Professional Documents
Culture Documents
10.LTDKTD - Buổi 2 - Chương 4-Khảo Sát Tính Ổn Định Và Chất Lượng Hệ Thống
10.LTDKTD - Buổi 2 - Chương 4-Khảo Sát Tính Ổn Định Và Chất Lượng Hệ Thống
Automatic Control
Trường Đại học Công nghệ - ĐHQGHN
Quỹ đạo nghiệm số là tập hợp tất cả các nghiệm của phương trình đặc
tính của hệ thống khi một thông số nào đó trong hệ thay đổi từ 0 ꝏ.
Quỹ đạo nghiệm số được dùng để khảo sát ảnh hưởng của thông số thay
đổi đến chất lượng của hệ thống.
Muốn áp dụng qui tắc vẽ quỹ đạo nghiệm số, ta phải biến đổi tương
đương phương trình đặc tính về dạng:
M(s)
1+K =0
N(s)
N(s)+KM(s)=0
Trong đó K là thông số thay đổi
Trong đó:
M(s) là đa thức bậc m
N(s)+KM(s)=0
N(s) là đa thức bậc n
Thông thường m ≤ n
G0(s) có « m » zero (là nghiệm của M(s)=0) và « n » cực (là nghiệm của
N(s)=0.
Quy tắc 1: Số nhánh của quỹ đạo nghiệm số = bậc của PTĐT = số cực
của G0(s) = n (n là số lượng cực).
Quy tắc 2: Các nhánh của quỹ đạo nghiệm xuất phát từ các cực của
G0(s) khi K = 0.
M(s)
1+K =0 N(s)+KM(s)=0 Khi K=0 N(s)=0
N(s)
Nghiệm của phương trình đặc tính chính là các cực của hệ thống.
Các nhánh của quỹ đạo nghiệm xuất phát từ các cực của G0(s) khi K =
0 và nó sẽ tiến hành di chuyển khi ta tăng lên và chúng sẽ tạo thành
nhánh.
Quy tắc 2: Các nhánh của quỹ đạo nghiệm xuất phát từ các cực của
G0(s) khi K = 0.
M(s)
1+K =0 N(s)+KM(s)=0 Khi K=0 N(s)=0
N(s)
Các cực
của G0(s)
Quy tắc 3: Khi K có m nhánh tiến tới m zero của G0(s), còn lại (n –
m) nhánh tiến tới theo các tiệm cận.
Quy tắc 4: Góc của các tiệm cận với trục thực được xác định bởi:
Quy tắc 5: Các tiệm cận cùng giao nhau tại một điểm trên trục thực có
hoành độ:
Nhánh QĐNS sẽ bám rất
sát đường tiệm tận
R0
Quy tắc 6: Quỹ đạo nghiệm đối xứng qua trục thực vì các nghiệm phức
luôn có từng cặp liên hợp.
Quy tắc 7: Điểm tách là điểm tại đó hai nhánh QĐN gặp nhau và sau đó
tách ra khi K tăng. Điểm tách nằm trên trục thực và là nghiệm của
phương trình dK/ds = 0 (suy ra từ 1+K.M(s)/N(s)=0).
▫ Chú ý: Sau khi tìm ra nghiệm của phương trình dK/ds=0 chúng ta phải kiểm tra
xem điểm đó có thuộc QĐNS hay không ? (dựa vào số cực và zero của hệ thống)
Quy tắc 7: Minh họa các dạng của QĐN tại điểm tách.
Quy tắc 8: Một điểm trên trục thực thuộc về QĐN nếu tổng số lượng
điểm cực và zero của G0(s) bên phải nó là một số lẻ.
Quy tắc 10: Góc xuất phát và góc đến của các nhánh được xác định từ
điều kiện pha.
Quy tắc 11: Giá trị K dọc theo QĐN có thể xác định từ điều kiện biên
độ.
Qui tắc 1: Số nhánh của quỹ đạo nghiệm số = bậc của PTĐT = số cực của G0(s) = n.
Quy tắc 2: Các nhánh của quỹ đạo nghiệm xuất phát từ các cực của G0(s) khi K = 0.
Quy tắc 3: Khi K có m nhánh tiến tới m zero của G0(s), còn lại (n – m) nhánh
tiến tới theo các tiệm cận.
▫ Cực: có ba cực là p1=0; p1=-1; p1=-3 n=3
▫ Zero: không có m=0
Do đó quỹ đạo nghiệm số gồm ba nhánh xuất phát từ các cực khi K=0
Khi Kꝏ, ba nhánh tiến tới theo các ꝏ tiệm cận
Quy tắc 4: Góc của các tiệm cận với trục thực được xác định bởi:
Quy tắc 5: Các tiệm cận cùng giao nhau tại một điểm trên trục thực có hoành độ:
Quy tắc 6: Quỹ đạo nghiệm đối xứng qua trục thực vì các nghiệm phức luôn có
từng cặp liên hợp.
