Professional Documents
Culture Documents
Huỳnh Thị Kim Thảo - 1800002575 - Đồ án CNTP
Huỳnh Thị Kim Thảo - 1800002575 - Đồ án CNTP
Huỳnh Thị Kim Thảo - 1800002575 - Đồ án CNTP
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
ĐỀ TÀI:
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
ĐỀ TÀI:
"Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Nguyễn Tất Thành đã
đưa môn học Đồ án vào trương trình giảng dạy làm nền tảng cho bài Luận Văn sắp tới của
chúng em. Đặc biệt, em xin cảm ơn cô đã hướng dẫn em trong quá trình làm đồ án là ThS.
Đặng Thanh Thủy, cô đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình học tập cũng như trong
việc hoàn thành môn đồ án.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô khoa kỹ thuật thực phẩm và môi trường trường Đại
học Nguyễn Tất Thành đã quan tâm, dạy dỗ và chỉ dạy tận tình chu đáo để em có đủ kiến
thức để hoàn thành đồ án này.
Vì kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế đồ án này không thể tránh khỏi sai sót. Em rất
mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô để em có điều kiện bổ sung,
nâng cao kiến thức của mình, tích lũy kinh nghiệm để phục vụ tốt cho công việc trong tương
lai.
Hiện nay, bên cạnh bánh kẹo là sản phẩm được yêu thích thì mứt đông là một trong
những sản phẩm mới dễ dàng tìm thấy trong các siêu thị ở Việt Nam do mức độ ưa chuộng
của người tiêu dùng về sản phẩm này dần tăng lên.
Mứt đông là các sản phẩm chế biến từ quả tươi hoặc từ quả bán chế phẩm (puree quả,
nước quả) nấu với đường đến độ khô 60-65%, có bổ sung pectin hay agar để tạo gel đông.
Sản phẩm mứt nổi bật là vị ngọt, thơm đặc trưng của quả.
- Mứt trong Jelly: chế biến từ nước quả trong với đường, pectin, acid thành sản
phẩm có trạng thái đông đặc và trong suốt.
- Mứt nhuyễn Jam: chế biến từ puree quả, có thể dùng riêng một chủng loại hoặc
hỗn hợp nhiều loại quả.
- Mứt miếng Marmalade: Chế biến bằng cách nấu miếng quả với đường có pha
thêm axit thực phẩm và pectin.
Trong đó, mứt nhuyễn vẫn được người tiêu dùng ưa chuộng rất cao. Mứt nhuyễn Jam
được dùng để phết lên bánh mì ăn trong bữa điểm tâm, ăn tráng miệng, dùng làm nhân bánh
kem, bánh quy, bánh bông lan hoặc cho thêm vào nước đá uống như nước giải khát. Sản
phẩm này rất phù hợp với những người bận rộn với công việc không có nhiều thơi gian.
1
Dưới đây là biểu đồ thống kế tình hình tiêu thụ jam trên thế giới (Hình 1.2).
Preserve
Jam
Jelly
Hình 1.2 Tình hình tiêu thụ các sản phẩm mứt trên phạm vi toàn cầu
Hình 1.3 Tình hình tiêu thụ mứt ở châu Âu giai đoạn 2012-2016
Về mặt giá trị, mức tiêu thụ của mứt đông tăng lên với tốc độ tăng trưởng trung bình
hàng năm là 2%. Tiêu thụ đã tăng từ 3,1 tỷ euro trong năm 2012 lên 3,36 tỷ euro trong năm
2016 (Hình 1.3).Tiêu thụ lớn nhất ở châu Âu là ở Pháp, chiếm khoảng 39% tổng tiêu thụ
của châu Âu. Các nước tiêu thụ đáng kể khác là Đức, Anh, Ý và Tây Ban Nha.
Mứt nho được sử dụng rộng rãi ở nhiều nơi trong đó phổ biến nhất vẫn là ở các nước
châu Âu. Ở Việt Nam, hiện nay sản phẩm này còn mới nên hiện chưa được quan tâm nhiều
từ phía người tiêu dùng. Nho là một trong những loại quả giàu chất dinh dưỡng và sản
lượng sản xuất hàng năm rất lớn nên ngoài việc bán tươi thì chế biến mứt nho là một trong
những tiềm năng rất lớn.
