Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 22

 

                 

      ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


             TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

   

                                                            BÀI TẬP CUỐI KỲ


                    
                               MÔN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

                                                          ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:

                                   “SỰ
TẬP TRUNG CỦA SINH VIÊN BỘ MÔN 
                        NGỮ VĂN Ý TRƯỚC SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC
                                NỘI DUNG NGẮN TRÊN MẠNG XÃ HỘI”

Giảng viên hướng dẫn: Cao Thị Châu Thuỷ

Khoa: Ngữ Văn Ý

Nhóm thực hiện: Vincenzo

Thành viên: 
 
1. Nguyễn Thị Mỹ Duyên MSSV: 2057080026
2. Nguyễn Minh Quyên MSSV: 2057080058
3. Nguyễn Huỳnh Kim Ngân MSSV: 2057080047

4. Hứa Trọng Đăng Khoa MSSV: 2057080034


5. Lê Minh Thuận MSSV: 2057080007
6. Nguyễn Thị Kim Nhi MSSV: 2057080050

                                                        
LỜI CẢM ƠN

          Chúng tôi xin được gửi đến Cô Cao Thị Châu Thuỷ - Giảng viên trường ĐH
KHXHNV lời biết ơn sâu sắc nhất. Cô đã luôn đồng hành, tận tình hướng dẫn, giảng dạy
chúng tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. 

          Để hoàn thành bài báo cáo này, xin chân thành cảm ơn các anh chị, các bạn đã dành
chút thời gian quý báu của mình để tham gia khảo sát. Đồng thời, chúng tôi cũng xin gửi lời
cảm ơn đến các tác giả với những công trình nghiên cứu khoa học, hữu ích, giúp chúng tôi có
những tư liệu quý giá để hoàn thành bản báo cáo này. 

          Với kiến thức về bộ môn còn có những hạn chế nhất định, do đó không tránh khỏi
những thiếu sót trong quá trình thực hiện bài báo cáo. Kính mong nhận được sự góp ý của cô
để bài báo cáo này được hoàn thiện hơn. 

          Trân trọng.
MỤC LỤC
Chương I: Dẫn nhập
Lý do chọn đề tài   
Mục tiêu nhiệm vụ của nghiên cứu   
Khách thể và đối tượng nghiên cứu   
Phạm vi đề tài   
Giả thuyết nghiên cứu khoa học   
Phương pháp nghiên cứu   
Lược khảo tài liệu nghiên cứu khoa học   

Chương II: Kết quả nghiên cứu


1. Khái quát tình hình khảo sát

2. Tổng quan kết quả khảo sát

2.1.Mức độ thường xuyên sử dụng mạng xã hội của sinh viên Bộ môn
Ngữ văn Ý   
Mức độ thường xuyên sử dụng mạng xã hội của sinh viên Bộ môn Ngữ văn Ý
Thời gian trung bình sử dụng mạng xã hội
Cảm xúc, thái độ của sinh viên khi không được sử dụng mạng xã hội trong một ngày
2.2.Nhu cầu sử dụng mạng xã hội của sinh viên Bộ môn Ngữ văn Ý 
Những nội dung ngắn trên mạng xã hội mà sinh viên biết hoặc từng tiếp xúc
Những nội dung sinh viên Ngữ văn Ý chọn để giải trí khi có nhiều thời gian rảnh   
Mức độ thường xuyên bị “cuốn hút" khi lướt các nội dung ngắn trên mạng xã hội và
mức độ thường xuyên dành thời gian để đọc những bài viết dài trên mạng xã hội
Mức độ yêu thích của đối với những nội dung ngắn gọn, xúc tích, dễ hiểu bạn 
dễ tìm kiếm   
Thời lượng một video giải trí trên mạng xã hội lý tưởng đối đối với sinh viên Ngữ văn
Ý    
Thái độ của sinh viên Ngữ văn Ý khi gặp một bài viết có nội dung dài nhưng thú vị 

2.3.Ảnh hưởng của các nội dung ngắn trên mạng xã hội đến sự tập trung
của sinh viên Bộ môn Ngữ văn Ý   

Mức độ thường xuyên bị cuốn hút bới chiếc điện thoại  


Sự mất kiên nhẫn khi xem những video dài của sinh viên Ngữ văn Ý  
Mức độ đồng tình của sinh viên trước ý kiến: "Bạn bị thu hút trước các nội dung ngắn 
vì thông tin nhanh, không mất nhiều thời gian để biết về một vấn đề và bạn chỉ cần 
biết tổng quát chứ không quan tâm chi tiết"   
Thời gian sinh viên có thể tập trung làm việc hay học tập một cách nghiêm túc   
Mức độ thường xuyên bị sao nhãng của sinh viên Bộ môn Ngữ văn Ý
3. Phân tích kết quả nghiên cứu
       

DANH MỤC BIỂU ĐỒ


1. Khái quát tình hình khảo sát
Khảo sát nghiên cứu kết thúc với sự tham gia của 132 sinh viên Bộ môn Ngữ
văn Ý, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành
phố Hồ Chí Minh. Các đối tượng tham gia khảo sát gồm:
 51,2% - 66 sinh viên năm 2
 17,1% - 23 sinh viên năm 1
 16,3% - 22 sinh viên năm 4
 15,5% - 21 sinh viên năm 3

2. Tổng quan kết quả khảo sát


2.1. Thực trạng sử dụng mạng xã hội của sinh viên Bộ môn Ngữ văn Ý

Qua khảo sát, nhóm nghiên cứu thu được kết quả về mức độ thường xuyên sử
dụng mạng xã hội của sinh viên Bộ môn Ngữ Văn Ý
 53% - 70 sinh viên rất thường xuyên sử dụng mạng xã hội
 40,9% - 53 sinh viên thường xuyên sử dụng, không có sinh viên nào
không sử dụng mạng xã hội 
 8% - 9 sinh viên không thường xuyên sử dụng mạng xã hội, chiếm số
lượng rất nhỏ
 0% - không có sinh viên nào không sử dụng mạng xã hội

