Professional Documents
Culture Documents
DỰ ÁN NHÓM 8 - SẢN XUẤT TRÀ HOA CÚC DEMO
DỰ ÁN NHÓM 8 - SẢN XUẤT TRÀ HOA CÚC DEMO
DỰ ÁN NHÓM 8 - SẢN XUẤT TRÀ HOA CÚC DEMO
DỰ ÁN NHÓM 8
HỌC PHẦN LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ
NGHỆ AN - 2021
TRƯỜNG KINH TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
----------
DỰ ÁN ĐẦU TƯ
SẢN XUẤT TRÀ HOA CÚC
NGHỆ AN – 2021
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 8
5. Hoàng Hương
MỤC LỤC
I.2. Mô tả sơ bộ dự án
Tên dự án : Dự án sản xuất trà hoa cúc
Địa điểm xây dựng : đại lộ Lênin ( đường 32m), Xã Nghi Phú, Thành phố
Vinh, Tỉnh Nghệ An
Hình thức đầu tư : Mở rộng dự án
I.3. Cơ sở pháp lý
Dự án sản xuất nông nghiệp và thu mua nông sản được thực hiện dựa trên những
tiêu chuẩn, quy chuẩn chính như sau:
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam (tập 1, 2, 3 xuất bản 1997-BXD);
Quyết định số 04 /2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008. Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về Quy hoạch xây dựng (QCVN: 01/2008/BXD);
TCVN 2737-1995 : Tải trọng và tác động- Tiêu chuẩn thiết kế;
TCXD 229-1999 : Chỉ dẫn tính toán thành phần động của tải trọng gió
theo TCVN 2737 -1995;
TCVN 375-2006 : Thiết kế công trình chống động đất;
TCXD 45-1978 : Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình;
TCVN 5760-1993 : Hệ thống chữa cháy - Yêu cầu chung thiết kế lắp đặt
và sử dụng;
TCVN 5738-2001 : Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu kỹ thuật;
TCVN 2622-1995 : PCCC cho nhà, công trình yêu cầu thiết kế;
TCVN-62:1995 : Hệ thống PCCC chất cháy bột, khí;
TCVN 6160 – 1996 : Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt, sử dụng hệ thống
chữa cháy;
TCVN 6305.1-1997 (ISO 6182.1-92) và TCVN 6305.2-1997 (ISO 6182.2-93);
TCVN 4760-1993 : Hệ thống PCCC - Yêu cầu chung về thiết kế;
TCXD 33-1985 : Cấp nước - mạng lưới bên ngoài và công trình - Tiêu
chuẩn thiết kế;
TCVN 5576-1991 : Hệ thống cấp thoát nước - quy phạm quản lý kỹ thuật;
TCXD 51-1984 : Thoát nước - mạng lưới bên trong và ngoài công trình
- Tiêu chuẩn thiết kế;
TCXD 188-1996 : Nước thải đô thị -Tiêu chuẩn thải;
TCVN 4474-1987 : Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống thoát nước trong nhà;
TCVN 4473:1988 : Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống cấp nước bên trong;
TCVN 5673:1992 : Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống cấp thoát nước bên
trong;
TCVN 4513-1998 : Cấp nước trong nhà;
TCVN 6772 : Tiêu chuẩn chất lượng nước và nước thải sinh hoạt;
TCVN 188-1996 : Tiêu chuẩn nước thải đô thị;
TCVN 5502 : Đặc điểm kỹ thuật nước sinh hoạt;
TCVN 5687-1992 : Tiêu chuẩn thiết kế thông gió - điều tiết không khí -
sưởi ấm;
TCXDVN 175:2005 : Tiêu chuẩn thiết kế độ ồn tối đa cho phép;
11TCN 19-84 : Đường dây điện;
11TCN 21-84 : Thiết bị phân phối và trạm biến thế;
TCVN 5828-1994 : Đèn điện chiếu sáng đường phố - Yêu cầu kỹ thuật
chung;
TCXD 95-1983 : Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo bên ngoài công
trình dân dụng;
TCXD 25-1991 : Tiêu chuẩn đặt đường dây dẫn điện trong nhà ở và công
trình công cộng;
TCXD 27-1991 : Tiêu chuẩn đặt thiết bị điện trong nhà ở và công trình
công cộng;
TCVN-46-89 : Chống sét cho các công trình xây dựng;
EVN : Yêu cầu của ngành điện lực Việt Nam (Electricity of Viet Nam).
CHƯƠNG II: SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ
Dự án sản xuất trà hoa cúc nhằm đạt được những mục tiêu sau:
Phát triển công nghệ bảo quản với kỹ thuật cao hơn;
Đảm bảo cung ứng đầy đủ cho thị trường trong tỉnh và ngoài tỉnh Nghệ An
Bên cạnh những mục tiêu kinh tế có lợi cho chính chủ đầu tư, chúng tôi còn
mong muốn rằng dự án này sẽ mang lại hiệu quả xã hội to lớn. Ngoài việc góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương theo hướng phát triển công nghệ
cao,
Dự án sẽ phần nào giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân trên địa bàn
tỉnh Nghệ An, từng bước xây dựng và cải tạo môi trường sống trong cộng đồng
dân cư.
