2 - Giai Đo N 1919 - 1930

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 51

https://meet.google.

com/auq-pfhv-gwc

LỊCH SỬ VIỆT NAM – GIAI ĐOẠN 1919- 1945

Câu 1. (3.0 điểm)


Trong quá trình hoạt động của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc từ 1911-1945, hãy xác định và
phân tích những hoạt động tiêu biểu, có ý nghĩa quan trọng nhất đối với cách mạng Việt Nam.

Câu Hướng dẫn chấm Điểm


Trong quá trình hoạt động của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc từ 1911-1945,
3.0
Câu 1 hãy xác định và phân tích những hoạt động tiêu biểu, có ý nghĩa quan
điểm
trọng nhất đối với cách mạng Việt Nam.
a. Tìm ra con đường cứu nước đúng đắn theo khuynh hướng vô sản, phù
0.5
hợp xu thế lịch sử
-5.6.1911 ra đi tìm con đường cứu nước với hướng đi và cách đi khác biệt với
các nhà cách mạng đi trước…7.1920 đọc Luận cương về vấn đề dân tộc và
thuộc địa của Lênin, tìm ra con đường cứu nước: con đường cách mạng vô 0.25
sản, chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo của cách
mạng Việt Nam…
-12.1920 dự Đại hội Tua (XVIII) của Đảng Xã hội Pháp, bỏ phiếu tán thành
Quốc tế III và tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp…trở thành người cộng
0.25
sản Việt Nam đầu tiên và là chiến sĩ cộng sản quốc tế, đưa cách mạng Việt
Nam phát triển phù hợp với xu thế lịch sử…
b. Sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam (Đảng Cộng sản Đông Dương) mở
0.5
ra bước ngoặt to lớn của cách mạng Việt Nam
-1921-1929 tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác- Lê nin về nước, xây dựng quan
hệ giữa cách mạng Việt Nam và thế giới, thúc đẩy phong trào công nhân và
phân hóa phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản dẫn đến sự ra đời 3 0.25
tổ chức cộng sản đánh dấu sự thắng lợi của chủ nghĩa Mác- Lê nin, tạo điều
kiện trực tiếp cho việc thành lập chính đảng vô sản duy nhất ở Việt Nam
-6.1.1930 Nguyễn Ái Quốc với tư cách phái viên Quốc tế Cộng sản, chủ động 0.25
triệu tập Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng Cộng sản Việt
Nam, soạn thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiên. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời
đã mở ra bước ngoặt to lớn và là sự chuẩn bị quyết định đầu tiên đối với mọi
thắng lợi của cách mạng Việt Nam sau này
c. Soạn thảo và đọc Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh nước Việt Nam Dân
0.5
chủ Cộng hòa
-8.1945 Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, mở ra “thời cơ ngàn năm có
một” cho nhân dân ta giành độc lập…Đảng và Việt Minh kịp thời phát động
0.25
và lãnh đạo cuộc Tổng khởi nghĩa. Chủ tịch Hồ Chí Minh được giao soạn thảo
Tuyên ngôn Độc lập…
-2.9.1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời, đọc Tuyên
ngôn Độc lập khai sinh nước Việt Nam Dân Chủ Cộng hòa, mở ra kỷ nguyên 0.25
mới của lịch sử dân tộc…

Câu 3. (3,0 điểm)


Từ năm 1920 đến năm 1930, Nguyễn Ái Quốc có vai trò như thế nào đối với cách mạng Việt
Nam? Nêu tính đúng đắn, sáng tạo của Chỉnh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt được Hội nghị
thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam thông qua.

3 Từ năm 1920 đến năm 1930, Nguyễn Ái Quốc có vai trò như thế nào đối với 3,0
cách mạng Việt Nam? Nêu tính đúng đắn, sáng tạo của Chỉnh cương vắn tắt,
Sách lược vắn tắt được Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam thông
qua.
* Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với cách mạng Việt Nam từ năm 1920 đến
năm 1930:
- Thứ nhất, tìm ra con đường cứu nước, giải phóng dân tộc Việt Nam.
+ Giữa năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận
cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin đăng trên báo Nhân đạo
của Đảng Xã hội Pháp, từ đó Người đã tìm ra con đường giải phóng cho dân tộc
Việt Nam, đó là con đường cách mạng vô sản.
+ Tại Đại hội lần thứ 18 của Đảng Xã hội Pháp được tổ chức vào tháng 12-1920,
Người đã bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế cộng sản và tham gia sáng lập
Đảng Cộng sản Pháp. Điều đó càng thể hiện quyết tâm đi theo con đường cách
mạng vô sản của Người.
- Thứ hai, xây dựng mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng thế
giới.
+ Năm 1921, Nguyến Ái Quốc cùng một số nhà yêu nước châu Phi thành lập Hội
liên hiệp thuộc địa, và cho ra đời báo Người cùng khổ. Năm 1923, Người sang
Liên Xô tham dự Hội nghị Quốc tế Nông dân và Đại hội V của Quốc tế cộng sản.
+ Năm 1924, Người về Quảng Châu (Trung Quốc), được sự giúp đỡ của những
người cách mạng Trung Quốc, Người cùng với các nhà yêu nước In-đô-nê-xi-a,
Triều Tiên thành lập Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức Á Đông (1925)
- Thứ ba, chuẩn bị về mặt tổ chức và tư tưởng, chính trị cho sự ra đời của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Về mặt tổ chức: Năm 1925, Người thành lập Hội Việt Nam cách mạng Thanh
niên – tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam. Mở các lớp đào tạo cán bộ của
Hội, đưa về nước hoạt động và đi sâu vào quần chúng nhân dân.
+ Về mặt tư tưởng, chính trị: thông qua các tác phẩm như Bản án chế độ thực dân
Pháp, báo Thanh niên, Đường Kách mệnh…Người đã truyền bá chủ nghĩa Mác –
Lênin vào Việt Nam, góp phần làm cho phong trào công nhân và phong trào yêu
nước phát triển mạnh mẽ.
- Thứ tư, Triệu tập Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và đề ra
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
+ Sự phát triển của phong trào yêu nước và cách mạng theo khuynh hướng vô sản
đã dẫn đến sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản là Đông Dương Cộng sản đảng, An
Nam Cộng sản đảng và Đông Dương Cộng sản liên đoàn trong năm 1929.
+ Nhận thấy việc 3 tổ chức trên hoạt động riêng rẽ sẽ làm ảnh hướng đến sự phát
triển chung của cách mạng cả nước, đầu năm 1930 Nguyễn Ái Quốc từ Xiêm trở
về Trung Quốc triệu tập hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng
duy nhất là Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị đã thông qua Chính cương vắn
tắt, Sách lược vắn tắt và Điều lệ tóm tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Đây là
cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta.
* Tính đúng đắn, sáng tạo của Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt:
- Thứ nhất, tính đúng đắn, sáng tạo của Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt
được thể hiện qua việc xác định đường lối chiến lược cách mạng của nước ta sẽ
phải trải qua hai giai đoạn là cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách
mạng xã hội chủ nghĩa “làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để
đi tới xã hội cộng sản”, với nhiệm vụ nhiệm vụ của cách mạng là đánh đổ đế quốc
Pháp, bọn phong kiến và tư sản phản cách mạng, giành lại độc lập cho dân tộc,
xây dựng chính quyền công nông, chia lại ruộng đất cho dân cày. Nhưng nhiệm
vụ chống đế quốc để giành lại độc lập được đưa lên hàng đầu, điều này rất phù
hợp với hoàn cảnh là một nước thuộc địa nửa phong kiến của nước ta.
- Thứ hai, theo Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt xác định công nhân và
nông dân là gốc của cách mạng, sau đó mới đến tiểu tư sản, trí thức, còn trung,
tiểu địa chủ và tư sản thì lợi dụng hoặc trung lập, điều này đã góp phần mở rộng
khối đại đoàn kết toàn dân, tăng cường sức mạnh cho cách mạng. Đây chính là
điểm sáng tạo của Nguyễn Ái Quốc, phù hợp với đặc điểm của các tầng lớp
xã hội ở nước ta lúc bấy giờ.
- Ngoài ra, Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt còn nêu lên quan điểm đoàn
kết quốc tế, gắn cách mạng nước ta với cách mạng thế giới “phải liên lạc với các
dân tộc bị áp bức và vô sản thế giới”, đồng thời cũng khẳng định vai trò lãnh đạo,
quyết định mọi thắng lợi cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam – đội tiên
phong của giai cấp công nhân.
- Nội dung của Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt chính do Nguyễn Ái Quốc
soạn thảo chính là sự vận dụng sáng tạo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về
cách mạng vô sản vào thực tiễn Việt Nam. Cho thấy vai trò và công lao to lớn của
Người đối với cách mạng và dân tộc Việt Nam.

Câu 4 (4.0 điểm).


Sự ra đời và hoạt động của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên. Dưới tác động của
Hội, phong trào công nhân trong những năm 1928 – 1929 phát triển như thế nào và có
điểm gì mới?
I Sự ra đời và hoạt động của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên. Dưới tác động của
(4,0điểm) Hội, phong trào công nhân trong những năm 1928 – 1929 phát triển như thế nào và
có điểm gì mới?
* Sư ra đời:
- Đến giữa những năm 20 của thế kỉ XX, phong trào dân tộc dân chủ dâng cao trong cả 0,25đ
nước…nhưng thiếu đường lối đúng đắn…
- Sau khi học tập và hình thành đường lối cách mạng giải phóng dân tộc theo quan điểm 0,25đ
chủ nghĩa Mác – Lênin, cuối năm 1924 NAQ về Quảng Châu (Trung Quốc) trực tiếp
tuyên truyên…..giáo dục…xây dựng…
- Tháng 2 – 1925, Người lựa chọn, giác ngộ một số thanh niên trong ….lập ra Cộng sản 0,25đ
đoàn…
- Tháng 6 – 1925, NAQ thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên nhằm….trụ sở 0,25đ
tại….cơ quan lãnh đạo cao nhất là….
* Hoat động:
- Mở lớp đào tạo cán bộ….sau khi “học xong” bí mật về nước truyền bá….một số gửi 0,5đ
sang học….hoặc vào trường….
- Ra báo….. tập hợp các bài giảng, xuất bản Đường Kách mệnh…=> đã trang bị lí 0,25đ
luận….để tuyên truyền…
- Hội xây dựng tổ chức cơ sở ở hầu khắp cả nước…. các kì bộ … ra đời….số lượng hội 0,25đ
viên tăng…
- Cuối năm 1928 thực hiện “vô sản hoá”…để nâng cao ý thức chính trị cho… phong trào 0,25đ
công nhân càng phát triển….
- Năm 1929 Hội phân hoá thành hai tổ chức cộng sản….. 0,25đ
* Phong trào công nhân 1928 – 1929…
- Năm 1928, phong trào công nhân phát triển….trở thành nòng cốt của phong trào dân 0,25đ
tộc …đấu tranh nổ ra nhiều nơi: Mạo Khê, Lộc Ninh…
- Năm 1929, phong trào công nhân lên cao trên cả nước với các cuộc bãi công của công 0,25đ
nhân ở nhiều nơi như Hải Phòng, Hà Nội… Vinh, Đà Nẵng… Sài Gòn, Phú Riềng….
* Phong trào công nhân có những điểm mới:
+ Liên kết thành phong trào chung trong cả nước…có tổ chức, đường lối lãnh đạo…
+ Kết hợp mục tiêu kinh tế và chính trị…sử dụng hình thức đấu tranh chủ yếu là 0,25đ
bãi công….
+ Thu hút phong trào yêu nước của nông dân, tiểu tư sản… đi theo đường lối vô sản... 0,25đ
=> Chứng tỏ phong trào công nhân đã phát triển sang đấu tranh tự giác, chuẩn bị điều
kiện cho việc thành lập Đảng đầu năm 1930. 0,25đ

0,25đ

Câu 5. (3,5 điểm)


Nêu nguyên nhân dẫn tới xuất hiện phong trào đấu tranh dân tộc dân chủ trong những
năm 1919–1925. Hãy nhận xét về phong trào này trên các mặt: Quy mô, tính chất, nguyên nhân
thất bại, vị trí và ý nghĩa.
Câu 6. (4,0 điểm)
Chứng minh quá trình thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam gắn liền với những hoạt động
của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1920 đến năm 1930.
Câu 5 Tại sao lại có phong trào dân tộc dân chủ trong những năm 1919 - 1925 ? Anh (chị) hãy nhận xét về
3,5 điểm phong trào này trên các mặt: quy mô, tính chất, nguyên nhân thất bại, vị trí và ý nghĩa của phong trào.
* Nguyên nhân:
+ Do ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga, phong trào cách mạng thế giới, chính sách khai thác
bóc lột thuộc địa của thực dân Pháp đã làm cho mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam và thực dân Pháp 0,5
ngày càng gay gắt. Đây chính là nguồn gốc, động lực dẫn đến sự bùng nổ của phong trào yêu nước sau
chiến tranh thế giới thứ nhất.
* Nhận xét:
+ Phong trào dân tộc dân chủ trong những năm 1919 đến 1925 đã diễn ra sôi nổi, thu hút đông đảo các
tầng lớp tham gia đấu tranh, chủ yếu là tư sản và tiểu tư sản dân tộc. 0,5
+ Quy mô của phong trào rộng lớn, không chỉ bó hẹp ở trong nước mà cả ở nước ngoài với các hoạt
động của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, của tổ chức Tâm tâm xã... nhưng kết quả là tất cảc các
phong trào đều thất bại. 0,5
* Nguyên nhân thất bại:
+ Khách quan: Hệ tư tưởng dân chủ tư sản đã lỗi thời không còn hấp dẫn như trước. Mặt khác, thực dân 0,5
Pháp còn mạnh, còn đủ sức để đối phó với phong trào.
+ Chủ quan: Giai cấp tư sản Việt Nam còn nhỏ bé, không có tinh thần đấu tranh triệt để. Giai cấp tiểu
tư sản do đời sống bấp bênh nên chưa kiên định đấu tranh. Sự thất bại này thể hiện tính non yếu, không 0,75
vững chắc của phong trào tư sản và cũng là sự thất bại của giai cấp tư sản dân tộc trong cuộc đấu tranh
giành quyền lãnh đạo cách mạng Việt Nam với giai cấp vô sản.
* Vị trí và ý nghĩa:
+ Có vị trí quan trọng trong phong trào dân tộc, dân chủ những năm 20 của thế kỉ XX. 0,75
+ Ý nghĩa: Khơi dậy lòng yêu nước, truyền thống đấu tranh bất khuất của dân tộc, góp phần truyền bá
tư tưởng tiến bộ vào nước ta, hỗ trợ và thúc đẩy phong trào công nhân phát triển; làm nảy sinh những tổ
chức chính trị; xuất hiện một bộ phận tiên tiến đi đầu trong sự nghiệp cứu nước và là một trong ba nhân
tố dẫn tới sự thành lập của Đảng Cộng sản sau này.
Câu 6 Chứng minh quá trình thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam gắn liền với những họat động của
4,0 điểm Nguyễn Ái Quốc từ 1920 đến năm 1930.
* Quá trình chuẩn bị về tư tưởng, chính trị:
+ 7/1920: Đọc sơ thảo lần thứ nhất luận cương của Lênin, tìm thấy con đường cứu nước cho dân tộc: 0,5
con đường CMVS
+ 12/1920: Dự ĐH Đảng Xã hội Pháp họp ở Tua, bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế III, sáng 0,5
lập ĐCS Pháp, trở thành người cộng sản đầu tiên của Việt Nam
+ 1921-1923: Tại Pháp Nguyễn Ái Quốc sáng lập Hội liên hiệp các dân tộc thuộc
địa, ra báo Người cùng khổ, viết bài cho các báo, viết tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp… 0,5
+ 1923-1924: Tại Liên Xô Nguyễn Ái Quốc đọc tham luận tại Đại hội V Quốc tế cộng sản, viết bài cho
các báo…
* Chuẩn bị về tổ chức 0,5
+ 11/1924 - 1929: Sáng lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên (6/1925), ra báo Thanh niên, tác
phẩm Đường cách mạng, tổ chức phong “trào vô sản hóa”…
* Thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam Năm 1930: 0,5
+ Triệu tập và chủ trì hội nghị hợp nhất 3 tổ chức cộng sản sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam,
+ Soạn thảo cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng…
+ Kết luận: Như vậy, những hoạt động cách mạng của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc từ 1920 – 1930 gắn liền 0,5
với quá trình chuẩn bị những điều kiện tất yếu dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
0,5
0,5

Câu 7. (4,0 điểm)


Hãy nêu và phân tích những điểm chính trong con đường cứu nước mà Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã lựa chọn cho nhân dân Việt Nam.

Câu 7 Anh(chị) hãy nêu và phân tích những điểm chính trong con đường cứu nước do Chủ tịch Hồ Chí
4,0 điểm Minh lựa chọn cho nhân dân Việt Nam.
+ Sau nhiều năm bôn ba hải ngoại, đến năm 1920, Người đọc bản sơ thảo lần thứ nhất những Luận 0,5
cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của V.I Lê nin đăng trên báo Nhân đạo của Đảng Xã hội Pháp.
Người đã xác định Con đường giành độc lập dân tộc cho nhân dân Việt Nam: Độc lập dân tộc kết hợp
với chủ nghĩa xã hội.
+ Trong hội nghị thành lập Đảng (6-1-1930), Người đã cụ thể hóa một bước về con đường cứu nước ở
chính cương vắn tắt, sách lược vắt tắt, điều lệ vắn tắt, được coi là cương lĩnh chính trị đầu tiên của 0,25
Đảng.
* Cương lĩnh chính trị đầu tiên có những ưu điểm nổi bật sau:
+ Xác định đường lối chiến lược cách mạng Việt nam: tiến hành “tư sản dân quyền cách mạng và thổ
địa cách mạng để đi tới xã hội Cộng sản”. Ngay từ đầu Người đã nhận thức rõ con đường phát triển tất 0,5
yếu của cách mạng VN là kết hợp và giương cao hai ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH….
+ Xác định nhiệm vụ của cách mạng VN là đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và tư sản phản cách 0,5
mạng, làm cho nước VN được độc lập tự do…Người đã đề cao vấn đề dân tộc lên trên vấn đề đấu
tranh giai cấp là chống phong kiến là đúng đắn, sáng tạo. Điều đó chứng tỏ Lãnh tụ đã nhìn thấy mâu
thuẫn chủ yếu của một xã hội thuộc địa, là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc VN với thực dân Pháp là
mâu thuẫn bao trùm…
+ Xác định lực lượng của cách mạng VN: ngoài công nhân, nông dân, tiểu tư sản trí thức thì cách 0,5
mạng phải lợi dụng hoặc trung lập với tầng lớp phú nông, trung nông, tiểu địa chủ và tư sản dân tộc…
Lãnh tụ đã tranh thủ tối đa lực lượng cho cách mạng, cô lập cao độ kẻ thù. Thành lập mặt trận dân
tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng trên cơ sở công – nông trí liên minh.
+ Xác định cách mạng VN là một bộ phận của cách mạng thế giới, “VN phải liên lạc với các dân tộc 0,5
và vô sản thế giới….”
+ Xác định vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam. 0,25
+ Đây là cương lĩnh giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và vấn đề giai 0,25
cấp. Độc lập dân tộc là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh.
+ Trong tiến trình cách mạng giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản, vấn đề dân tộc
luôn luôn được đưa lên hàng đầu (Hội nghị Trung ương tháng 11-1939, Hội nghị trung ương lần thứ 0,5
8, tháng 5-1941, việc thành lập mặt trận thống nhất dân tộc , rồi mặt trận Việt Minh….
+ Trong thực tế tiến trình vận động tiến tới cách mạng tháng Tám-1945, cuộc kháng chiến chống Pháp 0,25
và chống Mĩ, đường lối cứu nước do lãnh tụ Hồ Chí Minh tìm ra cho nhân dân Việt Nam đã được thực
thi một cách hoàn hảo và đã dẫn tới cách mạng thành công, kháng chiến thắng lợi.

