  a thì A'  a' mà L' G'c' A' nên vị trí suy biến của đường thẳng c cũng thuộc
a'. Do đó trên hình 9 - 03b từ M2 ta kẻ một tia đi qua A2 cắt mặt tranh T2 tại vị trí L2
đây chính là vị trí suy biến của đường thẳng c (đường thẳng chiếu phối cảnh) trên mặt
bằng đặt vật thể, từ đó gióng thẳng góc lên mặt tranh T ta sẽ có c'  A'  a' và A'2 
a2 chính là phối cảnh của A cần xác định.

Hình 9 - 03a Hình 9 - 03b

2. DỰNG HÌNH VẼ PHỐI CẢNH CỦA MỘT HÌNH HỘP CHỮ NHẬT
2.1. Dựng phối cảnh hai điểm tụ của khối hộp
Trên hình 9 - 04ab bằng 2 phương pháp trên, chúng ta dựng phối cảnh hai điểm tụ
của khối hộp như sau:
Trong trường hợp này thay vì chúng ta dựng phối cảnh của một điểm thì bây giờ ta
sẽ dựng phối cảnh cho tập hợp các điểm 1, 2, 3, 4 đây là các điểm cần thiết trên khối
hộp để dựng phối cảnh. Khối hộp này được đặt trên mặt phẳng vật thể V nên có các
vị trí các điểm chân tương ứng là 12, 22, 32 và 42 như hình vẽ.
Đầu tiên ta dựng phối cảnh của điểm 1, tương tự như ở trên theo cách 1 ta vẽ qua
điểm 1 hai đường thẳng bằng a và b sao cho đường thẳng a đi qua 4 1 và đường
thẳng b đi qua 1 2, tương ứng trên mặt đất (mặt phẳng vật thể V) hình 9 - 04b là a2
đi qua 4212 và b2 đi qua 1222. Ta dễ dàng có được phối cảnh của điểm 1 là 1', 1'2 trên
mặt tranh T thông qua vết tranh và điểm tụ của hai đường thẳng này (đường thẳng
bằng a có vết tranh K'K'2 và điểm tụ là F'  F'2  t và đường thẳng bằng b có vết tranh
L'L'2 và điểm tụ là G'  G'2  t ).

245
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Tiếp tục vẽ đường thẳng bằng c đi qua 3 2, tương ứng trên hình 9 - 04b là c2 đi qua
32 22 cắt mặt tranh T2 tại vị trí N2 sau đó gióng thẳng góc lên mặt tranh T ta có N'N'2
là vết tranh của đường thẳng bằng c. Đồng thời do hai đoạn thẳng 3 2 và 4 1 song
song với nhau nên đường thẳng bằng c sẽ nhận F'  F'2 làm điểm tụ chung. Sau đó
nối N' F' và N'2 F'2 lại ta có được phối cảnh của đường thẳng bằng c là c' c'2. Trên mặt
tranh T : b'  c' = 2' và b'2  c'2= 2'2 là phối cảnh của điểm số 2 cần xác định.

Hình 9-04a

Để xác định tiếp vị trí phối cảnh của điểm 4 thì ta chỉ cần vẽ thêm một đường thẳng
chiếu phối cảnh đi qua nó theo cách 2 (hoặc theo cách 1 đường thẳng bằng), bởi vì
qua 4 ta đã có đường thẳng bằng a đi qua, vậy thì theo cách 2 từ M ta kẻ một tia đi
đến 4 (tương ứng hình 10 - 04b nối M242), tia này cắt mặt tranh T2 tại một điểm, điểm
này là điểm suy biến trên mặt tranh T, gióng lên mặt tranh T ta có 4' a' và 4'2  a'2
là phối cảnh điểm số 4 cần xác định.
Từ hình không gian (hình 9 - 04a) ta thấy rằng vị trí của điểm số 3 chính là giao điểm
của hai đoạn thẳng bằng 4 3 và 2 3 mà trên mặt tranh T ta đã có đường thẳng bằng
đi qua 2 3 nên chỉ cần vẽ thêm một đường thẳng bằng đi qua 4 3 (hoặc đường thẳng
chiếu phối cảnh đi qua 3) thì sẽ xác định được vị trí của 3' và 3'2.

246
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Vậy thì qua 4 3 ta vẽ đường thẳng bằng đi qua, đường này song song với 1 2 nên
cũng sẽ nhận điểm tụ G ' G'2 của đoạn 1 2 làm điểm tụ chung, tức là hướng tụ của
đường thẳng bằng c. Do đó, trên mặt tranh T từ 4' 4'2 lần lượt ta nối về G'G'2 sẽ có
được đường thẳng bằng đi qua 4 3 trên mặt tranh và nó sẽ cắt c' tại 3', cắt c'2 tại 3'2 là
phối cảnh điểm số 3 cần xác định.
Sau khi biểu diễn
những điểm cần
thiết trên khối
hộp, nối lại để có
được hình chiếu
phối cảnh cần
biễu diễn. (hình 9
- 04ab)

Hình 9-04b

2.2. Dựng phối cảnh một điểm tụ của khối hộp


Với khối hộp trên để dựng phối cảnh một điểm tụ ta thực hiện như sau:

Xoay khối hộp đến một vị trí sao cho các cạnh của khối hộp 1 2 và 3 4 trở thành các
đường thẳng vuông góc với mặt tranh T, hoặc ta có thể di chuyển mặt tranh T đến
một vị trí sao cho nó song song với một trong những bề mặt của khối hộp (hình 10 -
05a, b). Thì lúc đó hình biểu diễn trên mặt tranh T sẽ cho ta hình chiếu phối cảnh một
điểm tụ, bởi các cạnh vuông góc với mặt tranh T lúc này sẽ có chung một điểm tụ
chính là điểm chính M ' ta có M ' F' F'2  t. (hình 9 - 05ab)
Các đoạn thẳng còn lại song song với t, đ sẽ có điểm tụ G'∞  G'2∞. Cách xác định vết
tranh của các đoạn thẳng bằng, tọa độ vị trí các điểm cần thiết trên khối hộp để biểu
diễn nó trên mặt tranh T chúng ta thực hiện tương tự như trường hợp trên.

247
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Hình 9-05a

Hình 9-05b

248
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

3. PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẶT TRANH VÀ ĐIỂM NHÌN


Để phối cảnh sau khi dựng không bị biến dạng, có hình ảnh cân đối, dễ nhìn, chúng
ta cần chọn lựa vị trí đặt mặt tranh và điểm nhìn phù hợp.
3.1. Chọn mặt tranh

Hình 9 - 06

Vị trí mặt tranh ta có thể chọn bất kỳ, tuy nhiên để dựng phối cảnh được nhanh, đẹp,
to và rõ ràng thì vị trí mặt tranh được chọn theo nguyên tắc sau:
Ưu tiên biểu diễn mặt đứng chính của công trình mặt đẹp nhất do đó góc α tạo bởi
mặt tranh và mặt bên của công trình đó nằm trong khoảng từ 30° đến 90° (30° ≤ α ≤
90°). Nếu α = 90° thì phối cảnh nhận được là phối cảnh một điểm tụ (phối cảnh chính
diện).
Mặt bằng của vật thể đặt trước mặt tranh để hình biểu diễn được phóng to và có một
điểm nằm trên đường đáy tranh đ (ít nhất một cạnh của vật thể thuộc mặt tranh) để
đặt độ cao được dễ dàng.

Hình 9 - 06 mô tả vị trí mặt tranh và mặt bằng đặt vật thể được chọn theo nguyên tắc
trên.

249
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

3.2. Chọn vị trí điểm nhìn (trên mặt bằng)

Hình 9-07 Hình 9-08

Với một vị trí mắt người quan sát cụ thể ta sẽ có một hình ảnh phối cảnh tương ứng.
Do đó để vẽ phối cảnh có góc nhìn cân đối đẹp mắt thì vị trí điểm nhìn của mắt người
quan sát không nên lấy quá gần hoặc quá xa vật thể. Quá gần sẽ gây nên biến dạng
hình biểu diễn mà xa quá thì việc dựng hình trở nên khó khăn. Vậy nên khoảng cách
hợp lí nhất đối với điểm nhìn phụ thuộc vào góc β tạo bởi hai tia chiếu ngoài cùng -
gọi là góc nhìn, và ta nên lấy sao cho góc nhìn β trên mặt bằng đặt vật thể (hình 9 –
06) nằm trong khoảng từ 18° đến 45° và tốt nhất là 28°( đối với không gian nội thất có
thể lớn hơn khoảng 60°).
Hình 9 – 07 cho phối cảnh đẹp mắt do vị trí điểm nhìn so với vật thể biểu diễn có
khoảng cách hợp lí ( khoảng cách M212 ≥ d = đường kính lớn nhất của vật thể).

