Professional Documents
Culture Documents
Sinh vật học kỳ thú - Nhiều tác giả
Sinh vật học kỳ thú - Nhiều tác giả
"Rái mỏ vịt là một nhánh rất cổ trong cây họ nhà thú, vì vậy, khoảng 166 triệu
năm trước, chúng ta đã có chung tổ tiên với rái mỏ vịt", nhà nghiên cứ u Jenny
Graves tạ i Đạ i họ c quố c gia Australia nó i. "Và điều đó đặt chúng vào giữa 2
nhóm động vật có vú và bò sát, bởi chúng vẫn còn giữ rất nhiều đặc tính của bò
sát mà chúng ta đã mất đi từ rất lâu, chẳng hạn như đẻ trứng".
"Chúng ta có thể dựa vào loài sinh vật này để lần theo những thay đổi của loài
người khi chuyển từ bò sát sang mọc lông, tiết sữa và sinh con".
Giố ng như con ngườ i, rá i mỏ vịt mang nhiễm sắ c thể X và Y. Nhưng khô ng
giố ng như chú ng ta, X và Y khô ng phả i nhiễm sắ c thể giớ i tính. Loà i vậ t nà y có
52 nhiễm sắ c thể, trong đó có 10 nhiễm sắ c thể giớ i tính. Bộ gene cũ ng gồ m
nhữ ng đoạ n ADN liên quan tớ i việc đẻ trứ ng và tiết sữ a. Do khô ng có đầ u vú ,
nên cá c con non bú sữ a mẹ qua da bụ ng.
Mộ t điều kỳ quặ c khá c là khi bơi dướ i nướ c, rá i mỏ vịt nhắ m cả mắ t, tai và
mũ i lạ i. Khi đó chiếc mỏ vịt hoạ t độ ng như mộ t ă ng-ten, phá t hiện từ trườ ng
yếu ớ t xung quanh con mồ i. Kể cả như vậ y thì bộ gene củ a chú ng cho thấ y
chú ng vẫ n có nhữ ng gene phá t hiện mù i.
Nghiên cứ u bao gồ m hơn 100 nhà khoa họ c trên toà n cầ u và đượ c tà i trợ bở i
Viện nghiên cứ u gene ngườ i quố c gia củ a Australia
Livescience, VnExpress
Cá ngựa đực – những bà mẹ thiên bẩm
Cá ngự a đự c là nhữ ng “bà mẹ” có thự c trong tự nhiên khi vai trò là m cha
củ a chú ng cò n bao gồ m cả trọ ng trá ch mang thai.
Jones cho biết: “Chúng tôi sử dụng cá ngựa và họ hàng của chúng nhằm hướng
đến một trong những lĩnh vực nghiên cứu thú vị nhất của sinh học tiến hóa hiện
đại: nguồn gốc của các đặc điểm phức tạp. Chiếc túi ấp trên cơ thể cá ngựa đực
và cá chìa vôi nơi con đực giữ trứng trong quá trình giao phối là một đặc điểm
thú vị có ảnh hưởng lớn đến ngành sinh học nghiên cứu các loài do khả năng
mang thai của con đực đã thay đổi hoàn toàn động lực của hành động giao
phối”.
Sau khi con cá i đẻ trứ ng chưa thụ tinh và o tú i con đự c, vỏ ngoà i củ a trứ ng vỡ
ra. Tinh trù ng củ a con đự c sẽ bao quanh trứ ng. Sau khi thụ tinh, con đự c là m
nhiệm vụ điều khiển mô i trườ ng số ng củ a phô i trong tú i ấ p. Nó sẽ giữ má u lưu
thô ng quanh phô i, kiểm soá t nồ ng độ muố i trong tú i ấ p, cung cấ p ô xi và chấ t
dinh dưỡ ng cho quá trình phá t triển củ a con non qua mộ t cơ quan giố ng nhau
thai cho đến khi sinh.