Câu 8 ( 2,5 điểm):


Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, xã hội Việt Nam có những chuyển biến gì? Giải thích
tại sao giai cấp công nhân nhanh chóng trở thành lực lượng lãnh đạo cách mạng dân tộc dân chủ
ở Việt Nam?
Câu 9 (2,5 điểm):
Quá trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1911 đến năm 1920? Hành
trình đó có gì khác so với những người đi trước?

Câu 8 (2,5 điểm): Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, xã hội Việt Nam đã có những chuyển biến gì?
Giải thích tại sao giai cấp công nhân nhanh chóng trở thành lực lượng lãnh đạo cách mạng dân tộc
dân chủ ở Việt Nam?
1 Do tác động của chính sách khai thác thuộc địa, xã hội Việt Nam đã có nhiều chuyển
biến về cơ cấu giai cấp.
- Giai cấp địa chủ phong kiến tiếp tục phân hóa, tầng lớp địa chủ vừa và nhỏ đã tích cực tham
gia phong trào dân tộc dân chủ chống thực dân Pháp và phản động tay sai.
- Giai cấp nông dân ngày càng bị bần cùng hóa, khiến cho mâu thuẫn với đế quốc - phong kiến
ngày càng gay gắt hơn, nông dân là một lực lượng cách mạng to lớn của dân tộc.
- Giai cấp tư sản ra đời, bị phân hóa thành hai bộ phận, trong đó tư sản mại bản cấu kết với đế
quốc..., tư sản dân tộc do bị chèn ép nên có khuynh hướng dân tộc dân chủ.
- Giai cấp tiểu tư sản phát triển nhanh về số lượng, có tinh thần dân tộc chống đế quốc và tay
sai, hăng hái đấu tranh vì độc lập, tự do của dân tộc.
- Giai cấp công nhân phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng, đời sống ngày càng khổ cực
nên tinh thần đấu tranh chống Pháp ngày càng cao.
* Mâu thuẫn trong xã hội ngày càng sâu sắc, trong đó chủ yếu là mâu thuẫn dân tộc.
Phong trào đấu tranh chống đế quốc và tay sai phát triển mạnh với những nội dung và hình
thức phong phú hơn.
2 Giải thích tại sao giai cấp công nhân nhanh chóng trở thành lực lượng lãnh đạo cách
mạng dân tộc dân chủ ở Việt Nam
- Giai cấp công nhân Việt Nam là lực lượng mạnh ....
- Đại diện cho một phương thức sản xuất mới, tiến bộ
- Bị nhiều tầng áp bức, bóc lột nặng nề..., nên có tinh thần cách mạng cao độ và triệt để
- Có quan hệ gắn bó với nông dân, dễ tạo thành khối liên minh công nông
- Được thừa hưởng truyền thống yêu nước của dân tộc
- Với nhứng đặc điểm trên, giai cấp công nhân Việt Nam sớm được giác ngộ, sớm chịu ảnh
hưởng của trào lưu cách mạng vô sản, nên đã nhanh nhanh chóng vươn lên thành một lực lượng
chính trị độc lập và trở thành lực lượng lãnh đạo của cách mạng Việt Nam.
Câu 9 (2,5 điểm): Quá trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1911 đến năm
1920? Hành trình đó có gì khác so với những người đi trước?
1 Quá trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc (1911 – 1920)
- Tháng 6/1911, Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước. Từ năm 1911 đến năm
1917, với hành trình qua nhiều châu lục, Người đã thực hiện quá trình vô sản hóa chính
mình, từ đó có những nhận thức khách quan về thế giới “...Chủ nghĩa đế quốc ở đâu
cũng là thù, nhân dân lao động ở đâu cũng là bạn”.
- Năm 1917, Người về Pháp, hoạt động trong Hội những người Việt Nam yêu nước;
Năm 1919, Người tham gia hoạt động trong Đảng Xã hội Pháp; Tháng 6/1919, Người
gửi đến Hội nghị Vecxai Bản yêu sách của nhân dân An Nam nhưng không được chấp
nhận, Người đã rút ra kết luận quan trọng “muốn cứu nước, giành độc lập dân tộc chỉ có
thể dựa vào chính sức mình”.
- Giữa năm 1920, Người đọc bản Sơ thảo Luận cương của Lê-nin về vấn đề dân tộc và
thuộc địa, khẳng định con đường giành độc lập và tự do của nhân dân Việt Nam.
- Tháng 12/1920, Người tham dự Đại hội Tua, tán thành Quốc tế III và tham gia sáng lập
Đảng Cộng sản Pháp, trở thành người cộng sản.
2 Hành trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc khác với những người đi trước
- Về hướng đi và sự tiếp cận với chân lí cứu nước: Khác với những người đi trước,
hướng về Trung Quốc và Nhật Bản, Nguyễn Ái Quốc quyết định đi sang phương tây,
đến nước Pháp....
- Về mục đích: Khác với những người đi trước, cầu viện bên ngoài, tổ chức lực lượng
đánh Pháp theo con đường dân chủ tư sản, Nguyễn Ái Quốc đến nước Pháp để tìm hiểu
xem nước Pháp và các nước khác làm thế nào, rồi trở về giúp đồng bào mình, mục đích
là đi tìm đường cứu nước.
- Về hành trình: để tìm chân lý cứu nước, Người đã trải qua một cuộc hành trình lâu dài,
qua nhiều nước ......vừa lao động để kiếm sống vừa học tập nghiên cứu, hòa mình vào
phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động các nước, từ một
người yêu nước trở thành một người cộng sản.
* Nguyễn Ái Quốc tiếp cận, tìm hiểu chủ nghĩa Mác Lê - nin và đi theo con đường cách
mạng vô sản

Câu 10. (4,5 điểm)


Tóm lược những hoạt động yêu nước của tư sản, tiểu tư sản và công nhân Việt Nam trong
những năm 1919 – 1925. Vì sao nói, cuộc bãi công Ba Son (8 – 1925) đánh dấu bước tiến mới
của phong trào công nhân Việt Nam?

Câu 11. (4,0 điểm)

Nêu nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam. Cương lĩnh đã
giải quyết mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp như thế nào ?

Câu Tóm lược những hoạt động yêu nước của tư sản, tiểu tư sản và công nhân
10. Việt Nam trong những năm 1919 – 1925. Vì sao nói, cuộc bãi công Ba Son
(4,5 đ) (8 – 1925) đánh dấu bước tiến mới của phong trào công nhân Việt Nam?

a. Những hoạt động...


- Hoạt động của tư sản
+ Tổ chức tẩy chay tư sản Hoa kiều, vận động người Việt Nam chỉ mua hàng
0,50
của người Việt Nam, “chấn hưng nội hoá”, “bài trừ ngoại hoá”.
+ Năm 1923, đấu tranh chống độc quyền cảng Sài Gòn, độc quyền xuất cảng
0,25
lúa gạo tại Nam Kì của tư bản Pháp.
+ Thành lập một số tổ chức như Đảng Lập hiến, nhóm Nam Phong, nhóm
0,25
Trung Bắc tân văn.
- Hoạt động của tiểu tư sản
+ Thành lập một số tổ chức chính trị như Việt Nam nghĩa đoàn, Hội Phục
0,50
Việt, Đảng Thanh niên, sôi nổi đấu tranh đòi tự do dân chủ.
+ Ra các tờ báo tiến bộ bằng tiếng Pháp và tiếng Việt, lập một số nhà xuất bản
0,25
tiến bộ.
+ Hoạt động nổi bật là cuộc đấu tranh đòi nhà cầm quyền Pháp trả tự do cho
0,25
Phan Bội Châu (1925), các cuộc truy điệu và để tang Phan Châu Trinh (1926).
- Hoạt động của công nhân
+ Năm 1920, công nhân Sài Gòn - Chợ Lớn thành lập Công hội (bí mật). 0,25
+ Tháng 8 – 1925, thợ máy xưởng Ba Son tại cảng Sài Gòn bãi công, không
chịu sửa chữa chiến hạm của Pháp trước khi Pháp chở binh lính sang đàn áp
0,75
cách mạng Trung Quốc, đòi tăng lương và buộc Pháp phải cho công nhân bị
thải hồi trở lại làm việc.
b. Cuộc bãi công Ba Son (8 – 1925) đánh dấu bước tiến mới của phong trào
công nhân Việt Nam, vì
- Cuộc bãi công Ba Son giành được thắng lợi bước đầu, buộc Pháp phải
0,75
nhượng bộ một số quyền lợi.
- Thể hiện tính tổ chức, chứng tỏ sức mạnh và tinh thần đoàn kết quốc tế vô
0,75
sản của công nhân Việt Nam.
Câu Nêu nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam.
11. Cương lĩnh đã giải quyết mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai
(4,0 đ) cấp như thế nào ?
a. Nội dung Cương lĩnh
- Xác định đường lối chiến lược cách mạng của Đảng là tiến hành “tư sản dân
0,75
quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
- Nhiệm vụ cách mạng là đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và tư sản
phản cách mạng, làm cho nước Việt Nam được độc lập tự do; lập chính phủ
công nông binh, tổ chức quân đội công nông; tịch thu hết sản nghiệp lớn của 0,75
đế quốc; tịch thu ruộng đất của đế quốc và bọn phản cách mạng chia cho dân
cày nghèo, tiến hành cách mạng ruộng đất.
- Lực lượng cách mạng là công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức; còn phú
nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản thì lợi dụng hoặc trung lập, đồng thời phải 0,75
liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản thế giới.
- Lãnh đạo cách mạng là Đảng Cộng sản Việt Nam – đội tiên phong của giai
0,75
cấp vô sản.
b. Cương lĩnh đã giải quyết…
- Cương lĩnh đã kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp, trong đó
0,50
đặt nhiệm vụ chống đế quốc, tay sai, giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
- Tuy nhiên Cương lĩnh không coi nhẹ vấn đề giai cấp: đấu tranh giai cấp, giải
quyết ruộng đất được thực hiện từng bước nhằm phân hóa, cô lập kẻ thù, tập
0,50
hợp lực lượng để thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu số một của cách mạng là giải
phóng dân tộc, giành độc lập dân tộc.

Câu 12 (2,5 điểm).


Phân tích thái độ chính trị và khả năng cách mạng của các giai cấp trong xã hội Việt Nam sau
Chiến tranh thế giới thứ nhất?
Câu 13 (1,5 điểm).
Năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đã có những quyết định lựa chọn gì? Ý nghĩa của những quyết
định lựa chọn đó?
Câu 14 (2,5 điểm).
Nêu và nhận xét về nhiệm vụ chiến lược và lực lượng cách mạng được Đảng ta xác định trong
Cương lĩnh chính trị đầu tiên và Luận cương chính trị tháng 10 - 1930.

Câu Nội dung Điểm


12 Phân tích thái độ chính trị và khả năng cách mạng của các giai cấp trong xã
2,5
hội Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất?
- Giai cấp địa chủ: Phân hóa thành 3 bộ phận là đại địa chủ, trung địa chủ và 0,5
tiểu địa chủ. Đại địa chủ trở thành tay sai của thực dân Pháp. Một bộ phận trung
và tiểu địa chủ có tinh thần dân tộc, có ý thức chống Pháp và tay sai...
- Giai cấp nông dân: Bị đế quốc, phong kiến thống trị; tước đoạt ruộng đất; bị 0,5
bần cùng hóa... Mâu thuẫn giữa nông dân Việt Nam với đế quốc Pháp và địa
chủ phong kiến rất gay gắt. Họ là lực lượng đông đảo và là động lực của cách
mạng. 0,5
- Giai cấp tiểu tư sản: Có ý thức dân tộc dân chủ, có tinh thần chống thực dân
Pháp và tay sai. Đặc biệt bộ phận trí thức, học sinh, sinh viên rất nhạy bén với
thời cuộc...nên rất hăng hái tham gia các cuộc đấu tranh vì độc lập tự do của
dân tộc. Họ là một lực lượng rất quan trọng của cách mạng. 0,5
- Giai cấp tư sản: Phân hóa thành hai bộ phận là tư sản mại bản và tư sản dân
tộc. Tư sản mại bản là bộ phận gắn chặt quyền lợi với thực dân Pháp và là đối
tượng của cách mạng. Tư sản dân tộc ít nhiều có ý thức chống đế quốc phong
kiến, họ là lực lượng có khuynh hướng dân tộc dân chủ nhưng cải lương, dễ
thỏa hiệp. 0,5
- Giai cấp công nhân: Bị thực dân và tư sản bóc lột, có quan hệ gắn bó với nông
dân, kế thừa truyền thống yêu nước..., sớm chịu ảnh hưởng của trào lưu cách
mạng vô sản, họ là động lực mạnh mẽ và nhanh chóng vươn lên thành giai cấp
lãnh đạo cách mạng.
CÂU Năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đã có những quyết định lựa chọn gì? Ý nghĩa của
1,5
13 những quyết định lựa chọn đó?
- Sau khi đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về các vấn đề dân tộc
và vấn đề thuộc địa của Lênin (7 - 1920), Nguyễn Ái Quốc quyết định lựa chọn 0,25
con đường giải phóng dân tộc theo khuynh hướng cách mạng vô sản.
Ý nghĩa: Sự kiện này đánh dấu Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con đường cứu nước 0,5
cho dân tộc Việt Nam 0,25 giải quyết cuộc khủng hoảng về con đường giải
phóng dân tộc của nhân dân Viêt Nam...
- Nguyễn Ái Quốc tham dự Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng Xã hội Pháp 0,25
(25 - 12 - 1920) họp tại thành phố Tua. Người đã đứng về phía đa số đại biểu
bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế Cộng sản và thành lập Đảng Cộng sản
Pháp.
Ý nghĩa:
+ Nguyễn Ái Quốc trở thành đảng viên cộng sản, đồng thời là một trong những
người tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp, đánh dấu sự chuyển biến trong lập 0,25
trường của Nguyễn Ái Quốc từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa cộng sản.
+ Từ đây, Nguyễn Ái Quốc càng tích cực hoạt động và tiếp tục học tập, nghiên
cứu lí luận con đường cách mạng vô sản để truyền bá về Việt Nam. 0,25
CÂU Nêu và nhận xét về nhiệm vụ chiến lược và lực lượng cách mạng được Đảng
14 ta xác định trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên và Luận cương chính trị tháng 2,5
10 - 1930.
- Nhiệm vụ chiến lược:
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên: Đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và tư 0,25
sản phản cách mạng...giành độc lập cho dân tộc và ruộng đất cho dân cày...
+ Nhận xét: Cương lĩnh đã xác định được hai nhiệm vụ chiến lược của cách 0,5
mạng Việt Nam là dân tộc và dân chủ, trong đó đặt vấn đề giải phóng dân tộc
lên hàng đầu... 0,25
+ Luận cương chính trị: Đánh đổ phong kiến và đế quốc. 0,5
+ Nhận xét: Luận cương đã xác định được hai nhiệm vu cơ bản của cách mạng
Việt Nam nhưng không đưa ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, nặng về
đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất.
- Lực lượng cách mạng: 0,25
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên: Lực lượng cách mạng là công nhân, nông dân,
tiểu tư sản, trí thức; còn đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản thì lợi
dụng hoặc trung lập... 0,25
+ Nhận xét: Cương lĩnh đã thấy rõ thái độ chính trị và khả năng cách mạng của
các giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt Nam. Qua đó, phát huy sức mạnh dân
tộc, phân hóa và cô lập kẻ thù. 0,25
+ Luận cương chính trị: Xác định động lực của cách mạng là công nhân và
nông dân. 0,25
+ Nhận xét: Đã xác định được động lực chính của cách mạng nhưng chưa đánh
giá đúng khả năng cách mạng của tiểu tư sản, tư sản dân tộc, một bộ phận trung
tiểu địa chủ...

Câu 15 (2,0 điểm).

Vì sao trong quá trình tìm đường cứu nước, Nguyễn Ái Quốc đã lựa chọn con đường giải
phóng dân tộc theo khuynh hướng cách mạng vô sản?

Câu16 (1,5 điểm).

Sự kiện lịch sử nào là mốc đánh dấu phong trào công nhân Việt Nam hoàn toàn trở thành
phong trào tự giác? Ý nghĩa lịch sử của sự kiện đó đối với cách mạng Việt Nam?