Trà là thức uống được ưa chuộng trên thế giới, chỉ sau nước. Nó là một loại văn
hóa được ưa chuộng ở nhiều nơi. Hiện nay, người ta quan tâm thực phẩm không
chỉ ở vấn đề cung cấp năng lượng, phục vụ sở thich mà còn ở vấn đề cải thiện
sức khỏe. Vì vậy, Trà trở thành thức uống được quan tâm nhiều hơn bởi công
dụng của nó Sản phẩm trà phổ biến nhât là chè, tuy nhiên nó không được lựa
chọn nhiều bởi một số người bởi khẩu vị và nhu cầu đa dạng thực phẩm.
Việt Nam là một nước có diện tich trồng hoa cúc khá cao, vô cùng phổ biến và
thân thuộc với mọi người. Trà hoa cúc là một loại trà thảo mộc được nhiều người
yêu thich bởi hương thơm lừng, vị thanh mát mà lại tốt cho sức khỏe.
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
Thành phố Vinh là trung tâm kinh tế, chính trị của tỉnh Nghệ An và đã được
Chính phủ quy hoạch để trở thành trung tâm kinh tế – văn hóa của vùng Bắc
Trung Bộ Việt Nam.
Vinh là thành phố nằm bên bờ sông Lam, phía Bắc giáp huyện Nghi Lộc, phía
Nam và Đông Nam giáp huyện Nghi Xuân, phía Tây và Tây Nam giáp huyện
Hưng Nguyên. Thành phố cách thủ đô Hà Nội 295 km về phía Bắc, cách Thành
phố Hồ Chí Minh 1.424 km, cách thủ đô Viên Chăn (Lào) 400 km về phía Tây.
Khu vực dự án chủ yếu là đất trống, địa hình bằng phẳng, thuận lợi cho việc xây
dựng, bố trí các không gian chức năng.
Khu đất tiếp xúc với đường……, thuận lợi cho việc xây dựng; phía Đông khu
đất tiếp giáp với ….., đây là điểm thuận lợi, tạo tầm nhìn và không gian thoáng
đãng cho khu vực dự án.
Khu đất thuận tiện trong việc kết nối với tuyến …..về phía Bắc theo đường …..
thuận lợi cho việc kết nối giao thông đối ngoại và đưa đón khách.
1.3. Ký hậu
Thành phố Vinh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa rõ rệt và
có sự biến động lớn từ mùa này sang mùa khác. Nhiệt độ trung bình 24 °C, nhiệt
độ cao tuyệt đối 42.1 °C, nhiệt độ thấp tuyệt đối 4 °C. Độ ẩm trung bình 85–
90%. Số giờ nắng trung bình 1.696 giờ.
1.4. Thủy văn
3. Nhân lực
Đầu tư dự án vào khu đất với 1.300 m2 . Khu đất này là đất thiên thời, địa lợi nhân
hoà sử dụng vào mục đích đất vườn trồng cây ăn quả. Mặt bằng đất nền thấp, nhiều
ao hồ cần phải san lắp trước khi xây dựng.
TP Vinh được hưởng lợi hệ thống giao thông đối ngoại rất thuận tiện với các tuyến
Quốc lộ theo trục Bắc - Nam và Đông - Tây. Khu đất nằm ở gần quốc lộ 1A thuận
lợi cho giao thông đường bộ.
Mạng lưới điện thoại đã phủ khắp TP Vinh nên rất thuận lợi về thông tin liên lạc.
Qua các phân tích trên , chủ đầu tư nhận thấy rằng khu đất xây dựng dự án rất thuận
lợi để tiến hành thực hiện. Về các yếu tố tự nhiên, kinh tế, hạ tầng và nguồn lao
động dồi dào,… là những yếu tố làm nên sự thành công của một dự án đầu tư vào
lĩnh vực sản xuất trà hoa cúc .
Cúc là loại cây cảnh lâu đời và quan trọng nhất trên thế giới. Hoa cúc có nguồn
gốc từ Trung Quốc và Nhật Bản, các nhà khảo cổ học đã chứng minh rằng từ đời
Không Tử người ta đã dùng hoa cúc để mừng lễ thắng lợi và cây hoa cúc đã đi vào
các tác phẩm hội họa, điêu khắc từ đó. Ở Nhật Bản, cúc là một loài hoa quý được
dùng trong các buổi lễ quan trọng, người Nhật coi hoa cúc là người bạn tâm tình.