Hình 9 – 08 có phối cảnh bị biến dạng do vị trí điểm nhìn quá gần với vật thể biểu diễn
- góc nhìn β=60° là quá lớn đối với phối cảnh ngoại thất công trình.

3.3. Chọn cao độ điểm nhìn


Tùy thuộc vào quy mô, độ lớn và từng trường hợp cụ thể của đối tượng biểu diễn mà
ta chọn cao độ điểm nhìn (đường tầm mắt) cho phù hợp.

250
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Hình 9 – 09 bao gồm năm


hình vẽ mô tả phối cảnh
của một công trình tương Hình 10-09d
ứng với năm vị trí có cao
độ điểm nhìn khác nhau.
Hình 10-09c
Hình 9 – 09a với đường
tầm mắt khá thấp, cao độ
điểm nhìn thấp hơn
đường đáy tranh đ. Hình 10-09b
Trường hợp này thích hợp
dùng để vẽ phối cảnh đối
với các công trình đặt trên
địa hình đồi núi.
Hình 10-09a
Hình 9 – 09b cao độ điểm
nhìn trùng với đường đáy
tranh đ. Trong trường hợp
này chúng ta hạn chế sử
dụng bởi khoảng đáy của Hình 10-09
công trình bị suy biến nên
hình biểu diễn không đẹp,
đồng thời việc dựng hình
cũng trở nên khó khăn
hơn.
Hình 9 – 09c độ cao điểm
nhìn được chọn gần bằng Hình 9-09
với mắt người quan sát
công trình đó. Nên vị trí đường tầm mắt này thường dùng nhiều để vẽ phối cảnh cho
các công trình nhỏ, đơn lẻ .v.v..
Hình 9 – 09 d,e cao độ điểm nhìn được chọn khá cao thích hợp cho việc vẽ phối
cảnh các công trình lớn, khu hoặc tiểu khu gồm nhiều công trình.v.v..

4. CÁC PHƯƠNG PHÁP HỖ TRỢ DỰNG HÌNH PHỐI CẢNH


4.1. Chia đoạn thẳng theo tỉ lệ
Trên hình 9 - 10a mô tả cách chia đoạn thẳng AB thành 4 phần (hoặc n phần) bằng
nhau theo định lý Thales.
Tương ứng trên hình chiếu phối cảnh và phối cảnh chân của đoạn thẳng AB ta có thể
thực hiện cách chia đó như sau : (hình 9 - 10b)

251
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Qua A'2 vẽ đoạn thẳng 01 có độ dài là


a song song với đáy tranh đ và t,
muốn chia AB thành 4 đoạn bằng
nhau ta vẽ thêm ba đoạn thẳng liên
tiếp bằng nhau với độ dài là a tại các
Hình 10-10a
mút điểm 2, 3 và 4.
Gọi F’ = 4B'2  t là điềm tụ của đường
thẳng 4B'2 khi kéo dài ra vô tận (F’
t). Theo quy luật của hình chiếu phối Hình 9-10a
cảnh các đường thẳng song song đi
qua các điểm 1, 2, 3 và 4 sẽ có chung
điểm tụ là F’ nên từ F’ ta nối về các
điểm 1, 2, 3. Các tia nối này sẽ cắt
đoạn thẳng A'2B'2 phối cảnh chân của
AB tại các điểm chia 1'2, 2'2, 3'2 với độ
dài bằng nhau là a'2. Áp dụng tính
chất liên thuộc của điểm và đường
thẳng gióng lên trên ta được các điểm
chia tương ứng 1’, 2’ và 3’ với độ dài
bằng nhau là a’ trên A’B’. Hình 10-10b
Hình 9 - 10c ví dụ về việc áp dụng
phương pháp chia đoạn thẳng theo tỉ
lệ để bố trí các thành theo phương
dọc và phương ngang (cao độ các tầng) Hình 9-10b
trên mặt đứng, mặt bên của một công trình kiến trúc khi biểu diễn hình chiếu phối
cảnh của nó.

Hình 9-10c

252
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

4.2. Xây dựng lưới ô vuông trong không gian nội thất
Trong trường hợp vẽ phối cảnh của một không gian nội thất, nếu không gian đó có
quá nhiều vật dụng trang trí hoặc nhiều chi tiết. Việc vẽ phối cảnh chỉ đòi hỏi tính
tương đối không cần phải chính xác thì người ta thường sử dụng đến lưới ô vuông
để hỗ trợ trong quá trình dựng hình.
Lưới ô vuông được phủ đều lên trên mặt bằng nội thất công trình, sau đó người ta
biểu diễn hình chiếu phối cảnh của hệ lưới ô vuông và dựa vào đó để vẽ phối cảnh
nội thất bên trong. Vị trí của lưới ô vuông phụ thuộc vào mặt bằng đặt vật thể của
không gian nội thất, có thể các cạnh của hệ lưới vuông góc hoặc tạo một góc α nào
đó so với mặt tranh.
Hình 9 - 11a là trường hợp lưới ô vuông có các đường vuông góc với măt tranh, (phối
cảnh một điểm tụ) các đường này tụ vào một điểm F'  F'2  t. Sau khi vẽ phối cảnh
các đường vuông góc với mặt tranh ta tiếp tục vẽ đường chéo hình vuông có điểm tụ
là D’. Đường chéo này cắt các đường vuông góc với tranh tại các mút điểm giúp ta vẽ
phối cảnh các đường song song với đáy tranh.

Hình 9 - 11a

253
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Hình 9 - 11b trường hợp các cạnh của lưới ô vuông tạo một góc 30°, 60° so với mặt
tranh (phối cảnh hai điểm tụ). Trong trường hợp này ta có thể vẽ lưới ô vuông thông
qua phương pháp chia đoạn thẳng theo tỉ lệ, các mút điểm được chia ta nối về điểm
tụ G'  G'2, sau đó ta vẽ phối cảnh đường chéo hình vuông có điểm tụ là D’. Giao của
đường chéo với các đường thẳng nối về G'  G'2 cho phép ta vẽ phối cảnh các đường
thẳng tụ về F' F'2.
Sau khi lưới ô vuông được thiết lập thì việc vẽ phối cảnh cho các thành phần tiêp theo
bên trong không gian nội thất cần biểu diễn trở nên dễ dàng hơn.

Hình 9 - 11b

254
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

4.3. Dùng tường bên đặt độ cao


Để tránh nhầm lẫn khi vẽ phối cảnh một vật thể hoặc một công trình có nhiều độ cao
khác nhau, người ta thường dùng một mặt phẳng chiếu bằng bất kì hay còn gọi là
tường bên để đặt độ cao. Mặt phẳng chiếu bằng này giao với mặt tranh theo một giao
tuyến và như chúng ta biết giao tuyến đó chính là chiều cao thật của đối tượng khi vẽ
trên mặt tranh. Như vậy thông qua tường bên ta sẽ thực hiện việc đặt độ cao của vật
thể trên mặt tranh như sau : (hình 9 - 12)
Gọi A, B, C là ba điểm nằm trên vật thể tại ba vị trí có độ cao khác nhau. Để đặt độ
cao của ba điểm A, B, C ta vẽ một mặt phẳng chiếu bằng Q bất kì cắt mặt tranh theo
các đoạn giao tuyến 0 1, 1 2 và 2 3 tương ứng với độ cao của các điểm A, B và C khi
ta gióng ngang qua. Trên mặt phẳng Q lần lượt vẽ các đường thẳng bằng a, b, c đi
qua các điểm 1, 2, 3.
Giả sử ta đã vẽ được phối cảnh chân A'2, B'2, C'2 của các điểm A, B, C thông qua các
đường thẳng bằng đi qua nó. Như vậy để xác định A’ thì qua A'2 vẽ một đường thẳng
song song đáy tranh đ đến cắt đường thẳng chân tường bên tại một điểm ta gióng
thẳng đứng lên đường thẳng bằng a sau đó kẻ ngang qua. Từ A'2cũng gióng thẳng
đứng lên cắt đường kẻ ngang qua tại một điểm chính là phối cảnh A’. Làm tương tự
đối với điểm B và C ta có được B’ và C’.

