Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 44

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.

HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC

KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN

ĐỀ TÀI

TIỀN CÔNG VÀ TIỀN LƯƠNG CỦA GIÁO VIÊN


Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LỚP: L13 - NHÓM: L132.3 - HK211

GVHD: THS. VŨ QUỐC PHONG

SINH VIÊN THỰC HIỆN


% ĐIỂM ĐIỂM GHI
STT MSSV HỌ TÊN
BTL BTL CHÚ
1 2013563 Huỳnh Anh Chí Kiệt 20% NT
2 2014794 Cao Thị Trang 20%
3 2011833 Nguyễn Trọng Phú 20%
4 2012505 Nguyễn Minh Huy 20%
5 2013386 Ngô Đình Lê Hưng 20%

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021


BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHÓM

Nhiệm vụ được
STT Mã số SV Họ Tên Ký tên
phân công
Mục 5 phần mở
1 2013563 Huỳnh Anh Chí Kiệt đầu, chương 2 mục
2.1.3.
Mục 1 phần mở
2 2014794 Cao Thị Trang đầu, chương 1 mục
1.1. đến 1.4.
Mục 2 phần mở
3 2011833 Nguyễn Trọng Phú đầu, chương 2 mục
2.2. đến 2.3
Mục 3 phần mở
4 2012505 Nguyễn Minh Huy đầu, chương 2 mục
2.1.2.
Mục 4 phần mở
đầu, chương 1 mục
5 2013386 Ngô Đình Lê Hưng
1.5. chương 2 mục
2.1.1.
MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1

CHƯƠNG 1: TIỀN CÔNG TRONG CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ..................................4

1.1. Định nghĩa tiền công. ...........................................................................................4

1.2. Bản chất kinh tế của tiền công. ............................................................................4

1.3. Các hình thức cơ bản của tiền công. ....................................................................5

1.4. Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế. .........................................................6

1.5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu tiền công: đối với người lao động, doanh nghiệp

và nhà nước .................................................................................................................8

1.5.1. Đối với người lao động .................................................................................8

1.5.2 Đối với doanh nghiệp.....................................................................................9

1.5.3 Đối với nhà nước .........................................................................................10

CHƯƠNG 2: TIỀN LƯƠNG CỦA GIÁO VIÊN Ở VIỆT NAM TRONG GIAI

ĐOẠN HIỆN NAY ......................................................................................................13

2.1. Thực trạng chính sách tiền lương của giáo viên ở nước ta thời gian qua. .........13

2.1.1. Khái niệm tiền lương và chính sách tiền lương. .........................................13

2.1.2. Chính sách tiền lương của giáo viên ở nước ta trong thời gian qua ...........13

2.1.2.1. Lương của giáo viên của từng cấp bậc giảng dạy ............................... 15

2.1.2.2. Lương của giáo viên của từng cấp bậc giảng dạy ............................... 19

2.1.2.3. Các loại phụ cấp giáo viên được hưởng trong .....................................24
2.1.2.4. Chính sách mới về tiền lương và thưởng tết của giáo viên ................26

2.1.3. Đánh giá về chính sách tiền lương của giáo viên ở nước ta .......................27

2.1.3.1. Lương giáo viên vẫn còn tương đối thấp............................................27

2.1.3.2. Thay đổi tích cực về lương giáo viên khi thực hiện Luật giáo dục .....28

2.1.3.3. Chính sách tiền lương hiện này tác động đến giáo viên ......................30

2.1.3.4. Lương giáo viên có những cải thiện trong năm 2021..........................30

2.2. Những yếu tố cơ bản tác động đến tiền lương của giáo viên ở nước ta hiện nay

...................................................................................................................................31

2.2.1. Lương cơ sở ................................................................................................ 31

2.2.2. Phụ cấp thâm niên .......................................................................................32

2.2.3. Vị trí việc làm ............................................................................................. 32

2.2.4. Lộ trình........................................................................................................33

2.3. Giải pháp thực hiện chế độ tiền lương của giáo viên ở nước ta thời gian tới ....34

2.3.1. Giải pháp thứ nhất.......................................................................................34

2.3.2. Giải pháp thứ hai .........................................................................................34

KẾT LUẬN ..................................................................................................................37

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................38


PHẦN MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI


Tiền công là một tên gọi khác của tiền lương. Tiền công gắn liền với các thỏa
thuận về việc mua bán sức lao động. Tiền công thường được sử dụng trong các lĩnh
vực dịch vụ, sản xuất kinh doanh, theo các hợp đồng sử dụng lao động có thời hạn.

Tiền lương là thuật ngữ chỉ chung cho các khoản tiền thù lao, phí sử dụng sức lao
động, chi phí cho nhân sự… được người sử dụng lao động trả công cho người nhân
viên để đổi lấy một nhiệm vụ, một công việc được hoàn thiện, hoàn thành. Tiền lương
có thể được tính cố định theo cho mỗi nhiệm vụ, công việc được hoàn thành, hoặc trả
theo định kỳ hàng tháng, hàng tuần, hàng quý… tùy theo thỏa thuận giữa người lao
động và người sử dụng lao động. Trong chủ nghĩa tư bản tiền lương là giá cả hàng hóa
sức lao động chứ không phải giá trị sức lao động. Vậy bản chất của tiền lương trong
chủ nghĩa tư bản là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, hay giá cả
của sức lao động nhưng lại biểu hiện ra bề ngoài thành giá cả của lao động. Trong bối
cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào kinh tế khu vực và toàn cầu, các
chính sách và thực tiễn điều chỉnh tiền lương cần được cải thiện để tạo sự cân bằng
giữa thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp và giúp người lao động cũng được hưởng
thành quả công bằng từ tăng trưởng năng suất của doanh nghiệp. Xác lập tiền lương
cần dựa trên cơ sở khoa học vững chắc, phản ánh nhu cầu của người lao động và gia
đình họ, cũng như nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động nói chung.

Chính sách tiền lương và thu nhập là một bộ phận quan trọng trong hệ thống
chính sách kinh tế - xã hội của đất nước và có liên quan đến động lực phát triển và
tăng trưởng kinh tế, nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý của nhà nước, khai thác các
khả năng tiềm tàng của mỗi người lao động.

Trong thời đại cách mạng khoa học và công nghệ, đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá phải gắn liền với phát triển kinh tế tri thức. Đó là đòi hỏi tất yếu, khách
quan của sự phát triển lực lượng sản xuất ở nước ta hiện nay. Trong kinh tế tri thức, tri
thức là yếu tố chủ yếu của sản xuất, là lợi thế của cạnh tranh, là chất lượng của nguồn

1
nhân lực, là sức mạnh của nội lực và là sức hút chủ yếu của ngoại lực. Chất lượng
nguồn nhân lực, tri thức con người phải thông qua giáo dục và đào tạo mới có được.
Do vậy, nâng cao dân trí, đào tạo, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực con người Việt
Nam trên cơ sở phát triển giáo dục và đào tạo là động lực của sự phát triển kinh tế tri
thức, là vấn đề có ý nghĩa sống còn trước xu thế toàn cầu hoá. Trong những năm gần
đây, Đảng ta coi “phát triển giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ là quốc sách hàng
đầu”. Để thể hiện giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu thì vấn đề đặt ra là phải đảm
bảo những điều kiện vật chất cần thiết để phát triển, nâng cao chất lượng dạy - học của
cả thầy và trò, góp phần thúc đấy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Trong đó cải cách chính sách tiền lương mang lại thu nhập cao hơn cho giáo viên luôn
là vấn đề được Chính phủ, Đảng và các Bộ, Ngành, địa phương và chính bản thân giáo
viên cũng chú trọng và quan tâm. Nhiều chính chánh về tiền lương của đội ngũ giáo
viên được đưa ra có hiệu quả đáng kể, tuy nhiên thực tế mối quan hệ tiền lương với chi
tiêu cuộc sống của giáo viên chưa thay đổi nhiều và phần lớn giáo viên đều chưa thể
sống bằng đồng lương hàng tháng. Bên cạnh đó, tiền lương được trả của giáo viên
chưa gắn liền với công sức bỏ ra khiến hiệu quả làm việc chưa đạt được như mong
muốn. Điều này đã ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng giảng dạy do giáo viên
chưa toàn tâm toàn ý cho việc dạy học vì cuộc sống của họ còn nhiều khó khăn. Trả
lương đúng là đầu tư cho phát triển đội ngũ nhà giáo ở các cấp học, tạo động lực cho
nhà giáo yên tâm cống hiến, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. Góp phần quan
trọng thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo và đổi mới giáo dục.

Trước tình hình đó, nhóm em xin làm đề tài tiểu luận bàn về chính sách tiền
lương của đội ngũ giáo viên ở Việt Nam hiện nay.

2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu chính sách và giải pháp thực hiện chế độ tiền lương của đội ngũ giáo
viên ở Việt Nam hiện nay. Tìm ra thực trạng, nguyên nhân, phân tích những tác động,
ảnh hưởng của những chính sách tiền lương đối với giao viên.

3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU


Không gian: Việt Nam.

Thời gian: Trong năm 2021 (Chỉ áp dụng đến ngày 20/3/2021).

2
4. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

- Phân tích bản chất hình thái, tiền công danh nghĩa, tiền công thực tế, và ý nghĩa
của việc nghiên cứu tiền công đối với người lao động, doanh nghiệp và nhà nước.

- Khái niệm tiền lương, chính sách tiền lương.

- Đánh giá thực trạng chính sách tiền lương của giáo viên ở nước ta thời gian
qua.

- Những yếu tố cơ bản tác động đến tiền lương của giáo viên ở nước ta hiện nay.