Ở Việt Nam, nghề trồng nho đem lại hiệu quả kinh tế cao, cao hơn nhiều so với các
loại cây trồng khác. Ninh Thuận là tỉnh có diện tích trồng nho chiếm 90% tổng diện tích
trồng nho của Việt Nam, mỗi năm thu khoảng 2 vụ và năng suất trung bình ở đây khoảng
15 – 20 tấn/năm. Như vậy, nếu trồng nho vùng Ninh Thuận thì lợi nhuận thu được khoảng
2
trên 100 triệu/ha, trong khi đó cây lúa với 3 vụ/năm chỉ thu được khoảng 17 đến 19 triệu
đồng/ha/năm. Cây nho được xác định là cây chủ lực nên tập trung phát triển ở những khu
vực không bị ngập úng, có điều kiện khí hậu và thời tiết đất đai khá phù hợp cho cây nho
phát triển. Khu vực trồng nho chủ yếu ở Việt Nam bao gồm tỉnh Ninh Thuận (chiếm 90%
tổng diện tích) và tỉnh Bình Thuận (chiếm 9% tổng diện tích dưới nho trong cả nước).
Diện tích trồng nho của cả nước khoảng 2700 – 3000 ha, trong đó tỉnh Ninh Thuận
chiếm khoảng 2500 – 2700 ha, chủ yếu ở các xã như Phước Hậu, Phước Sơn, Phước
Nam, Phước Thuận và Phước Dân, Tân Giang, Bầu Zôn và Lanh Ra (huyện Ninh Phước),
Thành Hải và Ðô Vinh (Phan Rang – Tháp Chàm).
Ninh Thuận là quê hương của nhiều loại giống nho mới năng suất chất lượng cao, tuy
nhiên chưa được phát triển rộng rãi, chỉ mở rộng chủ yếu là giống nho Cardinal (nho đỏ)
và một diện tích nhỏ giống NH.01-48 (nho xanh). Sản lượng hàng năm ổn định từ 60 – 65
ngàn tấn.
Nho là loại trái cây giàu chất dinh dưỡng, nhưng trong quá trình vận chuyển lại dễ hư
hỏng việc chọn chế biến sản phẩm Jam nho nhằm tránh lãng phí nguồn nguyên liệu.
Việc xây dựng sản xuất Jam nho là cần thiết nhưng nhưng năng suất chỉ duy trì ở mức
vừa và nhỏ để nhằm đáp ứng nhu cầu của một số người dân ưa thích sản phẩm Jam. Tạo
ra giá trị cảm quan mới, làm đa dạng các sản phẩm chế biến từ nho trên thị trường nước
ta, đồng thời tránh lãng phí nguyên liệu cũng như góp phần tạo công việc làm cho người
dân lao động.
3
Địa điểm đặt phân xưởng: Khu công nghiệp Du Long
4
Chương 2. TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU
Nho là một loại quả mọc trên các cây dạng dây leo thân gỗ hoặc để chỉ chính các loài
cây này. Các loài cây này thuộc về họ Vitaceae. Quả nho mọc thành chùm từ 6 đến 300
quả, chúng có màu đen, lam, vàng, lục, đỏ-tía hay trắng. Khi chín, quả nho có thể ăn tươi
hoặc được sấy khô để làm nho khô, cũng như được dùng để sản xuất các loại rượu vang,
thạch nho, nước quả, dầu hạt nho vì nó có hương vị đậm đà, vị ngọt, mạnh của cồn cân đối
với độ chua, chát của axit, tannin, lại thêm các vị phong phú của glyxerin, axit amin…cộng
với màu sắc ống ả nhờ anto-xian… Tuy nhiên, các loài nho dại lại bị coi là một loại cỏ dại
gây nhiều phiền toái, do chúng che phủ các loài thực vật khác với tốc độ tăng trưởng rất
nhanh của mình. Nho bị ấu trùng của một số loài côn trùng thuộc bộ Lepidoptera phá hại.
Cây nho ưa khí hậu khô và nhiều nắng, độ ẩm không khí thường xuyên thấp. Muốn
trồng nho, trước hết phải tìm hiểu kỹ về điều kiện thời tiết khí hậu . Một đặc điểm rất đáng
chú ý của nho là cần có một mùa khô đủ dài để tích lũy đường. Nên trồng nho ở những nơi
hứng nắng, nhưng được che chắn kỹ, tránh những vùng có gió bão vì gió to có thể làm đổ
giàn , dập lá, rụng quả.