Hình 9 - 12

255
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Sau khi vẽ phối cảnh của các điểm A’, B’, C’ ta nối về các điểm tụ F’, G’ đồng thời kết
hợp với phối cảnh chân của vật thể ta gióng thẳng đứng lên các đường tụ về F’ và G’
để giới hạn lại các thành phần cần dựng của vật thể. Phối cảnh của vật thể sẽ được
dựng một cánh nhanh chóng thông qua phương pháp này.

5. ỨNG DỤNG DỰNG MỘT TỔ HỢP KHỐI CƠ BẢN VÀ CÁC CHI TIẾT KIẾN TRÚC
5.1. Dựng một tổ hợp khối dạng bố cục hình học
Trên hình 9 - 13 trình bày cách vẽ phối cảnh của một tổ hợp khối bố cục hình học theo
mặt tranh, điểm nhìn và cao độ điểm nhìn chọn trước. Từ vị trí điểm nhìn và mặt bằng
đặt vật thể ta dễ dàng xác định được hai hướng tụ F ' F'2 và G'  G'2. Như vậy để đặt
độ cao các tọa độ điểm cần dựng của vật thể ta dùng các đường thẳng bằng đi qua
và kết hợp với đường thẳng chiếu phối cảnh hoặc đường thẳng bằng thứ hai theo hai
cách đã học để xác định vị trí các điểm cần dựng trên mặt tranh. Trong trường hợp
này chúng ta cũng có thể sử dụng đến phương pháp tường bên đặt độ cao để dựng.

Hình 9 - 13

5.2. Dựng một tổ hợp khối dạng tượng đài


Tương tự, hình 9 - 14 trình bày cách dựng phối cảnh một tổ hợp khối dạng tượng đài
thông qua hai cách dùng trên. Ngoài ra, người ta cũng có thể dùng thêm phương pháp
chia đoạn thẳng theo tỉ lệ để xác định các bậc giật cấp có khoảng cách bằng nhau.
Riêng đối với cổng vòm phần phía trên là hình bán nguyệt ta cần xác định phối cảnh
hình chữ nhật ngoại tiếp nữa đường tròn để có tương ứng với 5 vị trí nút điểm (nhờ

256
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

vào hai đường chéo và ba vị trí tiếp xúc) cho phép chúng ta vẽ cung elip trên măt
tranh.

Hình 9 - 14

5.3. Dựng vật thể trong nội thất - bộ bàn ghế sofa

Hình 9 - 15

257
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Hình 9 - 15 trình bày cách dựng phối cảnh trong không gian nội thất - bộ bàn ghế sofa,
người ta thường dùng đến hệ lưới ô vuông trong việc xác định các vị trí điểm cần
dựng của vật thể, còn độ cao của các điểm đó được xác định nhờ phương pháp tường
bên hoặc dùng nguyên tắc đặc độ cao thông qua các đường thẳng bằng.

5.4. Dựng tam cấp cầu thang

Hình 9 - 16

Hình 9-16 trình bày cách dựng phối cảnh bậc tam cấp tương tự như dựng phần đế
của tổ hợp khối dạng tượng đài cũng thông qua phương pháp chia đoạn thẳng theo
tỉ lệ kết hợp với một trong hai cách đã học (vẽ hai đường thẳng bằng hoặc một đường
thẳng bằng và một đường thẳng chiếu phối cảnh).

----------------------------------------------------------------------------------------------------------------

BÀI TẬP TỰ LUYỆN


Hãy vẽ hình chiếu phối cảnh của các vật thể thông qua hai hình chiếu thẳng góc đã
bố trí như các hình vẽ từ 9-17 đến 9-21.

258
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Hình 9 - 17

259
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Hình 9 - 18

260
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Hình 9 - 19

261
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Hình 9 - 20

262
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Hình 9 - 21

263
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

BÀI 10. BÀI TOÁN TÌM BÓNG TRÊN HÌNH CHIẾU PHỐI CẢNH
1. CÁC LOẠI NGUỒN SÁNG ĐIỂM TRONG HỆ THỐNG HÌNH CHIẾU PHỐI CẢNH
Theo quy ước trong trường hợp chung về nguồn sáng, tia sáng mà chúng ta đã học
thì hình chiếu của nguồn sáng được xem như là một điểm và tia sáng là một đường
thẳng. Do đó, việc tìm bóng đối với nguồn sáng điểm là hữu hạn hay vô tận về nguyên
tắc đều giống nhau.

1.1. Nguồn sáng điểm hữu hạn

Hình 10 - 01 Hình 10 - 02

Nguồn sáng điểm hữu hạn là nguồn sáng phát ra chùm tia đi đến mọi hướng như một
bóng đèn hoặc một ngọn đuốc (nguồn xuyên tâm)..., nguồn này thường xuyên được
sử dụng để đổ bóng cho các vật dụng trong không gian nội thất công trình.
Đối với nguồn sáng hữu hạn ta có hai vị trí để đặt nguồn sáng, mỗi vị trí nó sẽ quyết
định đến hướng bóng đổ khác nhau, vị trí thứ nhất nguồn sáng S hữu hạn trước mặt
người quan sát (hình 10 - 01) và vị trí thứ hai nguồn sáng S hữu hạn thuộc mặt phẳng
trung hòa H (hình 10 - 02). Mặt phẳng trung hòa H (hình 10 - 06) là mặt phẳng đi qua
vị trí điểm nhìn M vuông góc với mặt phẳng vật thể V và song song với mặt tranh T.
Do đó, nguồn sáng S hữu hạn thuộc H sẽ có hình biểu diễn trên mặt tranh là cặp tia
S'∞ và S'2 ∞ như hình vẽ hình 10 - 02.

1.2. Nguồn sáng điểm vô tận


Nguồn sáng điểm vô tận là nguồn sáng Mặt trời phát ra các tia song song dùng để đổ
bóng ngoại thất công trình. Khi quan sát công trình, vị trí mặt trời có thể ở phía trước
hoặc phía sau, bên trái hoặc bên phải công trình đó. Nên ta có ba trường hợp đặt
nguồn sáng điểm vô tận như sau:

Nguồn sáng S∞ trước mặt người quan sát (hình 10 - 03).

Nguồn sáng S∞ thuộc mặt phẳng trung hòa H (hình 10 - 04).


Nguồn sáng S∞ phía sau lưng người quan sát (hình 10 - 05).

264
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Hình 10 - 03 Hình 10 - 04

Hình 10 - 05 Hình 10 - 06

2. BÓNG ĐỔ CỦA MỘT ĐIỂM


2.1. Điểm đổ bóng lên mặt phẳng vật thể

Hình 10 - 07 Hình 10 - 08

Giả sử ta có một nguồn sáng S hữu hạn và một điểm A trên mặt tranh (hình 10 - 07),
để tìm bóng của điểm A thông qua nguồn sáng S hữu hạn này ta thực hiện như sau:

265
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Từ nguồn S ta kẻ một tia sáng đi qua A, tương ứng với việc trên mặt tranh nối S'A' và
S'2A'2, ta có S'A'  S'2A'2 = A'b chính là bóng của điểm A cần xác định. Lưu ý trường
hợp này chỉ đúng khi nguồn sáng điểm hữu hạn có khoảng cách so với mặt phẳng vật
thể V ở vị trí cao hơn vị trí của điểm A tức là H' > h'. Trường hợp ngược lại H' <
h'chúng ta không cần phải xác định, do bóng của nó không tồn tại trên mặt phẳng vật
thể V.
Tương tự, cách tìm bóng đối với nguồn sáng điểm vô tận (hình 10 - 08) ta cũng nối
S'A' và S'2A'2 hai tia này cắt tại điểm A'b , chính là bóng cần tìm của điểm A. Và trong
trường hợp này bóng của điểm A luôn luôn tồn tại trên mặt phẳng vật thể V.
Như vậy, thông qua trường hợp điểm đổ bóng lên mặt phẳng vật thể chúng ta có các
nhận xét sau:
- Vị trí của đoạn thẳng S'S'2 trên t qui định hướng của tia sáng
- Độ dài S'S'2 qui định độ dốc của tia sáng
- Mặt phẳng chứa tia sáng S'A', S'2A'2 là mặt phẳng chiếu bằng
Từ 3 nhận xét trên người ta có thể suy ra phương pháp đổ bóng chủ động trên hình
chiếu phối cảnh.

