Professional Documents
Culture Documents
Phan Thanh Sơn - NiFe2O4
Phan Thanh Sơn - NiFe2O4
Phan Thanh Sơn - NiFe2O4
BỘ MÔN KỸ THUẬT VÔ CƠ
MSSV : 61203180
i
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tại Trường Đại Học Bách Khoa Tp. Hồ Chí Minh, đã mang
đến cho tôi những kiến thức mới cũng như những kinh nghiệm sống quý báu, đó là
hành trang mà tôi sẽ mang theo để đi tiếp chặng đường tiếp theo. Đến hôm nay, khi
hoàn thành xong Luận văn Tốt nghiệp của mình, tôi cảm thấy rất vinh dự và tự hào.
Để có được những thành quả như ngày hôm nay, tôi xin gửi lời biết ơn chân thành và
sâu sắc nhất của mình đến những người đã hết lòng giúp đỡ, động viên tôi trong suốt
thời gian qua.
Tôi xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Huỳnh Kỳ Phương Hạ và ThS
Nguyễn Trương Xuân Minh – hai Thầy, Cô đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện trong suốt quá trình thực hiện luận văn, giúp tôi nâng cao kiến thức
chuyên ngành lẫn kinh nghiệm sống.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh chị và các bạn ở Phòng thí
nghiệm Kỹ Thuật Hóa Vô Cơ. Mọi người đã giúp đỡ, tận tình và chia sẻ kiến thức
cũng như kinh nghiệm để tôi có thể hoàn thành tốt đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Bộ môn Vô cơ, Khoa Kỹ Thuật Hóa Học, Đại Học
Bách Khoa Tp. Hồ Chí Minh… đã tạo những điều kiện thuận lợi nhất giúp tôi trong
quá trình thực hiện luận văn này.
Cuối cùng tôi xin kính chúc mọi người luôn mạnh khỏe, may mắn và thành
công trong cuộc sống.
ii
3.2. Hóa chất và dụng cụ..........................................................................................28
3.2.1. Hóa chất ..................................................................................................... 28
3.2.2 Chuẩn bị dụng cụ và thiết bị. ...................................................................... 28
3.3. Chuẩn bị dung dịch...........................................................................................29
3.4. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp vật liệu....................31
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ................................................................ 35
4.1. Ảnh hưởng của hàm lượng chất hữu cơ cho.....................................................35
4.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ nung...........................................................................36
4.3. Ảnh hưởng của thời gian nung..........................................................................39
4.4. Kết quả SEM ....................................................................................................41
4.5. Khảo sát năng xúc tác quang hóa của vật liệu..................................................41
4.5.1 Xây dựng đường chuẩn xác định nồng độ Metylen blue ............................ 41
4.5.2 Ảnh hưởng của thời gian đến hiệu suất phân hủy Metylen Blue ............... 42
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 45
5.1.Kết Luận.............................................................................................................45
5.2. Kiến nghị...........................................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 46
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 48
iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Vật liệu nano NiFe2O4 được tổng hợp bằng phương pháp sol-gel với sự có mặt
của Acid citric (CA) và Ethylene glycol (EG). Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá
trình tổng hợp như thời gian sol-gel, thời gian nung, tỷ lệ chất hữu cơ, tỷ lệ mol tác
chất, nhiệt độ nung,...
Trong luận văn này có hai yếu tố được khảo sát là: Thời gian nung và nhiệt độ
nung. Kích thước và hình dạng của hạt nano NiFe2O4 cũng được khảo sát bằng các
phương pháp phân tích hiện đại như phân tích nhiệt (TGA), nhiễu xạ tia X (XRD),
kính hiển vi điện tử quét (SEM). Kết quả cho thấy tỷ lệ chất hữu cơ cho vào ảnh
hưởng đến hiệu suất phản ứng của tác chất, đồng thời khi tăng đến nhiệt độ và thời
gian nung thích hợp sẽ xuất hiện rõ nét các peak đặc trưng của vật liệu NiFe2O4. Mẫu
nung ở nhiệt độ 750oC trong 3 giờ, tỷ lệ mol CA:EG = 6:3 cho kích thước hạt nhỏ
nhất, nhưng ở mẫu này vẫn còn tồn tại tạp chất. Đây cũng là hạn chế của luận văn
này.
Sản phẩm NiFe2O4 được định hướng ứng dụng vào xúc tác quang, phân hủy
nước tạo sản phẩm Hydro ứng dụng trong sản xuất Pin nhiên liệu (Fuel Cell). Mẫu
nung ở nhiệt độ 750oC trong 3 giờ, tỷ lệ mol CA:EG = 6:3 được khảo sát khả năng
phân hủy Methylene Blue (MB) 50ppm, có chiếu xạ. Kết quả nhận được ngoài sự
mong đợi: Trong vòng 180 phút, hiệu suất phân hủy đạt lên đến 99,48%. Ngoài ra
trong quá trình thực nghiệm nhận thấy vật liệu có khả năng phân hủy MB trong tối.
Đây là một điểm mới đáng chú ý, cần được khai thác nghiên cứu và ứng dụng.
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1 MB Methylene Blue
(Nhiễu xạ tia X)
6 CA Acid citric
7 EG Ethylene Glycol
v
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1: Hiệu suất và các thông số phân hủy Methylene Blue ................................ 20
Bảng 3.1. Tổ hợp ký hiệu các thí nghiệm cần khảo sát .............................................. 33
Bảng 4.1. Số liệu xây dựng đường chuẩn xác định nồng độ Metylen blue ................ 41
Bảng 4.2. Hiệu suất phân hủy metylen blue theo thời gian chiếu xạ ......................... 43
vi
DANH SÁCH HÌNH
Hình 1.1. Cấu trúc tinh hốc T và hốc O của tinh thể spinel………………………......4
Hình 1.2. Cấu trúc lập phương trong mỗi tế bào. ......................................................... 5
Hình 1.3. Cấu trúc tinh thể ferrite spinel ...................................................................... 6
Hình 1.4. Nam châm ferrite được ứng dụng rất nhiều trong công nghệ chế tạo máy .. 8
Hình 1.5: Cơ chế xúc tác quang của chất bán dẫn...................................................... 12
Hình 1.6. Sơ đồ chung của phương pháp sol – gel điều chế vật liệu nano................. 14
Hình 2.1 Sơ đồ tóm tắt quy trình điều chế hạt nano NiFe2O4 .................................... 18
Hình 2.2. Cấu trúc phân tử của Methylene Blue ........................................................ 19
Hình 2.3. Nhiễu xạ tia X ............................................................................................. 22
Hình 2.4. Thiết bị phân tích XRD: D8 Advance - Bruker.......................................... 23
Hình 2.5. Kính hiển vi điện tử quét ............................................................................ 24
Hình 2.6. Thiết bị đo khả năng quang xúc tác ............................................................ 26
Hình 2.7. Hệ thống đo quang xúc tác của vật liệu NiFe2O4 ....................................... 27
Hình 3.1. Cối nghiền (a), và bi nghiền zirconia 5mm (b) .......................................... 29
Hình 3.2. Dung dịch Ni(NO3)2 ................................................................................... 30
Hình 3.3. Dung dịch MB theo thứ tự nồng độ giảm dần 50, 40, 30, 20, 10ppm........ 31
