Professional Documents
Culture Documents
GEOMET
GEOMET
, LTD
GEOMET® là một lớp phủ không chứa Chrome, màu ánh bạc được phát triển bởi
NOF METAL COATINGS ASIA PACIFIC (MCAP) - Nhật Bản. Lớp phủ này có
các đặc điểm sau:
Đặc điểm 1:
- GEOMET® sử dụng dung môi nước, là một sản phẩm thân thiện với môi
trường. Việc xử lý nước thải (nếu có) chỉ bao gồm các thiết bị cơ bản do
dung dịch không chứa bất kỳ một dung môi nào. Bề mặt sản phẩm sau khi
phủ GEOMET® hoàn toàn thân thiện với môi trường xung quanh.
- Lớp phủ GEOMET® và quy trình áp dụng hoàn toàn không chứa hoặc sử
dụng bất kỳ một hợp chất nào của Chrome. Do vậy đáp ứng được các yêu
cầu về an toàn môi trường theo ELV.
- Độ dày lớp phủ từ 8-11 micron, do vậy không ảnh hưởng nhiều tới kích
thước sản phẩm.
Đặc điểm 2:
Lớp phủ GEOMET® có khả năng chịu phun muối rất cao ngay cả khi áp dụng
phun muối theo tiêu chuẩn JIS-Z-2731 hoặc quy trình ăn mòn theo chu kỳ.
Phủ bằng
DACROTIZEDđ DX380
Ăn mòn theo chu kỳ
Sau 480 giờ phun muối
(40 cycles)
Lớp kẽm mạ điện
NOF METAL COATINGS ASIA PACIFIC Co., LTD
Đặc điểm 3:
Lớp phủ GEOMET® không chứa bất kỳ tinh thể ngậm nước hay lớp nhựa hữu cơ
nào do vậy không dễ dàng bị ảnh hưởng bởi tác dụng nhiệt, lớp phủ có thể chịu
được nhiệt độ cao trong thời gian dài. Với lớp mạ kẽm bằng phương pháp điện hoá
(được chromate), bề mặt sẽ dễ dàng bị biến đổi khi nhiệt độ đạt xấp xỉ 100 oC và
khả năng chống ăn mòn giảm đi.
Đặc điểm 4:
GEOMET® không gây rỗ bề mặt và ăn mòn lưỡng kim (hiện tượng ăn xảy ra khi
hai bề mặt kim loại khác nhau được tiếp xúc với nhau), ví dụ như dùng ốc vít bằng
thép không gỉ đối với sản phẩm bằng nhôm.
Đặc điểm 5:
GEOMET® tạo lớp màng chống gỉ ngay cả tại bề mặt bên trong của sản phẩm như
dạng ống… là điều mà hầu như không thực hiện được khi tiến hành mạ điện.
Đặc điểm 6:
Quy trình áp dụng GEOMET® không sinh ra khí hydro do vậy không cần phải lo
ngại đến khả năng sản phẩm bị giòn do thấm khí hydro (điều thường xảy ra đối với
mạ kẽm điện).
NOF METAL COATINGS ASIA PACIFIC Co., LTD
Đặc điểm 7:
Quy trình GEOME® có thể áp dụng cho nhiều nền kim loại khác nhau : thép,
gang, thép không gỉ hay kim loại sau quá trình thiêu kết. Khi lớp phủ GEOMET đ
được phủ tiếp bằng lớp phủ PLUS ®, bề mặt sản phẩm sẽ có những tính chất đặc
biệt mà các công nghệ truyền thống không thể có được.
Đặc điểm 8:
Lớp phủ GEOMET® có thể được phủ tiếp bởi các dạng lớp phủ khác như sơn dung
môi của nhựa alkyd hoặc sơn bột. Tất cả các thí nghiệm này đều đã được chứng
minh qua sự kiểm tra về độ bám dính giữa các lớp phủ.
Đặc điểm 9:
DIAMLER
PS-9666, PS-9904, PS-9904S, PS-5873
CHRYSLER (U.S.)
DIAMLER
DBL 9440.40, DBL 9440.50
CHRYSLER (EU)
RENAULT 01-71-002/--J
GEOMET® được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1998 bởi các nhà sản xuất phụ
tùng ôtô của Nhật Bản, Mỹ và Châu Âu.