2.2. Điểm đổ bóng lên mặt phẳng chiếu bằng

Hình 10 - 09a Hình 10 - 09b

Để bóng của điểm A rớt lên trên mặt phẳng chiếu bằng người ta chọn nguồn sáng S∞
phía sau lưng người quan sát như hình 10 - 09a. Sau đó, nối S'A' và S'2A'2 chúng sẽ
cắt nhau tại A'b (hình 10 - 09b). Tuy nhiên trong trường này A'b chỉ mang tính chất ảo,
bóng của nó không có thật bởi mặt phẳng chiếu bằng đã hứng nó. Do đó, để xác định
A'b thật nằm trên mặt phẳng chiếu bằng thì theo nhận xét thứ 3 ở tiểu mục 2.1 mặt
phẳng chứa tia sáng S' A', S'2A'2 cũng là mặt phẳng chiếu bằng nên ta dễ dàng xác
định được giao tuyến giữa hai mặt phẳng đó, giao tuyến này giúp ta dễ dàng xác định
được vị trí A'b thật (hình 10 - 09b).

266
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

2.3. Điểm đổ bóng lên mặt phẳng nghiêng bất kỳ

Hình 10 - 10

Đối với trường hợp điểm đổ bóng lên mặt nghiêng bất kỳ ta làm tương tự, tuy nhiên
trong trường hợp này để xác định giao tuyến chung của mặt phẳng nghiêng và mặt
phẳng chứa tia sáng S' A', S'2 A'2 thì cần đến sự hổ trợ của mặt phẳng dựng đứng
phía sau lưng mặt phẳng nghiêng (là mặt phẳng chiếu bằng) từ đó ta dễ dàng xác
định được giao tuyến chung của nó và vị trí A'b thật sẽ được xác định (hình 10 - 10).

3. BÓNG ĐỔ CỦA MỘT ĐOẠN THẲNG


3.1. Bóng đổ của đoạn thẳng rớt trên một mặt phẳng

Hình 10 - 11

Để đổ bóng của đường thẳng ta chỉ cần lấy trên đường thẳng đó ra 2 điểm bất kỳ A,
B và lần lượt tìm bóng của từng điểm một dựa vào cách vẽ bóng của điểm ở trên ta
sẽ có bóng cần vẽ của đoạn thẳng AB (hình 10 - 11).

267
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

3.2. Bóng đổ của đoạn thẳng rớt trên hai mặt phẳng khác nhau

Hình 10 -12a Hình 10 - 12b

Để bóng đổ của đoạn thẳng rớt lên hai mặt phẳng khác nhau người ta đặt vị trí của
đoạn thẳng AB, mặt phẳng nghiêng bất kỳ và vị trí nguồn sáng S∞ như hình vẽ (hình
10 - 12a). Trong trường hợp này bóng của đoạn thẳng AB sẽ có một phần nằm trên
mặt phẳng vật thể V phần còn lại nằm hoàn toàn trên mặt phẳng nghiêng bất kỳ (hình
10 - 12b). Và cách xác định như sau:
Nối hai tia S'A' và S'2A'2 chúng cắt nhau tại A'b là bóng của điểm A nằm trên mặt đất
(mặt phẳng vật thể), tương tự với điểm B ta cũng kẻ hai tia S'B' và S'2B'2 chúng cắt
nhau tại B'b cũng nằm trên mặt phẳng vật thể V. Ta nối A'b B'b chính là bóng của đoạn
thẳng AB nằm hoàn toàn trên mặt đất và trường hợp này chỉ đúng khi không tồn tại
phẳng nghiêng bất kỳ, do đó B'b chỉ mang tính chất ảo như trường hợp đã xét ở trên.
Tuy nhiên nhờ vào phần bóng giả định mang tính chất ảo này mà ta biết được một
phần bóng của đoạn thẳng AB nằm trên mặt phẳng vật thể và vị trí bóng gãy khúc của
đoạn thẳng AB như hình vẽ. Ta chỉ cần xác định thêm vị trí B'b thật nằm trên mặt
phẳng nghiêng (theo hướng dẫn ở trên tiểu mục 2.3) sau đó nối về vị trí gãy khúc sẽ
xác định được phần bóng còn lại của AB nằm trên mặt phẳng nghiêng.

3.3. Các nguyên tắc đổ bóng của đoạn thẳng dưới nguồn vô tận (hình 10 - 13)
Nguyên tắc 1: Trên mặt tranh nếu như ta có một đường thẳng a song song với mặt
phẳng Q, đường thẳng a đồng thời đổ bóng lên mặt phẳng Q thì từ hai điều kiện này
ta có thể suy ra bóng của đường thẳng a song song với chính nó.

Nguyên tắc 2: Trên hình chiếu phối cảnh ta có hai đường thẳng a và b song song
nhau, hai đường thẳng này cùng đổ bóng lên mặt phẳng Q thì ta có thể suy ra bóng
của đường thẳng a và b cũng song song nhau.

268
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Nguyền tắc 3: Có hai mặt phẳng P và Q song song nhau và một đoạn thẳng ACB
cùng lúc đổ bóng lên hai mặt phẳng đó thì ta có thể suy ra bóng của đoạn thẳng ABC
đó nằm trên hai mặt phẳng P và Q cũng song song nhau.

Nguyên tắc 4: Trên mặt tranh ta có phối cảnh của đường thẳng d và mặt phẳng Q.
Nếu ta kéo dài đường thẳng d cho cắt với mặt phẳng Q tại một điểm A, đồng thời bóng
của đường thẳng d đổ lên mặt phẳng Q đó thì ta có thể suy ra tại vị trí giao điểm A
của d và Q có bóng của A trùng chính nó.
Lưu ý: thuật ngữ song song trong phối cảnh có nghĩa là có chung một điểm tụ.

Hình 10 - 13

4. THỰC HÀNH ĐỔ BÓNG CÁC KHỐI HÌNH HỌC CƠ BẢN & CHI TIẾT KIẾN TRÚC
4.1. Bóng đổ của khối hộp

Hình 10 - 14

269
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Hình 10 - 14 trình bày cách đổ bóng của khối hộp. Với vị trí đặt nguồn sáng S∞ như
hình vẽ ta dễ dàng xác định được ranh giới sáng tối và vùng bóng bản thân nằm phía
bên phải của khối hộp. Đường ranh giới sáng tối được ký hiệu 1'2', 2'3', 3'4' và 4'5'
hay còn gọi là đường bao bóng bản thân của vật thể, bóng của nó chính là bóng đổ
của khối hộp được thực hiện như sau:
Ta có 1'  1'b và 5'  5'b, bóng của nó trùng với chính nó theo nguyên tắc 4. Sau đó,
áp dụng cách tìm bóng của một điểm đối với các điểm 2', 3' và 4' ta sẽ có lần lượt các
vị trí 2'b, 3'b và 4'b. Nối các điểm bóng đó lại với nhau ta sẽ có bóng đổ của khối hộp
cần tìm. Lưu ý rằng trong trường hợp này đối với các điểm 3', 4' chúng ta cũng có thể
áp dụng theo nguyên tắc 1 để xác định bóng đổ của nó.

4.2. Bóng đổ của khối trụ

Hình 10 - 15

Đối với khối trụ (hình 10 - 15) ta thực hiện như sau: đầu tiên từ S'2 kẻ hai đường thẳng
tiếp xúc với đáy của khối trụ, tại vị trí tiếp xúc này cho ta đường ranh giới giữa vùng
sáng và vùng tối của vật thể (hay còn gọi là đường bao bóng bản thân của vật thể).
Lần lược ta ký hiệu các nút điểm 1', 2', 3', 4' và 5' ở trên đường ranh giới trên nắp trụ,
tương ứng phối cảnh chân của nó ở đáy trụ là 1'2, 2'2, 3'2, 4'2 và 5'2. Sau đó áp dụng
cách xác định điểm đổ bóng lên mặt phẳng vật thể đối với từng điểm một và nối lại ta
có bóng cần tìm.

4.3. Bóng đổ của khối nón


Riêng đối với cách tìm bóng của khối nón thì ta chỉ cần xác định bóng đổ của đỉnh nón
O' trên mặt phẳng vật thể (hình 10 - 16), tại vị trí O'b ta cũng kẻ hai đường thẳng tiếp
xúc với đáy nón tại hai điểm 1' và 2' sau đó nối lên đỉnh O' ta sẽ có vùng bóng đổ và
bóng bản thân cần tìm của khối nón.