Ở nước ta Ninh Thuận là quê hương của nhiều loại giống nho mới năng suất chất
lượng cao, các loại nho được trồng chủ yếu là giống nho Cardinal (nho đỏ) và một diện
tích nhỏ giống NH.01-48 (nho xanh).
5
Hình 2.2 Nho xanh Ninh Thuận
6
Bảng 2.1 Thành phần dinh dưỡng trong 100g nho ( Nguồn USDA )
7
Bảng 2.2 Bảng thành phần hóa học quả nho
Thành phần hóa Thành phần Thành phần hóa học Thành phần hóa
học cuống nho hóa học của của dịch quả nho học của vỏ nho
(%) hạt nho (%) (%) (%)
Nước Nước Nước Nước
75-80 25-45 70-78 25-45
Cellulose Glucid Đường Cellulose
7-10 34-36 20-25 18-20
Tannin Lipid Acid hữu cơ Khoáng
1-3 10-20 0.2-0,5 1.5-2%
Khoáng Tannin Acid hữu cơ
1.5-2 4-8 Khoáng 1
Pectin
Acid hữu cơ Hợp chất nitơ 0.1-0.3 Tannin
0.3-1.2 4-6 0.5-2
Hợp chất chứa Nitơ
Đường Khoáng 0.05-0.1 Chất
0.3-0.5 1-4 màu (anthocyan)
Nhựa Acid dễ bay hơi
1.2 0.5-1
Và các vitamin Chất mùi
2.1.2.4 Các thành phần có lợi và lợi ích sức khỏe trong quả nho.
Nho được đánh giá là loại trái cây bổ dưỡng. Quả nho chứ hàm lượng lớn Polyphenol
– chất làm hạn chế quá trình đông vón của tiểu cầu, giảm bệnh nhồi nháu cơ tim, chống
oxy hóa, tăng cường miễn dịch, cao huyết áp,...
Làm giảm triglyceride máu, LDL cholesterol.
Trong quả nho còn chứa nhiều đường glucose và fructose dễ hấp thụ, các vitamin và
khoáng chất có tác dụng tăng sức đề kháng cho cơ thể. Ví dụ như:
• Hàm lượng nước, kali cao có tác dụng lợi tiểu, chất xơ làm tăng quá trình thải
độc gan, thúc đẩy quá trình tiêu hóa.
• Hàm lượng chất sắt và khoáng chất giúp chống mệt mỏi và tăng huyết áp.
• Hàm lượng sắt, Canxi, magie, photphat và mangan giúp củng cố xương và
chống loãng xương.
• Một hàm lượng nhỏ protein và chất xơ tạo điều kiện thúc đẩy quá trình tiêu
hóa nhanh.
8
Ngoài ra trong vỏ nho còn chứa nhiều resveratrol, có cấu trúc tương đồng với hooc
môn estrogen ở người và các chất có khả năng kháng khuẩn – chống oxy hóa mạnh gấp 7
lần vitamin E. Chúng có tác dụng làm giảm cholesterol, bảo vệ thành mạch máu trong cơ
thể.
2.1.3 Chỉ tiêu chất lượng
2.1.3.1 Chỉ tiêu cảm quan
Theo TCVN: 10743:2015
Bảng 2.3 Bảng chỉ tiêu cảm quan quả nho.
9
2.2 NGUYÊN LIỆU PHỤ
2.2.1 Đường
Đường được dùng để tăng giá trị dinh dưỡng, tạo vị ngọt và tham gia vào bảo quản do
nồng độ đường cao theo hai cơ chế giảm hoạt độ nước và tăng áp lực thẩm thấu.
Chọn đường tinh luyện RE.
Chỉ tiêu chất lượng: Theo TCVN 6958-2001 cho đường RE
Ngoại hình Tinh thể tương đối đồng đều, tơi khô, không vón cục
Mùi vị Tinh thể đường cũng như dung dịch đường trong nước cất có vị
ngọt, không có mùi lạ, vị lạ
Màu sác Trắng óng ánh, tạo dung dịch đường trong suốt khi pha trong nước
cất
10
Độ màu, tính bằng độ Stame, không lớn hơn 1,2
Acid citric là phụ gia dùng để chỉnh pH của bán sản phẩm và tạo vị. Acid citric dạng
tinh thể không màu được phối trộn với nước sau đó dùng bơm để bơm vào bồn phối trộn.