Biểu đồ 1.1: Mức độ thường xuyên sử dụng mạng xã hội của sinh viên Bộ môn Ngữ văn Ý
          Cũng thông qua khảo sát với các sinh viên nói trên về thời gian sử dụng
mạng xã hội trung bình mỗi ngày: 
 40,9% - 54 sinh viên sử dụng mạng xã hội trung bình từ 3-5 giờ, một
lượng thời gian sử dụng khá nhiều trong một ngày 
 33,3% - 44 sinh viên không để ý đến thời gian sử dụng của mình.
 20,5% - 27 sinh viên sử dụng trung bình từ 1-3 giờ 
  5,3% - 7 sinh viên sử dụng dưới 1 giờ
       Biểu đồ 1.2: Thời gian trung bình sử dụng mạng xã hội của sinh viên Bộ môn Ngữ văn Ý

          Trong 132 sinh viên bộ môn Ngữ Văn Ý trường Đại học Khoa Học Xã Hội
và Nhân văn có 77,3% sinh viên chọn câu trả lời “Có” và 22,7% sinh viên chọn
câu trả lời “không” cho câu hỏi “ Bạn có thấy việc lướt các trang mạng xã hội
hằng ngày làm bạn mất thời gian hay không?”. Qua đó, nhóm nghiên cứu nhận
thấy được phần lớn các sinh viên đều cho rằng lướt các trang mạng xã hội làm
mất thời gian, hay nói theo cách khác là hành động này gây lãng phí thời gian. 

      Biểu đồ 1.4: Cảm xúc, thái độ của sinh viên khi không được dùng mạng xã hội trong một ngày

          Về cảm xúc, thái độ của sinh viên khi không được sử dụng mạng xã hội
trong một ngày, nhóm nghiên cứu thu được kết quả khảo sát như sau: 
 57.6% cảm thấy bức bối khó chịu một chút
 18,2% không thấy bứt rứt khó chịu
 14.4% thấy vô vùng bứt rứt khó chịu
 9.8% không thể không dùng mạng xã hội

          Tổng quan lại khảo sát trên, mạng xã hội được đa số phần lớn sinh viên bộ
môn Ngữ Văn Ý sử dụng rất nhiều và thường xuyên. Số thời gian sử dụng mạng
xã hội hằng ngày là khá nhiều. Nhìn vào các con số trong khảo sát nhóm nghiên
cứu nhận thấy đa phần các sinh viên đều đang tiêu hao hàng vài giờ đồng hồ
mỗi ngày vào các trang mạng xã hội, đa phần trong số họ cho rằng hành động
này gây lãng phí thời gian, và dưới mức độ bứt rứt, khó chịu khi không được sử
dụng mạng xã hội trong một ngày cho  thấy, đa số sinh viên của bộ môn Ngữ
văn Ý đã trở nên phụ thuộc vào mạng xã hội.

2.2. Nhu cầu sử dụng mạng xã hội của sinh viên Bộ môn Ngữ văn Ý
Một vài nội dung ngắn mà sinh viên tiếp xúc Tần suất Tỉ lệ(%)

Tiktok 114 86,4 %

Review phim 99 75 %

Facebook watch 113 85,6 %

Insta reel 88 66,7%

Insta tv 64 48,5 %

Infographic 45 34,1%

Story của insta, facebook 1 0,8%

Tổng cộng 524 397,1%

Bảng 2.1: Những nội dung ngắn trên mạng xã hội mà sinh viên bộ môn Ngữ Văn Ý đã từng
biết hoặc tiếp xúc (%)

         Trên đây là bảng thể hiện những nội dung ngắn trên mạng xã hội mà các
sinh viên đã biết và tiếp xúc. Khi khảo sát, nhóm nghiên cứu đã liệt kê ra một số
ứng dụng có nhiều nội dung ngắn như Tiktok, Review phim, Facebook watch,
Insta reel, Insta Tv, Infographic, Story của Facebook, Instagram. Theo khảo sát,
nhóm nghiên cứu thu được kết quả sau:
 86,4% - 114 sinh viên đã tiếp xúc với nội dung ngắn trên mạng xã
hội tiktok.
 85,6% - 113 sinh viên đã tiếp xúc nội dung ngắn trên Facebook
watch.
 75% - 99 sinh viên đã tiếp xúc với nội dung của Review phim.
 66,7% - 88 sinh viên đã tiếp xúc với Insta reel.
 48,5% - 64 sinh viên tiếp xúc với ứng dụng Insta tv.
 34,1% - 45 sinh viên tiếp xúc với nội dung ngắn trên Infographic.
 0,8%- 1 sinh viên tiếp xúc với những nội dung ngắn trên ứng dụng
story của Instagram, facebook.
          Số liệu từ bảng cho thấy tiktok, Facebook watch, Review phim là những
ứng dụng chứa nội dung ngắn được các sinh viên quan tâm biết đến và tiếp xúc
nhiều nhất. Tiếp đến là Insta reel, Insta tv và Infographic. Nhóm nghiên cứu
nhận thấy sinh viên bộ môn Ngữ Văn Ý có xu hướng tiếp xúc với nội dung ngắn
của trên mạng xã hội với các đa dạng nội dung, chủ yếu là với các đoạn phim
với thời lượng ngắn.
Những nội dung, hình thức giải trí khi có nhiều thời gian rảnh của sinh Tần Tỉ lệ(%)
viên bộ môn Ngữ Văn Ý suất

đọc sách, tư liệu dài để nghiền ngẫm. 48 36,6%

xem phim ( 1-3h) 84 64,1%

lướt mạng xã hội, đọc các bài viết ngắn để cập nhật tin tức. 114 87%

Tìm hiểu xem vũ trụ có phải là lập trình sẵn hay không 1 0.8%

Xem video vừa giải trí vừa học thuật như là xem youtuber người Ý đập hộp
1 0.8%
hàng hiệu