Hình 3.4. Giản đồ nhiệt của Gel ................................................................................. 32
Hình 3.5. Mẫu sau khi NiFe2O4 sau khi nung ............................................................ 34
Hình 4.1. Giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu R21 .......................................................... 35
Hình 4.2. Giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu NF63 ....................................................... 36
Hình 4.3. Giản đồ nhiễu xạ tia X ở 2h ........................................................................ 37
Hình 4.3. Giản đồ nhiễu xạ tia X ở 2h ........................................................................ 37
Hình 4.4. Giản đồ nhiễu xạ tia X ở 2h ........................................................................ 38
Hình 4.5. Giản đồ nhiễu xạ tia X ở 650oC .................................................................. 39
Hình 4.6.. Giản đồ nhiễu xạ tia X ở 750oC ................................................................. 39
Hình 4.7. Giản đồ nhiễu xạ tia X ở 850oC .................................................................. 40
Hình 4.8. Ảnh SEM của mẫu điều chế ở điều kiện tối ưu. ......................................... 41
Bảng 4.1. Số liệu xây dựng đường chuẩn xác định nồng độ Metylen blue ................ 41
vii
Hình 4.9. Đường chuẩn xác định nồng độ Metylen Blue ........................................... 42
Hình 4.10. Các MB mẫu thu được tại những thời điểm khác nhau ............................ 43
Bảng 4.2. Hiệu suất phân hủy metylen blue theo thời gian chiếu xạ ......................... 43
Hình 4.11. Hiệu suất phân hủy MB theo thời gian chiếu xạ ...................................... 44
Hình 1. Giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu nung ở 6500C – 2h ..................................... 48
Hình 2. Giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu nung ở 6500C – 3h ..................................... 48
Hình 3. Giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu nung ở 6500C – 4h ..................................... 49
Hình 4. Giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu nung ở 7500C – 2h ..................................... 49
Hình 5. Giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu nung ở 7500C – 3h ..................................... 49
Hình 6. Giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu nung ở 7500C – 4h ..................................... 50
Hình 7. Giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu nung ở 8500C – 2h ..................................... 50
Hình 8. Giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu nung ở 8500C – 3h ..................................... 51
Hình 9. Giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu nung ở 8500C – 4h ..................................... 51
viii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
Các vật liệu ferrite đã được biết đến và sử dụng trong nhiều thế kỉ. Ferrite đầu tiên
được tìm thấy và sử dụng rộng rãi là Fe3O4. Ngay từ đầu thế kỉ 12, những người Trung
Quốc đã sử dụng Fe3O4 trong la bàn để định hướng. Nhưng phải đến những năm 1930,
các nghiên cứu mới được tiến hành nhằm xác định các tính chất điện và từ trường của
ferrite và ứng dụng trong thực tế. Sau đó, ferrite được nghiên cứu rộng rãi bởi nhiều
nhà khoa hoc. Ferrite có điện trở cao, điện môi thấp, độ bão hòa từ hóa cao, độ thẩm
thấu cao. Các tính chất này của ferrite thay đổi rộng theo thành phần, điều kiện tổng
hợp, hàm lượng tạp chất… do vậy chúng có ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực.
Tinh thể ferrite kích thước nano có ứng dụng trong những lĩnh vực mới như định
hướng cho quá trình vận chuyển dược phẩm trong cơ thể, chụp công hưởng từ (MRI),
chất xúc tác, quang xúc tác, cảm biến khí, cảm biến độ ẩm, chất lỏng từ tính… [1,2]
Ferrite là nhóm các ceramic trong đó có chứa Fe2O3. Ferrite có 3 cấu trúc chính
là spinel, garnet và magneto-plumbite.
Ferrite cấu trúc spinel có công thức chung AFe2O4. Một số ít các ferrite có cấu trúc
spinel thông thường như ZnFe2O4, CdFe2O4 trong khi phần lớn có cấu trúc spinel
nghịch như NiFe2O4, CoFe2O4, FeFe2O4. Ferrite cũng có thể có cấu trúc hỗn hợp bao
2+
gồm cả cấu trúc spinel thuận và nghịch với công thức [𝐴1−𝛿 𝐹𝑒𝛿3+ ][𝐴2+ 3+
𝛿 𝐹𝑒2𝛿 ]𝑂4 , trong
đó δ là độ nghịch.
Spinel là đại diện cho một loạt các hợp chất có công thức tổng quát AB2O4.
Trong đó A là cation hóa trị II và B là cation hóa trị III. Mạng lưới spinel gồm các ion
oxi gém chắc đặc lập phương mặt tám, các cation A2+ và B3+ được sắp xếp vào các hốc
3
tứ diện và bát diện. Các cation A,B lần lợt chiếm cứ các hốc tứ diện (hốc T) và hốc bát
Hình 1.1. Cấu trúc tinh hốc T và hốc O của tinh thể spinel
- Mỗi hình lập phương bé chứa:
+ Số phân tử AB2O4:8
+ Số hốc tứ diện: 64
+ Số cation: 24
4
Hình 1.2. Cấu trúc lập phương trong mỗi tế bào.
- 1/4 hốc trống chứa cation, 3/4 hốc trống để không
- Nếu 8 cation A nằm vào hốc T, 16 cation B nằm vào hốc O ta được spinel thuận:
A[BB]O4.
- Nếu 24 cation phân bố thống kê vào các hốc T và O ta có spinel trung gian:
AxB1-x[A1-xB1+x]O4
- Hốc T có kích thướt bé hơn hốc O nên khi các cation chiếm cứ hốc T làm giãn nở thể
tích hốc T, tăng thể tích của tế bào.
Ferrite cấu trúc garnet có công thức chung R3Fe5O12, trong đó R là Yttrium hoặc
các kim loại đất hiếm như Dy, Gd, La… được ứng dụng nhiều trong các hệ thống viba.
Năm 1951 Yoder và Keith tìm ra khoáng garnet Mn3Al2Si3O12. Yoder và Keith
điều chế Y3Al5O12 bằng cách thay Mn2+ + Si4+ bằng Y3+ và Al3+. Năm 1956 Bertaut và
Forret điều chế Y3Fe5O12 và đo từ tính của nó. Năm 1957 Geller và Gilleo điều chế và
kiểm tra các tính chất của Gd3Fe5O12 và xác định rằng nó cũng là một vật liệu từ. [1,2]
Các công thức chung cho các ô mạng cơ sở của garnet có tám phân tử M3Fe5O12,
trong đó M là ion đất hiếm hóa trị ba (Y, Gd, Dy). Ô mạng cơ sở có hình khối với
5
chiều dài cạnh khoảng 12.5 Å. Ferrite cấu trúc garnet có cấu trúc tinh thể rất phức tạp.
Chúng được sử dụng nhiều để sản xuất bộ nhớ.
Ferrite cấu trúc nagneto-plumbite có công thức chung MFe12O19, với cấu trúc lục
giác, trong đó M là Ba, Sr, Ca… Ferrite cấu trúc magneto-plumbite được tìm thấy và
xác định cấu trúc bởi Went, Rathenau, Gorter và Van Oostershout vào năm 1952 [8]
và Jonker, Wijn và Braun vào năm 1956.
Trong ferrite cấu trúc magneto-plumbite, các ion oxy nằm ở đỉnh tinh thể hình lục
giác. Chúng được sử dụng rộng rãi như là nam châm vĩnh cửu và có độ kháng từ cao.
Chúng được sử dụng ở tần số rất cao.
Ferrite có thể tồn tại trong tự nhiên dưới dạng các khoáng vật như jacobsite
(MnFe2O4), franklinite (ZnFe2O4), magnetit (FeFe2O4), … Yogoro Kato và Takeshi
Takei của Viện Công nghệ Tokyo tổng hợp các hợp ferrite nhân tạo đầu tiên vào năm
1930 [9]. Ngày nay, đa số ferrite được tổng hợp do quá trình tổng hợp có thể kiểm soát
tính chất, thành phần, kích thước sản phẩm cho các ứng dụng khác nhau.
6
2+
Mn , Ni2+, Cu2+, Mg2+, Co2+, Fe2+, Zn2+… Mặc dù các ion kim loại hóa trị 2 như
Mg2+ hay Zn2+ không thuận từ nhưng được sử dụng để thay thế ion Fe3+ tại các vị trí
trong mạng tinh thể để làm tăng moment từ.