Tỉ lệ sử dụng: Tùy thuộc vào pH của dứa mà sẽ đưa ra hàm lượng dứa cho phù hợp.
Chỉ tiêu chất lượng: Theo QCVN 4-11: 2010/BYT hoặc TCVN 5516:2010
• Chỉ tiêu cảm quan: Tinh thể rắn, màu trắng hoặc không màu, không mùi.
• Chỉ tiêu hóa lý
Bảng 2.7 Chỉ tiêu hóa lý acid citric
Độ tan Rất tan trong nước, tạo dung dịch trong suốt không màu
Hàm lượng acid citric Không nhỏ hơn 99,5% và không quá 100,5% tính theo
chế phẩm khan
2.2.2 Pectin
Là chất tạo gel tạo nên cấu trúc đặc sệt của sản phẩm jam nho
Chỉ tiêu chất lượng: Theo TCVN 12100:2017
11
Bảng 2.8 Chỉ tiêu hóa lý của pectin
pH 6.0 – 7.8
12
CaO 50-100 mg/L
MgO 50 mg/L
NO2- Không có
NO3- Không có
Nhà cung cấp: Nguồn nước lấy từ hệ thống cung cấp nước sạch của khu công nghiệp
nơi đặt phân xưởng.
13
Chương 3. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
14
3.2 THUYẾT MINH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
3.2.1 Tiếp nhận.
Mục đích: Chuẩn bị, thu nhận nho từ nhà vườn trồng nho.
Cách thực hiện: Vận chuyển nho từ vườn trồng tới xưởng sản xuất Jam nho
Các biến đổi: Ở công đoạn này không có biến đổi.
3.2.2 Phân loại
Mục đích: Chuẩn bị, loại bỏ quả không đạt, sâu bệnh, thối, hư hỏng hay quả chưa đạt
độ chín gây ảnh hưởng đến chất lượng thực phẩm.
Cách thực hiện: Phân loại nho thường được thực hiện thủ công do trái nho rất dễ bị
tổn thương. Nho được đưa qua thiết bị băng chuyền Flat Belt And Drive (2200 Series
Conveyors) và công nhân sẽ tiến hành kiểm tra; loại bỏ những trái thối, sâu, trái bị côn
trùng phá hoại; loại bỏ những vật lạ như lá, rác và các vật khác …Với những quả chỉ hư
hỏng một phần thì có thể cắt phần hỏng và sử dụng phần chưa hỏng. Loại bỏ những quả đã
thối rửa hoàn toàn vì những vết dập nát thối rửa là cửa ngõ để vi sinh vật xâm nhập và phát
triển.
Các biến đổi:
• Chủ yếu là sự đồng đều về độ chín và loại bỏ những quả hư hỏng nặng, không
đạt chất lượng.
• Khối lượng giảm.
3.2.3 Rửa.
Mục đích: Chuẩn bị, loại bỏ các tạp chất cơ học như bụi, đất, các, giảm các vi sinh vật
bám ngoài vỏ.
Cách thực hiện: Nho được rửa bằng thiết bị máy rửa rau củ YZ-QPQX-5000 Nho
sau khi rửa phải sạch, quả không bị dập, các chất dinh dưỡng ít bị tổn thất, thời gian rửa
ngắn và tốn ít nước.
Nước rửa phải là nước sạch, đảm bảo các chỉ tiêu do Bộ Y tế quy định. Nếu dùng
nguồn nước thiên nhiên như nước ao, hồ, sông thì phải qua hệ thống lọc trong và sát trùng
bằng clorua vôi .
15
Quá trình rửa gồm 2 giai đoạn : ngâm và rửa xối. Đối với trái nho, quá trình ngâm
được rút ngắn để giảm tổn thất chất dinh dưỡng. Sau khi ngâm, rửa xối nho để kéo chất bẩn
còn lại trên bề mặt nguyên liệu. Thường dùng tia phun (P = 2 – 3at) để xối.
• Đất cát, bụi bẩn và vi sinh vật trên bề mặt sẽ bị loại bỏ.
• Khối lượng giảm.
Thông số công nghệ:
• Chuẩn bị: Loại bỏ những phần không sử dụng cũng như không có giá trị dinh
dưỡng như hạt và cuống.
• Khai thác: Lượng thịt quả được tách ra khỏi hạt và cuống.