Câu Nội dung Điểm


15 Vì sao trong quá trình tìm đường cứu nước Nguyễn Ái Quốc đã lựa chọn con
2,0
đường giải phóng dân tộc theo khuynh hướng cách mạng vô sản?
- Do tác động của bối cảnh thời đại:
+ CNTB đã chuyển hẳn sang CNĐQ, trong lòng nó tồn tại những mâu thuẫn gay 0,25
gắt…
+ Cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi, chủ nghĩa Mác - Lênin trở thành hiện 0,25
thực và được truyền bá khắp nơi..., dẫn đến sự ra đời của các Đảng cộng sản và
Quốc tế Cộng sản... 0,25
=> Thời đại đó giúp cho Nguyễn Ái Quốc tìm hiểu lý luận và thực tiễn để lựa
chọn con đường cứu nước đúng đắn... 0,5
- Xuất phát từ yêu cầu của cách mạng Việt Nam: Phong trào cách mạng Việt
Nam diễn ra sôi nổi, liên tục, sử dụng nhiều vũ khí tư tưởng khác nhau (phong
kiến, dân chủ tư sản) nhưng kết quả đều thất bại. Điều đó đặt ra yêu cầu bức
thiết phải tìm ra một con đường cứu nước mới.
- Do nhãn quan chính trị và trí tuệ của Nguyễn Ái Quốc: 0,25
+ Nguyễn Ái Quốc đã nhận thấy những hạn chế trong phong trào cứu nước của
các vị tiền bối... Vì vậy, dù khâm phục nhưng Người không tán thành ... 0,25
+ Người đã tiến hành khảo sát thực tiễn và tìm hiểu lí luận ở nhiều nước, rút ra được
những kết luận về bạn và thù, nhìn thấy hạn chế của các cuộc Cách mạng Tư sản .. 0,25
- Năm 1920, sau khi đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về các vấn
đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin, Người đã phát hiện ra khuynh hướng
cứu nước mới, khuynh hướng cách mạng vô sản.
16 Sự kiện lịch sử nào là mốc đánh dấu phong trào công nhân Việt Nam hoàn toàn trở
1,5
thành phong trào tự giác? Ý nghĩa của sự kiện đó đối với cách mạng Việt Nam?
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đầu năm 1930 là mốc đánh dấu phong trào 0,5
công nhân Việt Nam hoàn toàn trở thành phong trào tự giác.
- Ý nghĩa của sự kiện:
+ Là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp, là sản phẩm của sự kết hợp 0,25
giữa chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước
trong thời đại mới ở Việt Nam.
+ Tạo ra bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam: Đảng trở thành 0,5
chính đảng duy nhất lãnh đạo cách mạng Việt Nam...; cách mạng Việt Nam trở
thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.
+ Là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển 0,25
nhảy vọt tiếp theo trong lịch sử dân tộc Việt Nam.

Câu 17 (5,0 điểm):

Trình bày phong trào công nhân Việt Nam thời kì 1919-1930. Phong trào công nhân có vị trí
như thế nào đối với sự thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam?

17 Trình bày phong trào công nhân Việt Nam thời kì 1919-1930. Phong trào công
5.0
nhân có vị trí như thế nào đối với sự thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam?
* Phong trào công nhân 1919-1925:
- Cùng với phong trào yêu nước đòi quyền tự do dân chủ, phong trào công nhân Việt
Nam từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất có những bước phát triển mới 0.25
- 1920, công nhân Sài Gòn-Chợ Lớn đã thành lập Công hội do Tôn Đức Thắng lãnh
0.25
đạo...
- 1922, công nhân viên chức các Sở công thương của tư nhân Bắc kì đòi nghỉ ngày chủ
nhật có trả lương, cuộc đấu tranh của công nhân Nhà máy xay xát gạo, nhà máy dệt
0.5
Nam Định, Hải Dương, Hà Nội...
- Nhìn chung phong trào công nhân thời kì này còn lẻ tẻ, tự phát, nặng về kinh tế, chưa
0,5
có sự liên kết trong đấu tranh...
- Tháng 8-1925, cuộc bãi công của thợ máy xưởng Ba Son tại cảng Sài Gòn thắng lợi,
đánh dấu bước tiến mới của phong trào công nhân Việt Nam... 0.5
* Phong trào công nhân từ 1926 -1930
- Do tác động của tình hình thế giới và sự hoạt động hiệu quả của Hội Việt Nam cách
mạng Thanh niên, đặc biệt là phong trào “vô sản hoá”... phong trào công nhân Việt 0,5
Nam phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng ...
- Trong hai năm 1928 – 1929, có tới 40 cuộc đấu tranh của công nhân, nổ ra tại các
0,5
trung tâm kinh tế, chính trị ...
- Phong trào không chỉ giới hạn trong phạm vi một nhà máy, một địa phương, một
ngành mà đã bắt đầu có sự liên kết thành phong trào chung... Ý thức giác ngộ giai cấp 0,5
được nâng lên rõ rệt...
- 2/1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đánh dấu quá trình phát triển của phong trào
0,5
công nhân từ tự phát chuyển hoàn toàn sang tự giác.
* Vị trí của phong trào công nhân đối với sự thành lập Đảng
- Phong trào công nhân Việt Nam (cùng với phong trào yêu nước) phát triển mạnh mẽ, 0,5
đòi hỏi phải có sự lãnh đaọ của tổ chức đảng cách mạng tiên phong. Các tổ chức cộng
sản ở Việt Nam lần lượt ra đời và thống nhất thành Đảng Cộng sản Việt Nam...
- Phong trào công nhân là điều kiện bên trong, mảnh đất màu mỡ để đón nhận chủ
nghĩa Mác – Lênin vào Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm của sự
kết hợp chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt 0,5
Nam, trong đó phong trào công nhân là một nhân tố quan trọng dẫn đến sự thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam.

Câu 18 (5,0 điểm):


Về hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, hãy làm rõ những vấn đề sau:
a. Hoàn cảnh, nội dung của hội nghị.
b. Nguyên nhân dẫn đến thành công của hội nghị.
c. Tại sao nói: “Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách
mạng Việt Nam”?
18 Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam: 5,0
a. Hoàn cảnh, nội dung:
* Hoàn cảnh
- Năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời, hoạt động riêng rẽ, làm ảnh hưởng đến tâm lí
0,5
quần chúng và sự phát triển chung của phong trào cách mạng ...
- Yêu cầu thống nhất các tổ chức cộng sản được đặt ra một cách bức thiết.
- Trước tình hình đó, Nguyễn Ái Quốc từ Xiêm về Trung Quốc, triệu tập Hội nghị
hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng duy nhất...
0,5
- Hội nghị do Nguyễn Ái Quốc chủ trì, diễn ra tại Cửu Long (Hương Cảng - Trung
Quốc) bắt đầu từ ngày 6 - 1 - 1930...
* Nội dung hội nghị:
- Nguyễn Ái Quốc phê phán những điểm sai lầm của các tổ chức cộng sản riêng rẽ.... 0,25
- Hội nghị nhất trí hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng duy nhất là Đảng
Cộng sản Việt Nam... 0,5
- Thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo... 0,5
- Sau hội nghị hợp nhất, ngày 24-02 -1930, Đông Dương Cộng sản liên đoàn cũng gia
nhập Đảng Cộng sản Việt Nam. Sau này Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của
Đảng (1960) quyết định lấy ngày 03-02 hàng năm làm ngày kỉ niệm thành lập Đảng. 0,25
b. Nguyên nhân dẫn đến thành công của hội nghị
- Giữa đại biểu các tổ chức cộng sản không có mâu thuẫn về ý thức hệ, đều có xu
0,25
hướng vô sản, đều tuân theo điều lệ của Quốc tế cộng sản.
- Đáp ứng đúng yêu cầu của thực tiễn cách mạng lúc đó. 0,25
- Do sự quan tâm của Quốc tế Cộng sản và uy tín cao của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc. 0,5
c. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách
mạng Việt Nam...
- Đảng trở thành chính đảng duy nhất lãnh đạo cách mạng Việt Nam... 0,75
- Cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới. 0,25
- Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát
0,5
triển nhảy vọt tiếp theo trong lịch sử dân tộc Việt Nam....

Câu 19: (3,0 điểm)


Biến đổi lớn của xã hội Việt Nam trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp như thế
nào? Nêu những mâu thuẫn chủ yếu và phân tích những nhiệm vụ của cách mạng nước ta.
Biến đổi lớn của xã hội Việt Nam trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai
19 của Pháp như thế nào? Nêu những mâu thuẫn chủ yếu và phân tích những 3,0
nhiệm vụ của cách mạng nước ta.
* Những biến đổi xã hội Việt Nam: 2,0
Do tác động của cuộc khai thác lần 2 của thực dân Pháp, xã hội VN có sự phân
hóa sâu sắc, hình thành các giai tầng mới, có địa vị, quyền lợi và thái độ khác
nhau:
1. Giai cấp địa chủ phong kiến tiếp tục phân hóa: Đại địa chủ câu kết với Pháp,
một số địa chủ vừa, nhỏ có tinh thần yêu nước, chống Pháp.
2. Giai cấp nông dân bị đế quốc, phong kiến cướp đoạt ruộng đất, bần cùng hoá.
Do đó, mâu thuẫn với đế quôc Pháp và phong kiến tay sai rất gay găt. Đây là lực
lượng đông đảo của cách mạng.
3. Tầng lớp tiểu tư sản có tinh thần dân tộc, bộ phận trí thức tiểu tư sản thể hiện
thái độ hăng hái đấu tranh cách mạng. Đây là lực lượng quan trọng trong phong
trào dân tộc dân chủ.
4. Giai cấp tư sản số lượng ít, thế lực yếu, phân hóa thành 2 bộ phận gồm TS mại
bản quyền lợi gắn chặt với tư bản Pháp. TS dân tộc có tinh thần dân tộc dân chủ,
đây là lực lượng góp phần trong phong trào dân tộc dân chủ.
5. Giai cấp công nhân phát triển nhanh về số lượng, bị đế quốc, phong kiên, tư
sản áp bức
và bóc lột nặng nê, có quan hệ găn bó với nông dân, kế thừa truyền thống yêu
nước của dân tộc và sớm chịu ảnh hưởng của trào lưu cách mạng vô sản. Do đó,
nhanh chóng vươn lên thành lực lượng chính trị độc lập, nắm quyền lãnh đạo 0,5
cách mạng Việt Nam.
* Mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam.
Dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần 2 của Pháp, xã hội Việt Nam hình
thành những mâu thuẫn: .
- Mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ. 0,5
- Mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân ta với thực dân Pháp và tay sai.
* Nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam.
Để giải quyết những mâu thuẫn nêu trên, cách mạng Việt Nam phải thực hiện 2
nhiệm vụ:
- Nhiệm vụ dân tộc: chống đế quốc để giành độc lập.
- Nhiệm vụ dân chủ: chống phong kiến để đòi ruộng đất.
Từ đây, hình thành phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam sau chiến tranh thế
giới thứ nhất.

Câu 20 (1,5 điểm)


So sánh giai cấp công nhân Việt Nam và giai cấp công nhân các nước tư bản chủ nghĩa. Tại
sao khẳng định năm 1930 giai cấp công nhân Việt Nam là giai cấp nắm quyền lãnh đạo cách
mạng?
Câu 21 (1,5 điểm)
Nêu và nhận xét về phong trào đấu tranh của giai cấp tư sản Việt Nam từ năm 1919 đến năm
1925.
CÂ So sánh giai cấp công nhân Việt Nam và giai cấp công nhân các nước tư
U 20 bản chủ nghĩa. Tại sao khẳng định năm 1930 giai cấp công nhân là giai cấp
nắm quyền lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
1. Những điểm giống nhau: Đều bán sức lao động làm thuê, đều bị bóc lột giá trị
thặng dư, cuộc sống khổ cực. đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, là giai
cấp cách mạng đấu tranh triệt để.
2. Khác nhau:
- Hoàn cảnh ra đời: Ở các nước tư bản giai cấp công nhân ra đời sớm....Ở Việt
Nam giai cấp công nhân ra đời do cuộc khai thác thuộc địa của Pháp.
- về nguồn gốc: Công nhân Việt Nam xuất thân từ nông dân, công nhân ở các
nước từ bản có nhiều nguồn gốc khác nhau...
- Về kẻ thù: Công nhân ở các nước tư bản là giai cấp tư sản. Công nhân Việt
Nam là đế quốc, phong kiến, tư sản...
3. Năm 1930 giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạngViệt Nam vì:
- Giai cấp công nhân đã hoàn toàn đấu tranh tự giác.... sáng lập ra Đảng Cộng
sản - đội tiên phong của giai cấp mình .
- Đảng của giai cấp công nhân đã đề ra một đường lối cách mạng đúng đắn để
đoàn kết tập hợp các giai cấp khác... đấu tranh chống đế quốc và phong kiến giải
phóng dân tộc.
CÂ Nêu và nhận xét về phong trào đấu tranh của giai cấp tư sản Việt Nam từ
U 21 năm 1919 đến năm1925.
- Ra đời từ trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp, giai cấp tư sản
Việt Nam sớm bị tư sản Pháp và tư sản nước ngoài cạnh tranh, chèn ép. Họ có ý
thức dân tộc, sớm tiếp thu tư tưởng dân chủ tư sản nên đã sớm đứng lên đấu
tranh nhằm giành lấy một vị trí khá hơn trong nền kinh tế Việt Nam.
- 1919, tư sản Việt Nam đã tổ chức cuộc tẩy chay tư sản Hoa kiều ở một số tỉnh
và thành phố như Sài Gòn, Hà Nội, Hải Phòng. Ở Hà Nội có cuộc vận động
người Việt Nam chỉ
mua hàng của người Việt Nam.
- 1923, địa chủ và tư sản Việt Nam đấu tranh chống tư bản Pháp độc quyền cảng
Sài Gòn, độc quyền xuất cảng lúa gạo ở Nam Kì.
- Giai cấp tư sản đã dùng báo chí để bênh vực quyền lợi cho mình. Một số tư
sản và địa chủ lớn ở Nam Kì lập ra Đảng Lập hiến (1923) với cơ quan ngôn luận
là tờ Diễn đàn Đông Dương và tờ Tiếng dội An Nam. Ngoài Đảng Lập hiến ở
trong Nam còn có nhóm Nam Phong của Phạm Quỳnh và nhóm Trung Bắc tân
văn của Nguyễn Văn Vĩnh ở ngoài Bắc.
- Khi phong trào đấu tranh lên cao, thực dân Pháp nhượng bộ cho ít quyền lợi
(cho tham gia Hội đồng Quản hạt Nam Kì) tư sản Việt Nam đi vào con đường
thoả hiệp.
- Phong trào đấu tranh của giai cấp tư sản ở Việt Nam trong những năm 1919-
1925 mang tính chất dân chủ công khai với những hình thức tổ chức và hoạt
động phong phú song phong trào đấu tranh của giai cấp tư sản chủ yếu vì quyền
lợi kinh tế cho giai cấp mình, còn mang tính cải lương, thoả hiệp. Tuy vậy,
phong trào cũng có tác dụng cổ vũ tinh thần yêu nước của nhân dân ta ...

Câu 22 (3,0 điểm)


Vì sao tháng 6 năm 1925, Nguyễn Ái Quốc sáng lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên?
Vai trò của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên đối với việc thành lập Đảng Cộng sản Việt
Nam ?
CÂU Vì sao tháng 6 năm 1925, Nguyễn Ái Quốc sáng lập Hội Việt Nam Cách 3,0
22 mạng Thanh niên? Vai trò của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên đối
vói việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam ?
a. Nguyên nhân tháng 6 năm 1925 Nguyễn Ái Quốc sáng lập Hội Việt Nam
Cách mạng Thanh niên.
- Người sớm nhận thấy yêu cầu cấp bách của cách mạng Việt Nam. Sau thời gian 0,5
làm việc tại Quốc tế Cộng sản (Liên Xô), ngày 11-11-1924, Nguyễn Ái Quốc về
đến Quảng Châu (Trung Quốc) để trực tiếp tuyên truyền, giáo dục lý luận, xây
dựng tổ chức cách mạng giải phóng dân tộc cho nhân dân Việt Nam.
- Muốn xây dựng chính đảng vô sản phải chuẩn bị về chính trị - tư tưởng và tổ
chức, hội đủ 3 điều kiện: tuyên truyền rộng rãi lý luận cách mạng giải phóng dân 0,5
tộc, phong trào công nhân chuyển sang tính chất tự giác, phong trào yêu nước sôi
nổi. Ở Việt Nam lúc đó chưa có các điều kiện trên, Nguyễn Ái Quốc sáng lập
Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên (6-1925) chính là nhằm tạo ra các nhân tố
để thành lập Đảng.
b. Vai trò của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên đối với việc thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Truyền bá lý luận cách mạng giải phóng dân tộc.
+ Các học viên sau khi học xong lớp huấn luyện chính trị đã bí mật về nước 0,25
truyền bá lý luận cách mạng giải phóng dân tộc và tổ chức nhân dân.
+ Xuất bản báo Thanh niên, tác phẩm Đường Kách mệnh đã trang bị lý luận cách 0,25
mạng giải phóng dân tộc cho cán bộ của Hội để tuyên truyền đến giai cấp công
nhân và nhân dân lao động.
+ Phong trào “vô sản hóa” cuối năm 1928, các cán bộ của Hội đã ra sức tuyên 0,25
truyền vận động cách mạng, nâng cao ý thức chính trị cho giai cấp công nhân.
Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên truyền bá lý luận cách mạng giải phóng
dân tộc một cách có hệ thống đến giai cấp công nhân và nhân dân lao động nước 0,25
ta, đó là bước chuẩn bị quyết định về chính trị, tư tưởng để thành lập Đảng .
- Chuyển biến của phong trào cách mạng. Do hoạt động tích cực của Hội Việt 0,25
Nam Cách mạng Thanh niên, phong trào công nhân chuyển dần sang tính chất tự
giác, phong trào yêu nước của các tầng lớp xã hội khác cũng diễn ra ở một số
nơi.
- Chuẩn bị về tồ chức, cán bộ. 0,25
+ Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên gồm 5 cấp, cơ quan cao nhất là Tổng
bộ, trụ sở tại Quảng Châu. Hội đã xây dựng cơ sở của mình ở hầu khắp cả nước,
các kỳ bộ ở 3 kỳ lần lượt được thành lập năm 1927. Năm 1929 có 1700 hội viên. 0,25
- Đáp ứng yêu câu của phong trào cách mạng, Hội đã tự “lột xác” thành 2 tổ
chức cộng sản: Đông Dương Cộng sản đảng (17- 6 - 1929) và An Nam Cộng sản
đảng (8 - 1929). Đó là sự chuẩn bị trực tiếp về mặt tổ chức để thành lập chính
đảng vô sản ở nước ta.
c. Kết luận. 0,25
Việc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên - một tổ chức trung gian,
quá độ chứng tỏ sự sáng tạo rất cao của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc. Hội đã đóng
vai trò hết sức to lớn để tiến tới, thành lập Đảng cộng sản ở Việt Nam - Tổ chức
tiền thân của Đảng.