Ferrite spinel được hình thành từ các oxi có cấu trúc xếp chặt tạo thành ô mạng
cơ sở chứa 8 phân tử AB2 O4 . Mỗi ô mạng cơ sở chứa 64 lỗ trống tứ diện và 32 lỗ
trống bát diện. Để trung hòa điện tích với các ion oxi, chỉ có 8 lỗ trống tứ diện và 16
lỗ trống bát diện chứa các cation kim loại. Các lỗ trống này lần lượt được kí hiệu là A
(tứ diện) và B (bát diện).
Quy luật phân bố của các cation hóa trị 2 và 3 vào các lỗ trống tứ diện và bát
diện phụ thuộc vào bán kính ion, kích thước lỗ trống, nhiệt độ, xu hướng phối trí và
điều kiện tổng hợp. Khi chỉ xét theo bán kính thì các ion hóa trị 2 có kích thước lớn
hơn các ion hóa trị 3 và lỗ trống bát diện cũng lớn hơn lỗ trống tứ diện nên các cation
hóa trị 3 sẽ chiếm các lỗ trống tứ diện và các cation hóa trị 2 sẽ chiếm các lỗ trống bát
diện. Tuy nhiên, đối với các cation như Zn2+, Cd2+ sự việc xảy ra ngược lại. Sự phân
bố vừa nêu dẫn đến sự tương tác trao đổi giữa các phân mạng và tạo nên trật tự từ đặc
trưng của ferrite.
Trong cấu trúc spinel thuận, cation hóa trị 2 nằm ở vị trí tứ diện (A),
cation hóa trị 3 nằm ở vị trí bát diện (B). Ví dụ: đối với ferrite kẽm ZnFe2O4, ion
Zn2+ sẽ chiếm lỗ trống tứ diện, còn Fe3+ sẽ nằm ở lỗ trống bát diện.
Trong spinel nghịch, các ion A2+ nằm ở vị trí bát diện, một số nửa
B3+ phân bố ở vị trí tứ diện, nửa còn lại phân bố ở vị trí bát diện. Ví dụ: đối với
ferrite niken NiFe2O4, các ion Fe3+ sẽ ưu tiên chiếm lỗ trống tứ diện. Do số lỗ trống
này chỉ đủ cho 8 ion Fe3+ nên số ion Fe3+ còn lại và 8 ion Ni2+ sẽ nằm ở lỗ trống bát
diện. Các moment từ của Ni2+ và Fe3+ ở vị trí bát diện sẽ đối song với các moment
từ của Fe3+ ở vị trí tứ diện. Kết quả là các moment của Fe3+ bị triệt tiêu, song
moment của ion niken lại làm tăng độ từ hóa. Rất nhiều ferrite quan trọng trong kỹ
thuật có cấu trúc spinel nghịch. [12]
7
1.1.4. Ứng dụng của vật liệu NiFe2O4
1.1.4.1. Vật liệu từ [2]
Ferrite được sử dụng trong lõi biến áp, nhất là ở tần số cao, anten, chip nhớ,
băng từ ghi âm mật độ cao, nam châm vĩnh cửu, nam châm dẻo, đầu dò cảm biến, lọc
nhiễu cho cáp truyền tính hiệu, …[7]
Hình 1.4. Nam châm ferrite được ứng dụng rất nhiều trong công nghệ chế tạo máy
Các ferrite đa tinh thể là những vật liệu từ tốt nhất, không thể thay thế bằng bất
kỳ loại vật liệu từ nào khác. Do đó, tổng hợp và xử lý các vật liệu này rất quan trọng
để đạt được các tính chất mong muốn. Ferrite là chất điện môi, chúng dẫn từ nhưng
không dẫn điện. Do vật, ferrite có lợi thế hơn các kim loại từ trong một số các ứng
dụng như lõi biến áp để tránh dòng điện Fuco.
Ứng dụng các hạt nano Fe1-xCoxFe2O4 (Co-Ferrites) với x=0; 0,05; 0,1; 0,2; 0.5
trong việc xử lý các nguồn nước bị nhiễm asenic, các kết quả thực nghiệm cho thấy
với 0,25-1,5 g hạt nano từ tính sử dụng cho 1lít nước nhiễm asenic sẽ làm giảm nồng
độ asenic từ 0,1 mg/l xuống còn 10 µg/l, sau đó các hạt nano từ tính còn có thể tái sử
dụng được.
8
1.1.4.2. Chất xúc tác
Vào tháng 10, năm 2014, Yudith Ortega López, HugoMedina Vázquez, Jesús
Salinas Gutiérrez và các đồng nghiệp đã có công bố về tổng hợp thành công MFe2O4
(M= Co, Ni, Cu…) ứng dụng vào phản ứng phân hủy nước, kết quả thu được là sự có
mặt của Hidro ở nồng độ 3490µmol/g. [14]
Năm 1930, khái niệm quang xúc tác ra đời. Trong hoá học nó dùng để nói đến
những phản ứng xảy ra dưới tác dụng đồng thời của ánh sáng và chất xúc tác, hay nói
cách khác, ánh sáng chính là nhân tố kích hoạt chất xúc tác, giúp cho phản ứng xảy ra.
Khi có sự kích thích của ánh sáng, trong chất bán dẫn sẽ tạo ra cặp electron - lỗ trống
và có sự trao đổi electron giữa các chất bị hấp phụ, thông qua cầu nối là chất bán dẫn.
Bằng cách như vậy, làm tăng tốc độ phản ứng quang hóa của chất xúc tác, cụ thể là tạo
ra một loạt quy trình giống như phản ứng oxy hoá - khử và các phân tử ở dạng chuyển
tiếp có khả năng oxy hoá - khử mạnh khi được chiếu bằng ánh sáng thích hợp.
Quá trình xúc tác quang dị thể có thể được tiến hành ở pha khí hoặc pha lỏng.
Cũng giống như các quá trình xúc tác dị thể khác, quá trình xúc tác quang dị thể được
chia thành các giai đoạn như sau:
(1). Khuếch tán các chất tham gia phản ứng từ pha lỏng hoặc khí đến bề mặt chất
xúc tác.
(2). Hấp phụ các chất tham gia phản ứng lên bề mặt chất xúc tác.
(3). Hấp thụ photon ánh sáng, sinh ra các cặp electron - lỗ trống trong chất xúc
tác và khuếch tán đến bề mặt vật liệu.
(4). Phản ứng quang hóa, được chia làm hai giai đoạn nhỏ:
9
Phản ứng quang hóa sơ cấp, trong đó các phân tử chất xúc tác bị kích
thích (các phân tử chất bán dẫn) tham gia trực tiếp vào phản ứng với các chất hấp
phụ lên bề mặt.
Phản ứng quang hóa thứ cấp, còn gọi là giai đoạn phản ứng “tối” hay
phản ứng nhiệt, đó là giai đoạn phản ứng của các sản phẩm thuộc giai đoạn sơ
cấp.
(6). Khuếch tán các sản phẩm vào pha khí hoặc lỏng.
Tại giai đoạn (3), phản ứng xúc tác quang hoá khác với phản ứng xúc tác truyền
thống ở cách hoạt hoá xúc tác. Trong phản ứng xúc tác truyền thống, xúc tác được hoạt
hoá bởi nhiệt còn trong phản ứng xúc tác quang hoá, xúc tác được hoạt hoá bởi sự hấp
thụ ánh sáng.
Quá trình ban đầu của xúc tác quang dị thể với chất hữu cơ và vô cơ bằng chất
bán dẫn (Semiconductor Catalyst) là sự sinh ra của cặp electron - lỗ trống trong chất
bán dẫn. Có rất nhiều chất bán dẫn khác nhau được sử dụng làm chất xúc tác quang
như: TiO2, ZnO, ZnS, CdS… Khi được chiếu sáng có năng lượng photon (hυ) thích
hợp, bằng hoặc lớn hơn năng lượng band gap Eg (hυ ≥ Eg), thì sẽ tạo ra các cặp
electron (e-) và lỗ trống (h+). Các electron được chuyển lên vùng dẫn (quang electron),
còn các lỗ trống ở lại vùng hoá trị.