Quy tắc 7: Điểm tách là điểm tại đó hai nhánh QĐN gặp nhau và sau đó tách ra khi
K tăng. Điểm tách nằm trên trục thực và là nghiệm của phương trình dK/ds = 0.
Do đó
Quy tắc 8: Một điểm trên trục thực thuộc về QĐN nếu tổng số lượng điểm cực và
zero của G0(s) bên phải nó là một số lẻ.
▫ Ta chỉ nhận giá trị phù hợp s1=-0.451 là điểm tách. Giá trị s2=-2.215 không phù hợp vì điểm này
không thuộc về QĐN (kiểm tra tổng số cực và zero của G0(s) bên phải điểm này bằng 2, là số
chẵn).
Giảng viên: TS. Trần Cường Hưng
Trường Đại học Công nghệ - ĐHQGHN
s2 2.215
s1 0.451
Tổng số lượng điểm cực và
zero của G0(s) bên phải s2
là 2(một số chẵn).
Quy tắc 9: Giao điểm của QĐN với trục ảo có thể xác định bằng 2 cách:
▫ Cách 1: Dùng tiêu chuẩn Routh để tìm K giới hạn rồi thay vào PTĐT và giải tìm nghiệm ảo.
▫ Cách 2: Thay s = j vào PTĐT rồi cho phần thực và phần ảo bằng 0, sau đó giải ra tìm và K.
Cách 1:
Điều kiện để hệ
ổn định
Quy tắc 9: Giao điểm của QĐN với trục ảo có thể xác định bằng 2 cách:
▫ Cách 1: Dùng tiêu chuẩn Routh để tìm K giới hạn rồi thay vào PTĐT và giải tìm nghiệm ảo.
▫ Cách 2: Thay s = j vào PTĐT rồi cho phần thực và phần ảo bằng 0, sau đó giải ra tìm và K.
1
1 K. 0
s ( s 1)( s 3)
M=[1];
N=[1 4 3 0];
sys=tf(M,N);
rlocus(sys)
Tần số cắt biên (ωc): là tần số mà tại đó biên độ của đặc tính tần số bằng
1 (hay bằng 0dB)
A(c ) 1 L(c ) 0
Tần số cắt pha (ω-): là tần số mà tại đó pha của đặc tính tần số bằng -
180° (hay - radian)
( ) 1800 ( ) rad
Cho hệ thống hồi tiếp âm đơn vị, biết đặc tính tần số của hệ hở G(s), bài
toán đặt ra là xét tính ổn định của hệ thống kín Gk(s).
Tiêu chuẩn Bode: Hệ thống kín Gk(s) ổn định nếu hệ thống hở G(s) có
độ trữ biên và độ trữ pha dương
1
GM 0 GM GM L( )
A( )
Hệ thống ổn định
M 0 M 1800 (c )
Độ dự trữ biên độ (GM) đặc trưng cho mức độ tiếp cận giới hạn ổn
định về phương diện biên độ
▫ Độ dự trữ biên biểu thị mức cho phép tăng hệ số khuếch đại K của hệ hở mà vẫn
giữ được hệ kín ổn định
Độ dự trữ pha đặc trưng cho mức độ tiếp cận giới hạn ổn định về
phương diện góc pha: 0
M 180 (c )
Ví dụ 2 ( Tiêu chuẩn Bode): Cho hệ thống hồi tiếp âm đơn vị, biết rằng
hệ hở có biểu đồ Bode như hình vẽ. Xác định độ dự trữ biên, độ dự trữ
pha của hệ thống hở. Hỏi hệ kín có ổn định không?
Ví dụ 2 ( Tiêu chuẩn Bode): Cho hệ thống hồi tiếp âm đơn vị, biết rằng
hệ hở có biểu đồ Bode như hình vẽ. Xác định độ dự trữ biên, độ dự trữ
pha của hệ thống hở. Hỏi hệ kín có ổn định không?
Tiêu chuẩn Nyquist xét tính ổn định của hệ thống kín thông qua biểu đồ
Nyquist của hệ thống hở.
Xét hệ thống hồi tiếp âm như hình vẽ. Nếu ngắt mạch phản hồi ở ngay
trước bộ so ta có hệ hở (hay hệ vòng hở):
Trước khi áp dụng tiêu chuẩn Nyquist phải xét xem hệ hở có ổn định
hay không, Có thể giải PTĐT hệ hở hoặc áp dụng các tiêu chuẩn ổn
định đại số để xét hệ hở.
Đối với các hệ thống có khâu tích phân lý tưởng thì hệ hở có nghiệm
cực bằng 0 (nằm trên trục ảo). Để áp dụng tiêu chuẩn Nyquist, ta vẽ
them một cung tròn –/2 vó bán kính vô cùng lớn, với là số khâu tích
phân lý tưởng trong hàm truyền hệ hở