Câu 23 (2,5 điểm):


Hoạt động đấu tranh, mục đích cách mạng của khuynh hướng yêu nước dân chủ tư sản trước
và sau Chiến tranh thế giới thứ nhất? ĐÁNH GIÁ HẠN CHẾ CHUNG CỦA KHUYNH
HƯỚNG NÀY TRONG HAI GIAI ĐOẠN TRÊN.
Câu 23 (2,5 điểm): Hoạt động đấu tranh, mục đích cách mạng của khuynh hướng yêu nước dân
chủ tư sản trước và sau Chiến tranh thế giới thứ nhất? Đánh giá hạn chế chung của khuynh hướng
này trong hai giai đoạn trên.
1 Trước Chiến tranh thế giới thứ nhất 1,0
- Hoạt động đấu tranh của Phan Bội Châu là: Thành lập Hội Duy tân (1904); Tổ chức 0,25
phong trào Đông Du (1905 - 1908); Thành lập Việt Nam Quang Phục hội (1912); Tổ
chức đấu tranh vũ trang chống Pháp....
- Hoạt động đấu tranh của Phan Châu Trinh là: Vận động cải cách, duy tân trên các lĩnh 0,25
vực kinh tế, văn hóa (1906 - 1908), khích lệ tinh thần đấu tranh chống Pháp...
- Mục đích cách mạng: Giành độc lập dân tộc; Đòi dân chủ.... 0,5
2 Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất: 1,0
- Hình thức đấu tranh của giai cấp tư sản:
+ Trên lĩnh vực kinh tế, tư sản dân tộc đã tổ chức các hoạt động đấu tranh: Tẩy chay tư 0,25
sản Hoa Kiều; Vận động phong trào "chấn hưng nội hóa", "bài trừ ngoại hóa"; Chống sự
độc quyền của Pháp...
+ Trên lĩnh vực chính trị, tư sản dân tộc đã thành lập Đảng Lập hiến (1923) nhằm tập 0,25
hợp quần chúng đấu tranh đòi tự do, dân chủ....
- Mục đích: Đòi tự do, dân chủ, thực chất là đòi quyền lợi cho giai cấp...... 0,5
3 Đánh giá hạn chế chung 0,5
- Hạn chế chung của khuynh hướng yêu nước dân chủ tư sản trước và sau Chiến tranh 0,25
thế giới thứ nhất là mang tính cải lương, nửa vời
- Đánh giá: Tính cải lương, nửa vời của Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh là do thiếu
cơ sở lý luận, còn tính cải lương, nửa vời của giai cấp tư sản sau Chiến tranh thế giới thứ
nhất là do lực lượng này luôn đặt quyền lợi của giai cấp lên trên hết, nên sẵn sàng thỏa 0,25
hiệp với Pháp....Hạn chế trên chính là nguyên nhân thất bại của khuynh hướng dân chủ
tư sản ở Việt Nam.
Câu 24 (4,0 điểm):
Lập bảng so sánh về hai tổ chức cách mạng theo khuynh hướng vô sản và khuynh hướng dân
chủ tư sản ở nước ta trước khi thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam theo các nội dung sau: Tên tổ
chức, thời gian thành lập, tôn chỉ mục đích, thành phần tham gia, địa bàn hoạt động, kết quả.
23 Hoàn thành bảng so sánh…. 4,0
Nội dung Tổ chức cách mạng theo Tổ chức cách mạng theo khuynh
khuynh hướng vô sản hướng dân chủ tư sản
Hội Việt Nam Cách mạng Việt Nam Quốc dân đảng
Tên tổ chức 0,5
thanh niên
Thời gian Tháng 6/1925 Ngày 25/12/1927 0,5
thành lập
Đánh đổ đế quốc Pháp và tay Đánh đuổi giặc Pháp, đánh đổ ngôi
Tôn chỉ, mục
sai, giải phóng dân tộc (theo vua, thiết lập dân quyền (theo con 1,0
đích
con đường vô sản) đường tư sản)
Thành phần Thanh niên, học sinh, trí thức Tư sản lớp dưới, binh lính người
0,5
tham gia yêu nước Việt trong quân đội Pháp….
Địa bàn hoạt Rộng khắp cả nước (hoặc Chủ yếu ở miền Bắc
0,5
động thêm ý: ở nước ngoài).
Phân hóa thành 2 tổ chức cộng Sau thất bại của khởi nghĩa Yên Bái
Kết quả sản, đi đến hợp nhất thành (2/1930), Việt Nam Quốc dân đảng 1,0
Đảng Cộng sản Việt Nam tan rã

Câu 25. (3 điểm)


Phân tích những sự kiện lịch sử trên thế giới từ năm 1917 đến năm 1925 có ảnh hưởng đến
phong trào cách mạng Việt Nam.
Câu 26. (3.0 điểm)
Trên cơ sở khái quát tình hình giai cấp tiểu tư sản, hãy chỉ ra đóng góp của giai cấp này đối
với phong trào cách mạng Việt Nam trong 30 năm đầu thế kỷ XX.
CÂU a. Ánh hưởng của Cách mạng tháng Muời Nga năm 1917
25 - Năm 1917, Cách mạng tháng Mười thẳng lợi, đưa nhân dân lao động Nga lên 0.25
làm chủ đất nước đã chỉ ra con đường giải phóng cho các dân tộc thuộc địa,
trong đó có Việt Nam.
- Nhờ ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười, Nguyến Ái Quốc đã tìm đến chủ
nghĩa Mác Lê nin và tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt 0.50
Nam - Con đường cách mạng vô sản.
- Do ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười, cuộc đấu tranh của nhân dân lao
động Pháp và phong trào giải phóng dân tộc ở Việt Nam có liên hệ mật thiết với 0.25
nhau.
b. Ảnh hưởng của Quốc tế Cộng sản
- Do sự phát triển của phong trào cách mạng ở các nước TBCN, nhiều tổ chức 0.25
cộng sản, ĐCS lần lượt thành lập ở nhiều nước tư bản và thuộc địa, tháng 3-
1919, Quốc tế Cộng sản được thành lập.
- Đại hội II của QTCS (1920), đã thông qua nhiều văn kiện quan trọng, trong đó
có bản Sơ thảo lần thứ nhất những Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa 0.50
của Lê nin. Nguyễn Ái Quốc đọc được Luận cương này và Người đã tìm thấy
con đường giải phóng dân tộc đúng đắn cho nhân dân Việt Nam - Con đường
cách mạng vô sản
- 12/1920, tại Đại hội lần thứ XVIII của Đảng Xã hội Pháp, Nguyễn Ái Quốc đã
bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế thứ ba và trở thành người cộng sản Việt
Nam đầu tiên. Sự kiện này đánh dấu bước ngoặt trong tư tưởng chính trị của 0.50
Nguyễn Ái Quốc, từ lập trường yêu nước sang lập trường cộng sản, từ đây gắn
phong trào cách mạng Việt Nam với phong trào công nhân quốc tế, đưa nhân
dân Việt Nam đi theo con đường Cách mạng tháng Mười.
c. Phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới phát triển mạnh. 0.25
- Phong trào giải phóng dân tộc phát triển ở các nước Á, Phi, Mĩ la tinh. Năm
1921, Đảng Cộng sản Trung Quốc được thành lập tạo điều kiện cho chủ nghĩa
Mác - Lênin truyền bá vào nước ta.
CÂU
26 Câu 26. (3.0 điểm)
Trên cơ sở khái quát tình hình giai cấp tiểu tư sản, hãy chỉ ra đóng góp của
giai cấp này đối với phong trào cách mạng Việt Nam trong 30 năm đầu thế kỷ
XX

a. Tình hình
Sau Thế chiến 1 tiểu tư sản Việt Nam phát triển nhanh chóng và trở thành một
giai cấp. Họ là những tiểu thương, tiểu chủ, thợ thủ công, học sinh, sinh viên,
0.50
công chức, viên chức. Họ có tinh thần dân tộc, dân chủ. Bộ phận trí thức, học
sinh, sinh viên rất nhạy cảm với tình hình chính trị.
b. Đóng góp của giai cấp tiếu tư sản với phong trào cách mạng Việt Nam
trong 30 năm đầu thế kỷ XX
- Đấu tranh đòi các quyền tự do, dân chủ; thức tỉnh tinh thần dân tộc của đồng
bào trong nước, góp phần tạo nên sắc thái mới của phong trào cách mạng Việt 0.50
Nam ở những năm 1920 - 1925:
+ Thành lập nhiều tổ chức chính trị trong và ngoài nước như Hội phục Việt, Việt
Nam Nghĩa đoàn, Đảng Thanh niên, Tâm tâm xã ... 0.50
+ Họ đã tố chức nhiều hoạt động phong phú và sôi động: mít tinh, biếu tình, bãi
khóa, bãi thị... xuất bản báo chí tiến bộ, kể cả ám sát toàn quyền Méc lanh 0.25
(1924).
- Một bộ phận ưu tú của giai cầp tiểu tư sản đã tiếp thu và tích cực truyền bá chủ 0.50
nghĩa Mác - Lênin vào trong nước, góp phần tạo nên sự thắng thế của con đường
cách mạng vô sản ở Việt Nam.
+ Hầu hết các hội viên đầu tiên của Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên, những 0.25
người tham gia các khóa huấn luyện tại Quảng Châu của Nguyễn Ái Quốc là học
sinh, thanh niên trí thức yêu nước.
+ Góp phần truyền bá con đường cách mạng vô sản: Nhiều đảng viên của Tân
Việt đã gia nhập Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên. Một bộ phận tiên tiến 0.50
khác tuy không gia nhập nhưng đã tích cực hoạt động truyền bá chủ nghĩa Mác -
Lênin và năm 1929 đã tiến đến thành lập tổ chức Đông Dương cộng sản Liên
đoàn - một trong ba tổ chức cộng sản họp thành Đảng Cộng sản Việt Nam
(1930).

Câu 27 (3,0 điểm)


Xác định mốc thời gian kết thúc hành trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc. Phân
tích những yếu tố tác động đến việc khẳng định con đường cứu nước mới của Người.

CÂU Xác định mốc thời gian kết thúc hành trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái
27 Quốc. Phân tích những yếu tố tác động đến việc khẳng định con đường cứu nước
của Người.
- Sau 10 năm ra đi tìm đường cứu nước đến năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đã kết thúc
hành trình tìm đường cứu nước của mình. Những mốc thời gian kết thúc cuộc hành trình
tìm đường cứu nước của Người là: Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đọcSơ thảo lần thứ
nhất những Luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin. Bản luận
cương này giúp Người khẳng định, muốn cứu nước và giải phóng dân tộc phải đi theo
cách mạng vô sản; Tiếp đó, tại Đại hội của Đảng Xã hội Pháp lần thứ XVIII (12/1920),
Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản và tham gia sáng lập
Đảng Cộng sản Pháp.
- Những yếu tố tác động đến việc khẳng định con đường cứu nước mới của Nguyễn Ái
Quốc là:
+ Thứ nhất, yếu tố thời đại.
1. Chủ nghĩa tư bản chuyển hẳn sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Mâu thuẫn trong lòng
nó phát triển gay gắt: mâu thuẫn giữa đế quốc với đế quốc dẫn đến chiến tranh đế quốc,
tiêu biểu là Chiến tranh thế giới thứ nhất; mâu thuẫn giữa đế quốc với thuộc địa dẫn tới
sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc; mâu thuẫn giữa tư sản với vô sản dẫn tới
sự phát triển của phong trào công nhân và cách mạng xã hội.
2. Năm 1917, Cách mạng tháng Mười Nga thành công, mở ra trước mắt các dân tộc bị áp
bức thời đại “cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”. Chủ nghĩa Mác –
Lê-nin trở thành hiện thực và được truyền bá rộng rãi khắp nơi dẫn tới sự ra đời của các
đảng cộng sản ở nhiều nước trên thế giới.
3. Quốc tế Cộng sản được thành lập (2/3/1919). Đại hội II của Quốc tế Cộng sản (1920)
thông qua Luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin, chỉ ra phương
hướng đấu tranh giải phóng các dân tộc bị áp bức.
. Thời đại đầy biến động trên giúp Nguyễn Ái Quốc nghiên cứu lí luận và khảo sát thực
tiễn để xác định con đường cứu nước đúng đắn.
+ Thứ hai, yếu tố dân tộc.
1. Thực dân Pháp xâm lược và thống trị Việt Nam. Đất nước mất độc lập, nhân dân ta
mất tự do. Độc lập, tự do là khát khao cháy bỏng của mọi người Việt Nam yêu nước.
2. Các phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân Việt Nam diễn ra liên tục và anh
dũng theo những con đường khác nhau nhưng đều bị thực dân Pháp dập tắt. Thất bại của
Phong trào Cần vương cuối thế kỉ XIX khẳng định con đường cứu nước theo ngọn cờ
phong kiến là không thành công, do đó độc lập tự do không thể gắn liền với cđ phong
kiến. Thất bại của phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX khẳng định con đường giải phóng
dân tộc theo khuynh hướng dân chủ tư sản là không thành công, độc lập tự do không gắn
liền với chủ nghĩa tư bản. Sự nghiệp giải phóng dân tộc lâm vào tình trạng “dường như
trong đêm tối không có đường ra”, đặt ra yêu cầu bắc thiết phải tìm con đường cứu nước
mới.
+ Thứ ba, yếu tố chủ quan: Trí tuệ và nhãn quan chính trị của Nguyễn Ái Quốc, thể hiện
như sau:
1. Người sinh ra trong một gia đình nhà Nho giàu lòng yêu nước, trên một mãnh đất có
truyền thống yêu nước chống ngoại xâm, Người tậm mắt chứng kiến các phong trào yêu
nước của ông cha và hạn chế trong các phong trào đó. Chính bởi vậy, một mặt rất khâm
phục tinh thần cứu nước của ông cha nhưng Nguyễn Ái Quốc lại không tán thành con
đường của họ và Người đã quyết tâm tìm con đường cứu nước mới.
2. Kết hợp nghiên cứu lí luận và khảo sát thực tiễn ở nhiều quốc gia trên thế giới, kể cả
các nước tư bản và thuộc địa, nhất là ba nước tư bản phát triển: Anh, Mĩ và Pháp; rút ra
kết luận quan trọng về cách mạng tư sản là “cách mạng chưa đến nơi”; về bạn và thù của
cách mạng Việt Nam trên thế giới; về tinh thần độc lập tự chủ trong sự nghiệp giải
phóng dân tộc; đặc biệt phát hiện thấy Luận cương của Lê nin một phương hướng cứu
nước mới và khẳng định con đường giải phóng dân tộc theo khuynh hướng vô sản.
- Chính thiên tài trí trệ và nhãn quan chính trị sắc bén đã giúp cho Nguyễn Ái Quốc
nghiên cứu lí luận và khảo sát thực tiễn để xác định con đường cứu nước đúng đắn.

Câu 28 (3,0 điểm)


Nêu sự xuất hiện của các tổ chức cộng sản ở Việt Nam năm 1929. Điều đó có ý nghĩa gì đối
với việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam?
CÂU Nêu sự xuất hiện của các tổ chức cộng sản ở Việt Nam năm 1929. Điều đó 3,0
28 có ý nghĩa gì đối với việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam?
 Sự xuất hiện…
- Cuối tháng 3/1929, một số hội viên của Hội VNCMTN ở Bắc kì... lập chi bộ 0,25
Cộng sản đầu tiên...
- Tháng 5/1929, Đại hội thứ nhất của Hội VNCMTN họp... về việc thành lập 0,25
một chính đảng Cộng sản...song không được chấp nhận ....
- Tháng 6/1929, đại biểu ở miền Bắc họp... quyết định thành lập Đông Dương 0,5
Cộng sản Đảng...
- Tháng 8/1929, cán bộ tiên tiến trong... ở Nam Kì ... thành lập An Nam Cộng 0,5
sản đảng...
- Tháng 9/1929, những đảng viên tiên tiến trong Tân Việt tuyên bố thành lập 0,5
Đông Dương Cộng sản liên đoàn...
 Ý nghĩa…
- Đây là một xu thế khách quan của cách mạng giải phóng dân tộc.... Khẳng 0,5
định bước phát triển nhảy vọt của phong trào công nhân... chứng tỏ hệ tư tưởng
vô sản giành được ưu thế trong phong trào đấu tranh dân tộc…
- Tuy nhiên, các tổ chức này lại hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng lẫn 0,5
nhau
... yêu cầu phải thống nhất các tổ chức cộng sản... Đây là bước chuẩn bị trực
tiếp cho sự thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam…

Câu 29 (1,25 điểm).

Vì sao các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản trong những năm 1919 -
1930 ở nước ta đều bị thất bại?
3 Vì sao các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản trong những 1,25
năm 1919 - 1930 ở nước ta đều bị thất bại?
- Giai cấp tư sản dân tộc Việt Nam thế lực kinh tế yếu, non kém về chính trị, nội
bộ lãnh đạo bị chia rẽ... 0,25
- Giai cấp tiểu tư sản thành phần phức tạp, đời sống kinh tế bấp bênh nên họ dễ
hoang mang dao động... 0,25
- Các tổ chức chính trị kỷ luật còn lỏng lẽo, thiếu cơ sở vững chắc trong quần
chúng, địa bàn hoạt động hẹp, phương pháp cách mạng chưa đúng đắn... 0,25
- Kẻ thù lúc này vẫn đang còn mạnh, lại đàn áp dã man nên không chống đỡ nổi... 0,25
- Đầu thế kỉ XX, khuynh hướng chính trị theo con đường dân chủ tư sản không
đáp ứng được yêu cầu khách quan của sự nghiệp giải phóng dân tộc ở Việt 0,25
Nam...

