Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 20

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.

HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT DÂN SỰ

MÔN HỌC: HỢP ĐỒNG DÂN SỰ VÀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
NGOÀI HỢP ĐỒNG

BUỔI THẢO LUẬN HỌC KỲ


GIẢNG VIÊN: Đặng Lê Phương Uyên

DANH SÁCH NHÓM

STT HỌ TÊN MSSV


1 Nguyễn Quỳnh Ngân 2053801013092
2 Trương Bảo Kim Ngân 2053801013093
3 Văn Thị Ngân 2053801013094
4 Hà Gia Nghi 2053801013096
5 Lê Trung Nghĩa 2053801013097
6 Huỳnh Nhật Anh Phi 2053801013125
7 Đỗ Nhật Quang 2053801013135
8 Dương Vinh Quang 2053801013136
9 Lê Ngọc Như Quỳnh 2053801013140
10 Huỳnh Ngân Thanh 2053801013143
11 Nguyễn Tấn Thành 2053801013147
MỤC LỤC
VẤN ĐỀ 1: THÔNG TIN TRONG GIAO KẾT HỢP ĐỒNG 1
Tóm tắt Bản án số 18A/2016/DSST ngày 15/6/2016 của Tòa án nhân dân TP. Tuy Hòa
tỉnh Phú Yên. 1
Câu 1: Theo Tòa án, bên bán có nghĩa vụ cung cấp thông tin cho bên mua về lô đất
chuyển nhượng không? 1
Câu 2: Đối với hoàn cảnh như trong vụ án, BLDS 2015 có buộc bên bán phải cung cấp
thông tin về lô đất chuyển nhượng không? Vì sao? 1
Câu 3: Việc Toà án đã theo hướng giao dịch dân sự vô hiệu do nhầm lẫn có thuyết
phục không? Vì sao? 1
Câu 4: Đối với hoàn cảnh như trong vụ án, BLDS 2015 có cho phép xử lý theo hướng
giao dịch chuyển nhượng vô hiệu do nhầm lần không? Vì sao? 2
VẤN ĐỀ 2: HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU MỘT PHẦN VÀ HẬU QUẢ HỢP ĐỒNG VÔ
HIỆU 2
Tóm tắt Quyết định số 22/2020/DS-GĐT ngày 23/4/2020 của Hội đồng thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao. 2
2.1 Khi nào hợp đồng vô hiệu một phần, vô hiệu toàn bộ? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. 3
2.2 Đoạn nào cho thấy trong Quyết định số 22 đã có việc chuyển nhượng tài sản chung hộ
gia đình mà không có sự đồng ý của tất cả các thành viên của hộ gia đình? 3
2.3 Đoạn nào trong Quyết định số 22 cho thấy Hội đồng thẩm phán theo hướng hợp đồng
chuyển nhượng trên chỉ vô hiệu một phần? 4
2.4: Suy nghĩ của anh/chị về việc Hội đồng thẩm phán theo hướng hợp đồng chuyển
nhượng trên chỉ vô hiệu một phần 4
2.5: Thay đổi về hậu quả của hợp đồng vô hiệu giữa BLDS 2005 và BLDS 2015. 4
Tóm tắt Quyết định số 319/2011/DS-GĐT ngày 28/3/2011 của Tòa dân sự Tòa án nhân
dân tối cao. 5
2.6: Trong Quyết định số 319, lỗi của các bên được Tòa giám đốc thẩm xác định như
thế nào? 5
2.7: Quyết định số 319, Tòa dân sự cho biết ông Vinh sẽ được bồi thường như thế
nào? 6
2.7. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Toà dân sự 6
2.8. Với các thông tin trong Quyết định số 319, ông Vinh sẽ được bồi thường khoản tiền
cụ thể là bao nhiêu? Vì sao? 6
VẤN ĐỀ 3: BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ CÓ THỜI HẠN 6
Tóm tắt Quyết định số 05/2020/KDTM-GĐT ngày 26/02/2020 của HĐTP Tòa án nhân
dân tối cao. 6
1. Thư bảo lãnh của Ngân hàng có thời hạn như thế nào? 7
2. Nghĩa vụ của Cty Cửu Long đối với Cty KNV có phát sinh trong thời hạn bảo
lãnh của Ngân hàng không? 7
3. Theo Toà án nhân dân tối cao, khi người có quyền (Cty KNV) khởi kiện Ngân
hàng trả nợ thay sau khi thời hạn bảo lãnh kết thúc thì Ngân hàng có còn trách
nhiệm của người bảo lãnh không? Đoạn nào của Quyết định có câu trả lời? 8
4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Toà án nhân dân tối cao 8
VẤN ĐỀ 4: GIẢM MỨC BỒI THƯỜNG DO HOÀN CẢNH KINH TẾ KHÓ KHĂN9
*Tình huống: 9
4.1. Từng điều kiện được quy định trong BLDS để giảm mức bồi thường do thiệt hại quá
lớn so với khả năng kinh tế. 9
4.2. Trong tình huống nêu trên, việc Tòa án áp dụng các quy định về giảm mức bồi
thường do thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của anh Nam để ấn định mức bồi
thường có thuyết phục không? Vì sao? 9
VẤN ĐỀ 5: BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO NGUỒN NGUY HIỂM CAO ĐỘ GÂY
RA 10
*Tóm tắt Quyết định số 30/2010/DS-GĐT ngày 22/01/2010 của Tòa dân sự Tòa án
nhân dân tối cao 10
5.1. Đoạn nào của Quyết định cho thấy Tòa án đã vận dụng chế định bồi thường
thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra? 10
5.2. Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án xác định đây là bồi thường thiệt hại do
nguồn nguy hiểm cao độ gây ra. 10
5.3. Tòa dân sự có cho biết ai là chủ sở hữu đường dây điện hạ thế gây thiệt hại
không? 11
5.4 Theo anh chị, ai là chủ sở hữu đường dây điện hạ thế gây thiệt hại? 11
5.5 Theo Tòa dân sự, chủ thể nào sẽ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho gia đình
nạn nhân? 12
5.6 Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý trên của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao liên
quan đến xác định chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho gia đình nạn nhân. 12
VẤN ĐỀ 6: BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ GÂY
RA 12
*Tóm tắt Bán án số 02/2015/HSST ngày 15/4/2015 của TAND tỉnh Phú Yên: 12
1. Những khác biệt cơ bản về thiệt hại được bồi thường khi một cá nhân chết
theo Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và BLDS. 12
2. Hoàn cảnh như trong vụ việc trên có được Luật trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước điều chỉnh không? Vì sao? 15
3. Nếu hoàn cảnh như trong vụ án trên xảy ra sau khi BLDS 2015 có hiệu lực,
hướng giải quyết có khác hướng giải quyết trong vụ án không? Vì sao? 15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 16
A. VĂN BẢN PHÁP LUẬT 16
B. GIÁO TRÌNH 16
VẤN ĐỀ 1: THÔNG TIN TRONG GIAO KẾT HỢP ĐỒNG
Tóm tắt Bản án số 18A/2016/DSST ngày 15/6/2016 của Tòa án nhân dân
TP. Tuy Hòa tỉnh Phú Yên.
Nguyên đơn là vợ chồng ông Hà Văn Linh kiện bị đơn là vợ chồng ông Đỗ
Kim Thành. Vào ngày 29/9/2015, vợ chồng ông Linh có tìm tới mua đất của vợ
chồng ông Thành để xây nhà ở, sau khi xem đất và thảo luận đã đặt cọc 50 triệu
đồng nhưng sau đó tìm hiểu mới biết phần đất này đã được UBND phường 9 TP
Tuy Hòa thông báo thu hồi. Ông Linh cho rằng khi giao kết hợp đồng, vợ chồng
ông Thành không cung cấp rõ thông tin về lô đất nên dẫn đến khởi kiện tranh chấp
đặt cọc. Tòa xét thấy nhận định của nguyên đơn là có căn cứ, chấp nhận yêu cầu
khởi kiện. Tuy nhiên cũng khẳng định rõ các bên đều có lỗi trong việc xác minh
thông tin nên không cần bồi thường, chỉ yêu cầu hoàn trả.
Câu 1: Theo Tòa án, bên bán có nghĩa vụ cung cấp thông tin cho bên
mua về lô đất chuyển nhượng không?
Theo Tòa án, bên bán có nghĩa vụ cung cấp thông tin cho bên chuyển
nhượng. Thông tin nằm ở phần [Xét thấy] của Bản án có đoạn: “Vợ chồng ông
Thành cho rằng là chủ quyền sử dụng đất nói trên buộc phải biết và đương nhiên
phải biết toàn bộ đất mua bán với vợ chồng ông Linh là thuộc đất nông nghiệp cấp
theo nghị định 64 và đã được thông báo nằm trong quy hoạch giải tỏa, mặt khác
đất này không thuộc đứng tên của vợ chồng ông Thành nhưng đã cung cấp thông
tin sai dẫn đến nhầm lẫn”.
Câu 2: Đối với hoàn cảnh như trong vụ án, BLDS 2015 có buộc bên bán
phải cung cấp thông tin về lô đất chuyển nhượng không? Vì sao?
Đối với hoàn cảnh như trong vụ án, Bộ luật Dân sự (BLDS) 2015 có buộc
bên bán phải cung cấp thông tin lô đất chuyển nhượng.
Tại Khoản 1 Điều 387 BLDS 2015 quy định rằng: “Trường hợp một bên có thông
tin ảnh hưởng đến việc chấp nhận giao kết hợp đồng của bên kia thì phải thông
báo cho bên kia biết”. Vì trong bản án thì lô đất đã có quyết định thu hồi của Nhà
Nước nhưng ông Thành không nói cho vợ chồng ông Linh nên ông Thành đã vi
phạm điểu khoản đã nêu trên.
Câu 3: Việc Toà án đã theo hướng giao dịch dân sự vô hiệu do nhầm lẫn
có thuyết phục không? Vì sao?