- Giới thiệu đề án cải cách tiền lương và đề xuất kiến nghị về tiền lương cho đội
ngủ giảng viên trong thời gian tới.

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đề tài sử dụng phương pháp biện chứng duy vật, trừu tượng hóa khoa học và các
phương pháp khác như logic, lịch sử, phân tích thống kê, thống kê mô tả, mô hình hóa.

6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI

Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 02
chương:

Chương 1: TIỀN CÔNG TRONG CHỦ NGHĨA TƯ BẢN.

Chương 2: TIỀN LƯƠNG CỦA GIÁO VIÊN Ở VIỆT NAM TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY.

3
CHƯƠNG 1: TIỀN CÔNG TRONG CHỦ NGHĨA TƯ BẢN

1.1. Định nghĩa tiền công.

Tiền công là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa sức lao động, là giá cả của
hàng hóa sức lao động.

Tuy vậy, dễ có sự lầm tưởng, trong xã hội tư bản, tiền công là giá cả của lao
động. Bởi vì: thứ nhất, nhà tư bản trả tiền công cho công nhân sau khi công nhân đã
lao động để sản xuất ra hàng hóa; thứ hai, tiền công được trả theo thời gian lao động
(giờ, ngày, tuần, tháng), hoặc theo số lượng hàng hóa đã sản xuất được. Cái mà nhà tư
bản mua của công nhân không phải là lao động, mà là sức lao động. Tiền công không
phải là giá trị hay giá cả của lao động, mà chỉ là giá trị hay giá cả của hàng hóa sức lao
động.

1.2. Bản chất kinh tế của tiền công.

Biểu hiện bề ngoài của đời sống xã hội tư bản, công nhân làm việc cho nhà tư bản
một thời gian nhất định, sản xuất ra một lượng hàng hóa hay hoàn thành một số công
việc nào đó thì nhà tư bản trả cho công nhân một số tiền nhất định gọi là tiền công.
Hiện tượng đó làm người ta lầm tưởng rằng tiền công là giá cả của lao động. Sự thật là
tiền công không phải là giá trị hay giá cả của lao động, vì lao động không phải là hàng
hóa. Sở dĩ như vậy là vì:

Nếu lao động là hàng hóa, thì nó phải có trước, phải được vật hóa trong một hình
thức cụ thể nào đó. Tiền đề để cho lao động vật hóa được phải có tư liệu sản xuất.
Nhưng nếu người lao động có tư liệu sản xuất, thì họ sẽ bán hàng hóa do mình sản
xuất ra, chứ không phải bán “lao động”.

Việc thừa nhận lao động là hàng hóa dẫn tới một trong hai mâu thuẫn về lý luận
sau đây:

4
Thứ nhất, nếu lao động là hàng hóa và nó được trao đổi ngang giá, thì nhà tư bản
không thu được lợi nhuận (giá trị thặng dư); điều này phủ nhận sự tồn tại thực tế của
quy luật giá trọ thặng dư trong chủ nghĩa tư bản.

Thứ hai, còn nếu “hàng hóa lao động” được trao đổi không ngang giá để có giá trị
thặng dư cho nhà tư bản, thì phải phủ nhận quy luật giá trị.

Nếu lao động là hàng hóa, thì hàng hóa đó cũng phải có giá trị. Nhưng lao động là
thực thể và là thước đo nội tại của giá trị, bản thân lao động thì không có giá trị. Cái

mà nhà tư bản mua của công nhân không phải là lao động, mà là sức lao động. Vì thế,
lao động không phải là hàng hóa, cái mà công nhân bán cho nhà tư bản chính là sức
lao động. Do đó, tiền công mà nhà tư bản trả cho công nhân là giá cả của sức lao động.

Vậy, bản chất của tiền công trong chủ nghĩ tư bản là hình thức biểu hiện bằng tiền
của giá trị sức lao động, hay giá cả của sức lao động, nhưng lại biểu hiện ra bề ngoài
thành giá cả của lao động.

1.3. Các hình thức cơ bản của tiền công.

Tiền công có hai hình thức cơ bản là tiền công tính theo thời gian và tiền công tính
theo sản phẩm.

Tiền công tính theo thời gian: là hình thức tiền công mà số lượng của nó ít hay
nhiều tùy theo thời gian lao động của công nhân dài hay ngắn (giờ, ngày, tuần, tháng).
Tức là muốn đánh giá chính xác mức tiền công không chỉ căn cứ vào tiền công mà
phải căn cứ vào độ dài của ngày lao động và cường độ lao động. Giá cả của một hàng
hóa lao động là thước đo chính xác tiền công tính theo thời gian.

Tiền công tính theo sản phẩm: là hình thức tiền công mà số lượng của nó phụ
thược cào số lượng sản phẩm đã làm ra hay số lượng những bộ phận của sản phẩm
hoặc số lượng công việc đã hoàn thành trong một thợ gian nhất định. Mỗi sản phẩm
được trả công theo một đơn giá nhất định gọi là đơn giá tiền công. Đơn giá tiền công
được xác định bằng thương số giữa tiền công trung bình của công nhân trong một ngày
với số lượng sản phẩm trung bình mà một công nhân sản xuất ra trong một ngày. Thực

5
chất thì tiền công tính theo sản phẩm là biến tướng của tiền công tính theo thời gian
nhưng nó lại tạo động lực mạnh mẽ, kích thích người lao động tích cực lao động, tạo
thuận lợi cho nhà tư bản trong việc quản lý, giám sát lao động của công nhân.

1.4. Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế.

Tiền công danh nghĩa là số tiền mà người công nhân nhận được do bán sức lao
động của mình cho nhà tư bản.

Tiền công danh nghĩa là khoản tiền mà người lao động thỏa thuận với chủ doanh
nghiệp khi kí hợp đồng giữa hai bên.

Ví dụ: một công nhân được 10 triệu đồng/ tháng từ tổ chức/công ty của mình để
đổi lấy dịch vụ lao động do công nhân ấy cung cấp. Hoặc một công ty/tổ chức tuyển
dụng công dân với mức lương là 10 triệu đồng/tháng.

Tiền công danh nghĩa không vạch rõ được đầy đủ mức sống của công nhân. Tiền
công danh nghĩa là giá cả sức lao động, nên nó có thể tăng lên hay giảm xuống tuỳ
theo sự biến động của quan hệ cung - cầu về hàng hoá sức lao động trên thị trường.

Ví dụ: tiền lương công nhân nhận được 10 triệu đồng/ tháng. Nhưng giá cả hàng
hóa tiêu dùng tăng lên, chi tiêu của công nhân cũng phải tăng lên. Do đó tiền lương 10
triệu/tháng là không đủ. Vì thế tiền lương của công nhân sẽ được tổ chức/ công ty của
mình điều chỉnh tăng lên để đáp ứng nhu cầu cuộc sống của mình do giá cả hàng hóa
tăng.

Tiền công thực tế là tiền công được biểu hiện bằng số lượng hàng hóa tư liệu tiêu
dùng và dịch vụ mà người công nhân mua được bằng tiền công danh nghĩa của mình.

Ví dụ: công dân dùng số tiền lương hàng tháng để trả tiền thuể nhà, tiền điện nước
và tiền ăn uống, sinh hoạt,…

Mối quan hệ giữa tiền công thực tế và tiền công danh nghĩa:

Thứ nhất, trong một thời gian nào đó, nếu tiền công danh nghĩa vẫn giữ nguyên,
nhưng giá cả tư liệu tiêu dùng và dịch vụ tăng lên hay giảm xuống thì tiền công thực tế

6
giảm xuống hoặc tăng lên(tiền công thực tế và giá cả tiêu dùng và dịch vụ tỉ lệ nghịch
với nhau).

Thứ hai, nếu các điều kiện khác không đổi (giá cả, sức mua của đồng tiền) khi tiền
công danh nghĩa tăng thì tiền công thực tế tăng.

Tiền công là giá cả sức lao động, nên sự vận động của nó gắn liền với sự biến đổi
của giá trị sức lao động. Gía trị sức lao động chịu ảnh hưởng của các nhân tố ngươc
chiều nhau.

Nhân tố tác động làm tăng giá trị sức lao động.

Ví dụ: nâng cao trình độ chuyên môn người lao động, sự tăng lên của nhu cầu cùng
với sự phát triển của xã hội, sự tăng cường độ lao động. Khoa học kĩ thuật phát triển,
chi phí đào tạo tăng, giá trị sức lao động tăng, tiền công tăng.

Nhân tố tác động làm giảm giá trị sức lao động.

Ví dụ: tăng năng suất lao động làm giá cả tư liệu tiêu dùng rẻ, giá trị sức lao động
giảm, tiền công giảm.

Sự tác động qua lại lẫn nhau của các nhân tố dẫn tới quá trình phức tạp của sự biến
đổi giá trị sức lao động dẫn đến sự biến đổi phức tạp của tiền công thực tế.

Tiền công danh nghĩa có xu hướng tăng lên, nhưng mức tăng của nó nhiều khi
không theo kịp mức tăng giá cả tư liệu tiêu dùng và dịch vụ; đồng thời thất nghiệp là
hiện tượng thường xuyên, khiến cho cung lao động về làm thuê vượt qua cầu về lao
động, điều đó cho phép nhà tư bản mua sức lao động dưới giá trị của nó, vì vậy tiền
công thực tế của giai cấp công nhân có xu hướng hạ thấp.