Câu 30: (4,0 điểm)


a) Những nét chính về quá trình phát triển của phong trào công nhân trong những năm 1919-
1929. Tại sao giai cấp công nhân trở thành giai cấp lãnh đạo của cách mạng Việt Nam?
b) Phát biểu ý kiến của em về vai trò của giai cấp công nhân trong công cuộc xây dựng đất
nước hiện nay.
CÂU a) Những nét chính về quá trình phát triển của phong trào công nhân trong
2,0
30 những năm 1919 -1929.
- Các cuộc đấu tranh của công nhân ngày càng nhiều hơn, tuy vẫn còn lẻ tẻ, tự
phát nhưng làm cơ sở cho các tổ chức và phong trào chính trị về sau. Công nhân
Sài Gò11 - Chợ Lớn thành lập Công hội. 0,5
- Năm 1922, công nhân ở Bắc Kì đòi nghỉ ngày chủ nhật có lương; công nhân
0,25
các nhà máy dệt, rượu, xay xát gạo ở Nam Định, Hà Nội, Hải Dương bãí công.
- Tháng 8 - 1925, thợ máy xưởng Ba Son bãi công không chịu sửa chữa chiến
hạm Misơlê của Pháp với yêu sách đòi tăng lương 20%... Sự kiện này đánh dấu 0,5
bước chuyển biến mới của phong trào công nhân từ tự phát sang tự giác.
- Trong hai năm 1926 - 1927, đã nổ ra 27 cuộc đấu tranh của công nhân. 0,25
- Cuối năm 1928, sau chủ trương “vô sản hóa”, phong trào công nhân phát triển
mạnh, trở thành nòng cốt của phong trào dân tộc trên cả nước. Trong hai năm
0,5
1928 - 1929, đã có tới 40 cuộc đấu tranh của công nhân, bắt đầu có sự liên kết
thành phong trào chung.
Tại sao giai cấp công nhân trở thành giai cấp lãnh đạo của cách mạng Việt
Nam? 1,0
Vì: ngoài đặc điếm chung của công nhân thế giới, giai cấp công nhân Việt Nam
còn có đặc diêm riêng:
+ Bị nhiều tầng áp bức, bóc lột nặng nề (đế quốc, phong kiến, tư sản bản xứ)...,
0,25
nên có tinh thần cách mạng triệt để;
+ Có quan hệ gắn bó với nông dân, dễ tạo thành khối liên minh công nông; có 0,25
truyền thống yêu nước.
+ Giai cầp công nhân Việt Nam sớm được giác ngộ, sớm chịu ảnh hưởng của 0,5
trào lưu cách mạng vô sản, nên đã nhanh nhanh chóng vươn lên thành một lực
lượng chính trị độc lập và trở thành lực lượng lãnh đạo của cách mạng Việt
Nam.
b) Phát biểu ý kiên của em về vai trò của giai câp công nhân trong công
1.0
cuộc xây dựng đất nước hiện nay.
- Học sinh nêu được các ý cơ bản (nêu học sinh trình bày các ý khác mà phù hợp
thì vẫn cho điểm).
+ Giai cấp công nhân Việt Nam phát triển, đang có mặt trong tất cả các ngành 0,25
nghề, các thành phần kinh tế, là lực lượng quan trọng, đi đầu trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước...
+ Lao động cần cù, sáng tạo, sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm có chất lượng
0,25
và hiệu quả ngày càng cao...
+ Tuy nhiên chưa đáp ứng được yêu cầu về trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ
năng nghề nghiệp; tác phong công nghiệp và kỷ luật lao động còn nhiều hạn chế; 0,25
thiếu các chuyên gỉa kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi...
+ Để xây dựng và phát triển giai cấp công nhân trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi
có nhiều giải pháp để đào tạo công nhân lành nghề, có chuyên môn giỏi... đáp 0,25
ứng yêu cẩu phát triển kinh tế và hội nhập...

Câu 31. (4 điểm)


Hãỵ làm rõ quá trình thay đổi từ Nguyễn Tất Thành - người yêu nước thành Nguyễn Ái Quốc
- người cộng sản, người yêu nước. Sự thay đổi này có ý nghĩa như thế nào đối với cách mạng
Việt Nam?
CÂU Quá trình thay đôi từ Nguyền Tất Thành - người yêu nước thành Nguyễn Ái
31 Quốc - người cộng sản, người yêu nước:
- Nguyên Tất Thành, hồi nhỏ tên Nguyễn Sinh Cung, sinh ngày 19 - 5 - 1890 tại
xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Người sinh ra trong một gia đình 0,5
trí thức yêu nước và lớn lên ở một quê hương giàu truyền thống yêu nước và
cách mạng. Từ rất sớm, Nguyễn Tất Thành đã có chí “đuổi thực dân Pháp, giải
phóng đồng bào”.
- Mặc dù rất khâm phục tinh thần yêu nước của các bậc cách mạng tiền bối 0,5
nhưng Người không đi theo con đường của họ vì Người đã nhìn thây sự thất bại,
bế tắc của các con đường đó. Người tìm cách sang Pháp, sang phương Tây để
“xem xét họ làm như thế nào”, rồi trở về giúp đồng bào, giải phóng dân tộc.
- Ngày 5- 6-1911, từ bến cảng Nhà Rồng, Người ra đi tìm đường cứu nước.
Người đã đi qua nhiêu quốc gia, châu lục, dừng chân khảo sát khá lâu tại 3 nước 1,0
đế quốc lớn nhất thời đó là Mĩ, Anh và Pháp. Từ đó, lòng yêu nước của Nguyễn
Tất Thành có những chuyển biến mới. Sự đồng cảm với đồng bào mình đã được
nâng lên thành sự đồng cảm với nhân dân lao động, với các dân tộc bị áp bức.
Đồng thời, Người cũng nhận thức rõ bản chất của bọn thực dân, đế quốc: ở đâu
thì chúng cũng tàn bạo, độc ác, áp bức và bóc lột và “dù màu da có khác nhau,
trên đời này chỉ có hai giống người: giống người bóc lột và giống người bị bóc
lột. Mà cũng chỉ có một mối tình hữu ái là thật mà thôi: tình hữu ái vô sản”. Đây
là lí do vì sao Người đã hiểu nước Pháp và các nước phương Tây “làm như thế
nào” để trở nên hùng mạnh nhưng Người quyết định không học theo chúng mà
vẫn tiếp tục tìm kiếm con đường cứu nước, cứu dân thực sự cho Việt Nam. 0,5
- Giữa tháng 7 - 1920, Nguyễn Ái Quốc (từ năm 1919) đọc được bản Sơ thảo lần
thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa: của V.I, Lênin
đăng trên báo Nhân đạo của Đảng xã hội Pháp. Luận cương đã giúp Nguyễn Ái
Quốc khẳng định, muốn cứu nước và giải phóng dân tộc phải đi theo con đường 0,5
cách mạng vô sản.
- Tại Đại hội của Đảng Xã hội Pháp cuối năm 1920, Người đã tán thành gia nhập
Quốc tế Cộng sản và tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp. Nguyễn Ái Quốc
trở thảnh đảng viên cộng sản. Nguyễn Ái Quốc đã tìm được con đường cứu nước
đúng đắn cho cách mạng Việt Nam sau một quá trình tìm kiếm bền bỉ, với một
trí tuệ sắc sảo. Đó cũng là quá trình thay đổi từ một Nguyễn Tất Thành — người
yêu nước thành Nguyễn Ái Quốc - người cộng sản, người yêu nước.

Ý nghĩa đối với cách mạng Việt Nam:


- Cách mạng VN tìm được con đường đúng đắn nhất, tiên tiến nhất: con đường 0,25
cách mạng vô sản để cứu nước và giải phóng dân tộc.
- Giải quyết được vấn đề giải phóng dân tộc và giải phóng nhân dân lao động. 0,25
- Chỉ có cách mạng vô sản thì độc lập mới gắn liền với tự do và hạnh phúc. 0,25
- Lựa chọn được con đường phát triển tất yếu, khách quan cho đất nước Việt 0,25
Nam.

Câu 32: (3 điểm)


Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam đầu năm 1930 đã giải quyết được những vấn đề Cấp
thiết nào của cách mạng Việt Nam? Hãy chứng minh: Việc thành lập Đảng là một bước ngoặt vĩ
đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam?
32 * Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đầu năm 1930 đã giải quyết được 2 vấn đề
bức thiết của cách mạng Việt Nam:
- Sự khủng hoảng về giai cấp lãnh đạo: từ đây cách mạng Việt Nam thuộc quyền 0,5
lãnh đạo tuyệt đối của giai cấp vô sản với đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt
Nam.
- Sự khủng hoảng về đường lối: từ đây cách mạng Việt Nam đi theo con đường 0,5
cách mạng vô sản.
* Đảng ra đời là một bước ngoặt: (Thí sinh có thể diễn đạt hoặc lập bảng theo
mẫu dưới đây nhưng phải làm rõ được sự khác nhau của cách mạng Việt Nam
trước và sau khi có Đảng để làm rõ tính chất bước ngoặt lịch sử).
Trước khi thành lập Đảng Sau khi thành lập Đảng
- Các phong trào yêu nước và cách - Phong trào cách mạng nổ ra trên qui
mạng nổ ra lẻ tẻ, thiếu sự thống nhất. mô cả nước, có sự thống nhất, mở đầu 0,25
là phong trào cách mạng 1930 - 1931.
- Chưa có đường lối đúng đắn, khoa - Có đường lối đúng đắn, khoa học là
học, hoặc theo ý thức hệ phong kiến chủ nghĩa Mác - Lê nin được vận 0,5
lỗi thời, hoặc theo khuynh hướng cách dụng sáng tạo vào hoàn cảnh thực tiển
mạng tư sản không phù hợp với đặc của cách mạng Việt Nam.
điểm kinh tế xã hội Việt Nam
- Chưa có sự lãnh đạo của giai cấp - Cách mạng Việt Nam đặt dưới sự
tiên tiến và một tổ chức chính đảng lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản 0,5
Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp
vô sản, có đường lối cách mạng khoa
học, sáng tạo, có tổ chức chặt chẽ...
- Lực lượng tham gia chủ yếu là nông - Lực lượng cách mạng đông đảo
dân, ngoài ra còn có sĩ phu, công trong đó chủ yếu là công nhân, nông 0,5
nhân, tư sản dân tộc, tiểu tư sản nhưng dân, hình thành liên minh công -
mỗi lực lượng tham gia có mục tiêu nông; mặt trận dân tộc thống nhất đấu
đấu tranh riêng, chưa tìm được tiếng tranh vì mục tiêu chung là giải phóng
nói chung, chưa có liên minh giai cấp dân tộc
- Các phong trào đều thất bại 0,25
- Cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi
này đến thắng lợi khác...
* Kết luận: Qua so sánh đặc điểm phát triển của cách mạng nước ta trước và sau
khi có Đảng, khẳng định sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là một bước
ngoặt vĩ đại của cách mạng Việt Nam.

Câu 33. (3,0 đỉểm)


Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp đã tác động như thể nào đối với giai
cấp Công nhân và Nông dân Việt Nam?. Tại sao giai cấp Công nhân vươn lên nắm quyền lãnh
đạo cách mạng?
Câu 34. (3,0 điểm)
Vì sao nói sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam đầu năm 1930 là “sự sàng lọc nghỉẻm khắc
của lịch sử trên con đường đấu tranh trong mấy thập kỉ đầu của thế kỉ XX”?
CÂU * Trong công cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp đã tác
33 động như thế nào đối với giai cấp Công - Nông dân Việt Nam là:
- Giai cấp nông dân chiếm trên 90% dân số, bị thực dân, phong kiến, bóc lột 1,0
nặng nề. Họ
bị bần cùng hóa, đây là lực lượng đông đảo và hăng hái của cách mạng.... 1,0
- Giai cấp Công nhân ra đời trước chiến tranh thế giới thứ nhất, phát triển khá
nhanh trong thời kì khai thác lần thứ hai kể cả số lượng và chất lượng tập trung
chủ yếu ở khu công nghiệp và hầm mỏ....
* Giai cấp Công nhân nhanh chóng vươn lên nấm quyền lãnh đạo cách mạng: 0,5
- Giai câp công nhân Việt Nam có những đặc điểm riêng: bị ba tầng áp bức bóc
lột của thực dân, phong kiến, tư sản người Việt... 0,5
- Có mối quan hệ gắn bó với giai cấp nông dân. Kế thừa truyền thống yêu nước
anh hùng bất khuất của dân tộc. Sớm tiếp thu....
Trên cơ sở đó giai cấp công nhân nhanh chóng vươn lên nắm quyền lãnh đạo
cách mạng..
CÂU - Nhiệm vụ chiến lược đặt ra cho cách mạng Việt Nam từ cuối thế kỉ XIX là 0,5
34 giải phóng dân tộc và thực hiện dân chủ. Để hoàn thành hai nhiệm vụ này, cách
mạng Việt Nam đã trải qua một quá trình đấu tranh quyết liệt để xác định hai
vấn đề quan trọng: đường lối cách mạng và giai cấp lãnh đạo cách mạng.
- Đường lối cách mạng:
+ Sau thất bại phong trào Cần vương, tư tưởng phong kiến đã không còn giá trị,
không còn sức lôi cuốn, tập hợp lực lượng. Từ cuối thế kỉ XIX, tư tưởng dân 0,5
chủ tư sản được truyền bá vào Việt Nam. Nhiều nhà yêu nước đã đón nhận và
biến nó thành nền tảng tư tươngr để tổ chức các phong trào dân tộc và dân chù
với nhiều hình thức đa dạng, phong phú và không kém phần quyết liệt nhưng
kết quả vẫn là sự thất bại. 0,5
+ Từ đó, lựa chọn con đường cách mạng vô sản để giải quyết hai nhiệm vụ
chiến lược trên là sự lựa chọn mang tính tất yếu vì nó đáp ứng những đòi hỏi
của lịch sử dân tộc, vừa phù hợp qui luật phát triển của xã hội loài người.
- Giai cấp lãnh đạo cách mạng:
+ Các cuộc khai thác thuộc địa của Pháp làm xuất hiện 3 giai cấp mới trong xã
hội Việt Nam: công nhân, tư sản và tiểu tư sản. Trong khi giai cấp tư sản ngay 0,5
khi ra đời đã bị thực dân Pháp chèn ép, kìm hãm, thế lực kinh tế quá yếu lại
sớm bị phân hóa thì giai cấp tiểu tư sản lại không có cơ sở kinh tế. Các phong
trào cách mạng do hai giai cấp này tổ chức đều thất bại nên các giai cấp này đã
không thể trở thành giai cấp lãnh đạo cách mạng.
+ Giai cấp công nhân với đại biều là Đảng Cộng sản Việt Nam hiện thân cho
một phương thức sản xuất mới, tiến bộ; liên hệ gần gũi với nông dân; có tinh 0,5
thần cách mạng cao, dễ tập hợp, lôi kéo các giai cấp khác nên xứng đáng trở
thành giai cấp lãnh đạo cách mạng.
- Tóm lại, sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam đầu năm 1930 là kết quả của 0,5
cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp quyết liệt của nhân dân Việt Nam,
là sự sàn lọc nghiêm khắc của lịch sử để xác định đường lối cách mạng và giai
cấp lãnh đạo cách mạng đúng đắn, phù hợp điều kiện lịch sử dân tộc và con
đường phát triển của lịch sử nhân loại.

Câu 35 (4,0 điểm)


Kể tên những sự kiện đánh dấu những bước ngoặt có ý nghĩa chiến lược của Cách mạng
Việt Nam từ năm 1930 đến năm 2000. Phân tích ý nghĩa của một sự kiện: “có tính quyết định
cho những bước nhảy vọt tiếp theo trong lịch sử dân tộc Việt Nam”.
35 Kể tên những sự kiện đánh dấu những bước ngoặt có ý nghĩa chiến lược của 4,0
cách mạng Việt Nam từ năm 1930 đến năm 2000. Phân tích ý nghĩa của một
sự kiện: “có tính quyết định cho những bước nhảy vọt tiếp theo trong lịch sử
dân tộc Việt Nam”.
* Kể tên....
- Đảng cộng sản Việt Nam ra đời (1/1930) 0,25
- Cách mạng Tháng Tám 1945 0,25
- Chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954 0,25
- Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975 0,25
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12/1986) 0,25
* Phân tích ý nghĩa của sự kiện.... :
- Khẳng định đó là sự kiện Đảng cộng sản Việt Nam ra đời (1/1930) 0,5
- Ý nghĩa :
+ Việc thành lập Đảng là bước ngoặt vĩ đại.... Từ đây, cách mạng giải phóng dân
tộc của nhân dân Việt Nam được đặt dưới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng
sản Việt Nam, một đảng có đường lối cách mạng...có tổ chức chặt chẽ, có đội ngũ
cán bộ...hy sinh cho lý tưởng Đảng....
+ Sự ra đời của Đảng với tổ chức thống nhất và cương lĩnh...chấm dứt tình trạng 0,5
khủng hoảng về lãnh đạo cách mạng...cách mạng Việt Nam bước lên một con
đường mới..đấu tranh giành độc lập dân tộc... chủ nghĩa xã hội... 0,5
+ Đảng cộng sản Việt Nam ra đời chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam đã
trưởng thành.... Phong trào công nhân Việt Nam từ đây hoàn toàn trở thành một
phong trào tự giác... 0,5
+ Sự lãnh đạo của Đảng làm cho cách mạng Việt Nam thực sự trở thành một bộ
phận khăng khít của cách mạng thế giới.... 0,25
+ Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có ý nghĩa quyết định...là nhân tố
hàng đầu đảm bảo mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. 0,5

Câu 36: (3,0 điểm)


Em hãy trình bày điều kiện mới của phong trào yêu nước ở Việt Nam từ sau Chiến tranh thế
giới lần thứ nhất đến năm 1930.
Câu 37 (2,5 điểm)
Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên ra đời trong hoàn cảnh nào? Thông qua tổ chức
này, em hãy chứng minh sự sáng tạo của Nguyễn

CÂU Trình bày điều kiện mói của phong trào yêu nước ử Việt Nam từ sau chiến 3,0
36 tranh thế giói lần thứ nhất đến năm 1930
- Điều kiện bên ngoài: 1,5
+ Sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất, có nhiều sự kiện to lớn của phong trào
cách mạng thế giới đã tác động đến cách mạng Việt Nam:
+ Sự bùng nổ và thắng lợi của cuộc cách mạng Tháng Mười Nga. Nước Nga xô 0,5
viết được thành lập.
+ Tháng 3/1919, Quốc tế ba (Quốc tế cộng sản) được thành lập ở Mátxcơva, trở 0,5
thành bộ tham mưu của phong trào cộng sàn và phong trào công nhân quốc tế.
+ Đảng Cộng sản ở các nước có ảnh hưởng đến cách mạng nước ta nối tiếp nhau
ra đời: Đảng Cộng sản Pháp ra đời năm 1920; Đảng Cộng sản Trung Quốc ra đời 0,5
năm 1921.
- Điều kiện bên trong: 1,5
+ Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp cùng các chính sách
chính trị, văn hóa, giáo dục, tư tưởng của chúng đã làm cho nền kinh tế và cơ cấu 0,5
giai cấp trong xã hội Việt Nam biến đổi sâu sắc.
+ Các giai cấp mới lần lượt ra đời như: giai cấp công nhân; giai cấp tư sản; giai
cấp tiểu tư sản đã nhanh chóng bước lên vũ đài chính trị. 0,5
+ Đời sống của các tầng lớp nhân dân ngày càng bần cùng, khốn khổ. Mâu thuẫn
dân tộc và mâu thuẫn giai cấp ngày càng gay gắt, đặc biệt là mâu thuẫn giữa toàn 0,5
thể dân tộc Việt Nam với thực dân xâm lược (mâu thuẫn dân tộc).
CÂU Hoàn cảnh ra đòi của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên. Chứng minh sự 2,5
37 sáng tạo của Nguyễn Ái Quốc trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin
vào các tầng lóp nhân dân ta.
- Hoàn cảnh ra đời của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên:
+ Tháng 11/1924, Nguyễn Ái Quốc từ Liên xô về dến Quảng Châu (Trung
Quốc). Tại đây, Nguyễn Ái Quốc đã tập hợp những thanh niên Việt Nam yêu 0,25
nước trong Tâm Tâm xã rồi giác ngộ chù nghĩa Mác - Lênin cho họ. Trên cơ sở
đó, Neười lập ra tổ chức Cộng sản đoàn.
+ Tháng 6/1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh 0,5
niên
tại Quảng Châu, lấy Cộng sản đoàn làm nòng cốt.
- Sự sáng tạo của Nguyễn Ái Quổc trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác -
Lênin vào các tầng lóp nhân dân ta: 0,5
+ Nguyễn Ái Quốc đã nắm vững đặc trưng của lớp thanh niên, nhất là thanh
niên, học sinh, sinh viên, tiểu tư sản trí thức, một lực lượng yêu nước nhiệt
thành, tha thiết với độc lập, tự do của dân tộc và nhạy cảm với các trào lưu tư
tưởng tiến bộ của thời đại. 0,5
+ Tuyên truyền, giáo dục, vận động và tổ chức họ đi từ chủ nghĩa yêu nước đến
chủ nghĩa cộng sản, từ một hội thanh niên yêu nước và cách mạng tiến lên tổ
chức thành đảng cộng sản. 0,5
+ Phát động phong trào “vô sản hóa”, đưa hội viên Hội Việt Nam Cách mạng
thanh niên vào các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền để trực tiếp truyền bá chủ nghĩa
Mác - Lênin cho công nhân, nâng cao ý thức chính trị cho công nhân.
+ Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên trực tiếp chuẩn bị về chính trị, tư tưởng 0,25
và tổ chức cho sự thành lập Đảng cộng sản Việt Nam. Đây được xem là tổ chức
“tiền thân” của Đảng ta.

