Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 90

THƯƠNG LƯỢNG VÀ HÒA GIẢI

TRONG TRANH CHẤP DÂN SỰ


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG LƯỢNG
NGUYỄN THẾ ĐỨC TÂM
Giảng viên Khoa Luật UEL, Hòa giải viên SIMI TRONG TRANH CHẤP DÂN SỰ

Khái niệm

1.1 Khái niệm


Khái niệm Khái niệm

Thương lượng (Negotiation) là phương thức giải


quyết tranh chấp mà không cần đến vai trò của bên Cơ sở pháp lý: Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện,
thứ ba. Khi có tranh chấp, các bên tranh chấp cùng chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ
nhau bàn bạc, thỏa thuận để tự giải quyết. sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam
kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật,
Giải quyết tranh chấp bằng thương lượng thường
không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối
được các bên tranh chấp sử dụng trước tiên vì giải
quyết tranh chấp bằng phương thức này tiết kiệm về với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.
thời gian và tiền bạc, giữ được uy tín và bí mật kinh (khoản 2 Điều 3 Bộ luật Dân sự năm 2015)
doanh cho các bên.

Đặc điểm

1.2 Đặc điểm


Đặc điểm Đặc điểm

- Do các bên tranh chấp tự bàn bạc, thương lượng - Kết quả thương lượng là những cam kết trong biên
với nhau để giải quyết xung đột, không có sự tham bản thỏa thuận giữa các bên về những giải pháp cụ
gia của bên thứ ba. thể để giải quyết tranh chấp.

- Các bên tranh chấp cùng nhau trình bày quan - Ngoài hình thức thương lượng trực tiếp bằng cách
điểm, bàn bạc, tìm các biện pháp thích hợp và thỏa các bên gặp nhau thỏa thuận thương lượng thì các
thuận để tự giải quyết các xung đột. bên còn có thể thương lượng bằng cách gửi đơn
khiếu nại cho bên kia và bên kia trả lời đơn khiếu nại.
- Nếu một trong các bên tranh chấp thiếu thiện chí
thì quá trình giải quyết sẽ kéo dài, thậm chí tranh - Giải quyết tranh chấp bằng thương lượng, các bên
chấp không được giải quyết. tranh chấp có toàn quyền thỏa thuận về địa điểm,
thời gian, nội dung và cách thức cụ thể để giải quyết
tranh chấp.

Ưu điểm

- Phương thức thương lượng không bị gò bó bởi các


quy định chặt chẽ về quy trình tổ chức thương lượng,
thành phần tham gia, thời gian thực hiện, cũng như
ít tốn kém chi phí.

- Tranh chấp không bị làm lớn, không ảnh hưởng


đến uy tín của các bên.

1.3 Ưu điểm
Khuyết điểm

- Không có sự cưỡng chế thi hành đối với kết quả


thương lượng. Tất cả đều phụ thuộc vào thiện chí tự
giải quyết của các bên.

1.4 Khuyết điểm

Ma trận Thương lượng


(Roy Lewicki và Alexander
Hiam)
Ma trận này cho phép người thương lượng lựa chọn
chiến lược thương lượng tốt nhất dựa trên tầm quan
trọng của kết quả và mối quan hệ trong từng tình
huống.

Một số phong cách


1.5 thương lượng phổ biến
Ma trận Thương lượng Ma trận Thương lượng
(Roy Lewicki và Alexander (Roy Lewicki và Alexander
Hiam) Hiam)
Năm phong cách này là:

Avoiding – Hủy bỏ (Trì hoãn để chiến thắng)

Accommodating – Dễ tính (Thua để chiến thắng)

Competing – Cạnh tranh (Thắng – Thua)

Collaborating – Hợp tác (Hai bên cùng thắng)

Compromise – Thỏa hiệp (Chia tách từng phần)

Ma trận Thương lượng Ma trận Thương lượng


(Roy Lewicki và Alexander (Roy Lewicki và Alexander
Hiam) Hiam)
Hủy bỏ (Trì hoãn để chiến thắng) Dễ tính (Thua để chiến thắng)

Chiến lược “trì hoãn” ở góc dưới bên trái của ma trận Chiến lược này nằm ở góc trên bên trái của ma trận;
và nó thể hiện các tình huống mà kết quả và mối Khi mối quan hệ có tầm quan trọng cao, nhưng kết
quan hệ đều có mức độ ưu tiên thấp. Vì vậy, bạn có quả thương lượng không phải là ưu tiên.
thể rút lui khỏi thương lượng (tạm thời hoặc vĩnh
Với chiến lược này, bạn không nên quá lo lắng về việc
viễn) hoặc tránh tình huống này hoàn toàn.
“đánh mất” kết quả để duy trì mối quan hệ.
Ma trận Thương lượng Ma trận Thương lượng
(Roy Lewicki và Alexander (Roy Lewicki và Alexander
Hiam) Hiam)
Cạnh tranh (Thắng – Thua) Cộng tác (Win - Win)

Chiến lược này được thể hiện ở góc dưới bên phải Chiến lược “Hợp tác” ở góc trên bên phải của ma
của ma trận. Ở đây, kết quả là quan trọng, trong khi trận. Hợp tác là một phong cách thương lượng win -
bảo vệ mối quan hệ có thể không quan trọng chút win hay thương lượng cùng có lợi, bởi giành chiến
nào. thắng quan trọng, đồng thời cũng cần duy trì mối
quan hệ. Cả hai bên đều cần đạt được mục tiêu của
Chiến lược này phù hợp nhất khi bạn cần giành
mình theo một cách nào đó.
chiến thắng, ngay cả khi cái giá phải trả là mối quan
hệ.

Ma trận Thương lượng


(Roy Lewicki và Alexander
Hiam)
Thỏa hiệp (Chia khác biệt)

“Thỏa hiệp” nằm ở trung tâm ma trận. Sự thỏa hiệp


thường diễn ra khi các bên không thể tìm cách hợp
tác, nhưng họ vẫn muốn đạt được mục đích và duy
trì mối quan hệ. Thỏa hiệp đòi hỏi ít nỗ lực hơn là hợp
tác. Các giai đoạn thương
Thỏa hiệp thường sử dụng các chiến lược từ bốn
phong cách thương lượng khác, đó là lý do tại sao
1.6 lượng
hiểu được các phong cách khác sẽ giúp bạn thỏa
hiệp hiệu quả hơn.
Các giai đoạn thương Các giai đoạn thương
lượng lượng

Giai đoạn chuẩn bị - Tìm hiểu thông tin về đối tác

Buổi thương lượng có diễn ra thành công hay không - Liệt kê những vấn đề có thể ảnh hưởng đến việc
phụ thuộc vào việc bạn chuẩn bị như thế nào. Giai thương lượng của các bên
đoạn này ảnh hưởng tới hơn 70% kết quả.
- Thiết lập những mục tiêu thương lượng (giới hạn
Một số điều bạn cần làm ở thời điểm này là: mong muốn của bạn ở đâu)

- Đánh giá lại nguồn lực (điểm mạnh và yếu của bản
thân)

- Đưa ra một số giả thuyết về mong muốn của đối


tác và tự giải quyết chúng

Các giai đoạn thương Các giai đoạn thương


lượng lượng

Giai đoạn tiếp xúc - Tạo không khí tiếp xúc

Đây là bước để bạn có thể vận dụng những gì đã - Tạo niềm tin
chuẩn bị ở giai đoạn chuẩn bị. Kết hợp những gì đã
- Thể hiện bạn là người có thiện chí hợp tác
tìm hiểu qua các kênh gián tiếp và cảm nhận của
cuộc gặp gỡ trực tiếp để đưa ra những nhận định về - Thăm dò đối tác
họ.
- Điều chỉnh chiến lược phù hợp
Sau đó, nghệ thuật thương lượng lúc này là phải biết:
Các giai đoạn thương Các giai đoạn thương
lượng lượng

Giai đoạn thương lượng Giai đoạn hợp tác, ký kết hợp đồng

Đây sẽ thời điểm để đưa ra những lời đề nghị. Hãy Sau khi các bên đã có thống nhất chung, quá trình
lưu ý những yêu cầu này cần phải hợp lý. Bình tĩnh thương lượng sẽ kết thúc và tiến hành ký kết hợp
trình bày ý kiến một cách rõ ràng, mạch lạc và có cơ đồng. Lưu ý, tất cả các điều khoản sẽ phải tuân theo
sở để tránh việc người nghe hiểu sai ý định của bạn. những gì hai bên đã thảo luận trước đó. Không được
Ngoài ra, bạn cũng cần lắng nghe những mong tự ý thay đổi, điều chỉnh nội dung nếu không được
muốn của đối tác, từ đó tìm cách dung hòa lợi ích thông qua. Khi hợp đồng được ký thì các bên liên
cho cả hai bên. Đừng để xảy ra tâm lý đối kháng, quan phải chịu trách nhiệm và làm theo đúng những
quyết hơn thua trong mối quan hệ này vì nó sẽ làm gì đã thỏa thuận trước đó.
mọi chuyện trở nên xấu hơn mà thôi.

Các giai đoạn thương


lượng

Giai đoạn rút kinh nghiệm

Có thể trong lúc thương lượng với đối tác, bạn vô tình
bỏ quên một số yếu tố quan trọng, điều này khiến
công việc không như ý. Thời điểm này là lúc bạn nhìn
lại những thiếu sót trong quá trình làm việc với đối
tác, từ đó rút ra kinh nghiệm để không tiếp tục đi vào Một số kỹ thuật trong
vết xe đổ cho những lần thương lượng sau.
1.7 quá trình thương lượng
Một số kỹ thuật trong quá Một số kỹ thuật trong quá
trình thương lượng trình thương lượng

Kỹ thuật mở đầu thương lượng Kỹ thuật trong quá trình thương lượng

Một số vấn đề phải cân nhắc tới khi lựa chọn cách - Kỹ thuật đặt câu hỏi
thức mở đầu cuộc thương lượng:
+ Câu hỏi đóng
- Nội dung, mục đích và yêu cầu của cuộc thương
+ Câu hỏi mở
lượng

- Đặc điểm đối tác đang thương lượng + Câu hỏi gián tiếp

+ Câu hỏi nhằm chuyển chủ đề


- Địa điểm, thời gian và không gian của cuộc thương
lượng + Câu hỏi thăm dò ý kiến đối tác
- Cách tổ chức thương lượng cũng như chuẩn bị về
nhân sự cho cuộc thương lượng

Một số kỹ thuật trong quá Một số kỹ thuật trong quá


trình thương lượng trình thương lượng

Kỹ thuật nghe - Kỹ thuật trả lời các câu hỏi

Hỏi và nghe là hai mặt của vấn đề. Sau khi hỏi, chúng Khi trả lời câu hỏi cần tuân theo một số nguyên tắc:
ta tất yếu sẽ nghe những câu trả lời của đối tác, trên
+ Nguyên tắc chính xác
cơ sở đó để ta đặt những câu hỏi tiếp theo. Vì thế
việc đặt ra câu hỏi rất quan trọng, nếu khi đặt câu hỏi + Nguyên tắc đầy đủ
mà chúng ta không chuẩn bị những thông tin thu
được từ câu trả lời của đối tác, thì sẽ không có giá trị + Nguyên tắc kịp thời
và làm cho quá trình nghe trở nên nhàm chán.
+ Nguyên tắc kịp thời

+ Nguyên tắc hỗ trợ


Một số kỹ thuật trong quá Một số kỹ thuật trong quá
trình thương lượng trình thương lượng

- Kỹ thuật lập luận Kỹ thuật kết thúc thương lượng

Khi tiến hành lập luận đòi hỏi các nhà thương lượng Để thực hiện kết thúc cuộc thương lượng, có thể sử
phải chú ý những vấn đề sau đây: dụng 2 phương pháp sau đây:

+ Chuẩn bị kỹ lưỡng và chu đáo về nội dung. - Phương pháp kết thúc thương lượng trực tiếp

+ Trình bày vấn đề rõ ràng, logic và chặt chẽ. - Phương pháp kết thúc thương lượng gián tiếp

+ Phải có thái độ đúng mức đối với bên đối tác, tránh
sự gò ép hoặc áp đặt không cần thiết.

+ Phải tìm hiểu kỹ đối tác trước khi thương lượng,


cũng như phải tôn trọng các ý kiến của đối tác.

Một số nền tảng của


thương lượng hiệu quả

Richard Shell khẳng định, “Thương lượng không phải


là khoa học gì ghê gớm, nhưng nó cũng không phải
trực giác đơn thuần. Dù bạn là ai thì trực giác cũng
sẽ đánh gục bạn trong những tình huống thương
lượng quan trọng. Để tiến bộ, bạn cần cất sang một

Một số nền tảng của bên những giả định của mình và cởi mở trước những
ý tưởng mới. Trên hết, bạn phải học cách nhận ra

1.8 thương lượng hiệu quả


những chiến lược tâm lý tiềm ẩn vốn đóng vai trò
quan trọng trong quá trình thương lượng”.
Một số nền tảng của Một số nền tảng của
thương lượng hiệu quả thương lượng hiệu quả

Richard Shell cho biết nguyên tắc “thương lượng dựa


vào thông tin” tập trung vào ba khía cạnh chính:
chuẩn bị và lên kế hoạch vững chắc trước khi bắt
đầu, lắng nghe kỹ càng để tìm ra đối phương thực sự
muốn gì, và chờ những “tín hiệu” phía bên kia phát ra
khi đang thương lượng. “Thương lượng dựa vào
thông tin” đòi hỏi tìm được càng nhiều thông tin tin
cậy về hoàn cảnh và về đối tác càng tốt.

Một số nền tảng của Một số nền tảng của


thương lượng hiệu quả thương lượng hiệu quả

Nền tảng đầu tiên: Phong cách thương lượng của Nền tảng thứ hai: Mục tiêu và kỳ vọng của bạn
bạn
Nền tảng thứ hai của thương lượng hiệu quả tập
Phong cách thương lượng riêng của bạn là một biến trung vào mục tiêu và kỳ vọng của bạn.
số quan trọng trong thương lượng. Nếu bạn không
Bạn không thể biết khi nào nói “Có” và khi nào nói
hiểu những gì bản năng hay trực giác sẽ nói với mình
“Không” nếu không biết trước mình đang cố gắng
ở những điều kiện khác nhau thì bạn gặp nhiều khó
đạt được điều gì. Nghiên cứu về thương lượng khẳng
khăn trong việc lên chiến lược và đáp trả hiệu quả.
định ai sẵn sàng dành thời gian để phát triển những
kỳ vọng cao đều sẽ thành công vượt trội và hơn nữa
không nhất thiết đưa mối quan hệ với người khác
hay danh tiếng của mình vào nguy hiểm.
Một số nền tảng của Một số nền tảng của
thương lượng hiệu quả thương lượng hiệu quả

Nền tảng thứ ba: Những quy tắc và tiêu chuẩn quyền Nền tảng thứ tư: Các mối quan hệ
lực
Các mối quan hệ có thể giúp chúng ta đạt được mục
Bên cạnh sức mạnh của mục tiêu rõ ràng, thương tiêu của mình mà cũng có thể khiến ta điều chỉnh
lượng khai phá một trong những động lực tâm lý căn mục tiêu. Ví dụ như phần đông chúng ta sẽ không
bản nhất của con người: nhu cầu giữ được (ít ra là tính phí một dịch vụ cho người bạn thân giống như
trong chính mắt mình) vẻ nhất quán và công tâm ta có thể tính với một khách hàng công ty.
trong lời nói và hành động. Nền tảng thứ ba của
Ở cốt lõi của mối quan hệ con người là một nhân tố
thương lượng hiệu quả quan tâm đến động lực tâm
tương tác mỏng manh: lòng tin. Có lòng tin, mọi
lý này.
thương lượng đểu ổn thỏa. Không có lòng tin vào
nhau, việc thương lượng gian nan hơn, khó thực hiện
hơn và dễ đổ vỡ trước thay đổi về động cơ và hoàn
cảnh.