Đàn, tập thể lực 1 0.8%

Đọc sách ebook free trên các web 1 0.8%

Đọc truyện 1 0.8%

Chơi game 1 0.8%

Video ngắn tik tok 1 0.8%

Tổng cộng 253 194,1%

Bảng 2.2: Những nội dung, hình thức giải trí khi có nhiều thời gian rảnh của sinh viên bộ
môn Ngữ Văn Ý (%)
          
          Qua khảo sát, nhóm nghiên cứu thu được kết quả về các nội dung giải trí
của sinh viên Bộ môn Ngữ văn Ý trong thời gian rảnh như sau:
 87% - 114 sinh viên giải trí bằng việc lướt mạng xã hội, đọc các
bài viết ngắn để cập nhật tin tức.
 64,1% - 84 sinh viên giải trí bằng hình thức xem phim ( 1-3h).
 36,6% - 48 sinh viên giải trí bằng hình thức đọc sách, tư liệu dài để
nghiền ngẫm.
 0,8% - 1 sinh viên là lựa chọn giải trí bằng các hình thức, nội dung
khác như tìm hiểu xem vũ trụ có phải là lập trình sẵn hay không,
xem video vừa giải trí vừa học thuật như là xem đập hộp đồ hiệu
của youtuber người Ý, đàn, tập thể dục, đọc sách ebook free trên
các web. đọc truyện, chơi game, video ngắn tik tok...
          Phần lớn các sinh viên giải trí bằng việc lướt mạng xã hội và đọc các bài
viết có nội dung ngắn để cập nhật tin tức. Một số chọn hình thức xem phim, đọc
sách và có rất ít sinh viên lựa chọn giải trí bằng các hình thức các như đàn, tập
thể dụng, đọc truyện, đọc sách trên web…
Rất thường xuyên Thường xuyên Không thường Không bao giờ
xuyên

Tần suất Tỷ lệ Tần Tỷ lệ Tần Tỷ lệ Tần Tỷ lệ


(%) suất (%) suất (%) suất (%)

Mức độ thường xuyên                


bị “ cuốn hút" bởi nội dung 39 29.5 66 50 27 20.5 0 0
ngắn trên mạng xã hội

Mức độ thường xuyên dành      


thời gian để đọc những bài viết 12 9.1 65 49.2 55 41.7 0 0
Bảng dài trên mạng xã hội
2.3:
Mức độ thường xuyên bị “cuốn hút" khi lướt các nội dung ngắn trên mạng xã hội và mức độ thường
xuyên dành thời gian để đọc những bài viết dài trên mạng xã hội ( %)
   

          Nhóm nghiên cứu tiếp tục khảo sát các sinh viên về mức độ thường xuyên
bị “ cuốn hút: bởi những nội dung ngắn trên mạng xã hội và mức độ thường
xuyên dành thời gian để đọc những bài viết dài trên mạng xã hội. Kết quả khảo
sát cho thấy:
 50% - 66 sinh viên thường xuyên bị cuốn hút bởi các nội dung ngắn
trên mạng xã hội
 29,5% - 39 sinh viên rất thường xuyên bị cuốn hút bởi các nội dung
ngắn trên mạng xã hội
 20,5% - 27 sinh viên không thường xuyên bị cuốn hút
 0% tức không có sinh viên nào không bao giờ bị cuốn hút bởi các nội
dung ngắn trên mạng xã hội

Tiếp đến là mức độ thường xuyên đọc những bài viết có nội dung dài:
 49,2% - 65 sinh viên thường xuyên
 41,7%( 55 sinh viên ) là không thường xuyên
 9,1% - 12 sinh viên rất thường xuyên
 0% tức không có sinh viên nào không bao giờ

          Từ các số liệu của bảng khảo sát trên, có thể thấy đa số các sinh viên bị
“cuốn hút” bởi các nội dung ngắn trên mạng xã hội ( 79,5% ở cả 2 mức độ
thường xuyên và rất thường xuyên) và mức độ rất thường xuyên đọc những nội
dung dài là không nhiều, chỉ vỏn vẹn 12 sinh viên chiếm 9,1 %. Qua đó, nhóm
nghiên cứu thấy được xu hướng của những bài viết có nội dung ngắn ngày càng
trở lên phổ biến hơn với các sinh viên của bộ môn Ngữ Văn Ý.

          Biểu đồ bên dưới cho biết mức độ yêu thích của sinh viên đối với những
nội dung ngắn gọn, súc tích và dễ hiểu. Qua khảo sát, nhóm nghiên cứu thu
được kết quả:

 61,4% - 81 sinh viên trả lời thích


 36,4% - 48 sinh viên trả lời rất thích
 2,3% - 3 sinh viên trả lời không thích
 0% - 0 sinh viên trả lời rất không thích

Biểu đồ 2.4: Mức độ yêu thích của sinh viên đối với những nội dung ngắn gọn, súc tích và dễ
hiểu

          Dựa vào số liệu khảo sát, nhóm nghiêm cứu nhận thấy phần lớn sinh viên
thích những nội dung ngắn gọn súc tích và có phần ít sinh viên không thích
những nội dung ngắn.

          Biểu đồ sau đây cho biết thời lượng một video giải trí lý tưởng trên mạng
xã hội là bao nhiêu. Sau bảng khảo sát thu được kết quả:
 63,3% - 84 sinh viên trả lời từ 1- 5 phút
 19,7% - 26 sinh viên trả lời dưới 1 phút
 16,7% - 22 sinh viên trả lời từ 5 - 10 phút
 0% - 0 sinh viên lựa chọn câu trả lời trên 10 phút
Biểu đồ 2.5: Thời lượng một video giải trí lý tưởng trên mạng xã hội đối với sinh viên Bộ
môn Ngữ văn Ý