270
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Hình 10 - 16

4.4. Bóng đổ của ô văng, hốc tường

Hình 10 - 17

Hình 10 - 17 trình bày cách tìm bóng đổ của ô văng và hốc tường: đầu tiên để đổ bóng
cho hốc tường ta lấy điểm 1' như hình vẽ, áp dụng cách tìm bóng của điểm rớt lên
mặt phẳng chiếu bằng ta có 1'b nằm bên trong hốc tường. Qua 1' ta có hai cạnh cho
bóng đi qua nó, một cạnh nằm ngang và cạnh thẳng đứng. Do đó, tương ứng với vị
trí 1'b ta vẽ hai đường thẳng lần lượt song song với hai cạnh đi qua 1', ta sẽ có phần
bóng đổ bên trong hốc tường cần tìm.
Đối với phần bóng của ô văng đưa ra ta thấy rằng một phần bóng của nó rớt vào bên
trong hốc tường, phần còn lại nằm hoàn toàn trên mặt tường và cách xác định vị trí
của nó như sau: các cạnh 7' 3', 3' 4', 4' 5' và 5' 6' sẽ là các thành phần cho bóng đổ
của ô văng lên trên mặt tường và hốc tường. Theo nguyên tắc 4 ta có 6'  6'b, 7'  7'b,
271
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

ngoài ra áp dụng cách tìm bóng của điểm rớt lên mặt phẳng chiếu bằng đối với các
điểm còn lại 3', 4' và 5' ta sẽ có các vị trí cần tìm của 3'b, 4'b, 5'b, nối lại ta có phần
bóng của ô văng đổ lên mặt tường. Tuy nhiên, riêng đối với cạnh 4' 5' chúng ta cần
lưu ý sẽ có một phần bóng của nó rơi vào bên trong, phần bóng này được xác định
bằng cách lấy một điểm 8' bất kỳ trên cạnh 4' 5', sau đó tìm vị trí của 8'b nằm mặt trong
hốc tường, qua vị trí 8'b này ta vẽ một đoạn thẳng song song với cạnh 4' 5' ta sẽ có
được phần bóng đổ nằm bên trong.

4.5. Bóng đổ của một không gian nội thất

Hình 10 - 18

Đối với không gian nội thất người ta thường sử dụng đến nguồn sáng S (S', S'2) hữu
hạn là một bóng đèn để đổ bóng. Trong không gian này (hình 10- 18) ta cần đổ bóng
của 5 thành phần sau: Tủ, giường và Tab đầu giường, đôn ghế tròn và hốc tường.
Với vị trí S(S', S'2) theo đề ra thì ta dễ dàng xác định được bóng bản thân và các cạnh
của tủ cho bóng, cạnh tủ 1' 2' và 2' 3', đối với 1' 2' (thông qua cách tìm bóng của điểm
đổ lên mặt phẳng chiếu bằng) sẽ có một phần bóng của nó nằm trên nền nhà và phần
còn lại nằm trên tường kết thúc bởi 2'b, từ 2'b nối về 3'  3'b ta có bóng cần tìm của tủ
như hình vẽ.
Tương tự, đối với giường và tab đầu giường ta cũng xác định các vùng bóng bản thân
và các cạnh sẽ cho bóng đổ lên nền đó là 4' 5', 5' 6', 6' 7', và 7' 8'. Và ta có 4'  4'b, 8'

272
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

 8'b, ta xác định thêm bóng đổ của 5', 6', 7' (thông qua cách tìm bóng của điểm đổ
lên mặt phẳng vật thể) ta có 5'b, 6'b, 7'b và nối lại. Lưu ý đối với hai cạnh 4' 5' và 7' 8'
ta áp dụng nguyên tắc 1 để xác định phần bóng nằm trên mặt tường.
Đôn ghế tròn tương tự như cách tìm bóng của khối trụ nên ta có thể xem cách trình
bày ở tiểu mục 4.2. Hốc tường ta cũng có thể tham khảo cách trình bày ở tiểu mục
4.4.

4.6. Bóng đổ của mái nhà, cửa sổ mái và ống khói

Hình 10 - 19

Hình 10 - 19 trình bày cách xác định bóng của mái nhà, của sổ mái và ống khói. Đối
với ống khói ta xác định phần bóng bản thân và bóng đổ giống như cách đi tìm bóng
của khối hộp, bằng cách xác định vị trí phối cảnh chân 5'2, 6'2, 7'2 của các điểm 5', 6',
7' trên đường bao bóng bản thân của ống khói như hình vẽ. Sau đó áp dụng cách tìm
bóng của điểm đổ lên mặt phẳng vật thể ta có vị trí của 5'b, 6'b, 7'b, và tại vị trí 5'b và
7'b ta nối về phối cảnh chân 5'2 và 7'2 ta có phần bóng cần tìm của ống khói, riêng trong
trường hợp này ta cần xác định thêm một phần bóng nhỏ của nó nằm trên mặt mái
phía trước bằng cách từ phối cảnh chân 5'2 ta nối về S'2, tia này cắt mặt phẳng đi qua
đỉnh mái tại một điểm, từ điểm đó ta gióng thẳng lên trên đỉnh mái cạnh 2' 3' sau đó
nối về 4'  4'b sẽ có phần bóng nhỏ của ống khói trên mái cần tìm. Tiếp tục phần mái
ta xác định bóng của nó bởi hai cạnh 1' 2' và 2' 3', ta có 1'  1'b, nối 2'2 với S'2 và 2' với
S' ta xác định được 2'b. Nối 1'b với 2'b ta có bóng của cạnh 1' 2'. Cạnh 2' 3' trên đỉnh
mái song song với mặt phẳng vật thể nên theo nguyên tắc 1 từ 2'b ta nối về điểm tụ F'
 F'2 sẽ có bóng đi tiếp của cạnh 2' 3' tại vị trí 2'b. Giao hai thành phần bóng đổ của
ống khói và mái nhà ta có kết quả cuối cùng như hình vẽ phía bên phải (hình 10 - 19).
Đối với cửa sổ mái bóng của nó sẽ đổ hoàn toàn lên mặt mái nhà phía trước thông
qua hai cạnh 8' 9' và 9' 10'. Ta đã có 8'  8'b và 10'  10'b (theo nguyên tắc 4). Áp dụng

273
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

cho trường hợp điểm đổ bóng lên mặt nghiêng bất kỳ đối với 9' ta có 9'b và nối về 8'b,
10'b ta có phần bóng của sổ mái cần tìm.
Phần mái cao tương tự cửa sổ mái ta cũng có 2 cạnh 11' 12' và 12' 13' sẽ cho bóng
đổ. Đối với cạnh 11' 12' ta áp dụng cách tìm bóng của điểm 12' rớt lên mặt phẳng
nghiêng bất kỳ để xác định một phần bóng của nó nằm trên mặt đất và một phần nằm
trên mặt mái nghiêng thông qua vị trí 12'b ảo và 12'b thật. Phần bóng đi tiếp trên mái
nghiêng tại vị trí 12'b sẽ được xác định thông qua nguyên tắc 4 khi ta mở rộng mặt
phẳng nhận bóng (mặt mái nhỏ phía trước) cho cắt cạnh cho bóng 12' 13' tại điểm 14'
có bóng trùng chính nó và nối về 12'b trên mái nghiêng ta sẽ có phần bóng đi tiếp tại
vị trí 12'b của cạnh 12' 13'.

4.7. Bóng đổ của tam cấp, cầu thang

Hình 10 - 20

Hình 10 - 20 trình bày cách vẽ bóng đổ bậc tham cấp theo nguồn sáng S∞ thuộc mặt
phẳng trung hòa H cho hướng ánh sáng từ trái qua phải. Với hướng sáng này ta dễ
dàng xác định được đường bao bóng bản thân của vật thể theo thứ tự các nút điểm
được ký hiệu từ 1' đến 11' như hình vẽ.
Đầu tiên ta xác định bóng đổ cạnh 1' 2' bằng cách từ 2'2 kẻ đường song song với S'2∞
và 2' kẻ song song S'∞ ta sẽ xác định được vị trí 2'b và nối về 1'  1'b ta có bóng của
cạnh 1' 2'.