Các phân tử của chất tham gia phản ứng hấp phụ lên bề mặt chất xúc tác gồm hai
loại:
Quá trình chuyển electron có hiệu quả hơn nếu các phân tử chất hữu cơ và vô cơ
bị hấp phụ trước trên bề mặt chất xúc tác bán dẫn (SC). Khi đó, các quang electron ở
10
vùng dẫn sẽ chuyển đến nơi có các phân tử có khả năng nhận electron (A), và quá trình
khử xảy ra, còn các lỗ trống sẽ chuyển đến nơi có các phân tử có khả năng cho
electron (D) để thực hiện phản ứng oxy hoá:
hυ + (SC) → e- + h+
A + e - → A-
D + h + → D+
Các ion A-(ads) và D+(ads) sau khi được hình thành sẽ phản ứng với nhau qua
một chuỗi các phản ứng trung gian và sau đó cho ra các sản phẩm cuối cùng. Như vậy
quá trình hấp thụ photon của chất xúc tác là giai đoạn khởi đầu cho toàn bộ chuỗi phản
ứng. Trong quá trình quang xúc tác, hiệu suất lượng tử có thể bị giảm bởi sự tái kết
hợp của các electron và lỗ trống.
e- + h+ → (SC) + E
Trong đó:
E: là năng lượng được giải phóng ra dưới dạng bức xạ điện từ (hυ’ ≤ hυ)
hoặc nhiệt.
Hiệu quả của quá trình quang xúc tác có thể được xác định bằng hiệu suất lượng
tử, đó là tỉ lệ giữa số sự kiện xảy ra trên số photon hấp thụ. Việc đo số photon ánh sáng
bị hấp thụ thực tế rất khó khăn ở trong hệ dị thể vì sự tán xạ của ánh sáng bởi bề mặt
chất bán dẫn. Để xác định hiệu suất lượng tử chúng ta phải tuân theo định luật quang
hóa của Einstein:
Định luật Einstein: “Một photon hay lượng tử ánh sáng bị hấp thụ thì chỉ có khả
năng kích thích một phần tử (một electron)”.
11
Hình 1.5: Cơ chế xúc tác quang của chất bán dẫn
Hiệu suất lượng tử của hệ lý tưởng được xác định bởi hệ thức đơn giản:
∆𝑁 𝑠ố 𝑝ℎầ𝑛 𝑡ử 𝑝ℎả𝑛 ứ𝑛𝑔
𝜑= = (1.1)
∆𝑁𝑜 𝑠ố 𝑝ℎ𝑜𝑡𝑜𝑛 𝑏ị ℎấ𝑝 𝑡ℎụ
Khi một phân tử chất bán dẫn bị kích thích và phân ly ra một electron kèm theo
một lỗ trống, một số electron sinh ra này có thể chuyển tới chất phản ứng, ta gọi là N c,
số còn lại kết hợp với lỗ trống để tạo lại một phân tử trung hòa Nk. Theo định luật
Einstein ta có: tổng số electron = số photon hấp thụ, vậy:
∆𝑁𝑜 = 𝑁𝑐 (1.2)
Giả sử mỗi phân tử (A) tham gia phản ứng nhận một electron, khi đó số phân tử
phản ứng sẽ bằng số electron được vận chuyển.
∆𝑁 = 𝑁𝑐 (1.3)
Nếu ta xét quá trình xảy ra trong một đơn vị thời gian thì có thể thay số electron
bằng tốc độ vận chuyển electron kc và tốc độ tái kết hợp electron kk:
𝑘𝑐
𝜑= (1.5)
𝑘𝑐 +𝑘𝑘
Ở đây ta thừa nhận sự khuếch tán của sản phẩm vào dung dịch xảy ra rất nhanh,
không có phản ứng ngược tách electron của A- và tách lỗ trống của D+. Để tăng hiệu
12
suất lượng tử (φ) thì chúng ta phải nghĩ cách tăng tốc độ chuyển electron k c và giảm
tốc độ tái kết hợp electron với lỗ trống kk. “Bẫy điện tích” được sử dụng để thúc đẩy
sự bẫy electron và lỗ trống ở bề mặt, tăng thời gian tồn tại của electron và lỗ trống trên
bề mặt chất xúc tác bán dẫn. Điều này dẫn tới việc làm tăng hiệu quả của quá trình
chuyển điện tích tới chất phản ứng.
Bẫy điện tích có thể được tạo ra bằng cách biến tính bề mặt chất bán dẫn như đưa
thêm kim loại, chất biến tính vào hoặc sự tổ hợp với các chất bán dẫn khác dẫn tới sự
giảm tốc độ tái kết hợp electron - lỗ trống và tăng hiệu suất lượng tử của quá trình
quang xúc tác.
So với các quang xúc tác khác, (Co, Ni)Fe2O4 có một số ưu điểm như nguồn
nguyên lệu dồi dào, rẻ tền, dễ đều chế, không độc, tương đối trơ về mặt hóa học.
Ngoài ra, chúng còn có từ tính nên dễ thu hồi sau quá trình sản xuất. Hơn hết, NiFe2O4
có năng lượng band-gap thấp (2eV), có thể hấp thụ các photon có bước sóng khoảng
600nm, cho hiệu quả quang xúc tác cao.[15]
Cho đến nay, đã có rất nhiều phương pháp khác nhau để tổng hợp vật liệu nano.
Ngoài các phương pháp đơn giản như phương pháp phản ứng pha rắn (phương pháp
gốm), phương pháp nghiền, … còn có các phương pháp vật lý như phun tạo màng, bốc
bay trong chân không, hay các phương pháp hóa học như: hóa keo, sol-gel, thủy nhiệt,
đồng kết tủa,… Tùy theo điều kiện và mục đích nghiên cứu mà mỗi tác giả sẽ lựa chọn
phương pháp chế tạo vật liệu cụ thể. Ở đây chúng tôi sẽ trình bày sơ lược về một vài
phương pháp trong các phương pháp chế tạo nêu trên.
Phương pháp sol-gel được biết từ đầu thế kỉ XIX trong việc nghiên cứu điều
chế thủy tinh từ silicalcoxit nhưng chỉ được phát triển mạnh từ thập niên 50-60 của thế
kỉ thứ XX.
Trong đó sol là một hệ keo chứa các cấu tử có kích thước hạt từ 1-1000nm
trong dung môi đồng thể về mặt hóa học. Gel là một hệ rắn “bán cứng” chứa dung môi
trong mạng lưới sau khi gel hóa, tức là ngưng tụ sol đến khi độ nhớt của hệ tăng lên
một cách đột ngột. [2,18].
13
Sol được hình thành bằng cách phân tán các tiểu phân rắn trong dung môi hoặc
đi từ phản ứng hóa học giữa tiền chất và dung môi mang bản chất của phản ứng thủy
phân:
Gel được hình thành tiếp theo bằng phản ứng ngưng tụ:
Hình 1.6. Sơ đồ chung của phương pháp sol – gel điều chế vật liệu nano.
Ưu điểm: So với các phương pháp khác, phương pháp sol-gel có thể kiểm soát
được tính chất của gel tạo thành và như vậy kiểm soát được tính chất của sản phẩm
nhờ sự kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình như kiểu tiền chất, dung môi,
hàm lượng nước, nồng độ tiền chất, pH, nhiệt độ…Ngoài ra phương pháp sol-gel còn
có ưu điểm trong việc điều chế xúc tác nhiều thành phần với độ đồng nhất cao và giá
thành sản xuất rẻ.
Nhược điểm: Do sự khác biệt về tốc độ thủy phân của các chất ban đầu có thể
dẫn đến tính không đồng nhất hóa học, có thể tồn tại các pha tinh thể không mong
muốn. [19]
Hiện nay phương pháp sol-gel là kỹ thuật được sử dụng rộng rãi và tỏ ra có ưu
việt để tạo ra các vật liệu khối, màng mỏng có cấu trúc nano, bột với độ mịn cao hoặc
dạng sợi có cấu trúc đa tinh thể hay vô định hình mà các phương pháp khác khó thực
hiện được.