Việc con đự c mang thai có mộ t ý nghĩa thú vị về vai trò củ a giớ i trong giao
phố i. Do ở đa số cá c loà i, con đự c thườ ng tranh già nh nhau để đến vớ i con cá i
nên chú ng ta thườ ng thấ y cá c đặ c điểm tiến hó a thứ yếu thể hiện giớ i tính củ a
con đự c, ví dụ như chiếc đuô i củ a loà i cô ng hay chiếc gạ c ở loà i hươu. Nhưng ở
mộ t số loà i cá chìa vô i, vai trò củ a hai giớ i bị đả o ngượ c. Do con đự c có thể
mang thai cò n kích cỡ củ a tú i ấ p cũ ng có giớ i hạ n nên con cá i cạ nh tranh vớ i
nhau để già nh đượ c con đự c đang cò n “cô đơn”. Vì vậ y đặ c điểm giớ i tính thứ
yếu (ví dụ như mà u sắ c tươi sá ng chẳ ng hạ n) lạ i tiến hó a ở cá cá i thay vì cá
đự c.
Jones nó i: “Theo quan điểm nghiên cứu, điều này rất thú vị vì không có mấy loài
trong tự nhiên mà vai trò giới tính lại bị đảo ngược. Đây là cơ hội hiếm có để tìm
hiểu lựa chọn giới tính trong điều kiện vai trò bị đảo ngược”.
John giả i thích rằ ng bướ c đầ u tiên trong quá trình tiến hó a chính là bướ c kéo
dà i thâ n – nhó m hiện đang nghiên cứ u bướ c nà y. Bướ c thứ hai chính là sự
hình thà nh thêm cá c đặ c điểm cấ u trú c độ c nhấ t vô nhị mà loà i cá ngự a sở hữ u
như biến đổ i thà nh hình dạ ng đặ c trưng. Đầ u củ a loà i cá ngự a khô ng giố ng đa
số các loà i cá khá c. Nó vuô ng gó c vớ i cơ thể củ a chú ng. Cá ngự a cò n có chiếc
đuô i có thể cầ m nắ m đượ c, có nghĩa là khô ng giố ng cá c loà i cá khá c chú ng sở
hữ u mộ t chiếc đuô i cầ m đượ c đồ vậ t.
“Đây là tất cả những biến đổi thú vị. Chúng tôi rất hứng thú nghiên cứu phương
thức những đặc điểm lạ thường xuất hiện và các bước tiến hóa hình thành nên
các đặc điểm đó. Về cơ bản, chúg tôi hy vọng có được những hiểu biết sâu hơn về
một số cơ chế tiến hóa giúp hình thành nên những biến đổi đáng kinh ngạc
trong các cơ quan của sinh vật xảy ra trong suốt lịch sử của sự sống trên trái
đất”.
Trà My (Theo khoahoc.com.vn, ScienceDaily)
Nhện tỏ tình bằng... tia cực tím
Cá c chà ng nhện "trò chuyện" vớ i bạ n tình tiềm nă ng củ a chú ng bằ ng mộ t
loạ i á nh sá ng mà mắ t ngườ i khô ng thấ y đượ c. Chưa có loà i nà o đượ c biết dù ng
á nh sá ng nà y.
Giá o sư Daiqin Li, từ Đạ i họ c Quố c gia Singapore, đã tìm thấ y ở loà i nhện
nhả y (Phintella vittata), con đự c sử dụ ng tia cự c tím B (UVB) để giao tiếp vớ i
con cá i.
Nhó m nghiên cứ u phá t hiện thấ y các cô nà ng nhện thích giao phố i vớ i nhữ ng
con đự c có thể "trò chuyện" bằ ng UVB so vớ i nhữ ng con đượ c đặ t trong cá c
phò ng mà tia UVB đã bị lọ c bỏ .
"Hầu hết các nghiên cứu trước kia tập trung vào hiện tượng động vật giao tiếp
bằng tia UVA, nhưng đây là nghiên cứu đầu tiên về UVB trên động vật", giá o sư
Li nó i.
"Cho tới nay, các nhà khoa họ c vẫ n kết luậ n rằ ng độ ng vậ t khô ng thể nhìn thấ y
tia UVB, nhưng chú ng tô i đã phá t hiện điều nà y khô ng đú ng".
Cho tớ i nay cá c nhà khoa họ c vẫ n chưa biết nhiều về loà i mự c khổ ng lồ . Chú ng
đượ c tin là có thể lặ n sâ u 2.000 mét và là nhữ ng độ ng vậ t să n mồ i hung dữ .