Việc toà án đã theo hướng giao dịch dân sự vô hiệu do nhầm lẫn là không
thuyết phục vì theo khoản 1 điều 126 blds 2015 thì sự nhầm lẫn là do hành vi vô ý
của bên kia nhưng trong trường hợp này thì bên bán buộc phải biết hoặc hoặc

1
đương nhiên biết diện tích đất khi giao dịch mua bán với vợ chồng ông Linh là đất
vườn theo nghị định 64 của chính phủ và đã có thông báo thu hồi và đất giao dịch
không thuộc sự sở hữu của vợ chồng ông Thành. Việc không cung cấp thông thông
tin này không phải là hành vi vì lỗi vô ý mà bên bán đã cố tình che dấu thông tin để
bên mua có sự nhầm lẫn. Hợp đồng được lập do bị lừa dối.
Câu 4: Đối với hoàn cảnh như trong vụ án, BLDS 2015 có cho phép xử
lý theo hướng giao dịch chuyển nhượng vô hiệu do nhầm lần không? Vì sao?
Đối với hoàn cảnh của vụ án thì không cho phép xử lý theo hướng giao dịch
chuyển nhượng vô hiệu do nhầm lẫn mà phải xử lý theo điều 127 blds 2015: ‘‘Lừa
dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm
làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của
giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó’’
Ở đây việc ông Thành cung cấp thông tin sai sự thật đã làm ông Thành hiểu
sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của hợp đồng và đã xác
lập hợp đồng một cách bất lợi và trái với nguyện vọng của ông Thành.

VẤN ĐỀ 2: HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU MỘT PHẦN VÀ HẬU QUẢ HỢP ĐỒNG
VÔ HIỆU

Tóm tắt Quyết định số 22/2020/DS-GĐT ngày 23/4/2020 của Hội đồng thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao.
Nguyên đơn: anh Vũ Ngọc Khánh, anh Vũ Ngọc Tuấn, chị Vũ Thị Tường Vy
Bị đơn: ông Trần Thiết Học, bà Đào Thị Mỹ
Ngày 23/02/2010 tại trụ sở Tòa án Nhân dân tối cao mở phiên tòa giám đốc thẩm
xét xử vụ án dân sự “Tranh chấp Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất”. Ông Long mất để lại 252,6m2 đất thổ cho bà Dung và các anh Khánh,
anh Tuấn, chị Vy. Hợp đồng ủy quyền làm thủ tục ký kết Hợp đồng chuyển nhượng của
bà Dung được xác định là không có chữ ký chính chủ của các anh chị Khánh, Tuấn, Vy.