14
1.3.2. Phương pháp thủy nhiệt
Phương pháp thủy nhiệt đã được biết đến từ lâu và ngày nay nó vẫn chiếm một vị
trí rất quan trọng trong nhiều ngành khoa học và công nghệ mới, đặc biệt là trong công
nghệ sản xuất các vật liệu kích thước nanomet.
Thủy nhiệt là những phản ứng hóa học hỗn tạp xảy ra với sự có mặt của một
dung môi thích hợp (thường là nước) ở áp suất cao (từ 1atm đến hàng nghìn atm) và
nhiệt độ
cao (từ 100oC -1000oC). Đặc trưng của việc nghiên cứu thủy nhiệt cần một dụng cụ
cho phép thực hiện phản ứng ở nhiệt độ cao, áp suất cao gọi là “autoclave” hay “
bombs”, nó có thể gồm lớp teflon chịu nhiệt độ cao và chịu được điều kiện môi trường
acid và base mạnh.
Nếu phương pháp thủy nhiệt được thực hiện trong môi trường nước thì lúc đó
nước thực hiện hai chức năng:
Nước ở trạng thái lỏng hoặc hơi nên nó đóng vai trò là môi trường truyền
áp suất.
Nước đóng vai trò như một dung môi có thể hoà tan một phần chất phản
ứng dưới áp suất cao, do đó phản ứng được thực hiện trong pha lỏng hoặc có sự
tham gia một phần của pha lỏng hoặc pha hơi.
Thủy nhiệt là một trong những phương pháp tốt để điều chế vật liệu cấu
trúc nano như: zeolite, mao quản trung bình (MQTB), nano titanium dioxide và gần
đây
nhất là vật liệu khung hữu cơ kim loại.
Ưu điểm của phương pháp thủy nhiệt so với các phương pháp khác:
Có thể điều chỉnh được kích thước, hình dáng, thành phần hóa học của
hạt bằng cách điều chỉnh nhiệt độ, hóa chất ban đầu, cách thức thực hiện phản
ứng.
Là phương pháp tổng hợp ở nhiệt độ tương đối thấp, không gây hại môi
trường vì phản ứng được tiến hành trong một hệ kín.
Sản phẩm được hình thành trực tiếp từ dung dịch, sản phẩm có thể thu
theo từng mẻ hoặc liên tục.
15
Nhược điểm: Điều kiện phòng thí nghiệm không cho phép vì thủy nhiệt là những
phản ứng hóa học hỗn tạp xảy ra với sự có mặt của một dung môi thích hợp
(thường là nước) ở áp suất cao (từ 1atm đến hàng nghìn atm) và nhiệt độ cao (từ
100oC -1000oC).
Quy trình chung của phương pháp đồng kết tủa là cho base vào muối của hỗn
hợp kim loại để kết tủa các kim loại dưới dạng hỗn hợp các hydroxide. Sau đó hỗn hợp
các hydroxide được nung nóng giải phóng nước và tạo thành sản phẩm.
Ưu điểm: Đây là phương pháp rẻ tiền nhất để sản xuất các ceramic nói chung do
chỉ dùng hóa chất đơn giản, quy trình đơn giản, thời gian ngắn, ít gây ô nhiễm môi
trường. Với phương pháp đồng kết tủa, kích thước sản phẩm có thể điều chỉnh dựa vào
thay đổi độ pH của môi trường kết tủa và thay đổi tốc độ khuấy.
Nhược điểm: Thành phần của vật liệu có ảnh hưởng đến nhiều tính chất, do đó
khi tổng hợp cần phải tiến hành nghiêm ngặt để có kết tủa mong muốn.
Trong phương pháp đốt, muối nitrate được sử dung như chất oxy hóa. Các cấu tử
hữu cơ như acid citric, urea được sử dụng làm môi trường phân tán ion kim loại và làm
chất khử. Khi đun nóng hỗn hợp đến nhiệt độ đủ cao (khoảng 300oC), phản ứng oxy
hóa-khử diễn ra mãnh liệt cung cấp nhiệt cho quá trình phân hủy và tinh thể hóa.
Ưu điểm: So với các phương pháp khác, phương pháp đốt có thời gian thực hiện
ngắn, cho sản phẩm có kích thước đồng nhất, quy trình đơn giản, hóa chất rẻ tiền.
Nhược điểm: Tuy vậy, phương pháp này có nhược điểm khó kiểm soát và thay
đổi điều kiện phản ứng để đạt được sản phẩm mong muốn.
Đây là một trong những phương pháp triển vọng để điều chế các hạt có kích
thước nano. Hệ vi nhũ tương gồm có một pha dầu, một pha chất có hoạt tính bề mặt và
một pha nước. Đường kính của các giọt khoảng 5 – 20nm. Các phản ứng hóa học xảy
ra khi các giọt chất nhũ tương tiếp xúc nhau và hình thành nên các hạt có kích thước
nano.
16
Ưu điểm: Hệ này là hệ phân tán bền, đẳng hướng của pha nước trong pha dầu.
Nhược điểm: Điều khiển bằng nồng độ các chất hoạt động bề mặt.
Có một số ưu điểm so với các phương pháp khác là đơn giản, lượng các chất thải
độc hại thấp, sử dụng các nguyên tố hoạt động hiệu quả hơn. Phương pháp tẩm gồm
các giai đoạn sau:
Ngoài các phương pháp riêng lẻ, còn có thể kết hợp các phương pháp điều chế với
nhau để tận dụng ưu điểm của từng phương pháp.
17
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Có thể tóm tắt quy trình điều chế hạt nano NiFe2O4 bằng sơ đồ sau:
Ni(NO3)2 Fe(NO3)3
Ethylene Acid citric
Glycol
pH=8
Sol o
80 C
2h
Gel 90-95 C
o
o
Sấy 100 C
4h
Nghiền thô
o o o
Nung 650 C, 750 C, 850 C
2h, 3h, 4h
Nghiền ướt 4h
NiFe2O4
Hình 2.1 Sơ đồ tóm tắt quy trình điều chế hạt nano NiFe2O4
Vật liệu được tổng hợp bằng phương pháp sol-gel từ muối nitrat kim loại tương
ứng. Cân chính xác 126,084 gam Acid citric vào cốc, thêm 200 ml dung dịch Fe(NO3)3
1M. Sau đó cho thêm 18,621 gam Etylen Glycol vào 100 ml dung dịch Ni(NO3)2 1M,
18
thêm nước cất đến vạch 400ml. Khuấy từ gia nhiệt ở 800C, tốc độ quay 200 vòng một
phút cho đến khi tạo gel nhớt. Sấy khô ở 1200C sau đó đem nung trong 4 giờ ở 650oC.
Sau đó nghiền bi trong 4 giờ. Ta có mẫu hoàn chỉnh.
Nano NiFe2O4 sau khi được điều chế sẽ được khảo sát các tính chất bằng XRD, sau
đó khảo sát khả năng hấp phụ Methylene Blue, dưới ánh sáng khả kiến.
Trong quá trình tổng hợp, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tính chất của sản
phẩm như: Nhiệt độ nung, thời gian nung, tỷ lệ mol tác chất và chất hữu cơ, thời gian
nghiền, kích thước bi nghiền… Luận văn này tập trung khảo sát hai yếu tố: Nhiệt độ
nung, thời gian nung.
Ô nhiễm môi trường là vấn đề đáng quan tâm hiện nay. Các thành phần hữu cơ
và các chất màu được sử dung trong công nghiệp sản xuất, chế biến là những tác nhân
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. MB là một trong số đó.