Cá c nhà khoa họ c đang tiếp tụ c nghiên cứ u thêm thô ng tin về loà i mự c khổ ng
lồ như cá ch thứ c sinh hoạ t và să n mồ i củ a chú ng. Bả o tà ng Te Papa Tongarewa
đang có kế hoạ ch trưng bà y con mự c trướ c cô ng chú ng sau khi hoà n tấ t quá
trình nghiên cứ u.
Những hình ảnh về con mực khổng lồ và đôi mắt lớn nhất trong thế giới
động vật:
Đườ ng kính mắ t củ a con mự c lớ n hơn quả bó ng đá .
Hiện con bò cao nhấ t thế giớ i có chiều cao 2,07 m số ng ở Italy.
VnExpress
Sinh vật phát sáng - sự kỳ diệu của thiên nhiên
Và o đêm trướ c khi đổ bộ lên châ u Mỹ, Christopher Columbus đã trô ng thấ y
"nhữ ng ngọ n nến nhả y mú a trên mặ t biển”. Đó chính là á nh sá ng phá t ra từ
nhữ ng con “giun lử a” đang gọ i bạ n tình.
Nă m 1934, mộ t hiện tượ ng lan truyền khắ p nướ c Italy dướ i cá i tên “Ngườ i
đà n bà phá t quang ở Pirano”.
Bá c sĩ Sambo thuộ c Bệnh viện Pirano đang ngủ bỗ ng choà ng tỉnh vì tiếng hộ lý
gọ i thấ t thanh: “Bá c sĩ đến ngay, bà Anna Monaro vừ a ngủ vừ a phá t ra á nh
sá ng”. Bá c sĩ đến thì thấ y đó là sự thậ t. Sá ng sau cả bệnh viện xô n xao, và hằ ng
đêm cá i giườ ng củ a Monaro lạ i sá ng rự c. Bà Monaro (ngườ i mẹ củ a 6 đứ a con)
cho biết: “Tô i khô ng hiểu gì cả , vì tô i ngủ cơ mà ”.
Bệnh á n củ a bệnh viện ghi rõ : “Bệnh nhâ n Monaro khô ng phả i là phù thủ y hay
nhà ngoạ i cả m gì cả . Nhưng ban đêm từ lồ ng ngự c củ a bệnh nhâ n có mộ t luồ ng
sá ng mạ nh vẫ n phá t ra soi rõ cả gương mặ t trong că n phò ng tố i. Trong khi đó ,
bà ta rên nhẹ. Khi tỉnh dậ y, nhịp tim củ a Monaro tă ng cao nhưng thâ n nhiệt
vẫ n ổ n định”.
Mụ c sư Michel Garicoits ở Phá p (sinh nă m 1797) cũ ng mộ t lầ n phá t sá ng cả
gương mặ t và o đêm giá ng sinh nă m 1830. Sau đó , ô ng bị nhiều cơn co giậ t khó
hiểu. Michel qua đờ i sau đó gầ n 3 nă m.
Ở Việt Nam có cô giá o Trầ n Thị Lộ c (thô n Bình An, thị trấ n Tiên Kỳ, huyện
Tiên Phướ c, tỉnh Quả ng Nam) cũ ng phá t sá ng. Và o mộ t buổ i tố i đầ u nă m 1993,
dọ n bếp xong, cô lau tay thì thấ y cá nh tay phá t ra á nh sá ng xanh. Ngỡ hoa mắ t,
cô lặ p lạ i độ ng tá c cũ thì lạ i thấ y tay phá t ra á nh sá ng vớ i cườ ng độ mạ nh hơn.
Hoả ng quá , cô gọ i chồ ng cù ng cá c con tớ i xem. Và mọ i ngườ i đều thấ y rõ hiện
tượ ng nà y.
Do khô ng biết vì sao nên cô Lộ c và gia đình lo lắ ng, giấ u kín khô ng cho ai biết.
Nhưng và o dịp Tết Ấ t Hợ i (1995), khi cù ng cá c đồ ng nghiệp đi thă m nhà bạ n
bè, cơ thể cô lạ i phá t sá ng nên mọ i ngườ i biết. Từ khi phá t hiện ra sự lạ , cô
giá o Lộ c (ngoà i 40 tuổ i) vẫ n khỏ e mạ nh bình thườ ng.