Biểu đồ 2.6: Hành động của sinh viên khi bắt gặp bài viết dài có nội dung thú vị

          Dựa vào bảng số liệu khảo sát, phần lớn sinh viên lựa chọn khoảng thời
lượng video giải trí lý tưởng trên mạng xã hội là từ 1 đến 5 phút, số ít các bạn
chọn khoảng thời lượng video giải trí hợp lý là từ 5 đến 10 phút và dưới 1 phút.
Không bạn nào chọn khoảng thời lượng video giải trí là trên 10 phút.
Biểu đồ cho thấy hành động của sinh viên khi gặp bài viết trên facebook có nội
dung dài nhưng thú vị, phù hợp với bản thân. Qua khảo sát, nhóm nghiên cứu
thu được kết quả:
 58,3% - 77 sinh viên chọn đọc toàn bộ bài viết và bình luận.
 19,7% - 26 sinh viên chọn đọc lướt vài câu mỗi đoạn.
 15,2% - 20 sinh viên chọn đọc lướt tiêu đề và đọc bình luận.
 6,8% - 9 sinh viên chọn đọc lướt tiêu đề.
          Dựa vào kết quả khảo sát, số lượng sinh viên đọc toàn bộ bài viết và bình
luận chiếm phần lớn tổng lượng khảo sát, một số sinh viên còn lại chọn đọc lướt
vài câu mỗi đoạn và đọc lướt tiêu đề và đọc bình luận. Số ít sinh viên chọn đọc
lướt tiêu đề thôi.
          Qua các kết quả nghiên cứu cho thấy nhu cầu sử dụng như mạng xã hội
của sinh viên bộ môn Ngữ Văn Ý là khá cao. Họ thường xuyên sử dụng mạng
xã hội để giải trí, tìm hiểu về các tin tức, nhưng đa phần đều chọn lọc những nội
dung và các bài viết có nội dung ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu. Họ tiếp xúc với
những nội dung ngắn trên mạng xã hội khá nhiều… . Các bạn sinh viên cũng có
xu hướng thích xem các video clip, bài viết có nội dung ngắn gọn, súc tích hơn
là những bài viết có nội dung dài, nhiều thông tin.

2.3. Ảnh hưởng của các nội dung ngắn trên mạng xã hội đến sự tập
trung của sinh viên Bộ môn Ngữ văn Ý

   
Biểu đồ 3.1 Sự mất kiên nhẫn khi xem những video dài của sinh viên bộ môn Ngữ văn Ý

           Nhóm nghiên cứu tìm hiểu sinh viên Bộ môn Ngữ văn Ý có cảm thấy mất kiên
nhẫn khi xem những video dài hay không thu được kết quả: 64.4% - 85 người tham
gia khảo sát cảm thấy mất kiên nhẫn khi xem video dài, 35.6% còn lại không cảm thấy
mất kiên nhẫn khi xem các nội dung dài.

Sau đó chúng tôi khảo sát mức độ đồng tình của sinh sinh viên bộ môn NVY trước ý
kiến “nội dung ngắn thông tin nhanh, không mất nhiều thời gian để biết về một vấn đề
và bạn chỉ cần biết tổng quát chứ không quan tâm chi tiết” với 3 đáp án cho sẵn: Rất
đồng tình, đồng tình và không đồng tình và nhận về kết quả như sau:
 24.6% - 32 người tham gia khảo sát rất đòng tình với ý kiến khảo sát.
 67.8% - 89 người tham gia khảo sát cho biết họ đồng tình với ý kiến
trên.
 7.7% - 10 người tham gia khảo sát không đồng tình với ý kiến của nhóm
nghiên cứu đưa ra.
          Kết quả khảo sát được thể hiện trong biểu đồ bên dưới:
Biểu đồ 3.2: Mức độ đồng tình của sinh viên Bộ môn Ngữ văn Ý trước ý kiến: "Bạn bị thu hút trước
các nội dung ngắn vì thông tin nhanh, không mất nhiều thời gian để biết về một vấn đề và bạn chỉ cần
biết tổng quát chứ không quan tâm chi tiết" .   

          Nhóm khảo sát tiến hành nghiên cứu về thời gian tập trung của 132 người tham
gia khảo sát với 4 đáp án: 15 phút, 30 phút, 45 phút - 1 tiếng và không thể tập trung.
Khảo sát thu được kết quả như sau:

Biểu đồ 3.3: Thời gian tập trung của sinh viên bộ môn Ngữ văn Ý

 58,3% - 77 người tham gia khảo sát có thể tập trung tốt trong 45 phút đến 1
tiếng
 30,3% - 40 người tham gia khảo sát có thể tập trung trung tốt trong 30 phút
 7.6% - 10 người tham gia khảo sát có thể tập trung tốt trong 15 phút
 3.8% - 5 người tham gia khảo sát cho biết rằng họ không thể tập trung.

    

rất thường xuyên thường xuyên không thường xuyên không bao giờ

Tần suất Tỷ lệ Tần suất Tỷ lệ Tần suất Tỷ lệ Tần suất Tỷ lệ

Thường bị cuốn vào các 35 26.5% 64 84.5% 31 23.5% 2 1.5%


thiết bị di động.

Thường rơi vào tình 34 25.8%  67 50.8% 31 23.5% 0 0%


trạng trì hoãn
Thường mất tập trung 19 25.8% 53 40.5% 49 37.4% 10 7.6%
khi đọc những bài viết
dài

Thường mất tập trung 30 22.9% 53 40.5% 46 35.1% 2 1.5%


khi học online.

Bảng 3.4: Mức độ thường xuyên bị xao nhãng của sinh viên Bộ môn Ngữ văn Ý

          Nhóm nghiên cứu đã làm khảo sát về mức độ thường xuyên bị xao nhãng bởi
các nội dung ngắn trên mạng xã hội với 4 trường hợp: bị cuốn vào các thiết bị di động
khi tự học, thường rơi vào tình trạng trì hoãn, thường mất tập trung khi đọc những bài
viết dài, thường xuyên gặp phải tình trạng đang ngồi nghe giảng nhưng chợt nhận ra
mình chỉ đang nghe mà không hề hiểu nội dung của bài giảng. Với 4 đáp án: rất
thường xuyên, thường xuyên, không thường xuyên và không bao giờ. Nhóm khảo sát
thu được kết quả sau:

Trường hợp 1: Bị cuốn hút bởi điện thoại di động


 26.5% - 35 người tham gia khảo sát cho biết họ rất thường xuyên bị
cuốn vào các thiết bị di động khi tự học
 84.5% - 64 người tham gia khảo sát cho biết họ thường xuyên bị cuốn
vào các thiết bị di động
 23.5% - 31 người tham gia khảo sát không thường xuyên bị cuốn vào
các thiết bị di động khi tự học.
 và chỉ 1.5% - 2 người tham gia khảo sát cho biết họ không bao giờ bị
cuốn vào các thiết bị di động khi tự học.