Các biến đổi:
• Vật lý: Thay đổi hình dạng, kích thước, khối lượng quả.
• Hóa học: Xảy ra phản ứng oxy hóa do phần thịt quả tiếp xúc với môi trường bên
ngoài.
• Sinh học: Vi sinh vật có thể phát triển.
3.2.5 Nghiền.
Mục đích: Chuẩn bị, Nho sẽ được nghiền nhỏ.
Cách thực hiện: Sử dụng thiết bị máy nghiền Colloid Milk để nghiền nho. Nho sau
khi đã rửa và tách hạt sẽ được đưa vào máy nghiền để nghiền.
Các biến đổi:
• Vật lý: Giảm kích thước, khối lượng giảm, hình dạng nguyên liệu, nhiệt độ tăng nhẹ
do ma sát.
• Hóa học: Các phản ứng sinh hóa xảy ra dưới tác dụng của enzyme.
• Sinh học: Vi sinh vật phát triền.
• Hóa sinh: Enzyme nội bào xúc tác các phản ứng sinh hóa.
16
Thông số công nghệ: Kích thước thịt quả sau nghiền: < 5mm.
3.2.6 Chà
Mục đích: Chuẩn bị, biến đổi thịt quả sau khi nghiền thành dạng nhuyễn.
Cách thực hiện: Nho được đem đi chà bằng thiết bị chà Comitrol Model 1700 của
hãng URSCHEL để lấy dịch puree chuẩn bị cho quá trình gia nhiệt, đồng thời loại bỏ các
phần tử có kích thước lớn như cellulose, hemicellulose… bởi vì những chất này là nguyên
nhân làm cho sản phẩm bị tách lớp. Do đó quá trình chà cũng làm cho nguyên liệu đồng
nhất về trạng thái và thành phần để quá trình chế biến được thuận lợi và nâng cao chất lượng
cũng như giá trị cảm quan của sản phẩm. Puree sau khi chà chứa khoảng 8% hàm lượng
chất khô.
Các biến đổi:
• Vật lý: Giảm khối lượng, tăng độ mịn, nhiệt độ tăng nhẹ do ma sát, puree đồng nhất.
• Hóa học: Dịch bào thoát ra dễ bị chuyển hóa và vi sinh vật tấn công.
• Sinh học: Vi sinh vật phát triền.
3.2.7 Phối trộn.
Mục đích: Chế biến
• Điều chỉnh các thành phần như đường, acid citric, pectin, nước, dịch quả,... tạo
ra các giá trị cảm quan phù hợp cho sản phẩm.
• Tăng hàm lượng chất khô và chất hòa tan trong sản phẩm.
• Tạo nên cấu trúc đặc sệt của sản phẩm jam thành phẩm.
Cách thực hiện:
• Chuẩn bị acid citric: ta phối trộn acid citric với nước trong nồi phối trộn tạo
thành dung dịch acid citric 50%.
• Các dung dịch puree nho, dung dịch acid citric 50%, đường được cho vào
thiết bị phối trộn để thực hiện quá trình phối trộn.
• Pectin được bổ sung vào hỗn hợp ở dạng paste. Pectin sẽ hòa tan với đường
đã xay nhuyễn theo tỉ lệ 1:1 rồi ngâm nước theo tỉ lệ 1:19 để pectin hút
nước, trương nở và phân tán đều thành dung dịch rồi mới đưa vào phối trộn.
Các biến đổi:
• Vật lý: Khối lượng tăng
• Hóa lý: Khả năng hòa tan của các chất phối trộn.