Cô Nguyễn Thị Ngà (ở thô n  n Thườ ng, xã  n Thanh, huyện Hoà i  n, tỉnh
Bình Định) cũ ng phá t hiện trên ngườ i mình phá t ra nhữ ng vệt sá ng nhấ p nhá y
và o mộ t đêm nă m cô 21 tuổ i. Hiện tượ ng nà y tiếp diễn trong và i đêm nữ a thì
hết, đến dịp Tết Bính Tý (1996) thì tá i hiện, dai dẳ ng và nhiều hơn trướ c. Cô
Ngà cà ng cử độ ng thì á nh sá ng phá t ra cà ng nhiều, kèm theo tiếng nổ lép bép.
Lý giải của khoa học
Cho đến nay, cá c nhà khoa họ c đã nhậ n biết đượ c 130 “luậ t phá t sá ng” riêng
biệt, đượ c gầ n 2.000 loạ i đom đó m sử dụ ng. Tạ i Đô ng Nam Á , đom đó m đự c
tậ p hợ p trên mộ t cá i cây và gọ i bạ n tình bằ ng cá ch phá t sá ng cù ng lú c chớ p, tắ t
là m cho câ y trô ng giố ng như câ y thô ng giá ng sinh. Song chú ng vẫ n chưa nổ i
bậ t bằ ng hình ả nh tạ i mộ t và i vù ng ở Thá i Lan, cả mộ t hà ng cây ven đườ ng
sá ng lên vì đom đó m đồ ng loạ t chớ p chớ p sá ng rự c giố ng như đèn quả ng cá o.
Cá c nghiên cứ u đã soi sá ng nguồ n gố c củ a sự phá t sá ng sinh vậ t. Đó là phả n
ứ ng củ a 2 hó a chấ t mà cá c sinh vậ t số ng tự sả n xuấ t ra đượ c: Luciferin (có tá c
dụ ng phá t sá ng) và luciferase (enzym xú c tá c sự ô xy hó a luciferin). Có nhiều
loạ i luciferin và luciferase khá c nhau trong thiên nhiên nên mà u dạ quang phá t
ra cũ ng khá c nhau.
Cườ ng độ phá t sá ng củ a các sinh vậ t cũ ng khá c nhau. Có kiểu phá t sá ng bên
ngoà i và kiểu phá t sá ng bên trong tế bà o. Trong trườ ng hợ p thứ nhấ t, độ ng vậ t
có 2 loạ i tế bà o: mộ t loạ i chứ a thể và ng lớ n củ a chấ t luciferin, mộ t loạ i khá c
chứ a nhữ ng hạ t enzym luciferase nhỏ hơn. Khi con vậ t cầ n phá t sá ng thì cá c cơ
củ a nó co lạ i và ép chấ t luciferin và o khoả ng giữ a các tế bà o, hay ra ngoà i. Tạ i
đâ y, dướ i tá c độ ng củ a enzym luciferase, chấ t luciferin đượ c ô xy hó a và phá t
sá ng.
Trong trườ ng hợ p phá t sá ng bên trong tế bà o, luciferin và luciferase nằ m
trong cù ng mộ t tế bà o. Hiện nay khoa họ c vẫ n chưa biết đượ c là m thế nà o để
bậ t sá ng. Có thể khi đó con vậ t đã tă ng cườ ng độ t ngộ t cung cấ p ô xy cho tế bà o
chă ng?
Nhữ ng nă m gầ n đâ y, nhờ má y mó c có thể phá t hiện sự phá t sá ng yếu ớ t từ tế
bà o thự c vậ t, cá c nhà khoa họ c mớ i biết rằ ng quang hó a (biến hó a nă ng thà nh
quang nă ng) là mộ t hiện tượ ng rấ t phổ biến. Rấ t nhiều chấ t, trong đó có lipid,
khi bị ô xy hó a có khả nă ng phá t sá ng. Thì ra thự c vậ t và độ ng vậ t thườ ng
xuyên phá t sá ng, đặ c biệt mạ nh trong thờ i gian chú ng là m việc. Bề mặ t trá i tim
ếch đang co bó p chẳ ng hạ n, phá t sá ng khô ng ngừ ng.
