Professional Documents
Culture Documents
2 - Giai Đo N 1919 - 1930
2 - Giai Đo N 1919 - 1930
2 - Giai Đo N 1919 - 1930
com/auq-pfhv-gwc
3 Từ năm 1920 đến năm 1930, Nguyễn Ái Quốc có vai trò như thế nào đối với 3,0
cách mạng Việt Nam? Nêu tính đúng đắn, sáng tạo của Chỉnh cương vắn tắt,
Sách lược vắn tắt được Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam thông
qua.
* Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với cách mạng Việt Nam từ năm 1920 đến
năm 1930:
- Thứ nhất, tìm ra con đường cứu nước, giải phóng dân tộc Việt Nam.
+ Giữa năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận
cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin đăng trên báo Nhân đạo
của Đảng Xã hội Pháp, từ đó Người đã tìm ra con đường giải phóng cho dân tộc
Việt Nam, đó là con đường cách mạng vô sản.
+ Tại Đại hội lần thứ 18 của Đảng Xã hội Pháp được tổ chức vào tháng 12-1920,
Người đã bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế cộng sản và tham gia sáng lập
Đảng Cộng sản Pháp. Điều đó càng thể hiện quyết tâm đi theo con đường cách
mạng vô sản của Người.
- Thứ hai, xây dựng mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng thế
giới.
+ Năm 1921, Nguyến Ái Quốc cùng một số nhà yêu nước châu Phi thành lập Hội
liên hiệp thuộc địa, và cho ra đời báo Người cùng khổ. Năm 1923, Người sang
Liên Xô tham dự Hội nghị Quốc tế Nông dân và Đại hội V của Quốc tế cộng sản.
+ Năm 1924, Người về Quảng Châu (Trung Quốc), được sự giúp đỡ của những
người cách mạng Trung Quốc, Người cùng với các nhà yêu nước In-đô-nê-xi-a,
Triều Tiên thành lập Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức Á Đông (1925)
- Thứ ba, chuẩn bị về mặt tổ chức và tư tưởng, chính trị cho sự ra đời của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Về mặt tổ chức: Năm 1925, Người thành lập Hội Việt Nam cách mạng Thanh
niên – tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam. Mở các lớp đào tạo cán bộ của
Hội, đưa về nước hoạt động và đi sâu vào quần chúng nhân dân.
+ Về mặt tư tưởng, chính trị: thông qua các tác phẩm như Bản án chế độ thực dân
Pháp, báo Thanh niên, Đường Kách mệnh…Người đã truyền bá chủ nghĩa Mác –
Lênin vào Việt Nam, góp phần làm cho phong trào công nhân và phong trào yêu
nước phát triển mạnh mẽ.
- Thứ tư, Triệu tập Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và đề ra
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
+ Sự phát triển của phong trào yêu nước và cách mạng theo khuynh hướng vô sản
đã dẫn đến sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản là Đông Dương Cộng sản đảng, An
Nam Cộng sản đảng và Đông Dương Cộng sản liên đoàn trong năm 1929.
+ Nhận thấy việc 3 tổ chức trên hoạt động riêng rẽ sẽ làm ảnh hướng đến sự phát
triển chung của cách mạng cả nước, đầu năm 1930 Nguyễn Ái Quốc từ Xiêm trở
về Trung Quốc triệu tập hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng
duy nhất là Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị đã thông qua Chính cương vắn
tắt, Sách lược vắn tắt và Điều lệ tóm tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Đây là
cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta.
* Tính đúng đắn, sáng tạo của Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt:
- Thứ nhất, tính đúng đắn, sáng tạo của Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt
được thể hiện qua việc xác định đường lối chiến lược cách mạng của nước ta sẽ
phải trải qua hai giai đoạn là cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách
mạng xã hội chủ nghĩa “làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để
đi tới xã hội cộng sản”, với nhiệm vụ nhiệm vụ của cách mạng là đánh đổ đế quốc
Pháp, bọn phong kiến và tư sản phản cách mạng, giành lại độc lập cho dân tộc,
xây dựng chính quyền công nông, chia lại ruộng đất cho dân cày. Nhưng nhiệm
vụ chống đế quốc để giành lại độc lập được đưa lên hàng đầu, điều này rất phù
hợp với hoàn cảnh là một nước thuộc địa nửa phong kiến của nước ta.
- Thứ hai, theo Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt xác định công nhân và
nông dân là gốc của cách mạng, sau đó mới đến tiểu tư sản, trí thức, còn trung,
tiểu địa chủ và tư sản thì lợi dụng hoặc trung lập, điều này đã góp phần mở rộng
khối đại đoàn kết toàn dân, tăng cường sức mạnh cho cách mạng. Đây chính là
điểm sáng tạo của Nguyễn Ái Quốc, phù hợp với đặc điểm của các tầng lớp
xã hội ở nước ta lúc bấy giờ.
- Ngoài ra, Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt còn nêu lên quan điểm đoàn
kết quốc tế, gắn cách mạng nước ta với cách mạng thế giới “phải liên lạc với các
dân tộc bị áp bức và vô sản thế giới”, đồng thời cũng khẳng định vai trò lãnh đạo,
quyết định mọi thắng lợi cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam – đội tiên
phong của giai cấp công nhân.
- Nội dung của Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt chính do Nguyễn Ái Quốc
soạn thảo chính là sự vận dụng sáng tạo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về
cách mạng vô sản vào thực tiễn Việt Nam. Cho thấy vai trò và công lao to lớn của
Người đối với cách mạng và dân tộc Việt Nam.
0,25đ
Câu 7 Anh(chị) hãy nêu và phân tích những điểm chính trong con đường cứu nước do Chủ tịch Hồ Chí
4,0 điểm Minh lựa chọn cho nhân dân Việt Nam.
+ Sau nhiều năm bôn ba hải ngoại, đến năm 1920, Người đọc bản sơ thảo lần thứ nhất những Luận 0,5
cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của V.I Lê nin đăng trên báo Nhân đạo của Đảng Xã hội Pháp.
Người đã xác định Con đường giành độc lập dân tộc cho nhân dân Việt Nam: Độc lập dân tộc kết hợp
với chủ nghĩa xã hội.
+ Trong hội nghị thành lập Đảng (6-1-1930), Người đã cụ thể hóa một bước về con đường cứu nước ở
chính cương vắn tắt, sách lược vắt tắt, điều lệ vắn tắt, được coi là cương lĩnh chính trị đầu tiên của 0,25
Đảng.
* Cương lĩnh chính trị đầu tiên có những ưu điểm nổi bật sau:
+ Xác định đường lối chiến lược cách mạng Việt nam: tiến hành “tư sản dân quyền cách mạng và thổ
địa cách mạng để đi tới xã hội Cộng sản”. Ngay từ đầu Người đã nhận thức rõ con đường phát triển tất 0,5
yếu của cách mạng VN là kết hợp và giương cao hai ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH….
+ Xác định nhiệm vụ của cách mạng VN là đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và tư sản phản cách 0,5
mạng, làm cho nước VN được độc lập tự do…Người đã đề cao vấn đề dân tộc lên trên vấn đề đấu
tranh giai cấp là chống phong kiến là đúng đắn, sáng tạo. Điều đó chứng tỏ Lãnh tụ đã nhìn thấy mâu
thuẫn chủ yếu của một xã hội thuộc địa, là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc VN với thực dân Pháp là
mâu thuẫn bao trùm…
+ Xác định lực lượng của cách mạng VN: ngoài công nhân, nông dân, tiểu tư sản trí thức thì cách 0,5
mạng phải lợi dụng hoặc trung lập với tầng lớp phú nông, trung nông, tiểu địa chủ và tư sản dân tộc…
Lãnh tụ đã tranh thủ tối đa lực lượng cho cách mạng, cô lập cao độ kẻ thù. Thành lập mặt trận dân
tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng trên cơ sở công – nông trí liên minh.