TiO2 là quang xúc tác được sử dụng rộng rãi nhất. Nhưng do năng lượng band-
gap cao, TiO2 không có hiệu quả khi dùng để phân hủy MB. Xác nhận rằng MB không
bị phân hủy khi sử dụng TiO2 làm quang xúc tác dưới ánh nắng mặt trời. Sunetal kiểm
19
tra lại cho thấy nồng độ MB gảm khoảng 10%, có thể do tác dụng hấp phụ lên bề mặt
xúc tác. [16]
Trái với TiO2, các Ferrite do có năng lượng band-gap thấp nên hiệu quả hơn khi
sử dụng để phân hủy MB. Theo dữ liệu do Erik Casbeer, Virender K. Sharma, Xiang-
Zhong Li tổng hợp năm 2012, có nhiều Ferrite và hỗn hợp Ferrite có khả năng phân
hủy MB với các hiệu suất khác nhau, tối đa lên đến 99%.
Bảng 2.1: Hiệu suất và các thông số phân hủy Methylene Blue
20
Dưới đây là cơ chế phân hủy MB trên nền xúc tác NiFe2O4 do Patil and Shrivastava
2014 đề nghị. [22]
2.3. Các phương pháp nghiên cứu đặc trưng vật liệu.
Mọi quá trình biến đổi hóa học hay hóa lý xảy ra luôn kèm theo hiệu ứng nhiệt
(H). Bằng một cặp pin nhiệt điện vi phân và điện kế thế, người ta đo được sự chênh
lệch nhiệt độ giữa hai loại vật liệu được đốt nóng trong điều kiện như nhau. Một trong
hai loại vật liệu đó trơ về nhiệt (vật liệu thường dùng là - Al2O3) và vật liệu kia là
mẫu thí nghiệm cần xác định. Thông thường người ta biểu diễn kết quả bằng cách ghi
hiệu ứng nhiệt trên trục tung, trục hoành là nhiệt độ nung. Trên giản đồ phân tích
nhiệt, khi có hiệu ứng tỏa nhiệt thì xuất hiện pic tỏa nhiệt với đỉnh pic hướng lên,
ngược lại hiệu ứng thu nhiệt cho pic hướng xuống. Lúc đường biểu diễn bắt đầu lệch
khỏi đường thẳng nằm ngang được coi là lúc bắt đầu của phản ứng, các điểm dừng
21
nhiều nhất ở phía cuối chứng tỏ sự kết thúc phản ứng. Dựa vào đường cong nhiệt vi sai
cùng với đường TGA, người ta có thể dự đoán được các phản ứng xảy ra trong pha rắn
ở các nhiệt độ nung khác nhau cũng như quá trình chuyển pha.
Nguyên tắc
Giả sử có một chùm tia X đơn sắc đến gặp tinh thể và phản xạ trên các mặt
phẳng mạng.
Để có sự giao thoa của sóng phản xạ, các sóng này phải cùng pha, nghĩa là
hiệu quang trình của chúng phải bằng một số nguyên lần bước sóng.
Đối với nhiều góc tới 𝜃 giá trị ∆ không phải bằng một số nguyên lần bước
sóng 𝜆 nên các tia X phản xạ có giao thoa giảm
Khi ∆ = n 𝜆 thì các sóng phản xạ sẽ cùng pha và ta có sự giao thoa tăng.
Như vậy ta sẽ thu được cường độ sóng phản xạ tăng mạnh khi góc tớ ả mãn
điều kiện: 2dsin𝜃 = n 𝜆 (2)
Ứng dụng của định luật Bragg là để xác định khoảng cách mạng d khi đã biết
𝜆 và góc tới 𝜃 tương ứng với vạch thu được.
22
Ta có thể tính kích thước trung bình của tinh thể theo công thức Scherrer
như sau:
𝑘. 𝜆
Φ=
𝛽. 𝑐𝑜𝑠𝜃
Trong đó:
Φ: Kích thước tinh thể
k: Hệ số (0.89)
Ứng dụng
Phương pháp XRD được dùng để xác định cấu trúc, thành phần pha dựa
trên số lượng, vị trí và cường độ các peak trên phổ nhiễu xạ tia X để suy đoán kiểu
mạng từ đó xác định bản chất của vật liệu.
23
2.3.3. Kính hiển vi điện tử quét (SEM)
Trong luận văn này, thành phần pha của bột tạo thành được kiểm tra bằng
Kính hiển vi điện tử quét (SEM)
Kính hiển vi điện tử quét (SEM: Scanning Electron Microscope): là loại kính
hiển vi điện tử có thể tạo ra ảnh có độ phân giải cao của bề mặt mẫu.
Ưu điểm
Không cần phá mẫu khi phân tích và có thể hoạt động trong môi trường chân
không thấp.
Một chùm điện tử đi qua các thấu kính điện tử để hội tụ thành một điểm rất nhỏ
chiếu lên bề mặt của mẫu nghiên cứu. Nhiều hiệu ứng xảy ra khi các hạt điện tử của
chùm tia va chạm với bề mặt của vật rắn. Từ điểm chùm tia va chạm với bề mặt của
mẫu có nhiều loại hạt, nhiều loại tia phát ra (tín hiệu). Mỗi loại tín hiệu phản ánh
một đặc điểm của mẫu tại điểm được điện tử chiếu vào. Ví dụ:
- Số điện tử thứ cấp (điện tử Auger) phát ra phụ thuộc độ lồi lõm ở bề mặt
mẫu.
- Số điện tử tán xạ ngược phát ra phụ thuộc điện tích hạt nhân Z.
- Bước sóng tia X phát ra phụ thuộc nguyên tử ở mẫu là nguyên tố nào (phụ
24
thuộc Z)...
Cho chùm điện tử quét trên mẫu, đồng thời quét một tia điện tử trên màn hình
của đèn hình một cách đồng bộ, thu và khuếch đại một tín hiệu nào đó của mẫu phát
ra để làm thay đổi cường độ sáng của tia điện tử quét trên màn hình và ta thu được
ảnh.
tử quét trên màn hình với biên độ D lớn (bằng kích thước của màn hình) khi đó ảnh
có độ phóng đại D/d. Độ phóng đại của kính hiển vi điện tử quét thông thường từ vài
ngàn đến vài trăm ngàn lần. Năng suất phân giải phụ thuộc vào đường kính của chùm
tia điện tử hội tụ chiếu lên mẫu.
Với súng điện tử thông thường (sợi đốt là dây vonfram uốn hình chữ V), năng
suất phân giải là 5 nm đối với kiểu ảnh điện tử thứ cấp. Như vậy chỉ thấy được những
chi tiết thô trong công nghệ nano.
Những kính hiển vi điện tử tốt có súng phát xạ trường, kích thước chùm điện tử
chiếu vào mẫu nhỏ hơn 0,2 nm, có thể lắp thêm bộ nhiễu xạ điện tử tán xạ ngược để
quan sát các hạt cỡ 1 nm và theo dõi được cách sắp xếp nguyên tử trong từng hạt
nano đó.
Ứng dụng
Loại hiển vi này có nhiều chức năng nhờ khả năng phóng đại và tạo ảnh rất
rõ nét, chi tiết. Hiển vi điện tử quét SEM được sử dụng để nghiên cứu bề mặt vật
liệu cho phép xác định kích thước và hình dạng của vật liệu
Trong luận văn này, kích thước và hình thái hạt được quan sát bằng kính
hiển vi điện tử quét - FE SEM Model S4800 Hitachi tại Viện Công nghệ cao Tp.
HCM.
Khi phân tử hấp thụ bức xạ tử ngoại hoặc khả kiến thì những electron hoá trị
của nó bị kích thích và chuyển từ trạng thái cơ bản lên trạng thái kích thích có mức
năng lượng cao hơn. Đường cong biểu diễn sự biến đổi của độ hấp thụ ánh sáng theo
bước sóng được gọi là phổ hấp thụ electron.