Người Việt coi cúc là biểu hiện của sự thanh cao, là một trong bốn loài thảo mộc
được xếp vào hàng tứ quý "Tùng, Cúc, Trúc, Mai" hoặc "Mai, Lan, Trúc,
Cúc".Người Việt coi cúc là biểu hiện của sự thanh cao, là một trong bốn loài thảo
mộc được xếp vào hàng tứ quý “Tùng, Cúc, Trúc, Mai” hoặc “Mai, Lan, Trúc,
Cúc”.
Theo các tài liệu cổ của Trung Quốc thì thông tin về hoa cúc đã được ghi nhận
từ cách đây 3000 năm. Hoa cúc có nguồn gốc từ một số loài hoang dại trải qua quá
trình chọn lọc, lai tạo và trồng trọt, từ những biến dị để có được những giống cúc
như ngày nay.
Hoa cúc du nhập vào Việt Nam từ thế kỷ 15, người Việt coi cúc là biểu hiện của
sự thanh cao, là một trong bốn loài thảo mộc được xếp vào hàng tứ quý “Tùng,
Cúc, Trúc, Mai” hoặc “Mai, Lan, Trúc, Cúc”. Hoa cúc không chỉ được ưa chuộng
bởi màu sắc, hình dáng, sự bền lâu mà còn bởi lợi ích sử dụng đối với sức khỏe.
Trà hoa cúc được biết tới với nhiều công dụng tuyệt vời cho sức khỏe, và làm đẹp.
Trà hoa cúc trên thị trường đều ở dạng khô, có 2 loại chính là hoa cúc vàng và hoa
cúc trắng.
Với các công dụng như cải thiện sức khỏe tim mạch, giải cảm, làm dịu mẩn cảm
đỏ do nóng trong ngưởi, cải thiện sức khỏe đôi mắt ,… thì trà hoa cúc ngày càng
được người tiêu dùng ưu chuộng . Đặc biệt thì với tâm lý người tiêu dùng thì trà
hoa cúc được làm từ các thành phần tự nhiên nên luôn được chọn hàng đầu.
Trà hoa cúc chia theo thương hiệu thì có một số như :
Với kỹ thuật trồng hoa lâu năm của những hộ dân ở làng hoa Nghi Lộc thì chúng
tôi đã cử một đội ngũ nhân viên gồm 10 người để học hỏi quy trình trồng và chăm
bón hoa cúc từ những người dân . và chúng tôi đã sử dụng 3.00 m2 đất để trồng hoa
cúc
Chương V: QUY MÔ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Hoa cúc
Lá trà
khô
Trích ly Trích ly
Phối trộn
Lọc Lọc
Nấu
Chiết chai
Thanh trùng
Làm nguội
1. Nguyên liệu
Nguồn nguyên liệu được thu mua ở làng trồng hoa Nghi Ân, Nghi Lộc, Nghệ
An
Thời điểm thu hái: Hoa cúc được thu hái vào tháng 11-12, vụ thu hoạch chia
làm 5 đợt
Hoa khô: 230.000 – 300.000 đ/kg
Hoa tươi: 40.000 – 60.000 đ/kg
Hoa được thu mua và kiểm tra chặt chẽ và được đưa đi sấy khô đến độ ẩm 5%
và đóng gói chân không.
2. Mô tả sản phẩm
Trạng thái: lỏng, đồng nhất, không lắng cặn, không tạp chất
Màu sắc: màu nâu vàng đặc trưng
Mùi: thơm hoa cúc và trà
Vị: chát nhẹ của trà và thanh
Hệ thống điện
Hệ thống chiếu sáng bên trong được kết hợp giữa chiếu sáng nhân tạo và chiếu
sáng tự nhiên.
Hệ thống chiếu sáng bên ngoài được bố trí hệ thống đèn pha, ngoài việc bảo đảm
an ninh cho công trình còn tạo được nét thẩm mỹ cho công trình vào ban đêm.
Công trình được bố trí trạm biến thế riêng biệt và có máy phát điện dự phòng.
Hệ thống tiếp đất an toàn, hệ thống điện được lắp đặt riêng biệt với hệ thống tiếp
đất chống sét. Việc tính toán thiết kế hệ thống điện được tuân thủ tuyệt đối các
tiêu chuẩn qui định của tiêu chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn ngành.
Xây dựng Dự án sản xuất trà hoa cúc tại TP Vinh, Nghệ An với diện tích 1300 m2
đất..
Mục đích đánh giá tác động môi trường là xem xét, đánh giá những yếu tố tích
cực và tiêu cực ảnh hưởng đến môi trường trong xây dựng dự án và khu vực lân
cận. Từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục, giảm thiểu tình trạng ô nhiễm để nâng
cao chất lượng môi trường, hạn chế những tác động rủi ro cho môi trường và cho
xây dựng khi dự án được thực thi, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về tiêu chuẩn môi
trường.