+ Xác định cách mạng VN là một bộ phận của cách mạng thế giới, “VN phải liên lạc với các dân tộc 0,5
và vô sản thế giới….”
+ Xác định vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam. 0,25
+ Đây là cương lĩnh giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và vấn đề giai 0,25
cấp. Độc lập dân tộc là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh.
+ Trong tiến trình cách mạng giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản, vấn đề dân tộc
luôn luôn được đưa lên hàng đầu (Hội nghị Trung ương tháng 11-1939, Hội nghị trung ương lần thứ 0,5
8, tháng 5-1941, việc thành lập mặt trận thống nhất dân tộc , rồi mặt trận Việt Minh….
+ Trong thực tế tiến trình vận động tiến tới cách mạng tháng Tám-1945, cuộc kháng chiến chống Pháp 0,25
và chống Mĩ, đường lối cứu nước do lãnh tụ Hồ Chí Minh tìm ra cho nhân dân Việt Nam đã được thực
thi một cách hoàn hảo và đã dẫn tới cách mạng thành công, kháng chiến thắng lợi.
Câu 8 (2,5 điểm): Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, xã hội Việt Nam đã có những chuyển biến gì?
Giải thích tại sao giai cấp công nhân nhanh chóng trở thành lực lượng lãnh đạo cách mạng dân tộc
dân chủ ở Việt Nam?
1 Do tác động của chính sách khai thác thuộc địa, xã hội Việt Nam đã có nhiều chuyển
biến về cơ cấu giai cấp.
- Giai cấp địa chủ phong kiến tiếp tục phân hóa, tầng lớp địa chủ vừa và nhỏ đã tích cực tham
gia phong trào dân tộc dân chủ chống thực dân Pháp và phản động tay sai.
- Giai cấp nông dân ngày càng bị bần cùng hóa, khiến cho mâu thuẫn với đế quốc - phong kiến
ngày càng gay gắt hơn, nông dân là một lực lượng cách mạng to lớn của dân tộc.
- Giai cấp tư sản ra đời, bị phân hóa thành hai bộ phận, trong đó tư sản mại bản cấu kết với đế
quốc..., tư sản dân tộc do bị chèn ép nên có khuynh hướng dân tộc dân chủ.
- Giai cấp tiểu tư sản phát triển nhanh về số lượng, có tinh thần dân tộc chống đế quốc và tay
sai, hăng hái đấu tranh vì độc lập, tự do của dân tộc.
- Giai cấp công nhân phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng, đời sống ngày càng khổ cực
nên tinh thần đấu tranh chống Pháp ngày càng cao.
* Mâu thuẫn trong xã hội ngày càng sâu sắc, trong đó chủ yếu là mâu thuẫn dân tộc.
Phong trào đấu tranh chống đế quốc và tay sai phát triển mạnh với những nội dung và hình
thức phong phú hơn.
2 Giải thích tại sao giai cấp công nhân nhanh chóng trở thành lực lượng lãnh đạo cách
mạng dân tộc dân chủ ở Việt Nam
- Giai cấp công nhân Việt Nam là lực lượng mạnh ....
- Đại diện cho một phương thức sản xuất mới, tiến bộ
- Bị nhiều tầng áp bức, bóc lột nặng nề..., nên có tinh thần cách mạng cao độ và triệt để
- Có quan hệ gắn bó với nông dân, dễ tạo thành khối liên minh công nông
- Được thừa hưởng truyền thống yêu nước của dân tộc
- Với nhứng đặc điểm trên, giai cấp công nhân Việt Nam sớm được giác ngộ, sớm chịu ảnh
hưởng của trào lưu cách mạng vô sản, nên đã nhanh nhanh chóng vươn lên thành một lực lượng
chính trị độc lập và trở thành lực lượng lãnh đạo của cách mạng Việt Nam.
Câu 9 (2,5 điểm): Quá trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1911 đến năm
1920? Hành trình đó có gì khác so với những người đi trước?
1 Quá trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc (1911 – 1920)
- Tháng 6/1911, Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước. Từ năm 1911 đến năm
1917, với hành trình qua nhiều châu lục, Người đã thực hiện quá trình vô sản hóa chính
mình, từ đó có những nhận thức khách quan về thế giới “...Chủ nghĩa đế quốc ở đâu
cũng là thù, nhân dân lao động ở đâu cũng là bạn”.
- Năm 1917, Người về Pháp, hoạt động trong Hội những người Việt Nam yêu nước;
Năm 1919, Người tham gia hoạt động trong Đảng Xã hội Pháp; Tháng 6/1919, Người
gửi đến Hội nghị Vecxai Bản yêu sách của nhân dân An Nam nhưng không được chấp
nhận, Người đã rút ra kết luận quan trọng “muốn cứu nước, giành độc lập dân tộc chỉ có
thể dựa vào chính sức mình”.
- Giữa năm 1920, Người đọc bản Sơ thảo Luận cương của Lê-nin về vấn đề dân tộc và
thuộc địa, khẳng định con đường giành độc lập và tự do của nhân dân Việt Nam.
- Tháng 12/1920, Người tham dự Đại hội Tua, tán thành Quốc tế III và tham gia sáng lập
Đảng Cộng sản Pháp, trở thành người cộng sản.
2 Hành trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc khác với những người đi trước
- Về hướng đi và sự tiếp cận với chân lí cứu nước: Khác với những người đi trước,
hướng về Trung Quốc và Nhật Bản, Nguyễn Ái Quốc quyết định đi sang phương tây,
đến nước Pháp....
- Về mục đích: Khác với những người đi trước, cầu viện bên ngoài, tổ chức lực lượng
đánh Pháp theo con đường dân chủ tư sản, Nguyễn Ái Quốc đến nước Pháp để tìm hiểu
xem nước Pháp và các nước khác làm thế nào, rồi trở về giúp đồng bào mình, mục đích
là đi tìm đường cứu nước.
- Về hành trình: để tìm chân lý cứu nước, Người đã trải qua một cuộc hành trình lâu dài,
qua nhiều nước ......vừa lao động để kiếm sống vừa học tập nghiên cứu, hòa mình vào
phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động các nước, từ một
người yêu nước trở thành một người cộng sản.
* Nguyễn Ái Quốc tiếp cận, tìm hiểu chủ nghĩa Mác Lê - nin và đi theo con đường cách
mạng vô sản
Nêu nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam. Cương lĩnh đã
giải quyết mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp như thế nào ?
Câu Tóm lược những hoạt động yêu nước của tư sản, tiểu tư sản và công nhân
10. Việt Nam trong những năm 1919 – 1925. Vì sao nói, cuộc bãi công Ba Son
(4,5 đ) (8 – 1925) đánh dấu bước tiến mới của phong trào công nhân Việt Nam?
Vì sao trong quá trình tìm đường cứu nước, Nguyễn Ái Quốc đã lựa chọn con đường giải
phóng dân tộc theo khuynh hướng cách mạng vô sản?