25
Phương pháp quang phổ đo ánh sáng hấp thu trong vùng UV-VIS được gọi là
phương pháp phổ hấp thu UV-VIS hay phương pháp trắc quang. Khi ánh sáng đi qua
dung dịch, một phần ánh sáng đơn sắc sẽ bị các phân tử chất tan trong dung dịch hấp
thu. Cường độ ánh sáng đi ra khỏi dung dịch bị phụ thuộc vào nồng độ chất tan theo
định luật Lambert-Beer: 𝐼 = 𝐼𝑜 . 𝜀. 𝐶ℓ
Trong luận văn này tác giả thử hoạt tính quang xác tác của bột NiFe2O4 điều chế
được thông qua khả năng phân hủy màu dung dịch Metylen Blue
26
Cách tiến hành thí nghiệm như sau: Cân một lượng chính xác Methylene Blue
cho vào bình định mức 1 lít, thêm nước cất để được dung dịch Methylene Blue. Lấy
100ml Methylene Blue cho vào cốc phản ứng, cân một lượng chính xác bột NiFe2O4
cho tiếp vào cốc. Tỷ lệ 1g NiFe2O4 /1ℓ Methylene Blue. Cho cốc vào thiết bị làm mát
bằng nước rồi đặt lên máy khuấy từ. Chiếu dung dịch bằng đèn Natural Light. Sau một
thời gian lấy dung dịch tách NiFe2O4 rồi đo mật độ quang, xác định nồng độ
Methylene Blue, so sánh với nồng độ ban đầu để đánh giá khả năng xúc tác của vật
liệu.
Hình 2.7. Hệ thống đo quang xúc tác của vật liệu NiFe2O4
27
CHƯƠNG 3: CÁC PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM
– Tổng hợp vật liệu nickel ferrite cấu trúc spinel với công thức NiFe2O4 có kích
thước nanomet
– Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp vật liệu: thời gian nung,
nhiệt độ nung.
– Đánh giá khả năng phân hủy Methylene Blue của vật liệu nano NiFe2O4..
Tất cả các hoá chất sử dụng đều ở dạng tinh khiết phân tích, bao gồm:
- Ethylene Glycol
- Amonia Solution
- Metyl Blue
- Bình định mức các loại, cốc thuỷ tinh, đũa thuỷ tinh, pipet các loại
- Ống đong các loại, nhiệt kế, chén nung, giá sắt; buret, cân phân tích.
- Máy khuấy từ gia nhiệt (có điều khiển tốc độ khuấy, nhiệt độ)
- Thiết bị đo phổ nhiễu xạ tia X D8 Advance -Bruker (Ðức) với bức xạ có bước sóng
= 1,5406 Å.
- Máy TGA/DTA Analyzer DTG 60H (Shimazu, Nhật) tốc độ nâng nhiệt là 10oC/phút
trong môi trường không khí từ 30oC đến 600oC.
a b
Cân chính xác 229 gam Ni(NO3)2.6H2O cho vào cốc thủy tinh, sau đó thêm
nước cất vào và khuấy nhẹ bằng đũa thủy tinh cho đến khi hóa chất tan hết. Chuyển
toàn bộ dung dịch vào bình định mức 1000ml và thêm nước cất đến vạch định mức.
29
Hình 3.2. Dung dịch Ni(NO3)2
Cân chính xác 202 gam Fe(NO3)3.9H2O cho vào cốc thủy tinh, sau đó thêm
nước cất vào và khuấy nhẹ bằng đũa thủy tinh cho đến khi hóa chất tan hết. Chuyển
toàn bộ dung dịch vào bình định mức 500ml và thêm nước cất đến vạch định mức.
Sau đó chúng ta pha lần lượt các dung dịch 10 ppm, 20 ppm, 30 ppm, 40 ppm,
50 ppm để tiến hành lập đường chuẩn và đo quang xúc tác.
30
Hình 3.3. Dung dịch MB theo thứ tự nồng độ giảm dần 50, 40, 30, 20, 10ppm
3.4. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp vật liệu. [29]
31
Hình 3.4. Giản đồ nhiệt của Gel
Theo kết quả phân tích nhiệt của gel cho thấy sự phân hủy nhiệt của gel chủ yếu
xảy ra ở nhiệt độ thấp hơn 6000C. Ở khoảng nhiệt độ thấp hơn 1800C, đường TGA
cho biết sự giảm khối lượng ( 2.5%) và trên đường DTA xuất hiện các pic thu nhiệt
được gán cho quá trình bay hơi của nước và phân hủy một phần chất hữu cơ. Ở khoảng
nhiệt độ 180-425oC xuất hiện pic tỏa nhiệt trên đường DTA (Tmax = 353.290C) tương
ứng với sự giảm khối lượng trên đường DGA 0.4742% được gán cho sự đốt cháy chất
hữu cơ còn lại trong gel với ion nitrat đóng vai trò chất oxi hóa. Quá trình đốt cháy
giải phóng CO2, CO, H2O làm tăng quá trình phân chia hạt dẫn đến hạt thu được mịn
hơn. Trên 6000C, sự giảm khối lượng hầu như không đáng kể, chứng tỏ sự hình thành
pha tinh thể xảy ra ở khoảng nhiệt độ này.
Vì vậy luận văn sẽ tập trung khảo sát ở ba nhiệt độ: 650oC, 750oC và 850oC.
32
3.4.2. Khảo sát thời gian nung.
Bên cạnh nhiệt độ nung, thời gian nung cũng là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn
đến việc hình thành cấu trúc của vật liệu nano. Trong giới hạn cho phép, luận văn này
khảo sát tại 2h, 3h và 4h.
Cho 12,6084 gam Acid citric vào cốc, thêm 60 ml dung dịch Fe(NO3)3 1M. Sau
đó cho thêm 3,7242 gam Etylen Glycol vào 30 ml dung dịch Ni(NO3)2 1M. Tỉ lệ mol
Acid citric/ Etylen Glycol = 2:1, thêm nước cất đến vạch 100ml. Khuấy từ gia nhiệt ở
800C, tốc độ quay 200 vòng một phút cho đến khi tạo gel nhớt. Sau đó rồi sấy khô ở
1200C sau đó đem nung ở các điều kiện nhiệt độ và thời gian khác nhau.
Thời gian
Bảng 3.1. Tổ hợp ký hiệu các thí nghiệm cần khảo sát
Tất cả các mẫu đều được phân tích nhiễu xạ tia X (XRD) để xác định cấu trúc,
kích thước, tạp chất... so với mẫu tinh thể hoàn hảo. Sau đó chọn mẫu tốt nhất để phân
tích dưới kính hiển vi điện tử quét (SEM) và khảo sát khả năng phân huỷ Methylene
Blue.
33
Quy trình thực nghiệm được thể hiện bằng sơ đồ sau:
Ni(NO3)2 Fe(NO3)3
Ethylene Glycol Acid citric
pH=8
o
80 C
Sol 2h
o
Gel 90-95 C
o
100 C
Sấy 4h
o o o
Nung 650 C, 750 C, 850 C
2h, 3h, 4h
Nghiền ướt 4h
Ethanol
34
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Cho 12,6084 gam Acid citric vào cốc, thêm 60 ml dung dịch Fe(NO3)3 1M. Sau
đó cho thêm 3,7242 gam Etylen Glycol vào 30 ml dung dịch Ni(NO3)2 1M, thêm nước
cất đến vạch 100ml. Khuấy từ gia nhiệt ở 800C, tốc độ quay 200 vòng một phút cho
đến khi tạo gel nhớt. Sau đó sấy khô ở 1200C sau đó đem nung trong 4 giờ ở 650oC. Ta
thu được mẫu NF21 (Tỉ lệ mol Acid citric/ Etylen Glycol = 2:1).
Kết quả phân tích nhiễu xạ tia X của các mẫu điều chế với tỷ lệ mol Acid citric/
Etylen Glycol = 2:1
Thực hiện tương tự: Cân chính xác 126,084 gam Acid citric vào cốc, thêm 200
ml dung dịch Fe(NO3)3 1M. Sau đó cho thêm 18,621 gam Etylen Glycol vào 100 ml
35
dung dịch Ni(NO3)2 1M, thêm nước cất đến vạch 400ml. Khuấy từ gia nhiệt ở 800C,
tốc độ quay 200 vòng một phút cho đến khi tạo gel nhớt. Làm già qua đêm rồi sấy khô
ở 1200C sau đó đem nung trong 4 giờ ở 650oC. Ta thu được mẫu NF63.