Nhưng sự hạ thấp của tiền công thực tế chỉ diễn ra như một xu hướng, vì có những
nhân tố chống lại sự hạ thấp tiền công. Một mặt, đó là cuộc đấu tranh của giai cấp
công nhân đòi tăng tiền công. Mặt khác, trong điều kiện của chủ nghĩa tư bản ngày
nay, do sự tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ nên nhu cầu về sức
lao động có chất lượng cao ngày càng tăng đã buộc giai cấp tư sản phải cải tiến tổ

7
chức lao động cũng như kích thích người lao động bằng lợi ích vật chất. Đó cũng là
một nhân tố cản trở xu hướng hạ thấp tiền công.

1.5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu tiền công: đối với người lao động, doanh nghiệp
và nhà nước

1.5.1. Đối với người lao động

Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động.Do đó khi người lao
động quan tâm đến chính sách tiền lương, họ sẽ biết được những lợi ích mà mình có,
những bất lợi, những tiêu chí, chính sách của nhà nước, của đơn vị, tổ chức về tiền
công, điều kiện chủ quan, khách quan ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động.
Chẳng hạn như:

Trình độ lao động: Với lao động có trình độ cao thì sẽ có được thu nhập cao hơn so
với lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt được trình độ đó người lao động phải bỏ
ra một khoản chi phí tương đối cho việc đào tạo đó. Để làm được những công việc đòi
hỏi phải có hàm lượng kiến thức, trình độ cao mới thực hiện được, đem lại hiệu quả
kinh tế cao cho doanh nghiệp thì việc hưởng lương cao là tất yếu.

Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc. Một người qua nhiều năm công tác
sẽ đúc rút được nhiều kinh nghiệm, hạn chế được những rủi ro có thể xảy ra trong
công việc, nâng cao kĩ năng và trách nhiệm của mình trước công việc đạt năng suất
chất lượng cao vì thế mà thu nhập của họ sẽ ngày càng tăng lên.

Mức độ hoàn thành công việc nhanh hay chậm, đảm bảo chất lượng hay không đều
ảnh hưởng ngay đến tiền lương của người lao động.

Thị trường cũng ảnh hưởng rất lớn đến tiền công của người lao động: nếu thị
trường có cầu vượt cung, tiền công của người lao động có thu nhập do tăng ca; hàng
hóa bán ra thị trường tăng lên, nguồn thu của các doanh nghiệp tăng, do đó kéo theo
tiền công của người lao động tăng. Nhưng nếu cầu thấp hơn cung dẫn đến sản xuất dư
thừa, chi phí sản xuất cao hơn chi phí bán hàng, hàng hóa bán ra thị trường giảm,

8
nguồn thu của các doanh nghiệp giảm, do đó kéo theo tiền công của người lao động
giảm.

Điều kiện thực hiện công việc: tức là để thực hiện công việc cần xác định phần
việc phải làm, tiêu chuẩn cụ thể để thực hiện công việc, cách thức làm việc với máy
móc, môi trường thực hiện khó khăn hay dễ dàng đều quyết định đến tiền lương.

Đối với cán bộ, công chức, những người hưởng lương trong lực lượng vũ trang,
công chức, viên chức nhà nước chủ yếu lấy từ thuế, phí, lệ phí, là khoản phân phối lại
của quá trình sản xuất, kinh doanh trong thu nhập quốc dân. Họ phải biết đước chính
sách tiền công của Nhà nước đối với công nhân, viên chức.

1.5.2 Đối với doanh nghiệp

Có thể nói tiền công và tiền lương là vấn đề khá phức tạp đối với tất cả các doanh
nghiệp nói chung, chi phối nhiều mặt hoạt động của cán bộ công nhân viên trong các
doanh nghiệp, nhưng mặt khác nó lại chịu tác động của nhiều yếu tố. Do đó muốn thực
hiện tốt công tác quản lý tiền công và tiền lương thì đòi hỏi sự quản lí của doanh
nghiệp phải nghiên cứu đầy đủ các yếu tố:

Tiền lương được coi là một bộ phận của chi phí sản xuất. Vì vậy, chi cho tiền
lương là chi cho đầu tư phát triển- một trong những yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.Tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp công bằng
và hợp lý sẽ góp phần duy trì, củng cố và phát triển lực lượng lao động của mình.

Các chính sách của doanh nghiệp: các chính sách lương, phụ cấp, giá thành sản
phẩm bán ra, giá thành nguyên vật liệu mua vào để sản xuất phải cải tiến, tính toán thu
chi hợp lí vì khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh tới tiền lương, phải
có những quyết sách đúng đắn và phải được áp dụng triệt để phù hợp sẽ thúc đẩy lao
động nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, trực tiếp tăng nguồn thu, đem về lợi
nhuận cho doanh nghiệp, qua đó thu nhập của người lao động sẽ được cải thiện.

Với doanh nghiệp có khối lượng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lương cho người
lao động sẽ thuận tiện dễ dàng. Còn ngược lại nếu khả năng tài chính không vững thì

9
tiền lương của người lao động sẽ rất bấp bênh. Do đó doanh nghiệp nên có những
chính sách hợp lí để giải quyết tiền công cho người lao động.

Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tiền lương. Việc
quản lý được thực hiện như thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động ra sao để giám sát, quản
lí và đề ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản xuất của người lao động
để tăng hiệu quả, năng suất lao động góp phần tăng tiền lương.

Ngoài ra công việc có sức hấp dẫn cao thu hút được nhiều lao động, khi đó doanh
nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lương, ngược lại với công việc kém hấp dẫn để thu hút
được lao động doanh nghiệp phải có biện pháp đặt mức lương cao hơn.

1.5.3 Đối với nhà nước

Chính sách tiền lương là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách kinh tế
- xã hội của đất nước, có liên quan trực tiếp đến đời sống của hàng triệu người lao
động. Thực hiện chính sách tiền lương đúng không chỉ trở thành động lực phát huy
nhân tố con người trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội mà còn thực hiện tốt hơn
công bằng, tiến bộ xã hội, nâng cao hiệu lực và hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước,
phát triển thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế.

“ Đảng và Nhà nước ta không ngừng chỉ đạo ban hành nhiều văn bản điều chỉnh,
bổ sung, từng bước hoàn thiện chính sách tiền lương, hoàn thiện cơ chế quy định mức
lương tối thiểu vùng và chế độ tiền lương của khu vực doanh nghiệp theo yêu cầu phát
triển kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước; thực hiện nguyên tắc chỉ điều
chỉnh mức lương cơ sở và ban hành chính sách, chế độ mới đối với khu vực công khi
đã bố trí đủ nguồn lực, không ban hành mới các chế độ phụ cấp theo nghề, bước đầu
triển khai xây dựng danh mục vị trí việc làm để làm cơ sở cho việc trả lương…” 1

1
Vũ Thị Giang, & Đỗ Doãn Tú (Trường Đại học Công đoàn). (07/08/2019).Tiền lương và vai trò của tiền lương
trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Truy cập từ: tapchicongthuong.vn

10
Chính sách tiền lương khu vực sản xuất kinh doanh được ban hành và ngày càng
hoàn thiện theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, cụ thể là:

- Người sử dụng lao động có quyền xây dựng thang lương, bảng lương, định mức
lao động theo các quy định do Chính phủ quy định và quyết định hình thức chế độ trả
lương một cách hợp lí cho người lao động đảm bảo tuân thủ các quy định trong chính
sách tiền lương theo pháp luật

“Tiếp tục hoàn thiện chính sách về tiền lương tối thiểu; quy định mức lương tối
thiểu theo giờ; định kỳ xem xét, thay đổi, công bố mức lương tối thiểu trên cơ sở mức
sống tối thiểu của người lao động, đặt trong mối quan hệ với các yếu tố của thị trường
lao động, khả năng của nền kinh tế; rà soát, phân vùng áp dụng mức lương tối thiểu
phù hợp với sự phát kinh tế xã hội và thị trường lao động của từng vùng.”2

- Doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp nhà nước) có quyền tự chủ, quyết định chính
sách tiền lương ( thang, bảng lương, định mức lao động) và trả lương gắn với năng
suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Đối với từng loại hình doanh nghiệp, loại hình kinh doanh, nhà nước có nững
chính sách phù hợp, chẳng hạn như:

- Đối với doanh nghiệp do nhà nước sở hữu, Nhà nước quy định các tiêu chí, điều
kiện xác định, quyết định tiền lương và tiền thưởng gắn với năng suất lao động trả cho
người lao động gắn với năng suất lao động lợi nhuận theo nguyên tắc năng suất lao
động, lợi nhuận tăng thì tiền lương tăng, năng suất lao động, lợi nhuận giảm thì tiền
lương giảm và hiệu quả sử dụng vốn nhà nước. Tạo thuận lợi cho doanh nghiệp sắp
xếp tổ chức lao động, nâng cao năng suất lao đọng đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh
doanh, cải thiện đời sống người lao động.

“Đối với doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp của Nhà nước: Nhà nước quy định
nguyên tắc xác định quỹ lương gắn với năng suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp: để người đại diện phần vốn nhà nước tham gia biểu quyết,
quyết định trong Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên.

2
Vũ Thị Giang, & Đỗ Doãn Tú (Trường Đại học Công đoàn). (07/08/2019). Tiền lương và vai trò của tiền lương
trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Truy cập từ: tapchicongthuong.vn

11
Đối với doanh nghiệp làm nhiệm vụ bình ổn thị trường theo nhiệm vụ được Nhà
nước giao thì tính toán, xác định để loại trừ làm cơ sở xác định tiền lương, tiền thưởng
của người lao động và người quản lý doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp dịch vụ
công ích, Nhà nước tính đủ chi phí tiền lương phù hợp với mặt bằng thị trường vào chi
phí, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công ích.”3

Nhà nước điều chỉnh tiền lương, thu nhập thông qua các chính sách qui định về
tiền lương của Nhà nước để đảm bảo hài hòa, không có sự chênh lệch quá lớn lợi ích
giữa người sử dụng lao động, người lao động và Nhà nước, hướng tới công bằng xã
hội.