Sự kiện lịch sử nào là mốc đánh dấu phong trào công nhân Việt Nam hoàn toàn trở thành
phong trào tự giác? Ý nghĩa lịch sử của sự kiện đó đối với cách mạng Việt Nam?
Trình bày phong trào công nhân Việt Nam thời kì 1919-1930. Phong trào công nhân có vị trí
như thế nào đối với sự thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam?
17 Trình bày phong trào công nhân Việt Nam thời kì 1919-1930. Phong trào công
5.0
nhân có vị trí như thế nào đối với sự thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam?
* Phong trào công nhân 1919-1925:
- Cùng với phong trào yêu nước đòi quyền tự do dân chủ, phong trào công nhân Việt
Nam từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất có những bước phát triển mới 0.25
- 1920, công nhân Sài Gòn-Chợ Lớn đã thành lập Công hội do Tôn Đức Thắng lãnh
0.25
đạo...
- 1922, công nhân viên chức các Sở công thương của tư nhân Bắc kì đòi nghỉ ngày chủ
nhật có trả lương, cuộc đấu tranh của công nhân Nhà máy xay xát gạo, nhà máy dệt
0.5
Nam Định, Hải Dương, Hà Nội...
- Nhìn chung phong trào công nhân thời kì này còn lẻ tẻ, tự phát, nặng về kinh tế, chưa
0,5
có sự liên kết trong đấu tranh...
- Tháng 8-1925, cuộc bãi công của thợ máy xưởng Ba Son tại cảng Sài Gòn thắng lợi,
đánh dấu bước tiến mới của phong trào công nhân Việt Nam... 0.5
* Phong trào công nhân từ 1926 -1930
- Do tác động của tình hình thế giới và sự hoạt động hiệu quả của Hội Việt Nam cách
mạng Thanh niên, đặc biệt là phong trào “vô sản hoá”... phong trào công nhân Việt 0,5
Nam phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng ...
- Trong hai năm 1928 – 1929, có tới 40 cuộc đấu tranh của công nhân, nổ ra tại các
0,5
trung tâm kinh tế, chính trị ...
- Phong trào không chỉ giới hạn trong phạm vi một nhà máy, một địa phương, một
ngành mà đã bắt đầu có sự liên kết thành phong trào chung... Ý thức giác ngộ giai cấp 0,5
được nâng lên rõ rệt...
- 2/1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đánh dấu quá trình phát triển của phong trào
0,5
công nhân từ tự phát chuyển hoàn toàn sang tự giác.
* Vị trí của phong trào công nhân đối với sự thành lập Đảng
- Phong trào công nhân Việt Nam (cùng với phong trào yêu nước) phát triển mạnh mẽ, 0,5
đòi hỏi phải có sự lãnh đaọ của tổ chức đảng cách mạng tiên phong. Các tổ chức cộng
sản ở Việt Nam lần lượt ra đời và thống nhất thành Đảng Cộng sản Việt Nam...
- Phong trào công nhân là điều kiện bên trong, mảnh đất màu mỡ để đón nhận chủ
nghĩa Mác – Lênin vào Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm của sự
kết hợp chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt 0,5
Nam, trong đó phong trào công nhân là một nhân tố quan trọng dẫn đến sự thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam.
a. Tình hình
Sau Thế chiến 1 tiểu tư sản Việt Nam phát triển nhanh chóng và trở thành một
giai cấp. Họ là những tiểu thương, tiểu chủ, thợ thủ công, học sinh, sinh viên,
0.50
công chức, viên chức. Họ có tinh thần dân tộc, dân chủ. Bộ phận trí thức, học
sinh, sinh viên rất nhạy cảm với tình hình chính trị.
b. Đóng góp của giai cấp tiếu tư sản với phong trào cách mạng Việt Nam
trong 30 năm đầu thế kỷ XX
- Đấu tranh đòi các quyền tự do, dân chủ; thức tỉnh tinh thần dân tộc của đồng
bào trong nước, góp phần tạo nên sắc thái mới của phong trào cách mạng Việt 0.50
Nam ở những năm 1920 - 1925:
+ Thành lập nhiều tổ chức chính trị trong và ngoài nước như Hội phục Việt, Việt
Nam Nghĩa đoàn, Đảng Thanh niên, Tâm tâm xã ... 0.50
+ Họ đã tố chức nhiều hoạt động phong phú và sôi động: mít tinh, biếu tình, bãi
khóa, bãi thị... xuất bản báo chí tiến bộ, kể cả ám sát toàn quyền Méc lanh 0.25
(1924).
- Một bộ phận ưu tú của giai cầp tiểu tư sản đã tiếp thu và tích cực truyền bá chủ 0.50
nghĩa Mác - Lênin vào trong nước, góp phần tạo nên sự thắng thế của con đường
cách mạng vô sản ở Việt Nam.
+ Hầu hết các hội viên đầu tiên của Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên, những 0.25
người tham gia các khóa huấn luyện tại Quảng Châu của Nguyễn Ái Quốc là học
sinh, thanh niên trí thức yêu nước.
+ Góp phần truyền bá con đường cách mạng vô sản: Nhiều đảng viên của Tân
Việt đã gia nhập Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên. Một bộ phận tiên tiến 0.50
khác tuy không gia nhập nhưng đã tích cực hoạt động truyền bá chủ nghĩa Mác -
Lênin và năm 1929 đã tiến đến thành lập tổ chức Đông Dương cộng sản Liên
đoàn - một trong ba tổ chức cộng sản họp thành Đảng Cộng sản Việt Nam
(1930).
CÂU Xác định mốc thời gian kết thúc hành trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái
27 Quốc. Phân tích những yếu tố tác động đến việc khẳng định con đường cứu nước
của Người.
- Sau 10 năm ra đi tìm đường cứu nước đến năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đã kết thúc
hành trình tìm đường cứu nước của mình. Những mốc thời gian kết thúc cuộc hành trình
tìm đường cứu nước của Người là: Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đọcSơ thảo lần thứ
nhất những Luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin. Bản luận
cương này giúp Người khẳng định, muốn cứu nước và giải phóng dân tộc phải đi theo
cách mạng vô sản; Tiếp đó, tại Đại hội của Đảng Xã hội Pháp lần thứ XVIII (12/1920),
Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản và tham gia sáng lập
Đảng Cộng sản Pháp.
- Những yếu tố tác động đến việc khẳng định con đường cứu nước mới của Nguyễn Ái
Quốc là:
+ Thứ nhất, yếu tố thời đại.
1. Chủ nghĩa tư bản chuyển hẳn sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Mâu thuẫn trong lòng
nó phát triển gay gắt: mâu thuẫn giữa đế quốc với đế quốc dẫn đến chiến tranh đế quốc,
tiêu biểu là Chiến tranh thế giới thứ nhất; mâu thuẫn giữa đế quốc với thuộc địa dẫn tới
sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc; mâu thuẫn giữa tư sản với vô sản dẫn tới
sự phát triển của phong trào công nhân và cách mạng xã hội.
2. Năm 1917, Cách mạng tháng Mười Nga thành công, mở ra trước mắt các dân tộc bị áp
bức thời đại “cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”. Chủ nghĩa Mác –
Lê-nin trở thành hiện thực và được truyền bá rộng rãi khắp nơi dẫn tới sự ra đời của các
đảng cộng sản ở nhiều nước trên thế giới.