Đây là yếu tố phát sinh trong quá trình thực nghiệm, quá trình tổng hợp sẽ trở
nên hoàn thiện hơn khi yếu tố này được khảo sát một cách chi tiết, luận văn này sẽ tập
trung khảo sát hai yếu tốt nhiệt độ nung và thời gian nung với tỷ lệ mol Acid citric/
Etylen Glycol = 6:3.
36
Hình 4.3. Giản đồ nhiễu xạ tia X ở 2h
Tại 2h, khi tăng nhiệt độ, cường độ xuất hiện của các peak chưa rõ ràng,
độ rộng chân các peak to, chứng tỏ kích thước hạt rất lớn.
37
Tại 3h cho thấy càng tăng nhiệt độ nung thì các peak càng hoàn thiện và xuất
hiện rõ nét. Xét về mặt năng lượng, ta chọn mẫu 750oC, 3h là hợp lý.
38
4.3. Ảnh hưởng của thời gian nung
Cố định nhiệt độ, thay đổi thời gian nung, ta được kết quả như sau:
40
4.4. Kết quả SEM
Kết quả phân tích dưới kính hiển vi điện tử quét (SEM) của mẫu NiFe2O4 750oC, 3h:
Hình 4.8. Ảnh SEM của mẫu điều chế ở điều kiện tối ưu.
Kích thước hạt và hình thái của các hạt nano NiFe2O4 được xác định bởi SEM.
Hình ảnh SEM của các hạt được chỉ ra ở hình 4.8. Các hạt thu được là hình cầu và bị
kết tụ. Những hạt này có kích thước khá đồng nhất và nằm trong vùng kích thước
nano. Từ hình ảnh SEM cho thấy kích thước hạt nằm trong khoảng 100-120 nm.
4.5. Khảo sát năng xúc tác quang hóa của vật liệu
4.5.1 Xây dựng đường chuẩn xác định nồng độ Metylen blue
Chuẩn bị 5 dung dịch metylen blue có nồng độ khác nhau 10; 20; 30; 40 và 50
ppm. Tiến hành đo độ hấp thụ quang của các dung dịch ở bước sóng 665 nm, các kết
được chỉ ra ở bảng 3.3.
Bảng 4.1. Số liệu xây dựng đường chuẩn xác định nồng độ Metylen blue
1 10 0,021
2 20 0,048
3 30 0,076
4 40 0,109
5 50 0,141
41
Từ kết quả ở bảng 4.1, dựng đường chuẩn xác định nồng độ Metylen blue ở hình 4.9.
0.16
0.1
0.08
0.06
0.04
0.02
0
0 10 20 30 40 50 60
-0.02
4.5.2 Ảnh hưởng của thời gian đến hiệu suất phân hủy Metylen Blue
Phản ứng quang xúc tác phân hủy metylen blue được thực hiện trong hệ phản
sử dụng cốc thủy tinh 600 ml chứa 200 ml dung dịch MB 50 ppm và 0,2 g vật liệu.
Dung dịch phản ứng được khuấy từ 30 phút ở nhiệt độ phòng trong bóng tối để cho
quá trình hấp phụ MB lên vật liệu đạt cân bằng, xác định thời gian ban đầu t = 0 phút
và nồng độ Co = 50 (ppm) của MB tại thời điểm này. Chiếu xạ dung dịch bằng nguồn
ánh sáng từ bóng đèn Natural Light Wolfram 500W (Philips). Cốc phản ứng được đặt
trong thiết bị có dòng nước chảy vào và ra liên tục để duy trì nhiệt độ phản ứng ở
nhiệt độ phòng. Sau một thời gian xác định, lấy 5 ml dung dịch phản ứng đo mật độ
quang trên thiết bị UV – VIS ở bước sóng 665 nm để xác định nồng độ MB (Ct).
Hiệu suất phản ứng phân hủy quang xúc tác MB H (%) được xác định theo
công thức
42
CO Ct
H (%) 100%
CO
Hình 4.10. Các MB mẫu thu được tại những thời điểm khác nhau
Kết quả chỉ ra ở bảng 4.2 và được biểu diễn trên hình 4.11
Bảng 4.2. Hiệu suất phân hủy metylen blue theo thời gian chiếu xạ
Độ hấp thu A 0.3 0.224 0.145 0.092 0.006 0.0035 0.0025 0.002
Ct (Nồng độ MB
10.89 8.18 5.36 3.46 0.38 0.30 0.27 0.26
còn lại, ppm)
43
100
95
85
80
75
0 20 40 60 80 100 120 140 160 180
Thời gian (phút)
Hình 4.11. Hiệu suất phân hủy MB theo thời gian chiếu xạ
Kết quả cho thấy hiệu suất phân hủy MB tăng theo thời gian, khi thời gian
chiếu xạ là 180 phút, hiệu suất phân hủy đạt trên 99%.
Ngoài ra trong quá trình thực nghiệm nhận thấy NiFe2O4 có thể phân huỷ MB
trong tối. Một tín hiệu khả quan và là một điểm mới đối với vật liệu này.
44
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1.Kết Luận
Qua nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu tổng hợp vật liệu NiFe2O4 bằng phương
pháp sol-gel định hướng ứng dụng vật liệu quang xúc tác” chúng tôi rút ra một số
kết luận sau:
1. Đã tổng hợp thành công vật liệu NiFe2O4 có kích thước nanomet bằng phương
pháp sol-gel với tác nhân Acid citric và Etylen glycol.
2. Đã khảo sát 2 yếu tố ảnh hưởng: Nhiệt độ nung và thời gian nung.
3. Đã đánh giá khả năng xúc tác quang hoá của spinel NiFe2O4 dựa vào phản ứng
phân huỷ Metylen Blue. Kết quả chỉ ra trong điều kiện nghiên cứu, với thời
gian phản ứng là 3 giờ hiệu suất phân huỷ metylen blue đạt trên 99%. Điều này
cho thấy spinel NiFe2O4 có kích thước nanomet rất có triển vọng xử lý Metylen
Blue trong nước và định hướng ứng dụng trong phản ứng phân huỷ nước tạo
nguồn nhiên liệu xanh, giải quyết nhiều vấn đề về năng lượng.
45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
46
spinel CuAl2O4 nanoparticles by a sonochemical method, Journal of Alloys and
Compounds 479 (2009) 480–483.
[17]. GS. TS. Phan Văn Tường, Vật liệu vô cơ, ĐHKHTN – ĐHQG Hà Nội
[18]. H. Waqus, A.H. Quresghi, J. ThermAnaly. Calori. 98(2009) 355.
[19]. Nguyễn Khắc Nghĩa (2005), Giáo trình các phương pháp phân tích hóa
lí, Đại học Vinh.
[20]. M.Mohapatra and S.Anand (2010). Synthesis and application of nano
structured iron oxides/hydroxides, Murdoch University, Western Australia.
[21]. Ngô Sỹ Lương, Phan Văn Tường, Vũ Đình Ngọ (2011), “Tổng hợp
NiFe2O4/SiO2 nano composit bằng phương pháp sol – gel, nghiên cứu cấu trúc
và tính chất từ”, Tạp chí Phân tích Hóa Lý và Sinh học 16(2), tr.55 – 59.
[22]. “Synthesis and photocatalytic activity of ferrites under visible light: A review”,
Erik Casbeer, Virender K. Sharma a, Xiang-Zhong Li, 2011
[23]. Trịnh Hân - Ngụy Tuyết Nhung (2006), Cơ sở hóa học tinh thể, NXB Đại học
quốc gia Hà Nội.
47
PHỤ LỤC
48
Hình 3. Giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu nung ở 6500C – 4h
50
Hình 8. Giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu nung ở 8500C – 3h
51