2
Nhận thấy tại thời điểm ký kết hợp đồng chuyển nhượng, bà Dung và vợ chồng ông Học
biết rõ tài sản chuyển nhượng là tài sản của hộ gia đình, do đó việc ký kết hợp đồng
không đúng theo pháp luật nhưng vẫn ký kết dẫn đến hợp đồng vô hiệu. Tuy nhiên các
thành viên trong gia đình không có thảo thuận về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu đối
với tài sản gắn liền. Do đó phần quyền sử dụng, sở hữu của bà Dung đã chuyển nhượng
cho vợ chồng ông Học vẫn có hiệu lực.
Tòa quyết định chấp nhận kháng nghị giám đốc thẩm, hủy quyết định giám đốc
thẩm, hủy bản án dân sự phúc thẩm, hủy bản án dân sự sơ thẩm và giao hồ sơ vụ án cho
Tòa án nhân dân huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm, đúng
quy định của pháp luật,
2.1 Khi nào hợp đồng vô hiệu một phần, vô hiệu toàn bộ? Nêu cơ sở pháp lý
khi trả lời.
Trường hợp vô hiệu toàn bộ khi: Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm
của pháp luật, trái đạo đức xã hội; do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi
dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện; do giả tạo; do nhầm
lẫn; do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; do người xác lập không nhận thức và làm chủ được
hành vi của mình thì trong trường hợp này toàn bộ nội dung của hợp đồng bị vô hiệu.
Căn cứ pháp lý: Điều 123 đến Điều 129 BLDS 2015
Trường hợp vô hiệu từng phần khi: Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần khi một
phần của giao dịch vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của
giao dịch. VD: cty A va cty B ký kết hợp đồng giao nhận hàng hóa, địa điểm giao hàng
tại cảng C nhưng do người giao hàng lại đưa hàng tới cảng D gần đó. Trong trường hợp
này hợp đồng vô hiệu từng phần do vi phạm về địa điểm giao nhận hàng hoá nhưng
không ảnh hưởng tới hiệu lực của những phần khác như (chất lượng sản phẩm, thời gian
thực hiện…).
Căn cứ pháp lý: Điều 130 BLDS 2015
2.2 Đoạn nào cho thấy trong Quyết định số 22 đã có việc chuyển nhượng tài
sản chung hộ gia đình mà không có sự đồng ý của tất cả các thành viên của hộ gia
đình?
Trong đoạn [2] của Quyết định số 22 cho thấy đã có việc chuyển nhượng tài sản
chung hộ gia đình mà không có sự đồng ý của tất cả thành viên của hộ gia đình: “Hợp
đồng ủy quyền được Ủy ban nhân dân thị trấn Lộc Ninh chứng thực ngày 27/7/2011 thể
hiện các anh, chị Khánh, Tuấn, Vy cùng ủy quyền chi bà Dung được làm thủ tục ký kết
Hợp đồng chuyển nhượng sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại Tổ 2, khu phố Ninh
Thành, nhưng các anh, chị Khánh, Tuấn, Vy không thừa nhận ký vào hợp đồng ủy quyền
nêu trên. Bà Dung cho rằng chữ ký của các bên ủy quyền không phải do các anh chị
Khánh, Tuấn Vy ký, ai ký bà Dung không biết.”

3
2.3 Đoạn nào trong Quyết định số 22 cho thấy Hội đồng thẩm phán theo
hướng hợp đồng chuyển nhượng trên chỉ vô hiệu một phần?
Đoạn trong Quyết định số 22 cho thấy Hội đồng thẩm phán theo hướng hợp đồng
chuyển nhượng trên chỉ vô hiệu một phần: “Theo đó, phần quyền sử dụng, quyền sở hữu
của bà Dung đã chuyển nhượng cho vợ chồng ông Học nếu đúng quy định của pháp luật
thì có hiệu lực. Còn phần quyền sử dụng, quyền sở hữu của các anh, chị Khánh, Tuấn,
Vy là vô hiệu theo Điều 135 Bộ luật Dân sự năm 2005”.
2.4: Suy nghĩ của anh/chị về việc Hội đồng thẩm phán theo hướng hợp đồng
chuyển nhượng trên chỉ vô hiệu một phần
Việc Hội đồng thẩm phán theo hướng hợp đồng chuyển nhượng trên chỉ vô hiệu
một phần là hợp lý. Vì tài sản đang tranh chấp trên là bất động sản thuộc sở hữu của hộ
gia đình. Theo quy định của pháp luật, khi tài sản của hộ gia đình là bất động sản phải
được sự đồng ý của các thành viên có đủ năng lực hành vi dân sự của hộ gia đình. Theo
đó, ta có thể thấy mỗi thành viên của hộ gia đình đều có phần quyền của mình trong khối
tài sản của hộ gia đình. Việc HĐTP dựa vào các quy định về sở hữu chung và quy định
của Điều 135 BLDS 2005 là hợp lý. Việc vô hiệu một phần ở đây vừa đảm bảo phần
quyền của bà Dung trong thửa đất của hộ gia đình vừa không làm ảnh hưởng đến phần
quyền của các thành viên khác trong hộ gia đình.
2.5: Thay đổi về hậu quả của hợp đồng vô hiệu giữa BLDS 2005 và BLDS
2015.
Cơ sở pháp lý:
Điều 137 BLDS 2005 quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu :
“1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt
quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu,
hoàn trả cho nhau những gì đã nhận ; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì
phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được
bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.”
Điều 131 BLDS 2015 về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu :
“1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt
quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu,
hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả:
3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa
lợi, lợi tức đó.
4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

4
5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến
quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.”
Theo đó, Thay đổi về hậu quả của hợp đồng vô hiệu giữa BLDS 2005 và BLDS
2015 như sau:
Thứ nhất, về chế định liên quan đến hoa lợi, lợi tức. Nếu Khoản 2 Điều 137
BLDS 2005 theo hướng hoa lợi và lợi tức là vấn đề “khôi phục lại tình trạng ban đầu” thì
BLDS 2015 tách vấn đề hoa lợi, lợi tức ra khỏi quy định về khôi phục lại tình trạng ban
đầu sang hẳn một khoản riêng là khoản 3; đặt vấn đề hoa lợi, lợi tức ngang bằng với
nghĩa vụ “khôi phục tình trạng ban đầu, trả lại cho nhau những gì đã nhận”. Thay đổi này
giúp khắc phục được hạn chế của BLDS 2005, đảm bảo công bằng cho bên hưởng hoa
lợi, lợi tức vì hoa lợi, lợi tức hoàn toàn có thể phát sinh sau khi giao dịch được xác lập và
vấn đề khôi phục lại thế nào với hoa lợi, lợi tức không còn tình trạng ban đầu.