3. Quốc tế Cộng sản được thành lập (2/3/1919). Đại hội II của Quốc tế Cộng sản (1920)
thông qua Luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin, chỉ ra phương
hướng đấu tranh giải phóng các dân tộc bị áp bức.
. Thời đại đầy biến động trên giúp Nguyễn Ái Quốc nghiên cứu lí luận và khảo sát thực
tiễn để xác định con đường cứu nước đúng đắn.
+ Thứ hai, yếu tố dân tộc.
1. Thực dân Pháp xâm lược và thống trị Việt Nam. Đất nước mất độc lập, nhân dân ta
mất tự do. Độc lập, tự do là khát khao cháy bỏng của mọi người Việt Nam yêu nước.
2. Các phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân Việt Nam diễn ra liên tục và anh
dũng theo những con đường khác nhau nhưng đều bị thực dân Pháp dập tắt. Thất bại của
Phong trào Cần vương cuối thế kỉ XIX khẳng định con đường cứu nước theo ngọn cờ
phong kiến là không thành công, do đó độc lập tự do không thể gắn liền với cđ phong
kiến. Thất bại của phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX khẳng định con đường giải phóng
dân tộc theo khuynh hướng dân chủ tư sản là không thành công, độc lập tự do không gắn
liền với chủ nghĩa tư bản. Sự nghiệp giải phóng dân tộc lâm vào tình trạng “dường như
trong đêm tối không có đường ra”, đặt ra yêu cầu bắc thiết phải tìm con đường cứu nước
mới.
+ Thứ ba, yếu tố chủ quan: Trí tuệ và nhãn quan chính trị của Nguyễn Ái Quốc, thể hiện
như sau:
1. Người sinh ra trong một gia đình nhà Nho giàu lòng yêu nước, trên một mãnh đất có
truyền thống yêu nước chống ngoại xâm, Người tậm mắt chứng kiến các phong trào yêu
nước của ông cha và hạn chế trong các phong trào đó. Chính bởi vậy, một mặt rất khâm
phục tinh thần cứu nước của ông cha nhưng Nguyễn Ái Quốc lại không tán thành con
đường của họ và Người đã quyết tâm tìm con đường cứu nước mới.
2. Kết hợp nghiên cứu lí luận và khảo sát thực tiễn ở nhiều quốc gia trên thế giới, kể cả
các nước tư bản và thuộc địa, nhất là ba nước tư bản phát triển: Anh, Mĩ và Pháp; rút ra
kết luận quan trọng về cách mạng tư sản là “cách mạng chưa đến nơi”; về bạn và thù của
cách mạng Việt Nam trên thế giới; về tinh thần độc lập tự chủ trong sự nghiệp giải
phóng dân tộc; đặc biệt phát hiện thấy Luận cương của Lê nin một phương hướng cứu
nước mới và khẳng định con đường giải phóng dân tộc theo khuynh hướng vô sản.
- Chính thiên tài trí trệ và nhãn quan chính trị sắc bén đã giúp cho Nguyễn Ái Quốc
nghiên cứu lí luận và khảo sát thực tiễn để xác định con đường cứu nước đúng đắn.
Vì sao các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản trong những năm 1919 -
1930 ở nước ta đều bị thất bại?
3 Vì sao các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản trong những 1,25
năm 1919 - 1930 ở nước ta đều bị thất bại?
- Giai cấp tư sản dân tộc Việt Nam thế lực kinh tế yếu, non kém về chính trị, nội
bộ lãnh đạo bị chia rẽ... 0,25
- Giai cấp tiểu tư sản thành phần phức tạp, đời sống kinh tế bấp bênh nên họ dễ
hoang mang dao động... 0,25
- Các tổ chức chính trị kỷ luật còn lỏng lẽo, thiếu cơ sở vững chắc trong quần
chúng, địa bàn hoạt động hẹp, phương pháp cách mạng chưa đúng đắn... 0,25
- Kẻ thù lúc này vẫn đang còn mạnh, lại đàn áp dã man nên không chống đỡ nổi... 0,25
- Đầu thế kỉ XX, khuynh hướng chính trị theo con đường dân chủ tư sản không
đáp ứng được yêu cầu khách quan của sự nghiệp giải phóng dân tộc ở Việt 0,25
Nam...
CÂU Trình bày điều kiện mói của phong trào yêu nước ử Việt Nam từ sau chiến 3,0
36 tranh thế giói lần thứ nhất đến năm 1930
- Điều kiện bên ngoài: 1,5
+ Sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất, có nhiều sự kiện to lớn của phong trào
cách mạng thế giới đã tác động đến cách mạng Việt Nam:
+ Sự bùng nổ và thắng lợi của cuộc cách mạng Tháng Mười Nga. Nước Nga xô 0,5
viết được thành lập.
+ Tháng 3/1919, Quốc tế ba (Quốc tế cộng sản) được thành lập ở Mátxcơva, trở 0,5
thành bộ tham mưu của phong trào cộng sàn và phong trào công nhân quốc tế.
+ Đảng Cộng sản ở các nước có ảnh hưởng đến cách mạng nước ta nối tiếp nhau
ra đời: Đảng Cộng sản Pháp ra đời năm 1920; Đảng Cộng sản Trung Quốc ra đời 0,5
năm 1921.
- Điều kiện bên trong: 1,5
+ Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp cùng các chính sách
chính trị, văn hóa, giáo dục, tư tưởng của chúng đã làm cho nền kinh tế và cơ cấu 0,5
giai cấp trong xã hội Việt Nam biến đổi sâu sắc.
+ Các giai cấp mới lần lượt ra đời như: giai cấp công nhân; giai cấp tư sản; giai
cấp tiểu tư sản đã nhanh chóng bước lên vũ đài chính trị. 0,5
+ Đời sống của các tầng lớp nhân dân ngày càng bần cùng, khốn khổ. Mâu thuẫn
dân tộc và mâu thuẫn giai cấp ngày càng gay gắt, đặc biệt là mâu thuẫn giữa toàn 0,5
thể dân tộc Việt Nam với thực dân xâm lược (mâu thuẫn dân tộc).
CÂU Hoàn cảnh ra đòi của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên. Chứng minh sự 2,5
37 sáng tạo của Nguyễn Ái Quốc trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin
vào các tầng lóp nhân dân ta.
- Hoàn cảnh ra đời của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên:
+ Tháng 11/1924, Nguyễn Ái Quốc từ Liên xô về dến Quảng Châu (Trung
Quốc). Tại đây, Nguyễn Ái Quốc đã tập hợp những thanh niên Việt Nam yêu 0,25
nước trong Tâm Tâm xã rồi giác ngộ chù nghĩa Mác - Lênin cho họ. Trên cơ sở
đó, Neười lập ra tổ chức Cộng sản đoàn.
+ Tháng 6/1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh 0,5
niên
tại Quảng Châu, lấy Cộng sản đoàn làm nòng cốt.