Những ứng dụng vào đời sống
Từ xa xưa, con ngườ i đã biết cá ch lợ i dụ ng sự phá t sá ng củ a sinh vậ t phụ c vụ
mình. Ở Việt Nam lưu truyền câ u chuyện: Mộ t thiếu niên nghèo ban đêm mớ i
có thờ i gian đọ c sá ch nhưng khô ng tiền mua dầ u thắ p nên đã bắ t nhiều đom
đó m bỏ và o vỏ trứ ng lấ y á nh sá ng họ c bà i.
Và o thế kỷ 17, nô ng dâ n Thụ y Điển đã biết dù ng gỗ nhiễm nấ m dạ quang để
chiếu sá ng cho nhữ ng lều chứ a cỏ khô dễ bắ t lử a. Trong Đạ i chiến thế giớ i lầ n
thứ 2, binh lính Nhậ t Bả n đã đậ p ná t loà i giá p xác phá t quang Cypridine và chà
xá t chú ng và o lò ng bà n tay để lấ y á nh sá ng trong đêm, đọ c bả n đồ mà khô ng
sợ bị đố i phương phá t hiện.
Á nh sá ng củ a mộ t con vi khuẩ n phá t quang là khô ng đá ng kể. Để cho “ngọ n
đèn” sá ng bằ ng mộ t cây nến, trong bình cầ u phả i có trên 500 nghìn tỷ vi
khuẩ n. Có thể tậ p hợ p mộ t quầ n thể vi khuẩ n cự c kỳ nhiều trong vậ t chứ a nhỏ
để chế ra nhữ ng ngọ n đèn tương đố i sá ng. Nă m 1935, trong mộ t hộ i nghị quố c
tế, nhữ ng ngọ n đèn như vậ y đã đượ c dù ng để soi sá ng hộ i trườ ng củ a Viện Hả i
dương họ c Paris.
Cá c nhà khoa họ c ở Canada đã phá t triển đượ c mộ t loạ i vi khuẩ n có thể phá t
sá ng khi tiếp xú c vớ i nhô m, thủ y ngâ n và cá c kim loạ i khá c, mở ra triển vọ ng
ứ ng dụ ng và o thă m dò khai thá c mỏ .
Tạ i Viện đạ i họ c Alberta ở Canada, gene vi khuẩ n phá t quang đượ c cấ y và o vi
khuẩ n tạ o nên nố t sầ n ở rễ cây đậ u nà nh, là m cho rễ cây nà y phá t sá ng khi câ y
thiếu đạ m. Dự a và o nghiên cứ u nà y, ngườ i ta có thể là m cho câ y cố i phá t sá ng
khi chú ng cầ n nướ c hoặ c phâ n bó n, hay khi bị nhiều cô n trù ng tấ n cô ng.
Cò n Clarence Kado, mộ t nhà bệnh lý họ c thự c vậ t củ a Đạ i họ c California (Mỹ)
thì có cá i nhìn lã ng mạ n hơn: Ô ng ta tin rằ ng mộ t ngà y nà o đó khoa họ c có thể
tạ o ra đượ c nhữ ng câ y thô ng giá ng sinh khô ng cầ n bó ng đèn nhâ n tạ o.
Nhiều nhà khoa họ c cho rằ ng, trong điều kiện nà o đó , có thể sử dụ ng sự
chuyển hó a trự c tiếp hó a nă ng thà nh quang nă ng. Nhữ ng ngọ n đèn là m việc
theo nguyên tắ c đó sẽ tiết kiệm hơn nhiều so vớ i nhữ ng đèn nó ng sá ng hiện
nay. Bở i lẽ toà n bộ nă ng lượ ng dù ng trong quá trình phá t sá ng sinh họ c đượ c
chuyển hó a hoà n toà n thà nh á nh sá ng, trong khi đó ở nhữ ng đèn đố t nó ng
sá ng, chỉ 12% nă ng lượ ng sử dụ ng đượ c biến thà nh quang nă ng.
Dương Vă n Cườ ng (Theo Sức Khỏe & Đời Sống)
Cáy đổi màu vỏ để phòng thân
Nhữ ng con cá y vỏ xanh nhỏ xíu thay đổ i mà u sắ c để trá nh bị nhữ ng con
chim să n mồ i nuố t chử ng
Trong vò ng 2-3 nă m, nhữ ng con sâ u bướ m nà y trả i qua các giai đoạ n sinh
trưở ng thô ng thườ ng: rụ ng lô ng, phá t triển thà nh nhộ ng, biến hình thà nh con
bướ m đêm lạ thườ ng nhấ t. Tấ t cả đều diễn ra trong thâ n cây rộ ng 5 mm.