Các quy định và hướng dẫn sau được dùng để tham khảo
Luật Bảo vệ Môi trường số 72/2020/QH14 đã được Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam khóa XI kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 17 tháng 11 năm 2020.
Nghị định số 40/2019/NĐ-CP của Chính phủ ngày 13 tháng 5 năm 2006 về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của luật Bảo vệ Môi trường.
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14 tháng 2 năm 2015 về quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
Thông tư số 25/2019/TT-BTNMT ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số
40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ
môi trường và quy định quản lý hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường
Quyết định số 62/QĐ-BKHCNMT của Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và
Môi trường ban hành ngày 09/8/2002 về việc ban hành Quy chế bảo vệ môi
trường khu công nghiệp.
Nghị định 36/CP về ban hành quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao
Quyết định số 35/QĐ-BKHCNMT của Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và
Môi trường ngày 25/6/2002 về việc công bố Danh mục tiêu chuẩn Việt Nam về
môi trường bắt buộc áp dụng.
Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 về việc ban hành Danh
mục chất thải nguy hại kèm theo Danh mục chất thải nguy hại.
Thông tư 36/2015/TT-BTNMT về việc quản lý chất thải nguy hại
Quy chuẩn môi trường do Bộ TN&MT ban hành 2008, 2013, 2015 & 2021.
Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài
Nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng 05 Tiêu chuẩn Việt Nam về
Môi trường và bãi bỏ áp dụng một số các Tiêu chuẩn đã quy định theo quyết
định số 35/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 25 tháng 6 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ
KHCN và Môi trường.
Thông tư 31/2016/TT-BTNMT về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh
doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Bảng 1: Giá trị giới hạn các thông số cơ bản trong không khí xung quanh
Đơn vị tính: MIcrogam trên mét khối (μg/m3)
Để tiến hành thiết kế và thi công Dự án đòi hỏi phải đảm bảo được đúng theo các
tiêu chuẩn môi trường sẽ được liệt kê trong các bảng sau đây của Chính phủ Việt
Nam(2013). Tùy theo từng trường hợp, các quy định, điều khoản chặt chẽ nhất trong
QCVN 05:2013 / BTNMT
TT
Thông số
Trung bình 1 Trung bình Trung bình 24 Trung bình năm
giờ 8 giờ giờ
1 SO2 350 - 125 50
2 CO 30.000 10.000 - -
3 NO2 200 - 100 40
4 O3 200 120 - -
5 Tổng bụi lơ 300 - 200 100
lửng (TSP)
6 Bụi PM - - 150 50
7 Bụi PM 50 25
8 Pb 1.5 0.5
Ghi chú: dấu ( - ) là không quy định
những tiêu chuẩn trên sẽ được áp dụng.
Bảng 2 - Giá trị các thông số ô nhiễm làm cơ sở tính toán giá trị tối đa cho
phép
trong nước thải sinh hoạt
QCVN 14 : 2008/BTNMT
TT Đơn Giá trị giới Giá trị giới
Thông số
vị hạn A hạn B
pH - 5 5
1
0-9 5-9
BD5 (20oC) 3 5
2
30 50
Trong đó:
Cột A quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm làm cơ sở tính toán giá trị tối
đa cho phép trong nước thải sinh hoạt khi thải vào các nguồn nước được dùng
cho mục đích cấp nước sinh hoạt (có chất lượng nước tương đương cột A1 và
A2 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt).
Cột B quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm làm cơ sở tính toán giá trị tối
đa cho phép trong nước thải sinh hoạt khi thải vào các nguồn nước không dùng
cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
Khi dự án đi vào ổn định, nguồn nước thải có thể phát sinh bao gồm: nước mưa,
nước thải sinh hoạt, chất thải sinh hoạt, chất thải nguy hại .
Nước mưa
Nước mưa chảy tràn trên mặt đường trong khu vực dự án có lưu lượng phụ thuộc
vào chế độ khí hậu trong khu vực xây dựng dự án. Lượng nước này có nồng độ
chất lơ lửng cao. Nhưng mức độ gây ô nhiễm từ lượng nước này không đáng kể,
mặt bằng của dự án được đổ bê tông và có hệ thống thoát nước mưa nên việc nước
mưa ứ đọng rất ít khi xảy ra. Nước mưa chảy tràn vào các khu vực như sân bãi,
đường nội bộ còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như tình trạng vệ sinh
trong khu vực thu gom nước mưa,… Nước mưa chảy tràn trên bề mặt đất cuốn
theo các chất bẩn, rác,… xuống cống thoát nước, ao, hồ nuôi thủy sản. Nếu không
có biện pháp xử lý tốt, sẽ gây nên tình trạng ứ đọng rác thải bẩn, ô nhiễm nguồn
nước ảnh hưởng xấu đến môi trường. Về nguyên tắc, nước mưa là loại nước thải
có tính chất ô nhiễm nhẹ (quy ước sạch) được thoát nước trực tiếp vào hệ thống
thu gom nước mưa của khu vực và xả thẳng ra nguồn mà không qua xử lý.