- Sự sáng tạo của Nguyễn Ái Quổc trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác -
Lênin vào các tầng lóp nhân dân ta: 0,5
+ Nguyễn Ái Quốc đã nắm vững đặc trưng của lớp thanh niên, nhất là thanh
niên, học sinh, sinh viên, tiểu tư sản trí thức, một lực lượng yêu nước nhiệt
thành, tha thiết với độc lập, tự do của dân tộc và nhạy cảm với các trào lưu tư
tưởng tiến bộ của thời đại. 0,5
+ Tuyên truyền, giáo dục, vận động và tổ chức họ đi từ chủ nghĩa yêu nước đến
chủ nghĩa cộng sản, từ một hội thanh niên yêu nước và cách mạng tiến lên tổ
chức thành đảng cộng sản. 0,5
+ Phát động phong trào “vô sản hóa”, đưa hội viên Hội Việt Nam Cách mạng
thanh niên vào các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền để trực tiếp truyền bá chủ nghĩa
Mác - Lênin cho công nhân, nâng cao ý thức chính trị cho công nhân.
+ Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên trực tiếp chuẩn bị về chính trị, tư tưởng 0,25
và tổ chức cho sự thành lập Đảng cộng sản Việt Nam. Đây được xem là tổ chức
“tiền thân” của Đảng ta.
Câu 46 . (3.0 điểm) Từ năm 1919 đến năm 2000, lịch sử Việt Nam đã trải qua các thời kì: 1919 -
1930, 1930 - 1945, 1945 - 1954, 1954 - 1975, 1975 - 2000.
1. Hãy nêu đặc điểm nổi bật nhất của các thời kì lịch sử Việt Nam.
2. Phân tích nguyên nhân dẫn đến đặc điểm nổi bật nhất của thời kì 1919 - 1930.
Câu Từ năm 1919 đến năm 2000, lịch sử Việt Nam đã trải qua các thời kì: 1919 - 1930, 1930 3.00
V - 1945, 1945 - 1954, 1954 - 1975, 1975 - 2000.
1. Đặc điểm nổi bật nhất 2.00
Ý 1. Thời kì 1919-1930: Cuộc đấu tranh giữa hai khuynh hướng cứu nước là vô sản và tư 0.50
sản nhằm giành quyền lãnh đạo độc tôn cách mạng Việt Nam.
Ý 2. Thời kì 1930-1945: phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc và giai cấp ở Việt Nam 0.50
theo khuynh hướng cách mạng vô sản. Năm 1945 cách mạng tháng Tám thành công,
Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời.
Ý 3. Thời kì 1945-1954: Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tiến hành cuộc kháng chiến chống 0.25
thực dân Pháp xâm lược và xây dựng chế độ mới (kháng chiến, kiến quốc).
Ý 4. Thời kì 1954-1975: Cách mạng Việt Nam thực hiện đồng thời, song song hai nhiệm 0.50
vụ chiến lược là xây dựng CNXH ở miền Bắc và thực hiện cuộc cách mạng dân tộc, dân
chủ nhân dân ở miền Nam.
Ý 5. Thời kì 1975-2000: Thời kì đất nước thống nhất, cả nước tiến lên CNXH. Nhiệm vụ 0.25
chiến lược duy nhất là cả nước xây dựng XHCN.
2. Nguyên nhân dẫn đến đặc điểm nổi bật nhất của thời kì 1919-1930 1.00
- Về kinh tế: Cuộc khai thác thuộc địa lần 2 làm cho nền kinh tế Việt Nam có nhiều 0.25
chuyển biến: phương thức sản xuất TBCN thâm nhập và phát triển ở Việt Nam, từng
bước phá vỡ quan hệ sản xuất phong kiến.
- Về xã hội: Sự phân hóa xã hội sâu sắc, giai cấp cũ tiếp tục chuyển biến, giai cấp công 0.25
nhân tăng nhanh về số lượng, giai cấp tư sản và tiểu tư sản ra đời. Xã hội Việt Nam có
đầy đủ các giai cấp của một xã hội hiện đại. Những giai cấp mới là cơ sở để tiếp thu tư
tưởng cách mạng mới.
- Về tư tưởng: khuynh hướng cách mạng tư sản tiếp tục chi phối cách mạng Việt Nam; 0.50
khuynh hướng cách mạng vô sản thông qua hoạt động của Nguyễn Ái Quốc truyền bá
vào Việt Nam một cách có hiệu quả. Những giai cấp mới cùng với những tư tưởng mới
đã dẫn tới sự hình thành, đấu tranh giữa khuynh hướng cách mạng Việt Nam.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA THPT
ĐỀ THI CHÍNH THỨC NĂM 2019
Môn: LỊCH SỬ
Thời gian: 180 phút (không kể thời gian giao đề)
Ngày thi: 13/01/2019
Câu 1. (2,5 điểm)
Anh/ chị hãy khái quát quá trình hình thành, phát triển của giáo dục Nho học từ thế kỷ XI đến
thế kỷ XV và chỉ ra những đóng góp của tầng lớp trí thức Nho học đối với quốc gia Đại Việt
đương thời.
Câu 2. (2,5 điểm)
Trên cơ sở tóm tắt xu thế hòa hoãn Đông - Tây từ thập niên 70 của thế kỷ XX đến Chiến tranh
lạnh chấm dứt năm 1989, anh/chị hãy suy nghĩ như thế nào về xu thế hòa bình, hợp tác và phát
triển trên thế giới hiện nay.
Câu 3. (3,0 điểm)
Trong giờ học lịch sử về phong trào Cần vương, giáo viên đưa ra hai ý kiến để học sinh thảo
luận như sau:
- Phong trào Cần vương diễn ra ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX xuất phát từ tinh thần yêu nước
của nhân dân ta (1).
- Phong trào Cần vương diễn ra ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX xuất phát từ chiếu Cần vương
(2).
Anh/ chị hãy trình bày quan điểm về hai ý kiến trên.
Câu 4. (3,0 điểm)
Anh/chị hãy làm rõ vai trò của Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh đối với thắng lợi của
Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam và liên hệ với vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam trong việc phát huy khối đại đoàn kết dân tộc hiện nay.
Câu 5. (3,0 điểm)
Tại sao nói thắng lợi cua quân và dân Việt Nam trong chiến dịch Biên giới thu- đông năm
1950 đã mở ra “bước phát triển mới” đối với cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược
(1945-1954)?
Câu 6. (3,0 điểm)
Anh/ chị hãy nêu vai trò của miền Bắc trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-
1975) và trình bày suy nghĩ về mối quan hệ giữa xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hiện
nay.
Câu 7. (3,0 điểm)
Trên cơ sở làm sáng tỏ nhận định: Từ thập niên 70 của thế kỷ XX đến năm 2000, chính sách
“trở về” châu Á ngày càng đậm nét trong đường lối ngoại giao của Nhật Bản, anh/chị hãy nêu
suy nghĩ về mối quan hệ giữa Việt Nam và Nhật Bản hiện nay.
……………Hết…………
Thí sinh không được sử dụng tài liệu.
Giám thị không giải thích gì thêm.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA
LỚP 12 THPT NĂM 2019
GỢI Ý ĐÁP ÁN ĐỀ THI CHÍNH THỨC MÔN LỊCH SỬ
(Đây không phải là đáp án chính thức của Bộ GD&ĐT)
Câu Nội dung trả lời Điểm
1 Anh/ chị hãy khái quát quá trình hình thành, phát triển của giáo dục Nho 2,5
học từ thế kỷ XI đến thế kỷ XV và chỉ ra những đóng góp của tầng lớp trí
thức Nho học đối với quốc gia Đại Việt đương thời.
- Khái quát
+ Được tiếp thu sáng tạo giáo dục Bắc thuộc, thông qua việc xây dựng và phát
triển đất nước, đến thời Lý, giáo dục Nho học (của Đại Việt) hình thành.