3
Vũ Thị Giang, & Đỗ Doãn Tú (Trường Đại học Công đoàn). (07/08/2019).Tiền lương và vai trò của tiền lương
trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Truy cập từ: tapchicongthuong.vn

12
CHƯƠNG 2: TIỀN LƯƠNG CỦA GIÁO VIÊN Ở VIỆT NAM

TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

2.1. Thực trạng chính sách tiền lương của giáo viên ở nước ta thời gian qua.

2.1.1. Khái niệm tiền lương và chính sách tiền lương.

Tiền lương là một nội dung quan trọng, nhưng khá phức tạp, liên quan đến nhiều
chính sách kinh tế - xã hội khác. Trong quá trình nghiên cứu hoạch định, cải cách
chính sách tiền lương nếu các quan điểm, nhận thức và các nội dung về tiền lương
không được làm rõ, hiểu và nhận thức thống nhất thì các chương trình, dự án, đề án
khó có thể đạt được chất lượng mong muốn.

Chính sách tiền lương là một bộ phận đặc biệt quan trọng của hệ thống chính sách
kinh tế- xã hội, liên quan trực tiếp đến các cân đối lớn của nền kinh tế, thị trường lao
động và đời sống người hưởng lương, góp phần xây dựng hệ thống chính trị tinh gọn,
trong sạch, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

Nước ta đã trải qua 4 lần cải cách chính sách tiền lương vào các năm 1960, năm
1985, năm 1993 và năm 2003. Kết luận Hội nghị Trung ương 8 khoá IX về Đề án cải
cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và trợ cấp ưu đãi người có công giai đoạn
2003 - 2007 đã từng bước được bổ sung, hoàn thiện theo chủ trương, quan điểm chỉ
đạo của Đại hội Đảng các khoá X, XI, XII, Kết luận Hội nghị Trung ương 6 khoá X,
đặc biệt là các Kết luận số 23-KL/TW, ngày 29/5/2012 của Hội nghị Trung ương 5 và
Kết luận số 63-KL/TW, ngày 27/5/2013 của Hội nghị Trung ương 7 khoá XI. Nhờ đó,
tiền lương trong khu vực công của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
đã từng bước được cải thiện, nhất là ở những vùng, lĩnh vực đặc biệt khó khăn, góp
phần nâng cao đời sống người lao động. Trong khu vực doanh nghiệp, chính sách tiền
lương từng bước được hoàn thiện theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.

2.1.2. Chính sách tiền lương của giáo viên ở nước ta trong thời gian qua

Luật Giáo dục năm 2019 có nhiều điểm tác động đến tiền lương của giáo viên.
13
Năm 2019, Quốc Hội đã thông qua quyết định điều chỉnh mức lương cơ sở của cán
bộ giáo viên từ 1,49 triệu/ tháng lên 1,6 triệu/ tháng. Như vậy, mức lương của giáo
viên tăng thấp nhất là 165.000 đồng và cao nhất là 880.000 đồng.

Tiền lương của giáo viên sẽ không còn thêm phụ cấp thêm niên.

Luật Giáo dục quy định mức lương được phù hợp với từng vị trí, cấp bậc của giáo
viên.

“Ông Nguyễn Hữu Độ, Thứ trưởng Bộ GD-ĐT, cho biết quan điểm chỉ đạo của
Đảng tại Nghị quyết số 27 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành T.Ư khóa XII về cải
cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang
và người lao động trong doanh nghiệp là xây dựng, ban hành hệ thống bảng lương mới
theo vị trí việc làm, chức danh, chức vụ lãnh đạo thay hệ thống bảng lương hiện hành,
bảo đảm không thấp hơn mức lương hiện hưởng”.

Chính sách mới sẽ xóa bỏ những chênh lệch lớn giữa giáo viên cũ, lâu năm và giáo
viên trẻ mới ra trường.

Tuy nhiên, dịch COVID-19 bùng phát mạnh mẽ vào nửa đầu năm 2020 làm mức
độ tăng trưởng kinh tế đất nước giảm sút . Chính vì lí do đó, vào tháng 6/2020, Quốc
Hội đồng ý với đề xuất hoãn tăng mức lương cơ sở cho giáo viên vào 1/7/2020.

Mức lương cơ sở không tăng kéo theo lương và phụ cấp vẫn không thay đổi.

Mức lương của giáo viên được tính theo công thức:

Lương + Phụ cấp = Hệ số x Mức lương cơ sở

Cách tính lương giáo viên:

Lương = Hệ số lương x 1.490.000

Phụ cấp ưu đãi = Lương x 30%

Đóng bảo hiểm xã hội = Lương x 10.5%

Thực nhận = Lương + Phụ cấp ưu đãi – Đóng bảo hiểm xã hội

14
2.1.2.1. Lương của giáo viên của từng cấp bậc giảng dạy (Chỉ áp dụng đến
ngày 20/3/2021)

2.1.2.1.1. Bảng lương giảng viên đại học công lập

Đối tượng này vừa được Bộ giáo dục và đào tạo hướng dẫn cách xếp lương theo
Điều 10 Thông tư 40/2020/TT-BGDĐT sẽ có hiệu lực từ ngày 12/12/2020. Trong

năm 2021 , giảng viên đại học sẽ được xếp lương theo quy định của thông tư này . Cụ
thể :

- Giảng viên cao cấp hạng I : áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm
A3.1 từ 6,2 -8,0;

- Giảng viên chính hạng II : áp dụng hệ số lương của viên chức A2 , nhóm A2.1 từ
4,4 – 6,78;

- Giảng viên chính hạng III , Trợ giảng hạng III : áp dụng hệ số lương của viên
chức loại A1 từ 2,34 – 4,98

Nguồn : Nguyễn Hương (13/11/2020) , Bảng lương giáo viên mới nhất (chỉ áp
dụng đến ngày 20/3/2021). Truy câp từ : luatvietnam

2.1.2.1.2. Bảng lương giáo viên trung học phổ thông (cấp 3) công lập

15
Giáo viên cấp 3 được xếp lương theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 23/2015 /
TTLT-BGDĐT-BNV. Cụ thể:

Giáo viên cấp 3 hạng I: Áp dụng hệ thống lương của viên chức loại A2, nhóm
A2.1 từ 4,40 - 6,78;

Giáo viên cấp 3 hạng II: Áp dụng hệ thống lương của viên chức loại A2, nhóm
A2.2 từ 4,0 - 6,38;

Giáo viên cấp 3 hạng III: Áp dụng hệ thống lương của viên chức loại A1 từ 2,34 -
4,98.

Nguồn : Nguyễn Hương (13/11/2020) , Bảng lương giáo viên mới nhất (chỉ áp
dụng đến ngày 20/3/2021). Truy câp từ : luatvietnam

2.1.2.1.3. Bảng lương cho giáo viên trung học cơ sở (cấp 2) công lập

Giáo viên cấp 2 được xếp lương theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch số
22/2015 / TTLT-BGDĐT-BNV. Cụ thể:

Giáo viên cấp 2 hạng I: Áp dụng số lương loại A2, nhóm A2.2 từ 4,0 - 6,38;

Giáo viên cấp 2 hạng II: Áp dụng số lương loại A1 từ 2,34 - 4,98;

16
Giáo viên cấp 2 hạng III: Áp dụng số lương loại A0 từ 2,10 - 4,89.

Nguồn : Nguyễn Hương (13/11/2020) , Bảng lương giáo viên mới nhất (chỉ áp
dụng đến ngày 20/3/2021). Truy câp từ : luatvietnam

2.1.2.1.4. Bảng lương cho giáo viên tiểu học công lập

Giáo viên tiểu học được xếp lương theo quy định tại Điều 2 và Điều 9 Thông tư
liên tịch số 21/2015 / TTLT-BGDĐT-BNV. Cụ thể:

Giáo viên tiểu học hạng II: Áp dụng số lương loại A2, nhóm A2.2 từ 2,34 – 4,98;

Giáo viên tiểu học hạng III: Áp dụng số lương loại A1 từ 2,1 - 4,89;

Giáo viên tiểu học hạng IV: Áp dụng số lương loại A0 từ 1,86 - 4,06.

17
Nguồn : Nguyễn Hương (13/11/2020) , Bảng lương giáo viên mới nhất (chỉ áp
dụng đến ngày 20/3/2021). Truy câp từ : luatvietnam

2.1.2.1.5. Bảng lương cho giáo viên mầm non công lập

Giáo viên mầm non được phân loại thành 3 hạng là giáo viên mầm non hạng II ,
hạng III , hạng IV theo quy định Điều Thông tư liên tịch số 20/2015 / TTLT-BGDĐT-
BNV. Cụ thể:

Giáo viên tiểu học hạng II: Áp dụng số lương loại A2, nhóm A2.2 từ 2,34 – 4,98;

Giáo viên tiểu học hạng III: Áp dụng số lương loại A1 từ 2,1 - 4,89;

Giáo viên tiểu học hạng IV: Áp dụng số lương loại A0 từ 1,86 - 4,06.