Một số nền tảng của Một số nền tảng của


thương lượng hiệu quả thương lượng hiệu quả

Nền tảng thứ năm: Mối quan tâm của đối phương Nền tảng thứ sáu: Đòn bẩy

Những nhà thương lượng hiệu quả có một đặc tính Đây là yếu tố quan trọng nhất trong thương lượng có
vô cùng quan trọng: khả năng nhìn thế giới từ quan quyền lợi cao. Đòn bẩy là sức mạnh của bạn không
điểm của đối phương. Để thành công trong thương chỉ để đạt được đồng thuận mà là đạt được đồng
lượng bạn phải học cách hỏi lợi ích của đối phương thuận theo những điều khoản của bạn. Nghiên cứu
có thể là gì để giúp bạn đạt được mục tiêu của mình. cho thấy, với đòn bẩy, ngay cả một nhà thương lượng
Sau đó bạn nên xác định tại sao đối phương có thể trung bình cũng sẽ làm tốt trong khi không có đòn
nói “không” để bạn có thể dỡ bỏ càng nhiều những bẩy thì chỉ những tay thương lượng cực siêu mới đạt
phản đối của họ càng tốt. Hiểu đối phương thực sự được mục tiêu đề ra. Phía có đòn bẩy thì tự tin còn
muốn gì là điểm thiết yếu đối với thương lượng dựa phía không có thì thường lo lắng và bất an.
vào thông tin, nhưng chuyện đó không dễ dàng gì.
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ HÒA GIẢI TRONG
TRANH CHẤP DÂN SỰ
2.1 Khái niệm

Khái niệm Khái niệm

Hòa giải (Mediation) là phương thức giải quyết tranh


chấp có sự tham gia của bên thứ ba độc lập, do hai
bên tranh chấp cùng chỉ định hay chấp nhận, giữ vai
trò trung gian hỗ trợ cho các bên tìm kiếm những
giải pháp phù hợp để giải quyết tranh chấp.
Đặc điểm

2.2 Đặc điểm

Đặc điểm Đặc điểm

- Hòa giải dựa trên cơ sở tự do ý chí của các bên - Kết quả hòa giải phụ thuộc vào thiện chí của các
tranh chấp và có sự tham gia của bên thứ ba giữ vai bên tranh chấp và uy tín, kinh nghiệm, kĩ năng của
trò trung gian hòa giải. Bên thứ ba phải có vị trí độc bên thứ ba độc lập làm trung gian hòa giải.
lập đối với các bên tranh chấp, không ở vị trí xung
đột lợi ích của một trong các bên trong các quan hệ - Người đưa ra quyết định cuối cùng trong quá trình
đang có tranh chấp. hòa giải không phải là người trung gian mà là các
bên tranh chấp.
- Bên thứ ba làm trung gian hòa giải không phải là
những đại diện của bất kì bên nào và cũng không có - Do tính chất tự nguyện của hòa giải nên hòa giải sẽ
quyền quyết định, phán xét. lập tức chấm dứt nếu hai bên không đạt được thỏa
thuận hoặc nếu một trong hai bên không muốn tiếp
tục hòa giải.
Ưu điểm

- Thủ tục nhanh gọn, chi phí thấp, các bên có quyền
định đoạt, không làm ảnh hưởng đến mối quan hệ
hợp tác giữa các bên, uy tín, bí mật kinh doanh được
giữ kín.

- Cơ hội thành công cao hơn vì có bên thứ ba làm


trung gian hòa giải.

2.3 Ưu điểm

Nhược điểm

- Uy tín, bí mật kinh doanh vẫn bị ảnh hưởng một


phần do có sự can thiệp của bên thứ ba.

- Tốn kém chi phí dịch vụ cho người thứ ba.

2.4 Nhược điểm


Các hình thức hòa giải

Các bên tự thỏa thuận với nhau về hòa giải, cùng


nhau chỉ định người trung gian và hòa giải không
bắt buộc phải tuân theo một quy tắc hòa giải nào.

Các bên thỏa thuận hòa giải theo quy tắc hòa giải
của một tổ chức nghề nghiệp hoặc một tổ chức hòa
giải, trọng tài nào đó.

2.5 Các hình thức hòa giải

Các phương pháp hòa giải


phổ biến

Phương pháp hoà giải thúc đẩy (facilitative)

Phương pháp hoà giải thúc đẩy (facilitative): hoà giải


viên là khuyến khích các bên trao đổi với nhau, giúp
mỗi bên tự hiểu về vị thế hiện tại, khuyến khích các
bên tự đưa ra phương án giải quyết vấn đề sáng tạo,
truyền đạt những thông điệp mà một bên muốn trao
Các phương pháp hòa đổi với bên kia, thúc đẩy các bên tự đi đến thỏa

2.6
thuận do họ xác lập.

giải phổ biến


Các phương pháp hòa giải Các phương pháp hòa giải
phổ biến phổ biến

Phương pháp hoà giải đánh giá (evaluative) Phương pháp hoà giải hướng dẫn (directive)

Phương pháp hoà giải đánh giá (evaluative): hoà giải Phương pháp hoà giải hướng dẫn (directive): hoà giải
viên đưa ra quan điểm đánh giá của mình về vị thế viên có vai trò người thúc đẩy tương tự như phương
mạnh hay yếu của từng bên trong tranh chấp, đưa ra pháp hoà giải thúc đẩy nhưng đồng thời hoà giải
lời khuyên cho từng bên về phương án hoà giải của viên cũng thuyết phục các bên theo một phương án
họ để các bên có thể lựa chọn phương án giải quyết hoà giải công bằng cho các bên.
tranh chấp tối ưu. Phương pháp này thường được sử
dụng trong hoà giải tại Toà án (bao gồm trong giai
đoạn tố tụng hoặc hoạt động hoà giải bên cạnh Toà
án).

Các phương pháp hòa giải Các phương pháp hòa giải
phổ biến phổ biến

Phương pháp hoà giải chuyển đổi (transformative) Phương pháp hoà giải hợp tác (collaborative)

Phương pháp hoà giải chuyển đổi (transformative): Phương pháp hoà giải hợp tác (collaborative) là một
hoà giải viên có vai trò giúp cho từng bên nhận thức phương pháp hỗn hợp các phương pháp nêu trên.
lại vai trò, vị thế của mình và của đối tác trong mối Phương pháp này đòi hỏi hòa giải viên trước tiên
quan hệ và hàn gắn lại mối quan hệ giữa các bên. phải thúc đẩy các bên trao đổi thông tin, quyền lợi,
mong muốn của họ cần được hoà giải. Sau khi đã
thúc đẩy được các bên cởi mở về thông tin, hòa giải
viên sẽ thiết lập phạm vi trao đổi và nỗ lực tìm giải
pháp để các bên có thể chấp nhận và thể hiện về khả
năng có thể thành công.
Tiến trình hòa giải

Quá trình hòa giải bao gồm giai đoạn chuẩn bị và


giai đoạn tiến hành hòa giải

2.7 Tiến trình hòa giải

Tiến trình hòa giải Tiến trình hòa giải

Giai đoạn mở đầu Lưu ý dành cho hòa giải viên:

Đối với hòa giải viên: - Quyết định về việc bố trí phòng và cách thức sắp
xếp chỗ ngồi của mọi người
- Giới thiệu, chào mừng
- Dành một vài phút lấy lại sự thoải mái và năng
- Nêu các nguyên tắc hòa giải: bảo mật (hai cấp độ lượng cho mình để có sự khởi đầu tốt
bảo mật), không thiên vị, trung thực, không có tính
ràng buộc cho đến khi đạt được thỏa thuận hòa giải - Đề nghị từng bên có bài phát biểu mở đầu; nếu
thành muốn, bạn có thể giải thích rằng các bên không nên
cắt ngang phát biểu của nhau và mỗi bên đều có cơ
- Nêu vai trò của hòa giải viên: hỗ trợ các bên tự tìm hội để trình bày. Cần quyết định bên nào sẽ phát
giải pháp; quản lý quy trình hòa giải biểu trước

- Nêu và thông qua quy trình hòa giải: các phiên họp - Tóm tắt các vấn đề cần hòa giải và lịch trình hòa
chung, phiên họp riêng; linh hoạt giải trong phiên họp chung
Tiến trình hòa giải Tiến trình hòa giải

Đối với các bên: Giai đoạn tìm hiểu thông tin

- Tóm tắt tranh chấp - Xây dựng mối quan hệ và hiểu về lợi ích của các
bên
- Nêu các vấn đề tranh chấp chính
- Trao đổi thông tin giữa các bên
- Yêu cầu cụ thể
- Tạo cơ sở, nền tảng cho quá trình mặc cả

Tiến trình hòa giải Tiến trình hòa giải

Hòa giải viên cần khai thác thông tin: Khai thác thông tin bằng cách:

- Lợi ích - Đặt câu hỏi: nên đặt câu hỏi mở, tránh các câu hỏi
mang tính dẫn dắt; sử dụng câu hỏi đóng để kiểm
- Tình tiết tra xem

- Cảm giác - Khai thác thông tin tại các phiên họp riêng:

- Quá khứ - Quy tắc đèn lồng

- Hiện tại

- Tương lai
Tiến trình hòa giải

Lưu ý dành cho hòa giải viên:

- Cố gắng tiến hành phiên họp riêng với từng bên


tương đối ngắn

- Hướng tới đối thoại, không phải phỏng vấn hay


thẩm vấn

- Nếu thích hợp, hãy đề nghị họ làm việc gì đó khi Một số kỹ năng cần thiết
bạn dành thời gian cho cuộc gặp riêng với bên kia

- Bảng viết có thể là công cụ hữu hiệu


2.8 của hòa giải viên
- Nhớ sử dụng những câu hỏi như “bạn đang nghĩ
gì?” khi vào phòng, hoặc “còn gì nữa không?” khi bạn
rời cuộc gặp với từng bên.

Một số kỹ năng cần thiết Một số kỹ năng cần thiết


của hòa giải viên của hòa giải viên

Kỹ năng tiếp cận thông tin về vụ, việc hòa giải và nhu
cầu của các bên

- Kỹ năng giao tiếp

Để góp phần hòa giải thành công, một trong những


kỹ năng quan trọng nhất của hòa giải viên là kỹ năng
giao tiếp với các bên trong vụ việc và các bên có liên
quan. Trong quá trình tiến hành hòa giải, hòa giải
viên cần phải vận dụng kỹ năng giao tiếp để nắm bắt
thông tin vụ việc hòa giải; cung cấp cho các bên
những thông tin chính xác; đồng thời, chia sẻ, cảm
thông về mặt tâm lý với họ; qua đó, trang bị cho họ
kiến thức pháp luật, giúp họ lựa chọn cách ứng xử,
suy nghĩ phù hợp nhất.
Một số kỹ năng cần thiết Một số kỹ năng cần thiết
của hòa giải viên của hòa giải viên

- Kỹ năng lắng nghe - Kỹ năng khai thác thông tin, tài liệu, chứng cứ về vụ
việc
Để thu nhận được những thông tin chính xác, trung
thực về vụ việc của các bên tranh chấp, hoà giải viên + Kỹ năng khai thác thông tin
phải chú ý lắng nghe từng bên trình bày để hiểu rõ
về nội dung và bản chất vụ việc. Việc thực hiện tốt kỹ + Kỹ năng yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ liên
năng lắng nghe cũng sẽ giúp hòa giải viên xây dựng quan
lòng tin của các bên đối với mình, từ đó, khuyến
khích các bên chia sẻ trung thực, cởi mở, đầy đủ về
suy nghĩ, tâm tư, tình cảm và những vấn đề, khúc
mắc cần giải quyết của họ.

Một số kỹ năng cần thiết Một số kỹ năng cần thiết


của hòa giải viên của hòa giải viên

Kỹ năng tìm mâu thuẫn, xung đột lợi ích cốt lõi, - Nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn giữa các bên
nguyên nhân chủ yếu tranh chấp

- Các loại lợi ích trong mâu thuẫn, tranh chấp Có nhiều nguyên nhân dẫn đến mẫu thuẫn, tranh
chấp, như: vì lợi ích vật chất, quan điểm sống khác
Dựa trên những căn cứ khác nhau, các nhà nghiên nhau, cách ứng xử, hành vi của mỗi bên, truyền đạt
cứu đã chia lợi ích thành nhiều loại khác nhau: dựa thông tin không rõ ràng … Nguyên nhân này xuất
vào các lĩnh vực của đời sống xã hội; dựa vào phạm vi phát từ mỗi cá nhân trong xã hội hướng đến những
hoạt động của chủ thể; dựa vào thời gian tồn tại của lợi ích, mục tiêu khác nhau và bản thân mỗi người
lợi ích; dựa vào tầm quan trọng của lợi ích; dựa vào cũng khác nhau nhất định về các giá trị văn hoá,
tính chất và các biện pháp thực hiện lợi ích truyền thống gia đình, mức độ giáo dục, bề dày kinh
nghiệm …
Một số kỹ năng cần thiết Một số kỹ năng cần thiết
của hòa giải viên của hòa giải viên

Kỹ năng tra cứu, tham khảo, vận dụng pháp luật, - Kỹ năng vận dụng pháp luật, phong tục, tập quán,
phong tục, tập quán truyền thống tốt đẹp của dân tộc trong hoạt động
hòa giải ở cơ sở
- Kỹ năng tra cứu pháp luật, tài liệu tham khảo
+ Kỹ năng vận dụng pháp luật
Trong quá trình hoà giải, một hoạt động hết sức
quan trọng và mang tính quyết định của hoà giải + Kỹ năng vận dụng phong tục, tập quán
viên là tư vấn pháp luật (giải đáp pháp luật, cung cấp
thông tin pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các
bên tranh chấp, đưa ra những lời khuyên, hướng dẫn
các bên xử sự phù hợp với pháp luật …).