Trường hợp 2: Rơi vào tình trạng trì hoãn
  25.8% - 34 người tham gia khảo sát cho biết họ rất thường xuyên rơi
vào tình trạng trì hoãn.
 50.8% - 67 người tham gia khảo sát thường xuyên  rơi vào cảm giác trì
hoãn.
 23.5% - 31 người tham gia khảo sát không thường xuyên rơi vào cảm
giác trì hoãn.
 Và 0% - 0 người tham gia khảo sát không bao giờ rơi vào tình trạng trì
hoãn.
          Có thể nói hầu hết tất cả người tham gia khảo sát ít nhiều đều rơi vào tình trạng
trì hoãn.

Trường hợp 3:  Mất tập trung khi đọc những bài viết dài.
 25.8% - 19 người tham gia khảo sát cho biết họ rất thường xuyên bị mất
tập trung khi đọc những bài viết viết dài.
 40.5% - 53 người tham gia khảo sát thường xuyên bị mất tập trung khi
đọc những bài viết dài.
 37.4% - 49 người tham gia khảo sát không thường xuyên bị mất tập
trung khi đọc những bài viết dài.
 7.6% - 10 người tham gia khảo sát không bao giờ bị mất tập trung khi
đọc nhưng bài viết dài.
Trường hợp 4:  Gặp phải tình trạng đang ngồi nghe giảng nhưng chợt nhận ra
mình chỉ đang nghe mà không hề hiểu nội dung của bài giảng.
 22.9% - 30 người tham gia khảo sát cho biết rất thường xuyên nghe
giảng nhưng chợt nhớ mình chỉ đang nghe mà không hiểu.
 40.5% - 53 người tham gia khảo sát thường xuyên nghe giảng nhưng
chợt nhớ mình chỉ nghe mà không hiểu.
 35.1% - 46 người tham gia khảo sát không thường xuyên gặp tình trạng
trên
 Và 1.5% - 2 người tham gia khảo sát không bao giờ gặp phải tình trạng
trên.

       Qua các kết quả khảo sát cho thấy, các nội dung ngắn đã gây nên những ảnh
hưởng rất lớn đối với sinh viên bộ môn Ngữ Văn Ý. Phải kể đến chính là tình trạng trì
hoãn trong mọi việc cũng như thường xuyên mất tập trung khi học trực tuyến, dễ dàng
bị cuốn vào các thiết bị di động và  khó có thể làm việc hay học tập nghiêm túc trong
một khoảng thời gian dài. Bên cạnh đó sinh viên bộ môn Ngữ Văn Ý ưa chuộng các
nội dung ngắn vì dễ hiểu nhanh gọn và dễ đánh mất sự kiên nhẫn với các đoạn phim
dài hay các bài viết dài.

          Cuối cùng chúng tôi khảo sát liệu những bài khảo sát dài - 20 câu hỏi có làm
người tham gia khảo sát lười hoàn thành hay không và thu về kết quả 62,1% - 82
người tham gia cho biết họ lười hoàn thành, và 37.9% - 50 người còn lại cho biết
những bài khảo sát dài không khiến họ lười hoàn thành.

Biểu đồ 3.5: Thái độ của các đối tượng tham gia khảo sát với bài khảo sát này
3. Phân tích kết quả nghiên cứu

          Ở Việt Nam, những năm gần đây các mạng xã hội phát triện mạnh và thu hút một
lượng lớn người sử dụng, chủ yếu là thanh thiếu niên và sinh viên. Mạng xã hội tạo ra một hệ
thống kết nối các thành viên với nhiều mục đích khác nhau, không phân biệt không gian và
thời gian với vô vàn tính năng giải trí thú vị.