+ Sự phát triển của giáo dục Nho học: kỳ thi từ chưa hoàn thiện dần đến hoàn
thiện; địa vị từ quan trọng đến độc tôn; thành phần ảnh hưởng từ một số tầng lớp
lan rộng khắp tất cả tầng lớp trong xã hội…
+ Quá trình hình thành và phát triển của giáo dục Nho học gắn liền với quá trình
xây dựng, củng cố và hoàn bị chính quyền phong kiến trung ương tập quyền.
- Những đóng góp của trí thức Nho học đối với quốc gia Đại Việt:
+ Xây dựng và phát triển đất nước: Tầng lớp trí thức Nho học trở nên đông đảo
và tích cực tham gia các công việc chính trị của đất nước, phấn đấu cho lý tưởng
của Nho giáo, phát triển những quan điểm về các mặt chính trị, xã hội, đạo đức.
+ Bảo vệ/ giành lại độc lập, tự chủ cho dân tộc: Các trí thức Nho học đã có công
trong việc góp sức vào công cuộc chống ngoại xâm của dân tộc trên các mặt quân
sự, ngoại giao, tiêu biểu là Lê Văn Thịnh, Nguyễn Trãi…
2 Trên cơ sở tóm tắt xu thế hòa hoãn Đông - Tây từ thập niên 70 của thế kỷ 2,5
XX đến Chiến tranh lạnh chấm dứt năm 1989, anh/chị hãy suy nghĩ như thế
nào về xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển trên thế giới hiện nay.
- Tóm tắt: Từ thập niên 70 của thế kỷ XX, xu thế hòa hoãn Đông - Tây xuất hiện,
với nhiều cuộc gặp gỡ thương lượng (bí mật hoặc công khai) giữa Mỹ và Liên
Xô, giữa Đông Đức và Tây Đức, giữa các nước xã hội chủ nghĩa và các nước tư
bản chủ nghĩa… Đến năm 1989, thông qua cuộc gặp không chính thức tại Manta
(Địa Trung Hải), Mỹ và Liên Xô tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh.
- Suy nghĩ như thế nào về xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển trên thế giới
hiện nay:
Trên cơ sở tóm tắt xu thế hòa hoãn Đông - Tây từ thập niên 70 của thế kỷ XX đến
Chiến tranh lạnh chấm dứt năm 1989, thí sinh trình bày suy nghĩ về xu thế hòa
bình, hợp tác và phát triển trên thế giới hiện nay, trên cơ sở có lý giải khoa học
và hợp logic. Chẳng hạn:
+ Xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển trên thế giới hiện nay vẫn là xu thế chủ
đạo:
. Hòa bình, hợp tác và phát triển là nguyện vọng của nhân dân tiến bộ trên thế
giới; . Kinh tế thay cho các cuộc chạy đua vũ trang, trở thành nội dung quan trọng
trong quan hệ quốc tế;
. Chiến tranh hiện nay có khả năng là chiến tranh hạt nhân, chiến tranh hủy diệt,
không có kẻ thắng; iv- Những yêu cầu cấp thiết mang tính toàn cầu đã và đang tác
động đến tất cả các quốc gia chung tay giải quyết…
+ xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển trên thế giới hiện nay không phải là xu thế
chủ đạo:
. Lợi ích quốc gia dân tộc ngày càng thể hiện rõ trong quan hệ quốc tế, đặc biệt là
lợi ích nước lớn ngày càng chi phối và dẫn đến tình hình căng thẳng: căn thẳng
Mỹ - Trung, cuộc cạnh tranh địa chính trị ở Biển Đông, căng thẳng NATO - Nga,
vấn đề Triều Tiên chưa có hồi kết, hiện tượng Anh rút khỏi Liên minh châu
Âu…;
. Sự chung tay giải quyết các vấn đề toàn cầu của các nước trên thế giới còn có
nhiều hạn chế: vấn đề dân nhập cư và tỵ nạn, vấn đề chủ nghĩa khủng bố và ly
khai chưa có lời giải… dẫn đến tình hình các châu lục còn có nhiều vụ căn thẳng,
hòa bình thiếu sự bền vững.
3 Trong giờ học lịch sử về phong trào Cần vương, giáo viên đưa ra hai ý kiến 3,0
để học sinh thảo luận như sau:
- Phong trào Cần vương diễn ra ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX xuất phát từ
tinh thần yêu nước của nhân dân ta (1).
- Phong trào Cần vương diễn ra ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX xuất phát từ
chiếu Cần vương (2).
Anh/ chị hãy trình bày quan điểm về hai ý kiến trên.
- Nhận định ý kiến: Ý kiến (1) và (2) đều chính xác.
- Giải thích:
+ Năm 1884, với Hiệp ước Pa-tơ-nốt, đất nước Việt Nam rơi vào tay thực dân
Pháp. Dưới chế độ thuộc địa, nhân dân Việt Nam bị áp bức về chính trị, bóc lột về
kinh tế và bị kiềm hãm về văn hóa. Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam
với đế quốc Pháp xâm lược và tay sai trở nên gay gắt. Trong bối cảnh mất nước,
độc lập, tự do là khát vọng cháy bỏng của mọi người Việt Nam yêu nước. Đây là
“điều kiện đủ” cho sự bùng nổ của các cuộc đấu tranh, các phong trào yêu nước
chống Pháp từ năm 1884 về sau (tức đến năm 1945).
+ Trước sự suy yếu về thế và lực của phe chủ chiến trong việc khôi phục chủ
quyền đất nước, Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi chạy lên sơn phòng Tân Sở
(Quảng Trị) và ngày 13-7-1885 nhân danh nhà vua xuống chiếu Cần vương kêu
gọi văn thân - sĩ phu và nhân dân cả nước đứng lên giúp vua cứu nước. Nếu như
trước sự kiện vua Hàm Nghi ban chiếu Cần vương, nhân dân Việt Nam mâu
thuẫn và bế tắc giữa hai con đường “trung quân” và “ái quốc”. Chiếu Cần vương
nổ ra đúng vào kẻ thù dân tộc - thực dân Pháp và tay sai - kẻ đang đô hộ Việt
Nam. Do đó, chiếu Cần vương đã giải quyết vấn đề trên với việc gắn “trung
quân” với “ái quốc”. Vì vậy, khi chiếu Cần vương ban ra đã quy tụ được một lực
lượng yêu nước đông đảo và rộng rãi từ Bắc Kỳ đến Trung Kỳ.
+ Tóm lại, phong trào Cần vương diễn ra ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX xuất phát
từ tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam và chiếu Cần vương. Trong đó, tinh
thần yêu nước - “điều kiện đủ” - quy định nội dung (tính chất, đặc điểm) của
phong trào; chiếu Cần vương -“điều kiện cần” - quy định hình thức (tên chính
danh) của phong trào.
4 Anh/chị hãy làm rõ vai trò của Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh đối với 3,0
thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam và liên hệ với vai
trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc phát huy khối đại đoàn kết
dân tộc hiện nay.