Thứ hai,  BLDS 2005 quy định theo hướng hoa lợi, lợi tức không phải trả
lại trong trường hợp “bị tịch thu theo quy định của pháp luật”. Nghĩa là khi pháp luật có
yêu cầu tịch thu hoa lợi, lợi tức thu được thì người thu được phải nộp cho Nhà nước thay
vì hoàn trả cho bên kia. Qua BLDS 2015 có sự thay đổi ở chỗ “bên ngay tình” thì “không
phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó”, tức là những người ngay tình vẫn sẽ sở hữu hoa lợi,
lợi tức thu được mà không phải hoàn trả cho người có quyền liên quan. Ta thấy quy định
mới này đã đặt ra vấn đề bảo vệ lợi ích hợp pháp của bên ngay tình.

Thứ ba, BLDS 2015 đã có quy định thêm tại Khoản 5 là “Việc giải quyết
hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật
khác có liên quan quy định”. Việc bổ sung mới này Phù hợp với những quy định pháp
luật hiện hành có liên quan.  làm đầy đủ hơn trách nhiệm pháp lý của các bên gây ra thiệt
hại, đồng thời bảo vệ một cách tối đa nhất lợi ích của những người bị xâm phạm đến các
quyền nhân thân.
Tóm tắt Quyết định số 319/2011/DS-GĐT ngày 28/3/2011 của Tòa dân sự Tòa
án nhân dân tối cao.
Vợ chồng ông Lộc chuyển nhượng cho ông Vinh một thửa đất. Tuy nhiên, thửa
đất trên không được phép chuyển nhượng và ông Vinh đã trả cho v/c ông Lộc số tiền
tương ứng với 45% giá trị thửa đất trong thỏa thuận. Tòa sơ thẩm và phúc thẩm đã vô
hiệu hợp đồng trên và buộc vợ chồng ông Lộc bồi thường ½ giá trị thửa đất theo giá thị
trường. Tòa Giám đốc thẩm nhận định việc vô hiệu hợp đồng của tòa ST và PT là hợp lý.
Tuy nhiên, về phần bồi thường thiệt hại, Tòa GĐT cho rằng do cả hai đều có lỗi và ông
Vinh chỉ mới thanh toán 45% giá trị thửa đất nên ông Vinh chỉ được bồi thường thiệt hại
là ½ chênh lệch giá của 45% giá trị của thửa đất theo giá thị trường. Tòa GĐT trên cơ sở
quy định pháp luật, quyết định hủy hai bản án ST và PT.
2.6: Trong Quyết định số 319, lỗi của các bên được Tòa giám đốc thẩm xác
định như thế nào?

5
Trong Quyết định số 319, Toà giám đốc thẩm xác định lỗi của các bên như sau:
Nguyên đơn là ông Vinh không thực hiện nghĩa vụ trả tiền thanh toán đợt 2 đúng hạn
theo thoả thuận hai bên. Ông Vinh thừa nhận ngày 17/3/2007 ( ngày đến hạn trả tiền đợt
2) đến gặp vợ chồng ông Lộc nhưng không mang theo tiền. Ông Vinh mới trả được cho
ông Lộc được 45.000.000 đồng bằng 45% giá trị thửa đất hai bên đã thoả thuận cho hợp
đồng.
Phía bị đơn là ông Lộc, bà Lan không giao sổ đỏ theo thoả thuận hợp đồng. Ông Lộc cam
kết sau khi nhận tiền đợt 2 sẽ giao “sổ đỏ” cho ông Vinh, tuy nhiên sau đó ông Vinh cũng
không giao tiền tiếp cho ông Lộc và ông Lộc cũng không giao giấy chứng nhận quyền
suwrr dụng đất cho ông Vinh.

2.7: Quyết định số 319, Tòa dân sự cho biết ông Vinh sẽ được bồi thường như
thế nào?
Trong Quyết định số 319, Toà dân sự cho biết ông Vinh chỉ được bồi thường thiệt
1
hại là chênh lệch giá của 45% giá trị thửa đất theo giá thị trường.
2
2.7. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Toà dân sự
Hướng giải quyết của Toà án là hoàn toàn hợp lý. Trong vụ việc xác định hai bên
cùng có lỗi và khi thực hiện hợp đồng chỉ thanh toán được một phần giá trị hợp đồng thì
theo Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/0/2004 của Hội đồng thẩm phán liên
quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng đất “thiệt hại còn bao gồm khoản tiền chênh
lệch giá trị quyền sử dụng đất do các bên thoả thuận với giá trị quyền sử dụng đất tại thời
điểm xét xử sơ thẩm hoặc các thiệt hại khác nếu có.”
2.8. Với các thông tin trong Quyết định số 319, ông Vinh sẽ được bồi thường
khoản tiền cụ thể là bao nhiêu? Vì sao?
Với các thông tin trong Quyết định số 319, ông Vinh sẽ được bồi thường ½ mức
chênh lệch giá của 45% giá trị thửa đất theo giá thị trường, tức là ông Vinh sẽ được bồi
thường khoản tiền cụ thể là: 45% x ½ x (333.550.000 – 100.000.000) = 52.548.000 đồng.
Theo Toà dân sự cho rằng ông Vinh chỉ được bồi thường thiệt hại là ½ mức chênh
lệch giá của 45% giá trị thửa đất theo giá thị trường bởi vì ông chỉ mới trả được
45.000.000 đồng trên tổng giá trị thửa đất 100.000.000 đồng tức là mới trả 45% giá trị
thửa đất, cả hai bên cùng có lỗi khi giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu.