Một số kỹ năng cần thiết Một số kỹ năng cần thiết


của hòa giải viên của hòa giải viên

Kỹ năng tổ chức, điều hành, kiểm soát buổi hòa giải - Kỹ năng điều hành buổi hòa giải

- Kỹ năng tổ chức buổi hòa giải Trước khi bắt đầu tiến hành hoà giải, hòa giải viên
phải kiểm tra lại chính xác thông tin những người
+ Lập danh sách những người tham gia buổi hòa giải tham gia phiên hoà giải để bảo đảm triệu tập người
tham gia phiên hoà giải được đầy đủ, không bị bỏ
+ Dự kiến thời gian, địa điểm tổ chức buổi hòa giải sót, nhất là những người có quyền, nghĩa vụ liên
quan. Có thuộc các trường hợp phải có người đại
+ Gửi thông báo, giấy mời cho những người tham gia diện không? Nếu có người đại diện theo uỷ quyền,
buổi hòa giải thì thủ tục pháp lý về uỷ quyền đã hợp lệ chưa, phạm
vi uỷ quyền như thế nào? Đối với trường hợp đại diện
+ Dự kiến chương trình buổi hòa giải đương nhiên thì người đại diện đương nhiên đó có
đúng pháp luật không?
+ Chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu, văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan
Một số kỹ năng cần thiết Một số kỹ năng cần thiết
của hòa giải viên của hòa giải viên

- Kỹ năng kiểm soát buổi hòa giải Các phương pháp mà hòa giải viên có thể sử dụng
để kiểm soát, định hướng buổi hòa giải:
Để có buổi hòa giải diễn ra trong kiểm soát, hòa giải
viên cần tổ chức và điều hành tốt buổi hòa giải. + Sự hợp tác
Ngoài ra cũng cần có một số kỹ năng để kiểm soát
buổi hòa giải, tránh những tình huống đáng tiếc có + Sự thỏa hiệp
thể xảy ra.
+ Sự nhường nhịn, xoa dịu

Một số kỹ năng cần thiết Một số kỹ năng cần thiết


của hòa giải viên của hòa giải viên

Kỹ năng tư vấn, hướng dẫn, giải thích, thuyết phục, Muốn thuyết phục các bên tranh chấp thương lượng
vận động các bên tự thỏa thuận dàn xếp mâu thuẫn, thành công, đạt được thỏa thuận, hòa giải viên cần
tranh chấp lưu ý một số điểm sau:

Tư vấn pháp luật là hoạt động giải đáp pháp luật, + Hòa giải viên phải giữ vai trò trung gian, vô tư,
cung cấp thông tin pháp luật về quyền và nghĩa vụ khách quan, công bằng, không áp đặt
của các cá nhân, tổ chức, đưa ra những lời khuyên,
hướng dẫn các bên xử sự phù hợp với pháp luật … + Luôn thông cảm và tôn trọng đối tượng

+ Khơi gợi cho các bên tranh chấp những tình cảm
tốt đẹp vốn có để họ dễ thông cảm cho nhau

+ Đưa ra những chứng cứ, ví dụ cụ thể

+ Cần mềm mỏng, kiên trì thuyết phục, không nên


nôn nóng
Phân loại các cơ chế hòa Phân loại các cơ chế hòa
giải tại Việt Nam giải tại Việt Nam

Hòa giải mang tính chất hoàn toàn tự nguyện Hòa giải là điều kiện khởi kiện theo quy định của
pháp luật
- Hòa giải ở cơ sở
- Hòa giải tranh chấp đất đai
- Hòa giải thương mại
- Hòa giải tranh chấp lao động

Phân loại các cơ chế hòa Phân loại các cơ chế hòa
giải tại Việt Nam giải tại Việt Nam

Hòa giải tại Tòa án (Hòa giải tại Trung tâm hòa giải, Hòa giải trong tố tụng
đối thoại)
- Hòa giải trong tố tụng dân sự
- Hòa giải tại Tòa án là hoạt động hòa giải do Hòa giải
viên tiến hành trước khi Tòa án thụ lý vụ việc dân sự, - Hòa giải trong tố tụng trọng tài
nhằm hỗ trợ các bên tham gia hòa giải thỏa thuận
giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Luật Hòa
giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020.
CHƯƠNG 3
HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ 3.1 Khung pháp lý

Khung pháp lý

Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013;

Nghị định số 15/2014/NĐ-CP.

3.2 Khái niệm


Khái niệm

Hòa giải ở cơ sở là việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp


đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải
quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm
pháp luật theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở.

3.3 Phạm vi hòa giải

Phạm vi hòa giải Phạm vi hòa giải

Hòa giải ở cơ sở được tiến hành đối với các mâu - Tranh chấp phát sinh từ quan hệ hôn nhân và gia
thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật sau đây: đình như tranh chấp phát sinh từ quan hệ giữa vợ,
chồng; quan hệ giữa cha mẹ và con; quan hệ giữa
- Mâu thuẫn giữa các bên (do khác nhau về quan ông bà nội, ông bà ngoại và cháu, giữa anh, chị, em
niệm sống, lối sống, tính tình không hợp hoặc mâu và giữa các thành viên khác trong gia đình; cấp
thuẫn trong việc sử dụng lối đi qua nhà, lối đi chung, dưỡng; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; ly hôn;
sử dụng điện, nước sinh hoạt, công trình phụ, giờ
giấc sinh hoạt, gây mất vệ sinh chung hoặc các lý do - Vi phạm pháp luật mà theo quy định của pháp luật
khác); những việc vi phạm đó chưa đến mức bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, xử lý vi phạm hành chính;
- Tranh chấp phát sinh từ quan hệ dân sự như tranh
chấp về quyền sở hữu, nghĩa vụ dân sự, hợp đồng
dân sự, thừa kế, quyền sử dụng đất;
Phạm vi hòa giải Phạm vi hòa giải

- Vi phạm pháp luật hình sự trong các trường hợp sau đây: - Vi phạm pháp luật bị áp dụng biện pháp giáo dục
tại xã, phường, thị trấn theo quy định tại Nghị định số
+ Không bị khởi tố vụ án và không bị cơ quan nhà nước có 111/2013/NĐ-CP hoặc có đủ điều kiện để áp dụng biện
thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính theo quy
pháp luật; định tại Chương II Phần thứ năm của Luật Xử lý vi
phạm hành chính;
+ Pháp luật quy định chỉ khởi tố vụ án theo yêu cầu của
người bị hại, nhưng người bị hại không yêu cầu khởi tố và - Những vụ, việc khác mà pháp luật không cấm.
không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật;

+ Vụ án đã được khởi tố, nhưng sau đó có quyết định của


cơ quan tiến hành tố tụng về đình chỉ điều tra hoặc đình
chỉ vụ án và không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử
lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;

Phạm vi hòa giải Phạm vi hòa giải

Không hòa giải các trường hợp sau đây: - Vi phạm pháp luật mà theo quy định phải bị xử lý vi
phạm hành chính, trừ các trường hợp quy định tại
- Mâu thuẫn, tranh chấp xâm phạm lợi ích của Nhà điểm e khoản 1 Điều 5 Nghị định số 15/2014/NĐ-CP;
nước, lợi ích công cộng;
- Mâu thuẫn, tranh chấp khác không được hòa giải ở
- Vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình mà theo cơ sở quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 Luật Hòa
quy định của pháp luật phải được cơ quan nhà nước giải ở cơ sở, bao gồm:
có thẩm quyền giải quyết, giao dịch dân sự vi phạm
điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội; + Hòa giải tranh chấp về thương mại được thực hiện
theo quy định của Luật Thương mại và các văn bản
- Vi phạm pháp luật mà theo quy định phải bị truy hướng dẫn thi hành;
cứu trách nhiệm hình sự, trừ các trường hợp quy
định tại điểm đ khoản 1 Điều 5 Nghị định số + Hòa giải tranh chấp về lao động được thực hiện
15/2014/NĐ-CP; theo quy định của Bộ luật Lao động và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
Nguyên tắc tổ chức, hoạt
động của hòa giải ở cơ sở

- Tôn trọng sự tự nguyện của các bên; không bắt


buộc, áp đặt các bên trong hòa giải ở cơ sở.

- Bảo đảm phù hợp với chính sách, pháp luật của
Nhà nước, đạo đức xã hội, phong tục, tập quán tốt
đẹp của nhân dân; phát huy tinh thần đoàn kết,
tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên
Nguyên tắc tổ chức, hoạt trong gia đình, dòng họ và cộng đồng dân cư; quan

3.4
tâm đến quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, phụ nữ,

động của hòa giải ở cơ sở


người khuyết tật và người cao tuổi.

- Khách quan, công bằng, kịp thời, có lý, có tình; giữ


bí mật thông tin đời tư của các bên, trừ trường hợp
quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 10 Luật Hòa giải
ở cơ sở.

Nguyên tắc tổ chức, hoạt


động của hòa giải ở cơ sở

- Tôn trọng ý chí, quyền và lợi ích hợp pháp của các
bên, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác;
không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công
cộng.

- Bảo đảm bình đẳng giới trong tổ chức và hoạt động


hòa giải ở cơ sở.
Chính sách của Nhà nước
3.5
- Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các

về hòa giải ở cơ sở
bên liên quan bảo vệ quyền lợi của mình theo quy
định của pháp luật hoặc trốn tránh việc xử lý vi phạm
hành chính, xử lý về hình sự.
Chính sách của Nhà nước
về hòa giải ở cơ sở

- Khuyến khích các bên giải quyết mâu thuẫn, tranh


chấp bằng hình thức hòa giải ở cơ sở và các hình
thức hòa giải thích hợp khác. Khuyến khích những
người có uy tín trong gia đình, dòng họ, cộng đồng
dân cư tham gia hòa giải ở cơ sở và tham gia các
hình thức hòa giải thích hợp khác.

- Phát huy vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc Việt

3.6 Hòa giải viên


Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong
công tác hòa giải ở cơ sở.

- Tạo điều kiện, hỗ trợ cho hoạt động hòa giải ở cơ sở;
khuyến khích tổ chức, cá nhân đóng góp, hỗ trợ cho
hoạt động hòa giải ở cơ sở.

Hòa giải viên Hòa giải viên

Tiêu chuẩn hòa giải viên Bầu, công nhận hòa giải viên

Người được bầu làm hòa giải viên phải là công dân - Người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 7
Việt Nam thường trú tại cơ sở, tự nguyện tham gia Luật Hòa giải ở cơ sở có quyền ứng cử hoặc được
hoạt động hòa giải và có các tiêu chuẩn sau đây: Ban công tác Mặt trận phối hợp với các tổ chức
thành viên của Mặt trận giới thiệu vào danh sách bầu
- Có phẩm chất đạo đức tốt; có uy tín trong cộng hòa giải viên.
đồng dân cư;
- Trưởng ban công tác Mặt trận chủ trì, phối hợp với
- Có khả năng thuyết phục, vận động nhân dân; có trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố tổ chức bầu hòa
hiểu biết pháp luật. giải viên ở thôn, tổ dân phố.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định


công nhận hòa giải viên.
Hòa giải viên Hòa giải viên

Quyền của hòa giải viên - Hưởng thù lao theo vụ, việc khi thực hiện hòa giải.

- Thực hiện hoạt động hòa giải ở cơ sở. - Được khen thưởng theo quy định của pháp luật về
thi đua, khen thưởng.
- Đề nghị các bên có liên quan cung cấp tài liệu,
thông tin liên quan đến vụ, việc hòa giải. - Được hỗ trợ, tạo điều kiện để khắc phục hậu quả
nếu gặp tai nạn hoặc rủi ro ảnh hưởng đến sức khỏe,
- Tham gia sinh hoạt, thảo luận và quyết định nội tính mạng trong khi thực hiện hoạt động hòa giải.
dung, phương thức hoạt động của tổ hòa giải.
- Kiến nghị, đề xuất về các vấn đề liên quan đến hoạt
- Được bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ và động hòa giải.
kỹ năng hòa giải; được cung cấp tài liệu liên quan
đến hoạt động hòa giải.

Hòa giải viên Hòa giải viên

Nghĩa vụ của hòa giải viên - Thông báo kịp thời cho tổ trưởng tổ hòa giải để báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có biện pháp
- Thực hiện hòa giải khi có căn cứ theo quy định tại phòng ngừa trong trường hợp thấy mâu thuẫn,
Điều 16 Luật Hòa giải ở cơ sở. tranh chấp nghiêm trọng có thể dẫn đến hành vi bạo
lực gây ảnh hưởng đến sức khoẻ, tính mạng của các
- Tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 4 Luật bên hoặc gây mất trật tự công cộng.
Hòa giải ở cơ sở.
- Thông báo kịp thời cho tổ trưởng tổ hòa giải để báo
- Từ chối tiến hành hòa giải nếu bản thân có quyền cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý trong trường hợp
lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ, việc hòa giải hoặc vì phát hiện mâu thuẫn, tranh chấp có dấu hiệu vi
lý do khác dẫn đến không thể bảo đảm khách quan, phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc
công bằng trong hòa giải. pháp luật về hình sự.
Hòa giải viên

Thôi làm hòa giải viên

Việc thôi làm hòa giải viên được thực hiện trong các
trường hợp sau đây:

- Theo nguyện vọng của hòa giải viên;

- Hòa giải viên không còn đáp ứng một trong các
tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 Luật Hòa giải ở cơ sở;

- Vi phạm nguyên tắc tổ chức, hoạt động hòa giải ở


cơ sở theo quy định tại Điều 4 Luật Hòa giải ở cơ sở
3.7 Tổ hòa giải
hoặc không có điều kiện tiếp tục làm hòa giải viên do
bị xử lý vi phạm pháp luật.

Tổ hòa giải

- Tổ hòa giải có tổ trưởng và các hòa giải viên. Mỗi tổ


hòa giải có từ 03 hòa giải viên trở lên, trong đó có hòa
giải viên nữ. Đối với vùng có nhiều đồng bào dân tộc
thiểu số, tổ hòa giải phải có hòa giải viên là người dân
tộc thiểu số.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định số


lượng tổ hòa giải, hòa giải viên trong một tổ hòa giải.

- Hằng năm, Trưởng ban công tác Mặt trận chủ trì
phối hợp với tổ trưởng tổ hòa giải tiến hành rà soát,
đánh giá về tổ chức, hoạt động của tổ hòa giải và
3.8 Quy trình hòa giải
kiến nghị Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã để đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã
kiện toàn tổ hòa giải.
Quy trình hòa giải Quy trình hòa giải

Căn cứ tiến hành hòa giải Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hòa giải

Hòa giải ở cơ sở được tiến hành khi có một trong các - Lựa chọn, đề xuất hòa giải viên, địa điểm, thời gian
căn cứ sau đây: để tiến hành hòa giải.