Nước thải phát sinh trong quá trình sinh hoạt chủ yếu là nước thải nhà vệ sinh
chung của khu nuôi trồng. Nước thải sinh hoạt có hàm lượng chất rắn lơ lửng,
BOD, Nitơ, Phốtpho, dầu mỡ, Coliform tương đối cao.
Theo bảng dự toán nhu cầu phân chia nhân công đã đề cập ở chương 1, Nhu cầu
lao động khi dự án đi vào hoạt động ổn định là 50 người.
Với nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt cho mỗi công nhân 200 lít/người.ngày, tổng
nhu cầu sử dụng nước cho mục đích sinh hoạt cho toàn cơ sở là:
Qcấp = 50 người x 200 l/người.ngày = 10,000 l/ ngày = 10m3/ngày.đêm
Ước tính tổng lượng nước thải ra bằng lượng nước sử dụng:
Qthải = 10 (m3/ngày.đêm)
Nước thải sinh hoạt có chứa nhiều chất hữu cơ, cặn lơ lửng, các vi sinh vật gây
bệnh và cùng với chất bài tiết nên có thể gây ô nhiễm nước mặt trong khu vực.
Nồng độ các chất ô nhiễm có trong nước thải sinh hoạt được tính toán như sau :
Bảng: Tải lượng và nồng độ ô nhiễm trong NTSH tính cho 1 người/1
ngày đêm
Chất thải rắn sinh hoạt bao gồm các thành phần rác thực phẩm, giấy, nilon,
carton, vải, thủy tinh, lon thiếc, nhôm, kim loại…
Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần chất hữu cơ cao nên dễ phân hủy gây mùi
hôi, khó chịu. Lượng nước thải rò rỉ từ rác có nồng độ chất ô nhiễm rất cao nên rất
dễ gây ô nhiễm môi trường đất và mạch nước ngầm. Trong thành phần của chất thải
rắn sinh hoạt có những thành phần rất khó phân hủy nên sẽ là một nguồn gây ô
nhiễm lâu dài đến môi trường đất như nilon, nhựa...
Bảng: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
Tỷ Lệ (%)
TT Thành phần Khoảng dao
Trung bình
động
1 Thực phẩm 61.0 – 96.6 79.17
2 Giấy 1.0 – 19.7 5.18
3 Carton 0 – 4.6 0.18
4 Nilon 0 – 36.6 6.84
5 Nhựa 0 – 10.8 2.05
6 Vải 0 – 14.2 0.98
7 Gỗ 0 – 7.2 0.66
8 Cao su mềm 0 0
9 Cao su cứng 0 – 2.8 0.13
10 Thủy tinh 0 – 25.0 1.94
11 Lon đồ hộp 0 – 10.2 1.05
12 Sắt 0 0
13 Kim loại màu 0 – 3.3 0.36
14 Sành sứ 0 – 10.5 0.74
15 Bông băng 0 0
16 Xà bần 0 – 9.3 0.69
17 Styrofoam 0 – 1.3 0.12
Nguồn số liệu: Trung tâm Centema, 2008
Theo dữ liệu từ bảng trên, dự án sẽ có 50 người tham gia làm việc. Nếu lấy
tốc độ phát sinh rác là 0.5 kg/người.ngày thì lượng rác sinh hoạt phát sinh hàng
ngày là 25 kg. Trung bình là 750 kg/tháng.
Các chất thải nguy hại phát sinh trong quá trình hoạt động của dự án bao gồm
các chất thải chứa tác nhân gây lây nhiễm mầm bệnh, bóng đèn huỳnh quang, dầu
động cơ, bao bì thải có chứa thành phần nguy hại,… Khối lượng các loại chất thải
nguy hại được ước tính như trong bảng sau:
3. Biện pháp giảm thiểu tác động của dự án tới môi trường
3.1. Giai đoạn chuẩn bị mặt bằng
Nước thải phát sinh từ hoạt động sinh hoạt của công nhân làm việc trên công
trường được dẫn về bể tự hoại.
Thiết kế đường ống thoát nước mưa hợp lý không để nước ứ đọng làm ô nhiễm,
ảnh hưởng đến nguyên vật liệu
Che chắn công trường, tránh để phát tán khói bụi trong quá trình sản xuất và thi
công dự án để giảm thiểu ô nhiễm không khí
Che chắn vật liệu xây dựng trong quá trình vận chuyển cũng như những khu vực
phát sinh bụi và tưới nước để hạn chế khả năng khuếch tán bụi ra môi trường
xung quanh,
Thường xuyên tưới nước đường vận chuyển trên công trường trong mùa khô để
giảm thiểu lượng bụi bẩn trong không khí, nhất là trong điều kiện thi công có
nắng nóng kéo dài.