- Vai trò của Mặt trận Việt Minh đối với Cách mạng tháng Tám năm 1945:
+ Nơi tập hợp lực lượng và đoàn kết dân tộc: Chương trình cứu quốc của Mặt trận
Việt Minh đáp ứng nguyện vọng của mọi giới đồng bào, vì thế phong trào Việt
Minh phát triển rất mạnh mẽ, tập hợp mọi người Việt Nam có lòng yêu nước,
đồng thời cô lập kẻ thù là đế quốc xâm lược và tay sai, chĩa mũi nhọn đấu tranh
vào chúng, huy động toàn dân tộc, ra sức chuẩn bị về mọi mặt…
+ Củng cố và phát triển lực lượng cách mạng (lực lượng chính trị, vũ trang và căn
cứu địa cách mạng): nơi tập hợp, giác ngộ và rèn luyện lực lượng chính trị cho
Cách mạng tháng Tám; tạo cơ sở chính trị vững chắc để từng bước xây dựng lực
lượng vũ trang cách mạng; tích cực tham gia xây dựng căn cứ địa cách mạng.
+ Xác định và chớp đúng thời cơ giành chính quyền…
+ Bảo vệ thành quả Cách mạng tháng Tám: xây dựng chính quyền cách mạng; tập
hợp lực lượng dân tộc chống thù trong, giặc ngoài…
- Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam:
+ Mặt trận Tổ quốc Việt nam có vai trò quan trọng nòng cốt trong việc củng cố
tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, tạo nên sự nhất trí về chính trị và tinh thần
trong nhân dân, thắt chặt mối quan hệ mật thiết giữa nhân dân với đảng và nhà
nước.
+ Là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, nơi thể hiện ý chí tập hợp khối đại
đoàn kết toàn dân nơi hiệp thương phối hợp và thống nhất hành động của các
thành viên, góp phần giữ vững độc lập chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
5 Tại sao nói thắng lợi cua quân và dân Việt Nam trong chiến dịch Biên giới 3,0
thu- đông năm 1950 đã mở ra “bước phát triển mới” đối với cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954)?
- Mở ra một cục diện hoàn toàn mới:
+ Quân đội và nhân dân Việt Nam giành, giữ và phát triển quyền chủ động về
chiến lược trên chiến trường chính Bắc Bộ. Cuộc kháng chiến bước vào giai đoạn
liên tục tiến công và phản công.
+ Thực dân Pháp ngày càng lâm vào thế bị động, đối phó lúng túng...
- Hậu phương kháng chiến được phát triển:
+ Hậu phương kháng chiến được đẩy mạnh xây dựng trên tất cả các mặt (chính
trị, kinh tế, văn hóa - xã hội), với nhiều loại hình và quy mô khác nhau, từ căn cứ
địa Việt Bắc, các vùng tự do (ở Khu IV, Khu V...) và cả những căn cứ du kích
trong lòng địch.
+ Vùng chiếm đóng của quân Pháp ngày càng bị thu hẹp...
- Về mặt ngoại giao:
+ Đã khai thông tuyến biên giới Việt Nam - Trung Quốc, mở đường liên lạc quốc
tế, tạo điều kiện để vận động quốc tế, tranh thủ sự giúp đỡ về vật chất, sự ủng hộ
về tinh thần từ Liên Xô, Trung Quốc, các nước dân chủ nhân dân, các lực lượng
hòa bình, dân chủ và tiến bộ trên thế giới, kể cả nhân dân Pháp, góp phần tăng
thêm sức mạnh bên trong của cuộc kháng chiến.
+ Phong trào phản đối cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp ở Đông
Dương ngày càng lên cao, làm cho thực dân Pháp bị cô lập...
6 Anh/ chị hãy nêu vai trò của miền Bắc trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, 3,0
cứu nước (1954-1975) và trình bày suy nghĩ về mối quan hệ giữa xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hiện nay.
- Trong thời kỳ 1954-1975, miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với tiến trình
phát triển của cách mạng việt nam nói chung và sự nghiệp kháng chiến chống
Mỹ, cứu nước nói riêng.
+ Làm tròn nghĩa vụ hậu phương lớn đối với tiền tuyến lớn miền nam, chi việc
sức người sức của cho miền nam.
+ Miền Bắc còn là nguồn cổ vũ động viên to lớn về chính trị tinh thần đối với
cuộc chiến đấu gian khổ và ác liệt của đồng bào và chiến sĩ miền nam.
+ Miền Bắc không chỉ là hậu phương mà còn là chiến trường đánh Mỹ, quân dân
miền bắc triển khai cuộc chiến tranh nhân dân đánh thắng cuộc chiến tranh phá
hoại của Mỹ làm nên trận điện biên phủ trên không buộc Mỹ ký Hiệp định Paris
về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam, rút hết quân về nước và
công nhận các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam.
+ Miền Bắc còn làm tròn nghĩa vụ quốc tế cao cả chi viện cho chiến trường hai
nước bạn Lào và Campuchia, củng cố khối liên minh chiến đấu giữa ba dân tộc.
+ Là nhịp cầu nối liền hậu phương quốc tế với chiến trường miền Nam là nơi tiếp
nhận bảo quản, cải tiến và vận chuyển tới chiến trường miền nam các loại vũ khí
và phương tiện vật chất được chi viện từ các nước anh em.
+ Là nơi dừng dân của các cơ quan đầu não cơ quan chỉ đạo chiến lược đảm bảo
thường xuyên thông suốt mạch máu giao thông vận tải.
- Mối quan hệ giữa xây dựng và bảo vệ Tổ quốc:
+ Xây dựng sẽ tạo sức mạnh để bảo vệ và bảo vệ sẽ tạo điều kiện để xây
dựng.dựng nước đi đôi với giữ nước đó là quy luật của lịch sử dân tộc. Xây dựng
gắn liền với bảo vệ đó là quy luật của đấu tranh cách mạng.
+ Đây là hai mặt của một quá trình không tách rời nhau gắn bó chặt chẽ với nhau,
hổ trợ nhau, tạo điều kiện cho nhau.
+ Có xây dựng mới có bảo vệ, có bảo vệ mới xây dựng được. Trong đó, xây dựng
là nền tảng là cơ sở để bảo vệ, xây dựng là phương thức hữu hiệu nhất để thực thi
bảo vệ.
7 Trên cơ sở làm sáng tỏ nhận định: Từ thập niên 70 của thế kỷ XX đến năm 3,0
2000, chính sách “trở về” châu Á ngày càng đậm nét trong đường lối ngoại
giao của Nhật Bản, anh/chị hãy nêu suy nghĩ về mối quan hệ giữa Việt Nam
và Nhật Bản hiện nay.
- Từ thập niên 70 của thế kỷ XX đến năm 2000, chính sách “trở về” châu Á ngày
càng đậm nét trong đường lối ngoại giao của Nhật Bản:
+ Từ nửa sau những năm 70 của thế kỷ XX, với tiềm lực kinh tế - tài chính ngày
càng lớn mạnh, Nhật Bản bắt đầu đưa ra chính sách đối ngoại mới, thể hiện trong
Học thuyết Phucưđa (1977) và Học thuyết Kaiphu (1991). Nội dung cơ bản của
các học thuyết này là tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với
các nước Đông Nam Á và tổ chức ASEAN. Nhật Bản thiết lập quan hệ với Việt
Nam năm 1973.
+ Từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX, kinh tế Nhật Bản lâm vào tình trạng suy
thoái, nhưng Nhật Bản vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất
của thế giới. Về đối ngoại, với các Học thuyết Miyadaoa (1993) và Hasimôtô
(1997), Nhật Bản vẫn coi trọng mối quan hệ với Mỹ và các nước Tây Âu, mở
rộng hoạt động đối ngoại với các đối tác trên phạm vi toàn cầu và chú trọng phát
triển quan hệ với các nước Đông Nam Á.