- Một bên hoặc các bên yêu cầu hòa giải; - Đồng ý hoặc từ chối hòa giải; yêu cầu tạm dừng
hoặc chấm dứt hòa giải.
- Hòa giải viên chứng kiến hoặc biết vụ, việc thuộc
phạm vi hòa giải; - Yêu cầu việc hòa giải được tiến hành công khai
hoặc không công khai.
- Theo phân công của tổ trưởng tổ hòa giải hoặc đề
nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. - Được bày tỏ ý chí và quyết định về nội dung giải
quyết hòa giải.

Quy trình hòa giải Quy trình hòa giải

- Trình bày đúng sự thật các tình tiết của vụ, việc; Địa điểm, thời gian hòa giải
cung cấp tài liệu, chứng cứ có liên quan.
- Địa điểm hòa giải là nơi xảy ra vụ, việc hoặc nơi do
- Tôn trọng hòa giải viên, quyền của các bên có liên các bên hoặc hòa giải viên lựa chọn, bảo đảm thuận
quan. lợi cho các bên.

- Không gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự tại địa - Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày được phân công,
điểm hòa giải. hòa giải viên bắt đầu tiến hành hòa giải, trừ trường
hợp cần thiết phải hòa giải ngay khi chứng kiến vụ,
việc hoặc các bên có thỏa thuận khác về thời gian
hòa giải.
Quy trình hòa giải Quy trình hòa giải

Kết thúc hòa giải Hòa giải thành

- Các bên đạt được thỏa thuận. - Hòa giải thành là trường hợp các bên đạt được thỏa
thuận.
- Một bên hoặc các bên yêu cầu chấm dứt hòa giải.
Hòa giải không thành
- Hòa giải viên quyết định kết thúc hòa giải khi các
bên không thể đạt được thỏa thuận và việc tiếp tục - Hòa giải không thành là trường hợp các bên không
hòa giải cũng không thể đạt được kết quả. đạt được thỏa thuận.

- Trong trường hợp này, các bên có quyền yêu cầu


tiếp tục hòa giải hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

Thi hành kết quả hòa giải


thành

Thực hiện thỏa thuận hòa giải thành

- Các bên có trách nhiệm thực hiện thỏa thuận hòa


giải thành.

- Trong quá trình thực hiện thỏa thuận hòa giải


thành, nếu một bên vì sự kiện bất khả kháng không
Thi hành kết quả hòa giải thể thực hiện được thì có trách nhiệm trao đổi, thỏa

3.9
thuận với bên kia và thông báo cho hòa giải viên.

thành
Thi hành kết quả hòa giải Thi hành kết quả hòa giải
thành thành

Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện thỏa thuận hòa giải Thủ tục yêu cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải
thành thành ở cơ sở

Hòa giải viên có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc - Tòa án có thẩm quyền ra quyết định công nhận kết
thực hiện thỏa thuận hòa giải thành do mình trực quả hòa giải thành ở cơ sở là Tòa án nhân dân cấp
tiếp giải quyết; kịp thời thông báo cho tổ trưởng tổ huyện nơi người yêu cầu cư trú, làm việc.
hòa giải để báo cáo Trưởng ban công tác Mặt trận
những vấn đề phát sinh trong quá trình theo dõi, - Trình tự, thủ tục công nhận kết quả hòa giải thành
đôn đốc thực hiện. ở cơ sở của Tòa án theo quy định của pháp luật tố
tụng dân sự (Điều 419 Bộ luật Tố tụng dân sự).

- Việc yêu cầu Tòa án ra quyết định công nhận kết


quả hòa giải thành ở cơ sở là hoàn toàn tự nguyện,
các bên có quyền gửi đơn yêu cầu hoặc không gửi
đơn yêu cầu.

Thực tiễn triển khai cơ chế


hòa giải ở cơ sở

Thực tiễn triển khai cơ


3.10 chế hòa giải ở cơ sở
Thực tiễn triển khai cơ chế Thực tiễn triển khai cơ chế
hòa giải ở cơ sở hòa giải ở cơ sở

Ưu điểm - Tiêu chuẩn, số lượng hòa giải viên và thành phần


của tổ hòa giải bảo đảm đúng theo quy định của
- Sự ra đời của Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013 và các Luật Hòa giải ở cơ sở, quy tụ được lực lượng nòng cốt,
văn bản hướng dẫn thi hành đã đánh dấu một bước có uy tín, kinh nghiệm trong cộng đồng dân cư, bảo
phát triển mới quan trọng trong công tác hòa giải ở đảm hoạt động hòa giải đạt hiệu quả cao.
cơ sở.
- Bộ Tư pháp tiến hành việc rà soát các văn bản quy
- Việc thực hiện Luật Hòa giải ở cơ sở đã tác động phạm pháp luật liên quan đến hòa giải ở cơ sở.
tích cực đến đời sống xã hội, tạo cơ sở pháp lý toàn
diện, đầy đủ và vững chắc cho hoạt động hòa giải ở - Nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, lãnh
cơ sở đi vào nề nếp, thống nhất và hiệu quả, qua đó đạo các cơ quan, đơn vị, tổ chức, đoàn thể về vai trò,
khẳng định vị trí và vai trò quan trọng của công tác vị trí của công tác hòa giải ở cơ sở đã được nâng lên.
hòa giải ở cơ sở trong đời sống xã hội.
- Đội ngũ cán bộ, công chức được giao tham mưu,
quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở từ trung ương
đến địa phương đều được rà soát, củng cố, kiện toàn.

Thực tiễn triển khai cơ chế Thực tiễn triển khai cơ chế
hòa giải ở cơ sở hòa giải ở cơ sở

Tồn tại, hạn chế Một số đề xuất liên quan tới việc sửa đổi, bổ sung
Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013:
- Hoạt động quản lý nhà nước về công tác hòa giải cơ
sở - Rà soát, điều chỉnh, tinh gọn các nguyên tắc, đưa ra
các nguyên tắc quan trọng nhất, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ
- Phối hợp giữa cơ quan tư pháp với Mặt trận Tổ quốc triển khai và áp dụng.
Việt Nam trong công tác hòa giải cơ sở
- Xác định phạm vi hòa giải ở cơ sở cụ thể và rõ ràng
- Tổ chức hòa giải ở cơ sở và hòa giải viên hơn.

- Cần quy định rõ một số kỹ năng cần thiết trong


hoạt động hòa giải ở cơ sở.
Thực tiễn triển khai cơ chế Thực tiễn triển khai cơ chế
hòa giải ở cơ sở hòa giải ở cơ sở

- Sửa đổi các điều luật về cơ cấu tổ hòa giải, điều Đề xuất giải pháp về tổ chức thực hiện
chỉnh phù hợp vai trò của các đoàn thể chính trị - xã
hội và các tổ chức xã hội trong quá trình bầu hòa giải - Cần mở rộng thành phần và hình thức của tổ hòa
viên. giải, cân bằng giới.

- Sửa đổi Biên bản hòa giải, ghi Sổ thụ lý vụ để phù - Tăng cường các hoạt động giao lưu, chia sẻ kinh
hợp hơn với thực tiễn và nhận thức, tập quán cũng nghiệm thực tế theo vụ, việc và cách thức áp dụng
như trình độ của người dân. Tuy nhiên, cần đảm bảo pháp luật tại các tổ hòa giải.
theo dõi và giám sát các vụ, việc có yếu tố phức tạp,
nghiêm trọng, đặc biệt các vụ, việc liên quan tới phụ - Đảm bảo kinh phí cho hoạt động hòa giải ở cơ sở..
nữ, trẻ em và nhóm yếu thế trong xã hội.
- Tiếp tục nâng cao năng lực cho cán bộ hòa giải ở cơ
- Đưa ra các quy định về tài liệu và phương pháp tập sở về cả hiểu biết pháp luật và kỹ năng hòa giải.
huấn hòa giải viên phù hợp với trình độ và năng lực,
cách thức tổ chức tập huấn ngay tại cộng đồng và - Cần nâng cao nhận thức người dân về hòa giải ở cơ
xã. sở nói riêng và pháp luật nói chung.

CHƯƠNG 4
HÒA GIẢI THƯƠNG MẠI 4.1 Khung pháp lý
Khung pháp lý

Nghị định số 22/2017/NĐ-CP.

4.2 Khái niệm

Khái niệm

Hòa giải thương mại là phương thức giải quyết tranh


chấp thương mại do các bên thỏa thuận và được hòa
giải viên thương mại làm trung gian hòa giải hỗ trợ
giải quyết tranh chấp theo quy định của Nghị định số
22/2017/NĐ-CP.

4.3 Phạm vi hòa giải


Phạm vi hòa giải

- Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động


thương mại.

- Tranh chấp giữa các bên trong đó ít nhất một bên


có hoạt động thương mại.

- Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy


Nguyên tắc giải quyết
định được giải quyết bằng hòa giải thương mại.
tranh chấp bằng hòa giải
4.4 thương mại

Nguyên tắc giải quyết


tranh chấp bằng hòa giải
thương mại
- Các bên tranh chấp tham gia hòa giải hoàn toàn tự
nguyện và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.

- Các thông tin liên quan đến vụ việc hòa giải phải
được giữ bí mật, trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định
khác.
Chính sách của Nhà nước
4.5
- Nội dung thỏa thuận hòa giải không vi phạm điều

về hòa giải thương mại


cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội, không
nhằm trốn tránh nghĩa vụ, không xâm phạm quyền
của bên thứ ba.
Chính sách của Nhà nước
về hòa giải thương mại

- Khuyến khích các bên tranh chấp sử dụng hòa giải


thương mại để giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực
thương mại và các tranh chấp khác mà pháp luật
quy định được giải quyết bằng hòa giải thương mại.

- Khuyến khích huy động các nguồn lực tham gia


hoạt động hòa giải thương mại, đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực hòa giải viên thương mại tổ chức

4.6 Hòa giải viên thương mại


hòa giải thương mại.

Hòa giải viên thương mại Hòa giải viên thương mại

Tiêu chuẩn hòa giải viên thương mại

- Người có đủ tiêu chuẩn sau đây thì được làm hòa


giải viên thương mại:

+ Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định


của Bộ luật dân sự; có phẩm chất đạo đức tốt, có uy
tín, độc lập, vô tư, khách quan;

+ Có trình độ đại học trở lên và đã qua thời gian công


tác trong lĩnh vực được đào tạo từ 02 năm trở lên;

+ Có kỹ năng hòa giải, hiểu biết pháp luật, tập quán


kinh doanh, thương mại và các lĩnh vực liên quan.
Hòa giải viên thương mại Hòa giải viên thương mại

- Hòa giải viên thương mại được thực hiện hòa giải Quyền, nghĩa vụ của hòa giải viên thương mại
thương mại với tư cách là hòa giải viên thương mại
vụ việc hoặc hòa giải viên thương mại của tổ chức - Hòa giải viên thương mại có các quyền sau đây:
hòa giải thương mại theo quy định tại Nghị định số
22/2017/NĐ-CP. + Chấp nhận hoặc từ chối thực hiện hoạt động hòa
giải thương mại;
- Tổ chức hòa giải thương mại có thể quy định tiêu
chuẩn hòa giải viên thương mại của tổ chức mình + Từ chối cung cấp thông tin liên quan đến vụ tranh
cao hơn các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều chấp, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bằng
này. văn bản hoặc theo quy định của pháp luật;

Hòa giải viên thương mại Hòa giải viên thương mại

+ Được hưởng thù lao từ việc thực hiện hoạt động - Hòa giải viên thương mại có các nghĩa vụ sau đây:
hòa giải thương mại theo thỏa thuận với các bên
tranh chấp; + Tuân thủ pháp luật, quy tắc đạo đức và ứng xử của
hòa giải viên thương mại; độc lập, vô tư, khách quan,
+ Các quyền khác theo quy định của Nghị định số trung thực;
22/2017/NĐ-CP và của pháp luật có liên quan.
+ Tôn trọng thỏa thuận của các bên nếu thỏa thuận
đó không vi phạm pháp luật và không trái đạo đức
xã hội;
Hòa giải viên thương mại Hòa giải viên thương mại

+ Bảo vệ bí mật thông tin về vụ tranh chấp mà mình Những hành vi bị cấm đối với hòa giải viên thương
tham gia hòa giải, trừ trường hợp các bên có thỏa mại
thuận bằng văn bản hoặc theo quy định của pháp
luật; - Tiết lộ thông tin về vụ việc, khách hàng mà mình
biết được trong quá trình hòa giải, trừ trường hợp
+ Thông báo cho các bên về thẩm quyền, thù lao và được các bên tranh chấp đồng ý bằng văn bản hoặc
chi phí trước khi tiến hành hòa giải; pháp luật có quy định khác.

+ Không được đồng thời đảm nhiệm vai trò đại diện - Vi phạm quy tắc đạo đức hòa giải viên thương mại.
hay tư vấn cho một trong các bên, không được đồng
thời là trọng tài viên đối với cùng vụ tranh chấp đang - Nhận, đòi hỏi thêm bất kỳ một khoản tiền, lợi ích
hoặc đã tiến hành hòa giải, trừ trường hợp các bên nào khác từ các bên ngoài khoản thù lao và chi phí
có thỏa thuận khác; đã thỏa thuận.

+ Các nghĩa vụ khác theo quy định của Nghị định số - Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp
22/2017/NĐ-CP và của pháp luật có liên quan. luật.

Tổ chức hòa giải thương


mại

Tổ chức hòa giải thương mại bao gồm:

- Trung tâm hòa giải thương mại được thành lập và


hoạt động theo quy định tại Nghị định số
22/2017/NĐ-CP.

- Trung tâm trọng tài được thành lập và hoạt động


Tổ chức hòa giải thương theo pháp luật về trọng tài thương mại thực hiện

4.7
hoạt động hòa giải thương mại theo quy định tại

mại
Điều 23 Nghị định số 22/2017/NĐ-CP.
Tổ chức hòa giải thương Tổ chức hòa giải thương
mại mại

Quy trình hòa giải

Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng hòa giải


thương mại

Tranh chấp được giải quyết bằng hòa giải thương


mại nếu các bên có thỏa thuận hòa giải. Các bên có
thể thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng hòa giải
trước, sau khi xảy ra tranh chấp hoặc tại bất cứ thời
điểm nào của quá trình giải quyết tranh chấp.

4.8 Quy trình hòa giải


Quy trình hòa giải Quy trình hòa giải

Thỏa thuận hòa giải Lựa chọn, chỉ định hòa giải viên thương mại

- Thỏa thuận hòa giải có thể được xác lập dưới hình - Hòa giải viên thương mại do các bên thỏa thuận lựa
thức điều khoản hòa giải trong hợp đồng hoặc dưới chọn từ danh sách hòa giải viên thương mại của tổ
hình thức thỏa thuận riêng. chức hòa giải thương mại hoặc từ danh sách hòa giải
viên thương mại vụ việc do Sở Tư pháp tỉnh, thành
- Thỏa thuận hòa giải được xác lập bằng văn bản. phố trực thuộc Trung ương công bố.

- Việc chỉ định hòa giải viên thương mại thông qua tổ
chức hòa giải thương mại được thực hiện theo Quy
tắc hòa giải của tổ chức hòa giải thương mại.