Câu 38. (3,0 điểm)


Tinh thần yêu nước và sự nhạy cảm chính trị của tầng lớp tiếu tư sản trí thức Việt Nam từ sau
Chiến tranh thế giới thứ nhất đến năm 1930 thể hiện như thế nào?
Câu 39. (3,0 điểm)
Trong Cương lĩnh tháng 2 năm 1930, căn cứ vào đâu Nguyễn Ái Ọuốc xác định lực lượng của
cách mạng Việt Nam là: công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức; đối với phú nông, trung tiểu
địa chủ và tư sản dân tộc phải lợi dụng hoặc trung lập? Em hãy xác định vai trò của các lực
lượng trên đối với cách mạng nước ta.
38 - Tinh thần yêu nước của tâng lớp trí thức tiêu tư sản.
+ Sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất, giai cấp tiểu tư sản ra đời, phát triển nhanh
về số 0,5
lượng. Họ có tinh thần dân tộc, chống thực dân Pháp và tay sai. Đặc biệt, tầng lớp
tiểu tư sản trí thức gồm học sinh, sinh viên, trí thức rất nhạy cảm với thời cuộc,
hăng hái đấu tranh vì độc lập, tự do của dân tộc.
+ Trong phong trào dân tộc dân chủ lúc bấy giờ, tầng lớp tiểu tư sản trí thức là 0,5
động lực mạnh mẽ nhất. Họ đã sớm tập hợp lực lượng đấu tranh tiêu biểu là phong
trào đòi trả tự do cho Phan Bội Châu (1925) và truy điệu Phan Châu Trinh (1926)...
- Sự nhạy cảm chính trị của tầng lớp trí thức tiêu tư sản
+ Xuất phát từ tinh thần yêu nước tầng lớp tiểu tư sản trí thức tỏ ra rất nhanh nhạy 0,5
trước thời cuộc, họ đã tiếp thu các trào lưu tư tưởng mới, tiến bộ làm cơ sở cho các
hoạt động yêu nước. Họ đã thành lập nhiều tờ báo và nhà xuất bản tiến bộ như tờ
Chuông Rạn của Nguyễn An Ninh, nhà xuất bản Nam Đồng Thư xã của Phạm
Tuấn Tài, Phạm Tuấn Lâm..., công khai truyền bá tư tưởng dân chủ tư sản và tư
tưởng mácxít vào quần chúng, thu hút được lượng độc giả đông đảo gồm học sinh, 0,5
sinh viên, công chức...
+ Để đấu tranh, họ đã sớm tập hợp lực lượng và lập ra những tố chức chính trị yêu
nước như hội Phục Việt, hội Hưng Nam, Đảng Thanh Niên, Việt Nam nghĩa đoàn, 0,5
Tân Việt...
+ Trong quá trình hoạt động, với sự nhạy cảm chính trị rõ rệt, các phần tử tiên tiến
của tiểu tư sản trí thức đã nhận thấy sự tiến bộ về mặt tổ chức và đường lối chính
trị ở Hội Việt Nam cách mạng thanh niên của Nguyễn Ái Quốc, họ đã từ bở lập
trường tư tưởng cũ, ngã theo lập trường tư tướng vô sản và chuyển sang Hội Việt 0,5
Nam cách mạng thanh niên, số tiên tiến còn lại tích cực chuẩn bị để tiến tới thành
lập một chính đảng vô sản.
Tóm lại, tinh thần yêu nước và sự nhạy cảm chính trị của tầng lớp tiêu tư sản trí
thức ở nước ta sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất là tấm gương sáng về trách
nhiệm của người trí thức đối với Tố quốc để cho bao thế hệ học sinh, sinh viên, trí
thức Việt Nam sau này học tập và noi theo.
39 - Căn cứ để Nguyễn Ái Quốc xác định lực lượng của cách mạng Việt Nam
+ Căn cứ vào lí luận chủ nghĩa Mác - Lênin về cách mạng vô sản với hai giai cấp
chủ yếu là công nhân và nông dân. 0,5
+ Căn cứ vào điều kiện tình hình cụ thể của cách mạng nước ta. Việt Nam là một
nước thuộc địa với hai mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai 0,5
cấp trong đó mâu thuẫn dân tộc được đặt lên hàng đầu. Việc tập hợp lực lượng này
là sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện lịch sử
của một nước thuộc địa.
- Vai trò của các giai cấp tầng lớp
+ Giai cấp công nhân Việt Nam có đặc điếm giống giai cấp công nhân thế giới,
nhưng có nhũng đặc điểm riêng chịu 3 tầng áp bức bóc lột. Công nhân sớm tiếp thu 0,5
chủ nghĩa Mác - Lênin, vì vậy nhanh chóng vươn lên trở thành giai cấp lãnh đạo.
+ Giai cấp nông dân là lực lượng đông đảo nhất chiếm trên 90% dân số. Họ bị đế
quốc, phong kiến tước đoạt ruộng đất, bần cùng hóa không có lối thoát. Mâu thuẫn 0,5
giữa nông dân Việt Nam với đế quốc, phong kiến hết sức gay gắt họ trở thành lực
lượng chính của cách mạng nước ta.
+ Tiểu tư sản, trí thức. Họ có ý thức dân tộc, dân chủ, chống thực dân và tay sai.
Đặc biệt bộ phận trí thức, học sinh, sinh viên rất nhạy cảm với thời cuộc và tha
thiết canh tân đất nước, phải chịu nỗi nhục mất nước nên hăng hái tham gia các 0,5
cuộc đấu tranh trở thành một trong những lực lượng trong cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc.
+ Phú nông, trung tiểu địa chủ và tư sản dân tộc. Tuy họ vân là những giai cấp bóc 0,5
lột, song không phải là giai câp thống trị, mà là giai cấp bị trị, họ phải chịu nỗi
nhục của người Việt Nam mất nước, có mâu thuẫn với đế quốc về quyền lợi dân
tộc, nên ít nhiều có tinh
thần dân tộc và có khả năng tham gia phong trào yêu nước.

Câu 40. (3.0 điểm)


Vì sao khẳng định Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và nắm quyền lãnh đạo cách mạng Việt
Nam từ năm 1930 là một xu thế khách quan của lịch sử.
- Việt Nam thời thuộc Pháp có hai mâu thuẫn cơ bản: là mâu thuẫn dân tộc và mâu 0.50
thuẫn giai cấp. Giải quyết mâu thuẫn đó để đưa xã hội tiến lên theo đúng xu thế của
thời đại là yêu cầu tất yếu khách quan của lịch sử dân tộc.
- Vì thế nhân dân Việt Nam luôn nổi dậy đấu tranh chống thực dân Pháp, phong kiến 0.25
tay sai, mục tiêu là giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp.
+ Đầu thế kỉ XX, các phong trào đấu tranh liên tiếp nổ ra: Đông du (19051909), Duy 0.25
tân trung Kì (1906-1908), Đông Kinh Nghĩa Thục (1907), hoạt động của Việt Nam
Quang phục hội. Kết quả đều thất bại.
+ Năm 1927, Việt Nam Quốc dân đảng ra đời, mục đích: đánh đuổi giặc Pháp, lật đổ 0.50
chế độ phong kiến, thiết lập dân quyền. Khởi nghĩa Yên Bái nổ ra và thất bại năm 1930
bộc lộ tính chất non yếu, bất lực của giai cấp tư sản và các tầng lớp tiểu tư sản trước
vận mệnh dân tộc.
+ Các phong trào đó không đáp ứng được yêu cầu khách quan của sự nghiệp giải phóng 0.25
dân tộc và đều bị thực dân Pháp đàn áp và thất bại.
- Năm 1920, Nguyễn Ái Quốc tìm ra con đường giải phóng dân tộc theo khuynh hướng 0.50
cách mạng vô sản. Từ năm 1920 đến năm 1929, Người tích cực chuẩn bị về tư tưởng và
tổ chức cho sự ra đời của một chính đảng vô sản.
- Năm 1929, xuất hiện ba tổ chức cộng sản. Đầu năm 1930, Nguyễn Ái Quốc triệu tập 0.25
hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành ĐCS Việt Nam.
- Đảng giương cao hai khẩu hiệu đấu tranh: “giải phóng dân tộc”, “người cày có 0.50
ruộng”. Giải quyết hai mâu thuẫn lớn của dân tộc. Vì vậy, vừa mới ra đời Đảng đã lãnh
đạo phong trào cách mạng 1930 - 1931, đưa phong trào lên tới đỉnh cao.

Câu 41 (3.0 điểm)


Nội dung lớn nhất của phong trào yêu nước Việt Nam từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến
đầu năm 1930 là gì? Những yếu tố nào tác động đến sự hình thành nội dung đó?
Câu 40 a. Nội dung lớn nhất ..
(3.0 - Trong phong trào yêu nước Việt Nam từ năm 1919 đến đầu năm 1930 đã
điểm) xuất hiện hai khuynh hướng chính trị cùng song song tồn tại: phong trào yêu
nước của tư sản và tiểu tư sản phát triển theo khuynh hướng dân chủ tư sản và 0.5
phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân và các tầng lớp nhân dân khác
phát triển theo khuynh hướng vô sản. Cả hai khuynh hướng nói trên đểu nhằm
giải quyết yêu cầu của lịch sử là: giải phóng dân tộc, độc lập dân tộc.
- Hai khuynh hướng chính trị nói trên đã diễn ra cuộc đấu tranh nhằm giành 0.5
quyền lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Kết quả, đến năm 1930, khuynh hướng
tư sản đã bị thất bại với sự tan rã của Việt Nam Quốc dân Đảng (cùng với thất
bại của cuộc khởi nghĩa Yên Bái tháng 2-1930). Khuynh hướng vô sản đã
giành quyền lãnh đạo cách mạng sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (đầu
năm 1930).
b. Điều kiện lịch sử 0.5
- Về kinh tế, từ năm 1919 đến năm 1929, cuộc khai thác thuộc địa lần hai của
thực dân Pháp ở Đông Dương đã diễn ra trên quy mô lớn, làm cho nền kinh tế
của Việt Nam có sự biến đổi: nền kinh tế của tư bản Pháp tiếp tục được mở
rộng và bao trùm lên nền kinh tế phong kiến Việt Nam. Nền kinh tế Việt Nam
mang tính chất thực dân nửa phong kiến. Cơ cấu kinh tế Việt Nam có chuyển
biến, mặc dù chỉ có tính chất cục bộ địa phương. Sự chuyển biến về kinh tế là
cơ sở về kinh dẫn đến sự xuất hiện những khuynh hướng cứu nước mới (vô
sản và tư sản) ở nước ta sau CTTG1.
- Về xã hội, do tác động của chính sách khai thác thuộc lần thứ hai và chính 0.5
sách thống trị của thực dân Pháp, cơ cấu giai cấp của xã hội Việt Nam có
chuyển biến mới. Giai cấp địa chủ tiếp tục bị phân hoá, giai cấp nông dân
ngày càng bị bần cùng hoá, giai cấp công nhân ngày càng tăng lên về số lượng
và chất lượng, giai cấp tư sản và tiểu tư sản đã bắt đầu hình thành. Mỗi giai
cấp, có quyền lợi về kinh tế và địa vị chính trị khác nhau nên có thái độ chính
trị khác nhau. Sự xuất hiện của các giai cấp mới là cơ sở xã hội để hình thành
khuynh hướng vô sản và tư sản trong cuộc vận động giải phóng dân tộc từ sau
Chiến tranh thế giới thứ nhất đến đầu năm 1930.
- Về tư tưởng :
+ Năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đã tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho 0.5
dân tộc ta - con đường cách mạng vô sản. Qua nghiên cứu lí luận Mác - Lênin
khảo nghiệm thực tế, Nguyễn Ái Quốc từng bước hình thành nên lí luận cách
mạng giải phóng dân tộc và truyền bá về Việt Nam.
+ Tư tưởng chủ nghĩa Mác - Lênin và Cách mạng tháng Mười Nga cùng tư 0.25
tưởng cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc, được những người
yêu nước Việt Nam truyền bá trong nhân dân ta, phong trào công nhân, phong
trào yêu nước Việt Nam phát triển theo khuynh hướng vô sản. Tên cở sở đó,
đưa đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam đầu năm 1930.
+ Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, tư tưởng dân chủ tư sản tiếp tục ảnh 0.25
hưởng đến Việt Nam. Trong đó có chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn

Câu 42 (3,0 điểm)


Trên cơ sở trình bày nguyên nhân thất bại của cuộc khởi nghĩa Yên Bái (2/1930), anh/ chị hãy
cho biết để một cuộc khởi nghĩa thắng lợi cần những điều kiện gì?
42 - Cuộc khởi nghĩa Yên Bái nổ ra vào đêm 9-2-1930 dưới sự lãnh đạo của Việt Nam
Quốc dân đảng nhằm chống lại cuộc khủng bố của thực dân Pháp với tinh thần “không
thành công cũng thành nhân”. Cuộc khởi nghĩa đã nhanh chóng thất bại vì những
nguyên nhân sau:
+ Thứ nhất, Việt Nam Quốc dân đảng là một chính đảng yêu nước, đấu tranh giành lại
độc lập cho dân tộc, song chưa đủ mạnh để lãnh đạo thành công cuộc khởi nghĩa bởi vì
những hạn chế của tổ chức. Những hạn chế về đường lối (theo còn đường cách mạng tư
sản đã quá lỗi thời), trong việc tập hợp và tổ chức lực lượng (đủ mọi thành phần có cả
binh lính, địa chủ và tư sản khiến cho địch dễ trà trộn gián điệp), ít chăm lo lực lượng
trong quần chúng, về hình thức đấu tranh (đấu tranh bạo động, lấy binh lính người Việt
trong quân đội Pháp làm chủ lực) và địa bàn hoạt động hạn hẹp (chủ yếu ở Bắc Kỳ)
chính là nguyên nhân sâu xa dẫn đến thất bại của Việt Nam Quốc dân đảng nói chung và
cuộc khởi nghĩa Yên Bái nói riêng.
+ Thứ hai, cuộc khởi nghĩa diễn ra trong tình thế bị động, chưa có sự chuẩn bị chu đáo
về mọi mặt, chỉ dựa vào lực lượng nội bộ mà không được sự hưởng ứng của toàn dân
trong khi lực lượng của Pháp và tay sai còn quá mạnh. Đây chính là nguyên nhân trực
tiếp dẫn đến thất bại của cuộc khởi nghĩa. Tuy thất bại, nhưng cuộc khởi nghĩa Yên Bái
đã thể hiện lòng yêu nước, chí căm thù giặc của nhân dân ta và để lại nhiều bài học kinh
nghiệm quý báu cho cách mạng Việt Nam.
+ Thứ ba, cuộc khởi nghĩa Yên Bái dưới sự lãnh đạo của giai cấp tư sản. Giai cấp tư sản
Việt Nam nhỏ yếu về mọi mặt cả về số lượng cũng như thế lực chính trị lẫn kinh tế. Cho
nên mặc dù có những nỗ lực cố gắng rất lớn song họ không đủ sức năm giữ ngọn cờ lãnh
đạo sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc.
- Từ đó có thể thấy rằng, muốn một cuộc khởi nghĩa diễn ra thắng lợi thì cần phải có
những yếu tố sau:
+ Một là, phải có một chính đảng với đường lối cách mạnh đúng đắn, tổ chức chặt chẽ,
có thể đại diện cho dân tộc đứng ra lãnh đạo.
Hai là, phải tập hợp được sức mạnh của toàn dân, tiến hành tổng khởi nghĩa trong cả
nước với sự kết hợp ở nông thôn và thành thị, đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng
khởi nghĩa; phải dùng bạo lực cách mạng (chính trị và vũ trang) để thắng bạo lực vũ
trang của kẻ thù.
+ Ba là, cần có sự chuẩn bị chu đáo về mọi mặt (lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang,
căn cứ địa cách mạng) cho cuộc khởi nghĩa; phải chăm lo quần chúng, bằng cách tổ chức
và giác ngộ quần chúng nhân dân trở thành lực lượng chính trị hùng hậu, tạo cơ sở tiền
đề để xây dựng lực lượng vũ trang và căn cứ địa cách mạng.
+ Bốn là, cần phải biết chờ đợi và năm bắt thời cơ, khởi nghĩa đúng thời cơ sẽ diễn ra
thắng lợi nhanh chóng và hạn chế được tổn thất về lực lượng. Thời cơ bùng nổ và giành
thắng lợi là lúc kẻ thù đã không còn thống trị được như cũ nữa, tầng lớp trung gian ngã
về phía cách mạng và quần chúng, đội tiên phong đã sẳn sàng.
- Trong cách mạng tháng Tám năm 1945, nhờ có được những yếu tố trên nên Đảng Cộng
sản Đông Dương đã lãnh đạo nhân dân tiến hành tổng khởi nghĩa thành công, lật đổ ách
thống trị của đế quốc và phong kiến, thành lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

Câu 43 (3,0 điểm)


Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc trong những năm 1919 - 1930, hãy chọn và trình bày hai đóng
góp quan trọng của Người đối với cách mạng Việt Nam? Lý giải sự lựa chọn đó?
43 Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc trong những năm 1919-1930, hãy chọn và
trình bày hai đóng góp quan trọng của Người đối với cách mạng Việt Nam? 3,0
Lý giải...
- Tìm ra con đường cứu nước năm 1920. 0,25
+ Tháng 7 năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận
0,25
cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin.
+ Tham dự Đại hội Tua, Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc
0,25
tế thứ ba và tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp.
- Chấm dứt tình trạng khủng hoảng đường lối giải phóng dân tộc, tìm ra con
0,5
đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc, theo con đường cách mạng vô sản.
- Thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1930. 0,25
+ Năm 1929 xuất hiện ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam, nhưng các tổ chức hoạt
động riêng lẻ, tranh giành ảnh hưởng, làm cho phong trào cách mạng trong nước 0,25
có nguy cơ dẫn đến sự chia rẽ lớn.
+ Nguyễn Ái Quốc triệu tập và chủ trì hội nghị hợp nhất các tố chức cộng sản để
0,25
thành lập một đảng duy nhất, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Hội nghị đề ra đường lối cơ bản cho cách mạng Việt Nam - Cương lĩnh chính
0,25
trị đầu tiên của Đảng.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa
0,25
Mác- Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước trong thời đại mới.
- Là một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Từ đây, cách
mạng Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng, có đường lối đúng đắn, 0,25
khoa học và sáng tạo.
- Là sự chuấn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển
0,25
nhảy vọt trong lịch sử dân tộc Việt Nam.