          Kết quả điều tra mức độ sử dụng mạng xã hội cho thấy trong tổng số 132 sinh viên
trong Bộ môn Ngữ văn Ý được khảo sát có toàn bộ 100% sinh viên sử dụng mạng xã hội.
Như vậy, việc sử dụng mạng xã hội trong sinh viên hiện nay là phổ biến.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, kết quả cho thấy có đến gần 50% sinh viên Bộ môn Ngữ văn
Ý sử dụng mạng xã hội từ 3 - 5 giờ mỗi ngày. Nghiên cứu chỉ ra thời gian trung bình sử dụng
mạng xã hội trong một ngày chiếm tỉ lệ tương đối lớn. Đáng chú ý trong nghiên cứu của tác
giả Nguyễn Thị Phương Châm năm 2013, sinh viên tham gia sử dụng mạng xã hội chủ yếu
vào buổi tối và đêm, tuy nhiên trong bài phỏng vấn với sinh viên khoa Công tác xã hội,
trường Đại học Lao động - Xã hội thì việc truy cập và sử dụng mạng xã hội không chỉ tập
trung nhiều vào buổi tối và đêm mà cả vào thời gian nghỉ buổi trưa, miễn là khi có thời gian
rảnh. Nhìn chung sinh viên sử dụng mạng xã hội mọi lúc mọi nơi, thậm chí ngay cả khi đang
làm một việc khác trong cùng một thời điểm. Khi các nhu cầu của sinh viên không được đáp
ứng một cách toàn diện, nhất là trong tình hình dịch Covid-19 đang căng thẳng thì việc dùng
nhiều thời gian lên mạng xã hội để học tập, tán gẫu, giải trí,... là điều dễ hiểu. Mặc dù vậy,
kết quả của việc đáp ứng các nhu cầu từ một môi trường ảo chiếm quá nhiều thời gian có thể
gây ra một vài hệ lụy. Trong đó có sự ảnh hưởng của nội dung ngắn gây ra sự mất tập trung
cụ thể là sinh viên Bộ môn Ngữ văn Ý được nhóm nghiên cứu.
          Có tới 77,3% sinh viên cho rằng việc dành thời gian lên mạng xã hội mỗi ngày làm họ
mất thời gian, vậy đa phần sinh viên đều nhận thức được việc sử dụng quá nhiều thời gian để
lên mạng xã hội là lãng phí nhưng vẫn không thể cắt giảm thời gian sử dụng, điều này đặt ra
một câu hỏi về khả năng làm chủ bản thân của sinh viên trước mạng xã hội. Qua khảo sát với
câu hỏi "Khi không được sử dụng mạng xã hội trong một ngày, bạn thấy bứt rứt, khó chịu
như thế nào?" Thu được kết quả với 57,6% sinh viên cho câu trả lời cảm thấy bứt rứt khó
chịu một chút, đây có thể là hồi chuông báo động cho việc nghiện mạng xã hội và mạng xã
hội đang bắt đầu tác động đến đời sống của sinh viên trong Bộ môn. Tuy nhiên cần chú ý
9.8% người tham gia khảo sát không thể không dùng mạng xã hội, và 14.4% thấy vô cùng
bứt rứt khó chịu khi không được sử dụng mạng xã hội trong một ngày, nhóm nghiên cứu cho
rằng mạng xã hội đặt ra cho sinh viên những áp lực về khả năng làm chủ bản thân như: cá
nhân không thể kiềm chế mong muốn vào mạng xã hội và cá nhân không thành công trong
việc cố giảm bớt thời gian vào mạng xã hội.

          Bảng 2.1 cho thấy Tiktok hiện đang là mạng xã hội được ưa dùng nhất trong sinh viên
Bộ môn Ngữ văn Ý - chiếm 86,4%, đây cũng là nền tảng mạng xã hội chỉ chứa các nội dung
ngắn, có tính tương tác cao, nội dung đa dạng nên mức độ sử dụng của sinh viên chiếm tỉ lệ
cao là điều dễ hiểu. Xếp ở vị trí thứ 2 trong nghiên cứu này là facebook watch với 85,6% và
thứ 3 là review phim với 75% sinh viên biết đến và đã từng tiếp xúc. Vậy với việc các sinh
viên biết và tiếp xúc với các nội dung ngắn quá nhiều, nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát
xem các sinh viên Bộ môn Ngữ văn Ý sử dụng thời gian rảnh của mình để giải trí như thế
nào, thu về kết quả với 87% sinh viên chọn lướt mạng xã hội và đọc các bài viết ngắn và chỉ
36,6% sinh viên chọn đọc sách, tư liệu dài để nghiền ngẫm, với sự chênh lệch giữa hai kết
quả trên cho thấy sự thu hút của các nội dung ngắn trên các nền tảng mạng xã hội và điều này
có thể dẫn đến các ảnh hưởng tiêu cực tới sinh viên khi đối diện với các nội dung dài. Nhóm
nghiên cứu tiếp tục khảo sát các sinh viên về mức độ thường xuyên bị “ cuốn hút bởi những
nội dung ngắn trên mạng xã hội và mức độ thường xuyên dành thời gian để đọc những bài
viết dài trên mạng xã hội. Kết quả khảo sát cho thấy có tới 79,5% sinh viên thường xuyên và
rất thường xuyên bị cuốn hút bởi các nội dung ngắn trên mạng xã hội với 61.4% cho rằng
thích và 36.4% cho rằng mình rất thích các nội dung ngắn gọn súc tích, dễ hiểu và dễ tìm
kiếm cùng với 83% sinh viên chọn câu trả lời cho thời lượng lí tưởng của một video trên
mạng xã hội là dưới 1 phút và từ 1 - 5 phút. Qua đó, nhóm nghiên cứu thấy được xu hướng
của những bài viết có nội dung ngắn ngày càng trở lên phổ biến hơn với các sinh viên của bộ
môn Ngữ Văn Ý bởi các nội dung ngắn đa dạng về hình thức, thể loại, trong 1 lúc có thể xem
được rất nhiều nội dung. Vì vậy, những nội dung dài, mang tính chất học thuật được các sinh
viên ít lựa chọn mỗi khi tìm xem. Qua các kết quả nghiên cứu cho thấy nhu cầu sử dụng như
mạng xã hội của sinh viên bộ môn Ngữ Văn Ý là khá cao. Họ thường xuyên sử dụng mạng xã
hội để giải trí, tìm hiểu về các tin tức, nhưng đa phần đều chọn lọc những nội dung và các bài
viết có nội dung ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu. Họ tiếp xúc với những nội dung ngắn trên mạng
xã hội khá nhiều… . Các bạn sinh viên cũng có xu hướng thích xem các video clip, bài viết
có nội dung ngắn gọn, súc tích hơn là những bài viết có nội dung dài, nhiều thông tin.
Để thực hiện đề tài "Sự tập trung của sinh viên Bộ môn Ngữ văn Ý trước sự ảnh hưởng của
các nội dung ngắn trên mạng xã hội", nhóm nghiên cứu đã đặt ra nhiều câu hỏi để tìm hiểu
mức độ tập trung của sinh viên sau khi tìm hiểu về thực trạng và nhu cầu sử dụng mạng xã
hội. Sự tập trung có nghĩa là dành hết mọi sự chú ý, quan tâm, đam mê để đạt được một mục
tiêu xác định cũng đồng nghĩa với việc nỗ lực hết mình trong công việc đang thực hiện mà
không bị chi phối bởi bất kỳ hành động nào khác. Theo số liệu thống kê,tỷ lệ sinh viên có thể
tập trung tốt trong khoảng thời gian từ 30 phút đến 1 tiếng chiếm 88,6%, bên cạnh đó tỉ lệ
sinh viên chỉ có thể tập trung tốt trong 15 phút chiếm 7,6% và có 3,8% tỷ lệ sinh viên không
thể tập trung. Qua đó nhận thấy được sự tập trung là bản chất của mỗi con người, có người
khi làm việc gì đó thì rất tập trung, ngược lại có người lại rất mất tập trung và thậm chí không
thể tập trung.