Quy trình hòa giải Quy trình hòa giải

Quyền, nghĩa vụ của các bên tranh chấp trong quá + Yêu cầu việc hòa giải được tiến hành công khai
trình hòa giải hoặc không công khai;

- Các bên tranh chấp có các quyền sau đây: + Được bày tỏ ý chí và quyết định về nội dung hòa
giải;
+ Lựa chọn trình tự, thủ tục hòa giải, hòa giải viên
thương mại, địa điểm, thời gian để tiến hành hòa + Các quyền khác theo quy định của Nghị định số
giải; 22/2017/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.

+ Đồng ý hoặc từ chối hòa giải; yêu cầu tạm dừng


hoặc chấm dứt hòa giải;
Quy trình hòa giải Quy trình hòa giải

- Các bên tranh chấp có các nghĩa vụ sau đây: Trình tự, thủ tục tiến hành hòa giải

+ Trình bày đúng sự thật, các tình tiết của tranh chấp, - Các bên có quyền lựa chọn Quy tắc hòa giải của tổ
cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến vụ tranh chức hòa giải thương mại để tiến hành hòa giải hoặc
chấp theo đề nghị của hòa giải viên thương mại; tự thỏa thuận trình tự, thủ tục hòa giải. Trường hợp
các bên không có thỏa thuận về trình tự, thủ tục hòa
+ Thi hành kết quả hòa giải thành; giải thì hòa giải viên thương mại tiến hành hòa giải
theo trình tự, thủ tục mà hòa giải viên thương mại
+ Trả thù lao và chi phí dịch vụ hòa giải thương mại, thấy phù hợp với tình tiết vụ việc, nguyện vọng của
trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; các bên và được các bên chấp thuận.

+ Các nghĩa vụ khác theo quy định của Nghị định số


22/2017/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.

Quy trình hòa giải Quy trình hòa giải

- Tranh chấp có thể do một hoặc nhiều hòa giải viên Chấm dứt thủ tục hòa giải
thương mại tiến hành theo thỏa thuận của các bên.
Thủ tục hòa giải chấm dứt trong các trường hợp sau
- Tại bất kỳ thời điểm nào trong quá trình hòa giải, đây:
hòa giải viên thương mại đều có quyền đưa ra đề
xuất nhằm giải quyết tranh chấp. - Khi các bên đạt được kết quả hòa giải thành.

- Địa điểm, thời gian hòa giải được thực hiện theo - Khi hòa giải viên thương mại xét thấy không cần
thỏa thuận của các bên hoặc theo lựa chọn của hòa thiết tiếp tục thực hiện hòa giải, sau khi tham khảo ý
giải viên thương mại trong trường hợp các bên kiến của các bên.
không có thỏa thuận.
- Theo đề nghị của một hoặc các bên tranh chấp.
Thi hành kết quả hòa giải
thành

Kết quả hòa giải thành

- Khi đạt được kết quả hòa giải thành các bên lập văn
bản về kết quả hòa giải thành. Văn bản về kết quả
hòa giải thành có hiệu lực thi hành đối với các bên
theo quy định của pháp luật dân sự.

Thi hành kết quả hòa giải - Văn bản về kết quả hòa giải thành có chữ ký của

4.9
các bên và hòa giải viên thương mại.

thành - Trường hợp không đạt được kết quả hòa giải thành,
các bên có quyền tiếp tục hòa giải hoặc yêu cầu
Trọng tài hoặc Tòa án giải quyết tranh chấp theo quy
định của pháp luật.

Thi hành kết quả hòa giải


thành

Công nhận kết quả hòa giải thành

Văn bản về kết quả hòa giải thành được xem xét
công nhận theo quy định của pháp luật tố tụng dân
sự.

Thực tiễn triển khai cơ


4.10 chế hòa giải thương mại
Thực tiễn triển khai cơ chế Thực tiễn triển khai cơ chế
hòa giải thương mại hòa giải thương mại

Trước khi ban hành Nghị định số 22/2017/NĐ-CP,


Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam (VIAC) đã
cung cấp dịch vụ hòa giải với Quy tắc hòa giải từ
năm 2007 và đã có 05 vụ việc hòa giải tại VIAC theo
Quy tắc này.

Nghị định số 22/2017/NĐ-CP đã tạo cơ sở pháp lý cho


việc hình thành, phát triển dịch vụ hòa giải thương
mại với tư cách là một trong những phương thức giải
quyết tranh chấp thương mại độc lập, tạo hành lang
pháp lý thống nhất trong việc khuyến khích các bên
tranh chấp sử dụng dịch vụ hòa giải.

Thực tiễn triển khai cơ chế Thực tiễn triển khai cơ chế
hòa giải thương mại hòa giải thương mại

Theo số liệu thống kê mới nhất, Việt Nam hiện có 22


tổ chức hòa giải thương mại, trong đó 15 trung tâm
hòa giải thương mại và 07 trung tâm trọng tài thực
hiện chức năng hòa giải. Số lượng hòa giải viên tại
Việt Nam là hơn 100 người.
CHƯƠNG 5
HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI 5.1 Khung pháp lý

Khung pháp lý

Luật Đất đai năm 2013;

Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi


Nghị định số 01/2017/NĐ-CP và Nghị định số
148/2020/NĐ-CP).

5.2 Khái niệm


Khái niệm

- Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai
tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông
qua hòa giải ở cơ sở.

- Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không


hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

5.3 Phạm vi hòa giải

Phạm vi hòa giải

- Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ


của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong
quan hệ đất đai.

Như vậy, tranh chấp đất đai được hiểu theo nghĩa
rộng, bao gồm tất cả những tranh chấp liên quan
đến đất đai như: tranh chấp về quyền sử dụng đất
(tranh chấp thừa kế, ly hôn, tặng cho, ranh giới),
Quy trình hòa giải tại Ủy
5.4
tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá

ban nhân dân cấp xã


trình sử dụng đất (tranh chấp trong quá trình thực
hiện hợp đồng, tranh chấp về bồi thường hỗ trợ tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất) và tranh chấp về
mục đích sử dụng đất (tranh chấp về đất trồng lúa
với đất nuôi tôm, tranh chấp về mục đích lối đi
chung).
Quy trình hòa giải tại Ủy Quy trình hòa giải tại Ủy
ban nhân dân cấp xã ban nhân dân cấp xã

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ - Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ
chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc
mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã.
hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp,
các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy
ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn
không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu
cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

Thi hành kết quả hòa giải


thành

- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa


giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn
bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản
hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét
giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản
hòa giải thành hoặc không thành.
Thi hành kết quả hòa giải
5.5 thành
Thi hành kết quả hòa giải
thành

- Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện


trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì
Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành
đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy
Thực tiễn triển khai hòa
định tại khoản 5 Điều 202 Luật Đất đai.

Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa
giải tại Ủy ban nhân dân
giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý
cấp xã về tranh chấp đất
5.6
kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã

đai
lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các
bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền
giải quyết tranh chấp tiếp theo.

Thực tiễn triển khai hòa Thực tiễn triển khai hòa
giải tại UBND cấp xã về giải tại UBND cấp xã về
tranh chấp đất đai tranh chấp đất đai
Thực tiễn triển khai hòa
giải tại UBND cấp xã về
tranh chấp đất đai
Đối với tranh chấp đất đai, hiệu quả đạt được từ hoạt
động hòa giải vẫn còn hạn chế. Nhiều tranh chấp
phải tiến hành hòa giải nhiều lần nhưng vẫn không
đi đến kết quả đáng mong đợi. Điều này vô hình
So sánh hòa giải ở cơ sở
trung làm cho các biện pháp hòa giải trở thành
nguyên nhân kéo dài tranh chấp đất đai, kéo dài khả và hòa giải tại Ủy ban
năng giải quyết tranh chấp bằng các thủ tục tố tụng,
thậm chí, hết thời hiệu khởi kiện đối với những tranh
nhân dân cấp xã về tranh
5.7
chấp liên quan đến giao dịch về quyền sử dụng đất.

chấp đất đai

CHƯƠNG 6
HÒA GIẢI TRANH CHẤP
LAO ĐỘNG
6.1 Khung pháp lý
Khung pháp lý

Bộ luật Lao động năm 2019;

Nghị định số 145/2020/NĐ-CP.

6.2 Phạm vi hòa giải

Phạm vi hòa giải Phạm vi hòa giải

Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa - Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động
vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác với người sử dụng lao động; giữa người lao động với
lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động; doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm
tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động việc ở nước ngoài theo hợp đồng; giữa người lao
với nhau; tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại;
quan trực tiếp đến quan hệ lao động. Các loại tranh
chấp lao động bao gồm: - Tranh chấp lao động tập thể về quyền hoặc về lợi
ích giữa một hay nhiều tổ chức đại diện người lao
động với người sử dụng lao động hoặc một hay
nhiều tổ chức của người sử dụng lao động.
Phạm vi hòa giải

- Tôn trọng quyền tự định đoạt thông qua thương


lượng của các bên trong suốt quá trình giải quyết
tranh chấp lao động.

Nguyên tắc tổ chức, hoạt - Coi trọng giải quyết tranh chấp lao động thông qua
hòa giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi
ích của hai bên tranh chấp, tôn trọng lợi ích chung
động của hòa giải tranh của xã hội, không trái pháp luật.

6.3 chấp lao động

Phạm vi hòa giải

- Bảo đảm sự tham gia của đại diện các bên trong
quá trình giải quyết tranh chấp lao động.

- Việc giải quyết tranh chấp lao động do cơ quan, tổ


chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp
lao động tiến hành sau khi có yêu cầu của bên tranh
chấp hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền và được các bên tranh chấp

6.4 Hòa giải viên lao động


đồng ý.
Hòa giải viên lao động Hòa giải viên lao động

Tiêu chuẩn hòa giải viên lao động Miễn nhiệm hòa giải viên lao động

- Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự - Hòa giải viên lao động miễn nhiệm khi thuộc một
đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự, có sức trong các trường hợp sau:
khỏe và phẩm chất đạo đức tốt.
+ Có đơn xin thôi làm hòa giải viên lao động;
- Có trình độ đại học trở lên và có ít nhất 03 năm làm
việc trong lĩnh vực có liên quan đến quan hệ lao + Không đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 92
động. Nghị định này;

- Không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm + Có hành vi vi phạm pháp luật làm phương hại đến
hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa lợi ích các bên hoặc lợi ích của Nhà nước khi thực
được xóa án tích. hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động theo quy
định của pháp luật;

Hòa giải viên lao động Hòa giải viên lao động

+ Có 02 năm bị đánh giá không hoàn thành nhiệm Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cử hòa giải viên lao
vụ theo quy chế quản lý hòa giải viên lao động; động

+ Từ chối nhiệm vụ hòa giải từ 02 lần trở lên khi được - Việc cử hòa giải viên lao động thực hiện nhiệm vụ
cử tham gia giải quyết tranh chấp lao động hoặc hòa giải do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề mà không có hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực
lý do chính đáng theo quy định tại quy chế quản lý hiện theo phân cấp trong quy chế quản lý hòa giải
hòa giải viên lao động. viên lao động.
Quy trình hòa giải

- Tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết


thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động
trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc
Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau
đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

+ Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải


hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp

6.5 Quy trình hòa giải


đồng lao động;

+ Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp
đồng lao động;

+ Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao
động;

Quy trình hòa giải Quy trình hòa giải

+ Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải
bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải
pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp quyết tranh chấp hoặc từ cơ quan quy định tại khoản
theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm 3 Điều 181 Bộ luật Lao động, hòa giải viên lao động
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định phải kết thúc việc hòa giải.
của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
- Tại phiên họp hòa giải phải có mặt hai bên tranh
+ Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với chấp. Các bên tranh chấp có thể ủy quyền cho người
doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm khác tham gia phiên họp hòa giải.
việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Hòa giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn,
+ Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao hỗ trợ các bên thương lượng để giải quyết tranh
động thuê lại. chấp.
Quy trình hòa giải Quy trình hòa giải

Trường hợp các bên thỏa thuận được, hòa giải viên Trường hợp phương án hòa giải không được chấp
lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa nhận hoặc có bên tranh chấp đã được triệu tập hợp
giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do
hòa giải viên lao động. chính đáng thì hòa giải viên lao động lập biên bản
hòa giải không thành. Biên bản hòa giải không
Trường hợp các bên không thỏa thuận được, hòa giải thành phải có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và
viên lao động đưa ra phương án hòa giải để các bên hòa giải viên lao động.
xem xét. Trường hợp các bên chấp nhận phương án
hòa giải thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa
giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký
của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.

Quy trình hòa giải

- Trường hợp không bắt buộc phải qua thủ tục hòa
giải quy định tại khoản 1 Điều này hoặc trường hợp
hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều này
mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải
hoặc trường hợp hòa giải không thành theo quy định
tại khoản 4 Điều này thì các bên tranh chấp có quyền
lựa chọn một trong các phương thức sau để giải
quyết tranh chấp:
Thi hành kết quả hòa giải
+ Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết theo
quy định tại Điều 189 Bộ luật Lao động; 6.6 thành
+ Yêu cầu Tòa án giải quyết.
Thi hành kết quả hòa giải
thành

- Trường hợp một trong các bên không thực hiện các
thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành thì bên kia
có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc
Tòa án giải quyết.

Thực tiễn triển khai cơ


chế hòa giải tranh chấp
6.7 lao động

Thực tiễn triển khai cơ chế Thực tiễn triển khai cơ chế
hòa giải tranh chấp lao hòa giải tranh chấp lao
động động
Thực tiễn triển khai cơ chế Thực tiễn triển khai cơ chế
hòa giải tranh chấp lao hòa giải tranh chấp lao
động động

Thực tiễn triển khai cơ chế Thực tiễn triển khai cơ chế
hòa giải tranh chấp lao hòa giải tranh chấp lao
động động
Hòa giải viên lao động hoạt động theo hình thức bán Theo báo cáo của các địa phương, đến nay các địa
chuyên trách, hưởng chế độ bồi dưỡng thù lao theo phương đã bổ nhiệm 1420 hòa giải viên lao động,
từng vụ việc được giải quyết. trong đó hòa giải viên nữ chiếm 30%. Phần lớn hòa
giải viên đều có trình độ đại học trở lên (87%), đang
Hòa giải viên có nhiệm vụ giải quyết tranh chấp lao làm việc trong các cơ quan quản lý nhà nước (67%).
động cá nhân, và giải quyết tranh chấp lao động tập Xét về chuyên môn thì có 28% chuyên ngành luật,
thể về quyền. 25% chuyên ngành kinh tế (ngoài kinh tế lao động),
3% chuyên ngành kinh tế lao động, 9% chuyên
ngành hành chính nhà nước, còn lại chuyên môn
khác chiếm 35%.
Thực tiễn triển khai cơ chế Thực tiễn triển khai cơ chế
hòa giải tranh chấp lao hòa giải tranh chấp lao
động động
Qua khảo sát tại 18 quận, huyện cho thấy, trong ba Việc giải quyết tranh chấp lao động cá nhân thông
năm, bình quân mỗi năm chỉ giải quyết tranh chấp qua hòa giải viên lao động chưa nhiều là do các tranh
lao động thông qua hòa giải từ 3 đến 4 vụ. Riêng chấp lao động cá nhân hiện nay được giải quyết theo
Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, số vụ các hình thức sau đây: (i) khiếu nại đến cơ quan lao
giải quyết tranh chấp lao động có nhiều hơn các tỉnh động ở địa phương để giải quyết; (ii) khởi kiện ra tòa
khác (khoảng 6-7 vụ/năm). Số vụ được hòa giải thành án; (iii) thông qua hòa giải. Để tranh chấp được giải
chiếm tỷ lệ 60%, số vụ hòa giải không thành chiếm tỷ quyết nhanh chóng, bảo đảm tính pháp lý cao nên
40%, nguyên nhân của việc hòa giải không thành là người lao động muốn được cơ quan quản lý nhà
người sử dụng lao động thiếu thiện chí, vắng mặt nước giải quyết hơn là đưa ra hòa giải; các vụ việc
trong buổi hòa giải. liên quan trực tiếp đến người lao động thì người lao
động trực tiếp gửi đơn ra tòa án yêu cầu giải quyết.