Câu 44: (3.0 điểm)


Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam xác định phương hướng cách
mạng là “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để di tới xã hội cộng sản”.
a. Trình bày hiểu biết của em về tư sản dân quyền cách mạng.
b. Nêu nhận xét của em về phương hướng cách mạng của Đảng nêu trên.
44 Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam...
a. Tư sản dân quyền cách mạng.
+ Tư sản dân quyền cách mạng, còn gọi là cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới. 0,5
Đây là cuộc cách mạng dân chủ tư sản nhưng do giai cấp vô sản lãnh đạo.
+ Cuộc cách mạng này ở nước ta là cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, có 0,5
nhiệm vụ chống đế quốc và phong kiến, đem lại ruộng đất cho nhân dân.
b. Nhận xét về phương hướng cách mạng của Đảng
- Phương hướng cách mạng của Đảng hoàn toàn phù hợp với đặc điểm tình hình
Việt Nam là một nước thuộc địa nửa phong kiến, những nhiệm vụ của cuộc cách 1,0
mạng dân chủ tư sản chưa được thực hiện xong. Đồng thời, phương hướng đó
cũng phù hợp với xu thế cách mạng của thời đại.
- Việc đề ra phương hướng cách mạng như vậy chứng tỏ Đảng ta, đứng đầu là 0,5
Nguyễn Ái Quốc, đã tiếp thu một cách sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin.
- Trong nhiệm vụ của cuộc cách mạng tư sản dân quyền đã có nhiệm vụ cách
mạng ruộng đất, song Nguyễn Ái Quốc lại thêm “thổ địa cách mạng” (tức cách 0,5
mạng ruộng đất) là nhằm nhấn mạnh tầm quan trọng của vấn đề ruộng đất. Từ đó
thu phục được giai cấp nông dân đi theo Đảng, tiến tới xây dựng khối liên minh
công - nông, đảm bảo cho cách mạng đi đến thắng lợi.

Câu 45 (3,0 điểm)


Hãy làm sáng tỏ vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong lịch sử dân tộc thời kì 1919-1930. Trình
bày suy nghĩ về giá trị của lý luận cách mạng giải phóng dân tộc do Nguyễn Ái Quốc truyền bá
vào Việt Nam.
45 Hãy làm sáng tỏ vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong lịch sử dân tộc thời kì 1919-1930.
Trình bày suy nghĩ về giá trị của lý luận cách mạng giải phóng dân tộc do Nguyễn
Ái Quốc truyền bá vào Việt Nam.
a) Khái quát về tiểu sử và hoạt động yêu nước – cách mạng của Nguyễn Ái Quốc.
b) Hãy làm sáng tỏ vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong lịch sử dân tộc thời kì 1919-1930:
Trên cơ sở những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc trong thời gian 1919-1930, thí sinh nêu
và làm sáng tỏ những vai trò của Nguyễn Ái Quốc. Phổ điểm phân bố như sau:
- Tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam: Tháng 7-1920, Nguyễn Ái
Quốc đọc Sơ thảo lần thứ nhất những Luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa
của Lênin. Bản luận cương này giúp Người khẳng định, muốn cứu nước và giải phóng
dân tộc phải đi theo cách mạng vô sản…
- Chuẩn bị tư tưởng chính trị và tổ chức cho sự ra đời chính đảng vô sản ở Việt Nam:
Trong những năm 20 của thế ki XX, Nguyễn Ái Ọuốc vận dụng và phát triển chủ nghĩa
Mác - Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam, xây dựng lí luận giải phóng dân tộc theo
con đường cách mạng vô sản và truyền bá vào Việt Nam… Tháng 6-1925 thành lập Hội
Việt Nam Cách mạng Thanh niên…
- Thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và soạn thảo Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn
tắt: Nguyễn Ái Quốc phê phán những quan điểm sai lầm của mỗi tổ chức cộng sản riêng
rẽ và nêu chương trình hội nghị. Với uy tín tuyệt đối, Nguyễn Ái Quốc đã đưa hội nghị
đến thành công… Hội nghị thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt của Đảng
do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo…
c) Suy nghĩ về giá trị của lý luận cách mạng giải phóng dân tộc do Nguyễn Ái Quốc
truyền bá vào Việt Nam.
Yêu cầu thí sinh cần bày tỏ những suy nghĩ cá nhân, nhưng phải phù hợp với truyền
thống văn hóa dân tộc, thể hiện đạo lý uống nước nhớ nguồn, lòng tôn kính với tiền nhân
và trách nhiệm của thế hệ hiện nay.
- Trình bày giá trị của lý luận cách mạng giải phóng dân tộc do Nguyễn Ái Quốc truyền
bá vào Việt Nam: Trên cơ sở khái quát nội dung của lý luận…, thí sinh rút ra những giá
trị của lý luận: vận dụng sáng tạo Chủ nghĩa Mác – Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt
Nam,ngọn cờ định hướng, chỉ đạo cho phong trào cách mạng Việt Nam trong thời kì vận
động thành lập Đảng và là ánh sáng soi đường cho lớp thanh niên yêu nước Việt Nam
đang tìm chân lí cứu nước đầu thể kỉ XX; là kim chỉ nam cho những người cách mạng
Việt Nam, góp phần đào tạo những thế hệ cộng sản đầu tiên; tích cực chuẩn bị về tư
tưởng và chính trị cho sự ra đời chính đảng vô sản ở Việt Nam;…
- Trình bày một hoặc một số ý kiến, quan điểm về giá trị của lý luận cách mạng giải
phóng dân tộc. Chẳng hạn: nhận xét về giá trị của lý luận, đánh giá về tầm quan trọng,
nhãn quan của Nguyễn Ái Quốc, bày tỏ thái độ kính trọng đối với Nguyễn Ái Quốc; trình
bày trách nhiệm của cá nhân hiện nay,…

Câu 46 . (3.0 điểm) Từ năm 1919 đến năm 2000, lịch sử Việt Nam đã trải qua các thời kì: 1919 -
1930, 1930 - 1945, 1945 - 1954, 1954 - 1975, 1975 - 2000.
1. Hãy nêu đặc điểm nổi bật nhất của các thời kì lịch sử Việt Nam.
2. Phân tích nguyên nhân dẫn đến đặc điểm nổi bật nhất của thời kì 1919 - 1930.