Xây dựng thêm trạm rửa xe trước khi ra khỏi công trường.
Khí thải từ các phương tiện giao thông vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng dự
án: các khí thải này rất khó quản lý. Để giảm bớt tình trạng này bằng cách yêu
cầu các phương tiện vận chuyển gây ô nhiễm nhiều sẽ chạy vào ban đêm ( nhưng
phải kết thúc trước 22h đêm). Bố trí hợp lý đường vận chuyển và đi lại, hạn chế
di chuyển nhiều lần ngang qua khu vực dân cư. Giảm thiểu tác động đến người
dân bằng cách cấm vận chuyển và thi công các công việc có mức ồn cao vào ban
đêm (đổ bê tông…) và giảm tốc độ khi đi qua khu vực dân cư, gắn ống giảm
thanh cho xe. Lắp đặt bộ phận giảm tiếng ồn cho những thiết bị máy móc có mức
ồn cao như máy phát điện, hệ thống nén khí, máy cưa…Để giảm ồn còn cần phải
tiến hành kiểm tra, bảo dưỡng thường xuyên các phương tiện vận tải, các máy
móc thiết bị kỹ thuật thi công, bảo đảm tuyệt đối an toàn trong thi công. Các thiết
bị thi công phải có chân đế để hạn chế độ rung. . Điều chỉnh lưu lượng xe cộ ra
vào hợp lý, tránh hiện tượng tập trung mật độ các phương tiện ra vào quá cao
trong một thời điểm. Trong quá trình thi công vẫn còn tiếng ồn, rung phát ra từ
các thiết bị thi công và phương tiện giao thông đi lại.
Đặt các thùng rác ở nơi sản xuất, nơi sinh hoạt của công nhân nhằm thu gom và
tập kết tại một địa điểm cố định. Lượng chất thải này sẽ được thu gom, xử lý
hàng ngày.
Các chất thải rắn xây dựng, các vật liệu phế bỏ được thu gom thường xuyên và
vận chuyển ra khỏi công trường, tập trung vào các khu xử lý chất thải rắn chung
của tỉnh.
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt có công suất 100 m3/ngày đảm bảo
nước thải đầu ra đạt QCVN 14:2015/BTNMT loại A trước khi thải ra nguồn tiếp
nhận.
Nước thải sản xuất sẽ dẫn qua hệ thống xử lý nước thải của cơ sở, nước thải sau
khi xử lý đạt QCVN 40:2021/BTNMT trước khi thải ra ngoài.
Bố trí đường thoát nước mưa tách riêng với đường thoát nước sinh hoạt, đường
thoát nước mưa tránh đi qua các bãi chứa nguyên vật liệu, hạn chế ôn nhiễm.
Xây dựng hệ thống làm mát trong nhà xưởng, trang bị bảo hộ lao động cho công
nhân: nút bịt tai, nước uống cho công nhân.
Xây dựng hệ thống lọc bụi để xử lý bụi, đồng thời trang bị bảo hộ lao động cho
công nhân làm việc trong khu vực này.
Đối với rác sinh hoạt: Đặt các thùng rác nhằm thu gom và tập kết tại một địa
điểm cố định. Ký hợp đồng với đơn vị có chức năng thu gom và xử lý để thu
gom chất thải rắn định kỳ.
Chất thải rắn sản xuất sẽ được thu gom định kỳ cùng với chất thải sinh hoạt.
Chất thải nguy hại sẽ được lưu trữ riêng biệt và hợp đồng với đơn vị có chức
năng thu gom và xử lý chất thải nguy hại để thu gom chất thải nguy hại.
CHƯƠNG VII: TỔNG MỨC ĐẦU TƯ DỰ ÁN
Tổng mức đầu tư cho dự án đầu tư xây dựng cơ sở được lập dựa trên các
phương án trong hồ sơ thiết kế cơ sở của dự án và các căn cứ sau đây :
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư hợp tác ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Nghị định 10/2021/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung về quản lý dự án đầu tư
xây dựng
Thông tư 02/2020/TT-BXD sửa đổi 04 Thông tư có liên quan đến quản lý chi
phí đầu tư xây dựng.
Thông tư 15/2019/TT-BXD hướng dẫn xác định đơn giá nhân công xây dựng.
Thông tư 16/2019/TT-BXD hướng dẫn xác định chi phí quản lý dự án và tư vấn
đầu tư xây dựng.
Thông tư 09/2019/TT-BXD hướng dẫn về xác định và quản lý chi phí đầu tư xây
dựng.
Thông tư 09/2019/TT-BXD hướng dẫn về xác định và quản lý chi phí đầu tư xây
dựng.
Thông tư 17/2019/TT-BXD về hướng dẫn đo bóc khối lượng xây dựng công
trình.