          Nguyên nhân chủ yếu của việc mất tập trung là do đâu? Một số nguyên nhân có thể biết
được như: căng thẳng, mệt mỏi kéo dài,sự chủ quan của bản thân, bệnh lý, các nội dung ngắn
trên các trang mạng xã hội,...Và nhóm nghiên cứu đã chọn ra một nguyên nhân phổ biến nhất
trong số đó chính là các nội dung ngắn trên các trang mạng xã hội để tiến hành khảo sát sự
ảnh hưởng của chúng đối với sinh viên hiện nay. Xã hội ngày một tiến bộ và cũng không thể
phủ nhận tầm quan trọng của mạng xã hội đối với mỗi người đặc biệt là sinh viên.Nhóm
nghiên cứu tiến hành khảo sát được kết quả hơn ⅔ số sinh viên tham gia khảo sát từ thường
xuyên đến rất thường xuyên bị cuốn vào các thiết bị di động chiếm tỷ lệ 111%, số sinh viên
còn lại chọn đáp án không thường xuyên và không bao giờ chiếm tỷ lệ 25%. Trong tình hình
dịch bệnh diễn biến phức tạp như hiện nay thì việc học  trực tuyến cũng không còn quá xa lạ
gì đối với sinh viên thế nhưng để có thể tập trung hoàn toàn trước những cám dỗ đến từ mạng
xã hội thì hiếm ai có thể, tiến hành khảo sát tỷ lệ sinh viên có thể tập trung hoàn toàn khi học
online chỉ có 1,5% tức là 2 sinh trên tổng số 132 sinh viên tham gia khảo sát, ở mức độ không
thường xuyên có 46 sinh viên chiếm tỷ lệ 35,1%, và còn lại 83 sinh chọn đáp án thường
xuyên đến rất thường xuyên bị mất tập trung khi học trực tuyến chiếm tỷ lệ 63,4%.

          Mạng xã hội đã trở thành một công cụ, một thói quen không thể thiếu của phần lớn
sinh viên hiện nay với những đặc tính mới lạ, lôi cuốn, tuy nhiên có quá nhiều thứ hấp dẫn
được đăng tải lên hàng ngày và không thể nào bỏ qua, cụ thể chính là các nội dung ngắn. Nội
dung ngắn được làm mới mỗi ngày thậm chí là mỗi giờ, mỗi phút và dễ dàng thu hút sự chú
ý. Tại sao nội dung ngắn lại được ưa chuộng như vậy, nhóm khảo sát đưa ra ý kiến “Bạn bị
thu hút trước các nội dung ngắn vì thông tin nhanh, không mất nhiều thời gian để biết về một
vấn đề và bạn chỉ cần biết tổng quát chứ không cần quan tâm chi tiết” được một tỷ lệ là
92,3% sinh viên đồng ý và rất đồng ý với ý  kiến trên, chỉ có 7,7% sinh viên không đồng ý
với điều đó. Qua đó, nội dung ngắn được lòng gần như tất cả sinh viên tham gia khảo sát bởi
sự tiện dụng, ngắn gọn, súc tích nhưng lại vô cùng đầy đủ và đánh vào tâm lý muốn nắm bắt
được xu hướng mỗi ngày. Bên cạnh đó nhóm khảo sát cũng tiến hành nghiên cứu ngược lại,
đối với những đoạn phim dài thì sinh viên có kiên nhẫn xem hết hay không?, nhóm nghiên
cứu nhận được câu trả lời hơn một nửa sinh viên chọn có chiếm 64,4% và 35,6% chọn không.
Điều đó cho thấy sự thật là sinh viên vẫn ưa chuộng những gì ngắn, gọn và có thể dễ dàng
nắm bắt hơn là những đoạn phim dài và tốn nhiều thời gian xem hơn. Tương tự, nhóm nghiên
cứu tiến hành khảo sát với những bài viết dài thì sinh viên có thể tập trung hay không, câu trả
lời thường xuyên và rất thường xuyên với 66,3% được đại đa số các sinh viên chọn, ít hơn
chút là không thường xuyên với 37,4%, ít nhất là không bao giờ với 7,6%.

          Vậy câu hỏi được đặt ra ở đây là các nội dung ngắn trên các trang mạng xã hội đã ảnh
hưởng đến sự tập trung như thế nào?Có rất nhiều hệ quả xoay quanh nhưng phải kể đến là
tình trạng trì hoãn, một tình trạng khá quen thuộc và ai cũng gặp phải. Qua khảo sát nhóm
nghiên cứu đưa ra, có 0% tức không có sinh viên nào không rơi vào tình trạng trì hoãn, tiếp
đến ở câu trả lời không thường xuyên có 31 sinh viên với tỷ lệ 25,5%, và mức độ thường
xuyên có 67 sinh viên chiếm 50,8%, cuối cùng là rất thường xuyên với 34 sinh viên chiếm
25,8%. Như vậy tình trạng trì hoãn trở nên ngày một nghiêm trọng, là vấn đề mà bất cứ sinh
viên nào cũng mắc phải.