274
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Cạnh 2' 3' song song với mặt phẳng vật thể nên từ 2'b ta nối về G'  G'2 (theo nguyên
tắc 1) và từ 3' nối về S'∞ (kẻ song song) ta sẽ giới hạn được đoạn bóng đổ của 2' 3'
là 2'b 3'b như hình vẽ.
Các cạnh 3' 4', 5' 6' ta xác định tương tự như cạnh 1' 2' và cạnh 4' 5' ta làm tương tự
như cạnh 2' 3'. Riêng đối với cạnh 6' 7' chúng ta cần lưu ý sẽ có một phần bóng nằm
trên mặt phẳng vật thể và phần còn lại trải dài trên mặt tường chắn kết thúc tại điểm
7'  7'b.
Với các cạnh 8' 9', 9' 10' và 10' 11' của bức tường chắn bên trái sẽ cho bóng đổ lên
nhiều mặt phẳng khá nhau và chúng lần lượt được xác định như sau: 8'b 9'b của cạnh
8' 9' chúng ta xác định tương tự như cạnh 1' 2'. Tại vị trí 9'b ta tiếp tục đổ bóng đi tiếp
của cạnh 9' 10' bằng cách nhờ vào 10'b (ảo).
Các thành phần bóng đổ tiếp theo của cạnh 9' 10' lên các mặt bậc được xác định đều
thông qua nguyên tắc 4 khi ta mở rộng các mặt đó ra cho cắt cạnh cho bóng 9' 10' tại
các điểm bóng trùng chính nó như: P' (giúp ta xác định bóng đổ trên mặt dựng đứng
của bậc thứ nhất) M' (giúp ta xác định bóng đổ ở mặt trên của bậc thứ nhất) N' (giúp
ta xác định bóng đổ trên mặt dựng đứng của bậc thứ hai) và O' (giúp ta xác định bóng
đổ ở mặt trên của bậc thứ hai) đến khi nào kết thúc phần bóng của nó tại ví trí 10'b
thật như hình vẽ.
Cạnh 10' 11' lúc này song song với các mặt bậc còn lại nên ta dễ dàng xác định phần
bóng trên các mặt bậc này khi ta nối về điểm tụ G'  G'2 thông qua nguyên tắc 1. Tại
vị trí bóng trên mặt dựng đứng của bậc thứ 3 ta làm tương tự như bậc 1 và 2.

----------------------------------------------------------------------------------------------------------------

BÀI TẬP TỰ LUYỆN


Hãy vẽ bóng trên hình chiếu phối cảnh của các vật thể được bố trí như các hình vẽ từ
10-21 đến 10-27

275
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Hình 10 - 21

Hình 10 - 22

276
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Hình 10 - 24

Hình 10 - 25
Hình 10 - 23

277
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG

Hình 10 - 26

Hình 10 - 27

278
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Đình Điện, Đỗ Mạnh Môn, “Hình học họa hình” - tập 1, Nhà xuất bản Giáo
Dục, Hà Nội, 2015.

2. Nguyễn Đình Điện, Dương Tiến Thọ, Nguyễn Văn Tuấn, “Hình học họa hình” - tập
2, Nhà xuất bản Giáo Dục, Hà Nội, 1996.

3. Văn Đình Thông, “Hình học họa hình Bóng - Phối cảnh”, Đại học Kiến Trúc
TP.HCM, 1999.

4. Nguyễn Quang Cự, Đoàn Như Kim, Dương Tiến Thọ, “Hình học họa hình” - tập 2,
Nhà xuất bản Giáo Dục, Hà Nội, 2009.

5. Nguyễn Quang Cự, Nguyễn Mạnh Dũng, “Hướng dẫn giải bài tập hình học họa
hình”, Nhà xuất bản Xây Dựng, Hà Nội, 2012.

6. Vũ Tiến Đạt, “Vẽ phối cảnh kiến trúc và CAD”, Nhà xuất bản Xây Dựng, Hà Nội,
2014.

7. Vũ Tiến Đạt, “Vẽ bóng kiến trúc và CAD”, Nhà xuất bản Xây Dựng, Hà Nội, 2014.

8. Trần Hữu Anh Tuấn, “Bài giảng Hình học Họa hình - Hình chiếu Phối Cảnh”, Đại
học Kiến trúc Tp.HCM.

279
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

MỤC LỤC
BÀI MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………………….1

1. TỔNG QUAN VỀ MÔN HỌC .......................................................................................1


1.1. Giới thiệu .......................................................................................................................... 1
1.2. Định nghĩa môn học .......................................................................................................... 1

2. MỤC ĐÍCH CỦA MÔN HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP HỌC .............................................2


2.1. Mục đích của môn học ................................................................................................... 2
2.2. Phương pháp học ............................................................................................................. 2

3. QUI ƯỚC VỀ KÝ HIỆU BIỂU DIỄN CÁC YẾU TỐ HÌNH HỌC ....................................3

4. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA HÌNH HỌC HỌA HÌNH ............................................3
4.1. Phép chiếu ...................................................................................................................... 3
4.2. Tương ứng 1-1 ............................................................................................................... 4
4.3. Sự Suy Biến .................................................................................................................... 5

5. BỔ SUNG YẾU TỐ VÔ TẬN VÀO KHÔNG GIAN HÌNH HỌC EUCLIDE 3 CHIỀU ....5

6. CÁC PHÉP CHIẾU .......................................................................................................6


6.1. Phép chiếu xuyên tâm................................................................................................... 6
6.2. Phép chiếu song song................................................................................................... 7
6.1. Phép chiếu thẳng góc ................................................................................................... 8

7. CÁC PHƯƠNG PHÁP BIỂU DIỄN KHÔNG GIAN CỦA HÌNH HỌC HỌA HÌNH ........8
7.1. Phương pháp hình chiếu thẳng góc ............................................................................ 8
7.2. Phương pháp hình chiếu trục đo ................................................................................. 9
7.3. Phương pháp hình chiếu phối cảnh ............................................................................ 9
7.4. Phương pháp hình chiếu có đánh số ........................................................................ 10

PHẦN 1 - PHƯƠNG PHÁP HÌNH CHIẾU THẲNG GÓC

BÀI 1. BIỂU DIỄN ĐIỂM - ĐƯỜNG THẲNG - MẶT PHẲNG TRÊN HÌNH
CHIẾU THẲNG GÓC ……………………………………………………………...11

A. HỆ THỐNG HAI MẶT PHẲNG HÌNH CHIẾU……………………………………………...11


1. XÂY DỰNG HỆ THỐNG MẶT PHẲNG HÌNH CHIẾU THẲNG GÓC ......................... 11

2. ĐỒ THỨC CỦA MỘT ĐIỂM ............................................................................................. 12


280
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

2.1. Thành lập đồ thức của một điểm .......................................................................... 12


2.2. Các điểm đặc biệt................................................................................................. 13

3. ĐƯỜNG THẲNG ............................................................................................................... 14


3.1. Thành lập đồ thức của một đường thẳng (thường) .............................................. 14
3.2. Các đường thẳng thường gặp.............................................................................. 15

4. SỰ LIÊN THUỘC GIỮA ĐIỂM VÀ ĐƯỜNG THẲNG .................................................... 18


4.1. Điểm thuộc đường thẳng thường ......................................................................... 18
4.2. Điểm thuộc đường thẳng cạnh ............................................................................. 19

5. VỊ TRÍ TƯƠNG ĐỐI CỦA HAI ĐƯỜNG THẲNG ............................................................ 20


5.1. Trường hợp hai đường thẳng thường .................................................................. 20
5.2. Trường hợp đường thẳng thường và đường thẳng cạnh ................................... 21
5.3. Trường hợp hai đường thẳng cạnh ..................................................................... 23

6. MẶT PHẲNG ...................................................................................................................... 24


6.1. Thành lập đồ thức của mặt phẳng........................................................................ 24
6.2. Các mặt phẳng thường gặp ................................................................................. 27

7. VẾT CỦA ĐƯỜNG THẲNG VÀ MẶT PHẲNG ............................................................... 30


7.1. Vết của đường thẳng ........................................................................................... 30
7.2. Vết của mặt phẳng ............................................................................................... 30

8. SỰ LIÊN THUỘC CỦA ĐIỂM - ĐƯỜNG THẲNG - MẶT PHẲNG ............................... 33


8.1. Cơ sở của sự liên thuộc trên đồ thức ................................................................... 33
8.2. Sự liên thuộc của điểm trên mặt phẳng vết .......................................................... 37
8.3. Các ví dụ về bài toán liên thuộc của điểm - đường thẳng - mặt phẳng ................ 41

B. HỆ THỐNG BA MẶT PHẲNG HÌNH CHIẾU……………………………………………....44


9. BỔ SUNG HÌNH CHIẾU THỨ BA VÀO HỆ THỐNG HAI MẶT PHẲNG HÌNH CHIẾU
.................................................................................................................................................. 44

10. ĐỒ THỨC CỦA MỘT ĐIỂM ........................................................................................... 45

11. DỰNG HÌNH CHIẾU THỨ BA KHI ĐÃ BIẾT HAI HÌNH CHIẾU CỦA ĐIỂM ............ 46

12. VỊ TRÍ TƯƠNG ĐỐI CỦA HAI ĐƯỜNG THẲNG CẠNH TRONG HỆ THỐNG BA MẶT
PHẲNG HÌNH CHIẾU ......................................................................................................... 48