18
Nguồn : Nguyễn Hương (13/11/2020) , Bảng lương giáo viên mới nhất (chỉ áp
dụng đến ngày 20/3/2021). Truy câp từ : luatvietnam

2.1.2.2. Lương của giáo viên của từng cấp bậc giảng dạy (từ ngày 20/03/2021)

Ngày 02/02/2021, Bộ Giáo dục và Đào tạo đồng thời ban hành 04 Thông tư liên
quan đến xếp lương của giáo viên dạy trung học phổ thông (Cấp 3), trung học cơ sở
(cấp 2), tiểu học và mầm non. Đây chính sách sẽ được áp dụng chính thức từ ngày
02/03/2021.

Theo đó, từng đối tượng được nêu lên, Bộ Giáo dục và Đào tạo có điều chỉnh mới
trong cách xếp lương như sau:

2.1.2.2.1. Lương cho giáo viên cấp trung học phổ thông (cấp 3) công lập :

Xếp hạng giáo viên cấp 3 không có sự thay đổi so với quy định tại Thông tư số 23
năm 2015. Nên không có sự thay đổi về lương giáo viên trung học phổ thông.

Nguồn : Nguyễn Hương (3/2/2021) , Bảng lương mới của giáo viên các cấp từ
ngày 20/3/2021. Truy câp từ : luatvietnam

19
Nguồn : Nguyễn Hương (3/2/2021) , Bảng lương mới của giáo viên các cấp từ
ngày 20/3/2021. Truy câp từ : luatvietnam

2.1.2.2.2. Lương cho giáo viên cấp trung học cơ sở (cấp 2) công lập :

Cách xếp lương của giáo viên cấp 2 theo hạng mục nghề nghiệp mới được hướng
dẫn như sau:

Giáo viên cấp 2 hạng III : Áp dụng hệ thống lương của viên chức loại A1, từ 2,34 -
4,98 (hiện tại áp dụng số lương của viên chức loại A0 số lương từ 2,1 - 4,89).

Giáo viên cấp 2 hạng II : Áp dụng hệ thống số lượng chức năng loại A2, nhóm
A2.2, từ 4,00 - 6,38 (hiện tại đang áp dụng hệ thống lương của viên chức loại A1 có số
lương từ 2,34 - 4,98).

20
Giáo viên cấp 2 hạng I : Áp dụng hệ thống lương của viên chức loại A2, nhóm
A2.1, từ 4,4 - 6,78 (hiện tại áp dụng hệ thống lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2
có số lương từ 4,0 - 6,38).

Như vậy, có thể thấy, theo quy định mới, mức lương của giáo viên cấp 2 đã có sự
thay đổi đáng kể theo chiều tăng cường so với hiện tại.

Nguồn : Nguyễn Hương (3/2/2021) , Bảng lương mới của giáo viên các cấp từ
ngày 20/3/2021. Truy cập từ : luatvietnam

2.1.2.2.3. Lương cho giáo viên tiểu học công lập :

Điều 8 Thông tư 02 hướng dẫn cách xếp lương với các hạng mục mới như sau:

Giáo viên tiểu học hạng III : Áp dụng hệ thống lương viên loại A1 từ 2,34 - 4,98.

Giáo viên tiểu học hạng II : Áp dụng hệ thống lương viên loại A2, nhóm A2.2 từ
4,0 - 6,38.

Giáo viên tiểu học hạng I : Áp dụng hệ thống lương viên loại A2, nhóm A2.1 từ
4,4 - 6,78.

Hiện nay, giáo viên tiểu học đang được hưởng số lương dao động từ 1,86 (hạng
IV) - 4,98 (hạng III). Như vậy, sắp tới, số lương của giáo viên tiểu học cao hơn.
21
Nguồn : Nguyễn Hương (3/2/2021) , Bảng lương mới của giáo viên các cấp từ
ngày 20/3/2021. Truy câp từ : luatvietnam

22
Nguồn : Nguyễn Hương (3/2/2021) , Hệ số lương cao nhất của giáo viên tiểu học
là 6,48 (Ảnh minh họa). Truy cập từ : luatvietnam

2.1.2.2.4. Lương cho giáo viên mầm non công lập :

Cách xếp lương cho các mới của giáo viên mầm non được quy định cụ thể tại Điều
8 Thông tư 01/2021 như sau:

Giáo viên mầm non hạng III : Áp dụng hệ thống số lương loại A0 từ 2,1 - 4,89.

Giáo viên mầm non hạng II : Áp dụng hệ thống lương viên loại A1 từ 2,34 - 4,98.

Giáo viên mầm non hạng I : Áp dụng hệ thống số lương loại A2, nhóm A2,2 từ 4,0
- 6,38.

23
Trong khi đó, hiện tại, giáo viên mầm non được hưởng hệ số lương từ 1,86 (hạng
IV) - 4,98 (hạng III). Bởi vậy, theo quy định này, lương giáo viên sẽ tăng hơn so với
hiện tại.

Nguồn : Nguyễn Hương (3/2/2021) , Bảng lương mới của giáo viên các cấp từ
ngày 20/3/2021. Truy cập từ : luatvietnam

2.1.2.3. Các loại phụ cấp giáo viên được hưởng trong năm 2021

Theo quy định hiện hành, giáo viên có thể được hưởng các loại phụ cấp sau:

2.1.2.3.1. Phụ cấp ưu đãi theo nghề của giáo viên

Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC thì


mức ưu đãi được hưởng theo nghề của các đối tượng trên được tính theo công thức:

Mức phụ cấp ưu đãi = 1,49 triệu đồng x [hệ số lương theo ngạch, bậc hiện hưởng
+ hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)]
x tỷ lệ % phụ cấp ưu đãi.

Trong đó, căn cứ Quyết định 244/2005/QĐ-TTG, giáo viên sẽ được tính phụ cấp
ưu đãi theo tỉ lệ 20%, 25%, 30%, 35%, 40%, 45, 50% tùy từng vị trí làm việc, nơi
công tác.

24
2.1.2.3.2. Phụ cấp đặc thù với nhà giáo là nghệ nhân

Nhà giáo dạy tích hợp, nhà giáo là nghệ nhân ưu tú trở lên hoặc người có trình độ
kỹ năng nghề cao dạy thực hành trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập được
hưởng phụ cấp đặc thù được quy định tại Nghị định 113/2015/NĐ-CP .

Mức phụ cấp đặc thù = 10% [mức lương hiện hưởng + Phụ cấp chức vụ lãnh đạo
+ phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)].

2.1.2.3.3. Phụ cấp cho giáo viên dạy người khuyết tật

Căn cứ vào Nghị định 113/2015/NĐ-CP, giáo viên dạy học cho người khuyết tật sẽ
được hưởng 02 loại phụ cấp là phụ cấp trách nhiệm công việc và phụ cấp ưu đãi công
việc.

Trong đó, giáo viên dạy lớp dành riêng cho người khuyết tật và giáo viên dạy trong
lớp hòa nhập cộng đồng sẽ có cách tính riêng với 02 loại phụ cấp trên.

2.1.2.3.4. Phụ cấp công tác vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn

Khi giáo viên giảng dạy, công tác ở huyện đảo Trường Sa, Hoàng Sa, DK1, các xã
đặc biệt khó khăn như: ở vùng đồng bào dân tộc, niềm núi, ven biển, hải đảo, buôn,
xóm, bản, làng, phum, sóc, ấp… thì sẽ được hưởng thêm phụ cấp công tác.

Theo Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định, các đối tượng này sẽ được hưởng một
số phụ cấp như: Phụ cấp thu hút, công tác lâu năm, trợ cấp chuyển vùng, một lần,
thanh toán tiền tàu xe…

2.1.2.3.5. Phụ cấp thâm niên (được hưởng đến 01/7/2022)

Giáo viên sẽ được hưởng phụ cấp thâm niên quy định tại Điều 3 Nghị định
54/2011/NĐ-CP như sau:

Nhà giáo đủ 05 năm (60 tháng) giảng dạy, giáo dục được tính hưởng mức phụ cấp
thâm niên bằng 5% của mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ
cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ các năm sau trở đi, phụ cấp thâm niên mỗi năm
được tính thêm 1%.

25
Tuy nhiên, theo Công văn 8982 ngày 27/7/2020, giáo viên sẽ chỉ được hưởng phụ
cấp thâm niên đến 01/7/2022, sau đó sẽ không còn chế độ phụ cấp thâm niên nữa.

2.1.2.3.6. Mức đóng các loại bảo hiểm

Căn cứ các quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Luật Việc làm 2013, Luật Bảo
hiểm y tế 2008, mức đóng bảo hiểm của giáo viên như sau:

Thứ nhất, Hưu trí - tử tuất: 8%;

Thứ hai, Bảo hiểm thất nghiệp: 1%;

Thứ ba, Bảo hiểm y tế: 1,5%

Trong đó, theo khoản 1 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội, khoản 1 Điều 14 Luật Bảo
hiểm y tế, khoản 1 Điều 58 Luật Việc làm thì: Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của giáo viên là tiền lương theo ngạch, bậc và các
khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu
có).

