Professional Documents
Culture Documents
logic học
logic học
Hãy trình bày nội dung của các quy luật cơ bản
của logic hình thức ? – Chúng thể hiện những tính
chất của quá trình tư duy.
i. Quy luật đồng nhất (Tính ổn định)
1. A là A
2. Một tư tưởng, khi đã định hình, phải luôn là chính nó
trong một quá trình tư duy.
a. Phản ánh tính ổn định, xác định của tư duy.
b. Một tư tưởng có thể thay đổi, nhưng khi đã hình
thành xong thì không được thay đổi nữa.
3. Yêu cầu:
a. Một từ chỉ được dùng trong suy luận với một nghĩa
duy nhất.
b. Đồng nhất tư tưởng giống nhau.
c. Tư tưởng tái tạo phải đồng nhất với tư tưởng ban
đầu.
d. Những từ ngữ khác nhau nhưng có nội dung như
nhau, những tư tưởng tương đương với nhau về
mặt logic phải được đồng nhất với nhau trong quá
trình suy luận.
4. Tiêu chuẩn kép
a. Áp dụng những nguyên tắc, cách thức xử lý khác
nhau cho cùng một vấn đề hoặc một tình huống.
ii. Quy luật không mâu thuẫn (tính không mâu thuẫn)
1. Hai phán đoán, nhận định mâu thuẫn nhau, trái ngược
nhau không thể nào cùng đúng.
2. Trong hai phán đoán, nhận định như vậy có ít nhất là một
phán đoán, nhận định sai.
a. Quy luật này phản ánh tính chất không mâu thuẫn
của quá trình tư duy.
3. Yêu cầu:
a. Quá trình tư duy không được chứa mâu thuẫn trực
tiếp. Cụ thể là không được cùng một lúc vừa khẳng
định vừa phủ định một điều gì đó.
b. Quá trình tư duy không được chứa mâu thuẫn gián
tiếp. Cụ thể là không được khẳng định (Phủ định)
một vấn đề nào đó rồi lại phủ định (Khẳng định)
các hệ quả của nó.
iii. Quy luật triệt tam (Tính rõ ràng, rành mạch)
1. Một phán đoán, nhận định hoặc đúng hoặc sai chứ không
thể có một giá trị thứ 3 nào khác.
iv. Quy luật lý do đầy đủ
1. Một tư tưởng chỉ có giá trị khi nó đầy đủ các cơ sở.
a. Quy luật lý do đầy đủ đòi hỏi các tư tưởng phải
được đưa ra trên những cơ sở nhất định.
2. Quy luật lý do đầy đủ dựa trên một quy luật rất cơ bản
của tự nhiên là quy luật Nhân – Quả.
a. Mọi sự vật và hiện tượng đều có nguyên nhân của
nó. Trong cùng một điều kiện, cùng một nguyên
nhân sẽ đưa đến cùng một kết quả.
Lưu ý:
Nội Hàm càng sâu – Ngoại diên càng hẹp
Nội Hàm càng nông – Ngoại diên càng rộng
IV. Định nghĩa khái niệm là gì? Anh/ Chị biết những loại và
những phương pháp định nghĩa nào? Khi định nghĩa một
khái niệm ta phải tuân theo những quy tắc nào?
a. Định nghĩa khái niệm
i. Định nghĩa là thao tác xác định nội hàm khái niệm hoặc ý nghĩa
của từ.
ii. Định nghĩa khái niệm là thao tác logic qua đó chỉ rõ ngoại diên
của khái niệm cần được định nghĩa.
Định nghĩa duy danh Định nghĩa thưc
Xác định ý nghĩa của từ Xác định nội hàm khái niệm
Số nguyên tố chẵn là số 2 Số nguyên tố chẵn là số tự
nhiên, chia hết cho 1, cho 2
và không chia hết cho số nào
khác.