TOYOT VOLKSWAG
BMW GM HONDA
A EN
Là lớp phủ có chứa tinh thể dạng vảy Zn-Al, trong đó GEOMET không chứa
Chrome còn DACROTIZED có chứa chrome hoá trị 6. Lớp phủ bảo vệ nền kim
loại dựa trên 3 yếu tố :
- Dạng vi pin điện hoá của kẽm (dưới dạng anot hy sinh);
- Dạng chomate hoá;
- Bảo vệ lưỡng kim giữa các nền kim loại.
Mô tả quy trình:
1, Shot Blasting:
Đây là bước có tác dụng tẩy gỉ và màng oxit, ngoài ra còn tạo độ nhám cho bề mặt
sản phẩm để tăng khả năng bám dính của lớp phủ. Bước này dùng máy phun bi
(bằng thép hoặc thuỷ tinh) với đường kính của hạt bi từ 0.1-0.2 mm.
2, Coating:
Phụ thuộc vào kích cỡ và hình dạng của sản phẩm, bước này có thể được thực hiện
theo một trong 3 cách sau :
a, Dip Spin :
Phương pháp này phù hợp với các sản phẩm nhỏ nhưng số lượng lớn. Sau quá
trình xử lý bề mặt, sản phẩm được đưa vào một lồng chứa sau đó nhúng trong
dung dịch phủ. Sau quá trình phủ lồng chứa được nhấc ra và quay ly tâm để loại
bỏ phần dung dịch dư thừa. Cuối cùng sản phẩm được đưa vào lò sấy tại nhiệt độ
300-340oC. Đối với quy trình này, sản phẩm có thể được phủ và sấy 2 lần.
NOF METAL COATINGS ASIA PACIFIC Co., LTD
b, Dip Drain :
Theo phương pháp này sản phẩm được gắn vào giá treo (jig) và nhúng vào dung
dịch phủ.
c, Spray :
Theo phương pháp này sản phẩm cũng được gắn vào giá treo, nhưng được phủ lớp
bảo vệ theo phương pháp phun.
3, Curing- Sấy:
Sản phẩm sau khi phủ được đưa tới lò sấy tại nhiệt độ 300-340oC.
Đặc điểm:
Năng suất phủ cao hơn nhiều so với mạ kẽm (đối với các sản phẩm có hình thù
phức tạp hoặc dạng ống).
Thân thiện với môi trường và sử dụng do sản phẩm không chứa chrome hoặc chỉ
có chrome hoá trị 3. Ngoài ra trong quá trình sản xuất thì nguồn nước thải duy
nhất là từ quá trình tẩy dầu và hơi nước bốc ra từ quá trình sấy sản phẩm trong lò.
Ứng dụng:
Lớp phủ được ứng dụng nhiều trong việc bảo về kim loại, đặc biệt là đối với các
chi tiết bằng thép chịu lực căng lớn :
+ Nếu lớp phủ ở khối lượng 200-220 mg/dm 2 (độ dày khoảng 5 micron) sẽ cho
kết quả phun muối sau 500 giờ mà không xuất hiện lớp gỉ đỏ.
+ Nếu lớp phủ ở khối lượng 240-260 mg/dm 2 (độ dày khoảng 8 micron) sẽ cho
kết quả phun muối sau 1000 giờ mà không xuất hiện lớp gỉ đỏ.
- Khả năng chịu nhiệt độ cao: Không thay đổi tính chất khi đặt tại nhiệt độ
250oC trong nhiều giờ.
- Khả năng chịu mài mòn rất cao.
- Khả năng chịu dung môi tốt do vậy không bị ảnh hưởng bởi nhiên liệu, dầu
hay các chất lỏng khác dùng trong ôtô, xe máy.
- Sản phẩm sau khi phủ không thể được gia công cơ khí tiếp.
- Các sản phẩm có thể bị thay đổi tính chất về mặt cơ khí do nhiệt độ sấy cao
(300oC).
- Sự đa dạng về màu sắc sản phẩm không thể so sánh được với mạ kẽm hay
sơn phủ.
Các tiện ích của lớp phủ khi so sánh với mạ kẽm