CHƯƠNG 7
HÒA GIẢI TẠI TÒA ÁN 7.1 Khung pháp lý
Khung pháp lý

Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020.

7.2 Khái niệm

Khái niệm

Hòa giải tại Tòa án là hoạt động hòa giải do Hòa giải
viên tiến hành trước khi Tòa án thụ lý vụ việc dân sự,
nhằm hỗ trợ các bên tham gia hòa giải thỏa thuận
giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Luật Hòa
giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020.

7.3 Phạm vi hòa giải


Phạm vi hòa giải Phạm vi hòa giải

Những trường hợp không tiến hành hòa giải, đối - Một bên vợ hoặc chồng trong tranh chấp ly hôn là
thoại tại Tòa án người mất năng lực hành vi dân sự.

- Yêu cầu đòi bồi thường do gây thiệt hại đến tài sản - Một trong các bên đề nghị không tiến hành hòa
của Nhà nước. giải, đối thoại.

- Vụ việc phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều - Một trong các bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn
cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội. cấp tạm thời theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự, Luật Tố tụng hành chính.
- Người khởi kiện, người yêu cầu, người bị kiện, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được mời tham - Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
gia hòa giải, đối thoại hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng
mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan hoặc không thể tham gia hòa giải, đối
thoại được vì có lý do chính đáng.

Nguyên tắc của hòa giải tại


Tòa án

- Các bên tham gia hòa giải, đối thoại phải tự nguyện
hòa giải, đối thoại.

- Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận, thống nhất của


các bên; không được ép buộc các bên thỏa thuận,
thống nhất trái với ý chí của họ.

Nguyên tắc của hòa giải - Bảo đảm bình đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa các

7.4
bên.

tại Tòa án - Nội dung thỏa thuận hòa giải, thống nhất đối thoại
không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo
đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà
nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, không
xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác.
Nguyên tắc của hòa giải tại Nguyên tắc của hòa giải tại
Tòa án Tòa án

- Các thông tin liên quan đến vụ việc hòa giải, đối - Tiếng nói và chữ viết dùng trong hòa giải, đối thoại
thoại phải được giữ bí mật theo quy định tại Điều 4 là tiếng Việt. Người tham gia hòa giải, đối thoại có
Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án. quyền dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình;
trường hợp này họ có thể tự bố trí hoặc đề nghị Hòa
- Phương thức hòa giải, đối thoại được tiến hành linh giải viên bố trí phiên dịch cho mình.
hoạt, phù hợp với tình hình thực tế, đặc điểm của
mỗi loại vụ việc. Người tham gia hòa giải, đối thoại là người khuyết tật
nghe, nói hoặc khuyết tật nhìn có quyền dùng ngôn
- Hòa giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại độc lập và ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật;
tuân theo pháp luật. trường hợp này phải có người biết ngôn ngữ, ký hiệu,
chữ dành riêng cho người khuyết tật để dịch lại và họ
cũng được coi là người phiên dịch.

- Bảo đảm bình đẳng giới, bảo vệ quyền và lợi ích


hợp pháp của trẻ em trong hòa giải, đối thoại.

Nguyên tắc của hòa giải tại Nguyên tắc của hòa giải tại
Tòa án Tòa án

Bảo mật thông tin hòa giải, đối thoại tại Tòa án - Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được sử dụng tài
liệu, lời trình bày của các bên trong quá trình hòa
- Hòa giải viên, các bên, cơ quan, tổ chức, cá nhân giải, đối thoại làm chứng cứ trong quá trình giải
khác được mời tham gia hòa giải, đối thoại không quyết vụ việc theo quy định của pháp luật, trừ các
được tiết lộ thông tin mà mình biết được trong quá trường hợp sau đây:
trình hòa giải, đối thoại.
+ Bên đã xuất trình tài liệu, trình bày ý kiến trong quá
- Trong quá trình hòa giải, đối thoại không được ghi trình hòa giải, đối thoại đồng ý việc sử dụng tài liệu,
âm, ghi hình, ghi biên bản hòa giải, đối thoại. Việc lập lời trình bày của mình trong quá trình hòa giải, đối
biên bản chỉ được thực hiện để ghi nhận kết quả hòa thoại làm chứng cứ;
giải, đối thoại theo quy định tại Điều 31 Luật Hòa giải,
đối thoại tại Tòa án. Hòa giải viên, các bên chỉ được + Phải sử dụng làm chứng cứ theo quy định của luật.
ghi chép để phục, vụ cho việc hòa giải, đối thoại và
phải bảo mật nội dung đã ghi chép. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều này thì bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
Chính sách của Nhà nước
về hòa giải

Nhà nước khuyến khích các bên giải quyết vụ việc


dân sự, khiếu kiện hành chính bằng hình thức hòa
giải, đối thoại tại Tòa án; khuyến khích những người
đủ điều kiện theo quy định của Luật Hòa giải, đối
thoại tại Tòa án làm Hòa giải viên và tạo điều kiện, hỗ
trợ cho hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án.

Chính sách của Nhà nước


7.5 về hòa giải

Hòa giải viên

7.6 Hòa giải viên


Hòa giải viên Hòa giải viên

Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên + Có kinh nghiệm, kỹ năng hòa giải, đối thoại;

- Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, trung + Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được
thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã giao;
hội chủ nghĩa Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong + Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải, đối
việc chấp hành pháp luật và có đủ các điều kiện sau thoại do cơ sở đào tạo của Tòa án nhân dân tối cao
đây thì có thể được bổ nhiệm làm Hòa giải viên: cấp, trừ người đã là Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án
ngạch Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp,
+ Đã là Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa Thư ký Tòa án ngạch Thư ký viên chính, Thư ký viên
án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên Viện kiểm sát, Chấp cao cấp, Kiểm sát viên, Chấp hành viên thi hành án
hành viên thi hành án dân sự, Thanh tra viên; luật sư, dân sự, Thanh tra viên.
chuyên gia, nhà chuyên môn khác có ít nhất 10 năm
kinh nghiệm trong lĩnh vực công tác; người có hiểu
biết về phong tục tập quán, có uy tín trong cộng
đồng dân cư;

Hòa giải viên Hòa giải viên

- Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì Bổ nhiệm Hòa giải viên
không được bổ nhiệm làm Hòa giải viên:
- Người có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 10
+ Không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án nộp hồ sơ đề nghị
này; bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án nơi họ có nguyện
vọng làm Hòa giải viên.
+ Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, hạ sĩ
quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân, viên chức quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ
quan Công an nhân dân, công nhân công an.
Hòa giải viên Hòa giải viên

Bổ nhiệm lại Hòa giải viên Miễn nhiệm Hòa giải viên

- Hòa giải viên khi hết nhiệm kỳ được xem xét, bổ - Việc miễn nhiệm Hòa giải viên được thực hiện khi
nhiệm lại, trừ các trường hợp sau đây: thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Không bảo đảm sức khỏe thực hiện nhiệm vụ; + Theo nguyện vọng của Hòa giải viên;

+ Không hoàn thành nhiệm vụ; + Hòa giải viên không còn đáp ứng một trong các
điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Hòa giải,
+ Thuộc 10% tổng số Hòa giải viên nơi họ làm việc mà đối thoại tại Tòa án hoặc thuộc trường hợp quy định
trong 02 năm có mức độ hoàn thành nhiệm vụ thấp tại điểm b khoản 2 Điều 10 Luật Hòa giải, đối thoại tại
nhất, cần được thay thế. Tòa án.

Hòa giải viên Hòa giải viên

- Hòa giải viên có các quyền sau đây: + Xem xét hiện trạng tài sản liên quan đến tranh
chấp, khiếu kiện trước khi lập biên bản ghi nhận kết
+ Tiến hành hòa giải vụ việc dân sự, đối thoại khiếu quả hòa giải, đối thoại theo yêu cầu của một trong
kiện hành chính theo quy định của Luật Hòa giải, đối các bên;
thoại tại Tòa án;
+ Mời người có uy tín tham gia hòa giải, đối thoại;
+ Yêu cầu các bên cung cấp thông tin, tài liệu, chứng tham khảo ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
cứ liên quan đến nội dung tranh chấp, khiếu kiện; chuyên môn về lĩnh vực tranh chấp, khiếu kiện;
các thông tin, tài liệu liên quan khác cần thiết cho
việc hòa giải, đối thoại; + Không phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính xác thực của thông tin, tài liệu, chứng cứ do các
bên cung cấp;
Hòa giải viên Hòa giải viên

+ Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên + Được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng
quan đến vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính, trừ hòa giải, đối thoại;
trường hợp các bên đồng ý bằng văn bản hoặc theo
quy định của pháp luật; + Được cấp thẻ Hòa giải viên;

+ Từ chối việc lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, + Được hưởng thù lao theo quy định của Chính phủ;
đối thoại nếu có đủ căn cứ xác định thỏa thuận,
thống nhất đó vi phạm điều cấm của luật, trái đạo + Được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
đức xã hội, trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác;

Hòa giải viên Hòa giải viên

- Hòa giải viên có các nghĩa vụ sau đây: + Từ chối tiến hành hòa giải, đối thoại nếu thuộc một
trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và d
+ Tiến hành hòa giải, đối thoại theo trình tự, thủ tục khoản 1 Điều 18 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án;
quy định tại Luật này;
+ Tôn trọng sự thỏa thuận, thống nhất của các bên,
+ Tuân thủ pháp luật, độc lập, vô tư, khách quan; nếu nội dung thỏa thuận, thống nhất đó không vi
phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội,
+ Bảo đảm bí mật thông tin theo quy định của Luật không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc
Hòa giải, đối thoại tại Tòa án; cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;

+ Không ép buộc các bên hòa giải, đối thoại trái với ý + Từ chối tham gia tố tụng với tư cách là người tiến
chí của họ; hành tố tụng, người tham gia tố tụng đối với vụ việc
mà mình đã tiến hành hòa giải, đối thoại nhưng
+ Không được nhận tiền, lợi ích từ các bên; không thành và được chuyển cho Tòa án giải quyết
theo trình tự tố tụng, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
Quy trình hòa giải

Trình tự nhận, xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu tại


Tòa án và chỉ định Hòa giải viên

- Người khởi kiện, người yêu cầu gửi đơn khởi kiện,
đơn yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện
hành chính kèm theo tài liệu, chứng cứ đến Tòa án
có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại Điều 190
Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 119 Luật Tố tụng hành

7.7 Quy trình hòa giải


chính.

- Tòa án nhận đơn, vào sổ nhận đơn, xác nhận việc


nhận đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 191 Bộ luật
Tố tụng dân sự, khoản 1 Điều 121 Luật Tố tụng hành
chính.

Quy trình hòa giải Quy trình hòa giải

- Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận Lựa chọn, chỉ định Hòa giải viên
được đơn khởi kiện, đơn yêu cầu, nếu không thuộc
một trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, - Mỗi vụ việc do 01 Hòa giải viên tiến hành hòa giải,
4, 6 và 7 Điều 19 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án thì đối thoại.
Tòa án thông báo bằng văn bản cho người khởi kiện,
người yêu cầu biết về quyền được lựa chọn hòa giải, - Người khởi kiện, người yêu cầu lựa chọn Hòa giải
đối thoại và lựa chọn Hòa giải viên theo quy định của viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án có
Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án. thẩm quyền giải quyết vụ việc và phải thông báo họ,
tên, địa chỉ của Hòa giải viên cho Tòa án đó.
Quy trình hòa giải Quy trình hòa giải

Thời hạn hòa giải, đối thoại tại Tòa án Phương thức hòa giải, đối thoại tại Tòa án

- Thời hạn hòa giải, đối thoại là 20 ngày kể từ ngày - Hòa giải, đối thoại có thể được tiến hành trong một
Hòa giải viên được chỉ định; đối với vụ việc phức tạp, hoặc nhiều phiên.
thời hạn này có thể được kéo dài nhưng không quá
30 ngày. - Việc hòa giải, đối thoại được tiến hành tại trụ sở Tòa
án hoặc có thể ngoài trụ sở Tòa án theo lựa chọn của
- Các bên có thể thống nhất kéo dài thời hạn hòa các bên.
giải, đối thoại, nhưng không quá 02 tháng.
- Phiên hòa giải, đối thoại có thể được thực hiện
bằng hình thức trực tiếp hoặc hình thức phù hợp
khác theo đề nghị của các bên.

Quy trình hòa giải Quy trình hòa giải

- Hòa giải viên có thể tiến hành hòa giải, đối thoại có Nhiệm vụ của Hòa giải viên trong quá trình tiến hành
mặt các bên hoặc gặp riêng từng bên; yêu cầu mỗi hòa giải, đối thoại tại Tòa án
bên trình bày ý kiến của mình về các vấn đề của vụ
việc dân sự, khiếu kiện hành chính; đề xuất phương - Phổ biến, giải thích quyền, nghĩa vụ của các bên.
án, giải pháp hòa giải, đối thoại.
- Tạo điều kiện để các bên đề xuất, trao đổi về
Trường hợp một trong các bên có người đại diện, phương án, giải pháp giải quyết vụ việc dân sự, khiếu
người phiên dịch thì Hòa giải viên phải mời họ cùng kiện hành chính.
tham gia hòa giải, đối thoại.
- Phân tích tính hiệu quả, khả thi của từng phương
án, giải pháp giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện
hành chính; hỗ trợ các bên đạt được sự thỏa thuận,
thống nhất.
Quy trình hòa giải Quy trình hòa giải

Tiến hành phiên hòa giải, đối thoại tại Tòa án Thành phần phiên hòa giải, đối thoại tại Tòa án

- Khi các bên đồng ý gặp nhau để thống nhất - Thành phần phiên hòa giải, đối thoại gồm có:
phương án giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành
chính, Hòa giải viên ấn định thời gian, địa điểm tiến + Hòa giải viên;
hành phiên hòa giải, đối thoại và thông báo cho các
bên, người đại diện, người phiên dịch chậm nhất là + Các bên, người đại diện, người phiên dịch;
05 ngày trước ngày mở phiên hòa giải, đối thoại.
+ Người được mời tham gia hòa giải, đối thoại trong
- Việc thông báo có thể được thực hiện bằng văn bản trường hợp cần thiết.
hoặc hình, thức khác thuận tiện cho các bên.