17
• Hóa học: Thành phần hóa học thay đổi so với ban đầu
18
Chương 4. TÍNH TOÁN CÂN BẰNG VẬT CHẤT
19
4.3 TÍNH TOÁN CÂN BẰNG VẬT CHẤT CHO TỪNG QUÁ TRÌNH
Quy ước chung
• Gtp: khối lượng thành phẩm
• Gnl: khối lượng nguyên liệu ban đầu
• Gv: khối lượng nguyên liệu đầu vào cho từng quá trình
• Gr: khối lượng nguyên liệu đầu ra cho từng quá trình
• T: tổn thất của quá trình
• V: tăng khối lượng cho quá trình
4.3.2 Rửa
• Khối lượng đầu vào: Gv rửa = 97 (kg)
• T rửa = 0,3%
• Khối lượng đầu ra: Gr rửa = (1 - T) * Gv = (1 - 0,3%) * 97 = 96,71 (kg)
4.3.3 Tách hạt
• Khối lượng đầu vào: Gv tách hạt = 96,71 (kg)
• T tách hạt = 17 %
• Khối lượng đầu ra: Gr tách hạt = (1 - T) * Gv = (1 - 17%) * 96,71 = 80,27
(kg)
4.3.4 Nghiền
• Khối lượng đầu vào: Gv nghiền = 80,27 (kg)
• T nghiền = 0,5%
• Khối lượng đầu ra: Gr nghiền = (1 - T) * Gv = (1 - 0,5%) * 80,27 = 79,87
(kg)
20
4.3.5 Chà
Nguyên liệu đầu vào gồm có: puree nho sau quá trình chà, đường, acid citric và pectin.
Khối lượng của từng nguyên liệu lần lượt là:
Pectin ngâm với đường, nước. Khối lượng từng nguyên liệu:
0,01
• Gnl Pectin = x 75,88 = 1,52 kg
0,5
→ Gnl đường = m Gnl pectin = 1,52 kg (do đường trộn với pectin tỉ lệ 1:1)
→ Gnl H2O = 19 x Gnl pectin = 19 x 1,52 = 28,88 kg ( Tỉ lệ 1:19)
Tổng: Gtp Pectin = 1,52 x 2 + 28,88 = 31,92 kg
Vậy khối lượng đầu vào của quá trình phối trộn Gv Phối trộn = 75,88 + 72,84 + 1,49 +
31,92 = 182,13 kg
• T phối trộn = 17%
• Khối lượng đầu ra: Gr phối trộn = (1 - T) * Gv = (1 - 17%) * 182,13 = 151,17 (kg)
4.3.7 Gia nhiệt
• Khối lượng đầu vào: Gv gia nhiệt = 151,17 (kg)
21
• T gia nhiệt = 0,5%
• Khối lượng đầu ra: Gr gia nhiệt = (1 - T) * Gv = (1 - 0,5%) * 151,17 =
150,41 (kg)
4.3.8 Rót nóng
• Khối lượng đầu vào: Gv rót nóng = 150,41 (kg)
• T rót nóng = 0,5%
• Khối lượng đầu ra: Gr rót nóng = (1 - T) * Gv = (1 - 0,5%) * 150,41 =
149,66 (kg)
Bảng 4.4 Tổng kết đầu vào và ra theo từng công đoạn của 1 mẻ - 4h sản xuất 1000kg nguyên liệu
22
Bảng 4.5 Tổng kết đầu vào và ra theo từng công đoạn của 1 ngày sản xuất 2 ca - 2 mẻ – 2000kg
nguyên liệu
Bảng 4.7 Số lượng bao bì của một ngày sản xuất (đơn vị: cái)
23
Chương 5. TÍNH TOÁN CHỌN THIẾT BỊ
24
Thông số kỹ thuật
Yazhong Thương Hiệu Plc Rau Thiết Bị Rửa Trái Cây Và Lá Rau Rửa Dòng - Buy Leafy
Vegetable Washing Line,Vegetable Cleaner Vegetable And Fruit Double Washing Machine
Bubble Washer,Vortex Vegetable Washing Machine Product on Alibaba.com
Thông số kỹ thuật
25
Nguyên tắc hoạt động
• Quá trình rửa gồm 2 giai đoạn : ngâm và rửa xối. Đối với trái nho, quá trình
ngâm được rút ngắn để giảm tổn thất chất dinh dưỡng. Sau khi ngâm, rửa xối
nho để kéo chất bẩn còn lại trên bề mặt nho.
5.2.3 Nghiền
Thiết bị: Máy nghiền Colloid Milk của Công ty TNHH Phát triển sản phẩm IFOOD
Việt Nam.