1. Chỉ được căn cứ theo một thuộc tính, dấu hiệu cơ bản
nhất định để tiến hành phân chia. Nói cách khác, chỉ
được phân chia khái niệm theo một cơ sở duy nhất trong
một quá trình phân chia.
ii. Không trùng lặp – Các thành phần chia phải loại trừ nhau.
a. Quy tắc này đòi hỏi ngoại diên của các khái niệm
phân chia phải khác nhau, không chứa phần chung.
iii. Không vượt cấp – Phân chia liên tục
1. Nghĩa là các khái niệm thành phần phải được chuyển
2. xuống cấp thấp hơn và gần nhất với khái niệm bị phân
chia.
iv. Phân chia phải cân dối đầy đủ
1. Quy tắc này đòi hỏi tổng ngoại diên của các khái niệm
phân chia phải bằng ngoại diên khái niệm đem phân chia.
Chẳng hạn, nếu khái niệm đem phân chia là A0 và các
thành phần phân chia là A1, A2, … , An thì: Ao = A1 ∪
A2 ∪ … ∪ An.
2. Phân chia thiếu: là phần chia trong đó tổng ngoại diên
các khái niệm thành phần nhỏ hơn khái niệm bị phân
chia.
3. Phân chia thừa: là phân chia trong đó tổng ngoại diên các
khái niệm thành phần lớn hơn khái niệm bị phân chia.
II. Phán đoán thuộc tính đơn là gì? Hãy cho biết cấu trúc của nó.
Có những loại phán đoán thuộc tính đơn nào?
a. Phán đoán thuộc tính đơn.
a) Phán đoán đơn là phán đoán không được tạo thành từ các phán
đoán khác, nghĩa là không thể tách ra thành các phán đoán đơn
giản hơn. Phán đoán đơn chỉ khẳng định hay phủ định một tính
chất nào đó ở đối tượng, hoặc khẳng định hay phủ định một mối
quan hệ nhất định nào đó giữa các đối tượng.
b. Cấu trúc của thuộc tính đơn của phán đoán.
a) Phán đoán đơn có thể phản ánh sự có mặt hoặc thiếu vắng một
tính chất nào đó ở đối tượng. Phán đoán loại này gọi là phán
đoán thuộc tính, hay còn gọi là phán đoán tính chất. Phán đoán
đơn cũng có thể phản ánh sự có hay không có một mối quan hệ
nào đó giữa các đối tượng. Phán đoán loại này gọi là phán đoán
quan hệ.
1. Ví dụ:
a. Màu thời gian không xanh
b. Màu thời gian tím ngát (Đoàn Phú Tứ - “Màu
thời gian”)
c. Sản phẩm sản xuất bằng máy có giá thành thấp
hơn sản phẩm cùng loại sản xuất bằng tay;
d. Phụ nữ quan tâm đến mỹ phẩm hơn nam giới;
e. Khứu giác của lợn tốt hơn khứu giác của chó;
f. Việt Nam, Lào, Campuchia là láng giềng của nhau;
Các phán đoán (a) và (b) trong ví dụ 3 là các phán đoán thuộc tính, các phán đoán
còn lại đều là các phán đoán quan hệ.
Nếu phán đoán đơn đồng thời cũng là phán đoán thuộc tính thì nó
được gọi là phán đoán thuộc tính đơn.
2. Vật chất quyết định ý thức
3. Rắn là loài bò sát
4. Mọi người đều có quyền mưu cầu hạnh phúc
5. Không ai được quyền làm những điều mình không muốn
cho người khác.
b) Hạn từ (term, terme) là: Biểu thức ngôn ngữ chỉ một đối
tượng nào đó, hoặc một tập hợp đối tượng nào đó.
c) Chủ từ của phán đoán phản ánh đối tượng mà con người đang
tư duy về nó. Chủ từ được ký hiệu là S (chữ cái đầu tiên của
tiếng Latinh: Subjectum).
d) Thuộc từ của phán đoán là dấu hiệu được khẳng định hoặc bị
phủ định khi tư duy về đối tượng. Thuộc từ nêu lên tính chất mà
phán đoán khẳng định hay phủ định về các đối tượng nêu trong
chủ từ. Thuộc từ được ký hiệu là P (chữ cái đầu của tiên của
tiếng Latinh: Praedicatum).