Thông tư 18/2019/TT-BXD về hướng dẫn quy đổi vốn đầu tư xây dựng.
Thông tư 11/2019/TT-BXD về hướng dẫn xác định giá ca máy và thiết bị thi
công xây dựng.
Thông tư 13/2019/TT-BXD quy định về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình xây dựng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững,
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Thông tư 10/2019/TT-BXD về định mức xây dựng.
Thông tư 12/2019/TT-BXD về hướng dẫn xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở
dữ liệu về định mức, giá xây dựng và chỉ số giá xây dựng.
Nghị định 100/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ quy định về điều kiện đầu
tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.
Mục đích của tổng mức đầu tư là tính toán chi phí đầu tư xây dựng dự án sản
xuất trà hoa cúc, làm cơ sở để lập kế hoạch và quản lý vốn đầu tư, xác định hiệu
quả đầu tư của dự án.
Tổng mức đầu tư bao gồm: Chi phí xây dựng và lắp đặt, chi phí vật tư thiết
bị; chi phí đất.
Chi phí này bao gồm toàn bộ chi phí để xây dựng và lắp đặt cho các hạng mục
công trình như: khu chế biến, khu đóng gói sản sẩm, khu chứa hàng , hàng rào,
sân, đường, nhà bảo vệ
Để phục vụ cho các hoạt động của dự án mở rộng, một số hạng mục máy móc
thiết bị cần được bổ sung như sau:
ĐVT: đồng
THÀNH
ĐƠN GIÁ TIỀN THÀNH TIỀN
TÊN HẠNG MỤC ĐVT SL
(VNĐ) TRƯỚC SAU THUẾ
THUẾ
Máy sấy Mitsuta EH- 03 Máy 2 2.500.000 5.000.000 5.450.000
Máy sấy công nghiệp
Máy 1 5.400.000 5.400.000 5.730.000
9KW-380V
Máy đóng gói bao bì Máy 1 23.000.000 23.000.000 24.400.000
Máy in logo máy 1 3000.000 3.000.000 3.120.000
Máy hút chân không tự
Máy 1 33.000.000 33.000.000 35.050.000
động
Xe nâng hạ Chiếc 5.000.000 5.000.000 5.420.000
TỔNG CỘNG 74.400.000 79.170.000
(Nguồn máy móc thiết bị: Công ty Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Vinacom, Công
ty cổ phần công nghiệp công nghệ cao Việt Nam, Công ty cơ khí Lâm Thao,…)
Các chi phí máy móc thiết bị này đã bao gồm chi phí đào tạo và chuyển giao
công nghệ; chi phí vận chuyển, bảo hiểm thiết bị; thuế và các loại phí có liên quan.
Với tổng mức đầu tư 10.196.070.000 VNĐ (Mười tỷ một trăm chín sáu triệu
không trăm bảy mươi ngản đồng )
Trong đó: Chủ đầu tư bỏ vốn 80.4% tổng đầu tư tương ứng với số tiền
8.196.070.000 đồng (Tám tỷ một trăm chín sáu triệu không trăm bảy mươi ngàn
đồng). Ngoài ra công ty dự định vay của Ngân hàng 19.6% trên tổng vốn đầu tư,
tức tổng số tiền cần vay là 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng).
Giả sử rằng Ngân Hàng hỗ trợ vốn vay này với mức lãi suất vay tạm tính trung bình
theo mức lãi suất chung hiện nay là 5.5%/năm, tuy nhiên chúng tôi kỳ vọng được
cho vay với mức lãi suất ưu đãi nhất có thể.
Kế hoạch vay vốn và trả nợ như sau :
Tỷ lệ vốn vay 19.6%
Số tiền vay 2.000.000.000
Thời hạn vay 6 Năm
Lãi vay 5.5% Năm
Ân hạn 1 Năm
Thời hạn trả
nợ 6 Năm
Phương thức trả nợ : trả nợ gốc đều trong 4 năm và số tiền nợ còn lại sẽ được
thanh toán hết vào năm thứ 6 , lãi vay tính theo dư nợ đầu kỳ,
Tiến độ rút vốn vay: số vốn vay này kỳ vọng sẽ được giải ngân theo tiến độ
thực hiện ở đầu mỗi quý I và quý III năm 2022 với số tiền là 2.000.000.000 đồng.
Vốn gốc và lãi vay trong thời gian xây dựng được chi trả bằng số tiền dự phòng
hoặc từ nguồn vay vốn ngân hàng.
Thời gian trả nợ theo từng năm được ân hạn 1 năm chỉ trả lãi không trả vốn
gốc, trả trong 4 năm với số tiền phải trả mỗi quý bao gồm lãi vay theo dư nợ đầu
kỳ và vốn gốc với những khoản bằng nhau và số tiền nợ còn lại sẽ được thanh toán
hết vào năm thứ 6.