VẤN ĐỀ 3: BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ CÓ THỜI HẠN

6
Tóm tắt Quyết định số 05/2020/KDTM-GĐT ngày 26/02/2020 của HĐTP Tòa
án nhân dân tối cao.
Nguyên đơn: Công ty TNHH K.N.V (gọi tắt là bên A) có ký kết hợp đồng mua
3.000 tấn phân bón với giá trị 15.300.000 đồng của bị đơn là Công ty Cửu Long (gọi tắt
là bên B). Thời hạn giao hàng chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày bên B nhận tiền tạm ứng
của bên A. Ngày 15/04/2016, bên A đã chuyển số tiền tạm ứng là 3.060.000.000 đồng
(tương đương 20% giá trị hợp đồng) vào tài khoản của bên B tại Ngân hàng Việt Á (bị
đơn). Ngân hàng Việt Á đã phát hành thư hồn tạm ứng ngày 14/04/2016. Sau đó ngân
hàng phát hành thư tu chỉnh bảo lãnh ngày 04/05/2016 để tu chỉnh hiệu lực của thư bảo
lãnh chấm dứt hiệu lực vào 17h00 ngày 09/05/2016. Trong quá trình thực hiện hợp đồng,
bên B không giao hàng đúng theo nội dung hợp đồng. Bên A khởi kiện yêu cầu bên B
thanh toán lãi suất chậm trả của số tiền tạm ứng còn thiếu là 1.510.000.000 đồng; thanh
toán tiền phạt 5% tổng giá trị hợp đồng và yêu cầu Ngân hàng Việt Á thanh toán số tiền
tạm ứng ký quỹ còn thiếu.
Quyết định của Tòa án: giữ nguyên Bản án kinh doanh, thương mại phúc thẩm số
17/2017/KDTM-PT của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng ngày 09/08/2017.

1. Thư bảo lãnh của Ngân hàng có thời hạn như thế nào?

Thư bảo lãnh của Ngân hàng có thời hạn từ ngày 14/04/2016 đến 17h00 ngày
09/05/2016
Theo Điều 19 Thông tư 07/2015/TT-NHNN ngày 25/6/2015 quy định về bảo lãnh ngân
hàng:
“1. Thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh được xác định từ ngày phát hành cam kết
bảo lãnh hoặc sau ngày phát hành cam kết bảo lãnh theo thỏa thuận của các bên liên
quan cho đến thời điểm hết hiệu lực của nghĩa vụ bảo lãnh quy định tại Điều 23 của
Thông tư này.
2. Thời hạn hiệu lực của thỏa thuận cấp bảo lãnh do các bên thỏa thuận nhưng tối thiểu
phải bằng thời hạn có hiệu lực của cam kết bảo lãnh.
3. Trường hợp ngày hết hiệu lực của cam kết bảo lãnh, thỏa thuận cấp bảo lãnh trùng
vào ngày nghỉ, ngày lễ, tết thì ngày hết hiệu lực được chuyển sang ngày làm việc tiếp
theo.
4. Việc gia hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh do các bên thỏa thuận phù hợp với thỏa
thuận cấp bảo lãnh.”

Theo đó thời điểm hiệu lực của bảo lãnh được xác định từ ngày phát hành bảo lãnh hoặc
khi bảo lãnh có hiệu lực theo thỏa thuận của bên bảo lãnh với các bên có liên quan. Thời
điểm kết thúc bảo lãnh là thời điểm chấm dứt bảo lãnh được ghi trong cam kết bảo lãnh.

7
2. Nghĩa vụ của Cty Cửu Long đối với Cty KNV có phát sinh trong thời hạn bảo
lãnh của Ngân hàng không?

Nghĩa vụ của Cty Cửu Long đối với Cty KNV có phát sinh trong thời hạn bảo lãnh
của Ngân hàng.
Đoạn [4] trong phần Nhận định của Tòa án: “Do Công ty Cửu Long vi phạm nghĩa vụ
giao hàng nên trước 17 giờ 00 ngày 09/5/2016, Công ty K.N.V đã có công văn số 01 đề
nghị Ngân hàng Việt Á thực hiện trách nhiệm bảo lãnh. Ngân hàng Việt Á đã nhận được
văn bản này, đồng thời có Thông báo số 54/TB/CNBD/16 ngày 09/5/2016 gửi công ty
Cửu Long về việc công ty K.N.V yêu cầu Ngân hàng Việt Á hoàn trả tiền ứng trước theo
Thư bảo lãnh.”

3. Theo Toà án nhân dân tối cao, khi người có quyền (Cty KNV) khởi kiện Ngân
hàng trả nợ thay sau khi thời hạn bảo lãnh kết thúc thì Ngân hàng có còn
trách nhiệm của người bảo lãnh không? Đoạn nào của Quyết định có câu trả
lời?

Theo tòa án nhân dân tối cao, khi người có quyền khởi kiện Ngân hàng trả nợ thay
sau khi thời hạn bảo lãnh kết thúc thì Ngân hàng vẫn còn trách nhiệm của người bảo lãnh,
câu trả lời nằm trong phần nhận định của Tòa án trong Quyết định: “Đến ngày
11/5/2016, khi đã hết thời hạn hiệu lực của Thư bảo lãnh, Ngân hàng Việt Á mới có
Thông báo số 56TB/CNBD/16 gửi Công ty K.N.V về việc không thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh với lý do chưa nhận được Thư bảo lãnh bản gốc trước 17 giờ 00 phút ngày
09/5/2016. Sau khi nhận được thông báo của Ngân hàng, ngày 12/5/2016, Công ty K.N.V
đã gửi Thư bảo lãnh bản gốc cho Ngân hàng. Như vậy, lý do từ chối thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh của Ngân hàng Việt Á là không thể chấp nhận đợc”

4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Toà án nhân dân tối cao
Theo nhóm em, hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao là hoàn toàn hợp lý.
Thời hạn hiệu lực của Thư bảo lãnh hoàn trả tiền là đến 17 giờ 00 phút ngày 09/5/2016 và
trước 17 giờ 00 phút ngày 09/5/2016 Công ty K.N.V đã có Công Văn số 01 đề nghị Ngân
hàng Việt Á thực hiện bảo lãnh và Ngân hàng đã nhận được nên phải có trách nhiệm
hoàn trả. Hướng giải quyết của Tòa Án yêu cầu Ngân hàng Việt Á phải thực hiện nghĩa
vụ hoàn trả cho Công ty K.N.V số tiền tạm ứng còn thiếu là phù hợp với quy định về
trách nhiệm dân sự của bên bảo lãnh tại khoản 2 Điều 342 BLDS 2015:

8
“2. Trường hợp bên bảo lãnh không thực hiện đúng nghĩa vụ bảo lãnh thì bên nhận bảo
lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh thanh toán giá trị nghĩa vụ vi phạm và bồi thường
thiệt hại.”