e) Hệ từ (còn gọi là liên từ) là từ biểu thị sự phủ định hay khẳng
định đó. Hệ từ còn là cụm từ kết nối S và P, qua đó có hay
không có mối quan quan hệ giữa chủ từ và thuộc từ. Hệ từ
thường được thể hiện bằng từ “là”, “không là”.
f) Còn lượng từ là từ hay cho biết tính chất nêu trong thuộc từ
được khẳng định (phủ định) về mọi đối tượng thuộc ngoại diên
của chủ từ hay chỉ được khẳng định (phủ định) về một số đối
tượng thuộc ngoại diên của chủ từ .
1. Lưu ý tính chất P:
a. Khẳng định hay phủ định toàn bộ đối tượng trong
S thì lượng từ “Với mọi”.
b. Khẳng định hay phủ định một số đối tượng trong
lượng từ “tồn tại”.
Lưu ý: Rằng trong bất cứ phán đoán thuộc tính đơn nào cũng có
đầy đủ bốn thành phần đã nêu. Nhưng về mặt ngôn ngữ thì
lượng từ và hệ từ có thể ẩn, nghĩa là không được nêu ở dạng
tường minh. Chủ từ và thuộc từ được gọi là các hạn từ của phán
đoán.
2. Ví dụ:
a. Nguyễn Trãi là tác giả “Bình Ngô Đại Cáo”.
i. Trong ví dụ trên (a) “Nguyễn Trãi” là chủ
từ “tác giả “Bình ngô đại cáo”” là thuộc từ
và “là” là hệ từ. Lượng từ trong phán đoán
này ẩn, là lượng từ “với mọi”.
b. Rùa không phải là thú.
i. Trong phán đoán (b) “Rùa” là chủ từ,
“thú” là thuộc từ, và “không phải là” là hệ
từ, lượng từ “tất cả” được ngầm hiểu.
c. Trời mưa.
i. Trong phán đoán (c) “trời” là chủ từ ,
“mưa” là thuộc từ, còn lượng từ “với mọi”
và hệ từ “là” được hiểu ngầm, tức được
biểu thị bằng cấu trúc câu.
d. Một số người rất thích ca cổ.
i. Phán đoán (d) có chủ từ “người”, thuộc từ
“rất thích ca cổ”, lượng từ “một số”, hệ từ
“là” được ngầm hiểu.
e. Ai cũng có quyền được học hành.
i. Phán đoán (e) trong ví dụ 5 có chủ từ
“người”, thuộc từ “có quyền được học
hành”, hệ từ “là”, lượng từ “tất cả”.
f. Hầu hết các nước trên thế giới là thành viên Liên
hợp quốc.
i. Phán đoán (f) trong ví dụ 5 có chủ từ
“nước (quốc gia)”, thuộc từ “thành viên
Liên hợp quốc”, lượng từ “hầu hết” (tương
đương với “một số”), hệ từ “là”.
c. Ví dụ:
i. Một số người thành niên là có năng lực hành
vi.
ii. Một số trẻ em là có trí tuệ tài năng hơn
người.
d. Lưu ý:
i. Về mặt ngôn ngữ thì lượng từ “một số” có
thể được thay bằng các lượng từ như: một
phần, không phải tất cả, một vài, có, có
những, nhiều, nói chung, nhìn chung…
3. Phán đoán phủ định toàn thể
a. Phán đoán phủ định là phán đoán cho biết đối
tượng (S) không phải có dấu hiệu (P) nào đó.
b. Phán đoán phủ định là phán đoán trong đó phủ
định tính chất nêu trong thuộc từ đối với tất cả
hoặc một số đối tượng nêu trong chủ từ. Trong
phán đoán phủ định hệ từ là từ “không là” hoặc
cấu trúc ngôn ngữ tương đương.
c. Công thức
S không là P
d. Ví dụ:
i. Nam không là người phạm tội.
ii. Trẻ em không là đại biểu quốc hội.