2.1.2.4. Chính sách mới về tiền lương và thưởng tết của giáo viên
Để giáo viên, cũng như bất kỳ người lao động khác, sau một năm làm việc vất vả
đều nhận được chút động viên khi tết đến thì Nghị quyết 27/NQ-TW về cải cách chính
sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao
động trong doanh nghiệp có hiệu lực thi hành ngày 21.5.2018 có nhiều quy định mới
về tiền lương và thưởng.
Với đội ngũ nhà giáo, việc thưởng Tết cho giáo viên hiện nay phụ thuộc vào nơi
giáo viên công tác là cơ sở giáo dục công lập hay các cơ sở giáo dục ngoài công lập.
Đối với các cơ sở giáo dục ngoài công lập, nhất là các cơ sở có liên kết với nước
ngoài do có nguồn thu nhập và vận hành theo cơ chế doanh nghiệp, tự chủ nên thường
có mức thưởng tết khá cao.
Theo Nghị quyết số 27/NQ-TW, từ năm 2021 sẽ áp dụng chế độ tiền lương mới
thống nhất đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang trong toàn bộ hệ
thống chính trị. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của Covid-19 nên vào ngày 09/10/2020, Ban

26
Chấp hành Trung ương đã quyết định lùi thời điểm cải cách tiền lương này đến
01/7/2022.
Theo đó, khu vực công sẽ thiết kế cơ cấu tiền lương mới gồm: “Mức lương cơ bản
(chiếm khoảng 70% tổng quỹ lương); các khoản phụ cấp (chiếm khoảng 30% tổng quỹ
lương), tiền thưởng (quỹ tiền thưởng bằng khoảng 10% tổng quỹ tiền lương của năm,
không bao gồm phụ cấp”4.
Với quỹ tiền thưởng này, các cơ sở giáo dục sẽ chi thưởng cho công chức, viên
chức và người lao động. Đồng thời có điều kiện hơn để chăm lo đến đời sống của giáo
viên cũng như việc thưởng cho giáo viên để động viên, khích lệ tinh thần đối với các
nhà giáo.

2.1.3. Đánh giá về chính sách tiền lương của giáo viên ở nước ta thời gian qua

2.1.3.1. Lương giáo viên vẫn còn tương đối thấp

Giáo viên được coi là nghề cao quý nhất trong những nghề cao quý, giáo dục là
ngành nghề không thể thiếu trong xã hội con người từ trước đến nay. Thế nhưng, vẫn
có rất nhiều giáo viên phải bỏ nghề vì lương thấp, thu nhập không đủ để trang trải chi
phí của cuộc sống.

Khi cuộc sống giáo viên còn khó khăn về kinh tế thì giáo viên phải làm thêm nhiều
nghề tay trái nữa để kiểm sống. Nhìn vào đội ngũ giáo viên hiện nay, đa số người làm

thêm để tăng thu nhập cho mình.Việc giáo viên tham gia các công việc khác nhau như
bán hàng online, quảng cáo, thì chẳng có sao cả bởi đó là công việc làm thêm chân
chính của mỗi con người.

Việc giáo viên tham gia các công việc khác như bán hàng, quảng cáo thì chẳng có
sao cả bởi đó là công việc làm thêm chân chính của mỗi con người.

4
Cổng thông tin điện tử viện kiểm sát nhân dân tối cao. (23/4/2021). Toàn văn Nghị quyết số 27-NQ/TW về cải
cách chính sách tiền lương. Truy cập từ https://vksndtc.gov.vn/tin-tuc/tin-tong-hop/toan-van-nghi-quyet-so-27-
nqtw-ve-cai-cach-chinh-s-d8-t1372.html?Page=5#new-related
27
Nhưng giá như, cuộc sống đủ đầy hơn, lương hàng tháng tốt hơn thì đâu đến nỗi
nhiều thầy cô giáo quá tập trung vào việc bán hàng, quảng cáo hàng mà xao nhãng
chuyên môn chính của mình.

Có một bộ phận giáo viên đang dạy thêm thì họ có nguồn thu nhập tương đối ổn
định và có cuộc sống rất tốt nhưng phải nói thật là số giáo viên này không nhiều, chỉ
tập trung vào một số môn, ở một số khu vực. Phần đông giáo viên đang phải làm thêm
nhiều việc khác nhau để tồn tại với nghề đó là một thực tế mà ai cũng thấy.

Nhất là đối với những giáo viên hợp đồng, đồng lương thấp, ký theo tiết thì hết
năm học là không có lương, lại lo ký hợp đồng mới thì cuộc sống còn vất vả hơn nữa.

Một khi xã hội mong muốn có những người thầy tận tâm, tận hiến, hết lòng vì học
sinh, vì nền giáo dục nước nhà thì người thầy cũng mong muốn cuộc sống của mình sẽ
bớt khó khăn để chỉ tập trung cho chuyên môn của mình.

Thế nhưng, có lẽ mong muốn cũng chỉ là mong muốn thôi bởi đó là tình hình
chung của mọi công- viên chức nhà nước. Nhưng, một khi chúng ta chưa giải được bài
toán này thì cái vòng luẩn quẩn cứ lặp đi, lặp lại.

Đồng lương eo hẹp thì giáo viên phải làm thêm và chất lượng giáo dục bị thách
thức. Vì thế, câu hỏi: bao giờ giáo viên sống được bằng lương vẫn là câu hỏi khó trả
lời nhất đối với đội ngũ nhà giáo hiện nay.

2.1.3.2. Thay đổi tích cực về lương giáo viên khi thực hiện Luật giáo dục

Chính sách tiền lương đối với nhà giáo là một chính sách đặc biệt quan trọng, tiền
lương phải thực sự là nguồn thu nhập chính, bảo đảm đời sống nhà giáo và gia đình.

2.1.3.2.1. Lương mới không thể thấp hơn mức hiện hưởng

Luật Giáo dục 2019 quy định nhà giáo được xếp lương phù hợp với vị trí việc làm
và lao động nghề nghiệp; được ưu tiên hưởng phụ cấp đặc thù nghề theo quy định của
Chính phủ nhưng bỏ phụ cấp thâm niên.

28
Ban hành hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh, chức vụ lãnh
đạo thay hệ thống bảng lương hiện hành, bảo đảm không thấp hơn mức lương hiện
hưởng.

Chính sách tiền lương đối với nhà giáo là một chính sách đặc biệt quan trọng, tiền
lương phải thực sự là nguồn thu nhập chính, bảo đảm đời sống nhà giáo và gia đình;
trả lương đúng là đầu tư cho phát triển đội ngũ nhà giáo ở các cấp học, tạo động lực
cho nhà giáo yên tâm cống hiến, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo; góp phần quan
trọng thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo và đổi mới giáo dục phổ
thông. Chính sách tiền lương ngành giáo dục phải thể hiện được quan điểm của Đảng,

Nhà nước nêu tại Hiến pháp và các nghị quyết trung ương.

Chính sách tiền lương mới sẽ được xây dựng theo vị trí việc làm, chức danh nghề
nghiệp, tính chất mức độ phức tạp, đặc thù công việc của nhà giáo. Lương mới của nhà
giáo (bao gồm lương cơ bản và phụ cấp ưu đãi nghề) sẽ không thấp hơn mức lương
hiện hưởng, mặc dù trong xây dựng chính sách tiền lương mới, nhà giáo không có
bảng lương riêng và phụ cấp thâm niên như hiện nay.

2.1.3.2.2. Không còn chênh lệch lớn giữa GV mới ra trường và GV có thâm
niên

Khi chính sách mới về lương thưởng cho giáo viên được áp dụng vào ngày
01/7/2022, trả theo vị trí việc làm thì sẽ rút ngắn khoảng cách mức lương giữa người
mới ra trường và GV có thâm niên lâu năm như hiện nay.

“Khi áp dụng chế độ trả lương theo vị trí việc làm, thu nhập sẽ được chi trả theo vị
trí hiệu trưởng, GV, nhân viên... với mức cụ thể nên GV mới ra trường hay đã công
tác trong ngành giáo dục 10 hay 20 năm, có bằng cấp chuẩn hay vượt chuẩn cũng
không tác động đến việc lương cao hay thấp. Trong khi đó, trước đây, sau 5 năm công
tác đầu tiên, GV sẽ được xếp phụ cấp thâm niên với mức 5% lương đang hưởng, mỗi
năm công tác tiếp theo sẽ tăng thêm 1%. Thứ trưởng Nguyễn Hữu Độ cho biết GV
tham gia nâng chuẩn trình độ đào tạo được hưởng 100% lương và các chế độ, phụ

29
cấp theo quy định của pháp luật. Điều này làm cho các thầy cô giáo có thể hoàn toàn
yên tâm tham gia đào tạo để đạt trình độ chuẩn theo quy định. ”5

2.1.3.3. Chính sách tiền lương hiện này tác động đến giáo viên

Nhiều người khi so sánh lương giáo viên với các ngành nghề khác đều đưa ra nhận
định là lương giáo viên thấp. Thực tế, lương giáo viên dạy ở các trường công lập có
thâm niên dưới 15 năm hiện nay có khi còn thấp hơn lương của một lao động phổ
thông mới vào nghề- đó là một sự thật.

Còn đem so sánh lương giáo viên với các ngành nghề kinh doanh khác thì còn thấp
hơn nhiều vì các ngành nghề này thường làm và hưởng lương theo sản phẩm, lợi
nhuận của doanh nghiệp, của công ty…

Tuy nhiên, nếu so sánh như vậy e rằng không ổn mà phải so sánh giữa lương giáo
viên với những ngành nghề cũng là viên chức, công chức- những người đang hưởng
lương từ ngân sách nhà nước sẽ rõ hơn.

Hiện nay, lương giáo viên được trả theo bằng cấp và hệ số giống như mọi ngành
nghề khác (trừ công an và quân đội). Chẳng hạn, người có trình độ đại học thì khi mới

vào nghề hưởng hệ số 2,34 thì ngành nào cũng như nhau. Nhưng có phụ cấp ưu đãi và
sau 5 năm công tác thì giáo viên hơn các ngành nghề khác là có thêm phụ cấp thâm
niên nhà giáo. Như vậy, nếu nói về lương của cán bộ, công chức, viên chức thì nhà
giáo chỉ đứng sau lương của lực lượng vũ trang.