BÀI TẬP TỰ LUYỆN ............................................................................................................. 49

281
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

BÀI 2. BIỂU DIỄN CÁC VẬT THỂ HÌNH HỌC…………………………………....53

1. SỰ THẤY-KHUẤT TRÊN ĐỒ THỨC ......................................................................... 53


2. ĐA DIỆN .............................................................................................................................. 55
2.1. Định nghĩa đa diện................................................................................................ 55
2.2. Biểu diễn đa diện.................................................................................................. 56
2.3. Sự liên thuộc của điểm và đường thẳng trên bề mặt đa diện .............................. 56

3. MẶT CONG ......................................................................................................................... 60


3.1. Định nghĩa mặt cong............................................................................................. 60
3.2. Đường bao hình chiếu của một mặt ..................................................................... 60
3.3. biểu diễn mặt cong ............................................................................................... 61
3.4. Sự liên thuộc của điểm và đường thẳng trên bề mặt mặt cong............................ 62

4. BIỂU DIỄN CÁC VẬT THỂ HÌNH HỌC ............................................................................ 71


4.1. Biểu diễn các vật thể cơ khí - kỹ thuật .................................................................. 71
4.2. Biểu diễn các chi tiết kiến trúc .............................................................................. 72
4.3. Biểu diễn các công trình kiến trúc ........................................................................ 74

BÀI TẬP TỰ LUYỆN ............................................................................................................. 75

BÀI 3. CÁC PHÉP BIẾN ĐỔI HÌNH CHIẾU………………………………………...78

A. PHÉP THAY MẶT PHẲNG HÌNH CHIẾU……………………………………………..........78


1. PHÉP THAY MẶT PHẲNG HÌNH CHIẾU ĐỨNG ........................................................... 79
1.1. Định nghĩa ............................................................................................................ 79
1.2. Tính chất .............................................................................................................. 79
1.3. Các công thức thay mặt phẳng hình chiếu đứng.................................................. 79

2. PHÉP THAY MẶT PHẲNG HÌNH CHIẾU BẰNG ............................................................ 82


1.1. Định nghĩa ............................................................................................................ 82
1.2. Tính chất .............................................................................................................. 83
1.3. Các công thức thay mặt phẳng hình chiếu bằng .................................................. 83

3. PHÉP THAY MẶT PHẲNG HÌNH CHIẾU LIÊN TIẾP NHIỀU LẦN ............................... 86

B. PHÉP QUAY VẬT THỂ QUANH TRỤC………………………………………………..........88


4. KHÁI NIỆM VỀ PHÉP QUAY QUANH MỘT TRỤC........................................................ 88

282
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

4.1. Quay một điểm quanh một trục ............................................................................ 89


4.2. Quay một hình quanh một trục ............................................................................. 89

5. PHÉP QUAY MỘT ĐIỂM QUANH MỘT ĐƯỜNG THẲNG CHIẾU............................... 89


5.1. Quay một điểm quanh một trục là dường thẳng chiếu bằng................................. 89
5.2. Quay một điểm quanh một trục là dường thẳng chiếu đứng ................................ 90
5.3. Một số ví dụ minh họa .......................................................................................... 90

6. PHÉP GẬP MẶT PHẲNG QUANH VẾT .......................................................................... 92


6.1. Phép gập mặt phẳng quanh vết bằng của nó ....................................................... 93
6.2. Phép gập mặt phẳng quanh vết đứng của nó ...................................................... 94
6.3. Một số ví dụ ứng dụng phép gập mặt phẳng quanh vết ....................................... 95

BÀI TẬP TỰ LUYỆN ............................................................................................................. 97

BÀI 4. BÀI TOÁN TÌM GIAO TUYẾN……..………………………………………..100


A. TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT- XÉT BÀI TOÁN TÌM GIAO KHI ĐÃ BIẾT TRƯỚC MỘT PHẦN
HÌNH CHIẾU CỦA GIAO TUYẾN…………….……………………………………………..100
1. GIAO CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG HÌNH HỌC CƠ BẢN ............................................... 101
1.1. Giao của đường thẳng và mặt phẳng ................................................................. 101
1.2. Giao của hai mặt phẳng ..................................................................................... 103

2. GIAO CỦA MẶT PHẲNG VỚI MỘT MẶT ................................................................ 106


2.1. Mặt phẳng giao đa diện ...................................................................................... 106
2.2. Mặt phẳng giao mặt cong ................................................................................... 110

3. GIAO CỦA HAI MẶT ............................................................................................... 117

B. TRƯỜNG HỢP TỔNG QUÁT- XÉT BÀI TOÁN TÌM GIAO KHI CHƯA BIẾT BẤT KỲ
HÌNH CHIẾU NÀO CỦA GIAO TUYẾN….……………………………………………..127
4. GIAO CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG HÌNH HỌC CƠ BẢN ............................................... 128
4.1. Giao của hai mặt phẳng vết ................................................................................ 128
4.2. Giao của đường thẳng và mặt phẳng................................................................. 129
4.3. Giao của hai mặt phẳng ..................................................................................... 132

5. GIAO CỦA MẶT PHẲNG VỚI MỘT MẶT ................................................................ 136


5.1. Giao của mặt phẳng với đa diện ......................................................................... 136
5.2. Giao của mặt phẳng với mặt cong ..................................................................... 140
283
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

6. GIAO CỦA HAI MẶT .............................................................................................. 152

BÀI TẬP TỰ LUYỆN ........................................................................................................... 166

BÀI 5. BÀI TOÁN TÌM BÓNG TRÊN HÌNH CHIẾU THẲNG GÓC….……..171

1. CÁC KHÁI NIỆM VÀ QUY ƯỚC VỀ BÓNG ............................................................ 172


2. BÓNG CỦA MỘT ĐIỂM ................................................................................................... 174

2.1. Điểm đổ bóng lên các mặt phẳng hình chiếu P1 và P2 - loại 1 .......................... 174

2.2. Điểm đổ bóng lên các mặt phẳng chiếu đứng và chiếu bằng - loại 2 ................. 175
2.3. Điểm đổ bóng lên mặt phẳng nghiêng bất kỳ - loại 3 ......................................... 176
3. BÓNG CỦA MỘT ĐOẠN THẲNG .................................................................................. 177
3.1. Đoạn thẳng đổ bóng lên cùng một mặt phẳng .................................................... 177
3.2. Đoạn thẳng đổ bóng cùng lúc lên hai mặt phẳng .............................................. 179
3.3. Các nguyên tắc đổ bóng của đoạn thẳng dưới nguồn S∞ .................................. 181
4. BÓNG CỦA CÁC KHỐI HÌNH HỌC CƠ BẢN............................................................... 183
4.1. Bóng của khối hộp ............................................................................................. 183
4.2. Bóng của khối trụ .............................................................................................. 184
4.3. Bóng của khối nón ............................................................................................. 186
4.4. Bóng của khối cầu ............................................................................................. 189

5. CÁC PHƯƠNG PHÁP VẼ BÓNG THƯỜNG DÙNG TRONG KIẾN TRÚC ............... 192
5.1. Phương pháp mặt trụ và mặt nón tiếp xúc .......................................................... 192
5.2. Phương pháp mặt phẳng cắt phụ trợ ................................................................. 193
5.3. Phương pháp tia ngược ..................................................................................... 194

6. BÓNG CỦA CÁC CHI TIẾT KIẾN TRÚC ....................................................................... 195


6.1. Bóng của mái nhà lên mặt đất............................................................................ 195
6.2. Bóng của ống khói và cửa sổ mái trên mái nghiêng........................................... 196
6.3. Bóng của tam cấp - cầu thang............................................................................ 198
6.4. Bóng của hốc tường........................................................................................... 200
6.5. Bóng của đầu cột và đầu giả cột ốp tường ........................................................ 203

BÀI TẬP TỰ LUYỆN ........................................................................................................... 206

284
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

PHẦN 2 - PHƯƠNG PHÁP HÌNH CHIẾU TRỤC ĐO

BÀI 6. PHƯƠNG PHÁP HÌNH CHIẾU TRỤC ĐO BIỂU DIỄN VẬT THỂ
HÌNH HỌC…………...……………………………………………………………209

1. HÌNH CHIẾU TRỤC ĐO VÀ BIỂU DIỄN HÌNH CHIẾU TRỤC ĐO ........................... 209
1.1. Khái niệm ........................................................................................................... 209
1.2. Hình chiếu trục đo của điểm ............................................................................... 209
1.3. Hình chiếu trục đo của đường thẳng .................................................................. 210
1.4. Hình chiếu trục đo của mặt phẳng...................................................................... 211
1.5. Sự liên thuộc giữa điểm - đường thẳng - mặt phẳng ......................................... 211