4. Phán đoán phủ định bộ phận
a. Là phán đoán cho biết chỉ một số phần tử thuộc (S)
là không có dấu hiệu P nào đó.
b. Công thức
Một số S không là P
c. Ví dụ
i. Một số hành vi trái pháp luật không là vi
phạm pháp luật
ii. Một số bị cáo không là người phạm tội
d. Lưu ý:
i. Về mặt ngôn ngữ thì lượng từ “một số” có
thể được thay bằng các lượng từ như: một
phần, không phải tất cả, một vài, có, có
những, nhiều, nói chung, nhìn chung…
5. Tinh chu diên của S và P
Đủ thông tin trả lời : S/P+
Không đủ thông tin trả lời: S/P -
Ngoại diên đầy đủ và không đầy đủ của chủ từ và
thuộc từ trong các phán đoán A, I, E, O
a. Ngoại diên của S và P phán đoán A
i. Công thức
Mọi S là P
ii. Mô Hình
P-
S+
iii. Lưu ý
1. Ngoài phán đoán dạng A thông
thường như trên, còn phán đoán dạng
A đặc biệt, thường là các phán đoán
có định nghĩa.
2. Trong các phán đoán này, ngoại diên
của S cũng đồng thời là ngoại diên
của P, nên S và P đều có ngoại diên
đầy đủ.
3. Ví dụ: Hình Vuông là hình thoi có 4
góc bằng nhau.
b. Ngoại diên của S và P phán đoán I
i. Công thức
Một số S là P
ii. Mô hình
S- P-
iii. Lưu ý
1. Ngoài phán đoán dạng I thông thường
như trên, còn có các phán đoán dạng
đặc biệt khi P là một số bộ phận của
S.
2. Trong trường hợp này, các phần tử
của S chỉ được đề cập một phần nên
ngoại diên của nó không đầy đủ, trong
lúc đó, trong lúc đó, mọi phần tử P
đều được đề cập hết, nên ngoại diên
của nó là đầy đủ.
3. Ví dụ: Một số luật sư là luật sư tập sự.
c. Ngoại diên của S và P trong phán đoán E
i. Công thức
Mọi S không là P
ii. Mô hình
S+ P+
d. Ngoại diên của S và P trong phán đoán O
i. Công thức
Một số S không là P
ii. Mô hình
S- P+
iii. Lưu ý:
1. ở phần phần phán đoán I, phần trùng
nhau giữ S và P (Một số S thuộc P) đã
được xét ở trên. Ở đây ta, ta chỉ xét
phần S tách khỏi P
Lưu ý:
Chủ từ của phán đoán có ngoại diên đầy đủ khi nó là chủ từ của các
loại phán đoán chung (A và E) và không đầy đủ khi nó là chủ từ
của phán đoán riêng (I và O).
a. Ví dụ:
i. Một số người rất thích ăn trái cây (S- và P-) – Phán đoán I
ii. Mọi thanh thiếu niên là sinh viên (S+ và P-) – phán đoán A
Thuộc từ của phán đoán có ngoại diên đầy đủ khi nó thuộc từ của
phán đoán phủ định (E và O) và không đầy đủ khi nó thuộc phán
đoán khẳng định (A và I).
a. Ví dụ:
i. Một số đối tượng khong phải chịu án tử hình (S- và P+) –
phán đoán O
ii. Mọi sinh viên đều không tham gia NCKH (S+ và P+) – phán
đoán E
IV. Hình vuông logic là gì? Giá trị chân lý của các phán
đoán phức được xác định như thế nào thông qua giá
trị chân lý của các phán đoán thành phần của nó?
Hãy cho các ví dụ?
a. Hình vuông logic
b. Giá trị chân lý của các phán đoán phức được xác định như thế nào
thông qua giá trị chân lý của các phán đoán thành phần của nó?
Cho ví dụ?
a) Phán đoán hội
1. Là phán đoán được tạo thành bằng cách liên kết hai hay
nhiều phán đoán bất kỳ bằng phép hội.
2. Liên từ: dấu phẩy, và, đồng thời, song, vẫn, còn, nhưng,
mà,….