Thế nhưng, thực tế thì đời sống giáo viên còn gặp nhiều khó khăn bởi mặt bằng
chung của lương vẫn chưa thể đáp ứng được cuộc sống của họ- nhất là những người
lao động trực tiếp mới vào nghề.

2.1.3.4. Lương giáo viên có những cải thiện trong năm 2022

Từ năm 01/7/2022 trở đi, chính sách tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức,
trong đó có giáo viên sẽ có những thay đổi rõ rệt so với hiện nay. Cách tính lương theo

5
Báo Thanh Niên (04/07/2020). Lương giáo viên ra sao khi thực hiện luật giáo dục. Truy cập từ:
https://thanhnien.vn/giao-duc/luong-giao-vien-ra-sao-khi-thuc-hien-luat-giao-duc-1247009.html

30
mức lương cơ sở và hệ số lương không còn được duy trì, thay vào đó là tính lương
theo vị trí việc làm.

Tiền lương thực trả gắn với vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp viên chức do
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định trên cơ sở nguồn thu (từ ngân
sách nhà nước cấp và từ nguồn thu của đơn vị), năng suất lao động, chất lượng công
việc và hiệu quả công tác.

Trong đó, mỗi chức danh nghề nghiệp viên chức có nhiều bậc lương theo nguyên
tắc: Cùng mức độ phức tạp công việc thì mức lương như nhau. Tiền lương theo vị trí
việc làm là tiền lương được trả theo đúng năng lực thực chất, khả năng đáp ứng yêu
cầu công việc, thay vì phụ thuộc vào thâm niên công tác như hiện nay.

Khi chính sách tiền lương mới được chính thức thực hiện vào năm 01/07/2022 thì
lương giáo viên được trả theo vị trí việc làm và theo tính chất phức tạp của nghề
nghiệp nên các nhà giáo cũng cần biết và chuẩn bị tâm thế để đón nhận sự thay đổi
này.

2.2. Những yếu tố cơ bản tác động đến tiền lương của giáo viên ở nước ta hiện
nay
2.2.1. Lương cơ sở

Theo Mục 3.1.c Phần II Nghị quyết 27-NQ/TW, từ năm 2021 sẽ bãi bỏ mức lương
cơ sở và áp dụng mức lương cụ thể đối với cán bộ, công chức, viên chức; mức lương
cụ thể này sẽ được tính căn cứ theo vị trí việc làm của từng đối tượng.

Theo đó, tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức năm 2021 sẽ không còn dựa
trên mức lương cơ sở mà sẽ được tính căn cứ theo nhiều yếu tố trong đó có yếu tố là
mức lương thấp nhất bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp.

Tuy nhiên, do ảnh hưởng của dịch Covid-19, tại Hội nghị lần thứ 13 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khoá XII đã tán thành với kiến nghị của Chính phủ quyết định
thời điểm thực hiện chế độ tiền lương mới sẽ là từ ngày 1/7/2022 thay vì vào năm
2021 như trước.

31
Như vậy, sẽ tiếp tục áp dụng lương cơ sở là căn cứ tính lương giáo viên ở mức
1,49 triệu đồng/tháng (sẽ không tăng lên 1,6 triệu đồng/tháng), đồng thời duy trì mức
hưởng các khoản phụ cấp, trợ cấp như hiện nay.

2.2.2. Phụ cấp thâm niên

Theo tinh thần của Nghị quyết 27/NQ-TW, một trong những nội dung cải cách
chính sách tiền lương là bãi bỏ phụ cấp thâm niên nghề đối với cán bộ, công chức,
viên chức nói chung và với giáo viên nói riêng (trừ quân đội, công an và cơ yếu). Tại
Nghị định 113/2015/NĐ-CP cũng quy định cụ thể phụ cấp đặc thù được áp dụng đối
với nhà giáo dạy tích hợp, nhà giáo là nghệ nhân, người có trình độ kỹ năng nghề cao
dạy thực hành trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập.

Ngoài ra, tại Nghị quyết 27/NQ-TW còn quy định ngoài bãi bỏ phụ cấp thâm niên
thì một số loại phụ cấp sau đây cũng bị bãi bỏ:

Thứ nhất, phụ cấp ưu đãi theo nghề (vì sẽ được gộp với phụ cấp trách nhiệm theo
nghề và phụ cấp độc hại, nguy hiểm, gọi chung là phụ cấp theo nghề).

Thứ hai, phụ cấp thu hút (vì sẽ được gộp với phụ cấp đặc biệt và trợ cấp công tác
lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, gọi chung là phụ cấp
công tác ở vùng đặc biệt khó khăn).

Như vậy, nếu theo đúng dự kiến thì từ ngày 01/7/2022, những giáo viên đang được
hưởng phụ cấp thâm niên sẽ không còn được hưởng khoản phụ cấp này nữa.

Tuy nhiên, do ảnh hưởng của dịch Covid-19, việc cải cách chính sách tiền lương
đối với cán bộ, công chức, viên chức nói chung và giáo viên nói riêng theo Nghị quyết
27/NQ-TW sẽ được dời lại. Theo đó, giáo viên các cấp sẽ tiếp tục hưởng chế độ phụ

cấp thâm niên như hiện nay cho đến 01/7/2022.

2.2.3. Vị trí việc làm

Theo Điều 76 Luật Giáo dục 2019 quy định nhà giáo được xếp lương phù hợp với
vị trí việc làm và lao động nghề nghiệp; được ưu tiên hưởng phụ cấp đặc thù nghề theo
quy định của Chính phủ. Lương giáo viên sẽ được trả theo vị trí việc làm, theo tính

32
chất phức tạp của nghề nghiệp bắt đầu vào năm 2021, chính sách trả lương mới này đã
thể hiện được tinh thần về cải cách chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27/NQ-TW
của Ban chấp hành Trung ương.

Theo đó, Chính phủ sẽ ban hành một bảng lương chuyên môn nghiệp vụ theo
ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức áp dụng chung đối với công
chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo; mỗi ngạch công chức, chức danh nghề
nghiệp viên chức có nhiều bậc lương theo nguyên tắc:

Thứ nhất, cùng mức độ phức tạp công việc thì mức lương như nhau;

Thứ hai, điều kiện lao động cao hơn bình thường và ưu đãi nghề thì thực hiện bằng
chế độ phụ cấp theo nghề.

Tuy nhiên, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII tại Hội nghị lần thứ 13 đã
tán thành với kiến nghị của Chính phủ quyết định thời điểm thực hiện chế độ tiền
lương mới sẽ là từ ngày 01/7/2022 thay vì vào năm 2021 như trước.

2.2.4. Lộ trình

Tại Nghị quyết 27-NQ/TW quy định sẽ thực hiện tăng lương cho cán bộ, công
chức, viên chức theo lộ trình sau:

Năm 2021, tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức bằng mức lương
thấp nhất bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp.

Đến năm 2025, tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức cao hơn
mức lương thấp nhất bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp.

Đến năm 2030, tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức bằng hoặc
cao hơn mức lương thấp nhất của vùng cao nhất của khu vực doanh nghiệp.

Có thể thấy, hiện nay lương của cán bộ, công chức, viên chức nói chung và lương
giáo viên nói riêng thấp hơn so với lương của người lao động làm tại khu vực doanh
nghiệp. Theo tinh thần của Nghị quyết 27-NQ/TW thì mức chênh lệch này sẽ được thu
hẹp lại. Bên cạnh đó, cán bộ, công chức, viên chức định kỳ sẽ được nâng mức tiền
lương phù hợp với chỉ số giá tiêu dùng, mức tăng trưởng kinh tế và khả năng của ngân

33
sách nhà nước. Xây dựng, ban hành hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm,
chức danh và chức vụ lãnh đạo thay thế hệ thống bảng lương hiện hành.

Tuy nhiên, do ảnh hưởng của Covid-19, thời điểm thực hiện chính sách cải cách
tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức trong đó có lộ trình tăng lương đã bị dời
lại kể từ ngày 01/7/2022 thay vì vào năm 2021 như trước.

2.3. Giải pháp thực hiện chế độ tiền lương của giáo viên ở nước ta thời gian tới

2.3.1. Giải pháp thứ nhất


Nhà nước cần có chính sách thúc đẩy mạnh mẽ giảm trường công lập, tăng trường
tư thục.

Đã có thời gian các trường dân lập, tư thục bị “chèn ép”, hoạt động khó khăn thì
nay đã đến lúc tạo mọi điều kiện tối đa cho các trường ngoài công lập như dân lập, tư
thục kể cả bán công hoạt động mạnh mẽ.

Việc mở rộng các trường ngoài công lập sẽ tạo điều kiện cho giáo viên có việc
làm, giảm số lượng học sinh học tại các trường công lập, thì đương nhiên sẽ giảm biên
chế giáo viên.

Các trường ngoài công lập hoạt động hiệu quả, đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ, thu
nhập giáo viên ngoài công lập phù hợp đương nhiên sẽ có nhiều giáo viên đang giảng
dạy công lập chuyển sang dạy ngoài công lập, giảm bớt gánh nặng ngân sách nhà
nước, đồng thời lại còn tăng nguồn thu ngân sách (thuế).

Các trường dân lập, tư thục phát triển mạnh mẽ tạo môi trường học tập cạnh tranh,
các trường công lập, ngoài công lập đều phải tìm mọi cách để thu hút học sinh tạo ra
lực lượng học sinh giỏi, tốt về mọi mặt.

Thiết nghĩ, các trường ngoài công lập phát triển thì mọi thứ đều tốt hơn, chất lượng
học sinh cũng sẽ tốt hơn, môi trường cạnh tranh hơn.

Đã hết thời, bấu víu mãi vào “bầu sữa” ngân sách.