          Kết luận: Như vậy, việc sử dụng mạng xã hội có thể giúp ích cho sinh viên Bộ môn
Ngữ văn Ý trong quá trình học tập cũng như giải tỏa căng thẳng sau giờ học. Và các nội dung
ngắm tuy thú vị, ngắn gọn dễ nắm bắt dẫu có ảnh hưởng tích cực nhưng song song đó vẫn tồn
tại những hạn chế như làm giảm thời gian học tập, ảnh hưởng tới sức khỏe thể chất cũng như
tinh thần, nếu lạm dụng quá đà sẽ gây nên nhiều hệ lụy xoay quanh, nhất là đối với sự tập
trung của bản thân sinh viên. Một phần lí do của các hiện tượng tiêu cực trên là do còn thiếu
những cơ chế quản lí mạng xã hội hiệu quả, việc sử dụng các nội dung trên mạng xã hội một
cách hợp lí, hiệu quả, biết cân bằng sẽ có tác động đến sinh viên nói chung và sinh viên Bộ
môn Ngữ văn Ý nói riêng theo cách tích cực hơn.
          Sinh viên cần nâng cao kĩ năng quản lí thời gian, hành vi của mình trong môi trường
mạng xã hội. Lựa chọn và biết cách chọn lọc những nội dung phù hợp. Mạng xã hội là một
phương tiện, công cụ có cả những mặt tích cực và tiêu cực và có tác động không nhỏ đến đời
sống của sinh viên. Đồng thời, nhóm nghiên cứu cũng đã đưa ra được những kết quả rằng các
nội dung ngắn trên mạng xã hội có ảnh hưởng đến sự tập trung của sinh viên Bộ môn Ngữ
văn Ý, điều cần lưu ý là sinh viên cần biết cách sử dụng mạng xã hội một cách hợp lí để phát
huy tối đa những lợi ích mà mạng xã hội đem lại.

 
PHỤ ĐÍNH

1. Hiện tại bạn đang là sinh viên năm mấy?


A. Năm 1
B. Năm 2
C. Năm 3
D. Năm 4

2. Bạn có thường xuyên sử dụng mạng xã hội không?


A.  Rất thường xuyên
B. Thường xuyên
C. Không thường xuyên

3. Bạn dành trung bình khoảng bao nhiêu giờ một ngày để dùng mạng xã hội?
A. Từ 3-5 giờ 
B. Không để ý
C. Từ 1- 3 giờ
D. Dưới 1 giờ
4. Bạn có thấy việc lướt các trang mạng xã hội hằng ngày làm bạn mất thời gian
hay không?
A. Có
B. Không

5.  Khi không được dùng mạng xã hội trong một ngày, bạn thấy bứt rứt, khó chịu
như thế nào?
A. Bứt rứt, khó chịu một chút
B. Không thấy bứt rứt, khó chịu
C. Vô cùng bứt rứt, khó chịu
D. Không thể không dùng mạng xã hội
 
6. Bạn hãy cho biết một vài nội dung ngắn trên mạng xã hội mà bạn biết hoặc đã
từng tiếp xúc?
 Tiktok
 Review phim
 Facebook watch
 Insta reel
 Insta tv
 Infographic
 Infografic
 Khác

7. Bạn thường chọn những nội dung nào để giải trí khi có nhiều thời gian rảnh?
A. Đọc sách, tư liệu dài để nghiền ngẫm
B. Xem phim (1- 3h)
C. Lướt mạng xã hội, đọc các bài viết ngắn để cập nhật tin tức
D. Khác

8. Khi tự học, bạn có thường xuyên bị cuốn vào chiếc điện thoại không?
A. Rất thường xuyên
B. Thường xuyên
C. Không thường xuyên
D. Không bao giờ

9. Khi tự học, bạn có thường xuyên bị cuốn vào chiếc điện thoại không?
A. Rất thường xuyên
B. Thường xuyên
C. Không thường xuyên
D. Không bao giờ

10. Bạn có thường dành thời gian để đọc những bài viết dài trên mạng xã hội
không?
A. Rất thường xuyên
B. Thường xuyên
C. Không thường xuyên
D. Không bao giờ

11. Mức độ yêu thích của bạn đối với những nội dung ngắn gọn, xúc tích, dễ hiểu
bạn dễ tìm kiếm?
A. Rất thích
B. Thích
C. Không thích
D. Rất không thích

12. Bạn có cảm thấy mất kiên nhẫn khi xem những video dài không?
A. Có
B. Không
13. Thời lượng một video giải trí trên mạng xã hội lý tưởng theo bạn là bao lâu.
A. Dưới 1 phút
B. Từ 1-5 phút
C. Từ 5-10 phút
D. Trên 10 phút

14. Nếu gặp một bài viết trên facebook có nội dung dài nhưng lí thú, hợp "gu", bạn
sẽ làm gì?
A. Đọc lướt tiêu đề thôi
B. Đọc lướt vài câu của mỗi đoạn
C. Đọc lướt tiêu đề và đọc bình luận
D. Đọc toàn bộ bài viết và bình luận

15. Mức độ đồng tình của bạn trước ý kiến: "Bạn bị thu hút trước các nội dung
ngắn vì thông tin nhanh, không mất nhiều thời gian để biết về một vấn đề và bạn
chỉ cần biết tổng quát chứ không quan tâm chi tiết" là?
A. Rất đồng ý
B. Đồng ý
C. Không đồng ý
D. Khác

16. Bạn có thể tập trung làm việc hay học tập một cách nghiêm túc trong bao lâu?
A. 45 phút - 1 tiếng
B. 30 phút
C. 15 phút
D. Không thể tập trung

17. Bạn có thường lâm vào tình trạng trì hoãn hay không?
A. Rất thường xuyên
B. Thường xuyên
C. Không thường xuyên
D. Không bao giờ
18. Bạn có thường xuyên gặp phải tình trạng vừa đọc xong một bài viết dài nhưng
sau đó nhận ra mình mới chỉ đọc mà quên mất rằng phải hiểu nội dung của nó
hay không?
A. Rất thường xuyên
B. Thường xuyên
C. Không thường xuyên
D. Không bao giờ
19. Bạn có thường xuyên gặp phải tình trạng đang ngồi nghe giảng nhưng chợt nhận
ra mình chỉ đang nghe mà không hề hiểu nội dung của bài giảng hay không?
A. Rất thường xuyên
B. Thường xuyên
C. Không thường xuyên
D. Không bao giờ
20. Gặp những bài khảo sát dài như này có làm bạn lười hoàn thành hay không?
A. Có
B. Không

XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN!

You might also like