Quy trình hòa giải Quy trình hòa giải

Tiến hành phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối Thành phần phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối
thoại tại Tòa án thoại tại Tòa án

- Khi các bên đạt được sự thỏa thuận, thống nhất với - Thành phần phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải,
nhau về việc giải quyết toàn bộ hoặc một phần vụ đối thoại gồm có:
việc dân sự, khiếu kiện hành chính, Hòa giải viên ấn
định thời gian, địa điểm mở phiên họp ghi nhận kết + Hòa giải viên;
quả hòa giải, đối thoại.
+ Các bên, người đại diện, người phiên dịch;
Phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại có thể
được tổ chức ngay sau phiên hòa giải, đối thoại hoặc + Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại hoặc Thẩm
vào thời gian phù hợp khác. phán khác do Chánh án Tòa án phân công (sau đây
gọi chung là Thẩm phán tham gia phiên họp).
- Hòa giải viên tiến hành phiên họp ghi nhận kết quả
hòa giải, đối thoại tại trụ sở Tòa án có thẩm quyền
giải quyết vụ việc.
Quy trình hòa giải Quy trình hòa giải

Chấm dứt hòa giải, đối thoại tại Tòa án - Một bên hoặc các bên không đồng ý tiếp tục hòa
giải, đối thoại hoặc vắng mặt sau 02 lần được thông
Việc hòa giải, đối thoại chấm dứt khi thuộc một báo hợp lệ về việc hòa giải, đối thoại;
trong các trường hợp sau đây:
- Trong quá trình hòa giải, đối thoại phát hiện vụ việc
- Hòa giải thành, đối thoại thành; thuộc trường hợp quy định tại Điều 19 Luật Hòa giải,
đối thoại tại Tòa án;
- Các bên không đạt được thỏa thuận, thống nhất về
toàn bộ nội dung vụ việc dân sự, khiếu kiện hành - Một trong các bên yêu cầu áp dụng biện pháp
chính hoặc chỉ thỏa thuận, thống nhất được một Khẩn cấp tạm thời theo quy định của Bộ luật Tố tụng
phần vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính nhưng dân sự, Luật Tố tụng hành chính trong quá trình hòa
phần đó có liên quan đến những phần khác của vụ giải, đối thoại;
việc dân sự, khiếu kiện hành chính;
- Người nộp đơn khởi kiện, đơn yêu cầu rút đơn khởi
kiện; đơn yêu cầu.

Quy trình hòa giải Quy trình hòa giải

Xử lý việc chấm dứt hòa giải, đối thoại tại Tòa án - Trường hợp người nộp đơn khởi kiện, đơn yêu cầu
rút đơn khởi kiện, đơn yêu cầu theo quy định tại
- Hòa giải viên chuyển đơn và tài liệu kèm theo cho khoản 6 Điều 40 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án thì
Tòa án đã nhận đơn để tiến hành xem xét, thụ lý vụ Hòa giải viên chuyển đơn và tài liệu kèm theo cho
việc theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tòa án đã nhận đơn để tiến hành xem xét, giải quyết
Tố tụng hành chính trong trường hợp quy định tại theo quy định chung và thông báo cho các bên biết.
các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 40 Luật Hòa giải, đối thoại
tại Tòa án, trừ tài liệu phải bảo mật quy định tại Thẩm phán đã tham gia phiên họp ghi nhận kết quả
khoản 3 Điều 4 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án. hòa giải, đối thoại không được tham gia giải quyết vụ
việc đó theo trình tự tố tụng dân sự, tố tụng hành
chính.
Quy trình hòa giải

- Hòa giải viên lập biên bản chấm dứt việc hòa giải,
đối thoại đối với trường hợp quy định tại các khoản 2,
3,4 và 5 Điều 40 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày lập biên
bản, Hòa giải viên phải gửi biên bản kèm theo đơn
khởi kiện, đơn yêu cầu và tài liệu kèm theo cho Tòa
án đã nhận đơn và thông báo cho các bên biết.
Thi hành kết quả hòa giải
7.8 thành

Thi hành kết quả hòa giải Thi hành kết quả hòa giải
thành thành

Thủ tục ra quyết định công nhận hoặc không công Điều kiện công nhận kết quả hòa giải thành, đối
nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa thoại thành tại Tòa án
án
Kết quả hòa giải thành, đối thoại thành được công
- Sau khi lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên nhận khi có đủ các điều kiện sau đây:
bản ghi nhận kết quả đối thoại, Hòa giải viên chuyển
biên bản cùng tài liệu kèm theo cho Tòa án có thẩm - Các bên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
quyền giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành
chính để ra quyết định công nhận kết quả hòa giải - Các bên là người có quyền, nghĩa vụ đối với nội
thành, đối thoại thành trong trường hợp các bên có dung thỏa thuận, thống nhất;
yêu cầu.
- Nội dung thỏa thuận, thống nhất của các bên là
- Thời hạn chuẩn bị ra quyết định công nhận kết quả hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của
hòa giải thành, đối thoại thành là 15 ngày kể từ ngày luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn
Tòa án nhận được biên bản và tài liệu kèm theo. tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác;
Thi hành kết quả hòa giải Thi hành kết quả hòa giải
thành thành

- Trường hợp các bên thuận tình ly hôn thì thỏa - Trường hợp nội dung thỏa thuận hòa giải, thống
thuận của các bên phải có đầy đủ nội dung về việc ly nhất đối thoại của các bên liên quan đến quyền,
hôn, việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, nghĩa vụ của người khác nhưng người đó không có
chăm sóc, giáo dục con chưa thành niên, con đã mặt tại phiên hòa giải, đối thoại thì thỏa thuận,
thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không thống nhất chỉ được công nhận khi có ý kiến đồng ý
có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi bằng văn bản của họ;
mình trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của
vợ, chồng, con theo quy định của Luật Hôn nhân và - Trường hợp các bên thỏa thuận, thống nhất được
gia đình; một phần tranh chấp dân sự, một phần khiếu kiện
hành chính thì chỉ được công nhận khi nội dung thỏa
thuận, thống nhất không liên quan đến các phần
khác của tranh chấp, khiếu kiện đó.

Thi hành kết quả hòa giải Thi hành kết quả hòa giải
thành thành

Hiệu lực của quyết định công nhận kết quả hòa giải Đề nghị, kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận
thành, đối thoại thành tại Tòa án kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án

- Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối - Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối
thoại thành có hiệu lực pháp luật và không bị kháng thoại thành có thể bị xem xét lại theo đề nghị của
cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm theo quy các bên, người đại diện hoặc người có quyền lợi,
định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành nghĩa vụ liên quan đến quyết định của Tòa án, kiến
chính. nghị của Viện kiểm sát nếu có căn cứ cho rằng nội
dung thỏa thuận, thống nhất của các bên vi phạm
- Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành được một trong các điều kiện quy định tại Điều 33 Luật
thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án Hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
dân sự.

- Quyết định công nhận kết quả đối thoại thành được
thi hành theo quy định của pháp luật về tố tụng
hành chính.
Thực tiễn triển khai cơ chế
hòa giải tại Tòa án

Thực tiễn triển khai cơ


7.9 chế hòa giải tại Tòa án

Thực tiễn triển khai cơ chế Thực tiễn triển khai cơ chế
hòa giải tại Tòa án hòa giải tại Tòa án
Thực tiễn triển khai cơ chế Thực tiễn triển khai cơ chế
hòa giải tại Tòa án hòa giải tại Tòa án

Triển khai thí điểm về đổi mới, tăng cường hòa giải, Sau thành công thí điểm tại Hải Phòng, tiếp tục thực
đối thoại trong giải quyết các tranh chấp dân sự, hiện Kết luận của Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp
khiếu kiện hành chính Trung ương, Tòa án nhân dân tối cao mở rộng triển
khai thí điểm tại 16 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
- Thực hiện kết luận của Ban Chỉ đạo Cải cách tư ương (thời gian thí điểm từ tháng 11/2018 đến tháng
pháp Trung ương, Tòa án nhân dân tối cao đã triển 9/2019).
khai thí điểm về đổi mới, tăng cường hòa giải, đối
thoại trong giải quyết các tranh chấp dân sự, khiếu
kiện hành chính tại Tòa án nhân dân thành phố Hải
Phòng và 09 Tòa án nhân dân cấp huyện của thành
phố (thời gian từ tháng 3 đến hết tháng 8 năm 2018).
Sau 6 tháng triển khai thực hiện, hoạt động thí điểm
đã thu được những thành công nhất định, tỷ lệ hòa
giải, đối thoại thành đạt 76,2%.

Thực tiễn triển khai cơ chế Thực tiễn triển khai cơ chế
hòa giải tại Tòa án hòa giải tại Tòa án
Thực tiễn triển khai cơ chế Thực tiễn triển khai cơ chế
hòa giải tại Tòa án hòa giải tại Tòa án

Sơ kết triển khai thi hành Luật Hòa giải, đối thoại tại Một trong những khó khăn ảnh hưởng đến việc triển
Tòa án khai thi hành Luật Hòa giải, đối thoại đó là sự thiếu
thốn về cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc lạc hậu.
Hiện nay, hầu hết các Tòa án đã thành lập Hội đồng Hầu hết các Tòa án phải sắp xếp lại phòng làm việc
tư vấn, tuyển chọn Hòa giải viên, tổ chức họp Hội của Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký, người lao
đồng và đã Quyết định bổ nhiệm Hòa giải viên theo động hoặc sử dụng phòng họp, phòng tiếp công
hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao. Số lượng dân, phòng nghị án, phòng chờ xét xử, hội trường …
Hòa giải viên toàn quốc là 2.157 người, đa số các Hòa để bố trí phòng phục vụ cho hoạt động hòa giải, đối
giải viên đều có trình độ, hiểu biết pháp luật, có kinh thoại. Đây là giải pháp tình thế vì những phòng này
nghiệm tiến hành hòa giải, đối thoại. không đáp ứng yêu cầu về diện tích cũng như vị trí
thuận lợi phục vụ hoạt động hòa giải, đối thoại.

Thực tiễn triển khai cơ chế Thực tiễn triển khai cơ chế
hòa giải tại Tòa án hòa giải tại Tòa án

Sau hai tháng thi hành Luật, số lượng đơn khởi kiện, Một số Tòa án có số lượng vụ, việc ra quyết định công
đơn yêu cầu mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh và cấp nhận kết quả hòa giải thành cao như: Nghệ An (67
huyện trên toàn quốc nhận được từ ngày 01/01/2021 vụ, việc), Hải Phòng (63 vụ, việc), Bạc Liêu (38 vụ,
đến ngày 28/02/2021 là 38.661. Số lượng vụ, việc việc), Vĩnh Phúc (35 vụ, việc), Bình Dương (22 vụ, việc),
chuyển sang hòa giải, đối thoại tại Tòa án là 2.544 vụ, Hà Giang (09 vụ, việc).
việc (chiếm tỷ lệ 6% số lượng đơn khởi kiện, đơn yêu
cầu mà Tòa án nhận được). Số lượng vụ, việc đã được Báo cáo về việc thi hành Luật Hòa giải, đối thoại tại
hòa giải thành, đối thoại thành là 662 vụ, việc (chiếm Tòa án, các đại biểu đã nêu lên những khó khăn,
tỷ lệ 26% số lượng vụ, việc chuyển sang hòa giải, đối vướng mắc trong việc triển khai thi hành Luật, liên
thoại). Số lượng vụ, việc đã ra quyết định công nhận quan đến cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc; biểu
kết quả hòa giải thành, đối thoại thành là 309 vụ, việc mẫu ra quyết định công nhận hòa giải thành; tiêu
(chiếm tỷ lệ 47% số lượng vụ, việc hòa giải thành, đối chuẩn lựa chọn Hòa giải viên …
thoại thành).
Thực tiễn triển khai cơ chế
hòa giải tại Tòa án

Đề xuất, kiến nghị các giải pháp, các đại biểu mong
muốn Tòa án nhân dân tối cao quan tâm đến công
tác trang cấp cơ sở vật chất, thiết bị làm việc; có
hướng dẫn kịp thời về biểu mẫu; sớm có ý kiến trao
đổi, giải pháp cụ thể, kịp thời để tháo gỡ khó khăn;

CHƯƠNG 8
hướng dẫn về tiêu chí thi đua đối với Hòa giải viên;
tiếp tục tổ chức tập huấn …; về việc thu phí khi Tòa án
ra quyết định công nhận hòa giải thành còn nhiều ý
kiến khác nhau nên đề nghị có hướng dẫn cụ thể, kịp
thời. HÒA GIẢI TRONG
TỐ TỤNG DÂN SỰ

Khung pháp lý

Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015

8.1 Khung pháp lý


Phạm vi hòa giải

Những vụ án dân sự không được hòa giải

- Yêu cầu đòi bồi thường vì lý do gây thiệt hại đến tài
sản của Nhà nước.

- Những vụ án phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm


điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội.

8.2 Phạm vi hòa giải

Phạm vi hòa giải

Những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được

- Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã


được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố
tình vắng mặt.

- Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý


do chính đáng.
Nguyên tắc của hòa giải
- Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là
người mất năng lực hành vi dân sự. 8.3 trong tố tụng dân sự
- Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành
hòa giải.
Nguyên tắc của hòa giải Nguyên tắc của hòa giải
trong tố tụng dân sự trong tố tụng dân sự

- Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa - Việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc
án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với sau đây:
nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không
được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được + Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương
quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực,
hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn. bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù
hợp với ý chí của mình;

+ Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi


phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Quy trình hòa giải

Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ và hòa giải

- Thẩm phán tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc


giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
giữa các đương sự. Trước khi tiến hành phiên họp,
Thẩm phán phải thông báo cho đương sự, người đại
diện hợp pháp của đương sự, người bảo vệ quyền và

8.4 Quy trình hòa giải


lợi ích hợp pháp của đương sự về thời gian, địa điểm
tiến hành phiên họp và nội dung của phiên họp.
Quy trình hòa giải Quy trình hòa giải

Thành phần phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp + Đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động đối với
cận, công khai chứng cứ và hòa giải vụ án lao động khi có yêu cầu của người lao động, trừ
vụ án lao động đã có tổ chức đại diện tập thể lao
- Thành phần tham gia phiên họp gồm có: động là người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp cho tập thể người lao động, người lao
+ Thẩm phán chủ trì phiên họp; động. Trường hợp đại diện tổ chức đại diện tập thể
lao động không tham gia hòa giải thì phải có ý kiến
+ Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên họp; bằng văn bản;

+ Các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của + Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương
các đương sự; sự (nếu có);

+ Người phiên dịch (nếu có).