VnExpress
Chim di cư ngủ hàng trăm giấc/1 ngày
Để bù lạ i cho giấ c ngủ bị mấ t trong thờ i gian bay nhữ ng chuyến xuyên đêm
rấ t dà i, nhữ ng chú chim di cư đã phả i "ngủ bù " bằ ng hà ng tră m giấ c ngủ 1
ngà y, mỗ i giấ c chỉ kéo dà i và i giâ y. Đâ y là cô ng bố mớ i củ a cá c nhà khoa họ c
nghiên cứ u độ ng vậ t.
Mỗ i mù a thu, nhữ ng con chim hét ở Swainson phả i bay xa khoả ng 3.000
dặ m từ nơi cư trú , sinh đẻ đến vù ng nắ ng ấ m ở Nam Mỹ, khu vự c Canada và
Alaska. Khi mù a xuâ n đến, chú ng lạ i tiếp tụ c mộ t hà nh trình từ Nam Mỹ trở lạ i
quê hương. Các chuyến bay thườ ng diễn ra và o ban đêm, chú ng bay liên tụ c
trong nhiều giờ , và có rấ t ít thờ i gian để ngủ .
Để tìm hiểu tạ i sao loà i chim nà y có thể chịu đự ng nhữ ng khoả ng thờ i gian
mệt nhọ c dài như vậ y, cá c nhà khoa họ c đã quan sá t nhữ ng con chim hét đượ c
nhố t trong lồ ng suố t 1 nă m, và ghi lạ i thờ i điểm và khoả ng thờ i gian mà chú ng
ngủ . Họ tìm ra rằ ng trong suố t mù a thu và mù a xuâ n, thờ i gian mà các loà i
chim thườ ng đi di trú , nhữ ng con chim dù ở trong lồ ng cũ ng thay đổ i hoà n
toà n thờ i gian biểu cho việc ngủ củ a mình. Chú ng thứ c suố t đêm và nghỉ ngơi
và o ban ngà y.
Tuy nhiên, thay vì nhữ ng giấ c ngủ kéo dà i, chú ng sẽ ngủ thà nh nhiều lầ n khá c
nhau, trung bình mỗ i lầ n kéo dà i 9 giâ y.
Bằ ng cá ch thay đổ i trạ ng thá i ngủ như thế, chim hét và cá c loà i chim di cư
khá c có thể nghỉ ngơi mà vẫ n đả m bả o độ an toà n cho mình.
Ả nh: BBC
Bộ hà m củ a chú ng đó ng sậ p lạ i vớ i tố c độ hơn 100 km/giờ - kỷ lụ c trong
tố c độ di chuyển cá c bộ phậ n cơ thể củ a thế giớ i độ ng vậ t
Kết quả cũ ng lý giả i vì sao các con kiến đô i khi lạ i nhả y cẫ ng lên khô ng trung
khi chú ng mở mồ m cắ n. "Nếu chú ng cắ n cá i gì đó quá cứ ng hoặ c bậ t trở lạ i,
phả n lự c sẽ bắ n chú ng lên trên", Andy Suarez tạ i Đạ i họ c Illinois nó i.
Ả nh: Wrcmn.
Tạ i Missisipi, Mỹ, să n bắ t vịt trờ i và cá c loà i độ ng vậ t hoang dã là hà nh
độ ng trá i phép. Nhữ ng con vịt trờ i đượ c thả sứ c bơi đù a trong là n nướ c. Thế
nhưng, khô ng phả i ai cũ ng ý thứ c đượ c việc să n bắ t vịt trờ i là phạ m phá p hoặ c
biết nhưng vẫ n cố tình.
Mặ c dù phả i số ng chung vớ i mộ t mũ i tên nhưng nó hoà n toà n khô ng cả n trở
việc di chuyển, bơi lộ i và khả nă ng bay củ a chú vịt. Tuy nhiên, chú ta cũ ng phả i
trá nh va chạ m vớ i nhữ ng con khá c để chú ng khỏ i vướ ng và o chiếc tên trên
mình là m chú bị đau.