2. CÁC ĐỊNH LÝ TRONG HÌNH CHIẾU TRỤC ĐO ..................................................... 211


2.1. Định lý Pônke-Svac ........................................................................................... 211
2.2. Định lý về hệ số biến dạng ................................................................................. 213

3. PHÂN LOẠI HÌNH CHIẾU TRỤC ĐO - CÁC LOẠI HÌNH CHIẾU TRỤC ĐO TIÊU
CHUẨN .................................................................................................................... 214
3.1. Phân loại hình chiếu trục đo .............................................................................. 214
3.2. Các loại hình chiếu trục đo thường dùng trong kỹ thuật..................................... 214

4. BIỂU DIỄN HÌNH CHIẾU TRỤC ĐO TỪ HÌNH CHIẾU THẲNG GÓC ..................... 217
4.1. Hình chiếu trục đo của đường tròn thuộc các mặt phẳng tọa độ ....................... 217
4.2. Dựng hình chiếu trục đo của vật thể từ hình chiếu thẳng góc ............................ 217

BÀI TẬP TỰ LUYỆN ........................................................................................................... 218

BÀI 7. BÓNG CỦA VẬT THỂ TRÊN HÌNH CHIẾU TRỤC ĐO..…………….219

1. NGUỒN SÁNG ......................................................................................................... 219


1.1. Quy ước nguồn sáng ......................................................................................... 219
1.2. Các nguyên tắc đổ bóng .................................................................................... 219

2. CÁCH VẼ BÓNG ĐỔ ............................................................................................... 219


2.1. Bóng đổ của điểm .............................................................................................. 219
2.2. Bóng đổ của đoạn thẳng .................................................................................... 220
2.3. Bóng đổ các hình học cơ bản............................................................................. 221
2.4. Bóng đổ chi tiết kiến trúc .................................................................................... 223

BÀI TẬP TỰ LUYỆN ........................................................................................................... 224

285
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

PHẦN 3 - PHƯƠNG PHÁP HÌNH CHIẾU PHỐI CẢNH

BÀI 8. BIỂU DIỄN ĐIỂM – ĐƯỜNG THẲNG – MẶT PHẲNG TRÊN HÌNH
CHIẾU PHỐI CẢNH.…………………………………………………………225

1. XÂY DỰNG HỆ THỐNG MẶT PHẲNG HÌNH CHIẾU PHỐI CẢNH.......................... 225
2. ĐỒ THỨC CỦA MỘT ĐIỂM ...................................................................................... 226
2.1. Thành lập đồ thức của một điểm ........................................................................ 226
2.2. Các điểm thường gặp ........................................................................................ 227
3. ĐỒ THỨC CỦA MỘT ĐƯỜNG THẲNG ................................................................... 228
3.1. Thành lập đồ thức của một đường thẳng (thường) ............................................ 228
3.2. Vết tranh và điểm tụ của một đường thẳng ....................................................... 229
3.3. Các đường thẳng thường gặp ........................................................................... 230

4. SỰ LIÊN THUỘC GIỮA ĐIỂM VÀ ĐƯỜNG THẲNG ............................................... 231


5. VỊ TRÍ TƯƠNG ĐỐI CỦA HAI ĐƯỜNG THẲNG ...................................................... 232
5.1. Trường hợp hai đường thẳng thường ............................................................... 232
5.2. Trường hợp đường thẳng thường và đường thẳng cạnh ................................. 233
5.3 Trường hợp hai đường thẳng cạnh .................................................................... 233
6. MẶT PHẲNG ............................................................................................................ 232
6.1. Các cách thành lập đồ thức của một mặt phẳng ............................................... 234
6.2. Các mặt phẳng thường gặp .............................................................................. 234
6.3. Vết tranh, vết vật thể và đường tụ của một mặt phẳng ..................................... 236

7. SỰ LIÊN THUỘC GIỮA ĐIỂM - ĐƯỜNG THẲNG - MẶT PHẲNG .......................... 239

BÀI 9. DỰNG HÌNH CHIẾU PHỐI CẢNH THEO PHƯƠNG PHÁP CỦA
KIẾN TRÚC SƯ……………………………………………………………242

1. DỰNG HÌNH VẼ PHỐI CẢNH CỦA MỘT ĐIỂM ....................................................... 242


1.1. Mô tả cách xây dựng hình phối cảnh của một điểm trong không gian ............... 242
1.2. Dựng phối cảnh một điểm theo cách dùng hai đường thẳng bằng .................... 243
1.3. Dựng phối cảnh một điểm theo cách dùng một đường thẳng bằng và một đường
thẳng chiếu phối cảnh ........................................................................................ 244

2. DỰNG HÌNH VẼ PHỐI CẢNH CỦA MỘT HÌNH HỘP CHỮ NHẬT........................... 245
2.1. Dựng phối cảnh hai điểm tụ của khối hộp .......................................................... 245

286
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

2.2. Dựng phối cảnh một điểm tụ của khối hộp ......................................................... 247

3. PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẶT TRANH VÀ ĐIỂM NHÌN............................................ 249


3.1. Chọn mặt tranh................................................................................................... 249
3.2. Chọn vị trí điểm nhìn .......................................................................................... 250
3.3. Chọn cao độ điểm nhìn ...................................................................................... 250

4. CÁC PHƯƠNG PHÁP HỖ TRỢ DỰNG HÌNH PHỐI CẢNH .................................... 251
4.1. Chia đoạn thẳng tỉ lệ .......................................................................................... 251
4.2. Xây dựng lưới ô vuông trong không gian nội thất .............................................. 253
4.3. Dùng tường bên đặt độ cao ............................................................................... 255

5. ỨNG DỤNG DỰNG MỘT TỔ HỢP KHỐI CƠ BẢN VÀ CÁC CHI TIẾT KIẾN TRÚC
...................................................................................................................................... 256
5.1. Dựng một tổ hợp khối dạng bố cục hình học ..................................................... 256
5.2. Dựng một tổ hợp khối dạng tượng đài ............................................................... 256
5.3. Dựng vật thể trong nội thất - bộ bàn ghế sofa .................................................... 257
5.4. Dựng tam câp - cầu thang .................................................................................. 258

BÀI TẬP TỰ LUYỆN ........................................................................................................... 258

BÀI 10. BÀI TOÁN TÌM BÓNG TRÊN HÌNH CHIẾU PHỐI CẢNH…………264

1. CÁC LOẠI NGUỒN SÁNG ĐIỂM TRONG HỆ THỐNG HÌNH CHIẾU PHỐI CẢNH . 264
1.1. Nguồn sáng điểm hữu hạn .................................................................................. 264
1.2. Nguồn sáng điểm vô tận ..................................................................................... 264

2. BÓNG ĐỔ CỦA MỘT ĐIỂM ..................................................................................... 265


2.1. Điểm đổ bóng lên mặt phẳng vật thể.................................................................. 265
2.2. Điểm đổ bóng lên mặt phẳng chiếu bằng ........................................................... 266
2.3. Điểm đổ bóng lên mặt phẳng nghiêng bất kỳ ..................................................... 267

3. BÓNG ĐỔ CỦA MỘT ĐOẠN THẲNG ...................................................................... 267


3.1. Bóng đổ của đoạn thẳng rớt lên một mặt phẳng ................................................ 267
3.2. Bóng đổ của đoạn thẳng rớt lên hai mặt phẳng khác nhau ................................ 268
3.3. Các nguyên tắc đổ bóng của đoạn thẳng dưới nguồn vô tận ............................. 268

4. THỰC HÀNH ĐỔ BÓNG CÁC KHỐI HÌNH HỌC CƠ BẢN VÀ CHI TIẾT KIẾN TRÚC
...................................................................................................................................... 269
287
HÌNH HỌC HỌA HÌNH CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG

4.1. Bóng đổ của khối hộp......................................................................................... 269


4.2. Bóng đổ của khối trụ .......................................................................................... 270
4.3. Bóng đổ của khối nón......................................................................................... 270
4.4. Bóng đổ của ô văng, hốc tường ......................................................................... 271
4.5. Bóng đổ của một không gian nội thất ................................................................. 272
4.6. Bóng đổ của mái nhà, cửa sổ mái và ống khói................................................... 273
4.7. Bóng đổ của tam cấp, cầu thang ........................................................................ 274

BÀI TẬP TỰ LUYỆN ........................................................................................................... 275

TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………279

288

You might also like