Quy trình hòa giải Quy trình hòa giải

Trình tự phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, + Nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
công khai chứng cứ và hòa giải pháp của họ trình bày nội dung tranh chấp, bổ sung
yêu cầu khởi kiện; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu
- Thủ tục tiến hành hòa giải được thực hiện như sau: khởi kiện và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần
hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);
+ Thẩm phán phổ biến cho các đương sự về các quy
định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết + Bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
vụ án để các đương sự liên hệ đến quyền, nghĩa vụ họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của
của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa nguyên đơn, yêu cầu phản tố (nếu có); những căn cứ
giải thành để họ tự nguyện thỏa thuận với nhau về để phản đối yêu cầu của nguyên đơn; những căn cứ
việc giải quyết vụ án; để bảo vệ yêu cầu phản tố của mình và đề xuất quan
điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết
vụ án (nếu có);
Quy trình hòa giải Quy trình hòa giải

+ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo + Người khác tham gia phiên họp hòa giải (nếu có)
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến phát biểu ý kiến;
của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn;
trình bày yêu cầu độc lập của mình (nếu có); những + Sau khi các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích
căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; hợp pháp của họ trình bày hết ý kiến của mình,
những căn cứ để bảo vệ yêu cầu độc lập của mình và Thẩm phán xác định những vấn đề các đương sự đã
đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, thống nhất, chưa thống nhất và yêu cầu các đương
hướng giải quyết vụ án (nếu có); sự trình bày bổ sung về những nội dung chưa rõ,
chưa thống nhất;

+ Thẩm phán kết luận về những vấn đề các đương sự


đã thống nhất, chưa thống nhất.

Thi hành kết quả hòa giải


thành

Ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các


đương sự

- Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa


giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến
về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa
giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án
Thi hành kết quả hòa giải phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa

8.5
thuận của các đương sự.

thành
Thi hành kết quả hòa giải
thành

Hiệu lực của quyết định công nhận sự thỏa thuận


của các đương sự

- Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các


đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được
ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo
thủ tục phúc thẩm.
Thực tiễn triển khai cơ
chế hòa giải trong tố
8.6
- Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các

tụng dân sự
đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám
đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là
do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc vi
phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.

Thực tiễn triển khai cơ chế Thực tiễn triển khai cơ chế
hòa giải trong tố tụng dân hòa giải trong tố tụng dân
sự sự
Thực tiễn triển khai cơ chế Thực tiễn triển khai cơ chế
hòa giải trong tố tụng dân hòa giải trong tố tụng dân
sự sự
Theo thống kê của Tòa án nhân dân tối cao và các cơ Tuy vậy, thực tiễn cũng chỉ ra những hạn chế của các
quan hữu quan, hòa giải trong tố tụng đạt trung phương thức hòa giải, đối thoại hiện hành; cụ thể:
bình hàng năm 50,6% tổng số các vụ việc. Hòa giải,
đối thoại ngoài tố tụng đạt 80,06%. Kết quả này có ý - Chứng cứ do các bên đương sự cung cấp trong tâm
nghĩa lớn trong việc giải quyết các xung đột trong thế thắng thua thường không đầy đủ, còn che giấu,
nhân dân; chấm dứt quá trình tố tụng, tiết kiệm thời thậm chí ngụy tạo;
gian, kinh phí của đương sự và Nhà nước; xây dựng
tình làng nghĩa xóm hòa thuận, góp phần bảo đảm - Hòa giải trong tố tụng không linh hoạt về thời gian,
an ninh trật tự ở cơ sở. địa điểm, phương pháp tiến hành;

- Thẩm phán tiến hành hòa giải, đối thoại phải chấp
hành quy định của pháp luật, quy tắc đạo đức và ứng
xử của Thẩm phán nên không được phép đưa ra lời
khuyên, phương án giải quyết nghiêng về một bên;

Thực tiễn triển khai cơ chế Thực tiễn triển khai cơ chế
hòa giải trong tố tụng dân hòa giải trong tố tụng dân
sự sự
- Thời gian, công sức dành cho hòa giải, đối thoại hạn Chính vì vậy, số lượng các vụ việc Tòa án các cấp phải
chế; thụ lý tăng lên rất nhanh với quy mô lớn và tính chất
phức tạp. Việc gia tăng như vậy là tất yếu, tỷ lệ thuận
- Các khiếu kiện hành chính thường vắng mặt người với tăng dân số và quy mô nền kinh tế. Trong ba năm
có trách nhiệm; gần đây, các vụ việc dân sự, hành chính được Tòa án
các cấp thụ lý là: năm 2016 thụ lý 360.456 vụ việc;
- Các Trung tâm hòa giải thương mại và trọng tài còn năm 2017 thụ lý 403.468 vụ việc; năm 2018 thụ lý
rất ít ; 458.728 vụ việc. Như vậy, tỷ lệ gia tăng trung bình
hàng năm là 9% so với cùng kỳ năm trước. Trong khi
- Hòa giải thành ở cơ sở phần lớn là những va chạm, đó, biên chế không thay đổi. Có những địa bàn
xích mích nhỏ trong cộng đồng dân cư, không phải (Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Cần Thơ, Đà Nẵng,
là các tranh chấp, khiếu kiện đến mức phải giải Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu …) mỗi Thẩm phán phải
quyết bằng quá trình tố tụng. giải quyết số lượng vụ việc gấp bốn lần số lượng định
biên, dẫn đến tồn đọng, chậm trễ.
Thực tiễn triển khai cơ chế
hòa giải trong tố tụng dân
sự
Một số bất cập, vướng mắc về pháp luật hòa giải
trong tố tụng dân sự hiện nay

- Về thời điểm tiến hành phiên họp hòa giải

CHƯƠNG 9
- Về thời điểm bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan đưa ra yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập

- Tại phiên họp hòa giải, bị đơn có đơn xin vắng mặt
nhưng đã gửi văn bản cho Tòa án có ý kiến đồng ý KỸ NĂNG THƯƠNG LƯỢNG VÀ
toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn và chấp nhận chịu
toàn bộ án phí thì Tòa án có được quyền lập biên bản HÒA GIẢI TRANH CHẤP
hòa giải thành và sau đó là ra quyết định công nhận
sự thỏa thuận của đương sự THEO MÔ HÌNH HARVARD

Giới thiệu

Thương lượng theo lập trường vs. Thương lượng theo


lợi ích

Khi các bên thương lượng mặc cả theo lập trường,


họ sẽ có khuynh hướng trói buộc bản thân mình
trong các lập trường đó. Khi bạn càng cố gắng
chứng minh với đối phương rằng lập trường ban đầu
của bạn là không thể thay đổi thì bạn càng thấy rằng

9.1 Giới thiệu


điều đó là không thể được. Cái tôi của bạn sẽ đồng
nhất với lập trường của bạn, bạn sẽ có thêm một
quan tâm mới là “giữ thể diện” cho mình bằng cách
cố gắng điều chỉnh các hành động tương lai sao cho
phù hợp với lập trường mà bạn đã đưa ra. Điều này
sẽ gây thêm khó khăn cho việc đạt được thỏa thuận
mà vẫn giữ được lợi ích ban đầu của các bên.
Giới thiệu Giới thiệu

Bởi vì vấn đề mà các bên thường gặp là xung đột về


lập trường, họ có khuynh hướng suy nghĩ và nói về
lập trường của mình một cách tự nhiên. Tuy nhiên
khi đó, tiến trình thương lượng thường bị bế tắc. Sự
khác biệt giữa lập trường và lợi ích là điều quyết định.
Vấn đề cơ bản trong thương lượng không nằm ở
xung đột về lập trường mà là xung đột về các nhu
cầu, mong muốn, quan tâm và sợ hãi của mỗi bên.
Những mong muốn và sự quan tâm đó chính là lợi
ích. Chúng là động lực ẩn chứa phía sau những lập
trường. Lập trường là những gì mà bạn quyết định
dựa theo nó, còn lợi ích là nguyên nhân chính để bạn
quyết định một vấn đề nào đó. Trong hầu hết các
cuộc thương lượng, mỗi bên đều có rất nhiều lợi ích
cùng lúc.

Giới thiệu Giới thiệu

Năm phong cách thương lượng

- Cạnh tranh

- Hợp tác

- Thỏa hiệp

- Chấp nhận

- Né tránh
Giới thiệu

Mô hình Harvard

Trên thế giới, các cơ chế thương lượng và hòa giải


tranh chấp được xây dựng chủ yếu dựa trên mô hình
thương lượng dựa trên lợi ích (interest-based
negotiation) hay còn gọi là mô hình thương lượng
Harvard, do các giáo sư Roger Fisher và William L.
Ury khởi xướng vào những năm 1980.
Bốn nguyên tắc của
9.2 Mô hình Harvard

Bốn nguyên tắc của Bốn nguyên tắc của


Mô hình Harvard Mô hình Harvard

Tách biệt con người ra khỏi vấn đề Tập trung vào lợi ích chứ không phải lập trường

- Người thương lượng là con người - Giải pháp thông thái sẽ dung hòa lợi ích chứ không
phải lập trường
- Mỗi người thương lượng đều có hai nhóm lợi ích: về
nội dung thương lượng và về mối quan hệ - Xác định lợi ích bằng cách đặt câu hỏi “Tại sao?”

- Tách biệt mối quan hệ ra khỏi nội dung thương - Thảo luận về lợi ích
lượng; giải quyết vấn đề con người đầu tiên

- “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”


Bốn nguyên tắc của Bốn nguyên tắc của
Mô hình Harvard Mô hình Harvard

Đưa ra các phương án vì lợi ích chung Sử dụng các tiêu chuẩn khách quan

- Tách biệt quá trình sáng tạo giải pháp và quá trình - Quyết định dựa trên cảm tính không hiệu quả
lựa chọn giải pháp
- Sử dụng các tiêu chuẩn khách quan
- Mở rộng các phương án
- Phát triển các tiêu chuẩn khách quan
- Tìm kiếm lợi ích chung
- Thương lượng dựa trên các tiêu chuẩn khách quan
- Hỗ trợ bên còn lại đưa ra quyết định

Bốn nguyên tắc của


Mô hình Harvard

Bảy yếu tố thương lượng


9.3 trong Mô hình Harvard
Bảy yếu tố thương lượng Bảy yếu tố thương lượng
trong Mô hình Harvard trong Mô hình Harvard

Lợi ích (Mỗi người thật sự muốn gì?) Phương án lựa chọn (Phương án nào khả thi?)

- Tìm hiểu lợi ích phía sau lập trường - Tìm cách hợp tác vì lợi ích chung

- Sắp xếp thứ tự ưu tiên cho các lợi ích của bạn - Tìm kiếm giá trị của sự khác biệt

- Xem xét các lợi ích của đối phương

Bảy yếu tố thương lượng Bảy yếu tố thương lượng


trong Mô hình Harvard trong Mô hình Harvard

Phương án thay thế (Thương lượng không thành thì Tiêu chuẩn (Sử dụng tiêu chuẩn gì để thuyết phục
sao?) đối phương?)

- Xác định BATNA của bạn - Phát triển một loạt các tiêu chuẩn khách quan

- Củng cố BATNA của bạn - Xem xét quy trình “công bằng”

- Xem xét BATNA của đối phương - Sẵn sàng giúp đỡ đối phương giải thích kết quả
thương lượng
Bảy yếu tố thương lượng Bảy yếu tố thương lượng
trong Mô hình Harvard trong Mô hình Harvard

Giao tiếp (Tôi có giao tiếp hiệu quả không?) Mối quan hệ (Tôi có sẵn sàng đối mặt với mối quan
hệ?)
- Chuẩn bị cho việc giao tiếp hai chiều
- Giải quyết mối quan hệ và nội dung thương lượng
một cách riêng rẽ

- Sẵn sàng xây dựng và cải thiện mối quan hệ một


cách vô điều kiện

Bảy yếu tố thương lượng Bảy yếu tố thương lượng


trong Mô hình Harvard trong Mô hình Harvard

Cam kết (Các bên cần cam kết gì?)

- Chuẩn bị các cam kết cần thiết để thực hiện kết


quả thương lượng

- Làm rõ mục đích, kết quả, quá trình thương lượng

- Yêu cầu đối phương đưa ra các cam kết cần thiết
Năm yếu tố cảm xúc trong
Mô hình Harvard

Bày tỏ sự công nhận

- Thấu hiểu quan điểm của đối phương

- Tìm hiểu lý do giải thích cho suy nghĩ, cảm nhận


hoặc hành động của đối phương

Năm yếu tố cảm xúc - Giao tiếp cách hiểu của bạn

9.4 trong Mô hình Harvard

Năm yếu tố cảm xúc trong Năm yếu tố cảm xúc trong
Mô hình Harvard Mô hình Harvard

Xây dựng sự liên kết Tôn trọng sự tự chủ

- Tìm kiếm mối liên kết với người khác - Đưa ra đề xuất chứ không ép buộc

- Xây dựng mối liên kết mới - Sáng tạo giải pháp trước khi lựa chọn giải pháp

- Kết nối mang tính cá nhân - Động não chung

- Tạo điều kiện thuận lợi để xây dựng kết nối mang - Tham vấn trước khi quyết định
tính cá nhân
- Quan tâm đến người liên quan “vô hình”
- Chọn con tim hay là nghe lý trí? Cả hai!
- Xây dựng quy trình ra quyết định, tham khảo mô
hình I-C-N (Inform - Consult - Negotiate)
Năm yếu tố cảm xúc trong Năm yếu tố cảm xúc trong
Mô hình Harvard Mô hình Harvard

Ghi nhận vị thế Lựa chọn vai trò phù hợp

- Nhận biết vị thế xã hội - Nhận biết vai trò của bạn

- Lịch thiệp đối với tất cả mọi người - Định hình vai trò của bạn với các hoạt động phù hợp

- Nhận biết lĩnh vực chuyên môn của mỗi người - Ghi nhận vai trò mà đối phương muốn đảm nhận

- Ghi nhận vị thế của đối phương và của bạn - Nhận biết vai trò tạm thời mà bạn đang đảm nhận

- Ghi nhận lĩnh vực chuyên môn của bạn - Đảm nhận vai trò tạm thời mà có thể thúc đẩy sự hợp tác

- Ghi nhận lĩnh vực chuyên môn của đối phương - Ghi nhận vai trò tạm thời của đối phương

- Đừng để đối phương lợi dụng vị thế của họ - Đề xuất vai trò tạm thời cho đối phương

Năm yếu tố cảm xúc trong


Mô hình Harvard

Ứng dụng mô hình


Harvard trong thương
lượng và hòa giải tranh
9.5 chấp

You might also like