Cá c nhâ n viên bả o tồ n độ ng vậ t hoang dã hết sứ c phả n đố i sự việc nà y và cho
rằ ng đây là hà nh độ ng vô cù ng nhẫ n tâ m đố i vớ i mộ t loà i độ ng vậ t. Cá c nhâ n
viên bả o tồ n độ ng vậ t đang tìm cá ch bắ t và chữ a trị cho chú vịt trờ i nà y.
VTV
Những bí ẩn của cây bạch quả
Câ y bạ ch quả (ginkgo biloba) vố n nổ i tiếng vớ i nhữ ng tính nă ng chữ a bệnh
và đặ c biết số ng rấ t lâ u đượ c xem là loà i câ y cổ nhấ t trá i đấ t đã xuấ t hiện cá ch
đâ y 300 triệu nă m và o thờ i kỳ mà loà i khủ ng long cò n tồ n tạ i.
Chú hươu cao cổ mẹ 'Anqi' đang "hô n" cậ u con 4 ngà y tuổ i củ a mình ở sở thú
củ a Jinan, Shandong, Trung Quố c. Cao 180cm và nặ ng 80kg và đâ y là lầ n đầ u
tiên chú xuấ t hiện trướ c cô ng chú ng. Trong 3 nă m qua, hươu cao cổ mẹ đã
sinh đượ c 2 con - Ả nh Tâ n Hoa Xã
Chú gorilla 1 ngà y tuổ i trong vò ng tay mẹ Zuri ở sở thú Calgary, Handout,
Canada - Ả nh Reuter
Mộ t chú khỉ nhện Trung Mỹ 2 thá ng tuổ i đang "nghỉ ngơi" ở sở thú Juigalpa,
cá ch Managua, Nicaragua khoả ng 140km - Ả nh AP
Tuổ i Trẻ Online
Báo đốm thay đổi bộ da gấm như thế nào?
Khi mộ t con bá o non trưở ng thà nh, nhữ ng vết đố m trẻ con trên bộ lô ng sẽ
đượ c thay thế bằ ng nhữ ng hoa vă n hình hoa thị uy nghiêm hơn. Các nhà khoa
họ c tin rằ ng họ đã tìm ra cơ chế củ a sự chuyển đổ i nà y.
Song, mô hình củ a Turing khô ng giả i đá p đượ c sự tiến hoá củ a các hoa vă n
trên da khi nhữ ng độ ng vậ t chuyển từ cò n non sang trưở ng thà nh.
Báo đốm con (trên trái) và báo đốm Mỹ con (trên phải) đều ra đời với bộ da
loang lổ. Mô hình hai giai đoạn của Turing có thể giải thích tại sao báo đốm cuối
cùng lại có các hoa văn hình hoa thị (dưới phải) và báo đốm thì có các hình ngũ
giác (dưới trái) Ảnh: LiveScience.
"Ở đây, chú ng tô i tìm hiểu sự phá t triển từ mộ t kiểu hình nà y sang kiểu hình
khá c, giố ng như Turing hình dung trong bà i bá o củ a mình nă m 1952", Maini
nó i.
Tuy nhiên, thự c tế cá c nhà khoa họ c chưa tìm thấ y cá c morphogen trên da
độ ng vậ t. Vì thế, bướ c tiếp theo củ a họ sẽ là chỉ ra nhữ ng hoá chấ t mã hoá mà u
sắ c nà y.
VnExpress
Thế giới ký sinh
1. Gã ở rể thô bỉ: ở đáy vự c sâ u vắ ng “ngườ i” khô ng dễ tìm đượ c bạ n đồ ng
hà nh. Bở i thế khi con cá vâ y châ n đự c bé con ngử i đượ c mù i củ a giai nhâ n
khổ ng lồ to gấ p 20 lầ n, nó lao ngay và o và ... khô ng bao giờ nhả ra nữ a! Mạ ch
má u củ a nó hò a tan ngay và o hệ thố ng ngườ i đẹp! Nó lệ thuộ c đến mứ c cá c cơ
phậ n củ a bả n thâ n cũ ng dầ n dầ n biến đi! Cuố i cù ng, “hả o há n” nà y đã biến
thà nh mộ t “nhà má y”... chế biến tinh trù ng, khô ng cò n bấ t kỳ nhiệm vụ nà o
khá c.