Vì vậy hướng giải quyết của Tóa án nhân dân tối cao cho trờng hợp nêu trên là hợp lý và
thuyết phục.

VẤN ĐỀ 4: GIẢM MỨC BỒI THƯỜNG DO HOÀN CẢNH KINH TẾ KHÓ


KHĂN
*Tình huống:
Anh Nam là người thuộc quản lý của UBND xã, đã vô ý gây thiệt hại cho bà
Chính khi thực hiện công việc được UBND xã giao. Thực tế, thiệt hại quá lớn so với khả
năng kinh tế của anh Nam và Tòa án đã áp dụng các quy định về giảm mức bồi thường do
thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của anh Nam để ấn định mức bồi thường.
*Và cho biết:
4.1. Từng điều kiện được quy định trong BLDS để giảm mức bồi thường do
thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế.
Trả lời:
Theo Điểm c Khoản 2.2 Mục 1 Nghị quyết số 03/2006/NQ-HĐTP thì cơ sở để
giảm mức bồi thường thường thiệt hại là:
“- Do lỗi vô ý mà gây thiệt hại;
- Thiệt hại xảy ra quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của
người gây thiệt hại, có nghĩa là thiệt hại xảy ra mà họ có trách nhiệm bồi thường so với
hoàn cảnh kinh tế trước mắt của họ cũng như về lâu dài họ không thể có khả năng bồi
thường được toàn bộ hoặc phần lớn thiệt hại đó.”
Và theo Khoản 2 Điều 585 BLDS 2015 đã thêm trường hợp “không có lỗi” làm
cơ sở để giảm mức bồi thường thiệt hại. Cụ thể Khoản 2 đã quy định:
“Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi
thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của
mình.”
4.2. Trong tình huống nêu trên, việc Tòa án áp dụng các quy định về giảm
mức bồi thường do thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của anh Nam để ấn
định mức bồi thường có thuyết phục không? Vì sao?
Trả lời:

9
- Trong tình huống nêu trên, việc Tòa án áp dụng các quy định về giảm mức bồi
thường do thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của anh Nam để ấn định mức bồi
thường là chưa thuyết phục.
Vì Tòa án không nhắc đến yếu tố lỗi - là một trong những cơ sở để giảm mức bồi
thường thiệt hại theo Điểm c Khoản 2.2 Mục 1 Nghị quyết số 03/2006/NQ-HĐTP và
Khoản 2 Điều 585 BLDS 2015, được quy định là “lỗi vô ý” hoặc “không có lỗi”. Anh
Nam trong tình huống nêu trên là lỗi vô ý.
- Giả sử trong trường hợp anh Nam là “người được bầu cử, phê chuẩn, tuyển dụng
hoặc bổ nhiệm” vào một vị trí của UBND xã và công việc do UBND xã giao, gây thiệt
hại cho bà Chính có “liên quan đến hoạt động quản lý hành chính, tố tụng, thi hành án”
thì thiệt hại do cơ quan nhà nước bồi thường theo Khoản 1 Điều 14 Luật trách nhiệm bồi
thường của nhà nước năm 2009 được quy định như sau: “Cơ quan hành chính trực tiếp
quản lý người thi hành công vụ có hành vi trái pháp luật gây ra thiệt hại là cơ quan có
trách nhiệm bồi thường.”
Do đó chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp này là
UBND xã chứ không phải là anh Nam.

VẤN ĐỀ 5: BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO NGUỒN NGUY HIỂM CAO


ĐỘ GÂY RA
*Tóm tắt Quyết định số 30/2010/DS-GĐT ngày 22/01/2010 của Tòa dân sự
Tòa án nhân dân tối cao
Ngày 10/05/2003, cháu Nguyễn Hữu Lợi sinh năm 1997 con của anh Nguyễn Hữu
Công bị giật điện chết tại nhà anh Huỳnh Chí Dũng do đường dây hạ thế bị hở mạch, khi
cháu chạy ngang qua chạm vào dây chằng thì bị giật chết, đường dây do chi nhánh điện
Cái Bè quản lý và ký hợp đồng bán điện cho các anh Trần Văn Ri và Nguyễn Văn Sua
nên anh Công yêu cầu Chi nhánh điện Cái Bè phải bồi thường thiệt hại cho gia đình anh
5.1. Đoạn nào của Quyết định cho thấy Tòa án đã vận dụng chế định bồi thường
thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra?
Trong Quyết định số 30/2010/DS-GĐT ở trên thì Tòa án đã vận dụng chế định bồi
thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra tại Điều 623 BLDS 2005, cụ thể được
thể hiện trong Quyết định: “Khi giải quyết vụ án, Tòa án các cấp cần xác định rõ đường
dây điện đó do ai quản lý, sử dụng; từ đó căn cứ vào Điều 623 Bộ luật dân sự và Nghị
định số 45/2001/NĐCP ngày 2-08-2001 của chính phủ quy định vè hoạt động điện lực và
sử dụng điện để giải quyết”.

5.2. Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án xác định đây là bồi thường thiệt hại do
nguồn nguy hiểm cao độ gây ra.

10
Việc Tòa án xác định đây là bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây
ra là khá hợp lý, bởi lẽ điều kiện để áp dụng trách nhiệm bồi thường do nguồn nguy hiểm
cao độ gây ra thì phảo có các dấu hiệu:

- Thứ nhất, “những sự vật được coi là nguồn nguy hiểm cao độ phải đang trong
tình trạng
vận hành, hoạt động”. Theo Khoản 1 Điều 623 BLDS 2005 và khoản 1 Điều 601
BLDS 2015 thì “Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải
cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ,
chất cháy…”. Như vậy, các nhà làm luật không đưa ra khái niệm thế nào là nguồn
nguy hiểm cao độ mà đã liệt kê nguồn nguy hiểm cao độ. Từ những đối tượng liệt
kê trên chúng ta thấy rằng nguồn nguy hiểm cao độ là những vật thể, hay chất thể
tồn tại trong tự nhiên, xã hội mà trong quá trình tồn tại, hoạt động của nó có tiềm
tàng gây thiệt hại về tính mạng, tài sản cho những người xung quanh. Mà cụ thể ở
vụ việc trong vụ việc trên, nguyên nhân cháu Lợi bị thiệt hại về tính mạng là do
đường dây điện hạ thế (sau công tơ tổng) bị hở mạch điện, và đường dây điện hạ
thế là một hệ thống tải điện, được liệt kê trong Điều 623 BLDS 2005, Điều 606
BLDS 2015 và đang trong tình trạng vận hành, hoạt động thì gây thiệt hại.