3. Kí hiệu: A & B
4. Phán đoán hội
A & B
Đ Đ Đ
Đ S S
S S Đ
S S S
Hội chỉ ĐÚNG khi cả hai cùng Đúng
5. Ví dụ:
a. Nam đọc báo còn Ngọc xem tivi
b. Mai vừa vui vừa buồn
c. …
b) Phán đoán tuyển
1. Là phán đoán được tạo thành từ các phán đoán bất kỳ và
liên kết với nhau bằng phép tuyển
2. Liên từ: hay là, hoặc là,…
3. Bao gồm:
a. Tuyển nghiêm ngặt: A B
b. Tuyển không nghiêm ngặt: A v B
4. Phán đoán tuyển không nghiêm ngặt
A v B
Đ Đ Đ
Đ Đ S
S Đ Đ
S S S
Tuyển chỉ SAI khi cả hai cùng SAI
5. Ví dụ về tuyển không nghiêm ngặt:
a. Cần bảo hành xe sau 2 tháng hoặc/ và khi đã đi
2000km.
6. Phán đoán tuyển nghiêm ngặt
A V_ B
Đ S Đ
Đ Đ S
S Đ Đ
S S S
7. Ví dụ về tuyển nghiêm ngặt:
a. Hôm nay là thứ bảy hay chủ nhật
b. Cây hoa sống hoặc đã chết
c) Phán đoán kéo theo
1. Là phán đoán được tạo thành từ các phán đoán đơn và
liên kết với nhau bằng phép kéo theo.
2. Liên từ: Nếu…thì, vậy… thì, suy ra, nên,…
3. Kí hiệu: A B
4. Phán đoán kéo theo
A B
Đ Đ Đ
Đ S S
S Đ Đ
S Đ S
Kéo theo chỉ SAI khi A ĐÚNG và B SAI.
5. Ví dụ:
a. Nếu trời mưa thì đường ướt
b. Một dân tộc đoàn kết thì có thể vướt qua mọi khó
khăn.
d) Phán đoán tương đương
1. Là phán đoán được tạo thành từ các phán đoán đơn và
liên kết với nhau bằng phép tương đương.
2. Liên từ: Tương đương, điều kiện cần và đủ, chỉ khi,…
3. Kí hiệu: A ≡ B
4. Phán đoán tương đương
A ≡ B
Đ Đ Đ
Đ Đ S
S Đ Đ
S Đ S
Tương đương chỉ ĐÚNG khi cả 2 cùng nhận
một giá trị
5. Ví dụ:
a. Tứ giác ABCD là hình chữ nhật khi và chỉ khi tứ
giác ABCD là hình bình hành có hai đường chéo
bằng nhau.
e) Phán đoán phủ định
1. Phán đoán phủ định khác với các phán đoán phức khác,
nó được tạo thành một phán đoán và một phép toán phủ
định.
2. Ký hiệu: ,
3. Phán đoán phủ định
A A
Đ S
S Đ
Phủ định chỉ SAI khi A ĐÚNG và ngược lại
4. Ví dụ:
a. Số 9 không phải là số chẵn
b. Nma không phạm tội.
V. Bảng chân lý của phán đoán phức là gì? Làm thế nào
để lập bảng chân lý cho một phán đoán phức?
a. Bảng chân lý rút gọn của phán đoán phức là:
a) Bảng ngữ nghĩa hay bảng chân lý rút gọn là phương pháp xác
định xem công thức nào đó có phải là quy luật logic hay không
bằng cách tìm xem trong bảng chân lý có dòng sai hay đúng.
Nếu không có dòng sai nào thì công thức đã cho là quy luật
logic.
b)
b. Lập bảng chân trị
a) Kẻ bảng có 2^n dòng.
b) Trong đó: n là số lượng phán đoán đơn trong các phán đoán
phức.
c) Gán giá trị theo quy tắc chia đôi
d) Giá trị ưu tiên làm:
1. Trong ngoặc đơn trước ngoài ngoặc sau.
2. Thứ tự ưu tiên: , &, V, , ≡
3. Cùng dấu làm từ phải sang trái.