Lầ n thứ nhì để trưở ng thà nh. Và lầ n thứ ba để đẻ. Chim chó c, chuộ t bọ , loà i có
vú ... nó khô ng tha cho ai cả . Vấ n đề là khi hú t má u, nó cũ ng hú t theo cá c loà i vi
trù ng bệnh và sau đó truyền cho sinh vậ t khá c. Ve là tá c nhâ n lây nhiễm bệnh
Lyme cho con ngườ i.
5. Đồng sinh đồng tử: loà i sâ u ghẻ chuyên số ng trên châ n mà y củ a con ruồ i
nhuế (La mouche simulie). Và chú ng bắ t đầ u như thế ngay từ lú c sơ sinh. Ra
đờ i từ cá c dò ng sô ng, con sâ u nà y bá m và o trứ ng ruồ i, đẻ trên đá hay câ y cỏ
ven sô ng. Thế rồ i chú ng cù ng lớ n lên, con sâ u ghẻ chỉ cầ n hú t mộ t chú t má u
củ a ruồ i để tồ n tạ i. Cho đến khi cả hai cù ng chết.
6. Hoàn toàn sâu sát: đó là mộ t loạ i ký sinh nổ i tiếng nhấ t: con chí. Bá m sá t
và o tó c nhờ sá u cá i châ n đầy mó ng vuố t, nó hú t má u trên da đầ u con ngườ i.
Trong suố t mộ t cuộ c đờ i, con chí cá i có thể đẻ ra 300 chí con!
7. Giấc ngủ tử thần: mộ t trong nhữ ng loà i ký sinh nguy hiểm nhấ t cho con
ngườ i: trù ng mũ i khoan (Trypanosome) gâ y bệnh ngủ . Truyền đi từ ruồ i tsé-
tsé, nó số ng bằ ng... hồ ng huyết cầ u và nạ n nhâ n rấ t ít cơ hộ i số ng só t. Tạ i châ u
Phi, loà i nà y giết chết nạ n nhâ n khi xâ m nhậ p đến ó c, là loạ i bệnh gâ y tử vong
hà ng thứ nhì sau số t rét.
8. Khách trọ bất lương: loà i ong tiểu kiến (La guêpe braconide) luô n luô n đi
tìm mộ t chỗ trú ngụ tố t nhấ t. Tổ kén củ a con bướ m chẳ ng hạ n. Ngay khi phá t
hiện, con ong đang có bầ u liền đẻ ngay và o kén. Ở đó , vớ i nhiệt độ ấ m á p,
trứ ng ong bắ t đầ u phá t triển. Để tỏ lò ng biết ơn, ngay từ khi ra đờ i ong con đã
xơi luô n cá i tổ kén, từ trong ra ngoà i, mộ t cá ch rấ t từ từ để nó khỏ i chết! Và
cuố i cù ng khi cả hai đã trưở ng thà nh, con sâ u cũ ng biến thà nh bướ m mộ t cá ch
èo uộ t, thì... mạ nh ai nấ y đi!
Tuổ i Trẻ Online
Thằn lằn bay dùng mào để hấp dẫn bạn tình
Cá c nhà khoa họ c Anh cho biết họ đã giả i mã đượ c bí ẩ n vì sao nhữ ng con
thằ n lằ n bay cổ đạ i lạ i mọ c mà o ở trên đầ u.
Cá c chuyên gia đã kiểm tra sọ và tìm thấ y chiếc mà o khá c và o thờ i kỳ niên
thiếu. Thay vì tạ o thà nh mộ t cá i mà o hình tam giá c lớ n kéo dà i từ mõ m tớ i sau
đầ u, thì nó lạ i gồ m 2 miếng. Mộ t mẩ u lui về phía sau đầ u cò n mẩ u kia hướ ng về
phía trướ c mõ m. Miếng mà o đằ ng trướ c phá t triển dầ n về phía sau và nhậ p lạ i
thà nh mộ t khi chú ng đạ t đến tuổ i dậ y thì.
Quá trình lịch sử phá t triển củ a chú ng có gố c khá c vớ i nhữ ng nhữ ng sinh vậ t
số ng nhờ sự quang hợ p, và có thể tương tự như nhữ ng sự số ng hình thà nh
trên cá c hà nh tinh khá c.