Professional Documents
Culture Documents
bệnh án tim mạch
bệnh án tim mạch
bệnh án tim mạch
II.BỆNH SỬ
Cách nhập viện 5 ngày, bệnh nhân đột ngột xuất hiện khó thở, khó thở cả 2 thì, khó
thở liên tục, khó thở hơn về đêm, tăng lên khi nằm hoặc khi gắng sức nhẹ ( đi bộ khoảng
100 -200 mét đã thấy khó thở), nghỉ ngơi hoặc ngồi dậy có đỡ. BN mệt mỏi nhiều, phù
nhẹ 2 chi dưới, đau tức vùng hạ sườn phải, đi tiểu 2-3 lần/ngày, số lượng ít, màu vàng
sậm.
Cách nhập viện 4 giờ, bệnh nhân thấy khó thở tăng dần, khó thở cả khi làm những việc
nhẹ, có phù 2 chân phù tăng hơn về chiều, bệnh nhân cảm thấy hồi hộp trống ngực,
không hoa mắt, chóng mặt, không tím tái, không sốt, không ho, không buồn nôn, không
nôn, đại tiểu tiện bình thường. Chuyển vào bệnh viện Đa khoa Hữu Nghị Nghệ An để
theo dõi và điều trị:
Ghi nhận lúc vào viện:
Bệnh nhân tỉnh, mệt
Da, niêm mạc kém hồng
Phù nhẹ hai chi dưới, phù trắng, mềm, ấn lõm
Nhịp tim không đều, T1 đanh, T2 rõ
Phổi rải rác rale ẩm, nổ hai đáy
Bệnh nhân được chuyển vào khoa TM1 vào 17h ngày 6/11
Hiện tại sau 3 ngày điều trị bệnh nhân còn khó thở khi gắng sức, phù giảm , đỡ
đau tức hạ sườn phải, đại tiểu tiện bình thường
III. TIỀN SỬ
1. Bản thân
Suy tim, hẹp hai lá 4 năm đầu điều trị không thường xuyên, không rõ đơn.
Không có tiền sử ngoại khoa
Chưa ghi nhân tiền sử dị ứng
Không có yếu tố dịch tễ covid
2. Gia đình:
Chưa ghi nhận bệnh lý liên quan
2. Khám cơ quan
a. Tuần hoàn:
Mỏm tim đập ở khoang liên sườn 6, đường nách trước, diện đập 2*2 cm
Tĩnh mạch cổ nổi tự nhiên
Không tuần hoàn bàng hệ, không có ổ đập bất thường
Rung miu (-), Hartze (+)
Phản hồi gan – tĩnh mạch cảnh (+)
T1 đanh, T2 rõ
Âm thổi tâm trương 3/6 nghe rõ ở mỏm, âm trầm thấp, lan ra nách
Mạch tứ chi không đều, yếu
b. Hô hấp:
Lồng ngực cân đối, di động theo nhịp thở
Rung thanh đều hai bên
Ấn kẽ sườn không đau
RRPN giảm
Phổi Rale ẩm, nổ rải rác
c. Tiêu hóa:
Bụng mềm, không chướng
Ấn các điểm ngoại khoa trên thành bụng không đau
Bờ trên gan ngang mức KLS V, bờ dưới gan dưới bờ sườn 3 cm, 12 cm, bờ tù, mặt
nhẵn, mật độ mềm, ấn đau tức, rung gan (-)
Lách không sờ thấy.
Không có tuần hoàn bàng hệ, không có gõ đục vùng thấp
d. Tiết niệu
2 hố thận không căng gồ
Chạm thận (-), bệnh bềnh thận (-), rung thận (-)
Cầu bàng quang (-)
e. Thần kinh
Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt
12 đôi dây thần kinh sọ não bình thường
Không có dấu hiệu thần kinh khu trú
HCMN (-)
f. Các cơ quan khác chưa phát hiện bất thường
V. TÓM TẮT BỆNH ÁN
Bệnh nhân nữ, 64 tuổi,tiền sử suy tim 8 năm, điều trị thường xuyên 4 năm gần đây theo
đơn, nay vào viện vì khó thở. Qua hỏi bệnh, khám lâm sàng phát hiện các hội chứng và
triệu chứng sau:
HC hẹp van 2 lá
Mệt mỏi, cảm giác hồi hộp đánh trống ngực
Khó thở
Phù hai chi dưới
Âm rung tâm trương 3/6 nghe rõ ở mỏm, âm sắc trầm , lan ra nách
T1 đanh, T2 rõ
HC suy tim phải:
Gan to
Phù chi dưới
Phản hồi gan – tĩnh mạch cảnh (+)
Dấu harzer (+)
HC suy tim trái:
Mạch nhanh, yếu
Mỏm tim lệch trái
Nghe ran ẩm, nổ 2 đáy phổi
Bệnh nhân có hồi hộp trống ngực + ECG có rung nhĩ=> chẩn đoán rung nhĩ
IX. Điều trị
Trimetazidine hydroclorat 35mg * 01 viên uống chiều
Furosemid (Vinzix) 40mg * 01 viên uống sáng
Bisoprolol (Concor) 5 mg * 01 viên uống sáng
Captopril 5mg * 01 viên uống sáng
Sintrom ¼ viên / ngày