Câu Từ năm 1919 đến năm 2000, lịch sử Việt Nam đã trải qua các thời kì: 1919 - 1930, 1930 3.00
V - 1945, 1945 - 1954, 1954 - 1975, 1975 - 2000.
1. Đặc điểm nổi bật nhất 2.00
Ý 1. Thời kì 1919-1930: Cuộc đấu tranh giữa hai khuynh hướng cứu nước là vô sản và tư 0.50
sản nhằm giành quyền lãnh đạo độc tôn cách mạng Việt Nam.
Ý 2. Thời kì 1930-1945: phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc và giai cấp ở Việt Nam 0.50
theo khuynh hướng cách mạng vô sản. Năm 1945 cách mạng tháng Tám thành công,
Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời.
Ý 3. Thời kì 1945-1954: Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tiến hành cuộc kháng chiến chống 0.25
thực dân Pháp xâm lược và xây dựng chế độ mới (kháng chiến, kiến quốc).
Ý 4. Thời kì 1954-1975: Cách mạng Việt Nam thực hiện đồng thời, song song hai nhiệm 0.50
vụ chiến lược là xây dựng CNXH ở miền Bắc và thực hiện cuộc cách mạng dân tộc, dân
chủ nhân dân ở miền Nam.
Ý 5. Thời kì 1975-2000: Thời kì đất nước thống nhất, cả nước tiến lên CNXH. Nhiệm vụ 0.25
chiến lược duy nhất là cả nước xây dựng XHCN.
2. Nguyên nhân dẫn đến đặc điểm nổi bật nhất của thời kì 1919-1930 1.00
- Về kinh tế: Cuộc khai thác thuộc địa lần 2 làm cho nền kinh tế Việt Nam có nhiều 0.25
chuyển biến: phương thức sản xuất TBCN thâm nhập và phát triển ở Việt Nam, từng
bước phá vỡ quan hệ sản xuất phong kiến.
- Về xã hội: Sự phân hóa xã hội sâu sắc, giai cấp cũ tiếp tục chuyển biến, giai cấp công 0.25
nhân tăng nhanh về số lượng, giai cấp tư sản và tiểu tư sản ra đời. Xã hội Việt Nam có
đầy đủ các giai cấp của một xã hội hiện đại. Những giai cấp mới là cơ sở để tiếp thu tư
tưởng cách mạng mới.
- Về tư tưởng: khuynh hướng cách mạng tư sản tiếp tục chi phối cách mạng Việt Nam; 0.50
khuynh hướng cách mạng vô sản thông qua hoạt động của Nguyễn Ái Quốc truyền bá
vào Việt Nam một cách có hiệu quả. Những giai cấp mới cùng với những tư tưởng mới
đã dẫn tới sự hình thành, đấu tranh giữa khuynh hướng cách mạng Việt Nam.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA THPT
ĐỀ THI CHÍNH THỨC NĂM 2019
Môn: LỊCH SỬ
Thời gian: 180 phút (không kể thời gian giao đề)
Ngày thi: 13/01/2019
Câu 1. (2,5 điểm)
Anh/ chị hãy khái quát quá trình hình thành, phát triển của giáo dục Nho học từ thế kỷ XI đến
thế kỷ XV và chỉ ra những đóng góp của tầng lớp trí thức Nho học đối với quốc gia Đại Việt
đương thời.
Câu 2. (2,5 điểm)
Trên cơ sở tóm tắt xu thế hòa hoãn Đông - Tây từ thập niên 70 của thế kỷ XX đến Chiến tranh
lạnh chấm dứt năm 1989, anh/chị hãy suy nghĩ như thế nào về xu thế hòa bình, hợp tác và phát
triển trên thế giới hiện nay.
Câu 3. (3,0 điểm)
Trong giờ học lịch sử về phong trào Cần vương, giáo viên đưa ra hai ý kiến để học sinh thảo
luận như sau:
- Phong trào Cần vương diễn ra ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX xuất phát từ tinh thần yêu nước
của nhân dân ta (1).
- Phong trào Cần vương diễn ra ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX xuất phát từ chiếu Cần vương
(2).
Anh/ chị hãy trình bày quan điểm về hai ý kiến trên.
Câu 4. (3,0 điểm)
Anh/chị hãy làm rõ vai trò của Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh đối với thắng lợi của
Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam và liên hệ với vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam trong việc phát huy khối đại đoàn kết dân tộc hiện nay.
Câu 5. (3,0 điểm)
Tại sao nói thắng lợi cua quân và dân Việt Nam trong chiến dịch Biên giới thu- đông năm
1950 đã mở ra “bước phát triển mới” đối với cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược
(1945-1954)?
Câu 6. (3,0 điểm)
Anh/ chị hãy nêu vai trò của miền Bắc trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-
1975) và trình bày suy nghĩ về mối quan hệ giữa xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hiện
nay.
Câu 7. (3,0 điểm)
Trên cơ sở làm sáng tỏ nhận định: Từ thập niên 70 của thế kỷ XX đến năm 2000, chính sách
“trở về” châu Á ngày càng đậm nét trong đường lối ngoại giao của Nhật Bản, anh/chị hãy nêu
suy nghĩ về mối quan hệ giữa Việt Nam và Nhật Bản hiện nay.
……………Hết…………
 Thí sinh không được sử dụng tài liệu.
 Giám thị không giải thích gì thêm.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA
LỚP 12 THPT NĂM 2019
GỢI Ý ĐÁP ÁN ĐỀ THI CHÍNH THỨC MÔN LỊCH SỬ
(Đây không phải là đáp án chính thức của Bộ GD&ĐT)
Câu Nội dung trả lời Điểm
1 Anh/ chị hãy khái quát quá trình hình thành, phát triển của giáo dục Nho 2,5
học từ thế kỷ XI đến thế kỷ XV và chỉ ra những đóng góp của tầng lớp trí
thức Nho học đối với quốc gia Đại Việt đương thời.
- Khái quát
+ Được tiếp thu sáng tạo giáo dục Bắc thuộc, thông qua việc xây dựng và phát
triển đất nước, đến thời Lý, giáo dục Nho học (của Đại Việt) hình thành.
+ Sự phát triển của giáo dục Nho học: kỳ thi từ chưa hoàn thiện dần đến hoàn
thiện; địa vị từ quan trọng đến độc tôn; thành phần ảnh hưởng từ một số tầng lớp
lan rộng khắp tất cả tầng lớp trong xã hội…
+ Quá trình hình thành và phát triển của giáo dục Nho học gắn liền với quá trình
xây dựng, củng cố và hoàn bị chính quyền phong kiến trung ương tập quyền.
- Những đóng góp của trí thức Nho học đối với quốc gia Đại Việt:
+ Xây dựng và phát triển đất nước: Tầng lớp trí thức Nho học trở nên đông đảo
và tích cực tham gia các công việc chính trị của đất nước, phấn đấu cho lý tưởng
của Nho giáo, phát triển những quan điểm về các mặt chính trị, xã hội, đạo đức.
+ Bảo vệ/ giành lại độc lập, tự chủ cho dân tộc: Các trí thức Nho học đã có công
trong việc góp sức vào công cuộc chống ngoại xâm của dân tộc trên các mặt quân
sự, ngoại giao, tiêu biểu là Lê Văn Thịnh, Nguyễn Trãi…
2 Trên cơ sở tóm tắt xu thế hòa hoãn Đông - Tây từ thập niên 70 của thế kỷ 2,5
XX đến Chiến tranh lạnh chấm dứt năm 1989, anh/chị hãy suy nghĩ như thế
nào về xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển trên thế giới hiện nay.
- Tóm tắt: Từ thập niên 70 của thế kỷ XX, xu thế hòa hoãn Đông - Tây xuất hiện,
với nhiều cuộc gặp gỡ thương lượng (bí mật hoặc công khai) giữa Mỹ và Liên
Xô, giữa Đông Đức và Tây Đức, giữa các nước xã hội chủ nghĩa và các nước tư
bản chủ nghĩa… Đến năm 1989, thông qua cuộc gặp không chính thức tại Manta
(Địa Trung Hải), Mỹ và Liên Xô tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh.
- Suy nghĩ như thế nào về xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển trên thế giới
hiện nay:
Trên cơ sở tóm tắt xu thế hòa hoãn Đông - Tây từ thập niên 70 của thế kỷ XX đến
Chiến tranh lạnh chấm dứt năm 1989, thí sinh trình bày suy nghĩ về xu thế hòa
bình, hợp tác và phát triển trên thế giới hiện nay, trên cơ sở có lý giải khoa học
và hợp logic. Chẳng hạn:
+ Xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển trên thế giới hiện nay vẫn là xu thế chủ
đạo:
. Hòa bình, hợp tác và phát triển là nguyện vọng của nhân dân tiến bộ trên thế
giới; . Kinh tế thay cho các cuộc chạy đua vũ trang, trở thành nội dung quan trọng
trong quan hệ quốc tế;
. Chiến tranh hiện nay có khả năng là chiến tranh hạt nhân, chiến tranh hủy diệt,
không có kẻ thắng; iv- Những yêu cầu cấp thiết mang tính toàn cầu đã và đang tác
động đến tất cả các quốc gia chung tay giải quyết…
+ xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển trên thế giới hiện nay không phải là xu thế
chủ đạo:
. Lợi ích quốc gia dân tộc ngày càng thể hiện rõ trong quan hệ quốc tế, đặc biệt là
lợi ích nước lớn ngày càng chi phối và dẫn đến tình hình căng thẳng: căn thẳng
Mỹ - Trung, cuộc cạnh tranh địa chính trị ở Biển Đông, căng thẳng NATO - Nga,
vấn đề Triều Tiên chưa có hồi kết, hiện tượng Anh rút khỏi Liên minh châu
Âu…;
. Sự chung tay giải quyết các vấn đề toàn cầu của các nước trên thế giới còn có
nhiều hạn chế: vấn đề dân nhập cư và tỵ nạn, vấn đề chủ nghĩa khủng bố và ly
khai chưa có lời giải… dẫn đến tình hình các châu lục còn có nhiều vụ căn thẳng,
hòa bình thiếu sự bền vững.
3 Trong giờ học lịch sử về phong trào Cần vương, giáo viên đưa ra hai ý kiến 3,0
để học sinh thảo luận như sau:
- Phong trào Cần vương diễn ra ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX xuất phát từ
tinh thần yêu nước của nhân dân ta (1).
- Phong trào Cần vương diễn ra ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX xuất phát từ
chiếu Cần vương (2).
Anh/ chị hãy trình bày quan điểm về hai ý kiến trên.
- Nhận định ý kiến: Ý kiến (1) và (2) đều chính xác.
- Giải thích:
+ Năm 1884, với Hiệp ước Pa-tơ-nốt, đất nước Việt Nam rơi vào tay thực dân
Pháp. Dưới chế độ thuộc địa, nhân dân Việt Nam bị áp bức về chính trị, bóc lột về
kinh tế và bị kiềm hãm về văn hóa. Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam
với đế quốc Pháp xâm lược và tay sai trở nên gay gắt. Trong bối cảnh mất nước,
độc lập, tự do là khát vọng cháy bỏng của mọi người Việt Nam yêu nước. Đây là
“điều kiện đủ” cho sự bùng nổ của các cuộc đấu tranh, các phong trào yêu nước
chống Pháp từ năm 1884 về sau (tức đến năm 1945).
+ Trước sự suy yếu về thế và lực của phe chủ chiến trong việc khôi phục chủ
quyền đất nước, Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi chạy lên sơn phòng Tân Sở
(Quảng Trị) và ngày 13-7-1885 nhân danh nhà vua xuống chiếu Cần vương kêu
gọi văn thân - sĩ phu và nhân dân cả nước đứng lên giúp vua cứu nước. Nếu như
trước sự kiện vua Hàm Nghi ban chiếu Cần vương, nhân dân Việt Nam mâu
thuẫn và bế tắc giữa hai con đường “trung quân” và “ái quốc”. Chiếu Cần vương
nổ ra đúng vào kẻ thù dân tộc - thực dân Pháp và tay sai - kẻ đang đô hộ Việt
Nam. Do đó, chiếu Cần vương đã giải quyết vấn đề trên với việc gắn “trung
quân” với “ái quốc”. Vì vậy, khi chiếu Cần vương ban ra đã quy tụ được một lực
lượng yêu nước đông đảo và rộng rãi từ Bắc Kỳ đến Trung Kỳ.
+ Tóm lại, phong trào Cần vương diễn ra ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX xuất phát
từ tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam và chiếu Cần vương. Trong đó, tinh
thần yêu nước - “điều kiện đủ” - quy định nội dung (tính chất, đặc điểm) của
phong trào; chiếu Cần vương -“điều kiện cần” - quy định hình thức (tên chính
danh) của phong trào.
4 Anh/chị hãy làm rõ vai trò của Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh đối với 3,0
thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam và liên hệ với vai
trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc phát huy khối đại đoàn kết
dân tộc hiện nay.
- Vai trò của Mặt trận Việt Minh đối với Cách mạng tháng Tám năm 1945:
+ Nơi tập hợp lực lượng và đoàn kết dân tộc: Chương trình cứu quốc của Mặt trận
Việt Minh đáp ứng nguyện vọng của mọi giới đồng bào, vì thế phong trào Việt
Minh phát triển rất mạnh mẽ, tập hợp mọi người Việt Nam có lòng yêu nước,
đồng thời cô lập kẻ thù là đế quốc xâm lược và tay sai, chĩa mũi nhọn đấu tranh
vào chúng, huy động toàn dân tộc, ra sức chuẩn bị về mọi mặt…
+ Củng cố và phát triển lực lượng cách mạng (lực lượng chính trị, vũ trang và căn
cứu địa cách mạng): nơi tập hợp, giác ngộ và rèn luyện lực lượng chính trị cho
Cách mạng tháng Tám; tạo cơ sở chính trị vững chắc để từng bước xây dựng lực
lượng vũ trang cách mạng; tích cực tham gia xây dựng căn cứ địa cách mạng.
+ Xác định và chớp đúng thời cơ giành chính quyền…
+ Bảo vệ thành quả Cách mạng tháng Tám: xây dựng chính quyền cách mạng; tập
hợp lực lượng dân tộc chống thù trong, giặc ngoài…
- Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam:
+ Mặt trận Tổ quốc Việt nam có vai trò quan trọng nòng cốt trong việc củng cố
tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, tạo nên sự nhất trí về chính trị và tinh thần
trong nhân dân, thắt chặt mối quan hệ mật thiết giữa nhân dân với đảng và nhà
nước.
+ Là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, nơi thể hiện ý chí tập hợp khối đại
đoàn kết toàn dân nơi hiệp thương phối hợp và thống nhất hành động của các
thành viên, góp phần giữ vững độc lập chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
5 Tại sao nói thắng lợi cua quân và dân Việt Nam trong chiến dịch Biên giới 3,0
thu- đông năm 1950 đã mở ra “bước phát triển mới” đối với cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954)?
- Mở ra một cục diện hoàn toàn mới:
+ Quân đội và nhân dân Việt Nam giành, giữ và phát triển quyền chủ động về
chiến lược trên chiến trường chính Bắc Bộ. Cuộc kháng chiến bước vào giai đoạn
liên tục tiến công và phản công.
+ Thực dân Pháp ngày càng lâm vào thế bị động, đối phó lúng túng...
- Hậu phương kháng chiến được phát triển:
+ Hậu phương kháng chiến được đẩy mạnh xây dựng trên tất cả các mặt (chính
trị, kinh tế, văn hóa - xã hội), với nhiều loại hình và quy mô khác nhau, từ căn cứ
địa Việt Bắc, các vùng tự do (ở Khu IV, Khu V...) và cả những căn cứ du kích
trong lòng địch.
+ Vùng chiếm đóng của quân Pháp ngày càng bị thu hẹp...
- Về mặt ngoại giao:
+ Đã khai thông tuyến biên giới Việt Nam - Trung Quốc, mở đường liên lạc quốc
tế, tạo điều kiện để vận động quốc tế, tranh thủ sự giúp đỡ về vật chất, sự ủng hộ
về tinh thần từ Liên Xô, Trung Quốc, các nước dân chủ nhân dân, các lực lượng
hòa bình, dân chủ và tiến bộ trên thế giới, kể cả nhân dân Pháp, góp phần tăng
thêm sức mạnh bên trong của cuộc kháng chiến.
+ Phong trào phản đối cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp ở Đông
Dương ngày càng lên cao, làm cho thực dân Pháp bị cô lập...
6 Anh/ chị hãy nêu vai trò của miền Bắc trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, 3,0
cứu nước (1954-1975) và trình bày suy nghĩ về mối quan hệ giữa xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hiện nay.
- Trong thời kỳ 1954-1975, miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với tiến trình
phát triển của cách mạng việt nam nói chung và sự nghiệp kháng chiến chống
Mỹ, cứu nước nói riêng.
+ Làm tròn nghĩa vụ hậu phương lớn đối với tiền tuyến lớn miền nam, chi việc
sức người sức của cho miền nam.
+ Miền Bắc còn là nguồn cổ vũ động viên to lớn về chính trị tinh thần đối với
cuộc chiến đấu gian khổ và ác liệt của đồng bào và chiến sĩ miền nam.
+ Miền Bắc không chỉ là hậu phương mà còn là chiến trường đánh Mỹ, quân dân
miền bắc triển khai cuộc chiến tranh nhân dân đánh thắng cuộc chiến tranh phá
hoại của Mỹ làm nên trận điện biên phủ trên không buộc Mỹ ký Hiệp định Paris
về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam, rút hết quân về nước và
công nhận các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam.
+ Miền Bắc còn làm tròn nghĩa vụ quốc tế cao cả chi viện cho chiến trường hai
nước bạn Lào và Campuchia, củng cố khối liên minh chiến đấu giữa ba dân tộc.
+ Là nhịp cầu nối liền hậu phương quốc tế với chiến trường miền Nam là nơi tiếp
nhận bảo quản, cải tiến và vận chuyển tới chiến trường miền nam các loại vũ khí
và phương tiện vật chất được chi viện từ các nước anh em.
+ Là nơi dừng dân của các cơ quan đầu não cơ quan chỉ đạo chiến lược đảm bảo
thường xuyên thông suốt mạch máu giao thông vận tải.
- Mối quan hệ giữa xây dựng và bảo vệ Tổ quốc:
+ Xây dựng sẽ tạo sức mạnh để bảo vệ và bảo vệ sẽ tạo điều kiện để xây
dựng.dựng nước đi đôi với giữ nước đó là quy luật của lịch sử dân tộc. Xây dựng
gắn liền với bảo vệ đó là quy luật của đấu tranh cách mạng.
+ Đây là hai mặt của một quá trình không tách rời nhau gắn bó chặt chẽ với nhau,
hổ trợ nhau, tạo điều kiện cho nhau.
+ Có xây dựng mới có bảo vệ, có bảo vệ mới xây dựng được. Trong đó, xây dựng
là nền tảng là cơ sở để bảo vệ, xây dựng là phương thức hữu hiệu nhất để thực thi
bảo vệ.
7 Trên cơ sở làm sáng tỏ nhận định: Từ thập niên 70 của thế kỷ XX đến năm 3,0
2000, chính sách “trở về” châu Á ngày càng đậm nét trong đường lối ngoại
giao của Nhật Bản, anh/chị hãy nêu suy nghĩ về mối quan hệ giữa Việt Nam
và Nhật Bản hiện nay.
- Từ thập niên 70 của thế kỷ XX đến năm 2000, chính sách “trở về” châu Á ngày
càng đậm nét trong đường lối ngoại giao của Nhật Bản:
+ Từ nửa sau những năm 70 của thế kỷ XX, với tiềm lực kinh tế - tài chính ngày
càng lớn mạnh, Nhật Bản bắt đầu đưa ra chính sách đối ngoại mới, thể hiện trong
Học thuyết Phucưđa (1977) và Học thuyết Kaiphu (1991). Nội dung cơ bản của
các học thuyết này là tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với
các nước Đông Nam Á và tổ chức ASEAN. Nhật Bản thiết lập quan hệ với Việt
Nam năm 1973.
+ Từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX, kinh tế Nhật Bản lâm vào tình trạng suy
thoái, nhưng Nhật Bản vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất
của thế giới. Về đối ngoại, với các Học thuyết Miyadaoa (1993) và Hasimôtô
(1997), Nhật Bản vẫn coi trọng mối quan hệ với Mỹ và các nước Tây Âu, mở
rộng hoạt động đối ngoại với các đối tác trên phạm vi toàn cầu và chú trọng phát
triển quan hệ với các nước Đông Nam Á.
Bằng những thay đổi lớn trong đường lối đối ngoại của mình, đặc biệt là sự “trở
về” châu Á của Nhật Bản đã cho thấy quốc gia này nỗ lực vươn lên thành một
cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế.
- Suy nghĩ về mối quan hệ giữa Việt Nam và Nhật Bản hiện nay:
+ Trình bày mối quan hệ giữa Việt Nam và Nhật Bản hiện nay: quan hệ đối tác
chiến lược.
+ Suy nghĩ: Trên cơ sở mối quan hệ đối tác chiến lược giữa Việt Nam và Nhật
Bản, thí sinh đưa ra những suy nghĩ về mối quan hệ này, với cách lý giải khoa
học và hợp logic.
Chẳng hạn: 1- Mối quan hệ đối tác chiến lược Việt Nam và Nhật Bản hiện nay là
sự kết thừa, phát triển từ quan hệ ngoại giao trước đó của hai nước; 2- Mối quan
hệ này thúc đẩy sự phát triển bền vững về kinh tế - xã hội của Việt Nam và Nhật
Bản; 3- Đóng góp vào sự phát triển kinh tế- xã hội của châu Á và thế giới; 4- Góp
phần đảm bảo yếu tố hòa bình của khu vực và trên thế giới…

Câu 46: (3 điểm)


Nhận định về phong trào yêu nước cách mạng từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến
đầu năm 1930, Lê Duẩn viết: “Đặc điểm của phong trào cách mạng Việt Nam là không phát
triển tuần tự từ tư sản qua vô sản, hết vô sản rồi mới đến vô sản, mà bản chất của nó là nhảy vọt.
Trong một thời gian dài có hai khuynh hướng tư sản và vô sản đều chen vai nhau mà tiến lên”.
Anh chị hãy phát biểu ý kiến về nhận định trên.

46 Nhận định về phong trào yêu nước cách mạng từ sau Chiến tranh thế giới thứ 3,0
nhất đến đầu năm 1930, Lê Duẩn viết: “Đặc điểm của phong trào cách mạng
Việt Nam là không phát triển tuần tự từ tư sản qua vô sản, hết vô sản rồi mới đến
vô sản, mà bản chất của nó là nhảy vọt. Trong một thời gian dài có hai khuynh
hướng tư sản và vô sản đều chen vai nhau mà tiến lên”. Anh chị hãy phát biểu ý
kiến về nhận định trên.
- Nhận định trên là đúng đắn phản ảnh đúng thực tiễn lịch sử Việt Nam.
- Có thể thấy qua những vấn đề chính sau đây:
+ Từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất đến đầu năm 1930, phong trào yêu nước Việt
Nam có 2 khuynh hướng chính trị cùng song song tồn tại và phát triển đều cố nổ lực
vươn lên giải quyết vấn đề giành độc lập dân tộc mà lịch sử đã đặt ra;
+ Về khuynh hướng tư sản: có các hoạt động của giai cấp tư sản với các phong trào
chấn hưng nội hóa bài trừ ngoại hóa đấu tranh chống độc quyền cảng Sài Gòn và
xuất cảng lúa gạo ở Nam Kỳ, phong trào của tiểu tư sản với các cuộc đấu tranh đòi
thả Phan Bội Châu và lễ tan Phan Châu Trinh…. Bên cạnh đó, dần về sau có hoạt
động của tổ chức Việt Nam Quốc Dân Đảng với đỉnh cao là cuộc khởi nghĩa Yên
Bái; đầu năm 1930 khuynh hướng tư sản mất ưu thế, chấm dứt vai trò của giai cấp
tư sản Việt Nam trong sự nghiệp giải phóng dân tộc.
+ Phát triển song song với khuynh hướng tư sản là khuynh hướng vô sản: gồm sự
phát triển của phong trào công nhân từ tự phát sang tự giác, các hoạt động chuẩn bị
về tư tưởng chính trị và tổ chức của Nguyễn Ái Quốc trong những năm 1920 - 1927,
hoạt động của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên. Bên cạnh đó còn có hoạt động
của 3 tổ chức cộng sản Việt Nam đến đầu năm 1930 đưa đến sự ra đời của Đảng
Cộng sản Việt Nam đánh dấu khuynh hướng vô sản giành thắng lợi
- Như vậy, phong trào yêu nước Việt Nam không phát triển theo tuần tự mà có sự
nhảy vọt, tồn tại 2 khuynh hướng cách mạng, đó là cuộc đấu tranh giành quyền lãnh
đạo duy nhất đối với cách mạng Việt Nam. Đây cũng là một đặc điểm quan trọng
của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ trước năm 1930.

Câu 47. (3.0 điểm) Phong trào công nhân Việt Nam 1919-1930 là quá trình chuyển từ tự phát
sang tự giác.
1. Anh/chị hãy nêu nguyên nhân bùng nổ, các cuộc đấu tranh và nhận xét về phong trào công
nhân Việt Nam 1919 – 1925.
2. Vì sao nói cuộc bãi công của công nhân Ba Son (8/1925) đánh dấu bước phát triển mới của
phong trào công nhân nước ta giai đoạn này?
CÂU Phong trào công nhân Việt Nam 1919-1930 là quá trình chuyển từ tự phát 3.0
47 sang tự giác. điểm
1. Nguyên nhân bùng nổ, các cuộc đấu tranh, nhận xét
* Nguyên nhân:
- Giai cấp công nhân Việt Nam sau chiến tranh số lượng tăng nhanh, kế thừa 0.25
truyền thống yêu nước, đời sống vô cùng cơ cực của công nhân.
- Các cuộc đấu tranh của công nhân, thủy thủ Pháp, Trung Quốc cũng cổ vũ, 0.25
động viên công nhân nước ta đấu tranh.
* Các cuộc đấu tranh:
Công nhân Việt Nam bắt đầu đi vào con đường tổ chức: 1920 thành lập Công 0.25
hội Sài Gòn - Chợ Lớn.
- Phong trào đấu tranh có bước phát triển mới: có 25 cuộc đấu tranh riêng biệt, 0.5
quy mô tương đối lớn của công nhân. 1922 công nhân viên chức các sở công
thương tư nhân ở Bắc Kỳ đòi nghỉ chủ nhật có trả lương, cùng năm đó còn có
nhiều cuộc bãi công khác. Tiêu biểu nhất là cuộc bãi công của công nhân xưởng
Ba Son ( 8/1925).
* Nhận xét:
- Tích cực: Phong trào đấu tranh diễn ra sôi nổi, hình thức bãi công trở nên phổ 0.25
biến.
- Hạn chế: mục tiêu đấu tranh nặng về kinh tế, nổ ra lẻ tẻ, rời rạc, phong trào 0.25
còn mang tính tự phát ( trừ là cuộc bãi công của công nhân Ba Son) . Giai cấp
công nhân chưa tỏ rõ là một lực lượng chính trị độc lập.
2. Cuộc bãi công của công nhân Ba Son là cuộc đấu tranh tiêu biểu nhất vì:
- Về mục tiêu đấu tranh: Cuộc bãi công Ba Son không chỉ nhằm mục tiêu kinh 0.5
tế: tăng lương, giảm giờ làm mà còn nhằm mục đích chính trị: thả những người
bị bắt, thể hiện tinh thần đoàn kết quốc tế của công nhân Việt Nam với công
nhân Trung Quốc.
- Về tổ chức: Cuộc bãi công Ba Son là cuộc đấu tranh đầu tiên đặt dưới sự lãnh 0.25
đạo của tổ chức chặt chẽ (tổ chức công hội).
- Kết quả: Phong trào đã đạt được một số kết quả, Pháp phải tăng lương, giảm 0.25
giờ làm cho một số công nhân, thả tự do cho những người bị bắt.
- Tính chất: đánh dấu bước phát triển của phong trào công nhân bước đầu 0.25
chuyển từ tự phát sang tự giác.

You might also like