Bằng những thay đổi lớn trong đường lối đối ngoại của mình, đặc biệt là sự “trở
về” châu Á của Nhật Bản đã cho thấy quốc gia này nỗ lực vươn lên thành một
cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế.
- Suy nghĩ về mối quan hệ giữa Việt Nam và Nhật Bản hiện nay:
+ Trình bày mối quan hệ giữa Việt Nam và Nhật Bản hiện nay: quan hệ đối tác
chiến lược.
+ Suy nghĩ: Trên cơ sở mối quan hệ đối tác chiến lược giữa Việt Nam và Nhật
Bản, thí sinh đưa ra những suy nghĩ về mối quan hệ này, với cách lý giải khoa
học và hợp logic.
Chẳng hạn: 1- Mối quan hệ đối tác chiến lược Việt Nam và Nhật Bản hiện nay là
sự kết thừa, phát triển từ quan hệ ngoại giao trước đó của hai nước; 2- Mối quan
hệ này thúc đẩy sự phát triển bền vững về kinh tế - xã hội của Việt Nam và Nhật
Bản; 3- Đóng góp vào sự phát triển kinh tế- xã hội của châu Á và thế giới; 4- Góp
phần đảm bảo yếu tố hòa bình của khu vực và trên thế giới…
46 Nhận định về phong trào yêu nước cách mạng từ sau Chiến tranh thế giới thứ 3,0
nhất đến đầu năm 1930, Lê Duẩn viết: “Đặc điểm của phong trào cách mạng
Việt Nam là không phát triển tuần tự từ tư sản qua vô sản, hết vô sản rồi mới đến
vô sản, mà bản chất của nó là nhảy vọt. Trong một thời gian dài có hai khuynh
hướng tư sản và vô sản đều chen vai nhau mà tiến lên”. Anh chị hãy phát biểu ý
kiến về nhận định trên.
- Nhận định trên là đúng đắn phản ảnh đúng thực tiễn lịch sử Việt Nam.
- Có thể thấy qua những vấn đề chính sau đây:
+ Từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất đến đầu năm 1930, phong trào yêu nước Việt
Nam có 2 khuynh hướng chính trị cùng song song tồn tại và phát triển đều cố nổ lực
vươn lên giải quyết vấn đề giành độc lập dân tộc mà lịch sử đã đặt ra;
+ Về khuynh hướng tư sản: có các hoạt động của giai cấp tư sản với các phong trào
chấn hưng nội hóa bài trừ ngoại hóa đấu tranh chống độc quyền cảng Sài Gòn và
xuất cảng lúa gạo ở Nam Kỳ, phong trào của tiểu tư sản với các cuộc đấu tranh đòi
thả Phan Bội Châu và lễ tan Phan Châu Trinh…. Bên cạnh đó, dần về sau có hoạt
động của tổ chức Việt Nam Quốc Dân Đảng với đỉnh cao là cuộc khởi nghĩa Yên
Bái; đầu năm 1930 khuynh hướng tư sản mất ưu thế, chấm dứt vai trò của giai cấp
tư sản Việt Nam trong sự nghiệp giải phóng dân tộc.
+ Phát triển song song với khuynh hướng tư sản là khuynh hướng vô sản: gồm sự
phát triển của phong trào công nhân từ tự phát sang tự giác, các hoạt động chuẩn bị
về tư tưởng chính trị và tổ chức của Nguyễn Ái Quốc trong những năm 1920 - 1927,
hoạt động của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên. Bên cạnh đó còn có hoạt động
của 3 tổ chức cộng sản Việt Nam đến đầu năm 1930 đưa đến sự ra đời của Đảng
Cộng sản Việt Nam đánh dấu khuynh hướng vô sản giành thắng lợi
- Như vậy, phong trào yêu nước Việt Nam không phát triển theo tuần tự mà có sự
nhảy vọt, tồn tại 2 khuynh hướng cách mạng, đó là cuộc đấu tranh giành quyền lãnh
đạo duy nhất đối với cách mạng Việt Nam. Đây cũng là một đặc điểm quan trọng
của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ trước năm 1930.
Câu 47. (3.0 điểm) Phong trào công nhân Việt Nam 1919-1930 là quá trình chuyển từ tự phát
sang tự giác.
1. Anh/chị hãy nêu nguyên nhân bùng nổ, các cuộc đấu tranh và nhận xét về phong trào công
nhân Việt Nam 1919 – 1925.
2. Vì sao nói cuộc bãi công của công nhân Ba Son (8/1925) đánh dấu bước phát triển mới của
phong trào công nhân nước ta giai đoạn này?
CÂU Phong trào công nhân Việt Nam 1919-1930 là quá trình chuyển từ tự phát 3.0
47 sang tự giác. điểm
1. Nguyên nhân bùng nổ, các cuộc đấu tranh, nhận xét
* Nguyên nhân:
- Giai cấp công nhân Việt Nam sau chiến tranh số lượng tăng nhanh, kế thừa 0.25
truyền thống yêu nước, đời sống vô cùng cơ cực của công nhân.
- Các cuộc đấu tranh của công nhân, thủy thủ Pháp, Trung Quốc cũng cổ vũ, 0.25
động viên công nhân nước ta đấu tranh.
* Các cuộc đấu tranh:
Công nhân Việt Nam bắt đầu đi vào con đường tổ chức: 1920 thành lập Công 0.25
hội Sài Gòn - Chợ Lớn.
- Phong trào đấu tranh có bước phát triển mới: có 25 cuộc đấu tranh riêng biệt, 0.5
quy mô tương đối lớn của công nhân. 1922 công nhân viên chức các sở công
thương tư nhân ở Bắc Kỳ đòi nghỉ chủ nhật có trả lương, cùng năm đó còn có
nhiều cuộc bãi công khác. Tiêu biểu nhất là cuộc bãi công của công nhân xưởng
Ba Son ( 8/1925).
* Nhận xét:
- Tích cực: Phong trào đấu tranh diễn ra sôi nổi, hình thức bãi công trở nên phổ 0.25
biến.
- Hạn chế: mục tiêu đấu tranh nặng về kinh tế, nổ ra lẻ tẻ, rời rạc, phong trào 0.25
còn mang tính tự phát ( trừ là cuộc bãi công của công nhân Ba Son) . Giai cấp
công nhân chưa tỏ rõ là một lực lượng chính trị độc lập.
2. Cuộc bãi công của công nhân Ba Son là cuộc đấu tranh tiêu biểu nhất vì:
- Về mục tiêu đấu tranh: Cuộc bãi công Ba Son không chỉ nhằm mục tiêu kinh 0.5
tế: tăng lương, giảm giờ làm mà còn nhằm mục đích chính trị: thả những người
bị bắt, thể hiện tinh thần đoàn kết quốc tế của công nhân Việt Nam với công
nhân Trung Quốc.
- Về tổ chức: Cuộc bãi công Ba Son là cuộc đấu tranh đầu tiên đặt dưới sự lãnh 0.25
đạo của tổ chức chặt chẽ (tổ chức công hội).
- Kết quả: Phong trào đã đạt được một số kết quả, Pháp phải tăng lương, giảm 0.25
giờ làm cho một số công nhân, thả tự do cho những người bị bắt.
- Tính chất: đánh dấu bước phát triển của phong trào công nhân bước đầu 0.25
chuyển từ tự phát sang tự giác.