Máy nghiền keo – nghiền bo hóa - Chuyển giao công nghệ-Dây chuyền sản xuất-Máy
móc thiết bị thực phẩm|IFOOD Việt Nam (ifoodvietnam.com)
Hình 5.3 Thiết bị nghiền xé
Thông số kỹ thuật
26
Nguyên tắc hoạt động
Nguyên liệu được đưa vào phễu nhập liệu và đi vào thiết bị. động cơ hoạt động làm
quay các lưỡi dao động, các lưỡi dao động được lắp xen kẽ với các lưỡi dao tĩnh. Khi lưỡi
dao động quay kết hợp với lưỡi dao tĩnh sẽ tạo ra sự nghiền xé dẫn đến nguyên liệu được
nghiền nhỏ
5.2.4 Chà
Thiết bị: Máy chà Comitrol Model 1700 của hãng URSCHEL
27
• Cao: 1832 mm
• Khối lượng: 499 kg
Nguyên tắc hoạt động
Nguyên tắc của quá trình chà là tạo cho nguyên liệu một lực cơ học cần thiết làm
cho nó văng ra rồi ép mạnh vào mặt rây có đục lỗ nhỏ. Phần qua lưới rây là puree, phần còn
lại thải ra là bã chà.
5.2.5 Phối trộn – Gia nhiệt
Thiết bị: Thiết bị phối trộn FK2000 hãng Hundom, Trung Quốc.
China 50L Stainless Steel Chemical Bio Stirred Tank Reactor - China Bio Reactor, Stainless
Steel Mixing Machine (made-in-china.com)
28
• Kích thước(mm): 2000 x 2000
China Automatic Juice Filling Aluminum Capping Machine for Glass Bottle - China Bottle
Filling Machine, Water Bottling Machine (made-in-china.com)
29
Nguyên tắc hoạt động
Dịch sẽ được bơm vào thông qua bốn đầu rót và rót xuống lọ, sau đó lọ mứt dứa sẽ
đi qua khu vực đóng nắp. Tại khu vực đóng nắp, các nắp lọ sẽ đi theo băng tải và được
ép chặt vào miệng lọ.
5.2.7 Dán nhãn
Thiết bị: Máy dãn nhãn tự động tốc độ cao TB-90L của công ty Tân Sao Bắc Á
Thông số kỹ thuật
30
Năng suất của các thiết bị theo yêu cầu vận hành
Bảng 5.2 Năng suất của các thiết bị
31
Chương 6. TÍNH TOÁN MẶT BẰNG PHÂN XƯỞNG
Kích thước
STT Thiết bị
(LxW) (mm)
Lựa chọn khoảng cách các thiết bị với tường là từ 2 đến 2.5m, khoản cách giữ các thiết
bị với nhau là 1.5m.
Xưởng lớn được chia thành 3 xưởng nhỏ có kích thước khác nhau:
32
Còn có các khu vực như: hành chính, nhà ăn, nhà xe, khu sinh hoạt, nhà vệ sinh, khu
chứa thiết bị CIP, các trạm điện thế, … Trong phạm vi khu vực các xưởng còn được bố trí
khu vực thay bảo hộ lao động và khu vực khử trùng.
Khu giặt
bảo hộ
33
Ghi chú:
1. Phân loại
2. Rửa
3. Xử lý cơ học
4. Nghiền
5. Chà
6. Phối trộn
7. Gia nhiệt
8. Rót lọ
9. Đóng nắp
10. Dán nhãn
11. Bảo quản
34
Chương 7. TÍNH TOÁN ĐIỆN – NƯỚC
P = p S (W)
Chọn bóng đèn loại 75 W, số bóng đèn cần dùng trong phân xưởng là 113 bóng, thời
gian làm việc, nghỉ trưa và thời gian vệ sinh tổng cộng là 11 tiếng, vậy công suất chiếu sáng
là:
35
• Nước dùng cho quá trình ngâm pectin là 1 m3/ngày
• Nước dùng để tráng rửa lọ là 4 m3/ngày
• Nước dùng để vệ sinh thiết bị
Bảng 7.2 Lượng nước cần dùng để vệ sinh thiết bị
Thiết bị Số lượng (cái) Lượng nước (m3)
Băng tải 2 1
Rửa 1 0.5
Nghiền
1 1
Chà
1 1
Phối trộn
1 0.5
Gia nhiệt
1 0.5
Rót lọ_ Đóng nắp
1 0.5
Vậy lượng nước cần dùng để vệ sinh thiết bị là 5 m3/ngày
Ước lượng số công nhân và nhân viên 70 người
• Nước dùng cho sinh hoạt (tinh trên đầu người khoảng 0.15m3/ngày) là 10,5
m3/ngày
→ Vậy lượng nước cần dùng cho 1 ngày là 25,5 m3/ngày
36
Chương 8. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
37
TÀI LIỆU THAM KHẢO
38
39