2.3.2. Giải pháp thứ hai

34
Nhà nước cần tập trung ngân sách chăm lo cho nhóm yếu tế, không làm dịch vụ
giáo dục có thu phí.

Hiện nay bậc học mầm non và phổ thông vẫn còn tập trung quá nhiều ưu đãi chính
sách cho trường công lập và tạo sự cạnh tranh không lành mạnh, bất bình đẳng với
khối tư thục.

Hệ thống trường chuyên lớp chọn (dù Nghị quyết Trung ương chỉ đạo bỏ trường
chuyên lớp chọn bậc trung học cơ sở, nhiều nơi vẫn duy trì dưới hình thức khác),
trường công lập chất lượng cao, trường công lập tự chủ tài chính, hệ song bằng, tiếng
Anh tích hợp ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đang hưởng lợi thế chiếu trên so
với các trường tư thục.

Nhóm trường công lập này được ngân sách ưu tiên đầu tư, được thu học phí cao
không khác gì trường tư thục, lại được ưu tiên tuyển sinh "vét" cạn nguồn học sinh khá
giỏi.

Ngoài một số trường tư thục đã có thương hiệu, hầu hết các trường tư thục còn lại
phải chấp nhận tuyển các em có lực học yếu, kém, thậm chí nghịch ngợm mà trường
công không nhận. Đây là nhóm yếu thế cần sự quan tâm của Nhà nước, lại đang do
khối tư thục, giáo dục thường xuyên - dạy nghề gánh vác.

Chính điều này khiến cho nhóm trường tư thục tốp dưới, nhất là các cơ sở mới
thành lập và chưa gây dựng được thương hiệu, cực kỳ khó khăn trong tuyển sinh, lại bị
cạnh tranh và đối xử bất bình đẳng.

Các trường tư thục mà không phát triển mạnh mẽ, tinh giản biên chế giáo viên
công lập bất khả thi, theo đó việc tăng lương cũng khó và có tăng cũng không đáng kể
so với mức độ chi tiêu hiện nay.

Ngân sách nhà nước nên tập trung cho nhóm yếu thế trong xã hội và các bậc học
thấp (mầm non, tiểu học), thúc đẩy xã hội hóa mạnh mẽ các bậc học cao hơn (trung
học cơ sở trở lên), bãi bỏ các chính sách ưu ái một nhóm trường công như hiện nay.

35
Nói cách khác, Nhà nước cần rút hoàn toàn khỏi dịch vụ giáo dục có thu phí như
song bằng, chất lượng cao, tiếng Anh liên kết...Hãy để cho khối tư thục làm.

Song song với các giải pháp chính sách này, Nhà nước, ở đây là Bộ Giáo dục và
Đào tạo cũng phải đổi mới và hoàn thiện công cụ đánh giá hiệu quả, sức lao động của
đội ngũ giáo viên công lập làm tiêu chí để trả lương, cần phải loại bỏ bằng được các
giấy phép con nặng hình thức và không thực chất như các loại chứng chỉ chức danh
nghề nghiệp, ngoại ngữ, tin học và thay thế bằng các tiêu chí bám sát chất lượng đầu ra
của học sinh.

Có như vậy giáo dục mới phát triển, chất lượng đội ngũ giáo viên và chất lượng
đời sống giáo viên mới có thể cải thiện.

36
KẾT LUẬN

Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đó là một động lực thúc đẩy và là một điều
kiện cơ bản bảo đảm việc thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo
vệ đất nước. Coi đầu tư cho giáo dục là một trong những hướng chính của đầu tư phát
triển, tạo điều kiện cho giáo dục đi trước và phục vụ đắc lực sự phát triển kinh tế - xã
hội. Phát triển đội ngũ giáo viên có vai trò, ý nghĩa to lớn, có tính quyết định đến chất

lượng giáo dục. Do đó muốn phá triển đội ngũ giáo viên phải nâng cao chất lượng
sống của giáo viên song song với việc đào tạo chuyên môn. Nâng cao chất lương chất

sống cho giáo viên thì việc tăng lương là việc làm tất yếu. Tiền lương gắn chặt với quy
luật nâng cao năng suất lao động và tiết kiệm thời gian lao động . Bởi vì tăng năng suất
lao động là cơ sở để tăng tiền lương, đồng thời phần tiết kiệm được do nâng cao năng
suất lao động và dùng để tăng lương lại là động lực thúc đẩy chất lượng sản phẩm.
Tuy nhiên, Luật Giáo dục 2019 quy định: “Nhà giáo được xếp lương phù hợp với vị trí
việc làm và lao động nghề nghiệp; được ưu tiên hưởng phụ cấp đặc thù nghề theo quy
định của Chính phủ”. Điều này giải quyết được những bất cập cho những người mới
vào ngành khi hệ số lương như hiện tại là quá thấp. Cho nên, chính sách tiền công phải
được đạt trong tổng thể chính sách phân phối và tái phân phối, bảo đảm công bằng xã
hội, việc làm và gắn với vị trí lao động cụ thể, phụ thuộc vào quan hệ cung cầu lao
động trên thị trường và có sự quản lý của Nhà nước.

37
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục & Đào tạo, (2006), Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin, Nxb. Chính
trị quốc gia, Hà Nội.

2. Bộ Giáo dục & Đào tạo, (2019), Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin, Nxb. Chính
trị quốc gia, Hà Nội.

3. VnResource Enterprise BusinessPartner. (14/08/2020). Vai trò, ý nghĩa và các nhân tố


ảnh hưởng đến tiền lương. Truy cập từ https://vnresource.vn/hrmblog/vai-tro-y-nghia-
va-cac-nhan-to-anh-huong-den-tien-luong/

4. Vũ Thị Giang, & Đỗ Doãn Tú (Trường Đại học Công đoàn). (07/08/2019 ).Tiền lương
và vai trò của tiền lương trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh của
doanh nghiệp. Truy cập từ http://tapchicongthuong.vn/bai-viet/tien-luong-va-vai-tro-
cua-tien-luong-trong-viec-nang-cao-hieu-qua-san-xuat-kinh-doanh-cua-doanh-nghiep-
64368.html

5. VnResource Enterprise BusinessPartner. (14/08/2020). Vai trò, ý nghĩa và các nhân tố


ảnh hưởng đến tiền lương. Truy cập từ https://vnresource.vn/hrmblog/vai-tro-y-nghia-
va-cac-nhan-to-anh-huong-den-tien-luong/

6. ĐCSVN: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2011, trang 213.

7. Báo Thanh Niên (04/07/2020). Lương giáo viên ra sao khi thực hiện luật giáo dục.
Truy cập từ https://thanhnien.vn/giao-duc/luong-giao-vien-ra-sao-khi-thuc-hien-luat-
giao-duc-1247009.html
8. Nguyễn Hà Ánh Phương. Những ưu điểm và hạn chế của chính sách tiền lương cơ sở
trong khu vực công ở Việt Nam. Truy cập từ https://toc.123doc.net/document/
1006506-nhung-uu-diem-va-han-che-cua-chinh-sach-tien-luong-co-so-trong-khu-vuc-
cong-tai-viet-nam.html

9. PGS.TS. Trần Xuân Cầu- Tổng chủ biên. (2008). Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực,
Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

38
10. PGS.TS. Nguyễn Viết Thông- Tổng chủ biên, (03/2018), Giáo trình những nguyên lí
cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin (Dành cho sinh viên đại học, cao đẳng khối không
chuyên ngành Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh), Nxb. Chính trị quốc gia sự thật, Hà
Nội

11. Nguyễn Hương. (13/11/2020). Bảng lương giáo viên năm 2021 (chỉ áp dụng đến ngày
20/3/2021). Truy cập từ https://luatvietnam.vn/can-bo-cong-chuc/bang-luong-giao-
vien-2021-566-27326-article.html
12. Nguyễn Hương. (3/2/2021). Bảng lương mới của giáo viên các cấp từ ngày 20/3/2021.
Truy cập từ https://luatvietnam.vn/can-bo-cong-chuc/bang-luong-giao-vien-2021-566-
28858-article.html

13. Tuệ Nguyễn, & Bích Thanh. (04/07/2020). Lương giáo viên ra sao khi thực hiện luật
Giáo dục?. Truy cập từ https://thanhnien.vn/giao-duc/luong-giao-vien-ra-sao-khi-thuc-
hien-luat-giao-duc-1247009.html

14. Nghị quyết 27-NQ/TW. (21/05/2018). NGHỊ QUYẾT HỘI LẦN THỨ BẢY BAN CHẤP
HÀNH TRUNG ƯƠNG KHOÁ XII. Truy cập từ https://hethongphapluat
.com/nghi-quyet-27-nq-tw-nam-2018-ve-cai-cach-chinh-sach-tien-luong-doi-voi-can-
bo-cong-chuc-vien-chuc-luc-luong-vu-trang-va-nguoi-lao-dong-trong-doanh-nghiep-
do-ban-chap-hanh-trung-uong-ban-hanh.html

15. Báo Dân Trí (03/05/2018). Đề án cải cách chính sách tiền lương có gì mới. Truy cập từ
https://dantri.com.vn/an-sinh/de-an-cai-cach-chinh-sach-tien-luong-co-gi-moi-
20180503122212768.htm
16. Cổng thông tin điện tử viện kiểm sát nhân dân tối cao. (23/4/2021). Toàn văn Nghị
quyết số 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương. Truy cập từ https://
vksndtc.gov.vn/tin-tuc/tin-tong-hop/toan-van-nghi-quyet-so-27-nqtw-ve-cai-cach-
chinh-s-d8-t1372.html?Page=5#new-related

39
40

You might also like