- Thứ hai, “thiệt hại phải do chính sự tác động của bản thân nguồn nguy hiểm cao
độ hoặc do hoạt động nội tại của nguồn nguy hiểm gây ra”. Trong trường hợp của
vụ việc trên, thiệt hại tính mạng của cháu Nguyễn Hữu Lợi là do chính sự tác động
của nguồn nguy hiểm cao độ gây ra (do đường dây điện hạ thế bị hở mạch điện).
Với hai dấu hiệu trên, ta có thể thấy việc Tòa án áp dụng chế định bồi thường thiệt
hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra trong trường hợp trên là khá hợp lý, vì Tòa
đã xác định được nguồn nguy hiểm cao độ gây ra thiệt hại được liệt kê trong Điều
623 BLDS 2005 và thiệt hại về tính mạng của nạn nhân là do nguồn nguy hiểm
cao độ này gây ra.

5.3. Tòa dân sự có cho biết ai là chủ sở hữu đường dây điện hạ thế gây thiệt hại
không?
Tòa dân sự Tòa án tối cao không cho biết ai là chủ sở hữu của đường dây hạ thế gây thiệt
hại. Trong Quyết định giám đốc thẩm của Tòa án nhân dân tối cao, Tòa chỉ xét việc khi
giải quyết vụ án, Tòa án các cấp cần xác định rõ đường dây điện đó do ai quản lý, sử
dụng và từ đó căn cứ vào Điều 623 BLDS 2005 và Nghị định số 45/2001/NĐCP để giải
quyết chứ không hề nhắc đến ai là chủ sở hữu của đường dây điện hạ thế gây thiệt hại về
tính mạng cho cháu Nguyễn Hữu Lợi.
5.4 Theo anh chị, ai là chủ sở hữu đường dây điện hạ thế gây thiệt hại?
Theo nhóm em thì chủ sở hữu của đường dây hạ thế gây thiệt hại là công ty điện
chi nhánh Cái Bè. Vì trong phần xét thấy của bản án số 30/2010/DS-GĐT Tòa dân sự chỉ
xác nhận việc “ông Bạch (trưởng chi nhánh điện Cái Bè) làm đại diện có ký hợp đồng đại

11
diện bán điện sinh hoạt cho ông Xua (Sua), tuy anh Sua đứng tên trên hợp đồng nhưng
người ký là anh Ri…”.
5.5 Theo Tòa dân sự, chủ thể nào sẽ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho gia
đình nạn nhân?
Theo Tòa dân sự, chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ là Công ty điện lực 2 và và
bên quản lý, sử dụng đường dây điện là Tổ điện 4 thuộc ấp 3, xã Tân Hưng, huyện Cái
Bè do ông Trần Văn Ri làm Tổ trưởng tổ điện sẽ là chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường.
5.6 Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý trên của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối
cao liên quan đến xác định chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho gia
đình nạn nhân.
Theo nhóm em thì hướng xử lý của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao như trên là
hợp lý. Bởi vì Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao đã áp dụng khoản 1 và khoản 2 Điều
601 BLDS 2015 để xác định chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ và truy cứu trách nhiệm
bồi thường thiệt hại. Thực tế chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ là Công ty điện lực 2
và bên quản lý, sử dụng đường dây điện là Tổ điện 4 đã thể hiện việc sử dụng nguồn
nguy hiểm cao độ thông qua hợp đồng mua bán điện. Tòa dân sự còn ghi nhận sự tự
nguyện của các đương sự là bồi thường một khoản tiền vì nhận thấy cháu Lợi đã bị xâm
phạm về tính mạng.

VẤN ĐỀ 6: BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ GÂY
RA

*Tóm tắt Bán án số 02/2015/HSST ngày 15/4/2015 của TAND tỉnh Phú Yên:
Đêm ngày 11, rạng sáng ngày 12/05/2012, Ngô Thanh Kiều cùng với Trần Minh
Cường, Ngô Thanh Sơn sử dụng ô tô đột nhập vào nhà bà Nguyễn Thị Thuẫn trộm cắp tài
sàn gồm 14.000.000 đồng và 5 điện thoại di động. Sơn bị cơ quan điều tra bắt giữ, Cường
ra đầu thú ít lâu sau, và cuối cùng Kiều bị bắt khi đang ở nhà. Lê Đức Hoàn (phó trưởng
CA thành phố Tuy Hòa, trưởng ban chuyên án 312T) phân công các trinh sát viên
Nguyễn Minh Quyền, Phạm Ngọc Mẫn, Đỗ Như Huy, Nguyễn Tấn Quang, Nguyễn Thận
Thảo Thành canh gác, xét hỏi Kiều. 5 người trên đã đánh đập, tra tấn khiến cho Kiều tử
vong trên đường cấp cứu ở Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Yên.

12
1. Những khác biệt cơ bản về thiệt hại được bồi thường khi một cá nhân chết
theo Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và BLDS.