Qua hoạch định nguồn doanh thu, chi phí và lãi vay theo kế hoạch trả nợ cho
thấy dự án hoạt động hiệu quả, có khả năng trả nợ đúng hạn rất cao, mang lại lợi
nhuận lớn cho nhà đầu tư và các đối tác hợp tác như ngân hàng.
Kế hoạch vay trả nợ theo các kỳ được thể hiện cụ thể qua bảng kế hoạch vay
trả nợ trong phần sau:
2. Phương án hoàn trả vốn vay
Phương án hoàn trả vốn vay được đề xuất trong dự án này là phương án trả lãi và
nợ gốc định kỳ hằng năm từ khi bắt đầu vay vốn. Phương án hoàn trả vốn vay được
thể hiện cụ thể như sau:
Qúy IV
Năm Năm 2023 Năm 2024
Năm 2022
1.890.000.000 1.490.000.000
Nợ đầu kỳ
- -
Vay trong kỳ 2.000,000,000
503.950.000 481.950.000
Trả nợ: 110.000.000
+ Lãi phát sinh 110.000.000 103.950.000 81.950.000
400.000.000 400.000.000
+ Nợ gốc -
1.490.000.000 1.090.000.000
Nợ cuối kỳ 1.890.000.000
Thời gian hoạt động hiệu quả của dự án tạm tính là 7 năm và đi vào hoạt động
từ quý 4 năm 2022;
Vốn chủ sở hữu 80.4%, vốn vay 19.6%;
Các hệ thống máy móc thiết bị cần đầu tư để đảm bảo cho dự án hoạt động tốt;
Doanh thu được tính bằng phần doanh thu tăng thêm của phần dự án mở rộng.
Chi phí hoạt động bao gồm: chi phí điện, nước; chi phí bảo trì; quỹ phúc lợi; chi
phí nhân công; chi phí vận chuyển; chi phí thu mua và các khoản chi phí liên
quan khác
Chi phí khấu hao Tài sản cố định: Áp dụng phương pháp khấu hao theo đường
thẳng, thời gian khấu hao sẽ được tính phụ thuộc vào thời gian dự báo thu hồi
vốn. Trong tính toán áp dụng thời gian khấu hao theo phụ lục đính kèm.
Lãi suất vay đối với nội tệ tạm tính:5.5%/năm; Thời hạn trả nợ 5 năm, ân hạn 1
năm;
Thuế thu nhập doanh nghiệp của dự án thuế suất áp dụng là 25%.
Sau đây là các thông số giả định dùng tính toán hiệu quả kinh tế:
Chi phí quỹ phúc lợi, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp, khen thưởng…
Theo quy định chi phí này khoảng 20% lương công nhân viên.
ĐVT: đồng
Năm 2022 2023 2024 2025 2026 2027
Hạng Mục CP 1 2 3 4
Chi phí điện
100.000.0 103.000.0 103.090.00 106.182.70 109.368.18 112.649.22
nước 3%
00 00 0 0 1 6,4
Dự án chủ động về nguồn nguyên liệu đầu vào, đảm bảo chất lượng đầu ra cũng
như về thị trường tiêu thụ sản phẩm đã được chứng minh qua giai đoạn một hoạt
động có hiệu quả của dự án.
Doanh thu của dự án thu được từ các hoạt động sau:
Bán sản phẩm trà hoa cúc theo dạng nước đóng chai trong năm đầu ước tính 10
tỷ đồng, theo dạng gói là 15 tỷ
Theo đó, doanh thu của dự án thể hiện cụ thể trong bảng tổng hợp doanh thu của
dự án sau:
Ước tính chung đơn giá mỗi năm tăng 2%
ĐVT:đồng
TÊN SẢN
1 2 3 4 5 6
PHẨM
15.000.000.00 15.300.000.0 15.759.000.0 16.074.000. 16.395.480. 16.723.480.
1 Dạng gói
0 00 00 000 000 000
ĐVT:đồng
Lợi nhuận của dự án và khoản chi phí khấu hao của dự án cho thấy đảm bảo
thanh toán được nợ gốc và lãi vay của dự án.
IX.5. Đánh giá ảnh hưởng kinh tế - xã hội
IX.5.1. Hiệu quả kinh tế
Dự án sản xuất trà hoa cúc có nhiều tác động tích cực đến sự phát triển kinh
tế xã hội của thành phố cũng như tỉnh nhà. Đóng góp vào sự phát triển và tăng
trưởng của nền kinh tế tỉnh Nghệ An nói chung và thành phố Vinh nói riêng. Nhà
nước, địa phương có nguồn thu ngân sách từ Thuế GTGT, Thuế Thu nhập doanh
nghiệp. Tạo ra công ăn việc làm cho người lao động và thu nhập cho chủ đầu tư.