Nội dung Luật trách nhiệm bồi thờng của Nhà Bộ luật dân sự 2015
nước

Những loại chi phí 1. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh 1. Thiệt hại do tính mạng bị
phải bồi thường theo quy định của pháp luật về xâm phạm bao gồm:
khám bệnh, chữa bệnh cho người bị a) Thiệt hại do sức khỏe bị
thiệt hại trước khi chết. xâm phạm theo quy định tại
2. Chi phí bồi dưỡng sức khỏe cho Điều 590 của Bộ luật này;
người bị thiệt hại trước khi chết b) Chi phí hợp lý cho việc
được xác định là 01 ngày lương tối mai táng;
thiểu vùng tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh cho 01 ngày khám bệnh, c) Tiền cấp dưỡng cho
chữa bệnh theo số ngày trong hồ sơ những người mà người bị
bệnh án. thiệt hại có nghĩa vụ cấp
dưỡng;
3. Chi phí cho người chăm sóc
người bị thiệt hại trong thời gian d) Thiệt hại khác do luật
khám bệnh, chữa bệnh trước khi quy định
chết được xác định là 01 ngày
lương tối thiểu vùng tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh cho 01 ngày chăm Và bù đắp tổn thất về tinh
sóc người bị thiệt hại. thần cho những người thân
thích thuộc hàng thừa kế thứ
4. Chi phí cho việc mai táng người nhất của người bị thiệt hại,
bị thiệt hại chết được xác định theo nếu không có những người
mức trợ cấp mai táng theo quy định này thì người mà người bị
của pháp luật về bảo hiểm xã hội. thiệt hại đã trực tiếp nuôi
5. Tiền cấp dưỡng cho những người dưỡng, người đã trực tiếp
mà người bị thiệt hại đang thực hiện nuôi dưỡng người bị thiệt
nghĩa vụ cấp dưỡng được xác định hại ( Khoản 1, 2 Điều 591)
là 01 tháng lương tối thiểu vùng tại
nơi người được cấp dưỡng đang cư
trú cho mỗi tháng thực hiện nghĩa
vụ cấp dưỡng, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác hoặc đã được
xác định theo bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền. (Điều 25)
Ngoài ra còn phải bồi thường thiệt

13
hại về tinh thần cho gia đình nạn
nhân (khoản 4 Điều 27)

Chi phí mai táng Xác định theo mức trợ cấp mai táng Chi phí hợp lý cho việc mai
theo quy định của pháp luật về bảo táng;
hiểm xã hội.

Tiền cấp đưỡng cho Một tháng lương tối thiểu vùng tại Không quy định cụ thể số
những người mà nơi người được cấp dưỡng đang cư tiền
người bị thiệt hại trú cho mỗi tháng thực hiện nghĩa
đang thực hiện vụ cấp dưỡng
nghĩa vụ cấp dưỡng        Trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác hoặc đã được xác định
theo bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.

Mức bồi thường Được xác định là 360 tháng lương Nếu không thỏa thuận được
thiệt hại về tinh thần cơ sở.   thì mức tối đa cho một
cho gia đình người       Trường hợp người bị thiệt hại chết người có tính mạng bị xâm
bị thiệt hại về tính thì không áp dụng bồi thường thiệt phạm không quá một trăm
mạng hại về tinh thần quy định tại các lần mức lương cơ sở do Nhà
khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 27. nước quy định.

2. Hoàn cảnh như trong vụ việc trên có được Luật trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước điều chỉnh không? Vì sao?

Đối với hoàn cảnh như trong vụ việc trên hiện có 2 luồng quan điểm về việc có
được Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước điều chỉnh. Có quan điểm cho rằng
hoàn cảnh này không nằm trong phạm vi giải quyết của Luật trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước do việc làm của lực lượng công an tỉnh Phú Yên không được xem là đang thi
hành công vụ vì không có lệnh bắt giữ, và việc bắt giữ, tra khảo, ép cung lấy lời khai Ngô
Thanh Kiều như bị can, bị cáo của những người này bị xem là trái pháp luật. Mặc khác
cũng có quan điểm cho rằng trường hợp nêu trên thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật trách

14
nhiệm bồi thường của nhà nước vì 5 người khi thi hành công vụ này trong quá trình xét
hỏi, đánh đập đã khiến Kiều tử vong theo quy định tại Điều 1 về phạm vi điều chỉnh:

“Luật này quy định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước đối với cá nhân,
tổ chức bị thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra trong hoạt động quản lý hành
chính, tố tụng và thi hành án; thiệt hại được bồi thường; quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tổ
chức bị thiệt hại; cơ quan giải quyết bồi thường; thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường;
phục hồi danh dự; kinh phí bồi thường; trách nhiệm hoàn trả; trách nhiệm của các cơ
quan nhà nước trong công tác bồi thường nhà nước.”

3. Nếu hoàn cảnh như trong vụ án trên xảy ra sau khi BLDS 2015 có hiệu lực,
hướng giải quyết có khác hướng giải quyết trong vụ án không? Vì sao?

Nếu hoàn cảnh như trong vụ án trên xảy ra khi BLDS 2015 có hiệu lực thì hướng
giải quyết trong vụ án này về cơ bản vẫn sẽ không thay đổi vì những lý do sau đây:

Thứ nhất, về mức bồi thường thiệt hại do tính mạng bị xâm hại Tòa án đã áp dụng khoản
2 Điều 610 BLDS 2015 để quy định mức bồi thường dân sự. Theo đó, mức tối để bồi
thường sẽ không quá 60 tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định, còn ở BLDS 2015
đã nâng lên giới hạn bồi thường là một trăm lần mức lương cơ sở, cụ thể là: 1.390.000
đồng x 100 = 139.000.000 đồng nhưng do sự tự nguyền bồi thường thiệt hại về tinh thần
của các bị cáo, tổng số tiền mà các bị cáo bồi thường lên tới 186.000.000 đồng và nếu
loại bỏ đi tiền mai táng là 30.000.000 thì là 156.000.00 đồng - vẫn vượt hơn giới hạn bồi
thường mà BLDS 2015 quy định nên dường như sẽ không có sự thay đổi về mức bồi
thường trong trường hợp này.

Thứ hai, về việc cấp dưỡng cho 2 con người bị thiệt hại, Tòa án đã yêu cầu Công an TP
Tuy Hòa có nghĩa vụ cấp dưỡng và điều này cũng phù hợp với quy định tại Điều 598
BLDS hiện hành: “Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp
luật của người thi hành công vụ gây ra theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước.”

15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. VĂN BẢN PHÁP LUẬT
1. Bộ luật Dân sự (Luật số 91/2015/QH13) ngày 24/11/2015

2. Bộ luật Dân sự (Luật Số: 33/2005/QH11) ngày 14 tháng 06 năm 2005

B. GIÁO TRÌNH
Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2017), Giáo trình Pháp luật về hợp đồng
và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng (Tái bản lần thứ 1, có sửa đổi và bổ sung), Đỗ
Văn Đại, Nxb. Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam, TP. Hồ Chí Minh.

16

You might also like